Page 1
276
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.1-CS08
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHUNG ĐỊNH MỨC VÀ QUI TRÌNH
LẬP DỰ TOÁN CHO CUỘC ĐIỀU TRA
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2008
3. Đơn vị thực hiện : Vụ Kế hoạch Tài chính
4. Chủ nhiệm đề tài : CN. Dƣơng Danh Tôn
I. LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
I.1 Ngân sách nhà nƣớc(NSNN)
Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua năm 1996 có định
nghĩa nhƣ sau: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia trong dự
toán đã đƣợc cơ quan chính phủ có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính
phủ
I.1.1 Cơ cấu NSNN
Cơ cấu NSNN theo Luật Ngân sách quy định tại điều 2 gồm thu ngân
sách và chi ngân sách
- Thu NSNN nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của
Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
I.1.2 Chức năng, vai trò của NSNN
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hƣớng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
1) Điều tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế
NSNN tham gia định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trƣớc hết, Chính phủ sẽ
hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính
phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều kiện cho nền
Page 2
277
kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi Ngân sách,
Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn
thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên
cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nƣớc là một trong
những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể,
nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn
bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu,
bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, NSNN đảm bảo thực
hiện vai trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
2) Giải quyết các vấn đề xã hội
Trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn
cảnh đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ
giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân
số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt. Góp phần ổn
định thị trƣờng, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trƣờng hàng hoá: nhà nƣớc
chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính chất
chiến lƣợc. cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu,
dự trữ quốc gia, thị trƣờng vốn, sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu
và chi tiêu của chính phủ, kiềm chế lạm phát; cùng với ngân hàng trung ƣơng
với chính sách tền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính
sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
I.2 Tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà
nƣớc, Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trƣớc hết
đó là chế độ xã hội của nhà nƣớc và sự phân chia lãnh thổ hành chính. Thông
thƣờng ở các nƣớc hệ thống ngân sách đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống
hành chính. Ở nƣớc ta, với mô hình nhà nƣớc thống nhất nên hệ thống ngân
sách đƣợc tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ƣơng và ngân sách của các
cấp chính quyền địa phƣơng, trong đó ngân sách địa phƣơng bao gồm các cấp
ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân
sách xã (phƣờng).
Page 3
278
Hệ thống NSNN của Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung và dân chủ.
I.3 Phân cấp quản lý ngân sách
Trong nền kinh tề thị trƣờng, NSNN trở thành công cụ quan trọng giúp
nhà nƣớc điều hành nền kinh tế xã hội. Hoạt động của ngân sách nằm trong
sự vận động của thị trƣờng. Tạo nguồn thu cho ngân sách phải gắn với mục
tiêu ổn định và tăng trƣởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn với
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Do đó,
việc xác định cơ cấu thu chi của các cấp ngân sách cũng nhƣ phƣơng pháp
quản lý các cấp ngân sách là rất cần thiết. Phân định nguồn thu và các khoản
chi của mỗi cấp ngân sách là nội dung cơ bản của phân cấp quản lý ngân sách
nhằm tạo điều kiện về tài chính cho chính quyền nhà nƣớc các cấp tham gia
vào quá trình tổ chức, huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nƣớc để thực hiện các chức năng nhiệm vụ xác định. Khi phân
cấp quản lý ngân sách, cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng và vị trí độc lập của
ngân sách địa phƣơng trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Xác định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn thu chi giữa các cấp ngân
sách.
- Đảm bảo sự hợp lý và công bằng giữa các địa phƣơng.
I.3.1 Phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách
Có 4 phƣơng pháp thực hiện phân phối nguồn thu giữa các cấp ngân sách:
* Phương pháp thu đủ chi đủ: nội dung của phƣơng pháp này là toàn bộ
số thu và các nhiệm vụ chi của ngân sách đều do ngân sách trung ƣơng đảm
nhận. Phƣơng pháp này đảm bảo cho trung ƣơng quyền chủ động, nhƣng hạn
chế khả năng sáng tạo của địa phƣơng.
* Phương pháp khoán gọn: Trung ƣơng giao cho địa phƣơng đƣợc thu
một số khoản thu xác định để đảm bảo nhiệm vụ chi cho địa phƣơng. Phƣơng
pháp này khuyến khích địa phƣơng quan tâm và bồi dƣỡng nguồn thu của
mình, nhƣng không chú ý đến nguồn thu của trung ƣơng.
* Phương pháp dự phần: Theo phƣơng pháp này ngân sách địa phƣơng
đƣợc hƣởng một phần từ các khoản thu chung đƣợc xác định theo tỷ lệ phần
trăm hay còn gọi là tỷ lệ điều tiết. Phƣơng pháp này khuyến khích địa
phƣơng quan tâm đến khoản thu nhƣng phân định nguồn thu giữa các cấp
ngân sách rất phức tạp và hàng năm phải điều chỉnh.
Page 4
279
* Phương pháp hỗn hợp: Là phƣơng pháp áp dụng hỗn hợp cả ba
phƣơng pháp trên, nguồn thu của ngân sách địa phƣơng bao gồm 3 phần
chính: Các khoản thu ổn định, các khoản thu điều tiết và các khoản trợ cấp từ
ngân sách trung ƣơng.
Theo luật NSNN Việt Nam (1996) và luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật NSNN VN (1998) phân định nguồn thu giữa các cấp này của nƣớc ta
đƣợc thực hiên theo phƣơng pháp hỗn hợp.
I.3.2 Phân định chi giữa các cấp ngân sách
Phân công quản lý nhà nƣớc về kinh tế xã hội giữa các cấp chính quyền
là cơ sở để phân định chi giữa các cấp ngân sách. Trong cơ chế thị trƣờng,
nhà nƣớc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thì phân cấp quản lý chi giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo các
nguyên tắc:
- Ngân sách trung ƣơng đảm nhận nhiệm vụ chi theo các chƣơng trình
quốc gia hoặc các dự án phát triển nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh
tế và tạo môi trƣờng thuận lợi kích thích quá trình tích tụ và đầu tƣ vốn cho
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và dân cƣ.
- Ngân sách địa phƣơng thực hiện các khoản chi gắn với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng.
I.4 Quá trình NSNN
I.4.1 Lập và phê chuẩn ngân sách
Mục tiêu của công việc này là xác định nhiệm vụ động viên, phân phối
tối ƣu các nguồn vốn nhằm bảo đảm tính vững chắc, tính khả thi của ngân
sách. Giai đoạn này bao gồm:
1) Lập ngân sách (lập dự toán ngân sách)
Hàng năm vào thời điểm qui định trƣớc khi năm tài chính bắt đầu, Chính
phủ và Bộ Tài chính ra thông báo về yêu cầu, nội dung và hƣớng dẫn lập dự
toán ngân sách cho các bộ, ngành, các cấp. Các đơn vị căn cứ vào hƣớng dẫn
của Bộ Tài chính, lập dự toán ngân sách cho đơn vị mình, dựa trên hệ thống
luật, định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của năm kế hoạch và các chính
sách, định mức tài chính.
+ Thời gian quy trình xây dựng dự toán ngân sách
Mọi quy trình dự toán ngân sách đều đƣợc kết thúc vào ngày cuối cùng
của một năm ngân sách nhƣng thời điểm bắt đầu của mỗi nƣớc lại có sự khác
nhau, tạo nên độ dài thời gian xây dựng dự toán ngân sách khác nhau. Quy
Page 5
280
trình dự toán ngân sách của Việt Nam dài khoảng 6 đến 7, tháng nhƣng ở các
nƣớc trong khu vực thƣờng là 10 đến 11 tháng.
Thời gian xây dựng dự toán ngân sách đủ dài và đƣợc quy định rõ ràng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho các cơ quan hữu quan nâng cao
chất lƣợng chuẩn bị, lập, thẩm tra, thảo luận dự toán ngân sách tốt hơn.
Khởi điểm quy trình dự toán ngân sách của Việt Nam khá muộn nên độ
dài quy trình dự toán ngân sách của Việt Nam ngắn hơn các nƣớc. Nếu tính
từ khi Chỉ thị của Thủ tƣớng về xây dựng dự toán NSNN đƣợc ban hành thì
quy trình dự toán ngân sách của Việt Nam bắt đầu từ 31/5; Nếu tính từ thời
điểm UBTVQH cho ý kiến về định mức phân bổ, chế độ chi ngân sách quan
trọng thì thời điểm bắt đầu dự toán ngân sách từ 1/5. Trong khi đó, Malaysia
ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách ngày từ tháng thứ nhất;
Hƣớng dẫn dự toán ngân sách và chính sách của Thái Lan đƣợc ban hành
ngay từ tháng thứ 2; Hàn Quốc ban hành Hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách từ
tháng thứ 3 hàng năm.
+ Cơ quan chủ trì và phối hợp lập dự toán ngân sách
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính chủ trì về tổng dự toán Ngân sách Nhà nƣớc
nhƣng vai trò của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cũng không kém phần quan trọng.
Trong đó: (i) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập dự toán NSNN và phƣơng án phân bổ ngân sách trung ƣơng; Quản lý
và chỉ đạo thu NSNN; Tổ chức chấp hành ngân sách; Lập quyết toán ngân
sách trung ƣơng và quyết toán NSNN. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về các
công việc hạch toán, kế toán, quyết toán thu, chi NSNN, chịu trách về các
chính sách, chế độ tài chính; (ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chuẩn bị kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán NSNN; Lập
phƣơng án phân bổ ngân sách trung ƣơng trong lĩnh vực phụ trách theo phân
công của Chính phủ (phần chi đầu tƣ); (iii) Ngân hàng Nhà nƣớc phối hợp
với Bộ Tài chính xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch vay nợ, trả nợ trong nƣớc và
ngoài nƣớc, xây dựng và triển khai thực hiện phƣơng án vay để bù đắp bội
chi NSNN.
+ Hướng dẫn lập dự toán
Hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách (do cơ quan chủ trì soạn lập dự toán
ngân sách ban hành) mở ra định hƣớng, quy định các giới hạn trần thu, chi,
bội chi ngân sách, chỉ rõ các quyết sách lớn về kinh tế, tài chính sẽ triển khai
trong năm tới. Trong hƣớng dẫn lập dự toán, cũng có những phân tích, đánh
giá tình hình, bối cảnh, xu hƣớng kinh tế, tài chính, ngân sách... trong nƣớc
và nƣớc ngoài. Đó là những căn cứ quan trọng để các cấp, các ngành xây
Page 6
281
dựng dự toán ngân sách của mình. Hƣớng dẫn lập dự toán luôn có những nội
dung cơ bản nhƣ:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách năm hiện hành;
- Dự báo về tình hình kinh tế, tình hình thu, chi ngân sách cho khoảng
thời gian còn lại của năm hiện hành và năm tiếp theo;
- Định hƣớng xây dựng dự toán ngân sách năm tiếp theo;
Tại Việt Nam: Căn cứ để lập dự toán NSNN hàng năm là:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng, địa phƣơng;
- Chính sách, chế độ thu NSNN; định mức phân bổ NSNN, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách;
- Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ
Tài chính về lập dự toán ngân sách; Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn
đầu tƣ phát triển thuộc NSNN và các văn bản hƣớng dẫn của uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Số kiểm tra dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo và số
kiểm tra dự toán chi đầu tƣ phát triển do Bộ Kế hoạch và đầu tƣ thông báo
cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ƣơng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
Ủy ban nhân dân cấp trên thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và
uỷ ban nhân dân cấp dƣới;
- Tình hình thực hiện ngân sách các năm.
+ Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách hàng năm:
- Dự toán NSNN và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng
hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên, chi đầu
tƣ phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán NSNN phải đảm bảo tổng số thu thuế
và phí, lệ phí lớn hơn chi thƣờng xuyên;
- Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội
dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục
lục NSNN hƣớng dẫn của Bộ Tài chính;
Page 7
282
- Hƣớng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra hàng năm;
- Trƣớc ngày 31/5, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau;
- Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, trƣớc ngày 10/6, Bộ Tài
chính ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự
toán NSNN và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách tổng mức và từng
lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
Đối với các nƣớc nhƣ Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, các hƣớng dẫn lập
dự toán đều mang tính định hƣớng cao (nhất là ở những nƣớc thực hiện quản
lý ngân sách dựa theo kết quả đầu ra). Việc bố trí ngân sách luôn bám sát Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn. Các nƣớc quản lý ngân
sách theo mô hình kết quả đầu ra phải xây dựng Khung khổ tài chính trung
hạn, Khung khổ ngân sách trung hạn chung cho cả nƣớc và Khung khổ chi
tiêu trung hạn cho từng bộ chi tiêu. Những khung khổ đó là những tầm nhìn
vĩ mô trung hạn (2, 3 năm) về tình hình kinh tế, tài chính, của cả nƣớc cũng
nhƣ của một ngành, một lĩnh vực.
2) Phê chuẩn ngân sách
Dự toán NSNN trƣớc hết sẽ đƣợc Ủy ban kinh tế và Ngân sách của
Quốc hội nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh và trình Quốc hội. Quốc hội sẽ
thảo luận dự toán NSNN về các nội dung: điều chỉnh tăng, giảm các khoản
thu trên cơ sở sửa đổi luật thuế, điều chỉnh tăng, giảm các khoản chi dựa trên
các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách. Sau khi thảo luận và thông qua
Quốc hội ra Nghị quyết phê chuẩn Dự toán NSNN và Dự toán NSNN trở
thành một đạo luật của nhà nƣớc mà mọi pháp nhân và thể nhân trong xã hội
đều có trách nhiệm thực hiện.
3) Công bố NSNN
Sau khi dự toán NSNN nƣớc đƣợc Quốc hội phê chuẩn, Dự toán NSNN
sẽ đƣợc chuyển sang cho nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nƣớc để công bố và
giao cho Chính phủ thực hiện bằng cách uỷ nhiệm cho Bộ Tài chính giao các
chỉ tiêu pháp lệnh về thu và chi ngân sách cho từng bộ và từng địa phƣơng để
thi hành.
I.4.2 Chấp hành ngân sách
Dự toán ngân sách đƣợc phê chuẩn và đƣợc thực hiện khi năm tài chính
bắt đầu. Nội dung của giai đoạn này là tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn
thu vào ngân sách và cấp phát cho các nhiệm vụ chi đã xác định nhằm động
Page 8
283
viên, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính của xã hội để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong năm tài chính. Chấp hành ngân sách
bao gồm chấp hành thu NSNN và chấp hành chi NSNN.
* Căn cứ vào dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị thụ hƣởng lập kế
hoạch chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp và kho bạc nhà nƣớc nơi giao dịch
để đƣợc cấp phát.
* Cơ quan tài chính xem xét kế hoạch chi của đơn vị, căn cứ vào khả
năng của ngân sách để bố trí số chi hàng quý thông báo cho đơn vị thụ hƣởng
và kho bạc nhà nƣớc để thực hiện.
I.4.3 Quyết toán NSNN
Nội dung của giai đoạn này là nhằm phản ảnh, đánh giá và kiểm tra lại
quá trình hình thành và chấp hành NSNN. Sau khi kết thúc năm tài chính, các
đơn vị sử dụng vốn NSNN phải khoá sổ kế toán và lập quyết toán NSNN
theo số thực thu, thực chi theo hƣớng dẫn của Bộ tài chính.
Bộ Tài chính kiểm tra xem xét quyết và tổng hợp quyết toán thu, chi
ngân sách của các bộ, ngành ở trung ƣơng và địa phƣơng, sau đó tổng hợp và
lập tổng quyết toán NSNN trình Chính phủ để Chính phủ đệ trình Quốc hội.
Quốc hội sau khi nghe báo cáo kiểm tra của cơ quan Tổng kiểm toán quốc gia
sẽ xem xét và phê chuẩn tổng quyết toán NSNN.
I.4.4 Lập dự toán của ngành Thống kê
Sau khi có Thông tƣ hƣớng dẫn lập dự toán kinh phí của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thống kê hƣớng dẫn các đơn vị cấp dƣới và các Vụ nghiệp vụ của
Tổng cục lập dự toán chi NSNN gửi về Vụ Kế hoạch tài chính (Tổng cục
Thống kê). Trên cơ sở những bảng dự toán năm của đơn vị và dự toán kinh
phí điều tra của các vụ nghiệp vụ, Vụ Kế hoạch tài chính sẽ tiến hành xem
xét, thẩm định dự toán của các đơn vị trực thuộc, sau đó tổng hợp để lập dự
toán chi NSNN toàn ngành gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Bảng dự toán của các đơn vị cấp dƣới bao gồm:
+ Thu NSNN.
- Thu của các đơn vị hoạt động sự nghiệp gồm thu phí, lệ phí và các
khoản thu khác.
+ Chi NSNN.
Chi cho lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, khoa học quản
lý giáo dục, sự nghiệp nghiên cứu khoa học và chƣơng trình mục tiêu.
Page 9
284
- Kinh phí định mức theo biên chế và khu vực: Các đơn vị căn cứ vào
kế hoạch biên chế đƣợc Tổng cục giao và Định mức phân bổ kinh phí theo
khu vực vung miền đã đƣợc quy định tại quyết định ban hành định mức phân
bổ dự toán của Tổng cục để lập dự toán thu, chi NSNN.
- Kinh phí ngoài định mức bao gồm kinh phí mua sắm tài sản, trang
thiết bị làm việc và kinh phí sửa chữa trụ sở cấp tỉnh, huyện, sửa chữa ô tô,
máy móc thiết bị: các đơn vị căn cứ vào nhu cầu thực tế của mình, căn cứ vào
thời gian đầu tƣ hoàn thành đƣa vào sử dụng (đối với công trình đầu tƣ
XDCB), thời gian mua sắm tài sản trƣớc đó để làm cơ sở lập dự toán và
thuyết minh khoản kinh phí ngoài định mức. Để lập dự toán phần kinh phí
này các đơn vị phải thuyết minh rõ thời gian đƣa vào sử dụng, hiện trạng sử
dụng và nhu cầu thực tế của mình.
- Kinh phí điều tra thƣờng xuyên, định kỳ và kinh phí các cuộc Tổng
điều tra (nếu có): Căn cứ vào chƣơng trình công tác và nhiệm vụ chuyên môn
đƣợc giao, phƣơng án các cuộc điều tra và quy mô, kích cỡ mẫu điều tra và
chế độ tài chính hiện hành (chế độ công tác phí, hội nghị phí,…) để lập dự
toán kinh phí điều tra, chi tiết theo từng cuộc điều tra. Đối với các cuộc Tổng
điều tra, việc lập dự toán đƣợc thực hiện theo Thông tƣ hƣớng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu.
Trên cơ sở các bảng dự toán năm của 73 đơn vị trực thuộc, Vụ Kế hoạch
tài chính thẩm định và tổng hợp để lập tổng dự toán NSNN cả năm của ngành
Thống kê.
I.5 Những vấn đề về định mức
I.5.1 Những vấn đề chung về định mức kinh tế kỹ thuật
Định mức kinh tế kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm là căn cứ tƣơng đối chính xác để xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch, quản lý kinh tế, tài chính và quản lý kỹ thuật;
- Phù hợp với các điều kiện tổ chức - kỹ thuật của từng thời kỳ kế
hoạch;
- Bảo đảm sự thống nhất giữa các loại định mức và phƣơng pháp xây
dựng định mức.
Định mức đƣợc chia thành các loại sau đây:
Page 10
285
- Định mức Nhà nƣớc áp dụng chung cho các ngành, các cấp, đƣợc quy
định cho những sản phẩm (công việc) chủ yếu, do Nhà nƣớc thống nhất quản
lý, có liên quan đến các cân đối chung của nền kinh tế quốc dân.
- Định mức áp dụng trong từng ngành, đƣợc quy định cho những sản
phẩm (công việc) khi chƣa có định mức Nhà nƣớc, khi cần cụ thể hóa định
mức Nhà nƣớc, hoặc cho những sản phẩm (công việc) của ngành đƣợc phân
cấp quản lý.
- Định mức tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ƣơng (sau đây
gọi tắt là tỉnh) áp dụng trong phạm vi tỉnh, đƣợc quy định cho những sản
phẩm (công việc) khi chƣa có định mức Nhà nƣớc, định mức ngành; khi cần
cụ thể hóa định mức Nhà nƣớc, định mức ngành; hoặc cho những sản phẩm
(công việc) của tỉnh, đƣợc phân cấp quản lý.
- Định mức huyện, quận và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
tắt là huyện) áp dụng trong phạm vi huyện đƣợc quy định cho những sản
phẩm (công việc) khi chƣa có định mức Nhà nƣớc, định mức ngành, định
mức tỉnh, thành phố; khi cần cụ thể hoá định mức của cấp trên, hoặc cho
những sản phẩm (công việc) của huyện đƣợc phân cấp quản lý.
- Định mức đơn vị cơ sở áp dụng trong từng đơn vị cơ sở đƣợc quy định
cho những sản phẩm (công việc) khi chƣa có định mức Nhà nƣớc, định mức
ngành (đối với xí nghiệp quốc doanh trung ƣơng), định mức địa phƣơng (đối
với xí nghiệp quốc doanh địa phƣơng); khi cần cụ thể hoá định mức của cấp
trên; hoặc cho những sản phẩm (công việc) của đơn vị cơ sở sản xuất đƣợc
phân cấp quản lý.
Định mức là căn cứ pháp lý để tiến hành các công việc sau đây;
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch;
- Phân phối và cung ứng vật tƣ, lao động, tiền vốn...;
- Xác định giá thành và giá chỉ đạo của Nhà nƣớc;
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch; xem xét chất lƣợng sản phẩm (công
việc); xét thƣởng hoặc phạt đối với các đơn vị hoặc cá nhân trong việc thực
hiện kế hoạch.
Các định mức kinh tế-kỹ thuật chẳng những là các căn cứ của công tác
kế hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là căn
cứ kỹ thuật trong tổ chức sản xuất-tiêu dùng nguyên vật liệu và kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm. Không có định mức kinh tế-kỹ thuật thì không thể sản xuất
ra sản phẩm có chất lƣợng cao, đồng đều và ổn định, cũng nhƣ không thể tổ
chức sản xuất và quản lý sản xuất một cách khoa học, hợp lý và tiết kiệm.
Page 11
286
I.5.2 Những vấn đề chung về định mức tiền lương, tiền công(lao động)
Định mức tiền lƣơng, tiền công đƣợc xác định theo giá trị của lao
động. Giá trị của lao động đƣợc xác định theo thời gian hao phí và trình độ
chuyên môn bình quân .
- Định mức tiền lƣơng cho cán bộ công chức, viên chức,
Cán bộ công chức đƣợc hƣởng tiền lƣơng tƣơng xứng với nhiệm vụ,
công vụ đƣợc giao. Nhà nƣớc đã xác định khá chi tiết các thang, bảng lƣơng
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các lĩnh vực và các ngành nghề.
- Định mức lao động trong sản xuất
Định mức lao động trong doanh nghiệp nhà nƣớc là cơ sở để kế hoạch
hoá lao động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn
giá tiền lƣơng và trả lƣơng gắn với năng suất chất lƣợng và kết quả công việc
của ngƣời lao động. Định mức đƣợc xây dựng dựa vào tay nghề và cƣờng độ
lao động; môi trƣờng lao động; thang bậc tiền lƣơng, tiền công đƣợc xác định
trên nền tảng của định mức lao động.
I.5.3 Định mức phân bổ ngân sách nhà nước
NSNN là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN"
đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, NSNN
là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của
quốc gia. Ở nƣớc ta, Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội Việt nam thông qua năm
1996 có đƣa ra định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia
trong dự toán đã đƣợc cơ quan chính phủ có thẩm quyền quyết định và đƣợc
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của chính phủ.
NSNN cũng là một trong những công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế ,
định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.
Nhƣ chúng ta đã biết, năm 2006 là năm kết thúc một “thời kỳ ổn định”
NSNN. Theo qui định của Luật NSNN, từ năm 2007 sẽ bắt đầu thời kỳ ổn
định mới (2007-2009).
* Định mức phân bổ NSNN theo Quyết định số 139/2003/QĐ - TTg
ngày 11/7/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ
Quyết định này quy định về định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN cho các bộ, ngành, cơ quan trung ƣơng và các tỉnh, thành phố trực
Page 12
287
thuộc trung ƣơng làm căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán chi thƣờng
xuyên và xác định tổng mức chi thƣờng xuyên cho các Bộ, cơ quan Trung
ƣơng và các địa phƣơng. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN quy định tại
Điều 1 của Quyết định này đã bao gồm tiền lƣơng theo quy định tại Nghị
định số 03/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ là cơ sở
để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ƣơng, dự toán chi ngân sách của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (bao gồm cấp tỉnh, huyện và cấp
xã). Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng khi thực hiện định
mức này mà dự toán chi năm 2004 thấp hơn mức dự toán chi năm 2003 Thủ
tƣớng Chính phủ đã giao thì đƣợc bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức
dự toán năm 2003.
Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính năm 2004 bao gồm
tiền lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích theo lƣơng, chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn
vào và các khoản mua sắm, sữa chữa thƣờng xuyên.
Quyết định này quy định đối với cơ quan quản lý ngành dọc (trong đó
có Tổng cục Thống kê) đƣợc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2004 là 20
triệu đồng/biên chế/năm.
Về cơ bản, định mức này phù hợp với thực tiễn, bảo đảm tính công
bằng, công khai và minh bạch các nhiệm vụ chi ngân sách của từng bộ,
ngành, cơ quan trung ƣơng và các địa phƣơng theo quy định của Luật ngân
sách, góp phần thúc đẩy tiết kiệm, khuyến khích xã hội hóa, cải cách hành
chính trong công tác xây dựng và quản lý dự toán NSNN.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện hệ thống định mức phân bổ chi
thƣờng xuyên NSNN năm 2004 còn một số hạn chế: Chƣa điều chỉnh kịp
thời tình trạng lạm phát của quốc gia, chƣa tính đến chỉ số giá tiêu dùng tăng
hàng năm. Phạm vi hệ thống định mức phân bổ chƣa bao quát hết các lĩnh
vực chi thƣờng xuyên củaNSNN; Chƣa tƣơng xứng đối với khó khăn ở các
vùng miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc mặc dù những vùng này
đƣợc ƣu tiên trong hệ thống định mức phân bổ ngân sách; Vẫn còn nhiều lĩnh
vực chƣa xây dựng đƣợc định mức phân bổ ngân sách, điển hình là đầu tƣ
xây dựng cơ bản và sử dụng vốn của các nhà tài trợ quốc tế. Vì thế đã dẫn tới
sự không công bằng giữa nhiều địa phƣơng,
Theo Quyết định này, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên của Tổng cục
Thống kê đƣợc quy định là 20 triệu đồng/biên chế/năm. Căn cứ định mức
Page 13
288
này, Tổng cục Thống kê xây dựng phƣơng án phân bổ kinh phí cho các đơn
vị dựa trên cơ sở vùng miền.
Việc xây dựng định mức phân bổ mới vẫn đảm bảo không vƣợt quá tổng
số kinh phí định mức thƣờng xuyên đƣợc Chính phủ giao. Ngoài ra vẫn còn
tiết kiệm đƣợc một số kinh phí để sử dụng cho việc mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho công tác chuyên môn. Định mức mới này đã khắc phục đƣợc
tính trạng mất cân đối kinh phí giữa các vùng miền, đáp ứng đƣợc kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên cho các đơn vị thuộc tỉnh đồng bằng. Do vậy đã góp
phần quan trọng cho các đơn vị hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn,
chính trị của ngành.
* Định mức phân bổ ngân sách theo Quyết định số 151/2006/QĐ-
TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ
Định mức phân bổ chi thƣờng xuyên quy định trong Quyết định 139 của
Thủ tƣớng Chính phủ còn những bất cập nhất định nên phải xây dựng định
mức phân bổ mới.
Định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc quy định tại
Quyết định này áp dụng cho năm ngân sách 2007, năm đầu tiên của thời kỳ
ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật NSNN.
Theo Quyết định này, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên của Tổng
cục Thống kê đƣợc quy định là 32,5 triệu đồng/biên chế/năm. Căn cứ định
mức này, Tổng cục đã ban hành Quyết định số 1253/QĐ-TCTK ngày
20/11/2006 quy định về định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính
năm 2007 cho các đơn vị áp dụng cho các năm 2007, 2008, 2009. Quyết định
này đã tính yếu tố vùng, miền, cụ thể, nên đã đƣa ra những định mức sau:
- Định mức phân bổ dự toán cho Văn phòng Tổng cục: 39,3 triệu
đồng/biên chế/năm.
- Định mức phân bổ dự toán cho Phòng Thống kê huyện, thị xã của
khu vực đồng bằng: 30,0 triệu đồng/biên chế/năm.
- Định mức phân bổ dự toán cho Văn phòng Cục Thống kê và Phòng
Thống kê thành phố thuộc tỉnh đồng bằng: 31,0 triệu đồng/biên chế/năm.
- Định mức phân bổ dự toán cho Văn phòng Cục Thống kê và Phòng
Thống kê huyện, thị xã khu vực núi thấp - vùng sâu: 34,0 triệu đồng/biên
chế/năm.
- Định mức phân bổ dự toán cho Văn phòng Cục Thống kê và Phòng
Thống kê huyện, thị xã khu vực núi cao - hải đảo: 37,0 triệu đồng/biên
chế/năm.
Page 14
289
- Định mức phân bổ dự toán cho Văn phòng Cục Thống kê và Phòng
Thống kê các Quận của thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố
Cần Thơ: 31,0 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức này là căn cứ để các đơn vị trực thuộc Tổng cục xây dựng dự
toán cho thời kỳ ổn định ngân sách bắt đầu từ năm 2007. Định mức trên đã
bao gồm: tiền lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng, các khoản trích theo
lƣơng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ, chi nghiệp vụ, chi đoàn ra,
chi đoàn vào và các khoản chi mua sắm sửa chữa thƣờng xuyên. Định mức
này vừa là cơ sở để lập dự toán hàng năm, đồng thời cũng là căn cứ quan
trọng để phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Vì vậy,việc xây dựng
định mức phân bổ kinh phí đóng vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành
NSNN.
I.6 Một số văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí điều tra thống kê có sử dụng NSNN và quy
định chung lĩnh vực tài chính đối với cơ quan Nhà nƣớc
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ
II.1 Đặc điểm hoạt động của hệ thống thống kê nhà nƣớc Việt Nam
II.1.1 Tổ chức thống kê
Theo điều 28 của Luật Thống kê, Hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc
bao gồm hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
Theo điều 29 của luật Thống kê, Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
đƣợc tổ chức theo ngành dọc gồm cơ quan thống kê trung ƣơng và các cơ
quan thống kê địa phƣơng. .
II.1.2 Hoạt động thống kê và điều tra thống kê
Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có
nhiệm vụ phải cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nƣớc trong việc đánh giá, dự
báo tình hình, hoạch định chiến lƣợc, chính sách, xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức,
cá nhân.
1. Hoạt động thống kê đƣợc xác định theo theo khoản 1 Điều 3 Luật
thống kê : "Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và
Page 15
290
công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng
kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức
thống kê nhà nƣớc tiến hành".
2. Điều tra thống kê đƣợc xác định theo Nghị định 40/2004/NĐ-CP và
hƣớng dẫn một số điều của Luật Thông kê tại Điều 7:
- Tổng điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê cơ bản,
trên phạm vi cả nƣớc theo chu kỳ dài, quy mô lớn, phạm vi rộng liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp, sử dụng lực lƣợng và kinh phí lớn.
- Điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân trong các trƣờng hợp sau:
+ Điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức không
phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
+ Điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế
độ báo cáo thống kê;
+ Điều tra thống kê để thu thập những thông tin từ hộ hoặc cơ sở kinh
doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân;
+ Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có nhu
cầu đột xuất.
II.1.3 Kinh phí cho điều tra thống kê
Kinh phí điều tra thống kê đƣợc quy định tại điều 12 của Nghị định
40/2004/NĐ-CP:
1. Kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra thống kê do NSNN đảm bảo
và đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách của các cơ quan theo quy định của
Luật NSNN (bao gồm cả nguồn kinh phí khác do tổ chức quốc tế tài trợ theo
các chƣơng trình dự án) theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.
2. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê ngoài chƣơng trình
điều tra thống kê quốc gia do Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống
kê và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định theo quy
định hiện hành.
3. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra thống kê do Uỷ Ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định do ngân sách địa phƣơng đảm
bảo.
4. Kinh phí đảm bảo cho các cuộc điều tra thống kê phải đƣợc lập và gửi
cho cơ quan tài chính để trình cấp sơ thẩm quyền xem xét, quyết định.
Page 16
291
5. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ dự toán kinh phí các cuộc điều tra
đƣợc tiến hành theo quy định tại Điều 8, Điều 9, của Nghị định và khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này để đảm bảo kinh phí cho các cuộc điều tra, hƣớng
dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí điều tra thống kê theo quy
định của Luật Ngân sách.
II.1.4 Phân loại các cuộc điều tra
Theo phạm vi điều tra, có những loại điều tra sau:
- Điều tra toàn bộ: là thu thập tài liệu của toàn bộ tổng thể (gọi là tổng
điều tra). Điều tra toàn bộ cung cấp tài liệu đầy đủ nhất cho nghiên cứu thống
kê, có lợi ích rất lớn, song có lúc đòi hỏi chi phí rất lớn, vì vậy không thể tiến
hành một cách thƣờng xuyên (ví dụ Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành
10 năm 1 lần, Tổng điều tra nông thôn nông nghiệp và Tổng điều tra cơ sở
kinh tế, hành chính , sự nghiệp tiến hành 5 năm 1 lần).
- Điều tra không toàn bộ: là thu thập tài liệu của một số đơn vị đƣợc
chọn ra từ tổng thể chung. Do khối lƣợng đơn vị điều tra ít hơn điều tra toàn
bộ, nên chi phí tƣơng đối thấp, có thể tiến hành điều tra, với nội dung điều tra
rộng hơn, thời gian điều tra ngắn hơn so với điều tra toàn bộ. Theo cách lựa
chọn một số đơn vị có những loại điều tra không toàn bộ khác nhau:
+ Điều tra chọn mẫu: Là điều tra đƣợc tiến hành một số đơn vị của tổng
thể đƣợc chọn ra từ tổng thể theo phƣơng pháp chọn ngẫu nhiên. Kết quả
điều tra trên mẫu đƣợc suy rộng cho tổng thể chung.
+ Điều tra trọng điểm: Chỉ điều tra bộ phận đã đƣợc xác định trƣớc của
tổng thể. Kết quả điều tra không suy rộng cho tổng thể, nhƣng vẫn giúp ta
nắm những đặc điểm cơ bản của hiện tƣợng.
+ Điều tra chuyên đề: Chỉ điều tra một số ít đơn vị đã dƣợc xác định
trƣớc, nhƣng lại đi sâu để nghiên cứu chi tiết mọi khía cạnh khác nhau của
những đơn vị đó. Loại điều tra này thƣờng nhằm nghiên cứu kỹ những điển
hình (tốt, xấu) để phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, rút ra các kinh nghiệm.
Page 17
292
Các hình thức thu thập số liệu thống kê có thể khái quát qua sơ đồ sau:
II.1.5 Chương trình điều tra thống kê
Ngày 15/8/2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
144/2008/QĐ -TTg về Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia, có 49 cuộc
tổng điều tra và điều tra trong đó có 3 cuộc Tổng điều tra còn lại là 46 cuộc
điều tra.
- Điều tra về đất đai, dân số, lao động việc làm có 4 cuộc, Tổng cục
Thống kê thực hiện 3 cuộc;
- Điều tra về đầu tƣ, tài khoản quốc gia, tài chính tiền tệ có 4 cuộc do
Tổng cục Thống kê thực hiện;
- Điều tra về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản có 8 cuộc, trong đó
Tổng cục Thống kê thực hiện 7 cuộc;
- Điều tra về công nghiệp, xây dựng có 5 cuộc trong đó Tổng cục Thống
kê thực hiện 4 cuộc;
- Điều tra về thƣơng mại,du lịch, giao thông vận tải có 7 cuộc trong đó
Tổng cục Thống kê thực hiện 6 cuộc;
- Điều tra về giá cả có 1 cuộc do Tổng cục Thống kê thực hiện;
- Điều tra về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trƣờng có 2 do cuộc Khoa
học & Công nghệ thực hiện.
Điều tra không toàn bộ Điều tra toàn bộ
Điều tra
trọng điểm
Điều tra
chọn mẫu
Điều tra
chuyên đề
Thu thập số liệu thống kê
Báo cáo thống kê định kỳ Điều tra thống kê
Page 18
293
- Điều tra về y tế, giáo dục, văn hoá, trật tự an toàn xã hội có 7 cuộc
trong đó Tổng cục Thống kê thực hiện 1 cuộc;
II.1.6 Lập dự toán cơ bản cho một cuộc điều tra
Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phƣơng án và kinh phí thực hiện.
Phƣơng án điều tra thống kê bao gồm các quy định và hƣớng dẫn về mục
đích, yêu cầu, phạm vị, đối tƣợng đơn vị, nội dung phƣơng pháp điều tra, thời
điểm, thời gian điều tra, tổng hợp phân tích, công bố kết quả điều tra. Kinh
phí điều tra là yếu tố cơ bản để thực hiện quá trình điều tra theo phuơng án đã
ban hành.
NSNN đảm bảo kinh phí cho các cuộc điều tra, quản lý sử dụng có cơ
chế riêng. Kinh phí cấp cho điều tra thống kê hàng năm chỉ thực hiện cho các
cuộc điều tra, không đƣợc sử dụng vào mục đích khác nhƣ mua sắm tài sản,
lập quỹ thu nhập tăng thêm, đặc biệt nếu không sử dụng hết thì phải nộp lai
NSNN và đƣợc quyết toán hàng năm cùng với kinh phí thƣờng xuyên theo
chế độ đã quy định.
Về việc quản lý sử dụng kinh phí điều tra hiện nay tại các đơn vị cũng
chƣa thống nhất. Có nơi khoán cho phòng nghiệp vụ theo nhƣ dự toán của
tổng cục phân bổ về cho đơn vị, chỉ để lại một tỷ lệ nhất định cho khâu điều
hành và các chi phí phục vụ mang tính chất hành chính. Có nơi điều hành tập
trung do lãnh đạo đơn vị điều hành có sự cân đối điều hoà giữa các cuộc điều
tra với nhau. Có nơi phân bổ cho tới huyện, quận theo hình thức giao dự toán
của các cuộc điều tra. Có nơi tập trung chỉ đạo điều hành tại cục thống kê. Có
nơi căn cứ vào hƣớng dẫn, định mức quy định của tổng cục cứ thế triển khai
thực hiện. Có nơi căn cứ vào thực tế của địa phƣơng mình hƣớng dẫn của
Tổng cục đã đƣa ra những hƣớng dẫn cụ thể cho phù hợp với thực tiễn và
định mức công điều tra cũng còn nhiều phức tạp.Trong phần kinh phí để thực
hiện các cuộc điều tra, công thu thập số liệu cơ bản thƣờng chiếm tỷ trọng
lớn nhất,thƣờng 60 - 70%.
Riêng công thu thập thông tin ban đầu cũng còn những bất cập nhất
định. Công tính là công bình quân thực tế còn lệ thuộc rất nhiều yếu tố, nhiều
khâu, chẳng hạn nhƣ yếu tố địa lý đặc thù các vùng miền, có nơi đi lại thuận
tiện, có nơi đi lại rất khó khăn, có nới các đơn vị điều tra nằm tập trung, có
nơi các đơn vị điều tra lại nằm phân tán rải rác rất xa cách nhau, chẳng hạn
nhƣ tần xuất xuất hiện trên phiếu điều tra khác, nhau có nơi các chỉ tiêu thu
thập đƣợc trên phiếu chiếm từ 30 đến 60%, có nơi tỷ lệ này lại rất thấp thậm
chí dƣới 30%.
Page 19
294
Công điều tra phải căn cứ vào thời gian lao động thực tế thu thập thông
tin. Các vụ nghiệp vụ, Vụ KHTC và các đơn vị liên quan cũng chƣa đủ cơ sở
để tính định mức chuẩn đƣợc, vẫn dự tính mang tính tƣơng đối dựa vào kinh
nghiệm, dựa vào điều hành chung của các tỉnh, thành phố, căn cứ vào khả
năng ngân sách đƣợc giao. Ngày tính công, có cuộc điều tra tính tới 2,5 công
/phiếu, có cuộc lại tính 6 đến 7 phiếu, thậm chí 10 phiếu/công. Việc tính 2,5
hay 6;7 hoặc 10 phiếu cũng là vấn đề cần bàn luận. Nếu tính theo đủ yếu tố
thì có thể dao động từ 2 đến 2,5 công hoặc từ 6,1 đến 7 phiếu /công cũng
đƣợc.Một số cuộc điều tra tính theo phƣơng thức bù trừ các loại phiếu lấy
phiếu nọ bù cho phiếu kia. Một số phiếu điều tra khi thiết kế nhằm thu thập
thông tin trên toàn quốc. Một số cuộc điều tra khi lập dự toán thi thuê ngoài,
nhƣng triển khai thực hiện lại do cán bộ công chức thống kê thực hiện nếu
khâu lập dự toán cũng vậy thì chƣa có đủ cơ sở thuyết phục đối với các bộ
ngành khi thẩm định kinh phí. Phân bổ kinh phí cho các cuộc điều tra cũng
còn những bất hợp lí nhất định là nguyên nhân gây nên tình trạng suy bì tỵ
nạnh giữa các đơn vị.
II.2 Định mức nhà nƣớc đối với các cuộc điều tra thống kê
II.2.1 Vận dụng các văn bản nhà nước về định mức trong việc xác định
khung định mức điều tra thống kê
Hiện tại, đối với những cuộc điều tra thống kê thƣờng xuyên, theo định
kỳ có sử dụng NSNN, Tổng cục căn cứ vào Thông tƣ số 120/2007/TT-BTC
ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính.Đây chính là căn cứ pháp lý chủ yếu cho
công tác quản lý, sử dụng kinh phí các cuộc điều tra thống kê. Sự ra đời của
Thông tƣ 120 cho thấy mức độ quan tâm của các cơ quan chức năng nhà
nƣớc đối với hoạt động điều tra thống kê. Thông tƣ 120 đã tạo nhiều thuận
lợi cho hoạt động thống kê nói chung và Tổng cục thống kê nói riêng.Những
thông tƣ hƣớng dẫn trƣớc đây nhƣ Thông tƣ số 114/2000/TT-BTC ngày
27/11/2000 và Thông tƣ số 65/2003/TT/BTC ngày 2/7/2003 của Bộ Tài chính
đều ấn định một mức chi cố định thì đến Thông tƣ 120 lại định mức cho các
công việc thực hiện đƣợc qui định theo từng khoản, tạo thành khung định
mức có sự áp dụng linh hoạt.Thông tƣ này tạo đƣợc bƣớc tiến dài về định
mức ngày công.Trƣớc đây, định mức ngày công tại Thông tƣ 65/2003/TT-
BTC chỉ có 25.000đồng/ngày còn Thông tƣ 120 qui định định mức ngày
công dựa trên mức lƣơng ngày công cơ bản tối thiểu do nhà nƣớc ban hành.
Việc qui định định mức ngày công “mở” nhƣ trên đã tạo chủ động cho ngành
thống kê trong việc lập dự toán, phân bổ kinh phí, hƣớng dẫn sử dụng kinh
phí, quan trọng hơn là xây dựng đƣợc định mức chi phí tƣơng đối phù hợp để
Page 20
295
có thể tuyển chọn điều tra viên đáp ứng đƣợc yêu cầu, đồng thời góp phần
công khai, minh bạch về tài chính.
II.2.2 Thực trạng khung định mức điều tra thống kê có sử dụng NSNN
Hàng năm, Tổng cục Thống kê phải tổ chức trên 20 cuộc điều tra thuộc
các lĩnh vực khác nhau: công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại dịch vụ giá
cả, dân số, lao động việc làm, xã hội môi trƣờng... Mỗi cuộc điều tra có
phƣơng án khác nhau, số lƣợng đơn vị điều tra khác nhau, phƣơng pháp điều
tra khác nhau, kinh phí thực hiện của các cuộc điều tra cũng khác nhau. Về
định mức điều tra, nhà nƣớc chỉ ban hành một số định mức chung. Riêng về
định mức cho các cụộc điều tra thống kê, dựa vào tình hình thực tế vừa xây
dựng và chỉnh sửa hoàn thiện dần
Trƣớc năm 2000, chƣa xác định đƣợc kinh phí dành cho điều tra thống
kê, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc cấp cho ngành.Trên cơ sở đó, Tổng
cục căn cứ các nhu cầu chi của ngành ƣu tiên bố trí chi cho con ngƣời, còn
chi các hoạt động khác nhƣ mua sắm sửa chữa, kinh phí chi cho các cuộc
điều tra (trừ kinh phí tổng điều tra theo quyết định của thủ tƣớng chính phủ
quyết định hoặc điều tra một lần) các cuộc điều tra thƣờng xuyên hàng năm
Tổng cục chỉ giao cho từng lĩnh vực theo chuyên ngành nhƣ công nghiệp,
nông nghiệp, thƣơng mại dịch vụ giá cả, xã hội môi trƣờng chứ chƣa giao cụ
thể cho từng cuộc điều tra trên cơ sở đó các vụ nghiệp vụ hƣớng dẫn các cục
thống kê tỉnh, thành phố thực hiện, cục thống kê căn cứ vào kinh phí đƣợc
giao bàn bạc trao đổi thống nhất bố trí kinh phí cho từng cuộc điều tra và giao
cho từng phòng nghiệp vụ triển khai thực hiện, giai đoạn này mới xây dựng
hình thành toàn bộ quy trình các bƣớc phải thực hiện của điều tra cũng chƣa
xác định đƣợc chi tiết từng giai đoạn và nhất là định mức công thu thập thông
tin ban đầu và kinh phí dành cho điều tra chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với kinh
phí chung, thông thƣờng từ 8 đến 10%.
Giai đoạn từ 2001 đến 2005 rút kinh nghiệm từ các cuộc tổng điều tra và
các cuộc điều tra thƣờng xuyên hàng năm và nhất là từ khi triển khai thực
hiện luật NSNN và Luật Thống kê, Tổng cục đã chỉ đạo Vụ KHTC phaỉ đổi
mới công tác lập dự toán.Vụ KHTC cùng các vụ đã dựa vào phƣơng án của
các cuộc điều tra, tham khảo tình hình thực tế của các cục thống kê đƣa ra
một số định mức ngày công thu thập của các cuộc điều tra. Giai đoạn này,
kinh phí cho các cuộc điều tra thƣờng xuyên đƣợc đƣa vào kinh phí thực hiện
tự chủ, còn kinh phí các cuộc điều tra lần đầu và tổng điều tra vào kinh phí
không thực hiện tự chủ. Hàng năm, cũng chỉ dự trù kinh phí từ 23000 triệu
đến 35000 triệu đồng cho các cuộc điều tra thƣờng xuyên đây là bƣớc đột phá
Page 21
296
vì đã đƣa ra đƣợc một số định mức cụ thể cho các cuộc điều tra tuy chƣa sát
thực tế lắm nhƣng là tiền đề để hoàn thiện tiếp theo.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, hầu hết các đơn vị đã hoàn thiện, sửa
đổi, ban hành phƣơng án điều tra mới.Trên cơ sở đó, các đơn vị đã lập dự
toán kinh phí cho từng cuộc điều tra để làm cơ sở bảo vệ dự toán cũng nhƣ
phân bổ kinh phí cho các cuộc điều tra đƣợc sát thực tế hơn...
II.2.3 Những tồn tại trong việc thực hiện định mức điều tra thống kê
a. Thu nhận một số ý kiến phản hồi từ địa phương đối với việc lập
định mức kinh phí điều tra hiện hành:
- Điều tra doanh nghiệp nên có thù lao cho đơn vị cung cấp thông tin
- Đề nghị bổ sung thêm điều tra xác định tình trạng doanh nghiệp.
- Điều tra doanh nghiệp nên phân ra doanh nghiệp lớn định mức cao
hơn, doanh nghiệp nhỏ định mức thấp hơn.
- Các cuộc điều tra thƣờng xuyên khoán gọn theo đầu phiếu để đơn vị bố
trí chi các phần việc cho hợp lý; quà cho hộ chi 1 loại định mức.
- Các cuộc điều tra theo định kỳ mà yêu cầu chất lƣợng cao, công việc
điều tra không dễ nên có quà cho đối tƣợng cung cấp thông tin nhƣ: Điều
tra công nghiệp tháng kết thúc năm nên có quà cho ngƣời cung cấp thông
tin; điều tra mức sống hộ gia đình và điều tra tài khoản quốc gia nên có
quà cho hộ.
- Không nên phân biệt doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp thƣơng
mại, doanh nghiệp nông nghiệp.
- Điều tra tình hình cơ bản của xã thuộc các lĩnh vực điều tra nên áp
dụng thống nhất một định mức chi cho các xã.
b. Định mức các công điều tra giữa phương án và thực tế:
Theo phƣơng án điều tra đã đƣợc phê chuẩn thì hầu hết nhân lực thực
hiện công việc điều tra thu thập số liệu đều là điều tra viên thuê ngoài. Song
cũng có một số cuộc điều tra khó khăn yêu cầu phải huy động trực tiếp cán
bộ thống kê thực hiện nhƣ: điều tra doanh nghiệp, điều tra mức sống, điều tra
lao động việc làm. Nếu cán bộ thống kê đi làm điều tra viên thì chỉ đƣợc
thanh toán công tác phí. Nhƣ vậy đối với những địa bàn vùng miền núi
khoảng cách dƣới 10 km và dƣới 15 km đối với vùng đồng bằng thì không
đƣợc thanh toán theo công tác phí .
Page 22
297
c. Sự chênh lệch về đời sống xã hội của các khu vực:
Do điều kiện kinh tế vùng, lãnh thổ khác nhau nên vẫn còn những bất
cập trong việc xây dựng định mức kinh phí điều tra. Những thành phố lớn,
đời sống xã hội cao, chi phí đắt đỏ, cơ hội việc làm dễ dàng với mức chi phí
50.000 đồng/ngày công (bao gồm cả chi phí đi lại) thì rất khó có thể thuê
đƣợc điều tra viên.
Ngƣợc lại miền núi, vùng cao với định mức trên lại dễ dàng thuê đƣợc
d. Định mức cho những công việc do cán bộ thống kê thực hiện:
Việc xây dựng định mức chi cho những công việc thuê ngoài đã khó.
Việc xây dựng định mức chi cho những công việc nhƣ soạn thảo phƣơng án
điều tra, viết báo cáo phân tích lại càng khó khăn hơn. Trên thực tế ngƣời ta
thƣờng coi trọng việc đánh giá một báo cáo kiểm toán hay báo cáo tài chính
hơn là việc đánh giá một báo cáo phân tích thống kê. Để thực hiện một báo
cáo kiểm toán độc lập, rất nhiều doanh nghiệp đã phải thuê các hãng kiểm
toán tới vài trăm triệu đồng. Trong khi đó, để thực hiện một báo cáo phân tích
số liệu thống kê thì các chyên gia trong lĩnh vực thống kê chỉ đƣợc thanh toán
từ vài trăm đến vài triệu đồng tuỳ theo hình thức thanh toán là chấm công
làm thêm giờ hay hợp đồng giao khoán sản phẩm ngoài giờ. Thậm chí, có ý
kiến cho rằng đó là công tác thuộc về chuyên môn, nghiệp vụ thƣờng xuyên,
ngƣời làm công tác thống kê đƣợc nhà nƣớc trả lƣơng phải thực hiện. Có lẽ
cũng vì quan điểm đó, các văn bản tài chính của nhà nƣớc chƣa qui định định
mức chi cho nội dung công việc này. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho
công tác tài chính kế toán trong ngành thống kê.
III. HOÀN THIỆN KHUNG ĐỊNH MỨC
VÀ QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN CHO CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ.
III.1 Xây dựng khung định mức
III.1.1 Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng
Hoàn thiện khung định mức và quy trình lập dự toán cho các cuộc điều
tra là công việc phức tạp. Theo góc độ quản lý tài chính, công việc này nhằm
một số mục đích sau:
- Tạo thuận lợi cho công tác lập dự toán, đảm bảo tính công khai, minh
bạch và dân chủ cho các đối tƣơng trong việc quản lý, điều hành, sử dụng và
quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê.
- Làm cơ sở trong việc bảo vệ kinh phí với các Bộ, và việc thẩm định
kinh phí của các Bộ ngành đối với kinh phí điều tra thống kê.
Page 23
298
- Dễ kiểm tra, kiểm soát nhất là đối với công tác thanh tra, kiểm toán.
- Là căn cứ xác định trách nhiệm của từng đối tƣợng thực hiện ở các
khâu công việc khác nhau.
- Đảm bảo sự công bằng giữa các cuộc điều tra.
III.1.2 Căn cứ để xây dựng định mức
- Các văn bản của nhà nƣớc quy định về quản lý kinh phí các cuộc điều
tra nhƣ Thông tƣ số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nƣớc...
Các văn bản của Tổng cục đã ban hành nhƣ Công văn số 242/TCTK-
KHTC ngày 28/3/2008 hƣớng dẫn thực hiện dự toán ngân sách năm 2008;
Công văn số 507/TCTK-KHTC ngày 25/6/2008 về việc sửa đổi Công văn
242 và Công văn số 163/TCTK-KHTC ngày 07/3/2008 về việc hƣớng dẫn
thực hiện Thông tƣ số 120 và Công văn số 1147 của Bộ Tài chính.
- Phƣơng án cụ thể của các cuộc điều tra những, định mức năm trƣớc đã
đƣa ra. Yếu tố vùng miền và đặc thù của từng địa phƣơng.
- Sự hợp tác giữa các đơn vị nghiệp vụ, giữa đơn vị nghiệp vụ với Vụ
KHTC.
III.1.3 Phương pháp xây dựng định mức
Các nƣớc tiến tiến nhƣ Thụy Điển xây dựng định mức cho sản phẩm
điều tra thống kê dựa vào giờ công lao động trực tiếp và gián tiếp cho sản
phẩm thống kê. Cán bộ thống kê hàng ngày, hàng tuần phải báo cáo thời gian
làm việc cụ thể cho từng sản phẩm để tổng hợp giá chi phí cụ thể cho sản
phẩm thống kê.
- Ở Việt Nam, khi xây dựng định mức công thu thập số liệu điều tra các
chuyên gia thống kê đã tính đến mức độ phức tạp của bảng hỏi, yêu cầu chất
lƣợng của phiếu điều tra, trình độ điều tra viên, khả năng trả lời của đối tƣợng
điều tra.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của các công đoạn nhƣ chỉnh sửa, làm sạch phiếu,
nhập tin số liệu điều tra bằng phƣơng pháp quét (scaning) hay nhập bằng hình
thức keyboard thông thƣờng, yêu cầu chất lƣợng của sản phẩm đầu ra đối với
từng cuộc điều tra là căn cứ quan trọng nhất.
- Khi có sự điều chỉnh hay đổi mới một công việc cụ thể nào dẫn tới sự
thay đổi về định mức thì các căn cứ lịch sử luôn đƣợc xem đến nhƣ một bằng
chứng gốc.
Page 24
299
- Tham khảo thêm các phƣơng pháp xây dựng định mực chung.
* Phương pháp kỹ thuật: phƣơng pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các
chuyên gia về thống kê để nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế thời gian thực
hiện phỏng vấn, ghi phiếu, chỉnh sửa, hoàn chỉnh phiếu… và thời gian di
chuyển đến đối tƣợng điều tra khác nhằm mục đích xác định lƣợng thời gian
cần thiết để thực hiện một công đoạn hay hoàn chỉnh một chuỗi các công
đoạn của cuộc điều tra trong từng điều kiện cụ thể. Các chuyên gia phân tích
đã tính đến tính chất vùng miền. Bởi vì trình độ của các điều tra viên và trình
độ của đối tƣợng có khác nhau giữa miền núi và đồng bằng, đặc biệt thời gian
di chuyển giữa đối tƣợng điều tra này đến đối tƣợng điều tra khác. Chính vì
vậy, định mức công thu thập thông tin thống kê cho các tỉnh miền núi bằng
1,2 lần so với định mức công các tỉnh đồng bằng.
* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại kết quả thực hiện
đƣợc ở những cuộc điều tra trƣớc và so sánh với các cuộc điều tra có cùng
tính chất, hoàn cảnh, địa điểm. Ví dụ nhƣ điều tra doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực thƣơng mại và lĩnh vực công nghiệp, hay giữa các cuộc điều tra mang
tính xã hội với nhau, thậm chí giữa các cuộc điều tra có cùng mục đích, nội
dung và qui mô, chỉ khác nhau về thời điểm điều tra nhƣ điều tra về năng
xuất sản lƣợng vụ đông, vụ mùa, vụ hè thu,…
Tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi
phí phát sinh các kỳ trƣớc đã phù hợp hay chƣa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì
bỏ hay xây dựng lại.
* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh định mức cho phù hợp với từng
điều kiện cụ thể của từng cuộc điều tra.
Chi phí đi lại di chuyển từ địa điểm điều tra này đến địa điểm điều tra
khác. Đó chính là thời gian lao động hao phí cần thiết để thực hiện một công
đoạn điều tra nào đó gọi là ngày công..
Với đặc điểm hoạt động thống kê tập trung từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng cho nên bất cứ một qui định dù là của cấp hành chính nào ban hành,
dù tổng quát hay chi tiêt đến đâu cũng không thể thoả mãn tất cả các đặc
trƣng theo từng vùng lãnh thổ. Chính vì vậy, phƣơng pháp xem xét, điều
chỉnh trong việc xây dựng định mức luôn đƣợc Tổng cục Thống kê coi trọng
với mong muốn đạt đến sự thích hợp tối đa.
Trƣớc và sau khi ban hành khung định mức điều tra thống kê hiện hành,
các chuyên gia về thống kê thuộc các lĩnh vực khác nhau, và các chuyên gia
về quản lý tài chính của ngành đã phối hợp thảo luận thống nhất cùng đƣa ra
khung định mức áp dụng chung cho toàn ngành. Song song với công việc đó
Page 25
300
là công tác kiểm tra thực tế, lắng nghe ý kiến phản hồi của địa phƣơng,
những ngƣời điều hành hay thực hiện trực tiếp các cuộc điều tra. Những ý
kiến phản hồi để xem xét, chỉnh sửa định mức công điều tra.
III.2 Quy trình lập dự toán các cuộc điều tra
Hàng năm Tổng cục Thống kê triển khai nhiều cuộc điều tra khác nhau
có cuộc điều tra theo tháng, quý, năm, điều tra theo thời điểm...phạm vi sử
dụng kinh phí cũng rất khác nhau. Nhƣng công tác lập dự toán của các cuộc
điều tra đều phải tuân theo trình tự cơ bản nhƣ sau:
III.2.1 Quy trình xây dựng dự toán các cuộc điều tra thống kê thường
xuyên và theo chu kỳ
Quy trình xây dựng dự toán các cuộc điều tra thống kê thƣờng xuyên và
theo chu kỳ đƣợc thể hiện nhƣ hình trên. Theo đó căn cứ vào kế hoạch hàng
năm các Vụ nghiệp vụ xác định các cuộc điều tra cần thực hiện trong năm,
căn cứ phƣơng án điều tra, xác định các công việc cần thực hiện. Từ đó vận
dựng các văn bản tài chính hƣớng dẫn hiện hành lập dự toán kinh phí gửi vụ
kế hoạch tài chính, qua một số lần thảo luận giữa Vụ KHTC và các Vụ
nghiệp vụ để thống nhất mức kinh phí của từng cuộc điều tra, Vụ KHTC tổng
hợp toàn bộ dự toán kinh phí điều tra cùng dự toán năm gửi cấp trên.
Để tổ chức một cuộc điều tra thống kê ta phải tuân theo trình tự và lập
dự toán theo những bƣớc nhƣ sau:
Page 26
301
1. Chi công tác chuẩn bị
+ Xây dựng phƣơng án, thiết kế phiếu, các tài liệu khác, sổ tay hƣớng
dẫn, biểu tổng hợp
+ Văn phòng phẩm ( giấy, bút chì…)
+ Lập danh sách đơn vị điều tra, thiết kế mẫu, rà soát sơ đồ- bảng kê
+ In phiếu điều tra, sổ tay hƣớng dẫn điều tra viên và các tài liệu có
liên quan
(phƣơng án, phiếu điều tra, sổ tay hƣớng dẫn, các tài liệu khác…)
2. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra (lập theo các lớp tập huấn)
+ Dự kiến số ngày tập huấn
+ Lập danh sách đại biểu tham gia tập huấn (thời gian tập huấn, địa
điểm tập huấn)
- Tính chế độ hƣởng thụ của ngƣời tham gia tập huấn (cho ngƣời
hƣởng lƣơng và ngƣời không hƣởng lƣơng)
+ Phụ cấp công tác phí cho đại biểu
+ Tiền ngủ của đại biểu
+ Tiền đi lại (2 lƣợt, bằng các loại phƣơng tiện)
+ Tiền thuê hội trƣờng
+ Báo cáo viên
+ Văn phòng phẩm cho đại biểu
+ Nƣớc uống cho đại biểu
+ Chi khác
3. Chi thu thập số liệu tại cơ sở, địa bàn điều tra
+ Công điều tra (theo định mức công trên)
+ Công dẫn đƣờng
+ Công phiên dịch
4. Chi công tác phí giám sát (lập theo các cấp giám sát)
+ Tiền tàu xe, đi lại
+ Phụ cấp công tác phí
+ Phụ cấp công lƣu trú
Page 27
302
5. Chi cho đối tƣợng cung cấp thông tin
+ Chi thù lao cho đối tƣợng cung cấp thông tin
6. Chi công tác phúc tra
+ Tiền tàu xe, đi lại
+ Phụ cấp công tác phí
+ Phụ cấp công lƣu trú
+ Tổng hợp kết quả phúc tra, viết báo cáo kết quả phúc tra
7. Chi cho công tác nghiệm thu phiếu điều tra (theo từng cấp
nghiệm thu)
+ Tiền tàu xe, đi lại
+ Phụ cấp công tác phí
+ Phụ cấp công lƣu trú
8. Chi vận chuyển, gửi tài liệu
+ chi phí gửi tài liệu ( 2 lƣợt)
9. Chi xử lý tổng hợp kết quả:
+ Kiểm tra, nghiệm thu phiếu ( theo địa bàn điều tra)
+ Kiểm tra làm sạch phiếu trƣớc khi nhập tin
+ Đánh mã phiếu
+ Nhập tin
+ In kết quả đầu ra
+ kiểm tra kết quả sau khi in
10. Chi phân tích, in, công bố kết quả điều tra
+ Biên soạn, phân tích kết quả điều tra
+ Đọc và góp ý
+ In sách kết quả điều tra
Đối với các cuộc Tổng điều tra thêm các khoản chi sau:
11. Hoạt động của ban chỉ đạo tổng điều tra các cấp;
12. Tuyền truyền tổng điều tra các cấp
13.Tổng kết khen thƣởng
Page 28
303
III.2.2 Xây dựng dự toán cho những cuộc Tổng điều tra có chu kỳ 5 năm,
10 năm
Đặc thù của những cuộc Tổng điều tra là phạm vi và cỡ mẫu trải rộng
khắp cả nƣớc, nên khối lƣợng công việc rất lớn và rất phức tạp, quan trọng
hơn là do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định, cần tốn kém rất nhiều thời gian,
công sức và kinh phí.
Do đặc thù chu kỳ điều thƣờng là 5 hoặc 10 năm, tình hình kinh tế xã
hội đã có sự thay đổi lớn. Do đó khâu chuẩn bị để bắt đầu một cuộc điều tra
mới gần nhƣ bắt đầu xây dựng lại từ đầu đòi hỏi phải cập nhật các thông tin,
nghiên cứu và khảo sát mới.
Những cuộc điều tra theo chu kỳ và điều tra thƣờng xuyên không cần
phải thành lập Ban chỉ đạo. Nhƣng các cuộc Tổng điều tra các cuộc Tổng
điều tra có chu kỳ 5 năm thƣờng do thứ trƣởng làm trƣởng Ban Chỉ đạo
Trung ƣơng. Riêng với cuộc Tổng điều tra dân số chu kỳ 10 năm trƣởng ban
chỉ đạo Trung ƣơng là Phó Thủ tƣớng Chính phủ.
Các cuộc điều tra thƣờng xuyên và chu kỳ thì không cần phải tuyên
truyền, nhƣng các cuộc Tổng điều tra thì cần phải tuyên truyền sâu rộng tới
các đối tƣợng điều tra.
Việc chuẩn bị tài liệu, hậu cần phục vụ cho Tổng điều tra cũng cần phải
tính toán kỹ lƣỡng để tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu gây lãng phí và
không hiệu quả.
Tổng điều tra tổ chức tập huấn ở 3 cấp: Trung ƣơng tập huấn cho cấp
tỉnh, sau đó cấp tỉnh tập huấn cho cấp huyện và cấp huyện cho cấp xã. Từng
khâu công việc đều phải tập huấn nhƣ tập huấn nghiệp vụ điều tra, tập huấn
kiểm tra đánh mã, tập huấn nhập tin… Số ngƣời tham dự là bao nhiêu tùy
thuộc vào yêu cầu của từng cuộc điều tra. Căn cứ để xây dựng dự toán những
cuộc Tổng điều tra là Thông tƣ số 48/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm
2007 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
những cuộc Tổng điều tra do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. Nội dung và
mức chi đƣợc quy định tại Thông tƣ này nhƣ sau:
1. Nội dung chi:
- Chi điều tra thí điểm, điều tra thử để hoàn thiện phƣơng án, phƣơng
pháp, chỉ tiêu, biểu mẫu điều tra;
- Chi hội nghị triển khai tổng điều tra;
- Chi chọn mẫu tổng điều tra;
Page 29
304
- Chi tổ chức lấy ý kiến các Bộ, ngành và các chuyên gia;
- Chi xây dựng phƣơng án, biểu mẫu, quy trình điều tra và các tài liệu
hƣớng dẫn nghiệp vụ;
- Chi dịch, biên soạn tài liệu nƣớc ngoài phục vụ cho tổng điều tra (nếu
có);
- Chi tập huấn nghiệp vụ ;
- Chi hoạt động của Ban Chỉ đạo tổng điều tra các cấp;
- Chi công tác tuyên truyền về tổng điều tra các cấp;
- Chi in, vận chuyển phiếu điều tra và các tài liệu nghiệp vụ phục vụ cho
công tác tổng điều tra;
- Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên;
- Chi vẽ sơ đồ địa bàn điều tra ở những địa bàn xét thấy cần thiết do cơ
quan đƣợc giao chủ trì thực hiện tổng điều tra xem xét, quyết định (nếu có);
- Chi lập danh sách các đơn vị điều tra;
- Chi trả công thuê phiên dịch tiếng dân tộc và ngƣời dẫn đƣờng tại địa
bàn điều tra;
- Chi công tác phí cho cán bộ trong biên chế tham gia tổng điều tra;
- Chi trả công thuê điều tra, phúc tra, thu thập số liệu;
- Chi văn phòng phẩm, đồ dùng thiết yếu trực tiếp phục vụ công tác điều
tra cho điều tra viên;
- Chi tổng hợp nhanh số liệu cấp huyện, cấp tỉnh;
- Chi xử lý kết quả tổng điều tra và lập báo cáo kết quả tổng điều tra
(bao gồm kiểm tra, chỉnh sủa, hoàn thiện phiếu điều tra); trong trƣờng hợp cơ
quan thực hiện tổng điều tra có đủ năng lực xây dựng phần mềm để xử lý kết
quả tổng điều tra thì đƣợc tự quyết định mức chi nhƣng không cao hơn mức
thuê ngoài.
- Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử
phục vụ tổng điều tra và xuất bản kết quả điều tra cho đối tƣợng phải cung
cấp;
- Chi thuê bảo quản phiếu điều tra (nếu có);
- Chi tổng kết, khen thƣởng;
- Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác tổng điều tra.
Page 30
305
2. Một số mức chi cụ thể:
Mức chi, chế độ chi cho cuộc tổng điều tra thực hiện theo chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành đƣợc cấp có thẩm quyền quy định; Thông tƣ này hƣớng
dẫn thêm một số mức chi cụ thể nhƣ sau:
+ Về chế độ công tác phí, hội nghị phí:
- Đối với cán bộ công chức thuộc các cơ quan trung ƣơng đi công tác,
hội nghị tập huấn phục vụ cho công tác tổng điều tra ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng, mức thanh toán tiền công tác phí và chi tiêu hội nghị
thực hiện theo mức quy định của cơ quan chủ trì thực hiện tổng điều tra cụ
thể hóa mức chi quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Đối với cán bộ công chức thuộc các địa phƣơng đi công tác; hội nghị
tập huấn phục vụ cho công tác tổng điều tra thanh toán tiền công tác phí và
chi tiêu hội nghị theo mức quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng cụ thể hóa mức chi quy định của Bộ Tài
chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Chi xây dựng phƣơng án tổng điều tra: Mức chi tối đa cho 1 phƣơng
án điều tra (bao gồm đề cƣơng tổng quát đến chi tiết đƣợc duyệt) bằng mức
chi xây dựng đề cƣơng chi tiết của đề tài khoa học cấp nhà nƣớc do Liên tịch
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định.
+ Chi hội thảo nghiệp vụ, lấy ý kiến chuyên gia các ngành liên quan về
phƣơng án, biểu mẫu, quy trình điều tra: Mức chi cho tổ chức các cuộc hội
nghị, hội thảo, tập huấn để triển khai công tác tổng điều tra đƣợc thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nƣớc; Mức chi cụ thể: Bằng mức chi hội thảo nghiệp
vụ khoa học do Liên tịch Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Tài chính quy định
đối với đề tài khoa học cấp nhà nƣớc do Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
công nghệ quy định.
+ Chi in ấn tài liệu, hƣớng dẫn phiếu điều tra, biểu mẫu, sổ tay nghiệp
vụ của điều tra viên phục vụ cho công tác điều tra: Chi này đƣợc xác định
qua đấu thầu các công việc in ấn đã nêu.
+ Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên mức chi thực hiện
đƣợc xác định theo chế độ chi trả nhuận bút hiện hành.
Page 31
306
+ Chi thù lao cho giảng viên tham gia tập huấn nghiệp vụ điều tra: dựa
vào quy định trong Thông tƣ số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức nhà nƣớc.
+ Chi công điều tra:
- Chi thuê điều tra viên là ngƣời không hƣởng lƣơng từ NSNN, chi thuê
ngƣời phiên dịch tiếng dân tộc kiêm ngƣời dẫn đƣờng: Mức tiền công 1
ngƣời/ngày tối đa không quá 200% mức lƣơng tối thiểu chung tính theo
lƣơng ngày do nhà nƣớc quy định cho khu vực quản lý hành chính;
(450.000đ : 22 ngày x 200%).
- Chi thuê ngƣời dẫn đƣờng (không phải phiên dịch): Mức tiền công 1
ngƣời/ngày tối đa không quá 130% mức lƣơng tối thiểu chung tính theo lƣơng
ngày do nhà nƣớc quy định cho khu vực quản lý hành chính; ( 450.000đ : 22
ngày x 130%).
Mức chi cụ thể do Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ giao chủ trì cuộc tổng điều tra căn cứ vào đặc thù từng vùng, miền để
quy định cho phù hợp, nhƣng không đƣợc vƣợt quá mức tối đa quy định tại
Thông tƣ này và trong phạm vi dự toán kinh phí tổng điều tra đã đƣợc cấp có
thẩm quyền giao.
- Đối với ngƣời hƣởng lƣơng từ NSNN trƣờng hợp làm đêm, làm thêm
giờ đƣợc thanh toán tiền làm đêm, tiền làm thêm giờ theo quy định hiện hành
và dựa vào bảng chấm công làm đêm, làm thêm giờ đƣợc thủ trƣởng đơn vị
duyệt.
Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Trung ƣơng là tổ chức có trách nhiệm xây
dựng dự toán dựa vào các chế độ chi tiêu tài chính quy định hiện hành, sau đó
hội thảo lấy ý kiến góp ý bổ sung hoàn thiện.
Vụ KHTC sẽ tổng hợp vào kinh phí của toàn ngành kinh phí định mức
phân theo biên chế và vùng miền; kinh phí mua sắm sửa chữa, kinh phí cho
các cuộc điều tra thống kê thƣờng xuyên, các cuộc điều tra định kỳ; kinh phí
Tổng điều tra… thành một bộ dự toán gửi Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài
chính. Từ năm 2007 trở về trƣớc, khi Tổng cục Thống kê chƣa trực thuộc Bộ
Kế hoạch và đầu tƣ chỉ trực thuộc Chính phủ, sau khi lập dự toán xong trình
ngay Bộ Tài chính, Song từ năm 2007 trở đến này thì khi tổng hợp dự toán
xong phải trình Bộ kế hoạch đầu tƣ, Bộ Tài chính để thẩm định.
Bộ Tài chính sau khi kiểm tra, xem xét có kế hoạch để Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê) bảo vệ dự toán của mình. Bộ Tài chính tổ chức hội
Page 32
307
nghị thảo luận dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng năm. Về phía Tổng cục Thống
kê, có Lãnh đạo Vụ KHTC và chuyên viên trực tiếp phụ trách phần xây dựng dự
toán toàn ngành và đại diện lãnh đạo các Vụ chuyên ngành có cuộc điều tra phát
sinh trong năm; còn về phía Bộ Tài chính có Lãnh đạo và chuyên viên Vụ Hành
chính sự nghiệp và Lãnh đạo và chuyên viên Vụ Ngân sách nhà nƣớc. Tổng cục
Thống kê sẽ phải thuyết minh và phải trình rõ dự toán kinh phí của ngành mình
trong đó có phần kinh phí điều tra. Bộ Tài chính qua xem xét dự toán sẽ phải
cho ý kiến nhận xét của Bộ.
Sau khi Tổng cục Thống kê đã giải trình rõ dự toán, Bộ Tài chính sẽ trình
Chính phủ phê duyệt dự toán cho Bộ kế hoạch đầu tƣ trong đó Tổng cục Thống
kê sẽ đƣợc ghi ở dòng riêng.
Dựa vào quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
ra quyết định giao dự toán kinh phí cho Tổng cục Thống kê.
Đó là quy trình xây dựng dự toán các cuộc điều tra thống kê thƣờng xuyên,
hàng năm, định kỳ và Tổng điều tra của Tổng cục Thống kê.