1 1. Đặt vấn đề Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có khu hệ thú linh trưởng đa dạng về thành phần loài và phân loài ở khu vực Châu Á. Các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận ở Việt Nam gồm có 6 giống với 25 loài và phân loài (Phạm Nhật, 2002; Brandon và cs. 2004; Đặng Ngọc Cần, 2008). Trong đó có 6 loài đặc hữu cho Việt Nam, bao gồm: Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacour), Voọc Cát Bà (T. poliocephalus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Vượn đen Tây bắc (Nomascus nasutus) (Brandon và cs, 2004) và 6 loài và phân loài đặc hữu Đông Dương nghĩa là chỉ phân bố ở Việt Nam và Lào hoặc ở Việt Nam và Campuchia: Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) (với Camphuchia), Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) (với Lào), Voọc đen tuyền (Trachypithecus ebenus) (với Lào), Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis) (với Lào), Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae), Vượn đen má trắng siki (Nomascus leucogenys) (Đặng Ngọc Cần, 2008). Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) được xem là một trong những loài linh trưởng đẹp nhất trên thế giới và là loài đặc hữu của Việt Nam và Campuchia (Nadler và cs. 2003). Theo danh lục Sách Đỏ thế giới (IUCN Red List,
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
1. Đặt vấn đề
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có khu hệ thú linh trưởng
đa dạng về thành phần loài và phân loài ở khu vực Châu Á. Các nghiên cứu gần
đây đã ghi nhận ở Việt Nam gồm có 6 giống với 25 loài và phân loài (Phạm Nhật,
2002; Brandon và cs. 2004; Đặng Ngọc Cần, 2008). Trong đó có 6 loài đặc hữu
cho Việt Nam, bao gồm: Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis
condorensis), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacour), Voọc Cát Bà (T.
cristatus margrarita), Vượn đen tuyền (Hylobates concolor concolor), Vượn má
trắng (Hylobates leucogenlys leucogenlys).
Cao Văn Sung (1995) Công bố tài liệu về phân bố các loài Khỉ ăn lá cần được
bảo tồn tại Việt Nam. Hà Đình Đức (1995), trong cuốn: “Tuyển tập các công trình
nghiên cứu khoa học” có bài “Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus francoisi
hatinhensis) phân loài thú Linh trưởng đặc hữu của Bắc Trường Sơn”, đã đề cập
đến vị trí của loài phụ Voọc Hà Tĩnh trong tiến hóa của các loài phụ Voọc ăn lá ở
Bắc Bộ.
Phạm Nhật (2002), xuất bản cuốn “Thú Linh trưởng Việt Nam” đã thống kê,
phân loại, mô tả 25 loài và phân loài thú Linh trưởng Việt Nam, đây được coi là
tài liệu chuyên khảo cụ thể về thú Linh trưởng của Việt Nam.
Ngày nay một số nghiên cứu dài hạn về đặc điểm sinh học, sinh thái học đã
và đang được tiến hành nghiên cứu trên các loài linh trưởng ở Việt Nam. Các
nghiên cứu quan trọng bao gồm nghiên cứu của TS Hoàng Minh Đức và cộng sự
(2007) trên loài Chà vá chân đen, TS Hà Thăng Long và cộng sự (2008) trên loài
Chà vá chân xám, TS Nguyễn Vinh Thanh (2007) trên loài Voọc quần đùi trằng
6
và Th.S Lê Khắc Quyết (2006, 2009) trên loài Voọc mũi hếch.
2.3. Tại khu vực nghiên cứu
Năm 2005 Ông Sylvio Lamarche phát hiện quần thể Chà vá chân đen
(Pygathrix nigripes) di chuyển xuống khu vực gần Khu du lịch Jungle Beach nơi
ông đang sinh sống. Năm 2007, đoàn khảo sát của Viện Điều tra quy hoạch rừng,
Trung tâm Cứu hộ thú linh trưởng quý hiếm Vườn quốc gia Cúc Phương và Chi
cục Kiểm lâm Khánh Hòa khảo sát rừng Hòn Hèo ở ba xã Ninh Phú, Ninh Phước,
Ninh Vân đã phát hiện tối thiểu có khoảng 100-110 cá thể Chà vá chân đen.
Đã có một nghiên cứu về màu sắc lông của loài Chà vá chân đen ở Hòn Hèo,
Khánh Hòa được thực hiện bởi Nadler. Nghiên cứu trên tập trung vào mô tả đặc
điểm về màu sắc lông ở loài này. Theo đó, màu sắc lông ở tay và chân của quần
thể Chà vá chân đen ở Hòn Hèo có thay đổi hoàn toàn với màu sắc của các quần
thể khác đã được ghi nhận trước đây. Một số cá thể Chà vá chân đen tại bán đảo
Hòn Hèo, Khánh Hòa với màu sắc lông từ xám tới trắng ở cánh tay, chân sau có
bộ lông màu đỏ (Nadler và cs, 2008). Tuy nhiên, các nghiên cứu về di truyền học
cho thấy quần thể Chà vá chân đen ở Hòn Hèo và các quần thể Chà vá chân đen
khác là cùng một loài. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn ghi nhận quần thể Chà
vá chân đen ở Hòn Hèo xuất hiện và di chuyển trên mặt đất, uống nước (Nadler và
cs, 2008).
Ngoài ra chưa có nghiên cứu cụ thể nào về số lượng, vùng phân bố, tập tính,
của loài Chà vá chân đen ở khu vực bán đảo Hòn Hèo, tỉnh Khánh Hòa.
3. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài
1). Môi trường sống ảnh hưởng đến sự phân bố của loài Chà vá chân đen tại
bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa?
2). Tập tính hoạt động trong ngày và các yếu tố ảnh hưởng đến tập tính hoạt
động của loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo?
3). Tác động của người dân địa phương ảnh hưởng đến môi trường sống và sự
suy giảm loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo?
7
4). Ảnh hưởng của các chính sách quản lý và định hướng bảo tồn nguyên vị
loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo?
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung:
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được mục tiêu chung sau:
Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Voọc chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo,
huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài cần đạt được những mục tiêu cụ thể
sau đây:
- Xác định một số đặc điểm sinh thái của Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn
Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Xác định vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Xác định tập tính hoạt động trong ngày của Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn
Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Xác định các tác động ảnh hưởng đến loài Voọc chà vá chân đen tại bán đảo
Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Voọc chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo,
huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
5. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
- Thời gian nghiên cứu: 14 tháng (từ tháng 11/2012 đến tháng 12/2013).
- Đối tượng nghiên cứu: Chà vá chân đen, tên khoa học: Pygathrix nigripes
(Milne-Edwards 1871). Thuộc giới: Animalia; ngành: Chordata; lớp: Mammalia;
bộ: Primates; họ: Cercopithecidae; giống: Pygathrix; loài: P. nigripes
6. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu cụ thể trên, chúng tôi tiến hành các nội dung nghiên
cứu sau đây:
8
6.1. Nghiên cứu tài liệu:
Các nghiên cứu về loài Chà vá chân đen trước đây của các nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước.
6.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của quần thể Chà vá chân đen, tại
bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, cụ thể là:
- Số lượng quần thể
- Kích thước và cấu trúc đàn (số lượng cá thể, thành phần độ tuổi, giới tính,
mật độ quần thể, kích thước quần thể).
- Tổ chức đàn
6.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái dinh dưởng của Chà vá chân đen
tại bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Thành phần thức ăn
- Cấu trúc thảm thực vật rừng
6.4. Nghiên cứu vùng sống và sử dụng vùng sống của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, cụ thể là:
- Nơi sống
- Kích thước vùng sống
- Nơi ngủ
6.5. Nghiên cứu tập tính hoạt động trong ngày của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, cụ thể là:
- Tập tính kiếm ăn.
- Tập tính xã hội
- Tập tính nghỉ ngơi.
- Tập tính di chuyển.
6.6. Nghiên cứu các tác động ảnh hưởng đến loài Chà vá chân đen tại bán đảo
Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, cụ thể là:
- Về những ảnh hưởng trực tiếp: săn bắt, buôn bán động vật hoang dã
- Về những ảnh hưởng gián tiếp: khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, phát triển du
lịch, khu công nghiệp, đốt than,…
9
6.7. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo, cụ
thể là:
- Hiện trạng quản lý tài nguyên rừng tại bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa:
+ Những thành quả đạt được
+ Những khó khăn và thách thức
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo, huyện
Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Sử dụng cách tiếp cận đa ngành và hệ thống theo hướng tổng hợp, nghiên cứu
phân tích lý luận và thực tiển, định tính và định lượng thông tin, kết hợp theo
chuổi sự kiện lịch sử và logic.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
7.2.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu do các nhà nghiên
cứu trước đây đã đưa ra để làm cơ sở cho nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra theo tuyến
Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi xác lập 16 tuyến điều tra. Tuyến điều tra
được thiết lập dựa trên các lối mòn có sẵn hoặc tạo mới đi qua các sinh cảnh khác
nhau. Đặc biệt, các tuyến đều đi qua các khu vực có loài Chà vá chân đen xuất hiện.
Chiều dài mỗi tuyến khoảng 2,5 - 3 km tùy thuộc vào địa hình của mỗi tuyến.
Trong quá trình điều tra theo tuyến, Chà vá chân đen được phát hiện và quan sát
bằng mắt thường, ống nhòm, quay phim và chụp ảnh (nếu có). Các thông tin thu
được trong quá trình điều tra được ghi chép vào sổ tay thực địa (thời gian gặp, thời
tiết, sinh cảnh gặp, tọa độ điểm gặp, độ cao, số lượng cá thể, cấu trúc giới tính và
độ tuổi).
10
Lập bảng thu số liệu các tác động, theo dỏi động vật (phụ lục 2, 3)
Mỗi tuyến được khảo sát trong một ngày, thời gian khảo sát từ 6:00 – 17:30.
7.2.3. Phương pháp xác định các nhóm tuổi/giới tính
Xác định tuổi và giới tính của Chà vá chân đen chủ yếu theo phương pháp của
National Research Council (U.S.) (1981) và Barnett (1995); Davies (1984),
Boonratana (1993) và các thông tin về sinh trưởng và phát triển của loài Chà vá
chân đen tại trung tâm cứu hộ Cúc Phương Ninh Bình.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu vùng sống
Vị trí gặp đàn Voọc chà vá sẽ được xác định bằng máy định vị Etrax 60; sau
đó, đánh dấu trên bản đồ địa hình (UTM) tỷ lệ 1: 25.000. Xác định khoảng cách
hoạt động trong ngày và diện tích vùng sống của Voọc bằng các ô 100x100 m
trên bản đồ địa hình (Davies, 1984).
7.2.5. Phương pháp thu thập tập tính hoạt động trong ngày
Sử dụng phương pháp quan sát scan-sampling với khoảng cách đều 5 phút của
Altmann (1974). Scan-sampling: Quan sát một nhóm cá thể hoặc một cá thể, nhìn
quét kiểu rađa, hành vi của một cá thể được ghi lại ngay tại thời điểm quét, các lần
quét cách đều nhau 5 phút. Phương pháp này thu được số liệu của nhiều nhóm
tuổi, giới tính khác nhau tại một thời điểm. Số liệu thể hiện đầy đủ mô hình tập
tính của động vật.
Lập bảng theo dõi tập tính (Phụ lục 4, 5, 6, 7).
Lấy mẫu bằng phương pháp scan với hoạt động (ăn, nghỉ, di chuyển và xã hội)
Thời gian thu thập số liệu trong ngày từ 6h00– 18h00. Mỗi tháng thu thập số
liệu ngoài thực địa 10 – 15 ngày.
7.2.6. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp kiểm lâm, người dân địa phương thường vào rừng, thợ
săn,.. tại bán đảo Hòn Hèo.
Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo dạng câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Nội
dung tập trung vào đối tượng nghiên cứu (sự phân bố, số lượng còn lại và số lượng
11
bị săn bắn), kết hợp phỏng vấn diện tích rừng bị thu hẹp do các nguyên nhân khác
nhau tại khu vực đảo.
Phỏng vấn và trao đổi với chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý và
thực thi công tác bảo tồn; về hệ thống quản lý hiện hành, vai trò của cộng đồng,
các mô hình hiện tại đang áp dụng, các vấn đề có liên quan đến chính sách hiện
nay.
Lập bảng thu thập số liệu phỏng vấn (phụ lục 1).
7.2.7. Phương pháp điều tra thành phần thức ăn Qua quan sát trực tiếp Chà vá chân đen ăn trên cây nào sẽ thu mẫu thức ăn của cây đó (lá, hoa, quả, búp lá,…), xử lý sơ bộ và ép mẫu tại thực địa. Các mẫu này sẽ được gửi đi chuyên gia phân loại thực vật định danh. Các phần Chà vá chân đen ăn được xác định theo phương pháp của Davies (1984)
Bảng - Xác định các thành phần của cây bị Chà vá chân đen ănCác loại Đặc điểm nhận biếtLá trưởng thành Các loại lá đã phát triển đầy đủCuống lá Phần liên kết giữa phiến lá và cành câyLá non Phân biệt với các lá trưởng thành bởi ít nhất 02 đặc điểm sau:
Hoa và nụ hoa Mô sinh sản; đài hoa, tràng hoa, v.v..Hạt Mầm và lá mầm, nhưng không có vỏ hạt dày Quả chín Lá noãn và các mô bao quanh lá noãn bao gồm cả vỏ quả xơ;
có màu vàng, đỏ, v.v.. và vỏ quả mọng hoặc mềmQuả xanh Lá noãn và các mô bao quanh lá noãn bao gồm cả vỏ quả xơ;
có màu xanh, nhạt, v.v.. và vỏ quả cứng
Nguồn: Davies, 1984
7.2.8. Phương pháp nghiên cứu thảm thực vật rừngĐiều tra thảm thực vật theo phương pháp lập ô tiêu chuẩn (50x50m). Dựa theo
bản đồ địa hình và khảo sát tổng thể khu vực nghiên cứu, lập các ô tiêu chuẩn tại các khu vực ghi nhận có sự xuất hiện của chà vá chân đen. Các ô tiêu chuẩn thực vật này đảm bảo tính đặc trưng của các sinh cảnh của khu vực nghiên cứu.
Tiến hành xác định chiều cao, đường kính cây và lấy mẫu định danh tất cả các cây có DBH ≥ 10 cm thuộc phạm vi của ô tiêu chuẩn điều tra. Các mẫu thực vật được gởi đi chuyên gia phân loại thực vật định danh.
12
7.2.9. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu được thống kê và phân tích bằng chương trình thống kê Excel,
SPSS, bản đồ được xử lý và chỉnh sửa bằng chương trình MapInfo.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
8.1. Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm sinh thái học
của loài Chà vá chân đen tại khu vực bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần vào công tác bảo tồn
nguyên vị loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo, đồng thời xây dựng cơ sở
cho việc bảo tồn chuyển vị, nuôi nhốt và cứu hộ loài Chà vá chân đen tại Việt
Nam.
8.3. Các kết quả nghiên cứu chính:
1). Số lượng cá thể, quần thể và vùng phân bố của loài Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
2). Xác định một số tập tính sinh thái của loài, trong đó mô tả và xác định một
phần tập tính của loài hoạt động và sinh hoạt trên mặt đất, mõm đá tại bán đảo
Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
3). Xác định được các tác động của người dân địa phương lên hệ sinh thái rừng
và quần thể loài Chà vá chân đen tại bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa.
4). Đưa ra được các giải pháp quản lý và bảo tồn nguyên vị quần thể Chà vá
chân đen tại bán đảo Hòn Hèo, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
13
9. Khung logic nghiên cứu
Mục tiêu NC Nội dung NCPhương pháp
NCKết quả dự kiến
- Nghiên cứu
tài liệu chuyên
ngành.
- Nghiên cứu tài liệu
của các nhà khoa học
trước đây về hướng
nghiên cứu
Phương pháp kế
thừa
- Tổng hợp được
đề cương chi tiết.
- Xây dựng cơ sở
để viết luận văn
- Xác định một
số đặc điểm sinh
học, sinh thái
của quần thể
Chà vá chân đen
tại bán đảo Hòn
Hèo
- Số lượng quần thể
- Kích thước và cấu
trúc đàn (số lượng cá
thể, thành phần độ
tuổi, giới tính, kích
thước quần thể).
- Tổ chức đàn.
- Phương pháp
điều tra khảo sát
tuyến.
- Phương pháp
xác định các
nhóm tuổi giới
tính
- Điều tra khảo sát
toàn bộ khu vực
bán đảo Hòn Hèo.
- Xác định được
số lượng quần thể;
cấu trúc, kích
thước, tổ chức đàn;
một số đặc điểm
hình thái theo các
nhóm tuổi.
- Xác định vùng
sống và sử dụng
vùng sống của
Chà vá chân đen
tại bán đảo Hòn
Hèo
- Nơi sống
- Kích thước vùng
sống
- Nơi ngủ.
- Phương pháp
nghiên cứu vùng
sống.
- Xác định được
vùng sống của loài
tại khu vực nghiên
cứu.
- Xác định một
số tập tính của
Chà vá chân đen
tại bán đảo Hòn
- Tập tính kiếm ăn.
- Tập tính xã hội
- Tập tính di chuyển.
- Phương pháp
thu thập tập tính.
Thu thập được tập
tính của loài tại
khu vực nghiên
14
Hèo - Tập tính nghỉ ngơi. cứu.
- Xác định các
tác động ảnh
hưởng đến loài
Chà vá chân đen
tại bán đảo Hòn
Hèo
- Về những ảnh
hưởng trực tiếp: săn
bắt, buôn bán động
vật hoang dã
- Về những ảnh
hưởng gián tiếp:
khai thác gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, phát triển
du lịch, khu công
nghiệp, đốt than,…
- Phương pháp
điều tra phỏng
vấn.
- Phương pháp
điều tra khảo sát
tuyến.
- Xác định được
các tác động trực
tiếp và gián tiếp
ảnh hưởng đến loài
Chà vá chân đen
trên bán đảo Hòn
Hèo
- Đề xuất giải
pháp bảo tồn
loài Chà vá chân
đen tại bán đảo
Hòn Hèo
- Hiện trạng quản lý
tài nguyên rừng tại
bán đảo Hòn Hèo:
+ Những thành quả
đạt được trong quản
lý.
+ Những khó khăn
và thách thức của
ban quản lý.
- Đề xuất giải pháp
bảo tồn loài Chà vá
chân đen tại bán đảo
Hòn Hèo
- Phương pháp
kế thừa.
- Phương pháp
điều tra phỏng
vấn.
- Đề xuất giải
pháp bảo tồn loài
Chà vá chân đen
tại bán đảo Hòn
Hèo.
15
10. Kế hoạch thực hiện nghiên cứu
TT Nội dung nghiên cứuThời gian thực
hiệnNgười tham gia
1
- Nghiên cứu tài liệu chuyên
ngành theo hướng đề tài.
- Tổng hợp viết đề cương
Từ tháng 11/2012
đến tháng 12/2012Nguyễn Ái Tâm
2
- Xác định một số đặc điểm
sinh học, sinh thái của quần
thể Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo
Từ tháng 1/2013
đến tháng 3/2013
Nguyễn Ái Tâm
Kiễm lâm địa bàn
Người dân địa phương
3
- Xác định vùng sống và sử
dụng vùng sống của Chà vá
chân đen tại bán đảo Hòn
Hèo
Từ tháng 4/2013
đến tháng 9/2013
Nguyễn Ái Tâm
Người dân địa phương
4
- Xác định một số tập tính
của Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo
Từ tháng 4/2013
đến tháng 9/2013
Nguyễn Ái Tâm
Người dân địa phương
5
- Xác định các tác động ảnh
hưởng đến loài Chà vá chân
đen tại bán đảo Hòn Hèo
Từ tháng 1/2013
đến tháng 9/2013
Nguyễn Ái Tâm
Người dân địa phương
6
- Đề xuất giải pháp bảo tồn
loài Chà vá chân đen tại bán
đảo Hòn Hèo
Từ tháng 1/2013
đến tháng 9/2013
Nguyễn Ái Tâm
7- Viết và tổng hợp số liệu
- Hoàn thành báo cáo
Từ tháng 10/2013
đến tháng 12/2013
Nguyễn Ái Tâm
16
11. Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách Đỏ Việt Nam – Tập I, Phần Động vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
[2] Nghị định 32/NĐ-CP của thủ tướng Chính phủ, ký ngày 30 tháng 3 năm 2006,
quy định về quản lý và danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm từ rừng Việt Nam.
[3] Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn (2008), Danh lục các
loài thú hoang dã Việt Nam, Shouladoh Book Sellers.
[4] Hoàng Minh Đức (2008), Điều tra giám sát đa dạng sinh học và bảo tồn linh
trưởng, Viện sinh học nhiệt đới – Trung tâm đa dạng sinh học và phát triển.
[5] Lê Hiền Hào (1973), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, tập 1, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
[6] Hà Thăng Long (2008), Báo cáo tổng kết Chương trình nghiên cứu sinh thái,
tập tính và bảo tồn loài chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Vườn
quốc gia Kon Ka Kinh, Tỉnh Gia Lai.
[7] Phạm Nhật (2002), Thú linh trưởng Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
[8] Lê Khắc Quyết (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của voọc mủi
hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912) ở khu vực Khau Ca, tỉnh
Hà Giang, Luận văn thạc sĩ Động vật học, Trường đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội.
[9] Nguyễn Vĩnh Thanh (2008), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
Voọc quần đùi trắng Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932) ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Vân Long và đề xuất một số giải pháp bảo tồn, Luận án
Tiến sĩ sinh học, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[10] Đào Văn Tiến (1985), Khảo sát thú ở miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
17
Tiếng Anh
[11] Brandon, J. (2004), Asian Primate Classification, International Journal
of Primatology.
[12] Corbet, G. B. and Hill, J. E. (1992), The Mammals of the Indomalayan
Region: A Systematic Review, Natural History Museum Publications,
Oxford University Press, Oxford.
[13] Hoang Minh Đuc, Ly Ngoc Sam (2005), Distribution of the black-shanked
douc langur in Nui Chua National Park, Ninh Thuan province, Vietnam.
Australasian Primatology. 17:11-19
[14] Hoang Minh Đuc, Baxter, G. (2006a), Distribution Patterns of the Black-
Shanked Douc Langur in Nui Chua National Park and Phuoc Binh NR,
Vietnam International Journal of Primatology:27 Supp.
[15] Hoang Minh Đuc, Baxter, G. (2006b), Feeding Ecology of the Black-shanked
Douc Langur in Nui Chua National Park and Phuoc Binh NR, Vietnam
International Journal of Primatology:27 Supp.
[16] Hoang Minh Đuc (2007), Ecology and Conservation Status of the black-
shanked douc (Pygathrix nigripes) in Nui Chua and Phuoc Binh National
Parks, Ninh Thuan Province, Vietnam, School of Natural and Rural
Systems Managemen, University of Queensland.
[17] Ha Thang Long (2003), Preliminary survey of distribution and population of
grey-shanked douc monkeys (pygathrix cinerea) in Vietnam, MSc, Social
Anthropology Oxford, Oxford Brookes University.
[18] Ha Thang Long (2009), Behavioural ecology of grey-shanked douc monkey
(pygathrix cinerea) in Vietnam, PhD, University of Cambridge.
[19] Ha Thang Long, Nguyen Ai Tam, Ho Tien Minh, Nguyen Thi Tinh and Bui Van Tuan (2011), Survey of the northern buff-cheeked crested gibbon (Nomascus annamensis) in Kon Ka Kinh National Park, Gia Lai Province, Vietnam, Fauna & Flora Inernational.
18
[20] Ha Thang Long, Nguyen Ai Tam, Tran Huu Vy, Bui Van Tuan, Tran Ngoc Son, Tran Van Bang (2011), Biodivesity Survey of Macaque, Langur and Duoc Monkey in and Around the Phong Nha – Ke Bang National Park, Quang Binh, Viet Nam, A report for the Nature Conservation and Sustainable Natural Resource Managenment in Phong Nha – Ke Bang National Park Region Project, Quang Binh.
[21] IUCN (2006), The 2006 IUCN Red list of threatened species, URL:
http://www.redlist.org/.
[22] Nadler, T., Momberg, F., Le Xuan Canh, Lormee, L. (2003), Leaf
monkey, Frankfurt Zoological Society - Cuc Phuong National Park
11 Ngồi co ro12 Ngồi thẳng13 Ngồi treo mình14 nằm sấp15 Kiểu khác
Di chuyển
16Kiểu nữa treo mình (2 tay bám cành,
chân bám giá đỡ)
17Tung người kiểu vượn (2 tay bám cành, 2 chân thả lỏng, co lên ko chạm giá đỡ)
18 Kiểu đi 4 chân trên giá đỡ19 Kiểu nhảy
20Kiểu bò (bốn chân bám giá đỡ, hạ thấp
người)21 kiểu khác
Xã hội
22 giao phối23 Khơi mào hoạt động giao phối24 Tự chải lông25 Chải lông con khác26 Được cá thể khác chải lông27 Chơi 1 mình28 Chơi với cá thể khác29 Chơi cả nhóm30 De dọa cá thể khác31 đuổi theo cá thể khác32 Bị cá thể khác đuổi33 Giành giật thức ăn34 Giành giật vị trí35 Đánh nhau với cá thể khác36 Đánh nhau với cá thể khác đàn37 Nhìn cảnh giới38 Kêu báo động39 Kêu tìm đàn (khi bị lạc)40 Kêu TT giữa mẹ và con41 Kêu khác42 Cho con bú43 Hoạt động xã hội khác