ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016 MÔN: NGỮ VĂN 6 I.Văn học : Bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp học tập môn Ngữ Văn. Và hình thành các khái niệm Văn học Việt Nam – Văn học Dân Gian – Văn học Viết trung đại. 1.Truyện dân gian: - Thánh Gióng - Sơn Tinh Thủy Tinh - Thạch Sanh - Em bé thông minh - Ếch ngồi đáy giếng - Treo biển 2. Truyện trung đại: - Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng * Xác định được thể loại, nắm được điểm khác nhau giữa các loại truyện này, kể tên các truyện đã được học trong chương trình. * Tóm tắt được cốt truyện, nêu được chủ đề của truyện. * Nêu nội dung, ý nghĩa của truyện và của các yếu tố kì ảo, hoang đường, xác định nhân vật chính và nêu phẩm chất , tính cách của các nhân vật đó. * Nắm được thể loại, nội dung, ý nghĩa, tình huống đặc sắc của truyện.. II. Tiếng Việt: - Từ và cấu tạo từ tiếng Việt - Từ mượn - Nghĩa của từ - Hiện tượng chuyển nghĩa của từ - Chữa lỗi dùng từ - Danh từ, động từ, tính từ. - Số từ, lượng từ, chỉ từ * Ôn luyện cho học sinh nắm khái niệm, đặc điểm ngữ pháp, chức năng cú pháp của từng từ loại. * Nhận biết các lớp từ , xác định nghĩa của từ, chỉ ra lỗi sai và biết chữa lỗi sai trong cách dùng từ, đặt câu. * Vận dụng những kiến thức về từ, nghĩa của từ và câu, để đặt câu, xây dựng đoạn văn và tạo lập văn bản. III. Tập làm văn: - Rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự và các dạng văn tự sự như: kể chuyện đời thường, kể sáng tạo. - Chọn ngôi kể và thứ tự kể cho phù hợp. Lưu ý: Trong quá trình ôn tập, GV cần rèn luyện cho HS kĩ năng đọc hiểu văn bản, vì đề kiểm tra có thể sử dụng những ngữ liệu ngoài chương trình sgk . …………………………………….HẾT……………………………………………. III. Tnh s câu hi và đim s cho cc cp đ.
12
Embed
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016 MÔN: NGỮ …thcs-lequangcuong-brvt.edu.vn/upload/DinhKem/ĐỀ CƯƠNG V6 - HKI... · * Tóm tắt được cốt ... đặc
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN 6
I.Văn học : Bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp học tập môn Ngữ Văn. Và hình thành các
khái niệm Văn học Việt Nam – Văn học Dân Gian – Văn học Viết trung đại.
1.Truyện dân gian: - Thánh Gióng
- Sơn Tinh Thủy Tinh
- Thạch Sanh
- Em bé thông minh
- Ếch ngồi đáy giếng
- Treo biển
2. Truyện trung đại:
- Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
* Xác định được thể loại, nắm được điểm khác nhau giữa các loại truyện này, kể tên các
truyện đã được học trong chương trình.
* Tóm tắt được cốt truyện, nêu được chủ đề của truyện.
* Nêu nội dung, ý nghĩa của truyện và của các yếu tố kì ảo, hoang đường, xác định nhân
vật chính và nêu phẩm chất , tính cách của các nhân vật đó.
* Nắm được thể loại, nội dung, ý nghĩa, tình huống đặc sắc của truyện..
II. Tiếng Việt:
- Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
- Từ mượn
- Nghĩa của từ
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Chữa lỗi dùng từ
- Danh từ, động từ, tính từ.
- Số từ, lượng từ, chỉ từ
* Ôn luyện cho học sinh nắm khái niệm, đặc điểm ngữ pháp, chức năng cú pháp của từng
từ loại.
* Nhận biết các lớp từ , xác định nghĩa của từ, chỉ ra lỗi sai và biết chữa lỗi sai trong cách
dùng từ, đặt câu.
* Vận dụng những kiến thức về từ, nghĩa của từ và câu, để đặt câu, xây dựng đoạn văn và
tạo lập văn bản.
III. Tập làm văn:
- Rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự và các dạng văn tự sự như: kể chuyện đời thường, kể
sáng tạo.
- Chọn ngôi kể và thứ tự kể cho phù hợp.
Lưu ý: Trong quá trình ôn tập, GV cần rèn luyện cho HS kĩ năng đọc hiểu văn bản, vì đề
kiểm tra có thể sử dụng những ngữ liệu ngoài chương trình sgk .
…………………………………….HẾT…………………………………………….
III. Tinh sô câu hoi và điêm sô cho cac câp đô.
IV. Thiết lập ma trận đề kiêm tra.
Tên chủ đề Nhận biết
(cấp độ 1) Thông hiêu
(cấp độ 2)
Vận dụng
Tổng công Câp đô thâp
(cấp độ3) Câp đô cao
(cấp độ 4)
1.Văn học:
- Văn học dân gian:
+ Thánh Gióng;
+ Sơn Tinh Thủy
Tinh;
+Thạch Sanh;
+ Em bé thông
minh;
+ Ếch ngồi đáy
giếng;
+ Treo biển.
-Văn học trung đại:
+Thầy thuốc giỏi cốt
nhất ở tấm lòng.
- Nhận biết
các thông tin
về tác phẩm và
thể loại.
- Tóm tắt
truyện.
- Xác định
được đề tài,
chủ đề tác
phẩm.
- Hiểu đặc điểm
của thể loại
truyện.
- Nêu tính cách
và phẩm chất
của nhân vật.
- Lí giải được ý
nghĩa của các
chi tiết, hình ảnh
nghệ thuật trong
tác phẩm.
Số câu: 2
Tỉ lệ:30%
Sốđiểm:3,0
2. Tiếng Việt
- Từ đơn, từ ghép, từ
láy.
- Từ thuần Việt, từ
mượn.
- Nghĩa của từ.
- Hiện tượng chuyển
nghĩa của từ.
- Số từ, lượng từ, chỉ
từ
- Từ loại:
+ Danh từ, động từ,
tính từ.
+ Lỗi sai trong dùng
từ.
- Nhận biết
các từ loại và
xác định nghĩa
của từ trong
câu thơ hoặc
đoạn văn.
- Nhận biết lỗi
sai trong cách
dùng từ.
- Hiểu và nêu
được nghĩa của
từ trong văn
cảnh.
- Xác định chức
năng cú pháp
của các từ loại .
- Biết cách chữa
các lỗi dùng từ.
Số câu: 1
Tỉ lệ:20%
Sốđiểm:2,0
Câp đô Nôi dung (chủ đề)
Sô câu
(chuẩncần
kiêm tra)
Điêm sô Tỉ lệ
Cấp độ 1,2
(biết và
thông hiểu)
Chủ đề 1:Văn học
Nhận biết tên văn bản, và tên
tác giả.
Nêu nét đặc sắc về nội dung của các văn bản.
- Nêu tính cách và cảm nghĩ về nhân vật.
2 3 30%
Chủ đề 2: Tiếng Việt
Hiểu và nhớ các khái niệm về từ đơn từ phức, từ loại, nghĩa
của từ để nhận biết và xác định chức năng cú pháp của từ
loại.
- Nhận biết lỗi sai, cách sửa sai trong cách dùng từ.
1
2
20%
Cấp độ 3,4
(cấp độ thấp
và cấp độ
cao)
Chủ đề 3:Văn tự sự
Bài văn tự sự (kể sáng tạo hoặc kể chuyện đời thường)
1
5
50%
Tổng
4 10 100%
3. Tập làm văn:
Văn tự sự:
Tạo lập văn bản tự
sự
Viết bài văn
tự sự: đời
thường hoặc
kể sáng tạo.
Số câu:1
Tỉ lệ:50%
Sốđiểm:5,0
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
1
2,0
20%
2
3,0
30%
1
5,0
50%
4
10
100%
A.PHẦN VĂN BẢN
I.Cac thê loại truyện dân gian: (định nghĩa)
Truyền thuyết:Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch
sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh
giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Cổ tich : Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về
chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự
bất công.
Truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần , mượn chuyện về loài
vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió , kín đáo chuyện con người , nhằm khuyên
nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống
Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra
tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
II. Nôi dung chinh cac truyện dân gian đã học
1.Truyền thuyết:
a. Thánh Gióng: Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý
thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta
ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
b. Sơn Tinh,Thủy Tinh: Là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện
sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công
lao dựng nước của các vua Hùng.
2.Truyện cổ tich
a.Thạch Sanh: Là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại,
vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo
đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. Truyện có nhiều chi tiết
tưởng tượng thần kì độc đáo và giàu ý nghĩa
b.Em bé thông minh: Đây là truyện cổ tích về nhân vật thông minh- kiểu nhân vật rất phổ biến
trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian( qua
hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…)từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn
nhiên trong đời sống hành ngày.
3.Truyện ngụ ngôn
Ếch ngồi đáy giếng: Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp
của chú ếch, truyện Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh
hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan,
kiêu ngạo.
4.Truyện cười:
Treo biển: Mượn câu chuyện nhà hàng bán cá nghe ai “góp ý” về cái tên biển cũng làm theo,
truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi
làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.
*So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích.
Giống nhau:
- Đều có yếu tố hoang đường, kì ảo.
- Đều là truyện do nhân dân sáng tạo ra.
Khác nhau:
- Nếu truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân đối với
những nhân vật, sự kiện được kể thì truyện cổ tích kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định và
thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về công lí xã hội.
*So sánh truyện ngụ ngôn với truyện cổ tích
Giống nhau:
- Đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ.
Khác nhau:
- Nếu mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học trong cuộc sống
thì mục đích của truyện cười là mua vui, phê phán, chế giễu những hiện tượng đáng cười trong
cuộc sống.
Lưu ý: Cac em tìm thêm văn bản thuôc truyện dân gian ngoài SGK . Nắm nôi dung
truyện và bài học rút ra từ câu chuyện đó.
III. Văn học trung đại: Đặc điêm truyện trung đại:
Thường được tính từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX - Văn xuôi chữ Hán.
Nội dung mang tính giáo huấn
Vừa có loại truyện hư cấu, vừa có loại truyện gắn với ký hay sử
Cốt truyện đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của
người kể, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng – Hồ Nguyên Trừng
a-Nghệ thuật:
-Tạo nên tình huống truyện gay cấn
-Sáng tạo nên các sự kiện có ý nghĩa so sánh, đối chiếu
-Xây dựng đối thoại sắc sảo có tác dụng làm sáng lên chủ đề truyện (nêu cao gương sáng về một
bậc lương y chân chính)
b-Ý nghĩa:
- Truyện ngợi ca vị Thái y lệnh, không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức,
thương xót người bệnh.
- Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau.
*Lưu ý: Phần tóm tắt văn bản: các em đọc lại văn bản và tóm tắt theo cách ngắn gọn nhất
B.PHẦN TIẾNG VIỆT
I. Từ và câu tạo từ tiếng Việt:
1.Từ là gì?
-Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng, VD: Bàn, ghế, tủ, sách…
- Từ phức là từ có 2 tiếng trở lên, từ phức gồm có:
+ Từ ghép: Ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa, VD: Bàn ghế, bánh chưng, ăn ở, …
+ Từ láy: Có quan hệ láy âm, láy vần giữa các tiếng với nhau, VD: ầm ầm, sạch sành sanh,
trồng trọt,…
2. Mô hình: Câu tạo từ
3. Bài tập.
3.1/ Đọc câu văn sau và trả lời cac câu hoi bên dưới: Người Việt Nam ta – con cháu Vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình thường xưng
là con Rồng cháu Tiên.
a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào?