Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Quảng Ninh, Ngày 20 tháng 4 năm 2013 Sinh viên thực tập Vũ Thị Bích SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu trong báo cáo là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Quảng Ninh, Ngày 20 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Bích
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B1
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT……………………………………6
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp..........................................................................................…....9
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh.......................................................................................................……9
1.1.2 Yêu cầu quản lý chung về công tác kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh………………………………………….......................................12
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương thức bán buôn
- Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc sử dụng cho sản xuất. Kết thúc quá trình bán
buôn, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng
vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán
với số lượng lớn, theo hợp đồng và thường không thanh toán bằng tiền mặt
- Các hình thức bán buôn chủ yếu:
+ Bán buôn qua kho
+ Bán buôn vận chuyển thẳng
Phương thức bán lẻ
- Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế . Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn,
khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường
xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
- Các hình thức bán lẻ chủ yếu:
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
Phương thức bán hàng gửi đại lý
- Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thoả thuận ttrong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta
xuất kho hàng hoá - thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hoá - thành
phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn đồng
thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với
quyền sở hữu hàng hoá - thành phẩm cho khách hàng.
Sơ đồ giá vốn theo phương thức gửi đại lý
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B13
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 155 TK 157 TK632
Trị giá hàng gửi bán trị giá hàng đi được KH chấp nhận
TK 511
TK 111,112,131
KH chấp nhận thanh toán
Hoặc thanh toán
TK3331
DN nộp thuế theo phương phấp khấu trừ
Sơ đồ 1-1: sơ đồ giá vốn theo phương thức gửi hàng
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số còn lại chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hóa, người mua còn phải trả
thêm khoản tiền lãi do trả chậm, trả góp.
Về mặt hạch toán, hàng hóa được ghi nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp
giao hàng cho người mua. Hình thức bán hàng trả góp giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng
Ngoài ra còn có các trường hợp tiêu thụ khác như: tiêu thụ nội bộ, tiêu thụ theo
phương thức hàng đổi hàng.…
1.2.2 Các phương thức thanh toán.
Thanh toán đơn giản là thuật ngữ mô tả việc chuyển giao các phương tiện
tài chính từ một bên sang một bên khác.
Các phương thức thanh toán bao gồm:
1.2.2.1 Thanh toán sử dụng tiền mặt.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B14
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thanh toán sử dụng tiền mặt có phương tiện trao đổi là tiền. Sự vận động
của tiền có thể tách dời hay độc lập tương đối với sự vận động của hàng hoá.
Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền không chỉ sử dụng để trả
các khoản nợ về mua chịu hàng hoá, mà chúng còn được sử dụng để thanh toán
những khoản nợ vượt ra ngoài phạm vi trao đổi như nộp thuế, trả lương, đóng góp
các khoản chi dịch vụ,…
1.2.2.2 Thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Thanh toán không sử dụng tiền mặt bao gồm:
a, Phương thức chuyển khoản.
Là phương thức thanh toán mà hai bên sử dụng tài khoản tín dụng tại ngân
hàng, ngân hàng là trung gian thanh toán, tiếp nhận đề nghị của bên thanh toán và
chuyển tiền vào tài khoản của bên được thanh toán. Ngân hàng xác nhận chuyển
tiền bằng giấy báo nợ hoặc giấy báo có gửi về doanh nghiệp.
b, Phương thức nhờ thu.
Là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các công cụ thanh
toán (chủ nợ), uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó từ
phía người nợ. Các công cụ thanh toán có thể là: hối phiếu, séc, kỳ phiếu thương
mại,…
c, Phương thức uỷ thác mua hàng.
Là phương thức thanh toán theo đó ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát
hành một A/P (Authority to purchase), cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất
khẩu ký phiếu với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của nhà
nhập khẩu xác nhận thanh toán.
d, Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C).
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng),
theo yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất
định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B15
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của
thư tín dụng.
e, Bảo lãnh và tín dụng dự phòng.
Là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Bảo lãnh là
việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu
khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ. Thư tín dụng dự phòng là cam kết không huỷ ngang, độc lập, bằng
văn bản và ràng buộc khi được phát hành.
1.2.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Giá vốn của hàng xuất kho được xác định bằng 1 trong các phương pháp sau:
1.2.3.1 Phương pháp bình quân gia quyền
a. Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ).
Theo phương pháp này kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền ở thời
điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng sản phẩm, hàng hoá xuất kho nhân với đơn giá
bình quân đã tính.
Trị giá sản phẩm, Trị giá sản phẩm,
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
Đơn giá =
bình quân Số lượng sản phẩm, Số lượng sản phẩm,
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế Số lượng sản phẩm, x Đơn giá bình quân
của sản phẩm, hàng = hàng hoá xuất kho gia quyền
hoá xuất kho h
b. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của mỗi lần nhập trước đó
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B16
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình
quan của đơn vị hàng hóa trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho
lần nhập sau đó.
c. Phương pháp bình quân kỳ trước:
để tính giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán
trong kỳ nhân với đơn giá bình quân cuói kỳ trước.
1.2.3.2 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
- Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của lô hàng đó.
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của từng lần nhập sau
cùng.
-. Ưu điểm là cho phép kế toán có thể xác định giá vốn hàng hóa xuất kho một
cách kịp thời.
- Nhược điểm là phải tính giá cho từng mặt hàng, phải hạch chi tiết tồn kho
hàng hóa theo từng loại giá nên tốn rất nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này
sẽ khến đơn vị không phản ứng kịp thời với sự thay đổi giá cả trên thị trường.
Phương pháp này chỉ thích hợp với đơn vị kinh doanh hàng hóa ít chủng loại, số
lần nhập kho hàng hóa theo từng mặt hàng không nhiều.
1.2.3.3 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
- Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của hàng đó.
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên.
1.2.3.4 Phương pháp thực tế đích danh.
- Theo phương pháp này khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá phải căn cứ vào số
lượng xuất kho thuộc lô hàng nào (thuộc loại nào) và đơn giá thực tế của lô hàng
đó, loại hàng đó để tính giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho. Phương
pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hoá ít và nhận diễn
được từng lô hàng.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B17
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán hàng trong sản xuất kinh doanh, kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán được đặc biệt
quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại cần phải:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình bán hàng trong doanh nghiệp
cả về giá trị và số lượng.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã xuất bán, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và kết chuyển( hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng xuất
bán làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả bán hàng theo
đúng chế độ, kịp thời theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có
liên quan.
1.3 Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong DN
1.3.1 Kế toán thành phẩm, hàng hoá
A) Đánh giá thành phẩm
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do DN sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá
thành sản xuất thực tế xủa thành phẩm hoàn thành trong kỳ, gồm chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho được
tính theo giá thực tế gia công, gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí gia công và
chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Thành phẩm dã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực tế tại thời
điểm xuất trước đấy.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B18
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất
kho. Việc tính giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho (tồn kho) được áp dụng
một trong 4 phương pháp sau:
1. Phương pháp tính theo giá đích danh
2. Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước
B) Đánh giá hàng hoá
* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với hàng hoá mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi
trên hoá đơn + chi phí thu mua thực tế. Chi phí thu mua thực tế gồm chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của
cán bộ mua hàng độc lập.
- Đối với hàng hoá nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
Khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần
nhập hàng cho từng thư hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên
quan trực tiếp đến quá trình mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê
kho, bãi... được hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng thứ
hàng hoá), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính
trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
= +
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B19
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
Trị giá mua
hàng hoá
Chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đến cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán theo
công thức:
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho HH đã = x
bán trong kỳ
Trong đó: " Hàng hoá tồn cuối kỳ" bao gồm hàng hoá tồn trong kho; hàng hoá
đã mua nhưng vẫn còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa
được đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi đó:
= +
C) Kế toán chi tiết thành phẩm - hàng hoá
Hạch toán chi tiết thành phẩm - hàng hoá là việc hạch toán kết hợp giữa thủ
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm
bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ
sản phẩm - hàng hoá về số lượng và giá trị.
Trong hoạt động SXKD của DN, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến việc nhập, xuát sản phẩm - hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp
thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006, các chứng từ kế toán về sản phẩm-hàng hoá bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT) (*)
- Phiếu xuất kho (02 – VT) (*)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 03 – VT) (*)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ) (04 – VT) (*)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 – PXK – 3LL) (**)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B20
Chi phí mua hàng của HH tồn kho đầu
kỳ
Chi phí mua hàng của HH phát sinh trong kỳ
Tiêu thuc phân bổ của HH đã xuất
bán trong kỳHH tồn kho cuối kỳ và HH đã
xuất bán trong kỳ
Giá trị vốn thực tế của HH
xuất kho
Giá trị mua thực tế cuả HH
kho
Chi phí thu mua phân bổ cho HH
xuất kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL – 3LL) (**)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05 – VT) (*)
- Bảng kê mua hàng ( 06 – VT) (*)
- Hóa đơn GTGT (01 GTKT – 3LL) (**)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (02 GTTT – 3LL) (**)
- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính ( 05 TTC – LL) (**)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04 – GTGT) (**)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (01 – BH) (*)
- Thẻ quầy hàng (02 – BH) (*)
Hiện nay, các DN thường hạch toán chi tiết sản phẩm, hàng hoá theo một
trong 3 phương pháp: phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Chú ý: Kế toán chi tiết hàng hoá trên sổ kế toán chi tiết của từng
thứ hàng hoá chỉ ghi sổ theo trị giá mua, còn chi phí mua được kế toán tổng
hợp trên sổ theo dõi chi phí mua hàng hoá (Sổ TK 1562).
D) Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm, hàng hóa
Tài khoản 155- Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá
thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của DN. Kết cấu của TK như
sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phât hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B21
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng
hoá theo giá mua thực tế. Kết cấu cảu TK như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo phuơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ.
1.3.2 Kế toán giá vốn bán hàng.
1.3.2.1 Nội dung, nguyên tắc
Sau khi xác định được giá trị vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp thông
tin cần phải báo cáo tài chính,( Báo cáo kết quả kinh doanh) .Tùy thuộc vào
vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hóa mà kế toán
xác định trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã bán
1.3.2.2 Chứng từ sổ sách
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.2.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng b¸n
Kết cấu TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ TK632 bên có
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B22
- Giá vốn của TP đã tiêu thụ trong kỳ.- Các khoản hao hụt trong định mức của HTK sau khi đã trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.- khoản chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
- phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.- Phản ánh khoản chênh lệch dự phòng giảm giá HTK cuối năm nay nhỏ hơn khoản đã lập cuối năm trước.- Kết chuyển GVHB đã tiêu thụ trong kỳ sang TK911 để xác định KQKD.
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung TK 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
+ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang bên nợ TK 911
TK 632 không có số dư cuối kỳ
1.3.2.4 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
Hàng gửi bán K /C GVHB để xác
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B23
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xuất hàng gửi được xác nhận định kết quả kinh
đại lý là tiêu tthụ doanh
Xuất bán trực tiếp tại kho
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê định kỳ.
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư.
- Tài khoản 521 có 3 TK cấp 2:
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B28
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá.
TK5212 – Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ.
b. Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
- Nội dung: Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hoá doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc sai chính sách
bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531 –Hàng bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng; hoặc trừ vào khoản nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại sang TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
c. Kế toán giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 532– Giảm giá hàng bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
* Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các
khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đươc xác định như sau:
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B29
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán
ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
* Cách xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng Doanh thu Giá vốn CPBH, CPQLDN
(Lãi thuần từ hoạt = bán hàng - hàng bán - phân bổ cho số
động bán hàng) và cung cấp hàng bán
dịch vụ
+ Doanh thu hoạt - Chi phí hoạt
động tài chính động tài chính
Trong đó:
Doanh thu Tổng doanh Các khoản giảm
bán hàng = thu bán - trừ doanh thu
thuần hàng theo quy định
1.3.5 Các khoản thanh toán tiền hàng.
TK 111- Tiền mặt: Phản ánh tình hình thu, chi, tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao
gồm: Tiền Việt nam, tiền ngoại tệ, vàng, bạc , kim khí đá quý.
Tài khoản 111- “Tiền mặt” có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 1111- “ Tiền Việt Nam”
+ tài khoản 1112- “ Tiền ngoai tệ”
+ Tài khoản 1113- “ Vàng, bạc, kim khí, đá quý.”
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B30
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản:
Có TK 111 Nợ
- Số dư đầu kỳ: Phản ánh số tiền mặt
hiện còn tại quỹ ở thời điểm đầu kỳ.
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh làm tăng quỹ tiền mặt
Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh làm giảm quỹ tiền mặt
- Số dư cuối kỳ: Phản ánh số tiền mặt
hiện còn tại quỹ ở thời điểm cuối kỳ
TK 112- Tiền gửi ngân hàng: để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của tiền gửi ngân hàng.
TK 112 – “ Tiền gửi ngân hàng” có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 1121 - “Tiền Việt Nam”
+ Tài khoản 1122- “ Tiền ngoai tệ”
+ Tài khoản 1123- “ Vàng, bạc, kim khí, đá quý.”
Kết cấu tài khoản:
Có TK 112 Nợ
- Số dư đầu kỳ: Phản ánh số tiền gửi
ngân hàng hiện còn tại thời điểm đầu
kỳ
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh làm tăng tiền gửi ngân hàng.
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh lam giảm tiền gửi ngân hàng
Số dư cuối kỳ: Phản ánh số tiêng gửi
ngân hàng hiện còn tại thời điểm cuối
kỳ.
TK 131- Phải thu của khách hàng
TK này phản ánh tình hình công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B31
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 131 Nợ
-Số tiền vật tư, hàng hóa, dịch vụ
phải thu của khách hàng
- Số tiền thừa phải trả lại cho người
mua.
- Các nghiệp vụ khác làm tăng nợ
phải thu của khách hàng (chênh lệch
tăng tỷ giá)
- Số tiền đã thu của khách hàng (kể
cả tiền ứng trước của khách hàng)
- Các khoản chiết khấu thnah toán,
chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua và hàng mua trả lại chấp
nhận trừ vào số nợ phải thu.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm
giảm nợ phải thu của khách hàng Số dư nợ: Phản ánh số tiền còn phải Số dư có: Phản ánh số tiền người
thu mua của khách hàng mua đặt trước hoặc trả thừa
1.3.6. Kế toán các khoản thuế phải nộp liên quan tới hàng bán ra
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng.
Các khoản này do đối tượng tiêu thụ hàng hóa ,dịch vụ chịu. Các cơ sở kinh
doanh chỉ là đơn vị thu, nộp thuế thay cho người tiêu dùng,hàng hóa, dịch vụ
-Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo 1 trong 2 phương pháp
+ Tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp= thuế GTGT đầu ra- thuế GTGT đầu vào
Trong đó: Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra= giá tính thuế của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ tương ứng
+ Tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Thuế TTĐB = Thuế suất x doanh số bán( gồm cả thuế GTGT) – Trị giá
mua(gồm GTGT đầu vào)
* Tài khoản 3331 –Thuế GTGT phải nộp
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B32
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
- Kết cấu:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động
khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
-Thuế TTĐB: được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt
hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất , cần hạn chế mức tiêu
thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhhu cầu đời sông nhân dân và xã hội như:
bia, rượu, thuốc lá, bài lá.....
Giá tính thuế của hàng sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi
sản xuất chưa có thuế TTĐB
Thuế TTĐB phải nộp= Giá đã có thuế TTĐB 1+(%)thuế suất x thuế suất(%)
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu
Thuế TTĐB phải nộp= hàng nhập khẩu x giá tính thuế đơn vị x
Thuế suất(%)
-Thuế xuất khẩu
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B33
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: tất cả các hàng hóa , mua bán, trao đổi, với nước
ngoài ra xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc
ủy thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trên hợp đồng của lô hàng xuất khâu( thường là giá FOB) và thuế suất thuế xuất
khẩu của măỵ hàng xuất và được quy đổi về tiền đồng Việt nam theo tỷ giá hiện
hành
Bán hàng: Thuế GTGT đầu ra phải nộp, Thuế Xuất khẩu
Sử dụng TK 333 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp, Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Trình tự hạch toán Thuế GTGT đầu ra phải nộp, Thuế xuất khẩu,nhập
khẩu,thuế TTĐB
Sơ đồ 1-5: sơ đồ hạch toán thuế phải nộp
1.3.7 Kế toán các khoản chi phí ngoài sản xuất
1.3.7.1 Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
- Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B
TK 333 (3331,3332, 3333)
TK 133
K/C VAT được khấu trừTK 111,112,131
Xuất bán HH, xuất khẩu
34
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641 –Chi phí bán hàng
Nội dung: Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu TK 641
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư.
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411 –Chi phí nhân viên
TK 6412 –Chi phí vật liệu
TK 6413 –Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 –Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B35
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 641 TK 911
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 K/C chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 142, 242
Phân bổ chi phí CCDC
TK 214 TK 111, 112, 152
Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản ghi giảm CPBH
TK 352 Phế liệu thu hồi
Chi phí bảo hành SP
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGTĐKT
Sơ đồ 1-6: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B36
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết
thành các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quan lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí dồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung : Để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642
Bên nợ:
- Các khoản chi phí quản doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã
trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B37
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 không có số dư.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng.
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B38
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí QLDN:
TK 336,338 TK 642 TK 911
Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí QLDN
TK 152, 153
Chi phí NVL,CCDC cho QL
TK 142, 242 TK 111, 152, 138
Phân bổ chi phí CCDC Các khoản ghi giảm chi phí
TK 214 quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK333,111,112
Thuế, phí, lệ phí phả nộp
TK 139, 351, 352
Chi phí các khoản dự phòng
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGTĐKT
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B39
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1-7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lí doanh nghiệp
1.3.8 Kế toán hoạt động tài chính.
1.3.8.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Tài khoản kế toán sử dụng
• TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Bên nợ: Kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Phản ánh các khoản doanh thu HĐTC phát sinh trong kỳ như: lãi
từ hoạt động đầu tư chứng khoán; lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh; chiết khấu
thanh toán được hưởng; doanh thu từ bán bất động sản; lãi cho vay; lãi từ hoạt
động bán trả góp.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B40
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1-8: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.8.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
Nội dung chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. (Chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển
nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B
TK 911 TK 515 TK 111,112
TK 3331
Doanh thu hoạt động tài chính
TK 421
K/c lãi hoạt động tài chính
K/c doanh thu tài chính
41
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
Tài khoản kế toán sử dụng
*TK 635 – Chi phí tài chính.
Bên nợ:
CPHĐTC phát sinh trong kỳ như: lỗ từ hoạt động đầu tư chứng khoán; lỗ từ
hoạt động góp vốn liên doanh; chiết khấu thanh toán cho khách hàng hưởng; chi
phí bán bất động sản; lỗ do chênh lêch tỷ giá; chi phí lãi vay.
Bên có:kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK 111,112 TK 635 TK 911
Lỗ CK, lãi tiền vay, bán KC Chi phí HĐTC
Ngoại tệ
TK 159, 229 TK 159, 229
Trích lập dự phòng Hoàn nhập dự phòng
Bổ sung
Sơ đồ 1-9: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.9 Kế toán hoạt động khác
1.3.9.1 KÕ to¸n thu nhËp kh¸c
* Tài khoản sử dụng :
TK711 - Thu nhập khác
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B42
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu TK 711
Bên nợ:
- Kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh nhưC: thu thanh lý TSCĐ, tiền phạt
thu được của khách hàng, thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ, thu nhập từ quà
biếu tặng…
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111,
112, 152, 153,...
Sơ đồ kế toán thu nhập khác:
Sơ đồ 1-10: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
1.3.9.2 Kế toán chi phí khác
* Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 811- Chi phí khác
Bên nợ:
phản ánh các khoản chi phí khác thực tế phát sinh như chi phí thanh lý TSCĐp,
giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, các khoản tiền phạt bồi thường …
Bên có: kết chuyển sang TK911 để XĐKQKD.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B
TK 911 TK 711
K/c thu nhập khác
TK 331,338
TK 111,112,138
Nợ không xác định được chủ
Thu nhập hoạt động khác
TK 3331
Thuế GTGT
43
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí khác:
Sơ đồ 1-11: Sơ đồ hạch toán chi phí khác
1.3.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng 821 –chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết cấu TK 821
Bên nợ TK 821 Bên có
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí hoãn lại khi xác định lợi nhuận của một kỳ.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B
TK 111,112,138,142 TK 811 TK 911
Chi phí khác phát sinh trong kỳ
TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán
TK 214
K/c chi phí khác
44
-Thuế thu nhập doanh nghiệp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm-Thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước phải nộp bổ sung cho phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn Thuế thu nhập tạm nộp-Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên nợ Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tạm tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh
nghiệp của năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại bù trừ
với công nợ thuế thu nhập hoãn lại.
Chứng từ sử dụng.
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
+ Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Các chứng từ khác liên quan….
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B45
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán sử dụng TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Kết cấu TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong
kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B46
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B47
Kết chuyên doanh thu
thuần
Kết chuyển doanh thu hoạt
động TC và thu nhập khác
KÕt chuyÓn GVHB
Kết chuyển CPBH và CP
QLDN
Kết chuyên chi phí hoạt
động TC, chi phí khác, cp
thuế TNDN
Kết chuyển chi phái thuế
TNDN
KÕt chuyÓn l·i
Kết chuyển chi phi thuế
TNDN
Kết chuyển lỗ
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.11.2. Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng:
TK632 TK911 TK511,512
TK641,642 TK515,711
TK635,811,821 TK 821
TK821
TK421
TK421
Sơ đồ 1-13: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng
1.3.11.3 Kế toán phân phối kết quả sản xuất kinh doanh
* Tài khoản sử dụng TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối, xử
lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 421:
Bên nợ:
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Phân phối tiền lãi (Trích lập các quỹ doanh nghiệp, chia cổ tức, lợi nhuận cho
các cổ đông…; bổ sung nguồn vốn kinh doanh; nộp lợi nhuận lên cấp trên).
Bên có:
- Số lãi thực tế từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù (không thuộc mô
hình công ty mẹ – con).
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B48
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
TK 421 có thể có số dư nợ hoặc dư có.
- Số dư bên nợ: Phản ánh khoản lỗ chưa xử lý hoặc số phân phối quá số lãi.
- Số dư bên có: Phản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 –Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
TK 4212 –Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
1.4 Các hình thức kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và yêu cầu về
trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp chọn hình thức kế toán
cho phù hợp. Hiện nay có 5 hình thức kế toán đang được sử dụng:
Hình thức Kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Hình thức kế toán máy
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Đặc điểm:là sử dụng nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài
chính theo thứ tự thơi gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản,sau đó số liệu ghi
trên nhật ký chung đươc sử dụng ghi vào các tài khoản liên quan
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra ,kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung.Hằng ngày hoặc định kỳ kế toán lấy số liệu trên sổ nhật ký chung chuyển
vào Sổ cái ,còn số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt được tổng hợp hằng ngày để ghi
vào Sổ cái một lần.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B49
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
- Đặc điểm chỉ sử dụng một sổ kế toán duy nhất là Nhật ký-Sổ cái là quyển để ghi
chếp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo thời gian, vừa theo hệ thống.
- Trình tự ghi sổ hằng ngày khi nhận được chứng từ gốc phát sinh nhân viên giữ
Nhật ký –Sổ cái phải kiểm tra nội dung của các chứng từ gốc,sử dụng những
chứng từ gốc đủ điều kiện để ghi sổ,ghi cả trên hai phần cửa sổ và tính ra tổng số
tiền ở phần nhật ký,tổng số phát sinh nợ và có,số dư cuối kỳ của các tài khoản ở
phần sổ cái. Số liệu trên Nhật ký-Sổ cái được đối chiếu kiểm tra chính xác.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B50
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái Bản tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Đặc điểm:việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống
theo hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau:sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
các tài khoản.
- Trình tự ghi sổ : đối những nghiệp vụ phát sinh với số lượng lớn và thường
xuyên ,kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc,sau đó định kỳ lập các chứng từ
ghi sổ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc đã lập.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B51
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợpkế toán chứng từ
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B52
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ
cùng loại
CHứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.
- Đặc điểm:các hoạt đọng tài chính của đơn vị được phản ánh ở chứng từ gốc đều
được phân loại để ghi vào sổ Nhật ký-Chứng từ,cuối tháng số liêu được tổng cộng
và ghi vào sổ cái 1 lần.
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra về nội dung và hình thức
,lấy số liệu ghu trực tiếp váo các bảng kê,nhật ký chứng từ có liên quan.Nếu sử
dụng bảng kê thì cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,bảng
kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các
bảng biểu khác.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B53
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B54
Bảng kê
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.5 Hình thức kế toán máy
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kết toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu của sổ kế toán ghi
bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ cùng lọai đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản nghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp, sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…Và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2) Cuối tháng ( hoặc bất kỳ một thời điểm cần thiết nào ) kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số
liệu tổng hợp và các số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế
toán ghi bằng tay.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B55
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ hình thức kế toán trên máy vi tính:
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B56
Sổ kế toán
- - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị
Phần mềm kế toán
Máy vi tính
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHAI THÁC – VẬN TẢI TIẾN XUYÊN
2.1. Đặc điểm chung về Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành.
Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên là một công ty thuộc hình
thức Công ty Cổ Phần, đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định
hiện hành khác của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Công ty được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 5700672140, tại Sở Kế hoạch và đầu tư
tỉnh Quảng Ninh vào ngày 09/08/2007.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên
Trụ sở chính: Khu Rặng Thông-Thị Xã Quảng Yên- Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3875.796 Fax: 033.3547.666
Mã số thuế: 5700672140
2.1.1.2 Vốn điều lệ của công ty
Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên bắt đầu đi vào hoạt động
với số vốn điều lệ là 8.000.000.000 đồng, được chia thành 80.000 cổ phần, do 3
thành viên sáng lập đăng ký mua:
Số TT Tên thành viên Giá trị vốn góp (đ) Tỷ lệ vốn góp
1Vũ Văn Xuyên
5.000.000.000 62,5%
2 Lê Đồng Luyện 1.500.000.000 18,75%3 Ngô Xuân Hương 1.500.000.000 18,75%
Cộng 8.000.000.000 100%
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B57
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty là một trong những nhà xuất khẩu lớn tại tỉnh Quảng Ninh với lĩnh
vực hoạt động chính là mua clinker tại Ninh Bình và xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc. Clinker là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng cung cấp cho các
công trình xây dựng trong và ngoài nước.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B58
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong những năm gần
đây
Hiện nay, Công ty là một đơn vị kinh doanh có lãi và nộp đủ thuế cho ngân
sách Nhà nước. Ta có thể sơ qua một số chỉ tiêu mà Công ty đạt được trong năm
2011 và 2012 như sau:
KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đốiTương
đối (%)
Doanh thu
thuần13.391.897.400 26.167.393.680
12.775.496.280 95,40
Giá vốn hàng
bán10.129.765.900 21.903.910.730
11.774.144.830 116,25
Chi phí bán
hàng1.341.473.315 3.421.145.528
2.079.672.203 158,38
Chi phí tài
chính0 0
0 0
Doanh thu tài
chính2.984.683 1.608.814.130
1.605.829.448 538,02
Chi phí QLDN 1.319.110.545 1.822.738.203 503.627.658 38,18Lợi nhuận
trước thuế 605.221.765 583.413.363
(- 21.808.403) (- 3,60)
Lợi nhuận sau
thuế453.916.325 437.560.023
(- 16.356.303) (- 3.60)
(Theo số liệu phòng kế toán)
Trong năm 2012, doanh thu tăng 12.775.496.280 VNĐ, doanh thu của công
ty đã tăng so với năm 2011. Công ty đạt được mức tăng trưởng như vậy là nhờ
hoạt động kinh doanh được đẩy mạnh. Tuy nhiên, do công ty hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, nên giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B59
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thu, giá vốn hàng bán của công ty năm 2012 tăng 11.774.144.830 VNĐ, tăng lên
116,25 % so với năm 2011. Tỷ trọng giá vốn của công ty tăng lên trong năm 2012
là do công ty có chính sách giảm giá bán và tăng mức chiết khấu để đẩy mạnh
doanh thu. Các chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu tiếp đến là chi phí quản
lí doanh nghiệp và chi phí bán hàng, đã làm cho lơi nhuận của công ty giảm
21.808.403 VNĐ. Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm cho thấy việc kiểm soát
của công ty còn kém trong năm 2012
Như vậy, doanh thu thuần của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng
95,40%, tương ứng với 12.775.496.280 VNĐ. Mức tăng trưởng như vậy là rất tốt.
Tuy nhiên, khoản chi phí bán hàng tăng nhanh hơn so với mức tăng của doanh thu
thuần, làm cho lợi nhuận kế toán giảm. Vì vậy, Ban quản trị công ty cần phải thiết
lập một hệ thống quản lý chi phí một cách khoa học và hiệu quả, nhằm giảm tối
thiểu các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hệ
thống kiểm tra, kiểm soát chi phí cho quản lý doanh nghiệp, đảm bảo cho tỷ lệ
tăng chi phí luôn nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công
ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Cơ cấu lao động của Công ty.
Hiện nay Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên là một Công ty
khá phát triển. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao
động. Đội ngũ nhân viên hiện nay của công ty là 20 người trực thuộc các bộ phận,
gồm:
• Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc 01 người
• Phòng hành chính nhân sự 04 người
• Phòng tài chính kế toán 04 người
• Phòng kinh doanh và Marketing 05 người
• Phòng kế hoạch 06 người
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B60
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh và
Marketing
Giám đốc
Phòng hành chính nhân
sự
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hầu hết các nhân viên trong công ty đều có kinh nghiệm từ thực tế, là
những người năng động và sáng tạo.
. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến
Xuyên :
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm
trước nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của công
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B61
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ty; là người có quyền cao nhất về công tác điều hành công ty, đồng thời chỉ
huy, quản lý tất cả các bộ phận của công ty.
Phòng hành chính nhân sự: Là phòng ban chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự
và công tác hành chính, công đoàn cho công ty.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng ban chịu trách nhiệm quản lý tài chính của
công ty, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và hạch toán kế toán theo quy
định của Bộ tài chính.
Phòng kế hoạch: Là phòng ban có trách nhiệm nắm bắt thông tin, giá cả trên
thị trường về nguồn hàng hoá, tìm kiếm khách hàng và nhà cung cấp mới cho
công ty.
Phòng kinh doanh và Marketing: Là phòng ban chịu trách nhiệm quảng bá sản
phẩm, thương hiệu của công ty và tìm kiếm những chiến lược kinh doanh mới.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên
Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên là một doanh nghiệp kinh
doanh thương mại chuyên mua và xuất khẩu hàng hoá với số lượng lớn. Do vậy
ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là mua và xuất khẩu clinker. Dưới
đây là một số ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty:
STT Tên ngành Mã ngành1 Bán clinker 46622 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng 46633 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy xây dựng 4664
Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên là một doanh nghiệp thương mại,
các ngành nghề của công ty có đặc điểm như sau:
Bán clinker : Doanh nghiệp mua clinker tại Ninh Bình để xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng: Doanh nghiệp mua vật
liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng và bán cho các doanh nghiệp trong
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B62
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nước. Vật liệu và thiết bị trong xây dựng chủ yếu là : xi măng, gạch, cát,
đá, sỏi,...
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy xây dựng: Doanh nghiệp mua
máy móc, thiết bị xây dựng và bán cho các doanh nghiệp khác. Máy móc
chủ yếu là: máy khoan, đầm, nén, cẩu,...
Hiện nay, do mới thành lập và hoạt động nên công ty mới chỉ tập trung vào
ngành nghề chủ yếu là mua clinker trong nước và xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc.
2.1.5 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến
Xuyên
2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Kế
toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện tại phòng Tài chính kế toán của Công ty theo sơ đồ:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần khai thác- vận tải Tiến Xuyên
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản và vốn tiết kiệm nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động tài chính của Công ty.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B
Thủ quỹKế toán
tổng hợp và thuế
63
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng: Phụ trách chung về mọi hoạt động tài chính của công ty, có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Kế toán tổng hợp và thuế: Phụ trách việc lập báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, tính lương,...
Kế toán bán hàng: Phụ trách việc bán hàng và thanh toán với khách hàng
cũng như nhà cung cấp.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ và theo dõi thanh toán với cán bộ công nhân
viên, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả và thanh toán đối với
ngân sách nhà nước.
2.1.5.2 Chính sách Kế toán của Công ty
a, Hình thức tổ chức sổ kế toán
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ xử lý thông tin kịp thời, hiện nay Công ty Cổ Phần
khai thác- vận tải Tiến Xuyên đang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức
“Nhật ký chung”, đây là hình thức kế toán sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi
chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thời gian và theo quan hệ đối
ứng tài khoản, sau đó số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi
vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép tất cả các
nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng của nghiệp vụ đó.
Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế theo từng tài khoản, số liệu sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung
sẽ được sử dụng để ghi vào sổ Cái.
Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh
tế tài chính chi tiết, cụ thể theo từng đối tượng yêu cầu quản lý, nó được mở
theo các tài khoản cấp 2, cấp 3 … tùy theo yêu cầu quản lý.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B64
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
Sơ đồ 2-3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hình 2-3: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi Nhật
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B65
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái
và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh bên Nợ và tổng số phát sinh bên Có
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh bên Nợ và Tổng số
phát sinh bên Có trên sổ Nhật ký chung
b, Chế độ kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: VNĐ. Nguyên tắc
chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty kê khai và nôp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá xuất kho kế theo phương pháp bình quân gia
quyền( cả kì).
- Hệ thống sổ áp dụng: Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản, Sổ Nhật ký chung, …
và Hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ kết hợp với việc đưa hệ thống máy vi tính
vào công tác kế toán.
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
Hện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị hệ thống máy tính cài đặt phần
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B66
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mềm kế toán MISA SME.NET 2010 R52.
2.2. Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên
2.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của Công ty Cổ
Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên
2.2.1.1. Phương thức bán hàng.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Bán buôn: khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa của doanh nghiệp với khối
lượng lớn, khách hàng sẽ có đơn đặt hàng gửi tới doanh nghiệp và khách hàng
làm hợp đồng. Trong hợp đồng có sự thỏa thuận về giá cả, hình thức thanh toán ,
chi phái vận chuyển, có sự phê chuẩn của giám đốc. Căn cứ vào đơn đặt hàng,
hợp đồng, kế toán viết hóa đơn bán hàng(kiêm phiếu xuất kho )
và giao hàng cho bên mua
Bán lẻ:
- Bán lẻ lớn: Phương thức bán lẻ lớn thì cũng giống như phương thức bán
buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường
xuyên như bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT, hóa
đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng để hạch toán.
Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào
phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hóa đơn của nhân
viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
- Bán lẻ trực tiếp :
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B67
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình thức bán lẻ trực tiếp được áp dụng tại kho, cửa hàng của công ty, khách
hàng đến trực tiếp kho, cửa hàng của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán
lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng
hóa thì kế toán lập hóa đơn GTGT.
Để thu hút khách hàng cửa hàng đã sử dụng linh hoạt giá cả, giá bán hàng
hoá dựa trên trị giá mua vào và giá cả thị trường sao cho bù đắp được các chi phí
mua vào và có lãi.
2.2.1.2. Phương thức thanh toán.
- Phương thức thanh toán trực tiếp
- Phương thức thanh toán chậm trả
Theo sự thỏa thuận của khách hàng và công ty hay theo hợp đồng kinh tế đã
kí kết thì khách hàng có thể thanh toán cả theo 2 hình thức là tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng. Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm sau
một khoảng thời gian nhất định, thời gian thanh toán trả chậm cụ thể sẽ được thỏa
thuận theo từng hợp đồng kinh tế
Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên sử dụng cả hai phương thức
thanh toán là thanh toán có sử dụng tiền mặt và thanh toán không sử dụng tiền
mặt. Tuy nhiên, phần lớn là công ty sử dụng phương pháp chuyển khoản qua tài
khoản ngân hàng.
2.2.2 Kế toán quá trình tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải
Tiến Xuyên
Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên là một doanh nghiệp thương
mại chuyên mua và xuất khẩu clinker.
Hàng hoá của công ty chủ yếu là clinker – nguyên liệu để sản xuất xi măng.
Công ty mua clinker tại Ninh Bình để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài, cụ thể là
thị trấn Giang Bình, huyện Đông Hưng, Trung Quốc.
2.2.2.1 Kế toán Giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải
Tiến Xuyên
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B68
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá vốn hàng xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng, giá mua này
không bao gồm chi phí thu mua hàng hoá, chi phí này được tính riêng. Tại Công
ty giá hàng hoá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
cuối kỳ dự trữ và tính theo tháng. Kế toán hàng hoá sẽ tính đơn giá bình quân cho
từng mặt hàng để từ đó xác định giá vốn vào cuối tháng.
Chứng từ liên quan đến hạch toán giá vốn là Phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT, hóa đơn thương mại, …
Sau khi hợp đồng bán hàng được ký kết với khách hàng, căn cứ vào các
điều khoản và thời hạn giao hàng trong hợp đồng, phòng Kinh doanh của Công
ty xin lệnh xuất hàng, thủ kho xuất hàng theo lệnh xuất và tiến hành viết phiếu
xuất kho. Ở kho, thủ kho ghi nhận số lượng hàng hóa xuất ra vào sổ kho để đối
chiếu với kế toán vào cuối tháng, khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán tiến
hành định khoản nghiệp vụ và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán trong máy
tính
Khi kế toán nhập “Phiếu xuất kho” trên phần mềm kế toán và xác nhận
phiếu đó, số liệu sẽ được cập nhật và ghi Nợ trên Sổ Cái TK 632 phản ánh giá
vốn hàng xuất kho, đồng thời bên Có trên sổ cái TK 156 cũng sẽ được cập
nhật số liệu.Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật tư hàng
hóa với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa kế
toán sẽ cập nhật số liệu vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa.
VÝ d ụ : Ngày 28/03/2013 căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với c«ng ty Cæ
phÇn Híng D¬ng, c«ng ty tiến hành bàn giao nhận hàng như hợp đồng.
- Hãa đơn 0089456, phiếu nhập kho 01, nhập kho 995 tÊn clinhker
h¹t.®¬n gi¸ 527.262,68, thanh to¸n chuyÓn kho¶n cho C«ng ty cæ phÇn
Híng D¬ng.
Căn cứ vào hãa đơn GTGT của đơn vị cung cấp, kế to¸n hàng ho¸ lập
phiếu nhập kho. Thủ kho tiến hành kiểm nhận hàng ho¸.
Cuối ngày, thủ kho sử dụng Phiếu nhập kho số 03 , để ghi vào Thẻ kho
rồi chuyển chứng từ cho phßng kÕ to¸n
Hạch to¸n nghiệp vụ tại phßng kÕ to¸n như sau:
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B69
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trị gÝa hàng nhập kho :
= 995*527.262,68=524.626.367 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào = 524.626.367 * 10% =52.462.637 đồng.
Căn cứ và hóa đơn GTGT và Phiếu nhập kho kế to¸n tiến hành ghi
các chứng từ :
Biểu số 1Mẫu số 01 GTGT3-3001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/12P
Liên 2(Giao cho khách hàng) Số:0089456
Ngày 28 tháng 3 năm 2013Đơn vị bán:Công ty Cổ Phần Hướng DươngĐịa chỉ : Phường Nam Sơn - TX.Tam Điệp - Ninh BìnhSố tài khoản……. Mã số thuế : 2700284216Họ tên người mua hàng: Lưu Văn PhúTên đơn vị : Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên Địa chỉ : Khu Rặng Thông -TX.Quảng Yên -Quảng NinhSố tài khoản…….Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Mã số thuế :5700672140
STTTên hàng hóa,dịch
vụ ĐVTSố
lượng Đơn giá Thành tiềnA B C 1 2 3=1x2
1Clinker hạt
Tấn 995527.262,6
8 524.626.367(Tàu NB 2468) Cộng tiền hàng : 524.626.367
Thuế suất : 10 %Tiền thuế GTGT : 52.462.637
Tổng tiền thanh toán : 577.089.004 Số tiền viết bằng chữ : Năm trăm bảy mươi bảy triệu không trăm tám chín
nghìn linh bốn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B70
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2Đơn vị : Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên Địa chỉ : Khu Rặng Thông TX.Quảng Yên -Quảng Ninh
PHIẾU NHẬP KHONgày 28 tháng 03 năm 2013
Họ tên người mua hàng : Lưu Văn PhúTên kho : Kho hàng hóaNguyên nhân nhập : Mua hàng hóaTên hàng hóa : Clinker hạt
STTTên hàng hóa,dịch
vụ ĐVTSố
lượng Đơn giá Thành tiềnA B C 1 2 3=1x2
1 Clinker hạt Tấn 995527.262,6
8524.626.36
7
Cộng tiền hàng : 524.626.36
7Số tiền viết bằng chữ : Năm trăm hai mươi tư triệu sáu trăm hai mươi sáu nghìn
ba trăm sáu bảy đồng chẵn
Người mua hàng Thủ kho(ký,ghi rõ họ tên ) (ký,ghi rõ họ tên )
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B71
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1
Đơn vị : Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến XuyênĐịa chỉ : Rặng Thông-TX.Quảng Yên -Quảng Ninh
Cộng số PS 4.723.128.084 4.723.128.084 Số dư cuối kỳ - Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1 - Ngày mở sổ: .............
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B74
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải
Tiến Xuyên
Hiện nay doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Mỗi
khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, các nhân viên phòng kinh doanh phải lập hoá
đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) cho hàng bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị
như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản
ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ
kho kế toán.
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là hoá
đơn bán hàng, hoá đơn thương mại, bảng kê bán lẻ.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu như triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và
doanh thu hàng bán bị trả lại. Nhưng thực tế doanh thu thuần của Công ty CP
khai th¸c vµ vËn t¶i TiÕn Xuyªn trong tháng 3 năm 2013 chính bằng tổng
doanh thu vì trong tháng 3 năm 2013 Công ty không có các khoản giảm trừ
doanh thu như 521, 531, 532.
Công ty Cổ Phần Khai Thác- Vận tải Tiến Xuyên hiện đang áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là xuất khẩu trực tiếp.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng , kế toán thường sử dụng các chứng từ và sổ
sách cần dùng sau:
+ Phiếu xuất kho
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B75
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ tổng hợp thanh toán với người mua
+ Các loại sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Trên cơ sở phiếu xuất kho, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết bán hàng
Hóa đơn GTGT là cơ sở để kế toán lập phiếu thu tiền mặt nếu khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt. Và giấy báo Có là cơ sở ghi nhận khách hàng đã thanh
toán tiền qua ngân hàng.
Công ty TNHH Nhiên liệu Thái Hào thanh toán tiền hàng bằng nhân dân tệ
và theo hình thức chuyển khoản. Do đó, có phát sinh chênh lệch tỷ giá. Khi nhận
được giấy báo có do ngân hàng chuyển đến, kế toán công ty lập Bảng kê chênh
lệch tỷ giá và kẹp cùng giấy báo có để hạch toán doanh thu bán hàng cũng như
doanh thu tài chính hay chi phí hoạt động tài chính.
Dưới đây là Giấy báo có do ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển đến
Ví dụ Ngày 04 tháng 03 năm 2013
- Xuất bán cho Công ty TNHH Nhiên Liệu Thái Hào Tù 1.179,35 tấn
clinker hạt giá bán chưa thuế 620.000 đồng/bộ, theo hóa đơn số 0047763,
Phiếu xuất kho số 25, chưa thu tiền.
Cuối ngày, thủ kho sử dụng phiếu xuất kho để ghi vào Thẻ kho rồi
chuyển chứng từ lên cho phòng kế toán.
Khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vật tư hàng hóa
sẽ hạch toán nghiệp vụ và mở sổ chi tiết theo mặt hàng ghi trong chứng từ,
đồng thời kế toán công nợ mở sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng. Cuối
tháng kế toán căn vào sổ chi tiết hàng hóa để lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng
hóa làm căn cứ đối chiếu với sổ Cái để lập các Báo cáo kế toán.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B76
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạch toán nghiệp vụ tại phòng kế toán như sau:
- Doanh thu bán hàng = 1.179,35* 620.000 = 731.197.000 đồng
- Giá vốn hàng xuất kho = 1.179,35* 541.450,02 = 638.559.081
đồng
Trong đó:
Đơn giá hàng xuất kho, được xác định trên giá trị thực tế của từng hàng hóa
đem đi xuất kho.
Biểu số 3
Đơn vị : Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến XuyênĐịa chỉ : Rặng Thông-TX.Quảng Yên - Quảng Ninh
PHIẾU XUẤT KHOSố 25
Tên người xuất hàng : Vũ Văn HợpTên kho : Kho hàng hóaNguyên nhân xuất : Xuất bánTên hàng hóa : Clinker hạtĐơn vị mua : Công ty TNHH Nhiên Liệu Thái Hào
STTTên hàng hóa,dịch vụ ĐVT
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
1 Clinker hạt Tấn1.179,35
541.450,02 638.559.081
Cộng tiền hàng : 638.559.081
Số tiền viết bằng chữ :Sáu trăm ba mươi tám triệu năm trăm năm mươi chín nghìn không trăm tám mốt đồng chẵn
Người xuất kho Thủ kho(ký ,ghi rõ họ tên) (ký.ghi rõ họ tên)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B77
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
`
Biểu số 4Mẫu số :01 GTKT-3
Ký hiệu : DT/2011B
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số : 0047163
Liên 2 (Giao cho khách hàng)Ngày 04 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng :Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến XuyênĐịa chỉ : Rặng Thông-TX.Quảng Yên -Quảng NinhMã số thuế :5700672140Họ và tên người mua hàng :Tên đơn vị :Công ty TNHH Nhiên Liệu Thái HàoĐịa chỉ :Khu 21 - Làng Vạn Mỹ - TT Giang Bình -Đông Hưng -Trung Quốc
Mã số thuế :800283893Hình thức thanh toán :Chuyển khoản
* Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B102
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xuyên
bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ : bao gồm các khoản chi về vật liệu
sử dụng trong công tác quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao những TSCĐ dùng cho công tác quản lý
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí trả cho bên ngoài về tiền
thuê sửa chữa TSCĐ, thuê tiền điện báo, tiền nước…ở bộ phận quản lý.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí…
Đôi vơi toan bô can bô, công nhân viên, công ty ap dung tra lương theo
thời gian. Mưc lương nay đươc tính dựa trên bảng chấm công của đơn vị theo
từng tháng.
Vê quyên lơi tham gia bao hiêm cua ngươi lao đông: vì công ty mới thành
lập không lâu nên công ty không trích lập bảo hiểm cho người lao động mà tính
vào lương.
Tài khoản sử dụng;
TK642 - Chi phí QLDN.
TK111,TK112, TK131 và các tài khoản liên quan đến hoạt động
quản lý doanh nghiệp.
Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý kế toán tiến hành định khoản
như sau:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý phát sinh
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112,331… (Các tài khoản liên quan)
Tóm tắt chu trình như sau:
Kế toán tính lương phải trả và khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, kế toán kiểm
tra số liệu và in sổ kế toán liên quan.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B103
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tháng 03 năm 2013 khi phát sinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp (tập hợp từ các sổ cái tài khoản liên quan như 1121, 331, 334, 2141...), kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 641 : 361,913,204
Nợ TK 642 : 354,499,205
Có TK 1121, 331, 334, 2141... 716,412,409
Sau khi đã định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán nhập dữ liệu
vào phần mềm kế toán trên máy vi tính, dữ liệu sẽ được cập nhật vào phần ghi
Nợ trên Sổ Cái TK 641,TK 642 và các sổ cái liên quan đồng thời vào các Sổ
chi tiết nếu tài khoản liên quan tại công ty mở chi tiết. Cuối kỳ kế toán kết
chuyển toàn bộ Chi phÝ b¸n hµng,Chi phí Quản lý doanh nghiệp, sang bên
Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B104
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B105
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B106
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 11
Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên Mẫu số: 02-TT
Rặng Thông-TX.Quảng Yên -Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)
PHIẾU CHIQuyển
số: ...........
Ngày 31 tháng 3 năm 2013 Số:
Nợ: 334Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Vũ Thị ThuĐịa chỉ: Lý do chi: Thanh toán lương
Số tiền: 122.250.000 VND
Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo:……chứng từ gốc
Ngày .... tháng .... năm .....
Giám đốc Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền(Ký, họ tên) (ký ,họ tên
)(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B107
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phÝ khÊu hao TSC§: khÊu hao thiÕt bÞ v¨n phßng, (m¸y tÝnh, m¸y in,
m¸y photo..)
Nî Tk 642: 391.666
Cã TK 2141: 391.666
Biểu số 9
Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên
Rặng Thông-TX.Quảng Yên -Quảng Ninh
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNHNgày 31 tháng 03 năm 2013
Số: KH00012
Diễn giải : Khấu hao TSCĐ Tháng 3 năm 2013
Mã TSCĐ Diễn giải Ghi Nợ Ghi Có Số tiền
Dell 14-4030
Khấu hao Máy tính Nbook Dell 14 - 4030
642 2141 208.333
LNV 6460Khấu hao Máy tính Nbook LNV 6460
642 2141 183.333
Cộng 391.666
Thành tiền bằng chữ : Ba trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi sáu đồng chẵn
Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B108
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng số 7Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên Mẫu số: S03b-DNNKhu Rặng Thông -TX.Quảng Yên -Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 03 năm 2013Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Chứng từDiễn giải TK ĐƯ
Số tiềnSH NT Nợ CóB C D H 1
Số dư đầu kỳ Số PS trong kỳ 15-Mar Cước vận chuyển 331 21.688.200 15-Mar Cước vận chuyển 331 88.724.455 19-Mar Bốc xếp vận chuyển 331 82.064.513 28-Mar Bốc xếp vận chuyển 331 22.429.400 31-Mar Bốc xếp vận chuyển 331 81.756.636
31-MarTính lương bộ phận Vp,KD 334 65.250.000
31-MarKết chuyển chi phí bán hàng 911 361.913.204
Cộng PS 361.913.204 361.913.204 Số dư cuối kỳ - Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1 - Ngày mở sổ: ............. Ngày .... tháng .... năm .....
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B109
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng số 8
Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên Mẫu số S03b-DN
Khu Rặng Thông -TX.Quảng Yên -Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 3 năm 2013Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
B C D H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 10/Mar Phí BSMS 1121 17.600
15/Mar Cước vận chuyển 331 21.688.200
15/Mar Cước vận chuyển 331 88.724.455
19/Mar Bốc xếp vận chuyển 331 82.064.513
19/Mar Thanh toán phí QLTK 1121 66.000
28/Mar Bốc xếp vận chuyển 331 22.429.400
31/Mar Bốc xếp vận chuyển 331 81.756.636
31/MarTính lương bộ phận Vp; KD
334 57.000.000
31/MarKhấu hao TSCĐ phòng Phòng giám đốc tháng 12 năm 2012
2141 183.333
31/MarKhấu hao TSCĐ phòng Phòng kế toán tháng 12 năm 2012
2141 208.333
31/Mar Thanh toán tiền điện thoại 1111 360.735
31/Mar K/C CPQLDN 354.499.205
Cộng số phát sinh 354.499.205 354.499.205
Số dư cuối kỳ
- Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1
- Ngày mở sổ: .............
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)(Ký, họ tên)
(ký,họ tên,đóng dấu)(ký,ghi rõ họ tên,đóng dấu)
2.2.4 Kế toán hoạt động tài chính tại Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B110
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xuyên
2.2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Kế toán Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515):
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ;. . .
Tài khoản sử dụng;
TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
TK111,TK112,121 và các tài khoản liên quan khác.
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt đông tài chính kế toán tiến hành
định khoản như sau:
Nợ TK 111,112,121, 128… (Các tài khoản liên quan)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.Sau khi đã định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán Khi phát
sinh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính, kế toán sẽ tiến hàng định khoản
phù hợp rồi nhập dữ liệu và phần mềm kÕ to¸n, số liệu sẽ được cập nhập vào
phần ghi Có trên sổ Cái tài khoản 515 và đồng thời vào sổ chi tiết các tài khoản
khác có liên quan tại Công ty mở sổ chi tiết. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh
thu hoạt động tài chính san bên Có tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Doanh thu tài chính của Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên phát sinh
trong tháng 3 năm 2013 là lãi tiền gửi ngân hàng và chênh lệch tỷ giá.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
Trung Quốc và thanh toán bằng nhân dân tệ nên chênh lệch tỷ giá của công ty
thường khá cao.
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, kế toán dựa vào tỷ giá ngoại tệ
quy đổi trên tờ khai hải quan tại thời điểm phát sinh giao dịch để ghi nhận doanh
thu. Khi phát sinh tiền hàng do khách hàng thanh toán qua ngân hàng, kế toán dựa
trên tỷ giá giao dịch do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố để hạch toán.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B111
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK sử dụng TK 515 – Doanh thu tài chính
Kế toán chênh lệch tỷ giá tháng 03 năm 2013 của công ty được hạch toán như
sau:
Nợ TK 1121 134.015.843
Có TK 515 134.015.843
Kế toán lãi tiền gửi tháng 3:
Nợ TK 1121 5.954
Có TK 515 5.954
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B112
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 12
BẢNG KÊ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
Khách hàng: Công ty TNHH Nhiên liệu Thái Hào
Tháng 03 năm 2013
Ngày Diễn giải Theo dõi bán hàng Ngày Theo dõi thanh toán Chênh lệch tỷ giáTỷ giá CNY VNĐ Tỷ giá CNY VNĐ Lãi Lỗ
Dư đầu kỳ 86.000 270.456.582 4-Mar Bán hàng 3.143,32 232.619 731.197.000 15-Mar Bán hàng 3.143,32 429.863 1.351.197.000 20-Mar Thanh toán
tiền hàng 20-
Mar3.333 468.560,25 1.472.834.805 88.876.508
21-Mar Bán hàng 3.142,79 221,24 695.311.400 21-Mar Bán hàng 3.142,79 221,24 695.311.400 25-Mar Thanh toán
- Sổ này có ….trang ,đánh số trang từ trang 1 đến……. - Ngày mở số….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên đóng dấu)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B123
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên Mẫu sổ :S03b-DNKhu Rặng Thông -TX.Quảng Yên -Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTháng 3 năm 2013
ĐVT :Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH NT
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Nợ Có
A B C D 1 2 Số trang trước chuyển sang xxx xxx 31-Mar Tính lương phải trả CNV 1 641 65.250.000 2 642 57.000.000 3 334 122.250.000 31-Mar Thanh toán lương cho CNV 4 334 122.250.000 5 1111 122.250.000 31-Mar Thanh toán tiền điện thoại 6 642 360.735 7 1111 360.735
31-MarKết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8 5111 5.408.328.200
9 911 5.408.328.200
31-MarKết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
10 515 134.021.797
11 911 134.021.797 31-Mar Kết chuyển GVHB 12 911 4.723.128.084 13 632 4.723.128.084 31-Mar Kết chuyển CPBH 14 911 361.923.204 15 641 361.923.204 31-Mar Kết chuyển CP QLDN 16 911 354.499.205 17 642 354.499.205 31-Mar Kết chuyển CP thuế TNDN 18 911 25.702.376 19 821 25.702.376
31-MarKết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kì
20 911 77.107.128
21 4212 77.107.128 22 23 24 25 26 ….. ……………. …… ………… ……………… Cộng chuyển sang trang sau xxxx xxxx
- Sổ này có ….trang ,đánh số trang từ trang 1 đến……. - Ngày mở số….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B124
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên đóng dấu)
Biểu số 13Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến XuyênKhu Rặng Thông -TX.Quảng Yên -Quảng Ninh
TỔNG HỢP KẾT QỦA SẢN XUẤT KINH DOANHQuý I/2013
STT Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tổng quý I
1Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.769.531.893
3.289.097.381
5.408.328.200
10.466.957.474
2Các khoản giảm trừ doanh thu
3Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.769.531.893
3.289.097.381
5.408.328.200
10.466.957.474
4 Giá vốn hàng bán 1.356.782.31
8 2.790.653.89
1 4.723.128.08
4 8.761.564.293
5Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 412.749.575 607.443.490 685.200.116 1.705.393.181
6Doanh thu hoạt động tài chính 166.638.455 342.865.400 134.021.797 643.525.652
7Chi phí hoạt động tài chính-trong đó :chi phí lãi vay
8 Chi phí bán hàng 455.997.690 528.533.434 361.913.204 1.163.554.418
9Chi phí Quản lý doanh nghiệp 245.442.342 353.057.523 354.499.205 951.999.070
10Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 61.837.908 68.717.933 102.809.504 233.365.345
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng LN kế toán trước thuế 61.837.908 68.717.933 102.809.504 233.365.345
15 Chi phí thuế TNDN 15.459.477 17.179.483 25.702.376 58.341.336
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 46.378.431 51.538.450 77.107.128 175.024.009
Người lập Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B125
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 14 Mẫu số :B02-DN Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)Khu Rặng Thông -TX.Quảng Yên -Quảng Ninh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHQúy I năm 2013
ĐVT :Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu MãThuyết minh
Kỳ này từ (01/01 đến 31/03/2013)
1 DT BH và cung cấp dịch vụ 1 IV.08 10.466.957.474
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2
3DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ(10 = 01 - 02) 10 10.466.957.474
4 Giá vốn hàng bán 11 8.761.564.293
5LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ(20 = 10 - 11) 20 1.705.393.181
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 643.525.652
7Chi phí hoạt động tài chính-trong đó : chi phí lãi vay 22
8 Chi phí bán hàng 24 1.163.554.418
9 Chi phí Quản lý doanh nghiệp 25 951.999.070
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác (40 =31 -32) 40
14Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 =30 +40) 50 IV.09 233.365.345
15 Chi phí thuế TNDN 51 58.341.336
16Lợi nhuận sau thuế TNDN(60 = 50 -51) 60 175.024.009
Người ký :
Ngày ký : 3/31/2013
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B126
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B127
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC-VẬN TẢI TIẾN XUYÊN
3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp
Sản xuất sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ sản xuất, quy mô buôn bán,
phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất và
tiêu dùng xã hội. Trong quá trình sản xuất nguồn vốn kinh doanh chiếm vai trò
quan trọng, do đó công tác bán hàng chính là một trong nhứng khâu giúp cho
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu quay vòng vốn lưu động. Hàng hóa bán được
càng nhiều thì tốc độ quay vòng vốn càng nhanh và ngược lại. Bán hàng còn là
cầu nối quan trọng giúp nhà sản xuất và người tiêu dùng tìm hiểu thêm thông tin
về nhau hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu của mình.
Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng là một trong những
nhiệm vụ cấp thiết, bởi lẽ phần lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều đặt
ra đặt ra mục tiêu phấn đấu cho doanh nghiệp mình theo xu hướng tối thiểu hóa
chi phí – tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả kinh doanh không chỉ phục vụ cho công
tác kiểm tra của nhà quản trị mà còn phục vụ hữu ích cho các nhà đầu tư đặc biệt
là đối với những doanh nghiệp có nhiều nhà đầu tư như loại hình Công ty cổ
phần.
Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý
khác nhau trong đó có kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với các nhà
quản lý, nó giúp cho họ có thể phân tích được các hoạt động kinh tế, đưa ra các
quyết định để đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Như vậy, sự thành bại của
doanh nghiệp một phần dựa vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính
toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ
thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời, toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động tài sản của doanh nghiệp.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B128
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài việc cung cấp các thông tin cho ban Giám đốc, kế toán còn cung cấp thông
tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như cơ
quan nhà nước và các nhà đầu tư. Điều này còn cho thấy cần thiết phải thực hiện
đổi mới công tác kế toán, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp cho nhà quản lý phân
tích được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận, mặt hàng nào
không nên đầu tư tiếp và xu hướng phát triển tiếp theo của các loại hàng hoá cũng
như thị hiếu người tiêu dùng là gì.
Trong hoạt động kinh doanh, kế toán đóng một vai trò quan trọng vì nó là
công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế
bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh
doanh cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán, Công ty mới có được một đánh giá
chính xác về thực trạng của mình cũng như phương hướng mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Tại Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên,nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra
hàng ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng,
đối tác, ngân hàng…Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ
doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết.
Như vậy, hoàn thiện hạch toán bán hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng là một yêu cầu thiết yếu. Nhờ đó, những người quản lý có
thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đưa
ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất mang lại hiệu quả kinh
doanh cao, ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay.
Hoàn thiện phương pháp kế toán nói chung, phương pháp kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng sao cho phù hợp với thực tế doanh nghiệp
là vấn đề cần thiết. Muốn thực hiện được, đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B129
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách, quy định
của nhà nước và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế để tổ chức tốt công tác kế toán thì việc đầu tiên chính là xác định
hình thức, phương pháp kế toán phù hợp với doanh nghiệp, sau đó phát triển dựa
trên hệ thống sổ sách đã được quy định theo chế đọ kế toán sao cho đầy đủ, chính
xác và chi tiết. Bên cạnh đó hệ thống tài khoản cũng là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong bất kỳ hình thức kế toán nào do đó việc vận dụng thuần
thục hệ thống tài khoản cũng giúp cho công tác kế toán thực hiện đơn giản và tiết
kiệm thời gian hơn. Thực tế làm tốt khâu này sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính
chính xác giúp cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình lưu chuyển hàng hoá tại
doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không những
mang lại hiệu quả đối với công tác tiêu thụ, mà nó còn giúp cho công tác kế toán
của doanh nghiệp được nâng cao. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn
thiện này sẽ cung cấp cho họ những thông tin chính xác, phản ánh đúng tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo có thể quản lý
hoạt động kinh doanh của đơn vị tốt hơn.
Công tác kế toán tại Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên được tổ chức
gọn nhẹ, linh hoạt,có tính khoa học.Hình thức mở sổ kế toán của doanh nghiệp
đúng theo chuẩn mực của nhà nước quy định.
Trong tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung, vì tất cả các
công việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, trong năm của
Công ty đều được tập trung giải quyết tại phòng Kế Toán nên đảm bảo được tính
thống nhất, chặt chẽ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh nhạy.
Nhờ đó Công ty cũng dễ dàng trong việc theo dõi, quản lý và chỉ đạo công tác kế
toán một cách có hệ thống.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng là vẫn đề cần thiết đối với bất cứ Doanh nghiệp nào.
Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu cơ bản sau:
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B130
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức kế toán phải đúng với quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà
nước.
- Tổ chức kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ văn bản luật
về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, với yêu cầu quản lý của Nhà nước.
- Phù hợp với đặc điển hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh
nghiệp.
- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
- Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm.
3.2 Những thành tựu đạt được của Công ty
Trong những năm qua, Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên đã trải qua
nhiều gia đoạn khó khăn cả về nhân lực và kinh tế, tuy nhiên Công ty đã không
ngừng phấn đấu để thích ứng với tốc độ tăng trưởng của kinh tế thị trường, xây
dựng và thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế đạt kết quả cao. Các mặt hàng
của Công ty ngày một đa dạng và đã đáp ứng được đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu
xây dựng trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Đó là kết
quả cho quá trình phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên.Công ty đã mở rộng thị trường
ra các tỉnh lân cận và đạt được nhiều mục tiêu kinh tế đã đề ra.Để đạt được kết
quả đó công ty đã biết vận dụng tốt nhất những lợi thế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và cụ thể hóa trong công tác quản lý điều hành như sau:
Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng một cách hợp lý,
gọn nhẹ và phù hợp với cơ cấu tổ chức, các phòng ban được bố trí phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Hệ thống nhân viên có
trình độ và tác phong công nghiệp giúp cho công tác quản lý có chiều sâu và
chuyên nghiệp
Về bộ máy kế toán.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B131
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo phương thức trực
tuyến với mô hình tập trung. Theo phương thức này, Kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các nhân viên kế toán phần hành không qua bất kỳ một khâu trung gian nào.
Thậm chí, công tác hạch toán chi tiết hay tổng hợp đều được thực hiện dưới sự chỉ
đạo của Kế toán trưởng, do đó mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở
nên đơn giản, rõ ràng, thống nhất, tránh được việc trùng lặp lệnh của cấp trên.
+ Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn
vị, với chức năng hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng tiến độ, kịp thời đã giúp lãnh
đạo điều hành quản lý rất nhiều trong công tác sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức chứng từ kế toán tập hợp, sắp xếp khoa học.
+ Các kế toán viên nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc, có tinh thần đoàn
kết giúp đỡ nhau trong công tác.
+Bên cạnh đó công ty luôn có sự phối hợp nhịp nhàng giữa ban giám đốc và các
phòng ban, giữa các phòng ban với nhau từ đó giúp cho việc lưu chuyển chứng từ
nhanh chóng và dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm các thủ tục xuất
thành phẩm đi bán, từ đó tiết kiệm được chi phí bán hàng.
+ Trình độ của cán bộ kế toán cơ bản là đáp ứng nhu cầu công tác hạch toán kế
toán và quản lý tài chính, quy trình làm việc khoa học, sự phân công phân nhiệm
giữa các phần kế toán là rõ ràng.
Về việc sử dụng hệ thống chứng từ.
Công ty đã thực hiện tốt những qui định về các chứng từ ban đầu: Hoá đơn
GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi,... Quá trình lập và
luân chuyển chứng từ đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được thực hiện
một cách kịp thời, chính xác.
+ Chính sách kế toán tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành do Nhà nước ban hành
cũng như tuân thủ những quy định của công ty.
+ Hệ thống sổ kế toán: Được mở theo đúng chế độ quy định, bao gồm các sổ chi
tiết, tổng hợp đáp ứng nhu cầu tổng hợp và cung cấp số liệu cần thiết cho đối
tượng sử dụng.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B132
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Về hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: "Nhật ký chung". Hình thức
này là tương đối phổ biến và phù hợp với doanh nghiệp. Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi
chép, dễ theo dõi do được phản ánh chi tiết theo trình tự thời gian và nội dung các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các bộ phận liên
quan. Hình thức này còn là một hình thức dễ dàng áp dụng cho các phần mềm kế
toán, làm giảm khối lượng công việc và thời gian ghi chép khi áp dụng kế toán
máy.
Về sử dụng hệ thống sổ sách tại kho
Để theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn được tốt, Công ty đã mở một hệ thống
thẻ, sổ chi tiết phù hợp với phương pháp tính trị giá hàng xuất kho theo phương
pháp “bình quân gia quyền”. Điều đáng nói ở đây là Công ty đã lựa chọn cho
mình một cách thức quản lý tốt hàng tồn kho, một trong những yếu tố quan trọng
bậc nhất đối với Công ty.
Phương pháp tính trị giá xuất kho của Công ty đòi hỏi công tác kế toán hàng tồn
kho phải tốn nhiều công sức do khối lượng sản phẩm lớn và nhiều chủng loại. Vì
vậy, Công ty đã sử dụng một hệ thống sổ như: Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá, sổ
chi tiết hàng gửi bán, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá để theo dõi hàng
tồn kho một cách khoa học. Cụ thể là:
+ Sổ chi tiết hàng hoá: Được kế toán hàng tồn kho lập để theo dõi từng loại hàng
hoá cả về số lượng và giá trị theo từng loại giá khác nhau.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá (Mẫu biểu số 33): Từ các sổ chi tiết
hàng hoá, cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá cho mỗi
kho và cho toàn Công ty. Hai bảng này theo dõi cả về số lượng và giá trị của mỗi
loại hàng hoá ở mỗi kho và tất cả các kho, cho biết tổng số lượng, tổng giá trị
hàng hoá mua và nhập trong kỳ, của hàng hoá xuất bán trong kỳ và của hàng hoá
tồn đầu kỳ, cuối kỳ.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B133
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công ty có được đội ngũ nhân viên năng động và nhiệt tình với công
việc. Điều này góp phần rất lớn vào thành công của công ty trong những năm qua.
- Bộ máy kế toán tổ chức khá hợp lý: Hệ thống kế toán của Công ty gọn
nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Công tác kế toán được phân công
phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân
viên làm cho công việc đạt hiệu quả. Nhân viên kế toán gồm cả những người có
kinh nghiệm cũng như những người trẻ năng động, say mê và nhiệt tình với công
việc. Phòng kế toán đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn Công ty,
đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ.
- Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công việc.
Nhờ đó, thông tin được xử lý và cung cấp kịp thời, hiệu quả.
- Hình thức nhật ký chung được áp dụng là phù hợp với loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.Việc mở chi tiết cho hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty
hiện nay đã đáp ứng được phần nào yêu cầu kế toán quản trị. Chứng từ được phân
loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh…và được
đóng thành tập theo từng tháng, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu
khi cần thiết.
- Công ty có quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp, đây là một lợi thế
trong cạnh tranh.
- Công ty có chính sách giảm giá cho những hàng hóa không đảm bảo đúng
100% yêu cầu của hợp đồng, vì thế nên hàng bán bị trả lại ở công ty khá là ít.
- Kế toán ở công ty nhìn chung đã phản ánh trung thực số liệu, sổ sách rõ
ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá phát sinh trong kỳ hạch toán, đảm bảo cung
cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty
mang lại hiệu quả kinh tế. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển
chứng từ trong quả trình tiêu thụ hàng hoá là tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo
những nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng, trình độ
đội ngũ kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B134
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Về hạch toán doanh thu bán hàng hoá: Do công ty áp dụng kế toán máy trong
hạch toán tiêu thụ san phâm, nên khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, từ các
chứng từ liên quan, kế toán bán hàng sẽ nhập luôn số liệu lên máy tính tại các
phân hệ kế toán thích hợp. Từ đó, có thể khẳng định rằng, công tác hạch toán
doanh thu bán hàng hoá tại công ty được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Bên
cạnh đó, doanh thu bán hàng hoá còn được hạch toán chi tiết theo từng hoá đơn
bán hàng, từng mặt hàng và theo cả từng khách hàng. Sở dĩ được như vậy là do
các hoá đơn bán hàng, các sản phẩm và các khách hàng của công ty đều được
quản lý trên máy tính theo mã số riêng nên rất dễ theo dõi chi tiết.
- Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giúp công ty quản lý hệ thống hang hoa va
dư an theo hệ thống mã hoá, rất dễ theo dõi chi tiết cho từng loại.
- Về hạch toán xác định kết quả kinh doanh: Công tác hạch toán xác định kết
quả kinh doanh được thực hiện kết hợp cả kế toán máy và kế toán trên phần mềm
Thuế nên việc hạch toán rất chính xác và đầy đủ và được chi tiết cho từng hoạt
động của công ty. Ban quản trị công ty có thể có được báo cáo bất cứ thời điểm
nào. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác điều hành của giám đốc.
Ngoài những ưu điểm nêu trên thì công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá vẫn còn những hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả công tác kế toán.
Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên từ khi thành lập cho đến nay đã
vượt qua rất nhiều khó khăn, từng bước khẳng định vai trò của mình tại thị trường
trong nước và vươn xa tầm quốc tế.
Quá trình hoạt động của công ty đã trai qua rất nhiếu công đoạn và đạt được
những kết quả tích cực, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường nhằm
thu hút khách hàng. Luôn thực hiện tốt các chủ trương quản lý cũng như chính
sách kinh tế của nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước
Để có được những thành tựu đáng kể trên phải kể đến sự đóng góp to lớn của bộ
máy quản lý công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Với những đặc trưng
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B135
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vốn có, kế toán đã phản ánh kịp thời, nhanh chóng những thông tin về bán hàng,
đồng thời cung cấp số liệu phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Như vậy, có thể nói số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết cho quản trị doanh nghiệp, giúp
cho các nhà quản lý của Công ty có tầm nhìn chiến lược đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát huy tối đa những lợi thế và khặc phục
hạn chế nhằm xây dụng chính sách phân phối kết quả kinh doanh một cách có
hiệu quả nhất.
3.3 Những mặt hạn chế còn tồn tại trong Công ty
Công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của
Công ty còn tồn tại một số vấn đề sau:
Việc ghi sổ kế toán chưa hợp lý.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán "Nhật ký chung". Mặc
dù hình thức này đơn giản, dễ ghi chép, dễ quản lý nhưng để tổ chức tốt công tác
kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng thì
Công ty cần phải xem xét lại vấn đề: Công ty lập sổ Nhật ký Chung nhưng ít
thông qua sổ nhật ký đặc biệt, rõ ràng đây là một cách thức làm việc cũ cần phải
thay đổi để phù hợp với tình hình Công ty mới - Công ty Cổ phần có khối lượng
sản phẩm lớn và đa dạng về chủng loại rất dễ trùng lặp và mọi thông tin cần phải
cập nhật nhanh chóng và đầy đủ. Bên cạnh đó, việc lập Sổ nhật ký đặc biệt mua
hàng và nhật ký bán hàng kế toán ghi chép chưa cụ thể (vì có nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến cùng một đối tượng khách hàng nên kế
toán đã gộp nhiều định khoản trong một lần ghi chép) làm cho việc đối chiếu giữa
Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh gặp nhiều khó khăn.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân gia quyền (để tính trị giá xuất
kho). Lợi thế của phương pháp này là tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho
một cách phù hợp trong điều kiện biến động của giá cả thị trường hiện nay. Tuy
nhiên, trong thị trường vật liệu xây dựng đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B136
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc tính giá xuất kho vào cuối tháng sẽ làm cho doanh nghiệp không đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng.
Chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Do sản phẩm của doanh nghiệp là gạch, ngói đã nung chín nên ít chịu ảnh ảnh
hưởng của quá trình hao hụt tự nhiên và biến đổi từ tác động bên ngoài nên
doanh nghiệp chỉ chú trọng trong khâu bảo quản nguyên vật liệu và bán thành
phẩm chưa nung, Doanh nghiệp cũng chú trọng lập quỹ dự phòng phải thu khó
đòi do hệ thống kinh doanh với số lượng chi nhánh lớn.
Chưa thực hiện chiết khấu là chính sách không phù hợp.
Từ khi chuyển đổi sang Công ty Cổ phần, Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến
Xuyên đã có những thay đổi quan trọng để phù hợp với một hình thức sở hữu mới
như việc cơ cấu lại bộ máy quản lý, tổ chức nhân sự sao cho hợp lý và hoạt động
có hiệu quả... Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề tồn đọng cần phải giải quyết, cần
phải thay đổi như việc Công ty chỉ thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán cho khách nếu hàng hoá hư hỏng, giảm chất lượng. chứ chưa thực hiện
chiết khấu thanh toán. Cu the nhu sau:
Thứ nhất: Công ty chưa áp dụng một số biện pháp thúc đẩy bán hàng như
chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là việc
giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn. Chiết khấu thanh toán là việc
chiết khấu cho những khoản thanh toán trước thời hạn. Theo quy định của Bộ tài
chính, chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng
tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Việc công ty không áp
dụng chính sách chiết khấu không những làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi do
không thúc đẩy được bán hàng mà còn làm cho doanh nghiệp thường hay bị
chiếm dụng vốn.
Thứ hai: Công ty chưa trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
Điều này không đảm bảo được nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi phải lập dự phòng khi có những bằng chứng tin cậy về các khoản phải thu khó
đòi ( mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, thiên tai...)
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B137
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lập dự phòng phải thu khó đòi là việc doanh nghiệp ước tính trước vào chi phí
của doanh nghiệp một khoản chi để khi có các khoản nợ khó đòi hoặc không đòi
được thì tình hình tài chính của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng.
Thứ ba: Công ty không trích các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương là quy định của pháp luật Việt Nam để bảo đảm
quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tổ chức đối với chính họ, đối với
nhà nước và toàn xã hội.
Thứ tư: Số lượng hàng tồn kho ít cũng gây khó khăn. Trong một số trường
hợp cần số lượng hàng lớn hay những mặt hàng khan hiếm, có thể gây chậm trễ.
Thứ năm: Công ty có ưu điểm là có bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy
nhiên mặt trái của điều này là một người phải kiêm nhiều việc. Hơn nữa cuối ky
công việc nhiều khiến cường độ làm việc lên rất cao, điều này làm cho nhân viên
bị căng thẳng và hiệu quả công việc cũng theo đó mà giảm sút.
Số lần nhập xuất hang hoa diễn ra liên tục trong tháng. Công ty sử dụng
phương pháp bình quân cả kỳ để tính giá vốn hàng xuất kho đa lam cho khôi
lương công viêc thương bi dôn vê cuôi ky. Việc phân công công việc đôi khi gặp
khó khăn.
3.4 Một số giải pháp hoàn thiện
Từ sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Khai Thác - Vận Tải Tiến Xuyên như sau:
Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức kế toán "Nhật ký chung".
Để tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng, Công ty cần tổ chức một hệ thống sổ đầy đủ và khoa học
- Công ty nên lập và theo dõi chi tiết tình hình mua bán hàng hóa vào sổ nhật ký
đặc biệt để thuận tiện cho việc theo dõi hàng ngày.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B138
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoàn thiện các chính sách nhằm tăng cường tiêu thụ hàng hoá.
Công ty nên có những chính sách nhằm tăng sức cạnh tranh của mình với các nhà
cung cấp vật liệu xây dựng khác để mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho Công ty:
- Để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn một lần hoặc trong một thời
gian ngắn, Công ty nên tiếp tục thực hiện chiết khấu thương mại với chính sách
ưu đãi hơn cho khách hàng.
- Để đảm bảo uy tín, ngoài việc thực hiện giảm giá hàng bán và chấp nhận hàng
bán bị trả lại do hàng hoá kém phẩm chất, qui cách Công ty cần tiến hành bồi
thường cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Các khoản này cũng có thể
được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng.
- Để khách hàng có thể thanh toán nhanh chóng tiền hàng giúp Công ty tránh bị ứ
đọng vốn, Công ty nên thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Công ty
sẽ phải dựa vào lãi xuất tiền vay và lãi xuất tiền gửi của Ngân hàng để đưa ra tỷ lệ
phần trăm chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp và có lợi cho Doanh nghiệp.
- Ngoài ra để khuyến khích các đại lý bán chạy hàng Công ty cần bổ sung thêm
chính sách thưởng cho các đại lý có doanh số bán cao và ngược lại sẽ phạt những
đại lý bán chậm và quá hạn thanh toán
Trong tương lai, khi doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh phân phối lớn,
Công ty nên phát triển đa dạng các phương thức mua và bán hàng sao cho phù
hợp với quy mô kinh doanh của Công ty, như việc tổ chức thêm phương thức bán
buôn hàng hoá theo hình thưc vận chuyển thẳng không qua kho. Bởi vì phương
thức bán hàng này đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhất là trong việc
giảm các khoản chi phí liên quan đến kho bãi, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ
hàng hoá... Hơn nữa, khách hàng rất ưa chuộng hình thức này vì hàng hoá chất
lượng tốt hơn, mới hơn vì không phải nhập kho của Doanh nghiệp. Phương thức
bán hàng vận chuyển thẳng có thể được thực hiện theo 2 hình thức: Giao hàng
trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba) và chuyển hàng chờ chấp nhận.
SV : Vũ Thị Bích Lớp: Kế Toán 2B139
Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các loại hoa đơn chứng từ cần ghi chi tiết và đầy đủ tất cả các mục theo quy
định, chuẩn mực kế toán (đặc biệt là các chứng từ gốc) tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kiểm tra, đối chiếu phát hiện sai sót, gian lận và tránh trường hợp bị
khiếu nại, tố cáo.
Thứ nhất: Nên ap dung chinh sach chiêt khâu thương mại và chiết khấu thanh
toan cho khach hang. Khi báo giá với khách hàng, công ty nên nói rõ chính
sách chiết khấu thương mại, để khuyến khích khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn. Chiết khấu thanh toán thông nhât tư khi ky hơp đông, khuyên khich
khach hang thanh toan trươc thơi han đê hương cac ưu đai về thanh toán.