CẬP NHẬT VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM 2D VÀ SIÊU ÂM DOPPLER TRONG ĐÁNH GIÁ THAI CHẬM TĂNG TRƢỞNG (IUGR, FGR) Bs. NGUYỄN QUANG TRỌNG Tổng thƣ ký Chi hội Siêu âm Việt Nam website: www.sieuamvietnam.vn, www.cdhanqk.com email: [email protected]Lớp Siêu âm SPK – BV Từ Dũ – Khóa 45 - 2017 “Ngƣời ta chỉ thấy những gì ngƣời ta đƣợc chuẩn bị để thấy ." Ralph Waldo Emerson
69
Embed
CẬP NHẬT VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM 2D - y7177.com AM 2D VA SA... · nguyên nhân của thể này. • Ngược lại, những rối loại về di truyền (genetic disorders),
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
• Theo American College of Obstetricians and Gynecologists, thai chậm tăng trƣởng trong tử cung (Intrauterine growth restriction - IUGR) là một trong những vấn đề thường gặp và phức tạp nhất trong sản khoa ngày nay.
• Được xem là IUGR khi ƣớc lƣợng cân nặng của thai (estimated fetal weight – EFW) < 10th percentile (bách phân vị) tương ứng với tuổi thai do bệnh lý (due to pathologic process).
• Thuật ngữ mới: Fetal growth restriction (FGR).
Francesc Figueras et al. Update on the Diagnosis and Classification of Fetal Growth Restriction and Proposal of a
• Được xem là Thai nhỏ so với tuổi (SGA - small-for-gestational-age) khi ƣớc lƣợng cân nặng thai (estimated fetal weight – EFW) < 10th percentile tương ứng với tuổi thai mà không có bệnh lý (absence of pathologic process) (do thể tạng).
• FGR có bất thường về chức năng thai-nhau (feto-
placental function) và kết cục chu sinh nghèo nàn
(poorer perinatal outcome), trong khi SGA có kết cục
chu sinh gần nhƣ bình thƣờng (near-normal perinatal
outcome).
• Do vậy, ngoài siêu âm 2D, thì siêu âm Doppler là không thể thiếu khi khảo sát thai nhi.
Để đánh giá chính xác tuổi thai cần phải biết chắc kỳ kinh cuối kết hợp với
đo chiều dài đầu mông (CRL) khi siêu âm thai quý I (với sai số +/- 3 ngày).
• Thai chậm tăng trƣởng trong tử cung được phân chia thành 2 thể
đối xứng và không đối xứng (Symmetric và Asymmetric IUGR).
• Thể không đối xứng (asymmetrical growth pattern): Chu vi vòng
bụng (AC) phát triển chậm hơn đường kính lưỡng đỉnh (BPD) so
với tuổi thai. Suy bánh nhau (Placental insufficiency) được xem là
nguyên nhân của thể này.
• Ngược lại, những rối loại về di truyền (genetic disorders), lệch bội
nhiễm sắc thể (aneuploidy), nhiễm trùng thai nhi (fetal infections),
dị tật bẩm sinh (congenital malformations) và các hội chứng khác là
nguyên nhân của thể đối xứng (symmetrical growth pattern – tất
cả các đo đạc đều nhỏ hơn so với tuổi thai).
Susan Raatz Stephenson. Diagnostic Medical Sonography – Obstetrics and Gynecology. 3rd edition.
2012 by Lippincott Williams & Wilkins.
• FGR khởi phát sớm (Early-Onset Fetal Growth
Restriction): trước 32 tuần tuổi, 20-30% số trường hợp FGR.
• FGR khởi phát muộn (Late-onset Fetal Growth
Restriction): sau 32 tuần tuổi, 70-80% số trường hợp FGR.
Có tác giả chọn vị trí cuống rốn cắm vào bánh nhau, có tác giả chọn vị
trí cuống rốn cắm vào thành bụng thai nhi, có tác giả chọn cuống rốn
tự do trong khoang ối.
• Có một sự khác biệt có ý nghĩa khi khảo sát các chỉ số Doppler tại
vị trí cuống rốn cắm vào thành bụng thai nhi, tại vị trí cuống rốn tự
do và tại vị trí cuống rốn cắm vào bánh nhau6. Trở kháng cao nhất
tại vị trí cuống rốn cắm vào thành bụng thai nhi, và việc thiếu vắng
hoặc đảo ngược dòng chảy cuối tâm trương có thể được thấy trước
nhất tại vị trí này. Trị số tham khảo cho các chỉ số Doppler tại các vị
trí này đã được xuất bản7,8.
• Để đơn giản và kiên định, đo đạc cần đƣợc tiến hành tại vị trí
cuống rốn tự do. Tuy nhiên, trong trường hợp đa thai, và/hoặc khi
so sánh các đo đạc lặp lại, việc khảo sát Doppler tại những vị trí cố
định (cuống rốn cắm vào thành bụng thai nhi, cuống rốn cắm vào
bánh nhau hoặc cuống rốn tự do trong ổ bụng) có thể đáng tin cậy
hơn. Các trị số tham khảo cần phải tƣơng ứng với vị trí khảo
sát.
ISUOG Practice Guidelines: use of Doppler ultrasonography in obstetrics.
Ultrasound Obstet Gynecol 2013; 41: 233–239
Lƣu ý:
1. Ở đa thai, khảo sát động mạch cuống rốn có thể khó vì khó xác
định cuống rốn thuộc về thai nào. Tốt hơn hết ta khảo sát Doppler
xung tại vị trí cuống rốn cắm vào thành bụng thai nhi. Tuy
nhiên, trở kháng ở đây sẽ cao hơn tại vị trí cuống rốn tự do và vị trí
cuống rốn cắm vào bánh nhau, vì thế cần đối chiếu với trị số tham
khảo tương ứng.
2. Ở cuống rốn có 2 mạch máu, tại bất kỳ tuổi thai nào, đường kính
của động mạch rốn đơn độc cũng lớn hơn so với hai động mạch rốn
thông thường, và do vậy trở kháng sẽ thấp hơn9 (Ghi chú của
người dịch: trở kháng thấp hơn có nghĩa là các chỉ số RI, PI và S/D
ratio đều thấp hơn so với cuống rốn thông thường có 3 mạch máu).
ISUOG Practice Guidelines: use of Doppler ultrasonography in obstetrics.
Ultrasound Obstet Gynecol 2013; 41: 233–239
17 Acharya G et al. Reference ranges for serial measurements of blood velocity and pulsatility index at the intra-abdominal portion, and fetal
and placental ends of the umbilical artery. Ultrasound Obstet Gynecol 2005; 26: 162–169.
Umbilical Artery PI bất thường khi > 95th percentile.
18 Acharya G et al. Reference ranges for serial measurements of blood velocity and pulsatility index at the intra-abdominal portion, and fetal
and placental ends of the umbilical artery. Ultrasound Obstet Gynecol 2005; 26: 162–169.
Tuần thứ 10 Tuần thứ 24 Gần sinh
DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Tuần 16
Tuần 20
Tuần 24
Tuần 28
Tuần 32
Tuần 36
Tuần 40
Thai 35 tuần, S/D = 3,5 Thai 35 tuần, S/D = 3,76
Bình thường thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3
IUGR
Absent end-diastolic flow
SEVERE IUGR
Reversed end-diastolic flow
SEVERE IUGR
Thai 28 tuần, S/D ≤ 4 Thai 28 tuần, S/D > 4
Thai 28 tuần, Absent
end-diastolic flow
Thai 28 tuần, Reversed
end-diastolic flow
Bình thường thai 26-30
tuần: S/D ratio ≤ 4
SEVERE IUGR
IUGR
• Điều đáng lưu ý là khác với người lớn, ở thai nhi, bình thƣờng trở kháng của động mạch não giữa khá cao.
• Khi tình trạng thiếu Oxy não mạn tính xảy ra, tuần hoàn não sẽ thay đổi bằng cách giảm trở kháng để tăng dòng chảy trong thì tâm trương. Ta gọi đó là sự tái phân phối tuần hoàn não (cerebral blood flow redistribution).
• MCA PI có giá trị đặc biệt cho việc xác định và tiên đoán
dự hậu xấu ở thai FGR khởi phát muộn.
• MCA PI bất thƣờng (< 5th percentile) thấy ở 25% FGR
khởi phát muộn.
ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA (MCA)
Francesc Figueras et al. Update on the Diagnosis and Classification of Fetal Growth Restriction and Proposal of a
Francesc Figueras et al. An integrated approach to Fetal Growth Restriction. Best Practice & Research Clinical
Obstetrics and Gynaecology 38 (2017) 48-58.
• Siêu âm 2D và SA Doppler là công cụ chính để quản lý FGR.
• Mục tiêu thứ nhất là xác định thai nhỏ (small fetus), sử dụng
cân nặng ƣớc đoán (EFW) với giá trị ngưỡng là bách phân
vị thứ 10 (tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi).
• Mục tiêu thứ hai là phân biệt FGR và SGA bởi vì chúng ảnh
hưởng khác nhau đến khoảng thời gian theo dõi và thời điểm
chấm dứt thai kỳ.
• Khi FGR được xác định, mục tiêu thứ ba là xác định khoảng
thời gian theo dõi và thời điểm chấm dứt thai kỳ. Điều này
đạt được tốt nhất với một lưu đồ kết hợp dựa trên các giai đoạn
suy sụp của thai nhi.
ĐIỂM NHẤN THỰC HÀNH
(PRACTICE POINTS)
Francesc Figueras et al. An integrated approach to Fetal Growth Restriction. Best Practice & Research Clinical
Obstetrics and Gynaecology 38 (2017) 48-58.
Francesc Figueras et al. Update on the Diagnosis and Classification of
Fetal Growth Restriction and Proposal of a Stage-Based Management
Protocol. Fetal Diagn Ther 2014;36:86–98
LI: labor Induction, CS: Cesarean Section.
Francesc Figueras et al. An integrated approach to Fetal Growth
Restriction. Best Practice & Research Clinical Obstetrics and
Gynaecology 38 (2017) 48-58.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Dev Maulik. Doppler Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd Edition. 2005
• Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• A. C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology. 6th Edition. 2001
• Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and Gynecology. 5th Edition. 2008. Saunders Elsevier.
• Gilles Grangé et al. Guide pratique de l'échographie obstétricale et gynécologique. 2012, Elsevier Masson.
• Paula J. Woodward et al. Diagnostic Imaging – Obstetrics. 1st edition. Amirsys. 2005.
• Diagnostic Medical Sonography: Obstetrics and Gynecology. 3rd edition. 2012 by Lippincott Williams & Wilkins.
• A. Pilalis et al. Screening for pre-eclampsia and fetal growth restriction by uterine arteryDoppler and PAPP-A at 11–14 weeks’ gestation. Ultrasound Obstet Gynecol 2007; 29: 135–140.
• C. K. H. YU et al. Prediction of pre-eclampsia by uterine artery Doppler imaging: relationship to gestational age at delivery and small-for-gestational age. Ultrasound Obstet Gynecol 2008; 31: 310–313.
• Aris Antsaklis et al. Uterine Artery Doppler in the Prediction of Preeclampsia and Adverse Pregnancy Outcome. Donald School Journal of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, April-June 2010;4 (2): 117-122.
• Shivani Singh et al. Role of color doppler in the diagnosis of intra uterine growth restriction (IUGR). Int J Reprod Contracept Obstet Gynecol. 2013 Dec;2(4):566-572.
• K. MELCHIORRE et al. First-trimester uterine artery Doppler indices in the prediction of small-for-gestational age pregnancy and intrauterine growth restriction. Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 33: 524–529.
• Eliza Berkley et al. Doppler assessment of the fetus with intrauterine growth restriction. Am J Obstet Gynecol April 2012, Volume 206, Issue 4, Pages 300–308.
• Beth M. Kline-Fath et al. Fundamental and Advanced – Fetal Imaging – Ultrasound and MRI. 2015 Wolters Kluwer Health.
• Flood K, Unterscheider J, Daly S, et al. The role of brain sparing in the prediction of adverse outcomes in intrauterine growth restriction: results of the multicenter PORTO Study. Am J Obstet Gynecol 2014;211:288.e1-5.
• C. Ebbing et al. Middle cerebral artery blood flow velocities and pulsatility index and the cerebroplacental pulsatility ratio: longitudinal reference ranges and terms for serial measurements. Ultrasound Obstet Gynecol 2007; 30: 287–296.
• Francesc Figueras et al. Update on the Diagnosis and Classification of Fetal Growth Restriction and Proposal of a Stage-Based Management Protocol. Fetal Diagn Ther 2014;36:86–98
• Francesc Figueras et al. An integrated approach to Fetal Growth Restriction. Best Practice & Research Clinical Obstetrics and Gynaecology 38 (2017) 48-58.