KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy Trang: 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT Môn: KINH DOANH NGOẠI HỐI ĐỀ TÀI : THỊ TRƯỜNG GIAO SAU NGOẠI TỆ TRÊN THẾ GIỚI Danh sách thành viên nhóm Future Họ và tên Mã số sinh viên 1. Bùi Bảo Châu 0954030055 2. Trần Ái Nghĩa 0954030428 3. Huỳnh Thị Thanh Vân 0954030816 4. Nguyễn Thị Ngọc Hân 0954012120 5. Nguyễn Thị Lê Vy 0954030848
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU..................................................................... 5
I. Khái quát về TTGS .................................................................................................................................... 5
1. Lịch sử hình thành thị trường giao sau trên thế giới ............................................................................ 5
3. Đặc điểm HĐGS ...................................................................................................................................... 7
a) Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch ............................................................................. 7
b) Quản lý rủi ro biến động giá ................................................................................................................ 8
c) Tính thanh khoản ................................................................................................................................. 8
d) Tính hiệu quả ....................................................................................................................................... 8
e) Tổng lợi nhuận bằng không ................................................................................................................. 8
f) Các điều khoản trong HĐGS được tiêu chuẩn hóa. ............................................................................. 9
g) Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai. ............. 11
h) Hợp đồng giao sau được lập tại Sàn giao dịch qua các cơ quan trung gian. .................................... 12
i) HĐGS phải có tiền ký quỹ và đa số các HĐGS đều được thanh lý trước thời hạn. ........................... 12
4. Các thành phần tham gia thị trường .................................................................................................... 14
5. Mục đích của người kinh doanh khi tham gia vào thị trường giao sau ............................................. 17
a) Phòng ngừa rủi ro biến động giá ....................................................................................................... 17
b) Đầu cơ kiếm lời .................................................................................................................................. 19
6. Ý nghĩa của việc hình thành thị trường giao sau ................................................................................ 22
7. Hoạt động ký quỹ cho hợp đồng giao sau ............................................................................................ 23
8. Cơ chế xác định giá trên thị trường giao sau ...................................................................................... 26
9. Rủi ro Basic của Hợp đồng giao sau .................................................................................................... 28
a) Basic là gì?......................................................................................................................................... 28
b) Tác động của Basic lên việc phòng ngừa rủi ro ................................................................................ 29
II. Mối quan hệ giữa thị trường giao sau và thị trường kì hạn ............................................................. 31
2. Khác nhau: ............................................................................................................................................ 32
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 4
PHẦN B: THỊ TRƯỜNG GIAO SAU CHICAGO MERCANTILE EXCHANGE (CME).............................. 34
I. Giới thiệu về thị trường CME ................................................................................................................. 34
1. Lịch sử hình thành thị trường giao sau CME ..................................................................................... 34
2. Mạng lưới phân bố CME toàn cầu ....................................................................................................... 35
3. Các sản phẩm giao dịch trên thị trường CME ..................................................................................... 35
II. Chủ thể tham gia thị trường: .............................................................................................................. 40
1. Cơ cấu sàn giao dịch:............................................................................................................................ 40
2. Các thành viên CME: ........................................................................................................................... 40
III. Cách thức giao dịch trên CME: .......................................................................................................... 45
1. Các loại lệnh giao dịch trên CME: ....................................................................................................... 45
2. Hệ thống thanh toán bù trừ CME ........................................................................................................ 46
3. Các phương thức giao dịch trên CME ................................................................................................ 49
IV. Giao sau ngoại tệ tại CME................................................................................................................... 59
1. Cách thức niêm yết giá.......................................................................................................................... 59
2. Giới thiệu hợp đồng giao sau tại CME: ............................................................................................... 61
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 5
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
I. Khái quát về TTGS
Hiện nay, ở Việt Nam, hợp đồng tương lai và các giao dịch trên thị trường tương lai
còn là những khái niệm khá mới mẻ với nhiều các nhân, tổ chức. Nhưng ở các nước có thị
trường tài chính phát triển, nó đã hình thành, phát triển khá lâu đời, cùng tồn tại song song và
đóng vai trò quan trọng không kém so với thị trường chứng khoán.
1. Lịch sử hình thành thị trường giao sau trên thế giới
Người ta đã tìm thấy dấu vết, nguồn gốc của thị trường giao sau (TTGS) ngay từ thời
Trung cổ tại Châu Âu, đó là mối quan hệ được hình thành giữa thương nhân và nông dân.
Vào những năm mất mùa, người nông dân trữ hàng làm giá cả tăng cao, điều này gây khó
khăn cho giới thương nhân. Ngược lại, khi bội thu, giới thương nhân lại dìm giá xuống, gây
khó khăn cho người nông dân. Để tránh tình trạng đó, thương nhân và người nông dân đã gặp
nhau trước mỗi vụ mùa để thỏa thuận giá cả trước. Như vậy, rủi ro về giá của cả hai bên đã
được giải quyết. Tuy nhiên, TTGS đầu tiên trên thế giới ra đời tại thành phố Chicago (Hoa
Kỳ).
Vào thập niên 40 thế kỷ XIX, Chicago đã trở thành một trung tâm thương mại lớn của
Hoa Kỳ. Cũng trong thời gian đó, máy gặt McCormick đã được phát minh, giúp cho năng
suất sản xuất lúa mì tại Mỹ tăng lên rất nhanh chóng. Do đó, những người nông dân trồng lúa
mì từ khắp nơi đều quy tụ về Chicago để bán sản phẩm của họ. Dần dần, hoạt động này trở
nên sôi nổi đến mức hầu như không đủ nhà kho chứa lúa mì của nông dân. Ngoài ra, sự tồn
tại những phương pháp nghèo nàn trong việc cân và phân loại hàng hóa đã đẩy người nông
dân vào tình thế phải chịu sự định đoạt của các thương nhân.
Tình hình có vẻ khả quan hơn, khi vào năm 1848, một trung tâm giao dịch The
Chicago Board of Trade (CBOT) đã được thành lập. Ở đó, người nông dân và các thương
nhân có thể mua bán trao ngay tiền mặt và lúa mì theo tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng
do CBOT qui định. Nhưng các giao dịch ở CBOT bấy giờ chỉ dừng lại ở hình thức của một
chợ nông sản vì hình thức mua bán chỉ là nhận hàng - trao tiền đủ, sau đó thì quan hệ các bên
chấm dứt. Trong vòng vài năm, một kiểu hợp đồng mới xuất hiện dưới hình thức là các bên
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 6
cùng thỏa thuận mua bán với nhau một số lượng lúa mì đã được tiêu chuẩn hóa vào một thời
điểm trong tương lai. Nhờ đó, người nông dân biết mình sẽ nhận được bao nhiêu cho vụ mùa
của mình, còn thương nhân thì biết được khoản lợi nhuận dự kiến. Hai bên ký kết với nhau
một hợp đồng và trao một số tiền đặt cọc trước gọi là “tiền bảo đảm”. Quan hệ mua bán này
là hình thức của hợp đồng kỳ hạn (forward contract). Nhưng không dừng lại ở đó, quan hệ
mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến đến nỗi ngân hàng cho phép sử dụng loại
hợp đồng này làm vật cầm cố trong các khoản vay. Và rồi, người ta bắt đầu mua đi bán lại
trao tay chính loại hợp đồng này trước ngày nó được thanh lý. Nếu thương nhân không muốn
mua lúa mì thì họ có thể bán lại cho người khác cần nó hoặc người nông dân không muốn
giao hàng thì họ có thể chuyển nghĩa vụ của mình cho người nông dân khác. Giá cả hợp đồng
lên xuống dựa vào diễn biến của thị trường lúa mì. Nếu thời tiết xấu xảy đến, thì người bán
lại hợp đồng đó sẽ thu được nhiều lãi vì nguồn cung hàng đang thấp đi nên giá hợp đồng sẽ
tăng; nếu vụ mùa thu được nhiều hơn sự mong đợi thì người bán hợp đồng sẽ mất giá vì
người ta có thể trực tiếp mua lúa mì trên thị trường tự do. Cứ như thế, các quy định cho loại
hợp đồng này ngày càng chặt chẽ và người ta quên dần việc mua bán hợp đồng kỳ hạn lúa mì
mà chuyển sang lập các hợp đồng giao sau (HĐGS) lúa mì. Vì chi phí cho việc giao dịch loại
hợp đồng mới này thấp hơn rất nhiều và người ta có thể dùng nó để bảo hộ giá cả cho chính
hàng hóa của họ. Từ đó trở đi, những người nông dân có thể bán lúa mì của mình bằng cả ba
cách: trên thị trường giao ngay, trên thị trường kỳ hạn (forward) hoặc tham gia vào thị trường
giao sau (futures).
Ngày nay, vào thị trường giao sau đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng nông sản
ban đầu, nó trở thành công cụ tài chính để bảo vệ các loại hàng hóa truyền thống và cũng là
một trong những công cụ đầu tư hữu hiệu nhất trong ngành tài chính. vào thị trường giao sau
hiện nay hoạt động liên tục thông qua hệ thống Globex nối liền mười hai trung tâm tài chính
lớn trên thế giới. Sự thay đổi giá cả của các loại hàng hóa chuyển biến từng giây một và gây
ảnh hưởng không chỉ đến nền kinh tế của một quốc gia mà cả khu vực và toàn thế giới.
2. Khái niệm
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 7
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ
giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực vào một ngày được xác định trong tương lai
bởi Sở giao dịch ( IMM).
Nói cách khác, hợp đồng giao sau là một cam kết pháp lý của các bên về việc mua
hoặc bán một lượng tài sản vào một thời điểm trong tương lai thông qua Sở giao dịch và các
cơ quan trung gian ở một giá được định trước.
Sự cam kết pháp lý về một hành vi trong tương lai này có thể được các bên hủy bỏ
một cách hợp pháp khi lập một HĐGS khác ngược lại vị thế mà mình đã có. Cũng vì lý do đó
mà ta có thể chia HĐGS thành hai loại :
HĐGS được thanh lý sau khi giao hàng. Đây là loại hợp đồng tồn tại một sự
giao hàng thực sự theo như thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng
. Trong trường hợp này, về bản chất thì HĐGS tương tự như hợp đồng kỳ hạn
(forward).
HĐGS được thanh lý trước ngày giao hàng ghi trong hợp đồng. Đây là loại
hợp đồng không có sự giao hàng trên thực tế xảy ra, các bên chấm dứt sự ràng
buộc của mình đối với phía bên kia bằng nghiệp vụ thanh toán bù trừ, nghĩa là
các bên mua hoặc bán lại chính loại hàng hóa đó ngược với vị thế mà mình đã
có (vị thế mua hoặc bán trước đây). Đây là dạng phổ biến, nhờ đó mà tồn tại
TTGS.
Hợp đồng giao sau (futures contracts) được Thi trường tiền tệ quốc tế (International
Monetary Markets - IMM) đưa ra lần đầu tiên năm 1972 ở Chicago nhằm cung cấp cho
những nhà đầu cơ (speculators) một phương tiện kinh doanh và cho những người ngại rủi ro
(hedgers) một công cụ phòng ngứa rủi ro hối đoái.
Thị trường ngoại tệ giao sau (currency futures market) là thị trường giao dịch các
hợp đồng mua bán ngoại tệ giao sau.
3. Đặc điểm HĐGS
a) Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 8
Khi các thông tin về nguồn cung cầu xuất hiện, người mua và bán sẽ đưa các thông
tin này vào trong thị trường. Khi người mua và người bán đạt đến thỏa thuận thì một giao
dịch được thực hiện và giá thị trường được công bố.
Giá cả được hình thành thông qua hệ thống đấu giá công khai và cơ chế giá được
hình thành do các tác động của lực cung và cầu.
Thay đổi trong giá giao sau mỗi ngày là sự đồng thuận của người mua lẫn của người
bán vào ngày hôm đó.
b) Quản lý rủi ro biến động giá
Khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép những người phòng ngừa rủi ro
hòa vốn, có nghĩa là thiệt hại trên thị trường giao sau sẽ bù bằng lợi nhuận trên thị
trường giao ngay.
Điều này cho phép những người tham gia vào hợp đồng giao sau quản lý được các
rủi ro do những bất ổn của giá cả thị trường. Đây là nhân tố chính của hợp đồng giao sau
hấp dẫn những người phòng ngừa rủi ro.
c) Tính thanh khoản
Đây là một chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao sau. Tất cả thành
viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo
được. Điều này cho phép họ dễ dàng gia nhập hoặc rút lui ra khỏi thị trường với một số
lượng lớn các giao dịch. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng không gây tác động đến giá
thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”.
d) Tính hiệu quả
Thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia giao dịch với khối
lượng lớn với chi phí giao dịch tương đối thấp. Tính hiệu quả này thật sự hấp dẫn những
người mua và người bán.
e) Tổng lợi nhuận bằng không
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 9
Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng không, bất cứ lợi nhuận nào của
những người tham gia thị trường cũng chính là khoản lỗ của một người khác trong thị
trường.
Đối với những người phòng ngừa rủi ro, điều này không là mối bận tâm vì lợi nhuận
hoặc thua lỗ của họ được bù trừ trên thị trường giao ngay.
f) Các điều khoản trong HĐGS được tiêu chuẩn hóa.
Trong thị trường giao sau, các hoạt động mua bán được thực hiện liên tục với trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao. Do đó, các điều khoản trong hợp đồng được
tiêu chuẩn hóa một cách tối đa, giúp cho việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an toàn
về mặt pháp lý.
Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa trong TTGS là: tên hàng, chất lượng, độ lớn hợp
đồng, số lượng giao dịch, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, cách yết giá, mức giá biến
động tối thiểu, tháng giao dịch, giờ giao dịch, giới hạn giá hàng ngày, ngày giao dịch cuối
cùng, phương thức thanh toán.
Độ lớn: Mỗi loại hàng hóa đều được thống nhất và hầu như được thống nhất
trên toàn thế giới giúp cho việc mua bán giữa các TTGS trên thế giới dễ dàng hơn. Chẳng
hạn như một hợp đồng vàng có khối lượng là 100 ounces, hợp đồng dầu thô là 1000 barrels,
hợp đồng Yen Nhật là 12.500.000¥, hợp đồng cà phê arabica là 37.500 pounds (tại
NYMEX), hợp đồng cà phê robusta là 5 tấn (tại LIFFE),… việc qui định độ lớn mỗi hợp
đồng sao cho không quá lớn để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia, không quá
nhỏ vì khoản được bảo hộ hoặc đầu cơ sẽ không bù đắp được chi phí huê hồng hay các chi
phí khác.
Thỏa thuận chuyển giao: Địa điểm giao hàng trong hợp đồng giao sau do thị
trường trao đổi ấn định. Việc giao hàng này xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp
đồng. Khi địa điểm giao hàng được chọn, giá cả mà người bán nhận được điều chỉnh theo địa
điểm giao hàng.
Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng):
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 10
Hợp đồng tương lai thường chỉ rõ tháng giao hàng. Đối với nhiều hợp đồng
tương lai, thời gian giao hàng là trọn tháng.
Tháng giao hàng thay đổi theo từng hợp đồng và được thị trường giao dịch
chọn lựa để đáp ứng nhu cầu của những thành viên tham gia thị trường.
Ví dụ: hợp đồng future về tiền tệ ở thị trường IMM có tháng giao hàng là 3, 6, 9 và 12; hợp
đồng future về bắp trên thị trường CBOT có tháng giao hàng là 3, 5, 7, 9 và 12…
Tại một thời điểm bất kỳ, hợp đồng sẽ được thực hiện trong tháng giao hàng gần nhất
và một số tháng giao hàng tiếp sau đó. Thị trường sẽ nêu rõ khi nào thì bắt đầu tháng giao
hàng và ngày cuối cùng phải thực hiện giao dịch đối với một hợp đồng cụ thể.
* Thông thường việc giao dịch sẽ kết thúc cách vài ngày trước ngày giao hàng cuối
cùng. Vậy thời điểm giao hàng là điều kiện xác định để nhằm phân biệt đối tượng được giao
dịch trong HĐGS, ví dụ như: HĐGS cà phê tháng 3 năm 2005 khác với HĐGS cà phê tháng
5 năm 2005…
Yết giá:
Giá Future được niêm yết một cách thuận tiện và dễ hiểu nhất.
Ví dụ: giá future về dầu thô ở thị trường NYMEX được niêm yết bằng đơn vị dollar/thùng
(với 2 số lẻ); giá future về trái phiếu và tín phiếu kho bạc được CBOT niêm yết bằng đơn vị
dollar và 1/32 dollar.
Mức dịch chuyển giá tối thiểu được ấn định luôn trong phương thức niêm yết giá của
từng loại giao dịch.
Ví dụ: mức dịch chuyển giá tối thiểu sẽ là 0,01$/thùng đối với giao dịch giao sau về dầu thô.
Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày:
Nếu giá giảm xuống một khoản bằng giới hạn giá hàng ngày, hợp đồng được gọi là đạt
giới hạn dưới (limit down).
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 11
Nếu giá tăng lên một khoản bằng với giới hạn, thì hợp đồng được gọi là giới hạn trên
(limit up).
Giới hạn dịch chuyển (limit move) là sự dịch chuyển theo cả 2 hướng tương đương
với giới hạn giá hàng ngày.
Việc giao dịch trong ngày được ngừng lại khi hợp đồng đạt đến giới hạn trên hoặc giới
hạn dưới.
Một số trường hợp cá biệt, thị trường có quyền tham gia và thay đổi giới hạn.
Mục đích của giới hạn giá hàng ngày là để ngăn ngừa sự dịch chuyển quá rộng do sự
đầu cơ. Khi giới hạn giá ở mức cân bằng sẽ tốt cho việc kiểm soát thị trường future.
Giới hạn mức đầu tư:
Giới hạn mức đầu tư là số lượng hợp đồng tối đa mà nhà đầu cơ có thể nắm giữ. Mục
đích của giới hạn là ngăn các nhà đầu cơ không được đầu cơ quá mức làm ảnh hưởng đến thị
trường.
Ví dụ: tại CME, giao dịch giao sau về gỗ có giới hạn là 1.000 hợp đồng và trong một tháng
giao hàng bất kỳ không được thực hiện quá 300 hợp đồng.
g) Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong
tương lai.
Khi lập một hợp đồng giao sau thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ vào trong
mối liên hệ đó. Trong đó bên bán phải có nghĩa vụ giao một khối lượng hàng xác định cho
bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm trong tương lai ở một giá thoả thuận trước.
Còn bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có
quyền nhận hàng cũng vào một thời điểm trong tương lai.
Đặc điểm trên cũng là một dấu hiệu giúp phân biệt hợp đồng giao sau với một loại hợp
đồng phái sinh khác là hợp đồng quyền chọn (Option). Trong hợp đồng quyền chọn thì chỉ
bên mua quyền được mua (buy call) hoặc mua quyền được bán (buy put) mới có quyền, bên
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 12
còn lại (sell call – sell put) không có quyền mà phải thực hiện nghĩa vụ mà mình cam kết với
bên kia.
Như vậy, cả hai bên trong quan hệ hợp đồng giao sau đều bị ràng buộc bởi những
quyền và nghĩa vụ nhất định. Và để đảm bảo cho các hợp đồng giao sau được thi hành nên
Sàn giao dịch đã qui định các biện pháp bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc
ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
h) Hợp đồng giao sau được lập tại Sàn giao dịch qua các cơ quan trung gian.
Ở trong thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán có thể được mua bán trên sàn
giao dịch hoặc ở thị trường tự do nhưng trong thị trường giao sau thì các hợp đồng giao sau
(HĐGS) chỉ được lập trên Sàn giao dịch. Việc mua bán qua Sàn giao dịch (SGD) trong thị
trường giao sau làm cho các nhà đầu tư không cần quan tâm đến đối tác của mình. Chỉ cần
các bên tuân thủ quy định pháp luật khi ký kết thì quyền và nghĩa vụ các bên sẽ được bảo
đảm. Bởi vì, việc giám sát đảm bảo thực hiện hợp đồng của tất cả các thành viên tham gia
trong thị trường giao sau (TTGS) đã có cơ quan thanh lý (CQTL) đảm nhiệm. Trong trường
hợp nhà đầu tư thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì CQTL sẽ cân đối, bù trừ vào tài
khoản của các nhà đầu tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì
CQTL sẽ là cầu nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CQTL
chỉ định.
Ngoài CQTL ra thì còn có nhiều bên khác làm trung gian giúp cho việc giao kết hợp đồng
giao sau. Đó là các công ty thanh lý thành viên, các Công ty giao sau, các quỹ đầu tư,… làm
trung gian giữa nhà đầu tư với CQTL. Các bên này có nhiệm vụ giúp CQTL xác định tư cách
tham gia TTGS của các nhà đầu tư, giúp họ giao dịch bằng cách nhận lệnh của họ và đem
đấu giá trên sàn.
i) HĐGS phải có tiền ký quỹ và đa số các HĐGS đều được thanh lý trước thời hạn.
Tiền ký quỹ là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt buộc đối với cả bên bán và
bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để đặt cọc hoặc một lượng tiền bằng với giá
trị hàng hóa (thế chấp) để bảo đảm cho việc mua bán thì SGD chỉ quy định một mức ký quỹ
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 13
rất thấp, tùy vào loại hàng hóa. Tiền ký quỹ thấp trong hợp đồng giao sau cũng như trong hợp
đồng quyền chọn là một trong những nguyên nhân làm cho chúng trở thành những công cụ
đòn bẩy tài chính mạnh nhất ngày nay. Chính vì tiền ký quỹ thấp nên ai cũng có thể tham gia
thị trường với tư cách là nhà đầu cơ. Những nhà đầu cơ luôn kỳ vọng vào việc kiếm lời đã trở
thành nhân vật chủ yếu trong TTGS, TTGS hoạt động sôi nổi và trôi chảy là nhờ họ. Và vì
thế, những người có hàng hóa cần được bảo hộ lại được lợi, họ có thể dễ dàng lập một hợp
đồng giao sau bất cứ lúc nào vì lúc nào cũng có người mua bán. Nhờ vậy mà TTGS có tính
thanh khoản cao.
Cuối cùng là một đặc điểm hết sức độc đáo của hợp đồng giao sau mà các dạng hợp
đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn. Trong các hợp đồng
thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước ngày giao hàng đồng nghĩa với việc
thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển nghĩa vụ của mình cho người khác,
khi đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghĩa vụ với nhau. Nhưng trong hợp đồng giao
sau thì các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần
phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập
một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như thế, các bên có thể mua đi bán lại
nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất định trong tương lai. Đến ngày
giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì CQTL sẽ thanh toán bù trừ các loại
hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người
khác.
Ví dụ như vào tháng 2 một người (A) đã bán một hợp đồng vàng tháng 5 với giá 387
USD/ounce nhưng đếng tháng 4 thì hợp đồng vàng tháng 5 chỉ còn ở giá 380 USD/ ounce thì
người (A) đó có thể lập một hợp đồng ngược lại với vị thế mà mình đã có bằng cách mua lại
hợp đồng vàng tháng 5 với giá 380 USD/ ounce (vào thời điểm tháng 4 thì giá cả của hợp
đồng cho tháng 5 hoàn toàn có thể không phải là 380 hoặc 387 USD/ounce). Khoảng chênh
lệch giá giữa giá bán và giá mua 7 USD là khoản lời mà người (A) đó kiếm được từ việc thiết
lập quan hệ hợp đồng này dù họ không cần có một sự trao đổi hàng hóa thực sự. Trong đó,
hành vi bán một hợp đồng vàng tháng 5 sẽ làm phát sinh cho người đó nghĩa vụ giao hàng
(vàng) vào tháng 5. Khi người đó thực hiện hành vi mua lại hợp đồng vàng tháng 5 có nghĩa
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 14
là người (A) đó đã mua cùng một lượng hàng mà mình đã bán trước đây; phía đối tác bên kia
(B) sẽ có nghĩa vụ giao hàng (vàng) cho người đó vào tháng 5. Như vậy, tới hạn giao hàng
vào tháng 5, người (A) đó sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng nữa. CQTL hiểu là
người (A) đó sẽ dùng hàng (vàng) của phía đối tác bên kia (B) để thi hành nghĩa vụ của mình
(A). Lúc này, nghĩa vụ của người (A) đó được xem như đã chuyển cho phía đối tác kia (B).
Nói như thế, xem ra hợp đồng mua lại hợp đồng vàng tháng 5 là một hợp đồng chuyển nghĩa
vụ cho một người thứ ba. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng ở đây không có một hợp
đồng chuyển nghĩa vụ cụ thể nào giữa hai bên. Cụ thể là các bên khi lập HĐGS thì chỉ quan
tâm đến việc đối tượng trong hợp đồng là (hàng hóa) vàng, không phải đối tượng là nghĩa vụ
giao hàng.
4. Các thành phần tham gia thị trường
a. Những nhà đầu cơ (speculators):
Những nhà đầu cơ là những người chấp nhận rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao từ
sự giao động giá. Họ có thể giữ vị thế trường (long position) hay vị thế đoản (short position)
hay cả hai vị thế cho cùng một hàng hóa (spread position).Có thể chia ra làm 2 loại nhà đầu
cơ:
Nhà đầu cơ vị thế (position traders): họ thường vào các vị thế và giữ chúng trong vài
ngày, vài tuần, hay vài tháng.Họ thường sử dụng các phân tích kỹ thuật để dự đoán sự biến
động giá và xu hướng giá cả trong tương lai, từ đó sẽ vào các vị thế thích hợp để tìm kiếm lợi
nhuận. Hoặc những nhà đầu cơ khác lại sử dụng các phân tích cơ bản để đưa ra nhận định về
giá, họ thường sử dựa vào các dữ liệu kinh tế vĩ mô để đưa ra các dự đoán về sự biến động
giá.
Nhà đầu cơ ngày (day traders): chỉ đầu cơ dựa vào sự biến động giá chỉ trong một
ngày giao dịch.Họ không bao giờ trở về nhà với một vị thế trong tay. Giao dịch ngày thường
tốn kém chi phí vì họ phải theo thông tin, biến động giá cả thường xuyên, và tốn các chi phí
cho những giao dịch trong suốt một ngày, với mục đích kiếm được lợi nhuận trong một giao
dịch.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 15
b. Những người phòng hộ (Hedgers):
Là những người tham gia giao dịch tương lai để phòng ngừa các rủi ro do sự biến
động giá bất lợi cho họ.
Ví dụ: một công ty Việt Nam phải mua 100.000 thùng dầu với giá $60/thùng để bán
qua Mỹ với giá kỳ vọng khoản $75/thùng, rủi ro hiển hiện ở đây là trong suốt khoảng thời
gian vận chuyển dầu qua Mỹ, giá dầu ở Mỹ sẽ giảm xuống dưới $75/thùng sẽ làm giảm lợi
nhuận, thậm chí là lỗ. Khi đó, để hạn chế tối đa rủi ro,công ty này có thể bán hợp đồng tương
lai (vào thế đoản vị) dầu với cùng số lượng để phòng ngừa rủi ro.Nếu giá lúc giao hàng
giảm,công ty sẽ bị giảm lợi nhuận hay lỗ, nhưng sẽ được bù đắp bằng lợi nhuận ở hợp đồng
tương lai dầu. Đây là một ví dụ của phòng hộ đoản vị (short hedge).
Một ví dụ khác, một công ty ký hợp đồng bán nữ trang cho một nhà bán lẻ vào tháng
1, giao hàng vào tháng 9. Nhưng vào thời điểm hiện tại, công ty không có vàng nguyên liệu
trong kho, và cũng không có đủ tiền mặt để mua vàng vào lúc này,công ty dự tính rằng vào
tháng 5 mới có thể đáp ứng được nguồn vàng nguyên liệu để bắt đầu sản xuất,nhưng lo ngại
từ đây đến đó giá vàng sẽ tăng, làm đội giá sản phẩm đầu ra. Để phòng ngừa cho điều này,
công ty có thể mua mua những hợp đồng tương lai vàng để tránh rủi ro tăng giá vàng nguyên
liệu.Đây là một ví dụ của phòng hộ trường vị (long hedge).
c. Những người đầu cơ hưởng chênh lệch (Arbitrageurs):
Là những người tìm kiếm lợi nhuận bằng cách xem xét một loại hàng hóa nào đó cùng
những hàng hóa tương đương để bán hai giá khác nhau ở hai thị tường khác nhau.Họ là
những người dựa vào mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá tương lai, hay những biến động
cung cầu nhất thời làm rối loạn giá để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá giao ngay và giá
tương lai.
d. Những đối tượng trên sàn giao dịch
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 16
Những người giao dịch trên các sàn giao dịch có thể được phân loại theo mục tiêu và
chức năng:
Những người giao dịch sàn (Floor traders) : là những thành viên giao dịch các hợp
đồng tương lai ở các khu vực tương lai (futures pit). Những người giao dịch tài khoản
riêng của anh ta gọi là một local, họ tạo ra tính thanh khoản cho thị trường vì họ hoạt
động như những nhà đầu cơ (scalpers) giao dịch rất ngắn hạn.Họ muốn mua hợp đồng
tương lai ở giá đã đặt (bid) và nhanh chóng bán lại ở một mức giá phù hợp (asked). Họ
phải đăng ký với ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai (CFTC) để được hoạt động.
Những nhà môi giới sàn (floor brokers) : giúp thi hành lệnh cho các bên ,ví dụ như các
FCM (Futures commission merchant), hoạt động gần giống như các công ty môi giới
chứng khoán, bằng cách thu phí giao dịch (khoảng $1 hay $2 mợt hợp đồng).Họ cũng
phải đăng ký với CFTC để được hoạt động.
Một chủ thể nữa là những người giao dịch sàn mà hoạt động như cả một local và một
nhà mội giới, thường được gọi là dual trading. Họ thường thực hiện mua hai hợp đồng
trong một khỏang thời gian ngắn ở hai mức giá khác nhau, một cho khách hàng và
một cho chính anh ta. Điều này gây ra những tranh cải về “tình trạng tiến thoái lưỡng
nan về đạo đức (ethical dilemma)”, nên để được phép hoạt động, anh ta phải trải qua
những thủ tục kiểm tra dài dòng và hệ thống kiểm soát nhằm hạn chế sự lạm dụng của
anh ta.
e. Những đối tượng khác tham gia trên thị trường
Những người cộng tác (Associated persons-APs): là những cá nhân làm việc cho FCM
bằng cách nhận lệnh và chấp nhận lệnh. Gần giống những người môi giới chứng
khoán.
Các nhà tư vấn giao dịch hàng hóa (Commodity trading advisers-CTAs): phân tích thị
trường tương lai, cung cấp thông tin, phát triển hệ thống giao dịch, đồng thời đưa ra
các lời khuyên, tư vấn cho các nhà giao dịch.
Các nhà môi giới giới thiệu (Introducing brokers-IBs): Là những cá nhân trực tiếp
kinh doanh với các FCM và các CTA, nhưng chính họ không phải là các AP và các
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 17
CTA. Một IB thường chào mời và chuyển lệnh, khi một lệnh được nhận,nó được đưa
vào một FCM để thi hành.Những IB khác thì góp các khoản quỹ nhỏ thành một khoản
lớn để có thể trở thành một CTA mà đòi hỏi khoản đầu tư tối thiểu lớn.
Các nhà huy động quỹ hàng hóa (Commodity pool operators-CPOs): Hoạt động như
các quỹ tương hỗ trong thị trường chứng khoán, huy động vốn của các nhà đầu tư nhỏ
và sử dụng để giao dịch tương lai.
Các đối tượng này muốn tham gia thị trường tương lai cần phải đăng ký với CFTC để
được hoạt động.
5. Mục đích của người kinh doanh khi tham gia vào thị trường giao sau
a) Phòng ngừa rủi ro biến động giá
Khi tham gia thị trường giao sau với mục đích là phòng ngừa rủi ro biến động giá thì
chúng ta sẽ giảm thiểu lỗ do việc giá cả biến động bất lợi, tức là chúng ta đã chuyển giao rủi
ro biến động giá cho người khác. Nhưng phòng ngừa như thế nào? Bằng việc tạo ra một trạng
thái đảo ngược trên thị trường giao sau và bằng đúng với trạng thái trên thị trường hàng hoá
thực.
Một chiến lược phòng ngừa mua trước bằng với mua hợp đồng giao sau và bán hợp
đồng hàng hóa thực.
Một chiến lược phòng ngừa bán trước bằng với bán hợp đồng giao sau và mua hợp
đồng hàng hoá thực.
Về mặt lý thuyết, chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá giúp giảm rủi ro giá
xuống mức 0. Lãi hoặc lỗ trên thị trường hàng hóa thực bằng với lỗ hoặc lãi trên thị trường
giao sau.
Trong thực tế, hầu như không có chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá hoàn hảo
vì: Thay đổi giá cả trên thị trường hàng hoá thực và giao sau thường không như nhau. Các
đặc điểm chất lượng trên thị trường giao sau có thể khác với đặc điểm trên thị trường hàng
hoá thực. Hợp đồng giao sau có ngày đáo hạn hoặc giao hàng cố định. Hợp đồng giao sau có
khối lượng chuẩn hoá.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 18
Để tránh tổn thất giao dịch do biến động tỷ giá ngoại tệ khi có khoản phải thu từ hợp
đồng xuất khẩu, công ty xuất khẩu có thể bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau, có trị giá và
thời hạn tương đương với trị giá và thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu, trên thị
trường ngoại tệ giao sau. Khi ấy, cùng một lúc công ty xuất khẩu nắm giữ hai loại hợp đồng:
(1) hợp đồng xuất khẩu sẽ đến hạn thanh toán trong tương lai, và (2) hợp đồng giao sau được
ghi nhận và thanh toán hằng ngày( daily mark to market). Tỷ giá giao ngay và giá trị hợp
đồng giao sau có tương quan cùng chiều với nhau và có hai khả năng cần lưu ý xãy ra: thứ
nhất là ngoại tệ giảm giá so với nội tệ và thứ hai là ngoại tệ tăng giá so với nội tệ.
Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì công ty có lãi từ hợp đồng giao sau
nhưng bị thiệt hại từ hợp đồng xuất khẩu. Lấy lãi của hợp đồng này bù đắp cho thiệt hại của
hợp đồng kia. Kết quả là công ty kiểm soát được rủi ro ngoại hối và tổn thất giao dịch.
Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì công ty có lãi do chênh lệch tỷ giá từ
khoản phải thu của hợp đồng xuất khẩu nhưng bị lỗ từ hợp đồng giao sau. Lấy lãi từ hoạt
động này bù đắp cho lỗ của hợp đồng kia. Kết quả là công ty kiểm soát được rủi ro ngoại hối
và tổn thất giao dịch.
Giao dịch cụ thể Công ty Export có một trị giá hợp đồng xuất khẩu 1 triệu USD, thời
hạn thanh toán trong 6 tháng. Để kiểm soát tổn thất giao dịch ngoại hối, Công ty Export thực
hiện bán 100 hợp đồng ngoại tệ giao sau, mỗi hợp đồng trị giá 10.000USD với thời hạn 6
tháng. Các giao dịch hợp đồng xảy ra trong thời hạn 6 tháng bao gồm:
Ở thời điểm thỏa thuận: công ty Export mở tài khoản thanh toán với phòng
thanh toán bù trừ trực thuộc Sở giao dịch và kí quỹ lần đầu theo yêu cầu của Sở giao dịch.
Chẳng hạn kí quỹ mỗi hợp đồng là 1,5 triệu VND. Tổng số tiền kí quỹ sẽ là 1,5x100= 150
triệu VND
Giữa hai thời điểm thõa thuận và đáo hạn: Giao dịch ghi nhận và thanh toán
hằng ngày đối với hợp đồng giao sau. Trong khoản thời gian này, hằng ngày có 2 khả năng
xảy ra:
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 19
Một là, USD giảm giá so với USD, công ty Export sẽ lãi từ hợp đồng giao sau
một số tiền bằng: 100x10.000x(S6th-S0), trong đó S6th là tỷ giá giao ngay vào 6
tháng sau và S0<S6th
Hai là, USD lên giá so với VND, công ty Export sẽ lỗ từ hợp đồng giao sau
một số tiền bằng 100x10.000x(S0 – S6th) trong đó S0>S6th
Ở thời điểm đáo hạn: Giao dịch bán 1 triệu USD theo tỷ giá giao ngay khi hợp
đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán. Lúc ấy có hai khả năng xảy ra:
Một là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S6th, thấp hơn tỷ giá giao ngay
ở thời điểm thỏa thuận S0. Khi ấy, công ty Export bị thiệt hại một số tiền bằng
1x(S0-S6th) triệu VND, do USD giảm giá so với VND. Mặt khác, công ty
Export lãi từ hợp đồng giao sau, do USD giảm giá so với USD, một số tiền
bằng 100x10.000x(S6th-S0), trong đó St là tỷ giá giao ngay vào ngày t và
S0<S6th. Số tiền lãi sẽ được sử dụng để làm giảm thiểu tổn thất của khoản phải
thu. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối có thể được kiểm soát.
Hai là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S6th, cao hơn tỷ giá giao ngay ở
thời điểm thỏa thuận S0. Khi ấy, công ty Export sẽ lãi một số tiền bằng
1x(S6th- S0) triệu VND, do USD lên giá so với VND. Thế nhưng, do USD lên
giá so với VND nên công ty Export lỗ ở hợp đồng giao sau, một số tiền bằng
100x10.000x(S6th-S0), trong đó S6th là tỷ giá giao ngay vào 6 tháng sau và
S0>S6th. Số tiền lỗ tích lũy này sẽ được bù đắp bởi tiền lãi từ chênh lệch tỷ giá
của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối vẫn được kiểm soát.
b) Đầu cơ kiếm lời
Giao dịch giao sau giống như hoạt động “cá cược”, trong đó Sở giao dịch đóng vai
trò người tổ chức, người mua hợp đồng giao sau một loại ngoại tệ nào đó chính là người đánh
cược rằng ngoại tệ đó sẽ lên giá. Ngược lại, người bán hợp đồng giao sau một loại ngoại tệ
nào đó chính là người đánh cược rằng ngoại tệ đó sẽ xuống giá trong tương lai. Chuyện thắng
hay thua nhiều hay ít tùy thuộc vào diễn biến của tỷ giá trên thị trường. Nếu giá ngoại tệ lên
thì người mua hợp đồng giao sau ngoại tệ đó lời và sẽ được ghi có vào tài khoản. Ngược lại,
nếu giá ngoại tệ xuống thì người mua giao sau ngoại tệ đó lỗ và sẽ bị ghi nợ vào tài khoản.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 20
Tương tự, nếu giá ngoại tệ giảm thì người bán giao sau ngoại tệ đó sẽ có lời và ghi có vào tài
khoản. Ngược lại, nếu giá ngoại tệ lên thì người bán giao sau ngoại tệ sẽ lỗ và bị ghi nợ vào
tài khoản. Tiền lời hoặc lỗ bằng chênh lệch tỷ giá ngày hôm nay so với ngày hôm trước nhân
với giá trị hợp đồng. Nắm rõ tính chất trên đây của hợp đồng giao sau chúng ta có thể sử
dụng nó vào mục đích đầu cơ. Để làm rõ việc sử dụng hợp đồng giao sau vào mục đích đầu
cơ như thế nào chúng ta xem xét 2 tình huống sau đây:
Tình huống 1: Đang ở thời điểm hiện tại tỷ giá EUR/USD là 1,2372, ông An dự
báo rằng trong tương lai EUR sẽ lên giá so với USD và tỷ giá có thể lên đến EUR/USD
=1,3272
Trong tình huống này, ông An có thể thực hiện đầu cơ bằng cách: Mua EUR để đầu
cơ.
Ông An mua EUR và chờ lên giá sẽ bán ra lấy lời trong tương lai. Dĩ nhiên là việc
mua EUR để đầu cơ này là một việc làm rủi ro vì nếu EUR không lên giá đúng như dự đoán
của mình thì Ông An sẽ lỗ. Nhưng là người có kinh nghiệm và bản lĩnh Ông An tin chắc vào
sự dự đoán của mình và kỳ vọng kiếm lời mỗi EUR được (1,3272- 1,2372) 0,09 USD.
Chuyện ông ấy kiếm được nhiều hay ít hoặc lỗ nhiều hay ít phụ thuộc vào diễn biến tỷ giá
trên thị trường và số lượng EUR mà ông ấy mua nhiều hay ít. Chẳng hạn để kiếm được 9000
USD ông An phải mua 100.000 EUR Để mua được 100.000 EUR ngay thời điểm hiện tại
ông An phải bỏ ra 100.000 x 1,2372 = 123720 USD. Với số tiền USD bỏ ra khá lớn khiến
ông An có thể ngậm ngùi nhìn cơ hội kiếm 9000USD trong tiếc nuối vì chẳng có tiền mua
100.000EUR. May mắn cho Ông An là ông ta sống ở nơi có thị trường giao sau hoạt động và
nhờ vậy ông ta có thể nắm bắt đươc cơ hội đầu cơ, dù trong túi không có đủ 123720 USD,
bằng cách mua hợp đồng giao sau trị giá 100.000EUR thay vì mua giao ngay 100.000 EUR.
Mua hợp đồng giao sau để đầu cơ:
Nếu ông ta không có hoặc không muốn bỏ ra 123720 USD để mua 100.000EUR, ông
ta cũng có thể đầu cơ bằng cách mua hợp đồng giao sau trị giá 100.000EUR. Vì mua hợp
đồng giao sau trị giá 100.000EUR chứ không phải mua 100.000EUR nên ông An không cần
bỏ ra ngay 123720 USD mà chỉ cần bỏ ra 1755USD kí quỹ theo yeu cầu của Sở giao dịch.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 21
Như vậy với số tiền bỏ ra ít hơn: 1755USD so với 123720 USD ông An vẫn mua được cơ hội
kiếm lời nếu như tỷ giá biến động đúng như dự đoán của ông ta. Với hợp đồng giao sau này,
hằng ngày nều tỷ giá EUR/USD lên đúng như dự đoán của ông An thì tài khoản của ông An
sẽ được ghi có một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm nay so với ngày
hôm trước nhân với trị giá hợp đồng. Ngược lại, nếu tỷ giá xuống, tài khoản của ông An sẽ
được ghi nợ một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm trước so với ngày
hôm nay nhân với trị giá hợp đồng. Ngoài ra, việc ghi nợ nhiều khiến cho số dư tài khoản kí
quỹ của ông An giảm xuống đến mức tối thiểu do Sở giao dịch quy định, Ông An phải bỏ
thêm tiền vào cho đủ mức qui định mới được tiếp tục giao dịch.
Tình huống 2: Đang ở thời điểm hiện tại tỷ giá EUR/USD là 1,2372, nhưng
khác với ông An, ông Huy dự báo rằng trong tương lai EUR sẽ xuống giá so với USD và tỷ
giá có thể xuống tới EUR/USD =1,1672
Bán EUR để đầu cơ
Ông Huy bán EUR ngay bây giờ theo tỷ giá EUR/USD là 1,2372 và chờ đến khi
EUR xuống giá sẽ mua lại kiếm lời từ chênh lệch giữa giá bán bây giờ và giá mua lại sau
này. Dĩ nhiên là việc bán EUR để đầu cơ này là một việc làm rủi ro vì nếu EUR không xuống
giá đúng như dự đoán của mình thì Ông Huy sẽ lỗ. Nhưng là người có kinh nghiệm và bản
lĩnh Ông Huy tin chắc vào sự dự đoán của mình và kỳ vọng kiếm lời mỗi EUR được
(1,2372- 1,1672) 0,07 USD. Chuyện ông ấy kiếm được nhiều hay ít hoặc lỗ nhiều hay ít phụ
thuộc vào diễn biến tỷ giá trên thị trường và số lượng EUR mà ông ấy bán nhiều hay ít.
Chẳng hạn để kiếm được 7000 USD ông Huy phải bán 100.000 EUR. Để có được 100.000
EUR đem bán ngay thời điểm hiện tại không phải là chuyện dễ dãng đối với ông Huy, khiến
ông có thể ngậm ngùi nhìn cơ hội kiếm 7000USD trôi qua trong tiếc nối.May mắn cho Ông
Huy là ông ta sống ở nơi có thị trường giao sau hoạt động và nhờ vậy ông ta có thể nắm bắt
đươc cơ hội đầu cơ, dù trong túi không có sẵn 100.000EUR, bằng cách bán hợp đồng giao
sau trị giá 100.000EUR thay vì bán giao ngay 100.000 EUR.
Bán hợp đồng giao sau để đầu cơ:
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 22
Nếu ông ta không có hoặc không muốn bán 100.000EUR, ông ta cũng có thể đầu cơ
bằng cách bán hợp đồng giao sau trị giá 100.000EUR. Vì bán hợp đồng giao sau trị giá
100.000EUR chứ không phải bán 100.000EUR nên ông Huy không cần bỏ ra ngay
100.000EUR mà chỉ cần bỏ ra 1755USD kí quỹ theo yêu cầu của Sở giao dịch. Như vậy với
số tiền bỏ ra ít hơn: 1755USD so với 100.000EUR ông Huy vẫn có được cơ hội kiếm lời nếu
như tỷ giá biến động đúng như dự đoán của ông ta. Với hợp đồng giao sau này, hằng ngày
nều tỷ giá EUR/USD xuống đúng như dự đoán của ông Huy thì tài khoản của ông Huy sẽ
được ghi có một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm trước so với ngày
hôm nay nhân với trị giá hợp đồng. Ngược lại, nếu tỷ giá lên, tài khoản của ông Huy sẽ được
ghi nợ một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm nay so với ngày hôm
trước nhân với trị giá hợp đồng. Ngoài ra, việc ghi nợ nhiều khiến cho số dư tài khoản kí quỹ
của ông Huy giảm xuống đến mức tối thiểu do Sở giao dịch quy định, Ông Huy phải bỏ thêm
tiền vào cho đủ mức qui định mới được tiếp tục giao dịch.
Qua hai tình huống minh họa trên đây chính ta thấy rằng thị trường giao sau giống như
thị trường “cá cược”, trong đó các nhà đầu cơ đóng vai trò người cá cược, Sở giao dịch đóng
vai trò là nhà tổ chức và tỷ giá chính là đối tượng mà các nhà đầu cơ cá cược. Nếu giá ngoại
tệ lên thì người mua hợp đồng giao sau thắng còn người bán thì thua và ngược lại. Số tiền
người mua thằng bằng số tiền người bán thua và ngược lại. Sở giao dịch với tư cách là người
tổ chức, không tham gia cá cược, nên không thắng hoặc thua nhưng thu được hoa hồng phí
bất chấp ai thắng ai thua.
6. Ý nghĩa của việc hình thành thị trường giao sau
Giúp cho các giao dịch xuyên thời gian trở nên dễ dàng hơn. Sản xuất, tiêu dùng và
các quyết định kinh doanh trở nên tối ưu hơn khi có thị trường tương lai. Nó cho phép các cá
nhân thực hiện các hợp đồng chi phí thấp một cách nhanh chóng để trao đổi tiền-hàng trong
tương lai. Những người phòng hộ và đầu cơ sẽ giao dịch trên thị trường tương lai khi tốc độ
là quan trọng.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 23
Hợp đồng tương lai cho các cá nhân biết để họ hành động dựa vào những thông tin
hảo hạn. Bằng cách này, giá sẽ trở nên hiệu quả hơn. Hay nói cách khác, giá sẽ phản ánh
thông tin đầy dủ hơn và nguồn tài nguyên sẽ được phân chia một cách tối ưu.
Hợp đồng tương lai cho phép các cá nhân phòng ngừa rủi ro biến động giá. Các nhà
sản xuất và người sử dụng sau đó có thể làm những gì tốt nhất. Những người phòng hộ sẽ
chuyển rủi ro sang những người đầu cơ. Sự không chắc chắn về giá trong tương lai là những
điều kiện để các hợp đồng tương lai giao dịch thành công. Thu hút cả những người đầu cơ và
những người phòng ngừa rủi ro.
Giá tương lai thường chứa đựng thông tin bên trong nó, thường được gọi là chức năng
“khám phá giá” của hợp đồng tương lai. Nhà sản xuất và người tiêu dùng có thể có những
nhận định hiệu quả nhất về cung cầu hàng hóa trong tương lai, giá giao ngay tương lai sẽ như
thế nào, bằng cách xem xét giá tương lai vào thời điểm hiện tại ra sao.Từ đó, họ có thể đưa ra
những quyết định sản xuất và dự trữ tốt nhất.
7. Hoạt động ký quỹ cho hợp đồng giao sau
Ký quỹ: để tham gia giao dịch, thành viên tham gia phải ký quỹ cho trung tâm thanh
toán bù trừ. Người giao dịch cần một khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những
điều kiện của hợp đồng. Khoản tiền này được gọi là tiền ký quỹ. Sở giao dịch tương lai sẽ
đưa ra những yêu cầu ký quỹ ban đầu (initial margin) tối thiểu để có thể giao dịch ở đó.
Khoản ký quỹ ban đầu là khoản tiền phải gửi vào trong tài khoản giao dịch (hay còn gọi là tài
khoản ký quỹ) khi muốn mua hay bán. Khoản ký quỹ ban đầu này phụ thuộc vào mỗi sở giao
dịch, mỗi loại hàng hóa, và giá tương lai của hàng hóa đó đang được giao dịch ở hiện tại và
các dữ liệu trong quá khứ.
Sau một thời gian giao dịch, nếu nếu tiền trong tài khoản giảm tới bằng hoặc dưới
mức ký quỹ duy trì (maintenance margin) theo qui định (mức này tùy thuộc vào qui định của
các sở giao dịch và loại hàng hóa giao dịch), thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa
tiền trong tài khoản về mức ký quỹ duy trì.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 24
Ký quỹ là một phần trong các công cụ quản lý rủi ro của hệ thống thanh toán bù
trừ sử dụng để bảo vệ thị trường và các nhà đầu tư cá nhân. Những thông tin sau cung
cấp chi tiết chính sách ký quỹ:
Quy định về thay đổi mức ký quỹ
Mức ký quỹ được thiết lập để trang trải khoảng 99% các dịch chuyển của giá cả
trong một ngày hay nhiều ngày giao dịch.
Khi giá cả biến động nhiều, trung tâm thanh toán bù trừ sẽ tăng số tiền ký quỹ do
rủi ro gia tăng. Sự thay đổi này chịu tác động của các yếu tố:
Cán cân cung cầu thị trường thay đổi.
Thay đổi chính sách tài khóa.
Các sự kiện chính trị lớn.
Các thiên tai.
Khi giá cả trở nên ít biến động thì mức ký quỹ giảm do rủi ro đã giảm.
Mức ký quỹ được thiết lập dựa trên sự thay đổi giá, không phải giá cả
Mức ký quỹ được hệ thống thanh toán bù trừ điều chỉnh thường xuyên, thiết lập
mức ký quỹ thấp trong gian đoạn ít biến động và ngược lại.
Mặc dù, sự thay đổi mức ký quỹ có thể trùng với sự tăng hay giảm giá cả thị
trường. Nhưng mức ký quỹ không thay đổi theo sự biến động đó. Ký quỹ không được
dùng để tăng hay giảm sự biến động giá cả, nó dùng để hệ thống thanh toàn bù trừ cũng
như các công ty thanh toán bù trừ thành viên có các nguồn lực tài chính bổ sung để làm
giảm tác động của biến động giá.
Có 2 mức độ ký quỹ: ký quỹ ban đầu và ký quỹ duy trì.
Mức ký quỹ ban đầu là mức ký quỹ mà người tham gia thị trường phải trả khi họ
bắt đầu tham gia trong hệ thống thanh toán bù trừ.
Hệ thống thanh toán bù trừ cũng xác định một mức ký quỹ duy trì là mức ký quỹ
mà người tham gia phải duy trì số tiền ký quỹ của họ theo thời gian.
KINH DOANH NGOẠI HỐI GVHD: ThS. Phan Chung Thủy
Trang: 25
Điều này tương tư như khi bạn mở một tài khoản tiết kiệm tại một ngân hàng .
Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn gửi một khoản tiền tối thiểu ban đầu và bạn phải duy trì số
tiền tối thiểu đó trong tài khoản ngân hàng của bạn.
Hệ thống thanh toán bù trừ thường thay đổi mức ký quỹ duy trì sau khi thị trường
đóng cửa, để có cái nhìn bao quát hơn về tình hình thị trường và mức độ thanh khoản của
thị trường trong ngày giao dịch đó. Và công ty thường thông báo ít nhất là 24 giờ trước
khi thực hiện các thay đổi biên độ ký quỹ, để những người tham gia có thời gian để đánh
giá tác động của việc thay đổi đến các hoạt động của họ và có các hành động hợp lý.
Nếu hai nhà đầu tư liên lạc trực tiếp với nhau và đồng ý trao đổi tài sản trong tương lai
với một giá nhất định. Rủi ro có thể xảy ra là nhà đầu tư có thể không có nguồn tài chính để
thực hiện thỏa thuận. Một trong những vai trò quan trọng của thị trường giao sau là tổ chức
trao đổi để tránh rủi ro trên. Do đó trong giao dịch cần có mức ký quỹ.
Ví dụ minh họa hoạt động của mức ký quỹ:
NĐT A dự báo vài ngày tới CHF sẽ lên giá so với USD. Ngày 18/9 anh ta mua hợp đồng giao
sau trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75 USD/CHF. Để mua hợp đồng này,NĐT phải ký quỹ