SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH Ở VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH Phái sinh là một công cụ tài chính mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị của tài sản cơ sở (Underlying Assets). Tài sản cơ sở ở đây rất đa dạng; như phái sinh hàng hóa thì tài sản cơ sở là cà phê, nông sản, cao su, sắt thép…; phái sinh chứng khoán thì tài sản cơ sở là cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; phái sinh tiền tệ thì tài sản cơ sở là tỷ giá, lãi suất, ngoại hối…. Như vậy tùy thuộc vào tài sản cơ sở giao dịch mà thị trường phái sinh cũng được chia làm 3 loại: thị trường phái sinh hàng hóa, thị trường phái sinh tiền tệ và thị trường phái sinh chứng khoán. 1. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH Có 4 loại công cụ phái sinh cơ bản: hợp đồng kỳ hạn (Forwards), hợp đồng tương lai (Futures), hợp đồng quyền chọn (Options), hợp đồng hoán đổi (Swaps) 1.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) Khái niệm: Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó người mua và người bán chấp thuận thực hiện giao dịch một khối lượng hàng hóa tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá giao dịch được ấn định ở thời điểm hiện tại. Đặc điểm: - Chỉ có 2 chủ thể trong hợp đồng kỳ hạn: bên mua và bên bán. - Hai bên mua và bán có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp cả hai bên đồng ý hủy hợp đồng. - Ngày ký kết hợp đồng và ngày thực hiện giao dịch hoàn toàn tách biệt nhau. 1
41
Embed
Nhom 9 - Sự Phát Triển Thị Trường Phái Sinh ở Việt Nam
Nhom 9 - Sự Phát Triển Thị Trường Phái Sinh ở Việt Nam
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
Phái sinh là một công cụ tài chính mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị của tài sản cơ sở
(Underlying Assets). Tài sản cơ sở ở đây rất đa dạng; như phái sinh hàng hóa thì tài sản cơ sở là cà
phê, nông sản, cao su, sắt thép…; phái sinh chứng khoán thì tài sản cơ sở là cổ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ; phái sinh tiền tệ thì tài sản cơ sở là tỷ giá, lãi suất, ngoại hối…. Như vậy tùy
thuộc vào tài sản cơ sở giao dịch mà thị trường phái sinh cũng được chia làm 3 loại: thị trường phái
sinh hàng hóa, thị trường phái sinh tiền tệ và thị trường phái sinh chứng khoán.
1. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH
Có 4 loại công cụ phái sinh cơ bản: hợp đồng kỳ hạn (Forwards), hợp đồng tương lai
(Futures), hợp đồng quyền chọn (Options), hợp đồng hoán đổi (Swaps)
1.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
Khái niệm: Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó người mua và người bán chấp thuận thực
hiện giao dịch một khối lượng hàng hóa tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá
giao dịch được ấn định ở thời điểm hiện tại.
Đặc điểm:
- Chỉ có 2 chủ thể trong hợp đồng kỳ hạn: bên mua và bên bán.
- Hai bên mua và bán có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp cả hai bên đồng ý hủy
hợp đồng.
- Ngày ký kết hợp đồng và ngày thực hiện giao dịch hoàn toàn tách biệt nhau.
- Giá hàng hoá trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đổi, tăng
lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua
và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua)
theo giá thị trường.
- Hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để phòng ngừa rủi ro biến động giá nhưng đồng thời cũng hạn
chế lợi nhuận tiềm năng của các bên.
Rủi ro trong hợp đồng kỳ hạn:
- Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên
kia trong việc thực hiện hợp đồng. Nếu có sự thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay tại thời
điểm giao hàng, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng.
1
- Giá cả được xác định mang tính cá nhân và chủ quan giữa 2 bên, do đó độ chính xác trong
việc định giá không cao.
- Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày đáo hạn của hợp đồng, không có
khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Vậy nên,
bản thân những hợp đồng kỳ hạn ẩn chứa nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh vì
không có điều kiện ràng buộc chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng.
1.2 Hợp đồng tương lai (Futures)
Khái niệm: Hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa. Về bản chất, hợp đồng tương
lai cũng giống với hợp đồng kỳ hạn nhưng khắc phục được những hạn chế của hợp đồng kỳ hạn.
Đặc điểm:
- Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai được giao dịch trên thị trường có tổ chức gọi
là Sở giao dịch. Đặc điểm này cho phép giá cả được hình thành hợp lý hơn, do các bên mua
bán được cung cấp thông tin đầy đủ và công khai.
- Các chủ thể tham gia vào hợp đồng tương lai phải thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng trung
gian, nhằm ràng buộc các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
- Chủ thể tham gia hợp đồng tương lai có 2 sự lựa chọn để giải tỏa vị thế mua hay bán. Thứ
nhất là chờ tới hạn thanh toán hợp đồng và thực hiện hợp đồng đúng quy định. Thứ hai là có
thể giải tỏa vị thế trước thời hạn bằng việc mở một vị thế triệt tiêu trong cùng hợp đồng. Đối
với người mua hợp đồng tương lai thì có nghĩa là phải bán cùng một lượng hợp đồng tương
lai tương tự, đối với người bán hợp đồng tương lai thì có nghĩa là phải mua cùng một lượng
hợp đồng tương lai tương tự. Đặc điểm này giúp những người tham gia thị trường có thể tránh
được những thiệt hại kinh tế đáng kể nếu trong thời hạn hợp đồng giá cả của tài sản cơ sở có
sự biến động không có lợi cho mỗi bên.
- Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị trường. Những thay đổi về giá trị của
hợp đồng tương lai được ghi nhận vào tài khoản bảo chứng của các bên.
1.3 Hợp đồng quyền chọn (Options)
Khái niệm: Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được quyền (nhưng
không có nghĩa vụ) mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một
khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định.
Có 3 loại hợp đồng quyền chọn: quyền chọn mua (call options), quyền chọn bán (put options) và
quyền chọn 2 chiều (call and put options).
Đặc điểm:
2
- Quyền và nghĩa vụ của người mua và bán quyền chọn không cân xứng nhau. Người mua
quyền chọn có quyền thực hiện hay không thực hiện còn người bán quyền chọn có nghĩa vụ
phải thực hiện khi bên mua yêu cầu.
- Người mua quyền chọn phải trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn (Option
Premium).
- Ngày thực hiện quyền do người mua quyền quyết định trong kỳ hạn. Đối với quyền chọn kiểu
Mỹ, có thể được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạn, nếu quá kỳ hạn quyền mất
hiệu lực. Đối với quyền chọn kiểu Châu Âu, chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn.
1.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
Khái niệm: Hợp đồng hoán đổi là sự kết hợp giữa nghiệp vụ giao ngay và nghiệp vụ kỳ hạn hoặc
giữa nghiệp vụ kỳ hạn và nghiệp vụ kỳ hạn để mua hay bán hàng hóa cơ sở theo 2 hướng đối
ngược nhau.
Ngoài những công cụ phái sinh cơ bản trên, còn có những công cụ phái sinh đặc biệt chỉ có ở thị
trường chứng khoán như: chứng quyền, quyền mua cổ phần.
1.5 Chứng quyền (Warrants)
Khái niệm: Là loại chứng khoán được phát hành kèm theo trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho
phép người nắm giữ chứng khoán đó được quyền mua một khối lượng cổ phiếu phổ thông nhất
định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định. Quyền này được phát hành khi
tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty có mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua
các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều kiện kém thuận lợi.
Đặc điểm:
- Người sở hữu chứng quyền không có quyền cổ đông trong công ty, không được nhận cổ tức
và không có quyền biểu quyết.
- Các điều khoản của chứng quyền được khi rõ trên chứng chỉ chứng quyền: số cổ phiếu được
muam giá thực hiện mua cổ phiếu và ngày hết hạn hiệu lực của mỗi chứng quyền.
- Phần lớn các chứng quyền có thời hạn từ 5 đến 10 năm, tuy nhiên cũng có một vài dạng
chứng quyền có thời hạn vĩnh viễn.
1.6 Quyền mua cổ phần (Rights)
Khái niệm: Là loại chứng khoán ghi nhận quyền dành cho các cổ đông hiện tại của công ty cổ
phân được mua trước một số lượng cổ phần trong đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương
ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có trong công ty.
Đặc điểm:
- Quyền mua cổ phần là một công cụ ngắn hạn (từ 30 – 45 ngày).3
- Mức giá đăng ký trong quyền mua cổ phần thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu trên thị
trường. Sự chênh lệch này là do: thứ nhất, rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong
thời gian phát hành quyền và dẫn đến đợt phát hành cổ phần không thành công. Thứ hai, mức
chênh lệch này làm tăng tính hấp dẫn của đợt phát hành cổ phần mới.
2. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH
2.1 Quản trị rủi ro
Các công cụ phái sinh đóng vai trò quan trọng trong việc quản trị rủi ro của các chủ thể tham
gia thị trường. Thông qua việc xác định mức giá trước, công cụ phái sinh góp phần hạn chế rủi ro của
các nhà đầu tư trước những biến động giá trên thị trường. Ngoài ra với những điều khoản ràng buộc
chặt chẽ trên thị trường tập trung, các công cụ phái sinh còn góp phần giảm thiểu rủi ro thanh toán,
rủi ro không thực hiện hợp đồng các nhà đầu tư có thể hoàn toàn an tâm khi tham gia thị trường.
2.2 Hoạt động đầu cơ
Các sản phẩm phái sinh cũng là công cụ hiệu quả cho các hoạt động đầu cơ. Các giao dịch
trên thị trường phái sinh chủ yếu đến từ 2 dạng chủ thể: một bên muốn bảo hiểm rủi ro và một bên
tìm kiếm lợi. Do đó nhu cầu của người muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu
cơ. Các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh
lệch lãi suất.
2.3 Thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường phái sinh là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả. Đặc biệt, thị trường
tương lai được xem là công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Vì có rất nhiều hàng
hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay lại rất rộng lớn và phân tán
nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của hàng hóa. Những thông tin được cung cấp trên thị
trường phái sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai
một cách có hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể xác định trong giới hạn chấp nhận
của mình.
2.4 Thúc đẩy sự phát triển của các thị trường
Thị trường phái sinh với những ưu thế như chi phí giao dịch thấp, tính thanh khoản cao, điều
này làm cho Ngoài ra, thị trường phái sinh giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo, hạn chế tình
trạng thao túng thị trường của những nhà đầu tư tiêu cực. Do đó, hoạt động hiệu quả của thị trường
phái sinh giúp nâng cao tính lành mạnh cho thị trường giao ngay, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trường.
II. THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH Ở VIỆT NAM
4
Ngày nay, thị trường phái sinh ngày càng phát triển mạnh và đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống tài chính tiền tệ toàn cầu. Khi nhắc đến thị trường phái sinh, hầu như ai cũng nghĩ ngay đến thị
trường chứng khoán, tuy nhiên thực tế thì công cụ phái sinh được sử dụng cho rất nhiều thị trường
chứ không chỉ riêng về thị trường chứng khoán. Phái sinh là một công cụ tài chính mà giá trị của nó
bắt nguồn từ giá trị của các hàng hóa cơ sở. Hàng hóa cơ sở ở đây rất đa dạng; như phái sinh hàng
hóa thì hàng hóa cơ sở là cà phê, nông sản, cao su, sắt thép…; phái sinh chứng khoán thì hàng hóa cơ
sở là cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; phái sinh tiền tệ thì hàng hóa cơ sở là tỷ giá, lãi
suất, ngoại hối… là hàng hóa cơ sở. Với những ưu điểm nổi bật hơn so với các công cụ tài chính
khác, các công cụ phái sinh góp phần bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư như phòng ngừa, giảm
thiểu rủi ro cũng như thúc đẩy sự phát triển của các thị trường.
1. THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH HÀNG HÓA:
Việt Nam với thế mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản tuy nhiên sản lượng các mặt hàng nông
sản lại không ổn định do phụ thuộc vào mùa vụ, giá cả thường xuyên biến động. Ngoài ra thị trường
hàng hóa trong nước vẫn chưa liên thông với thị trường quốc tế nên nhiều mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam luôn phải bán dưới giá bình quân thế giới. Những bất cập trên đã cho thấy
nhu cầu phát triển thị trường phái sinh hàng hóa là tất yếu nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp quản lý
rủi ro biến động giá hàng hóa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài.
Trên thế giới mô hình sở giao dịch hàng hóa kết hợp với các công cụ phái sinh hiện đang rất phổ
biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây vẫn còn là một hoạt động khá mới mẻ. Sàn giao dịch hàng hóa ở
Việt Nam bắt đầu hình thành từ năm 2002 với sàn giao dịch điều của Hiệp hội điều Việt Nam ở
TP.HCM. Năm 2004 sàn giao dịch thủy sản Cần Giờ của Công ty chế biến thủy sản Cholimex được
thành lập. Tuy nhiên 2 sàn giao dịch này chỉ hoạt động trong thời gian ngắn và chủ yếu hoạt động
theo hình thức giao ngay.
Nhằm thúc đẩy thị trường phái sinh hàng hóa phát triển, năm 2005 Bộ công thương đã chính thức
cấp phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa. Đây là mô hình đầu tiên ở Việt Nam được phép tổ chức
các giao dịch hàng hóa phái sinh đối với 3 mặt hàng cà phê, cao su và thép. Các sàn giao dịch lớn
nhất hiện nay là Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột BCEC (2006), Sàn giao dịch hàng hóa
Sài Gòn Thương Tín STE (2009), Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam VNX (2010) và Sở Giao dịch
hàng hóa INFO thuộc Ocean Group (2013). Trong đó, sự ra đời của VNX đánh dấu một bước ngoặt
mới trong việc hình thành và phát triển thị trường phái sinh hàng hóa tại Việt Nam. Ngoài ra thị
trường phái sinh hàng hóa còn có sự tham gia của các ngân hàng thương mại đóng vai trò môi giới 5
như Techcombank, BIDV, VCB, PGBank… cung cấp các sản phẩm giao dịch hàng hóa phái sinh
trên các sàn giao dịch hàng hóa quốc tế.
2. THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH TIỀN TỆ
Thị trường phái sinh tiền tệ hình thành sớm nhất và được đánh giá là thị trường phái sinh phát
triển nhất hiện nay. Các công cụ phái sinh được sử dụng đa dạng trong các lĩnh vực ngoại hối, lãi suất
và tỷ giá. Tuy nhiên mức độ phát triển của các công cụ phái sinh tiền tệ ở Việt Nam vẫn còn rất hạn
chế. Đối tượng tham gia thị trường chủ yếu là các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó các doanh
nghiệp vẫn còn khá thờ ơ, điều này làm hạn chế sự phát triển của thị trường. Rào cản lớn nhất khi
doanh nghiệp tham gia vào thị trường phái sinh tiền tệ là giới hạn kiến thức về các sản phẩm phái
sinh. Hầu hết doanh nghiệp chỉ dừng lại ở các giao dịch kỳ hạn, các công cụ phái sinh phức tạp hơn
như quyền chọn, hoán đổi vẫn chưa được sử dụng nhiều.
2.1 Ngoại hối
Thị trường phái sinh ngoại hối chính thức hình thành năm 1998 khi thống đốc NHNN ký quyết
định 17/1998/QĐ_NHNN ngày 10/01/1998 ban hành quy chế giao dịch hối đoái. Quy chế này đã tạo
cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối . Tuy nhiên, với quyết
định này thì giao dịch ngoại hối chỉ mới được thực hiện thông qua các công cụ giao ngay, kỳ hạn và
hoán đổi.
Năm 2003, hoạt động quyền chọn chính thức được giao dịch trên thị trường với công văn số
135/NHNN-QLNH ban hành ngày 12/02/2003 về giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ.
Eximbank là NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này. Trong đó, công văn quy định cụ thể
nhằm triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở các ngân hàng như về đối tượng tham gia,
đồng tiền giao dịch, thời hạn giao dịch, giới hạn số dư…
Sau 7 năm đi vào hoạt động, quyết định 17/1998/QĐ-NHNN (quyết định 17) đã cho thấy nhiều
hạn chế. Vì vậy, ngày 10/11/2004, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN về
giao dịch hối đoái của các TCTD thay thế quyết định 17. Quyết định này có những điểm mới như
chính thức cho phép tất cả các TCTD được phép thực hiện các giao dịch hối đoái đều được quyền
thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ mà không cần phải xin phép NHNN, chấm dứt thời gian thí
điểm nghiệp vụ này. Đồng thời, quy định kỳ hạn của giao dịch quyền chọn giữa các ngoại tệ với nhau
do tổ chức tín dụng được phép và khách hàng tự thỏa thuận. Bên cạnh đó, quyết định này cho phép
các cá nhân được phép tham gia vào thị trường phái sinh ngoại hối. Đây là chuyển biến lớn giúp thị
trường phái sinh ngày càng phát triển đa dạng hơn.
6
Ngày 18/4/2005, NHNN đã có công văn số 326/NHNN_QLNH cho phép ACB triển khai thí điểm
giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ. Theo công văn này, NHNN đã đưa ra những quy định
cụ thể về các loại ngoại tệ được giao dịch, cơ sở tính phí quyền chọn, thời hạn giao dịch, đối tượng
giao dịch… Những quy định này là cơ sở để triển khai thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn giữa
ngoại tệ và VNĐ tại các NHTM khác dưới sự cho phép của NHNN.
Ngoài ra để hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc mở rộng cung cấp các sản phẩm phái sinh
ngoại hối, ngày 29/8/2006, NHNN đã ban hành công văn số 7404/NHNN-KTTC, trong đó hướng dẫn
cụ thể, chi tiết về nguyên tắc và nội dung kế toán đối với các nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn, nghiệp vụ
hoán đổi tiền tệ, nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, để giải quyết vấn đề hạch toán kế toán nghiệp vụ
phái sinh tiền tệ tại các NHTM.
Có thể thấy đến nay, các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách quản lý thị trường phái sinh
ngoại hối được ban hành tương đối nhiều nhưng chỉ mang tính tức thời chứ chưa có một bộ luật
chuẩn quy định thống nhất. Điều này gây khó khăn cho các chủ thể tham gia giao dịch trên thị
trường.
2.2 Lãi suất
Năm 2003, Ngân hàng nhà nước đã bắt đầu triển khai hoạt động phái sinh lãi suất thông qua việc
ban hành quyết định số 1133/QĐ- NHNN về quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. Quyết
định trên cho phép mở rộng danh mục các NHTM, các TCTD, các doanh nghiệp được sử dụng công
cụ hoán đổi lãi suất. Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả VND và ngoại tệ giữa các ngân hàng
với doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng, giữa các ngân hàng trong nước với nhau và giữa các ngân
hàng thương mại trong nước với các TCTD nước ngoài. Hiện nay, nhiều NHTM như ABN, Citibank,
HSBC… đã triển khai cung cấp Hợp đồng hoán đổi lãi suất cho các doanh nghiệp đồng thời tìm kiếm
đối tác từ các TCTD nước ngoài để ký kết hợp tác.
Được biết, hiện nay Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện Dự thảo Thông tư Quy định về cung
ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo bản
dự thảo, đối tượng được sử dụng các sản phẩm phái sinh lãi suất được mở rộng hơn, tuy nhiên các
điều kiện phòng ngừa rủi ro được quy định chặt chẽ hơn. Khi thông tư chính thức ban hành sẽ tạo
điều kiện cho thị trường phái sinh lãi suất phát triển hơn trong tương lai.
3. THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH CHỨNG KHOÁN
Sau hơn 13 năm đi vào hoạt động và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được
những thành công nhất định. Nhưng đến nay vẫn chưa có một thị trường chứng khoán phái sinh để hỗ 7
trợ nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro biến động giá. Trên thị trường mới chỉ có các công cụ đầu tư cơ bản
như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ. Do đó, thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá vẫn
còn là một thị trường non trẻ so với khu vực và thế giới, thiếu các công cụ đầu tư đa dạng và còn
nhiều tiềm năng chưa được khai thác.
Trên thực tế, dù thị trường chứng khoán phái sinh chưa xuất hiện chính thức và chưa có quy định
pháp lý hướng dẫn thực hiện, các loại chứng khoán phái sinh phi chính thức vẫn tự phát ra đời. Một
số sản phẩm phái sinh chủ yếu là các Hợp đồng quyền chọn dựa trên cổ phiếu đã được giao dịch trên
thị trường OTC mà Công ty chứng khoán là một bên giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các giao
dịch này không có số liệu thống kê cụ thể, chúng được thực hiện theo các hình thức khác nhau. Trong
đó, có một số trường hợp mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có công văn yêu cầu ngừng triển
khai vì chưa có khung pháp lý như việc công ty Vàng Thế Giới ra mắt một sản phẩm gần giống với
Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, đầu tư vào chỉ số chứng khoán Việt Nam, hoặc việc CTCK
VNDirect cung cấp sản phẩm “Hợp đồng hợp tác đầu tư” với những đặc điểm cơ bản của một Hợp
đồng quyền chọn cổ phiếu. Như vậy, sự xuất hiện của các sản phẩm phái sinh trên thị trường phi tập
trung đã khẳng định nhu cầu của nhà đầu tư đối với loại công cụ mới này. Tuy nhiên, các sản phẩm
phái sinh còn mang tính tự phát, thiếu sự quản lý của nhà nước và mang tính rủi ro cao. Điều này đặt
ra những yêu cầu cụ thể trong quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh
trong tương lai.
Quyết định số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
TTCKPS Việt Nam bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 11/3/2014 nhằm hoàn chỉnh cấu trúc thị
trường chứng khoán, hỗ trợ sự phát triển bền vững các thị trường chứng khoán cơ sở, góp phần thúc
đẩy sự phát triển và tăng cường vai trò của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
Đề án do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện trong 03 giai đoạn:
- Giai đoạn từ năm 2013 - 2015: Xây dựng khung pháp lý, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để vận
hành thị trường chứng khoán phái sinh như hệ thống giao dịch, thanh toán bù trừ chứng khoán phái
sinh, hệ thống giám sát và công bố thông tin tại các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký
chứng khoán và thành viên thị trường...
- Giai đoạn từ năm 2016 - 2020: : Tổ chức vận hành TTCK phái sinh, trước mắt là các sản phẩm phái
sinh dựa trên chỉ số chứng khoán, trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu.
8
- Giai đoạn sau năm 2020: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của TTCK phái sinh, từng
bước đa dạng hóa các sản phẩm giao dịch Phát triển một thị trường chứng khoán phái sinh thống nhất
dựa trên các tài sản cơ sở theo thông lệ quốc tế.
Trong giai đoạn đầu phát triển thị trường, các chứng khoán phái sinh được phép giao dịch tại Sở
Giao dịch chứng khoán là các hợp đồng tương lai dựa trên chỉ số thị trường chứng khoán và trái
phiếu Chính phủ. Hợp đồng tương lai dựa trên cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn dựa trên chỉ số thị
trường chứng khoán, trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu sẽ được tổ chức giao dịch khi thị trường phát
triển ổn định. Cũng theo Quyết định này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam là tổ chức duy
nhất thực hiện chức năng thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh theo mô hình đối tác trung tâm
thông qua Trung tâm Thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh là đơn vị trực thuộc Trung tâm Lưu
ký chứng khoán Việt Nam.
4. MỘT SỐ SẢN PHẨM PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG HIỆN NAY
4.1 Ngân hàng PG Bank
Giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa:
Giao dịch hàng hóa tương lai (hay còn gọi Phái sinh hàng hóa) là giao dịch trong đó
khách hàng thực hiện mua, bán một khối lượng hàng hóa tại mức giá xác định và việc
giao nhận hàng được thực hiện trong tương lai. Các yếu tố của giao dịch như khối lượng,
thời gian đến hạn, tiêu chuẩn hàng hóa, mức giá... được các Sàn giao dịch quy định.
Các giao dịch hàng hóa tương lai được thực hiện trên các sàn giao dịch hàng hóa quốc tế
như LIFFE, LME (London), NYBOT, NYMEX CME (New York), TOCOM (Tokyo)...
PG Bank làm trung gian môi giới để đưa lệnh của khách hàng vào giao dịch tại các sàn
quốc tế.
Hợp đồng kì hạn và hợp đồng hoán đổi:
Hợp đồng kì hạn là một thỏa thuận giữa hai bên về việc mua hay bán một tài sản nào đó
ở một thời điểm định trước trong tương lai.
Hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa là một thỏa thuận giữa hai bên cam kết trao đổi cho
nhau dòng tiền trong tương lai của giá cả hàng hóa, tại các thời điểm đã ấn định trong
một khoảng thời gian cố định. Một bên sẽ thanh toán giá cố định và nhận giá thả nổi, bên
kia sẽ thanh toán và nhận theo chiều ngược lại.
Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi được giao dịch trên thị trường phi tập trung