Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu bán hàng 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các DN phải có khả nă ng tự chủ vể tài c hính để tồn tại.Đ ể đảm bảo cho sự tồn tại v à phát triển của mình,tất cả các DN đều hướng đến mục tiêu cuối cùng đó là tối đa hóa lợi nhuận.Do đó,nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế - tài chính một cách nhanh chóng, đầy đủ,kịp thời là thực sự rất cần thiết.Vì thế mà vai trò của kế toán là không thể không kể đến bởi kế toán là công cụ quản lý tài chính,cung cấp các thông tin tài chính hiện thực,có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình SXKD của đơn vị để làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn kịp thời. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính,kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực,có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,trên cơ sở đó các ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.Vì vậy,kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN. Kế toán doanh thu là một phần trong phần hành kế toán của DN,nó có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh d oanh của DN .D o đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ,là công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác kế toán quản trị,dựa vào chỉ tiêu doanh t hu giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan,vừa chi tiết về tình hình cụ thể tại đơn vị. Qua đó mà nhà quản trị có thể đưa ra các giải pháp,các quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đã định.Để thực hiện tốt điều này,đò i hỏi việc xác định doan h thu phải được thực hiện một cách kịp th ời và chính xác,đây là nhiệm vụ chung của công tác kế toán. Hơn thế nữa ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật,đòi h ỏ i công tác k ế toán ph ả i không ng ừ ng đổ i mớ i và hoàn thi ệ n v ề n ộ i dung,phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường nói chung,cũng như đối với các DN nói
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu bán hàng
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn
ra ngày càng gay gắt cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các DN phải có khả năng tự chủ vể tài chính để tồn tại.Để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của mình,tất cả các DN đều hướng đến mục tiêu cuối cùng đó là tối đa
hóa lợi nhuận.Do đó,nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế - tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ,kịp thời là thực sự rất cần thiết.Vì thế mà vai trò của kế
toán là không thể không kể đến bởi kế toán là công cụ quản lý tài chính,cung cấp
các thông tin tài chính hiện thực,có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,giúp DN và
các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình SXKD của đơn vị để làm
cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn kịp thời.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính,kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực,có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,giúp DN và các
đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN,trên cơ sở đó các ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế
phù hợp.Vì vậy,kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sảnxuất kinh doanh của DN.
Kế toán doanh thu là một phần trong phần hành kế toán của DN,nó có vai trò
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN .Do đây
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh ,là công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác kế toán quản trị,dựa
vào chỉ tiêu doanh thu giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan,vừa chi tiết về tình hình
cụ thể tại đơn vị. Qua đó mà nhà quản trị có thể đưa ra các giải pháp,các quyếtđịnh kinh tế phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đã định.Để thực hiện tốt điều
này,đòi hỏi việc xác định doanh thu phải được thực hiện một cách kịp thời và
chính xác,đây là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Hơn thế nữa ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật,đòi
hỏi công tác kế toán phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện về nội
dung,phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày
càng cao của nền kinh tế thị trường nói chung,cũng như đối với các DN nói
riêng.Điều này có ý nghĩa,ảnh hưởng trực tiếp tới hiện tại,tương lai của mỗi đơn
vị cũng như công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi
Công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi đã có mặt trên thị trường được 5
năm,trải qua quá trình hình thành và phát triển công ty đã khắc phục được nhữngkhó khăn cơ bản ban đầu để hoàn thành tốt mục tiêu kinh tế đặt ra,tạo dựng uy
tín,mối quan hệ tốt với các đơn vị đối tác.Có được thành tích đó, phải kể đến vai
trò của công tác kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu .Hiện nay,thị trường cạnh
tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt,đòi hỏi thông tin do kế toán cung
cấp phải đầy đủ,cụ thể hơn để đáp ứng được yêu cầu những thay đổi của công ty
để phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của thị trường kinh doanh. Hơn thế
nữa,thực hiện tốt kế toán doanh thu còn góp phần giúp cho DN thực hiện tốt các
mục tiêu chung,tăng doanh thu,lợi nhuận đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước,nâng cao uy tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó ,cùng với những kiến thức đã học
ở trường ,Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy
kế toán tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi với sự hướng dẫn của cô giáo
TS Đoàn Vân Anh em đi sâu tìm hiếu công tác kế toán của công ty với đề tài“ Kế toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại công ty TNHH dược
phẩm Thắng Lợi ’’
1.2Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại công ty
TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi ,nghiên cứu công tác hạch toán kế toán doanh
thu nhóm hàng dược phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi.
1.3Mục tiêu nghiên cứu của đề tài-Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán doanh thu trong DN .
-Phân tích đánh giá thực trạng kế toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại
công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
-Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại
+ Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng thì
doanh thu hạch toán là phần hoa hồng được hưởng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi
nhận doanh thu theo giá bán trả ngay. Đối với lãi trả chậm trả góp thì hạch toánvào doanh thu chưa thực hiện và định kỳ phân bổ số doanh thu đó vào doanh thu
hoạt động tài chính.
- Trường hợp bán hàng hóa đã viết hóa đơn, đã thu tiền nhưng cuối kỳ
hàng chưa được giao cho người mua thì khoản doanh thu đó không được ghi
nhận vào doanh thu trong kỳ.
* Cách xác định các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế giá GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất khẩu
Như chúng ta đã biết các khoản CKTM, GGHB, HBBTL được thể hiệncụ thể trên hóa đơn, và các chứng từ khác kèm theo. Cho nên em chỉ trình bày
ty.Nội dung cuộc phỏng vấn : Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công
tác kế toán của DN, đội ngũ nhân viên kế toán ,thực tế công tác kế toán về doanh
thu của đơn vị.Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về phạm vi doanh
thu,cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu, việc hạch toán các khoản chi phí….những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong
quá trình kế toán doanh thu làm cơ sở tìm ra các hướng khắc phục những khó
khăn đó.
Phiếu phỏng vấn được thiết kế theo mẫu .( phụ lục 2.1)
- Phương pháp thực nghiệm : Trong quá trình thực tập tại công ty, dưới sự
hướng dẫn và chỉ bảo,giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán công ty em đã được
trực tiếp tham gia vào các bước tiến hành kế toán doanh thu . Đồng thời tham
gia vào làm các nghiệp vụ kế toán như phân loại chứng từ kế toán,ghi chép
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu số liệu, phân loại sổ sách…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đơn vị.Đề tài nghiên cứu các vấn đề
chung về hoạt động SXKD của công ty cũng như trong công tác kế toán DT .Vì
vậy,phần lớn các tài liệu có được là do công ty cung cấp, các thông tin thu thập
được thông qua giấy phép đăng ký kinh doanh, tài liệu về cơ cấu bộ máy tổchức,bộ máy kế toán….Bên cạnh đó là các thông tin kế toán được thể hiện thông
qua các chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thông qua các tạp chí kế toán, kiểm toán, tập hợp các thông tin kế toán trong
báo cáo KQKD, báo cáo tài chính, cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề
cùng nội dung nghiên cứu của các năm trước.2.1.2 Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu.
Đây là phương pháp sử dụng các phép biện chứng và lịch sử, cụ thể là các
phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật.Đặc biệt là phương pháp so sánh, đây là một
trong các phương pháp phổ biến nhất ( so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác như giữa Doanh thu với Chi phí để đánh giá KQKD của DN hay là KQKD
của năm này với các năm khác…. Kết hợp với phương pháp so sánh còn có các
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc cung cấp và giao nhận hàng hoá, hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp
đồng mua bán vật tư, hàng hoá…
+ Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên, chăm lo đời sống và khôngngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
2.2.3 Phương thức kinh doanh
- Phương thức bán buôn: gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
- Phương thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng
trực tiếp thực hiện mua bán với khách hàng.
- Phương thức bán hàng đại lý: Công ty giao hàng cho các cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại
lý thanh toán tiền hàng cho công ty và được hưởng một khoản hoa hồng
- Bên cạnh đó công ty còn thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo tại
các tỉnh thành từ Nghệ An trở ra để giới thiệu sản phẩm đã thu hút được nhiều
khách hàng lớn, đem lại doanh thu nhiều hơn cho DN
2.2.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vịBiểu mẫu 2.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ năm 2008 đến năm 2010
Biểu mẫu 2.3: Bảng chỉ tiêu chất lượng kinh doanh
Từ năm 2008 đến năm 2010
Từ những chỉ tiêu kinh tế trên cho ta thấy rằng : Tuy trong thời buổi nền kinh
tế thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt. Nhưng DN vẫn không ngừng vươn lên
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.Doanh thu của DN không ngừng tănglên dẫn tới lợi nhuận công ty cũng không ngừng tăng lên. Nhờ vậy mà thu nhập
của người lao động cũng tăng. Trong những năm đầu thành lập đầy khó khăn mà
DN đã đạt được những thành tựu như vậy thật đáng ghi nhận.
2.2.5 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
Đứng đầu là giám đốc Công ty: giám đốc chịu trách nhiệm trước toàn DN về
mọi HĐKD của đơn vị mình, giám đốc phụ trách chung các vấn đề về đối nội và
đối ngoại. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc
Các trưởng phòng do giám đốc lựa chọn, xem xét và bổ nhiệm sau khi đượccác phó giám đốc bàn bạc và tư vấn. Các phòng ban được chia ra với các nhiệm
vụ và chức năng như sau:
+ PhòngKế Hoạch- Kinh Doanh:Trưởng phòng và 14 nhân viên : 1 lái xe, 2 nhân
viên kho, 3 nhân viên KTKS chất lượng, 8 nhân viên bán hàng – kinh doanh
Chức năng: Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng và giám sát hệ thống khách
hàng, các cửa hàng các kênh phân phối, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm,
tổ chức các hoạt động marketing, thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kế
hoạch đề ra, đồng thời thu thập các thông tin về khách hàng, chăm sóc khách
hàng, thu thập các thông tin của đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó
hiệu quả nhất để đề xuất những chiến lược kinh doanh trong từng thời kì
+ Phòng nhân sự : Trưởng phòng và 2 nhân viên
Chức năng : Chịu trách nhiệm trước mọi các vấn đề về nguồn nhân lực, tổ
chức bộ máy cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, tính lương cho cán bộ công nhân viên,thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật,…
+ Phòng kế toán:Trưởng phòng KT kiêm kế toán trưởng và 3 nhân viên KT
Chức năng: Hạch toán các NVKTPS, quản lý tổ chức bộ máy KT, XĐ KQKD,
đưa ra báo cáo phục vụ nhu cầu quản lý và đưa ra các phương án kinh doanh
hợp lý.
Chức năng :
Huy động vốn phục vụ cho kinh doanh
Kiểm soát các hoạt động tài chính
Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh
Thực hiện thanh toán và phân phối lợi nhuận
Mối quan hệ giũa các bộ phận : do hoạt động với quy mô vừa và nhỏ cho nên
các phòng ban trong công ty có mối liên hệ gắn bó mật thiết với nhau,bổ xung
thông tin cho nhau và cung cấp thông tin cho giám đốc điều hành tốt trong việctiêu thụ sản phẩm, phát triển hàng hóa, tạo doanh thu DN nâng thu nhập cho cán
định kỳ 7 ngày đối chiếu với kế toán công nợ phải thu về tình hình xuất hàng ra
khỏi kho, cùng với kế toán trưởng lập báo cáo tổng hợp.
Kế toán công nợ phải thu: theo dõi hoạt động bán hàng, xuất hàng ra để bán,
theo dõi công nợ phải thu khách hàng, chủ động liên hệ với khách hàng về thờiđiểm thu hồi nợ, tránh để khách hàng nợ quá lâu, khó đòi, thường xuyên báo cáo
tình hình công nợ phải thu cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp, định kỳ đối
chiếu với kế toán công nợ phải trả về tình hình hàng xuất kho để bán, cùng với
kế toán trưởng lập báo cáo tổng hợp.
Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt tại Công ty. Hàng tháng đối chiếu với kế
toán tổng hợp về tình hình thu chi tiền mặt tại Công ty và làm báo cáo tình hình
thu chi cho Kế toán trưởng và Ban Giám đốc của Công ty được biết.
2.2.7.2 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Chế độ kế toán áp dụng : DN áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng bộ tài
chính ban hành. (Thay thế chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ Ban hành theo
Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12 và Quyết định số
144/2001/QĐ/BTC sửa đổi bổ sung chế độ kế toán DN vừa và nhỏ) và các chuẩnmực có liên quan áp dụng ban hành theo quyết định số định 1141 ngày
01/11/1995 và bổ sung theo Thông tư 89 ngày 09/01/2002 của BTC.
- Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật Ký Chung
- Niên độ kế toán: một kỳ kế toán là 1 năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết
ngày 31/12 dương lịch.
- Phương pháp tính thuế: áp dụng phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khaithường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp thực
tế đích danh.
- Phương pháp KHTSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng,tỷ lệ KH
được xác định theo quyết định 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003 của BTC
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: chi phí đi vay được ghi nhận vào
chi phí SXKD trong kỳ phát sinh,trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc
Loại 3: Chứng từ về cung cấp dịch vụ gồm: Đơn đặt hàng, Hợp đồng
kinh tế, Biên bản giao nhận, Hóa đơn Giá trị gia tăng…
Loại 4: Chứng từ về TSCĐ gồm: Hóa đơn mua TSCĐ, thẻ TSCĐ…
Loại 5: Chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạmứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
- Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
- Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào
lưu trữ.
- Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ,
kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
o Nếu sử dụng cho đối tượng trong DN phải xin phép Kế toán trưởng.
o Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được
sự đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại .
2.2.7.6 Quy trình vận dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
Để bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lýkinh doanh, thuận tiện kiểm tra hoạt động sản xuất của các đơn vị trực thuộc,
công tác kế toán ở Công ty thực hiện việc vào sổ sách thông qua phần mềm máy
tính thông dụng là Microsoft Word, Microsoft Exel... để lập chi tiết các sổ,
chứng từ, lập các báo cáo tổng hợp kế toán như BCĐKT, BCKQKD,
BCLCTT…Việc áp dụng kế toán trên máy thuận tiện trong việc vào sổ của công
ty hơn nhiều. giảm tải khối lượng công việc. Tuy nhiên DN vẫn chưa áp dụng
phần mềm kế toán trong hạch toán của đơn vị.
2.3Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán nhóm hàng dược phẩm tại
công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi
2.3.1Đặc điểm phương thức bán hàng tại công ty TNHH DPThắng Lợi
+ Bán trực tiếp: Bán buôn qua kho của Công ty:Bán buôn qua kho của Công
ty thường dưới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng thuốc, các công ty
dược ở các tỉnh …và có thể được hưởng chiết khấu hàng bán.
* Chiết khấu thương mại tính cho khách hàng có thể chiết khấu trực tiếp
trên hóa đơn và chiết khấu ngoài hóa đơn. CKTM trong từng thời kỳ nhất định
cũng khác nhau nhưng có hai chỉ tiêu để xác định CKTM.- Số tiền trên hóa đơn mua hàng.
- Mối quan hệ giữa khách hàng với công ty.
Dựa vào hai chỉ tiêu này DN áp dụng mức chiết khấu tương đối linh hoạt.
Thông thường chiết khấu của DN thường không vượt quá 30% giá bán.
* Giảm giá hàng bán: Trong trường hợp DN xuất kho hàng hóa chất
lượng không đúng quy cách phẩm chất,chất lượng hàng hóa giảm. Nên khách
hàng yêu cầu GGHB. Và được DN đồng ý giảm giá cho khách hàng.
* Hàng bán bị trả lại: Khi có phát sinh HBBTL do hàng hóa không đúng
quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm cam kết hợp đồng, bên mua hàng lập HĐ,
trên HĐ ghi rõ HBBTL cho công ty không đúng quy cách, chất lượng… Căn cứ
vào hóa đơn này công ty và bên mua hàng điều chỉnh lại lượng hàng đã bán và
thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp bên mua là đối tượng không có hóa đơn khi
trả lại hàng, bên mua và công ty phải lập biên bản hủy hóa đơn, trong đó nêu rõlý do trả lại hàng. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn bán hàng để làm căn
cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT của công ty.
Căn cứ vào các nghiệp vụ liên quan đến các nghiệp liên quan đến các khoản
GTDT, kế toán ghi vào sổ Nhật Ký Chung , sau đó ghi vào sổ cái TK521 Do DN
thuộc loại hình kinh doanh nhỏ và vừa nên hạch toán theo quyết định 48/2006
QĐ - BTC của BTC. Do đó các khoản GTDT đều được hạch toán trên TK 521
chi tiết như sau:TK 521 : các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521(1) : chiết khấu thương mại
TK 521(2) : hàng bán bị trả lại.
TK 521(3) : giảm giá hàng bán.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ TK 521: phản ánh các khoản làm GTDT trong kì của DN bao
gồm giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại…
(1b) - Phản ánh Doanh thu thuần phải thu người mua hoặc thu bằng tiền
(1c) - Phản ảnh thuế GTGT đầu ra phải thu từ người mua hoặc thu bằng tiền((2a) - Giám giảm hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại, hoặc chiết khấu thanh toán
cho người mua
(2b) - Nhập kho hàng bán bị trả lại
(2c) - Khấu trừ cho người bán do giảm giá hàng mua, hàng bán bị trả lại, hoặc
chiếu thanh toán cho người mua
(2d) - Ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp do hàng bán bị trả lại
(3) - Kết chuyển Giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
(4) Kết chuyển Doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
(5a) - Kết chuyển lãi sang tài khoản 421
(5b) - Kết chuyển lỗ sang tài khoản 911
2.3.7 Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu bán hàng tại
công ty TNHH dược phẩm thắng Lợi
2.3.7.1 sổ kế tóan chi tiếtVí dụ : Trên hoá đơn GTGT số 1026903 Ngày 03/02/2011 Công ty TNHH DP
Châu Mỹ mua 560 hộp Bonliv của DN với giá chưa có TGTGT là 22.000 đ/1
hộp thuế GTGT10%. (GV hàng xuất bán là 15.000 đ/hộp chưa bao gồm thuế
VAT 10%).Thanh toán bằng tiền mặt sau 10 ngày kể từ khi nhận được hàng.
Trình tự lập các chứng từ xuất kho như sau
1 Đề nghị xuất hàng (Biểu mẫu 2.7)
2Hoá đơn Giá trị gia tăng ( Biểu mẫu 2.8)* Tác dụng: Hoá đơn GTGT phản ánh quan hệ mua bán giữa người mua và
người bán, là căn cứ để thanh toán với người mua; đồng thời hoá đơn GTGT còn
là căn cứ để lập phiếu nhập kho (nếu là hoá đơn mua hàng), để lập phiếu xuất
kho (nếu là hoá đơn bán hàng), để lập sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết doanh thu
bán hàng (nếu là hoá đơn bán hàng) và dùng để ghi vào sổ Nhật ký chung.
*Căn cứ lập:Căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa DN với khách hàng.
và có tương ứng với các tài khoản liên quan.Cuối tháng, kế toán cộng tổng số
phát sinh bên nợ và bên có, hai số này luôn bằng nhau.
Ví dụ: Trích dẫn một số số liệu kế toán trong tháng 02/2011 liên quan tới nghiệp
vụ xuất bán hàng hóa của công ty, căn cứ vào các chứng từ của các nghiệp vụkinh tế phát sinh ta lập được Sổ Nhật ký chung như sau:
Biểu số 2.15 Sổ nhật ký chung
2 Sổ Cái tài khoản 632 ( biểu số 2.16)
* Căn cứ ghi: căn cứ vào Sổ Nhật ký chung để ghi lên sổ cái.
* Phương pháp ghi:Sổ cái TK632 là sổ kế toán tổng hợp mở cho TK632. Hàng
ngày căn cứ vào số liệu ở các nghiệp vụ phát sinh trên Sổ Nhật ký chung có liênquan tới TK632 thì được ghi vào Sổ cái TK 632. Mỗi nghiệp vụ phát sinh trên
Sổ Nhật ký chung được ghi một dòng vào Sổ cái TK632 theo thứ tự dòng và cột
thích hợp.
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của TK632 luôn bằng không.
Ví dụ: Trích dẫn số liệu kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
02/2011 ở Công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi , căn cứ vào Sổ nhật ký chungta lập Sổ cái TK 632 như sau:
Biểu mẫu 2.16 Sổ cái tài khoản 632
3 Sổ cái TK 511( biểu số 2.17)
* Căn cứ ghi: căn cứ vào Sổ Nhật ký chung để ghi lên sổ cái.
* Phương pháp ghi:Sổ cái TK511 là sổ kế toán tổng hợp mở cho TK511.
Hàng ngày căn cứ vào số liệu ở các nghiệp vụ phát sinh trên Sổ Nhật ký
chung có liên quan tới TK511 thì được ghi vào Sổ cái TK 511. Mỗi nghiệp
vụ phát sinh trên Sổ Nhật ký chung được ghi một dòng vào Sổ cái TK511
theo thứ tự dòng và cột thích hợp.
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của TK511 luôn bằng không
Thứ nhất về bộ máy kế toán : Gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời
những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của DN . Đội ngũ kế toán đều có
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình trong công việc, với
trình độ đó có thể tiếp xúc và nắm bắt công nghệ kịp thời: sử dụng thành thạomáy vi tính, thiết lập hệ thống quản lý chứng từ, sổ sách khoa học, hợp lý. Chính
những điều này đã tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp
ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán
chi phí nói riêng.
Thứ hai về hệ thống chứng từ:
- Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức tương đối tốt, đảm bảo tính hợp
lý, hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
- Luân chuyển chứng từ: tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán quy định là
kiểm tra tính đúng đắn, trung thực, hợp lệ … các yếu tố ghi chép trên
chứng từ kế toán
Thứ ba về tài khoản sử dụng: DN đã sử dụng hợp lý các tài khoản kế toán theo
quy định chung của BTC và tương đối chi tiết.
Thứ tư về phương pháp hạch toán kế toán:Theo phương pháp kê khai thườngxuyên, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp các thông
tin thường xuyên, kịp thời của công tác quản lý tại công ty.
Thứ năm về sổ kế toán:Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung phù hợp với
quy mô, loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ sáu về Công tác hạch toán chi phí:Công ty thường xuyên kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền
Thứ bảy về Công tác hạch toán tiêu thụ:Ban lãnh đạo của Công ty đã có sự
quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và chế độ hạch toán tiêu thụ
hàng hoá. Hệ thống kho hàng cũng đã được bố trí khoa học, hợp lý, đảm bảo
quản lý theo từng mặt hàng, từng lô thuốc, thuận tiện cho việc nhập kho, xuấtkho hàng hoá, cũng như thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá không để tình
trạng hàng bị giảm chất lượng khi ở trong kho.
- Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi, thanh toán
công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn. Với khối
lượng hàng bán tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách kế
toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thì cho thấy sự rất nỗ lực để hoàn thành
một khối lượng công việc lớn như vậy.
- Kế toán ở Công ty đã phản ánh và giám đốc chặt chẽ toàn bộ tài sản và
nguồn vốn của công ty , cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ
tốt cho công tác quản lý giúp Ban lãnh đạo Công ty ra được các quyết
định đúng đắn, kịp thời. Tuy nhiên trên thực tế, công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả ở Công ty vẫn còn một số tồn tại cần được
xem xét để hoàn thiện hơn.Trong những năm qua tình hình tiêu thụ của Công ty ngày càng tăng. Doanh thu
năm sau cao hơn năm trước. Công ty ngày càng khẳng định được uy tín của
mình với khách hàng, bạn hàng và nhà cung cấp.
Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả của
Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác,
cụ thể. Các mẫu chứng từ, sổ sách tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả và ghi sổkế toán nhìn chung bám sát với chuẩn mực kết toán hiện hành.
3.2.2. Nhược điểm:.
Thứ nhất về giá vốn hàng bán . Công ty bán nhiều loại thuốc có giá trị lớn và
lượng hàng tồn kho nhiều tuy nhiên việc hạch toán phân bổ chi phí mua hàng
hầu như không diễn ra. Do vậy mà việc hạch toán giá vốn trở nên thiếu chính
xác. Đồng nghĩa với việc xác định kết quả kinh doanh không đúng
Thứ hai về chứng từ sử dụng và công tác luôn chuyển chứng từ Công tác luân
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán nhóm hàng dược
phẩm tại công ty TNHH dược Phẩm Thắng Lợi
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các DN đang
diễn ra hết sức gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như hiện nayđòi hỏi bộ máy kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện cụ thể của DN.
Nói cách khác, sự thành bại trong kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào
công tác kế toán. Công việc kế toán diễn ra ở hầu hết các hoạt động kinh tế tài
chính diễn ra tại DN. Kế toán cung cấp những thông tin về sự vận động và tuần
hoàn của vốn trước, trong và sau quá trình kinh doanh của DN một cách đầy đủ
để có những quyết định kinh doanh phù hợp nhất. Ngoài ra các báo cáo tài chính
còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm (khách hàng, các nhà đầu tư,
các cơ quan nhà nước…) về tình hình tài chính, triển vọng kinh doanh của DN
để có những quyết định hợp lý như hỗ trợ, đầu tư đúng đắn từng thời kỳ. Với
tầm quan trọng như vậy, việc phải hoàn thiện và không ngừng cập nhật, đổi mới
công tác kế toán là rất cần thiết, hoàn thiện sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý
trong thị trường hiên nay là một bài toán khá nan giải.
Qua thời gian kiến tập tại công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi được sựchỉ bảo tận tình của các chị trong phòng kế toán em đã có cơ hội được mở rộng,
trau dồi thêm kiến thức thực tế cho mình ,đồng thời cũng củng cố thêm những
kiến thức mà em đã được học trên ghế nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên
thực tập với sự nhiệt tình nghiên cứu em xin đưa ra một số phương hướng hoàn
thiện những tồn tại trong hạch toán kế toán tại công ty nói chung và đặc biệt
trong hạch toán quá trình doanh thu nói riêng như sau:
Thứ nhất về sử dụng kế toán trên máy vi tính: do hiện tại công ty hạch toán kếtoán làm các sổ sách chứng từ… chủ yếu trên phần mềm Microsoft word và
Microsoft excel cho nên khối lượng công việc mà kế toán phải làm là rất lớn mà
dễ gây nhầm lẫn trong hạch toán. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên áp dụng
phần mềm kế toán máy tiện dụng hiệu quả hơn nhiều,giảm tải công việc cho các
nhân viên kế toán. Đồng thời khi sử dụng kế toán máy cũng phải chú ý tới cải
tiến nó để phù hợp với tình hình hạch toán tại công ty.
1.5 KHÁI NIỆM,PHÂN LOẠI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG ……………………………………………1.5.1khái niệm doanh thu ,DTBH, các khái niệm liên quan ……………
1.5.1.1Khái niệm về doanh thu ………………………………………
1.5.1.2 Khái niệm về DTBH và các khái niệm liên quan đến DTBH..
1.5.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ,cách xác định DTBH, các khoản
giảm trừ doanh thu ………………………………………………………..
1.5.2 phân loại doanh thu bán hàng ……………………………………….
1.5.3 Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu bán hàng ……………...
1.5.3.1 Tài khoản sử dụng ………………………………………………
1.5.3.2 Hạch toán tổng hợp DTBH……………………………………...
1.5.3.3 Chứng từ sử dụng ………………………………………………
1.5.3.4 Sổ sách sử dụng …………………………………………………
Chương 2 phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán doanh thu nhóm
hàng dược phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi ………………2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ………………………………..
2.1.1 phương pháp thu thập dữ liệu................................................................
2.1.2 Phương pháp thống kê xử lý dữ liệu ...................................................
2.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THẮNG LỢI ……
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................
2.2.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ............................................................
2.2.3 Phương thức kinh doanh ....................................................................2.2.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị......................................................
2.2.5 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty .............................................
2.2.6 Tổ chức sản xuất công tác kế toán tại công ty TNHH dược phẩm Thắng
2.3.4 Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong kế toán doanh thu nhóm hàng
dược phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi .........................................
2.3.5 Vận dụng tài khoản vào kế toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại
công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi ..........................................................
2.3.6 Trình tự hạch toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tịa công ty TNHH
dược phẩm Thắng Lợi ....................................................................................2.3.7 Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp ……………………………
2.3.7.1 Sổ kế toán chi tiết ……………………………………………….
2.3.7..2 Sổ kế toán tổng hợp …………………………………………….
Chương 3 các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán
nhóm hàng dược phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi……
3.1 NHỮNG NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU NHÓM HÀNG DƯỢC
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THẮNG LỢI ….3.1.1 Ưu điểm …………………………………………………………..
3.1.2 Nhược điểm ……………………………………………………….
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN NHÓM