PHẦN I. ĐĂT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao kéo theo nhu cầu khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn bản thân mình sử dụng các dịch vụ, hàng hóa chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá cả phải vừa phải. Doanh nghiệp hơn ai hết họ hiểu rõ điều này, chính vì thế các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao quy trình công nghệ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ mà mình cung cấp ... nhưng cần giảm thiểu tối đa chi phí để trực tiếp hạ giá bán hàng hóa giá cung cấp dịch vụ nhằm tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của DN trên thị trường. Trong doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để sản xuất lên sản phẩm hoặc cấu thành nên dịch vụ vì vậy ngay từ khâu đầu vào cho đến các khâu lưu trữ bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu đều phải được quản lý khoa học sao cho quá trình sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả tiết kiệm, nhằm giảm thiểu tỷ trọng tiêu hao nguyên vật liệu trong sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, nâng cao 1
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH DV&TM Ngọc Tân
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
PHẦN I. ĐĂT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao kéo theo nhu
cầu khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn bản thân mình
sử dụng các dịch vụ, hàng hóa chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá cả phải
vừa phải. Doanh nghiệp hơn ai hết họ hiểu rõ điều này, chính vì thế các doanh
nghiệp đã không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao quy trình công
nghệ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch
vụ mà mình cung cấp ... nhưng cần giảm thiểu tối đa chi phí để trực tiếp hạ
giá bán hàng hóa giá cung cấp dịch vụ nhằm tạo sức cạnh tranh cho sản
phẩm, dịch vụ của DN trên thị trường.
Trong doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để sản xuất lên sản phẩm hoặc cấu thành nên dịch vụ vì
vậy ngay từ khâu đầu vào cho đến các khâu lưu trữ bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu đều phải được quản lý khoa học sao cho quá trình sử dụng
nguyên vật liệu đạt hiệu quả tiết kiệm, nhằm giảm thiểu tỷ trọng tiêu hao
nguyên vật liệu trong sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản
phẩm dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, theo đuổi mục tiêu cuối cùng là gia
tăng lợi nhuận. Để có thể đạt được mục tiêu quản lý nguyên vật liệu một cách
khoa học doanh nghiệp đã sử dụng công cụ quản lý kế toán, cụ thể là kế toán
nguyên vật liệu do vậy kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng
trong công tác quản lý của doanh nghiệp, đặc biệt là ở góc độ kiểm soát chi
phí, duy trì tính ổn định, thường xuyên của quá trình cung cấp nguyên vật liệu
cho sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Cũng chính vì vậy mà vấn đề tìm hiểu sâu hơn về kế toán nguyên vật liệu
trở nên cấp thiết, hiểu được được điều đó nên trong quá trình thực tập tại
Công Ty TNHH DV&TM ngọc Tân em đã chọn đề tài "Kế toán nguyên vật
liệu" để nghiên cứu và viết chuyên đề.
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu sâu hơn về kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 26 tháng 5 năm 2013 đến ngày 01 tháng 7 năm 2013
1.2.2 Không gian nghiên cứu
Tại Công Ty TNHH DV&TM Ngọc Tân
Địa chỉ: Trung Hưng, Yên Mỹ, Hưng Yên
2
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và nó chỉ tham
gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị toàn bộ của nguyên vật liệu
được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc là chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp ,nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
sản phẩm, dịch vụ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, cấu thành dịch
vụ , bị tiêu hao toàn bộ, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Việc đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật
liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp một cách tích cực là vì : cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và
chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung ứng nguyên vật
liệu có chất lượng cao còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, góp
phần sử dựng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động và đảm bảo
cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu còn có ảnh hưởng
tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và việc hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp mình.
3
2.3 Ý nghĩa của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện cụ thể ở dạng vật chất như sắt, thép
trong doanh nghiệp cơ khí, sợi trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và
chúng bị tiêu hao toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm, giá trị của
chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành của sản phẩm.
Vì vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất, hình thành dịch vụ, nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp
đến sản phẩm vầ mặt định lượng, chất lượng, số lượng, giá cả..
2.4 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp , vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác nhau
với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng loại, thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
Trước hết căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu chia làm những loại sau :
- Nguyên, vật liệu chính
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng
lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt thép trong các
doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng, bông trong các doanh nghiệp
dệt, kéo sợi, vải trong các xí nghiệp may mặc... Đối với bán thành phẩm mua
4
ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất sản phẩm cũng được coi là nguyên vật
liệu chính.
- Vật liệu phụ : Vật liệu phụ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản
phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản
phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo
quản bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, tẩy, sơn, dầu nhờn,...
- Nhiên liệu: Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại thể
lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như củi, xăng, dầu, than, ga...
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các thiết bị, phụ tùng, chi tiết dùng để thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị, phương tiện được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản)
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên nguyên vật liệu được chia làm 2
nguồn .
- NVL nhập từ bên ngoài :Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận
biếu tặng…
- NVL tự chế : Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Căn cứ vào mục đích, công cụ của nguyên liệu có thể chia :
5
- NVL dùng cho sản xuất kinh doanh gồm :
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác :
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn
+ Đem quyên tặng
Ngoài ra, để phục vụ cho việc quản lý vật tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ,
đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập
danh điểm vật tư vật liệu. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống doanh điểm
vật tư có thể xây dựng theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo đơn giản dễ
nhớ, không trùng lặp. các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1,
tài khoản cấp 2 để ký hiệu tên vật liệu.
- Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý
liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng vật tư.
2.4 Đánh giá nguyên vật liệu :
- Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm
nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc : theo chuẩn mực 02. Hàng tồn kho vật liệu phải
được đánh giá theo giá gốc. Gá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật
liệu là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó
ở địa điểm và trong trạng thái hiện tại.
6
- Nguyên tắc thận trọng : Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, khinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ươc tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán : Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp
nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt liên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực và hợp lý hơn. Đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi
đó.
- Sự hình thành giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định giá trị thực vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất.
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
2.4.1 . Đánh giá nguyên vật liệu theo giá gốc
- Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu
thành liên quan đến nguyên vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn
nhập.
7
Đối với vật liệu mua ngoài :
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ :
Giá thực tế
nhập kho=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các khoản thuế
nhập khẩu, thuế
khác (nếu có)
+
Chi phí thu
mua thực tế
(vận chuyển..)
+
Các khoản
giảm giá (nếu
có)
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc những cơ sở kinh doanh không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT:
Trị Giá thực tế
NVL nhập kho=
Giá mua ghi trên
hóa đơn (giá chưa
thuế GTGT)
+Chi phí mua ngoài
phát sinh
*Đối với vật liệu tự chế :
Trị Giá vốn thực
tế NVL nhập
kho
=
Tổng giá thanh
toán (Đã có thuế
GTGT)
+Chi phí gia công
chế biến phát sinh
* Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến :
Trị Giá thực tế
nhập kho=
Giá thực tế NVL
gia công chế biến+
Chi phí gia công
chế biến
8
Đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và sơ sở không
thuộc diện chịu thuế GTGT, thì số tiền trả cho người nhận gia công phải bao
gồm cả thuế GTGT.
* Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL :
Trị Giá vốn thực tế của
NVL nhận góp vốn
liên doanh
=Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá
* Phế liệu thu hồi : Được đánh giá theo giá trị ước tính ( giá vốn thực tế có
thể sử dụng hoặc có thể bán được)
* Đối với vật liệu được biếu tặng :
Giá thực tế của NVL
nhập kho=
Giá Thị trường tương
đương
- Đánh giá NVL thực tế xuất kho.
Vật tư được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở ngiều, thời điểm khác
nhau nên có giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho tùy thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp để xác định giá
trị vốn thực tế vật liệu xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán, phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của
vật tư xuất kho bao gồm :
+ Phương pháp tính theo giá trị đích danh.
9
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất
nhập khẩu thuộc lô nào và đơn giá thưc tế của lô đó để tính giá vốn vật tư
xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền :
Công thức:
Trị Giá thực tế
NVL xuất kho=
Số lượng NVL
xuất kho+
Đơn giá bình quân
gia qyền
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ + nhập trong
kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật liệu.
Đơn giá có thể xác định cho cả kỳ (đơn giá bình quân cố định)
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân di động).
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của
từng lần nhập và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó
căn cứ vào số lượng tồn kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính
theo đơn giá thực tế của lần sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập
10
trước đó. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế
vật liệu thuộc các lần tồn đầu kỳ.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
trị giá bằng tồn kho cuối kỳ được tính trước những lần nhập đầu tiên.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trên các doanh nghiệp còn
sử dụng tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Phương pháp này tính trị giá vốn thực tế
vật tư xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực
tế vật tư tồn đầu kỳ.
Trị Giá vốn thực
tế NVL xuất kho=
Số lượng NVL
xuất khoX
Đơn giá thực tế tồn
kho đầu kỳ
2.4.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu, giá cả luôn biến động,
nghiệp vụ xuất – nhập diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực
tế trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do
vậy để thuận tiện và đơn giản cho việc hạch toán hàng ngày cá đơn vị có thể
sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định và sử dụng
thống nhất trong 1 thời gian dài. Hàng ngày doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị
vốn thức tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá.
Hệ số giá (H) = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
11
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Trong đó :
Trị Giá vốn thực
tế đầu tư tồn
kho
= Trị giá vật tư XHệ số giá (H)
xuất kho
2.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau thật tốt :
* Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
12
3.1 Đặc điểm địa bàn
Công Ty TNHH DV&TM Ngọc Tân đóng trên địa bàn thuộc xã
Trung Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, là một đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ sửa chữa, tân trang phục hồi thân vỏ xe ô tô,
buôn bán nguyên vật liệu, phụ tùng, linh kiện ô tô liên quan đến dịch vụ công
ty mà công ty cung cấp.
3.1.1 lịch sử hình thành
Công Ty TNHH DV&TM Ngọc Tân được thành lập theo giấy phép
số 0900466403 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 09
tháng 9 năm 2009.
Khi mới thành lập công ty chỉ là một phân xưởng nhỏ gồm 5 người,
bao gồm cả đội ngũ quản lý và công nhân, đến nay đội ngũ nhân sự của công
ty đã tăng lên gấp 3 lần so với khi mới thành lập gồm 15 người chia thành 3
phân xưởng. Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh và do mới thành lập nên
công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.2 Đặc điểm cơ bản
3.1.2.1 Chức năng
Cung cấp các dịch vụ sửa chữa, tân trang phục hồi thân vỏ xe ô tô, buôn bán
nguyên vật liệu, phụ tùng, linh kiện ô tô liên quan đến dịch vụ công ty mà
công ty cung cấp.
3.1.2.2 Nhiệm vụ
Để duy trì hoạt động và phát triển công ty đã đề ra những nhiệm vụ
- Xây dựng các phương án nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh.
- Coi trọng yếu tố khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng về chất
lượng dịch vụ, hàng hóa linh động về thời gian, về phương thức thanh
toán
- Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý trong doanh nghiệp, thức
hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước.
13
3.1.3 Một số chỉ tiêu tài chính
1 Chỉ tiêu Mã 2010 2011 2012
1Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 729.157.050 263.783.045 323.841.144
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 0
3Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV (10 = 01- 02)
10 729.157.050 263.783.045 323.841.144
4 Giá vốn hàng bán 11 725.949.876 231.890.065 317.926.096
5Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV(20 = 10 - 11)
20 3.207.174 31.892.980 5.915.048
6 Doanh thu hoạt động tài chínhs 21 0 0 26.164
7 Chi phí tài chính 22 0 0 0
8 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0 0
9 Chi phí quản lý kinh doanh 24 0 29.800.000 3.942.680