Top Banner
30 CHƯƠNG IV CÔNG NGHSN XUT AXIT SUNFUARIC I. Khái nim chung: 1/ Các tính cht ca axit sunphuaric: - Axit sunphuaric là mt cht l ng nht, không màu, sôi dưới áp sut thường nhit ñộ 296.2 o C. - Axit sunphuaric có thhoà tan trong nước vi mt bt kì t lnào, to thành các loi hydrat H 2 SO 4 .H 2 O, H 2 SO 4 .2H 2 O, ..., H 2 SO 4 .42H 2 O. Trong kĩ thut, người ta gi chung dung dch ca H 2 SO 4 trong nước các nng ñộ (H 2 SO 4 +nH 2 O) là axit sunphuaric. - Axit sunphuaric cũng to thành các hp cht vi SO 3 , to thành H 2 SO 4 .SO 3 , và H 2 SO 4 .2SO 3 , gi là oleum (nng ñộ oleum ñược xác ñịnh bng % trng l ượng SO 3 tdo trong axit) - Axit sunphuaric hoà tan ña scác kim loi và ñẩy ñược các axit khác ra khi mui ca chúng, và ñốt cháy tt ccác tế bào ñộng thc vt do tính hút nước ca nó. 2/ ng dng ca axit sunphuaric: Axit sunphuaric là mt trong nhng hp cht vô cơ cơ bn có vai trò quan trng nht trong công nghhoá hc. Axit sunphuaric ñược sdngk hu hết trong các ngành công nghip: hoá cht, phân bón (sunphephôtphat, amônisunphat, ...), ñi u chế các loi axit khác (HCl, H 3 PO 4 , HF, ...), thuc nhum, sơn, thuc n, cht ty ra tng hp, cht do, este, ngành luyn kim, công nghvi si, accu, thc phm, ... 3/ Các phương pháp sn xut axit sunphuaric: Hi n nay sn xut axit sunphuaric bng cách cho nước tác dng vi khí anhydric sunphuaric (SO 3 ). Quá trình này gm 3 giai ñon: - ði u chế khí sunphuarơ (SO 2 ) tqung pyrit (FeS 2 ) hoc ñốt l ưu hunh (S). - Oxy hoá SO 2 SO 3 : 2 SO 2 + O 2 SO 3 - Hp thSO 3 bng H 2 O: SO 3 + H 2 O H 2 SO 4 Trong công nghip có hai phương pháp sn xut H 2 SO 4 chyếu khác nhau giai ñon oxy hoá SO 2 SO 3 . ðó là phương pháp tiếp xúc (xúc tác rn) và phương pháp Nitrôza (dùng nitơ oxyt cht chuyn oxy) II. ðiu chế khí sunphuarơ: 1/ Nguyên liu là qung pyrit: - Thành phn chyếu là FeS 2 , ngoài ra còn có các hp cht sunphua ca Cu, Zn, Pb, ... và mui sunphat ca K, Mg, Ag, Au, ... Khi ñốt qung sxy ra các phn ng: 4 FeS 2 + 11O 2 = 8SO 2 + 2Fe 2 O 3 nhit ñộ cao và dư nhiu oxy thì phn ng xy ra như sau: 3 FeS 2 + 8O 2 = 6SO 2 + Fe 3 O 4 Các phn ng ñều tonhit và nhit tora ñủ ñể duy trì quá trình ñốt qung, không cn phi cung chap nhit tbên ngoài. - Có hai kiu lò ñốt qung pyrit: lò tng sôi và lò tng cơ khí (BXZ Liên Xô), loi này hin nay ít ñược sdng vì kết cu phc tp và năng sut thp. * Sơ ñồ nguyên lí ca lò tng tĩnh (Hình 4.1.)
10

Chuong4

Jun 26, 2015

Download

Documents

107751101137
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Chuong4

30

CHƯƠNG IV CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT AXIT SUNFUARIC

I. Khái niệm chung: 1/ Các tính chất của axit sunphuaric: - Axit sunphuaric là một chất lỏng nhớt, không màu, sôi dưới áp suất thường ở

nhiệt ñộ 296.2oC.

- Axit sunphuaric có thể hoà tan trong nước với một bất kì tỉ lệ nào, tạo thành các

loại hydrat H2SO4.H2O, H2SO4.2H2O, ..., H2SO4.42H2O. Trong kĩ thuật, người ta gọi

chung dung dịch của H2SO4 trong nước ở các nồng ñộ (H2SO4+nH2O) là axit sunphuaric.

- Axit sunphuaric cũng tạo thành các hợp chất với SO3, tạo thành H2SO4.SO3, và

H2SO4.2SO3 , gọi là oleum (nồng ñộ oleum ñược xác ñịnh bằng % trọng lượng SO3 tự do

trong axit)

- Axit sunphuaric hoà tan ña số các kim loại và ñẩy ñược các axit khác ra khỏi

muối của chúng, và ñốt cháy tất cả các tế bào ñộng thực vật do tính hút nước của nó.

2/ Ứng dụng của axit sunphuaric: Axit sunphuaric là một trong những hợp chất vô cơ cơ bản có vai trò quan trọng

nhất trong công nghệ hoá học. Axit sunphuaric ñược sử dụngk hầu hết trong các ngành

công nghiệp: hoá chất, phân bón (sunphephôtphat, amônisunphat, ...), ñiều chế các loại

axit khác (HCl, H3PO4, HF, ...), thuốc nhuộm, sơn, thuốc nổ, chất tẩy rửa tổng hợp, chất

dẻo, este, ngành luyện kim, công nghệ vải sợi, accu, thực phẩm, ...

3/ Các phương pháp sản xuất axit sunphuaric: Hiện nay sản xuất axit sunphuaric bằng cách cho nước tác dụng với khí anhydric

sunphuaric (SO3). Quá trình này gồm 3 giai ñoạn:

- ðiều chế khí sunphuarơ (SO2) từ quặng pyrit (FeS2) hoặc ñốt lưu huỳnh (S).

- Oxy hoá SO2→ SO3: 2 SO2 + O2 → SO3

- Hấp thụ SO3 bằng H2O: SO3 + H2O → H2SO4

Trong công nghiệp có hai phương pháp sản xuất H2SO4 chủ yếu khác nhau ở giai

ñoạn oxy hoá SO2→ SO3 . ðó là phương pháp tiếp xúc (xúc tác rắn) và phương pháp

Nitrôza (dùng nitơ oxyt chất chuyển oxy)

II. ðiều chế khí sunphuarơ: 1/ Nguyên liệu là quặng pyrit: - Thành phần chủ yếu là FeS2 , ngoài ra còn có các hợp chất sunphua của Cu, Zn,

Pb, ... và muối sunphat của K, Mg, Ag, Au, ...

Khi ñốt quặng sẽ xảy ra các phản ứng:

4 FeS2 + 11O2 = 8SO2 + 2Fe2O3

Ở nhiệt ñộ cao và dư nhiều oxy thì phản ứng xảy ra như sau:

3 FeS2 + 8O2 = 6SO2 + Fe3O4

Các phản ứng ñều toả nhiệt và nhiệt toả ra ñủ ñể duy trì quá trình ñốt quặng,

không cần phải cung chap nhiệt từ bên ngoài.

- Có hai kiểu lò ñốt quặng pyrit: lò tầng sôi và lò tầng cơ khí (BXZ Liên Xô), loại

này hiện nay ít ñược sử dụng vì kết cấu phức tạp và năng suất thấp.

* Sơ ñồ nguyên lí của lò tầng tĩnh (Hình 4.1.)

Page 2: Chuong4

31

• Sơ ñồ nguyên lí của lò tầng sôi (Hình 4.2.)

Hình 4.1

Page 3: Chuong4

32

- Lò hình trụ bằng thép, bên trong có lót một lớp vật liệu chịu lửa (1). Phía dưới

có ghi lò (2). Quặng ñược nghiền nhỏ cỡ hạt 6mm ñưa vào phía trên lưới (ghi lò). Không

khí ñược thổi từ dưới lên qua lưới, với tốc ñộ ñủ ñể duy trì lớp quặng ở trạng thái lơ lững,

ñược gọi là tầng sôi.

- Quá trình ñốt ñược tiến hành liên tục, không khí, quặng ñưa liên tục vào và

quặng thiêu ñược liên tục lấy ra. Khí SO2 lấy ra trên tháp. Khí ra khỏi lò tầng sôi ñem

theo một lượng bụi lớn tới 90%-95% khối lượng quặng thiêu.

- Nhiệt ñộ tầng sôi phải duy trì ở 750oC ñể các hạt quặng thiêu không dính ñược

với nhau. ðể duy trì nhiệt ñộ này trong tầng sôi thường bố trí các thiết bị làm lạnh bằng

nước hoặc hệ thống các ống lò hơi ñể rút nhiệt do phản ứng ñốt quặng toả ra. Do ñó, tầng

sôi có tác dụng phụ là sản xuất hơi nước.

Kiểu lò tầng sôi cũng có thể dùng ñốt lưu huỳnh.

Ưu ñiểm: cấu tạo ñơn giản, dễ ñiều khiển. Khí SO2 có nồng ñộ ổn ñịnh, lượng lưu

huỳnh còn lại trong quặng thấp.

Nhược ñiểm: tốn năng lượng ñể thổi không khí nhằm duy trì quặng ở trạng thái

tầng sôi và khí SO2 chứa nhiều bụi (300g/m3)

2/ Nguyên liệu là lưu huỳnh: S + O2 = SO2

Phản ứng này xảy ra nhanh và toả nhiệt. Hiện nay, người ta sử dụng rộng rãi là

ñốt lưu huỳnh lỏng.

* Sơ ñồ lưu trình ñốt lưu huỳnh lỏng (Hình 4.3.)

Page 4: Chuong4

33

- Lưu huỳnh ñược ñưa vào ngăn thứ nhất của nồi nấu (1). Lưu huỳnh chảy lỏng

ñược bơm (2) ñưa qua thiết bị lọc (3) ñể tách tạp chất, rồi qua ngăn thứ hai của nồi nấu

(1). Sau ñó ñược bơm (4) ñưa lưu huỳnh lỏng cùng với không khí ñã làm sạch (không

khí qua thiết bị lọc (7) ñể tách tạp chất và qua tháp sấy (8) ñể tách hơi nước bằng H2SO4)

vào vòi phun lưu huỳnh và vào lò ñốt (6). Lò ñốt hình trụ nằm ngang bằng thép, trong có

lót vật liệu chịu nhiệt, và có các ngăn ñể tách tạp chất. (có thể thay lò này bằng thiết bị tầng sôi với chất mang là cát, quặng thiêu).

- Khí SO2 ra khỏi lò ñốt có nhiệt ñộ 850-900oC ñược ñưa qua nồi hơi thu hồi (9)

ñể tận dụng nhiệt thừa.

III. Làm sạch khí SO2: Khí SO2 ở lò ñốt ra còn chứa bụi và tạp chất (As2O3 và SeO2: làm giảm hoạt tính

xúc tác). Lượng bụi trong khí tuỳ thuộc vào lò ñốt, có thể dao ñộng khá lớn 300g/m3

(tầng sôi) → 10-15 g/m3 (tầng cơ khí). Cần phải khử bụi và tạp chất vì nó sẽ làm bẩn axit

H2SO4 tạo thành và làm giảm hoạt tính xúc tác trong thiết bị oxy hoá SO2. (xúc tác cho

phản ứng oxy hoá SO2 thường là V2O5).

* Sơ ñồ lưu trình làm sạch khí SO2 (Hình 4.4.):

Page 5: Chuong4

34

*Tháp 3 có nhiệm vụ:

-Làm nguội hh khí từ 80-900C xuống 30-400C

- Hấp thụ một phần mù axit trong khí sau tháp 2

- Tách một phần tạp chất asen, selen *Tháp tăng ẩm 5 có nhiệm vụ tăng ẩm của hh khí ñể tăng kích thýớc mù axit; tiếp tục ầm nguội hh khí xuống vài ñộ (3-50C)

Page 6: Chuong4

35

Page 7: Chuong4

36

Page 8: Chuong4

37

- Trước hết, người ta dùng cyclon ñể làm sạch bụi sơ bộ, nhằm giảm hàm lượng

bụi xuống còn khoảng 15-20 g/m3

(tầng sôi). Sau ñó, khí ñược ñưa vào thiết bị lọc ñiện

khô (1), ñể tiếp tục khử bụi ñến 0.25 g/m3. Nhiệt ñộ trong thiết bị lọc ñiện khô khoảng

350-400oC. Ở nhiệt ñộ này, hợp chất của As và Se ở thể hơi không khử ñược. ðể khử tạp

chất này bằng thiết bị lọc ñiện cần phải chuyển chúng thành mù, bằng cách cho khí qua

tháp rửa (2) và (3) trước khi vào thiết bị lọc ñiện sau (vì vậy gọi là thiết bị lọc ñiện ướt).

Ở tháp (2) khí ñi từ dưới lên trên và ñược làm lạnh bằng H2SO4 60-70% do một hệ thống

vòi phun li tâm vào tháp (ñược bơm từ thùng (9) lên). Nhiệt ñộ của khí ñược hạ xuống

80oC. Tại tháp này sẽ khử một phần bụi còn lại, ngưng tụ ñược một phần mù axit tạo

thành trong tháp do khí SO3 có trong khí phản ứng với axit làm lạnh. Một phần hợp chất

của As và Se ñược hoà tan trong axit hoặc lắng xuống dưới dạng bùn. Tháp rửa (3) là một

tháp ñệm ñược tưới bằng H2SO4 30% làm cho nhiệt ñộ khí giảm xuống 30oC.

- Sau khi qua tháp (3) khí liên tiếp ñi qua hai thiết bị lọc ñiện (4) và (6) ñể tách

hết mù axit và các hợp chất của As và Se. Và ñể tách hoàn toàn mù axit trước khi qua

thiết bị lọc ñiện (6), khí ñưa qua tháp tăng ẩm (5) tưới bằng axit H2SO4 5%, nhằm làm

cho các hạt mù nhỏ mà lọc ñiện (4) không tách ñược to lên. Sau khi qua thiết bị lọc ñiện,

nhiệt ñộ khí giảm xuống còn 25-30oC và nồng ñộ SO2 khoảng 9-15% (nồng ñộ tối ưu của

SO2 ñối với phản ứng oxy hoá là 7%). Do vậy, phải mở van chuyển không khí vào ñể

ñiều chỉnh. Sau ñó, khí qua tháp sấy (7) có cấu tạo như tháp rửa (3), tháp ñược tưới bằng

H2SO4 93-95% ñể hút nước, làm giảm ñộ ẩm của khí xuống dưới 0.15 g/m3.

IV. ðiều chế axit H2SO4 theo phương pháp tiếp xúc:

Page 9: Chuong4

38

Hỗn hợp khí SO2 khô và sạch có hàm lượng SO2 từ 7-7.5% và nhiệt ñộ 45-50oC

ñưa sang công ñoạn ñiều chế H2SO4 . Công ñoạn này gồm hai giai ñoạn: oxy hoá SO2

thành SO3 và hấp thụ khí SO3.

1/ Oxy hoá SO2: Phản ứng oxy hoá SO2 toả nhiệt với chất xúc tác V2O5, nhiệt ñộ phản ứng oxy hoá

tốt nhất khoảng 440oC rồi giảm xuống 415-420

oC. Do ñó, trước khi ñưa vào thiết bị tiếp

xúc ñể thực hiện phản ứng oxy hoá, khí phải gia nhiệt ñến một nhiệt ñộ cần thiết.

* Sơ ñồ lưu trình công nghệ của công ñoạn này (Hình 4.5.) - Hỗn hợp khí sau khi ñược máy nén (1) nén qua thiết bị lọc (2), ñi vào thiết bị truyền nhiệt kiểu ống chùm (3) và ñược gia nhiệt ñến nhiệt ñộ 230-240

oC bằng nhiệt ñộ

khí SO3 từ thiết bị tiếp xúc (4) ra.

Có nhiều kiểu thiết bị tiếp xúc, ở ñây sử dụng thiết bị tiếp xúc có kiểu truyền nhiệt

trung gian. Thiết bị này có 4 tầng xúc tác (I, II, III và IV) và có 3 thiết bị truyền nhiệt

trung gian (A, B, và C) (Hình 4.6.).

- Từ thiết bị truyền nhiệt (3) ra, khí lần lượt qua các thiết bị truyền nhiệt trung

gian từ A ñến C và nhiệt ñộ của khí lên tới 440oC ñi vào ñỉnh tháp tiếp xúc. Sau khi qua

lớp xúc tác I, 70% khí SO2 bị oxy hoá thành SO3 và nhiệt ñộ khí tăng lên 590-600oC, hỗn

hợp khí ñi vào thiết bị truyền nhiệt C ñược làm lạnh xuống ñến 450-460oC, khí tiếp tục

qua lớp xúc tác II nângmức oxy hoá SO2 lên 90%. Sau khi qua thiết bị truyền nhiệt B ñể

hạ nhiệt ñộ xuống 440oC, khí ñi vào lớp xúc tác III nâng mức chuyển hoá SO2 lên 96%.

Khi ñi vào lớp xúc tác IV khí ở nhiệt ñộ 415-418oC và tại ñây SO2 chuyển hoá tiếp lên

ñến 98%.

2/ Hấp thụ SO3:

Page 10: Chuong4

39

- Hỗn hợp khí SO3 từ thiết bị tiếp xúc (4) ra qua thiết bị truyền nhiệt (3) ñi vào

thiết bị làm lạnh bằng nước (5) hạ nhiệt ñộ xuống 60oC rồi ñi vào hệ thống các thiết bị

hấp thụ SO3 (6), (7) (ñây là các tháp ñệm). ðầu tiên khí ñi vào (6) ñiều chế oleum 18.5-

20% SO3 ñể hấp thụ SO3. Oleum ra khỏi tháp (6) có nồng ñộ SO3 hoà tan lên ñến 22%.

Một phần oleum ñược pha loãng ñến nồng ñộ qui ñịnh bằng axit thừ tháp (7) sangvà tuần

hoàn trở lại tháp.

- Ở tháp (7) khí ñược hấp thụ bằng axit 68.3%. Sau khi ra khỏi tháp (7) nồng ñộ

axit lên ñến 98.7-99%, sau ñó ñược pha loãng bằng nước hoặc bằng axit và tuần hoàn trở

lại. Axit cả hai tháp trước khi bơm lên tháp ñều phải ñược làm lạnh. Hiệu suất hấp thụ

SO3 cả hai tháp lên ñến 99.9%.

- Khi ra khỏi hệ thống hấp thụ, khí còn chứa ít SO2 và ñem theo bọt axit. Trước

khi thải ra ngoài khí quyển ñược ñưa qua thùng tách bọt (8) ñể giữ lại axit, sau ñó vào

tháp ñệm (9), ở ñây dùng dung dịch NH4OH ñể hấp thụ SO2. Sản phẩm quá trình này là

các muối (NH4)2SO3, NH4HSO3, và (NH4)2SO4.