Top Banner
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM KHOA CÔNG NGHTHÔNG TIN Môn hc E-LEARNING TRONG TRƯỜNG TRUNG HC PHTHÔNG CHĐỀ 06 BÁO CÁO CA NHÓM 2 GVHD: TS.LÊ ĐỨC LONG Danh sách nhóm 02: Lã Văn Hải K37.103.507 Đinh Anh Tuyên K37.103.532 Lp: Tin 4 Đà Lạt Tp. HCM - 2014
20

Chude06 nhom2

Jul 20, 2015

Download

Documents

Lã Văn Hải
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Chude06 nhom2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Môn học

E-LEARNING TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

CHỦ ĐỀ 06

BÁO CÁO CỦA NHÓM 2

GVHD: TS.LÊ ĐỨC LONG

Danh sách nhóm 02:

Lã Văn Hải K37.103.507

Đinh Anh Tuyên K37.103.532

Lớp: Tin 4 Đà Lạt

Tp. HCM - 2014

Page 2: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 2

MỤC LỤC

I. Phần đồ án lí thuyết: ........................................................................................................3

1. Tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến theo chiến lược sư phạm

đã thực hiện ở chủ đề 2, 3 như thế nào? .........................................................................3

2. Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm đối với cài đặt đã thử nghiệm là gì?. ....4

II. Nội dung trọng tâm ..........................................................................................................5

1. Tạo một lớp học ảo (virtual-classroom) ....................................................................5

2. Lựa chọn và tổ chức các nội dung học tập (instructional materials/resources) ..6

3. Tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến (on-line learning).............7

4. Khai thác các hoạt động tự học, cộng tác nhóm (collaborative/group work), và

cộng đồng (social group).....................................................................................................8

5. Điều khiển, giám sát và phản hồi các hoạt động trực tuyến (on-line activities)13

6. Các hoạt động để quản lí lớp học ảo. ..................................................................... 13

III. Nội dung tự nghiên cứu ............................................................................................ 19

1. Tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến theo chiến lược sư phạm

đã thực hiện ở chủ đề 2, 3 như thế nào? ...................................................................... 19

2. Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm đối với cài đặt đã thử nghiệm là gì?. . 20

Page 3: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 3

I. Phần đồ án lí thuyết:

1. Tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến theo chiến lược sư

phạm đã thực hiện ở chủ đề 2, 3 như thế nào?

Trường THPT Cát Tiên - Lâm Đồng.

Nội dung dạy học

o Tìm hiểu thông tin về khóa học- học phần và đối tượng: Khóa học dạy

tin học Pascal, môn tin học

o Khảo sát về khả năng chuyên môn, kiến thức/ kĩ năng: giáo viên chỉ một

số ít người có kinh nghiệm trong e-learning, khả năng chuyên môn về

Tin học cao, có thâm niên dạy học truyền thống.

o Khảo sát về khả năng/kĩ năng IT và Internet: học sinh biết nhiều về

Internet, khả năng sử dụng máy tính để chơi giải trí và tìm kiếm thông

tin cao.

o Khảo sát về mức độ sử dụng PC và các công cụ Web: đa số học sinh và

giáo viên trong trường thường xuyên sử dụng PC và các công cụ web.

o Xác định nội dung trọng tâm: Đào tạo học sinh, hướng dẫn thường

xuyên học sinh lập trình Pascal.

o Xác định nội dung tự nghiên cứu: các câu hỏi chủ đề giúp học sinh tự

nghiên cứu được thông qua bởi các giáo viên.

o Chuẩn bị tài liệu tham khảo và tài nguyên học tập

o Đề ra cách kiểm tra, đánh giá: đánh giá cá nhân, nhóm, trắc nghiệm

online, bài kiểm tra trên lớp.

o Xác định cách tổ chức các hoạt động dạy học (theo tuần, chủ đề)

o Xác định cách tổ chức hoạt động giám sát, phản hồi và quản lý.

o Công nghệ sử dụng: Moodle.

Hoạt động học tập

Cần có chiến lược sư phạm cụ thể (đội ngũ giáo viên bộ môn và ban

giám hiệu thông qua).

Xây dựng chiến lược sư phạm trong môi trường truyền thống:

- Chuẩn bị những nội dung dạy học, tài nguyên học tập

- Chuẩn bị những tài liệu liên quan học phần-khóa học .

- Link bài giảng video (youtube), link tài liệu sách hay.

- Xác định hoạt động trọng tâm (đội ngũ giáo viên bộ môn và ban

giám hiệu thông qua).

- Hoạt động tự học/tự nghiên cứu của học sinh.

- Hình thức kiểm tra, đánh giá: Cứ 2 chủ đề thì có 1 bài trắc nghiệm

online, có các bài kiểm tra tại lớp, nộp bài tự nghiên cứu.

Page 4: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 4

2. Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm đối với cài đặt đã thử nghiệm là

gì?.

Kiến trúc của một hệ thống elearning

Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi

và tạo báo cáo dựa trên sự tương tác giữa học viên và giảng viên,

giữa học viên và nội dung học tập.

Modular Toolkit: Forum, survey, quiz, chat, video,…

e-Enrolment: Người sử dụng đăng kí tham gia vào hệ thống trực

tuyến.

Portal: cổng thông tin điện tử một đơn vị có tích hợp hệ thống e-

learning.

e-learning Platform: nền tảng công nghệ của một hệ thống e-learning

Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên trong hoạt động của một hệ thống

e-learning

Người quản trị hệ thống:

- Quản lý người dùng

- Cung cấp và quản lý khóa học

- Đưa ra các báo cáo, thông báo

- Các chức năng sao lưu và phục hồi thông tin về người dùng

cũng như các khóa học.

Giảng viên:

- Quy định cách thức học viên đăng ký vào khóa học

- Có thể đưa thêm một số tài nguyên vào khóa học: bài giảng,

chủ đề mới trong diễn đàn, tổ chức buổi dạy, khảo sát, ra đề

thi,..

Học viên:

- Tham gia các hoạt động của khóa học đã đăng ký

- Sử dụng các tài nguyên của khóa học đã đăng ký

- Tham gia các diễn đàn, trao đổi, thảo luận với các học viên,

giảng viên..

Khách – chưa là học viên:

Là người dùng không đăng ký, đăng nhập vào hệ thống. Chỉ xem các

khóa học, các hoạt động chung của khóa học và diễn đàn thảo luận

chung của hệ thống, không vào từng lớp học được.

Giải pháp công nghệ

Moodle là một phần mềm mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí với người

sử dụng.

- Phần mềm dễ sử dụng với giao diện trực quan, giảng viên, học viên

có thể tiếp cận sử dụng dễ dàng.

- Có kho tài liệu hỗ trợ đồ sộ

Page 5: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 5

- Một cộng đồng sử dụng Moodle đông đảo và cùng chia sẻ, giúp đỡ

nhau.

- Moodle hỗ trợ cho người sử dụng dễ thiết lập và thay đổi giao diện

Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm

Hệ thống elearning được triển khai dựa trên các phân tích và thiết kế hệ

thống và cài đặt thành công phần mềm quản lý khóa học mã nguồn mở

Moodle. Thông qua việc kiểm thử tạo một khóa học Tin học đã cho thấy

các tính năng nổi bật hay hạn chế của hệ thống Moodle. Bên cạnh đó giúp

cho chúng ta có cái nhìn thực sự , hình dung rõ nét về việc tạo và quản lý

một khóa học. Giúp chúng ta biết được những nhiệm vụ và trách nhiệm của

mình dưới một vai trò cụ thể trong hệ thống.

II. Nội dung trọng tâm

1. Tạo một lớp học ảo (virtual-classroom)

o Tại sao cần phải tạo một lớp học ảo?

Lớp học ảo thu hẹp khoảng cách giữa các lớp học truyền thống và

WWW. Lớp học ảo sử dụng các công cụ cộng tác để tái tạo các cấu

trúc và kinh nghiệm học tập của một lớp học truyền thống. Một lớp

học được gọi là thiết kế tốt khi họ bảo toàn được cấu trúc có trật tự

và tương tác phong phú của các lớp học khi loại bỏ các yêu cầu đối

với mọi người để ở cùng một vị trí.

Lớp học ảo là một ứng dụng đặc biệt của máy tính và công nghệ

mạng cho công tác giáo dục. Như trong các lớp học truyền thống,

một giảng viên dẫn một lớp học của người học thông qua một

chương trình học rõ ràng của các tài liệu theo một lịch trình định

trước. Trong lớp học ảo, học viên và giảng viên có thể sử dụng e-

mail, diễn đàn thảo luận, chat, các cuộc thăm dò, bảng trắng, chia sẻ

ứng dụng, audio- và video-conferencing, và các công cụ khác để trao

đổi tin nhắn.

o Lớp học ảo có một số lợi thế:

Các giảng viên có thể thích nghi với việc học là của người học. Các

giảng viên có thể trực tiếp theo dõi tất cả mọi thứ xảy ra trong lớp

học và có thể trả lời câu hỏi và mối quan tâm ngay lập tức. Người

hướng dẫn có thể điều chỉnh nội dung và trình bày ngay lập tức và

phản ứng với thông tin phản hồi từ người học.

Các lớp học ảo cung cấp các kỷ luật đối với học viên khi cần.

Tạo ra một lớp học quen thuộc và đã kiểm chứng. Học viên được

làm quen với các thủ tục, phương pháp trình bày trong lớp học.

Page 6: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 6

Có thể tổ chức các hoạt động học tập một cách linh hoạt và năng

động. Các lớp có thể kết hợp bài giảng, câu hỏi và câu trả lời, hoạt

động cá nhân và nhóm, đọc sách và thử nghiệm. Học viên cũng có

thể làm việc trực tiếp với các học viên và đạt được mục đích từ các

cuộc trò chuyện.

o Một lớp học ảo bao gồm ba phạm vi chồng chéo lên nhau: các khóa học,

hội họp và bài thuyết trình.

Khóa học của lớp học ảo là một chương trình hoàn thiện của việc

học. Chúng bao gồm nhiều sự kiện đồng bộ và không đồng bộ.

Trong số đó, các sự kiện đồng bộ là các cuộc họp trực tiếp có thể

bao gồm các bài thuyết trình trực tuyến.

Các cuộc họp. gặp gỡ trực tuyến, hội thảo hay những sự kiện

tương tác đồng bộ. Nó có thể là các thành phần của một lớp học

ảo, cũng có thể xảy ra như một sự kiện độc lập hoặc như một

cuộc họp được sử dụng với mục đích khác.

o Bài thuyết trình trực tuyến cung cấp thông tin như là một phần của cuộc

họp trực tuyến hoặc như một sự kiên riêng biệt hoàn toàn. Bài thuyết

trình trực tuyến không phải là tương tác và có thể được gửi trực tiếp

hoặc ghi phát lại sau.

2. Lựa chọn và tổ chức các nội dung học tập (instructional

materials/resources)

Có hai vấn đề quan tâm khi lựa chọn và tổ chức các nội dung học tập: Cái

gì sẽ được dạy? Nội dung học tập được dạy như thế nào?

Cái gì sẽ được dạy?

- Tài liệu giảng dạy, bao gồm sách giáo khoa, phương tiện truyền

thông giáo dục (in thư viện, nonprint, và tài nguyên điện tử),

phần mềm máy tính, băng video, phim, DVD, và các chương

trình truyền hình giảng dạy đại diện cho các nguồn lực cơ bản

cho các trường học để tăng cường hướng dẫn, thúc đẩy hơn nữa

sự hiểu biết, và cung cấp kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục cho

các nhóm lớp học hoặc cho cá nhân học sinh.

- Một tính năng quan trọng của giảng dạy hiệu quả là việc lựa chọn

tài liệu giảng dạy đáp ứng các nhu cầu của học sinh và phù hợp

với những hạn chế của môi trường giảng dạy và học tập. Có rất

nhiều áp lực cho các nhà giáo dục để phù hợp với các kích thích

nghe nhìn của truyền hình, máy vi tính, và các trò chơi điện tử mà

sinh viên có kinh nghiệm. Tốc độ của máy tính cá nhân và sự dễ

dàng trong hệ thống soạn thảo cho phép giáo viên hướng dẫn để

thiết kế và tùy biến các bài thuyết trình nghe nhìn dựa trên máy

tính và phát triển các bài tập dựa trên máy tính cho sinh viên của

Page 7: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 7

họ. Sự gia tăng lớn trong tỷ lệ chuyển giao thông tin, truy cập vào

Internet, và đăng tải các tài liệu trên World Wide Web cung cấp

cho giảng viên và sinh viên một nguồn cung cấp gần như vô hạn

của các nguồn tài liệu. Ngoài ra, sự dễ dàng của thông tin liên lạc

điện tử giữa một giảng viên và sinh viên, và giữa các học sinh,

cung cấp những cơ hội mới cho các câu hỏi chia sẻ, câu trả lời, và

các cuộc thảo luận trong một khóa học. Đồng thời, vẫn còn có

một vai trò quan trọng đối với sinh viên sử dụng sách giáo khoa

và sử dụng giảng dạy của các cuộc biểu tình, phim, video, slide,

và trong suốt.

- Lựa chọn nội dung giảng dạy cần chú ý đến đối tượng học sinh

có trình độ như thế nào, môi trường, hình thức dạy học ( ai là

trung tâm).

Nội dung học tập được dạy như thế nào?

- Là cách chọn lựa giữa học sinh làm trung tâm hay giáo viên làm

trung tâm.

- Phương pháp sử dụng để học sinh học tập hiệu quả hơn.

- Làm thế nào cuốn hút học sinh tham gia xây dựng bài.

- Các hoạt động sẽ thực hiện trong tiết học.

3. Tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến (on-line learning)

Khi tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến cần quan tâm hai

vấn đề :

Nội dung dạy học

Đối tượng sẽ dạy? (Who):

Đặc điểm? Nhu cầu học tập?

Nền tảng kiến thức, kĩ năng?

Khó khăn, hạn chế?

Việc phải làm:

o Tìm hiểu thông tin về khóa học- học phần và đối tượng

o Khảo sát về khả năng chuyên môn, kiến thức/ kĩ năng

o Khảo sát về khả năng/kĩ năng IT và Internet

o Khảo sát về mức độ sử dụng PC và các công cụ Web.

Cái gì sẽ được dạy? (What) –Mục tiêu

Mục tiêu dạy học của khóa học- học phần

Yêu cầu cần đạt được sau khóa học? Kiến thức, kĩ năng?

Việc phải làm:

Page 8: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 8

o Xác định nội dung trọng tâm

o Xác định nội dung tự nghiên cứu

o Chuẩn bị tài liệu tham khảo và tài nguyên học tập

Nội dung sẽ được dạy như thế nào? (How)

Hình thức đào tạo: hỗ trợ học tập, kết hợp hay từ xa hoàn toàn

Việc phải làm:

o Đề ra cách kiểm tra, đánh giá

o Xác định cách tổ chức các hoạt động dạy học (theo tuần, chủ đề)

o Xác định cách tổ chức hoạt động giám sát, phản hồi và quản lý.

Công nghệ nào sẽ được sử dụng?

Hoạt động học tập

Cần có chiến lược sư phạm cụ thể (áp dụng cho một học phần/môn

học).

Xây dựng chiến lược sư phạm trong môi trường truyền thống:

Chuẩn bị những nội dung dạy học, tài nguyên học tập gì ?

Chuẩn bị những tài liệu liên quan học phần-khóa học nào?

Lên lớp sẽ trình bày những gì? Hoạt động trọng tâm là gì?

Hoạt động tự học/tự nghiên cứu là gì? Gắn với học tập trực

tuyến hay ko?

Hình thức kiểm tra, đánh giá người học như thế nào?

Xây dựng chiến lược sư phạm trong môi trường trực tuyến:

Chuẩn bị những nội dung dạy học, tài nguyên học tập gì?

Chuẩn bị những tài liệu liên quan học phân-khóa học nào?

Hoạt động mở đầu? Hoạt động tổng quan và hoạt động chung là

gì?

Hoạt động theo từng chủ đề/tuần? Tự học, học nhóm và cộng

đồng

Hình thức kiểm tra, đánh giá người học như thế nào?

4. Khai thác các hoạt động tự học, cộng tác nhóm (collaborative/group

work), và cộng đồng (social group)

A.Các hoạt động tự học:

1. Khái niệm tự học

Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong

thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến

kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh

thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ

năng , kỹ xảo của chủ thể.

Page 9: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 9

2. Các hình thức tự học

Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:

Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập

không có sách và sự hướng dẫn của giáo viên

Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của

quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức

khoa học mới, đây thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự

học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê

khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng,

vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không thầy, không sách

mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động

của mình.

Hình thức 2: Tự học có sách nhưng không có giáo viên bên cạnh.

Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:

Thứ nhất, tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy:

Trường hợp này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức

trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là

cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập

suốt đời.

Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn:

Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thông tin

giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay

hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm

tra, đánh giá,...

Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày,

sau đó sinh viên về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo

viên

Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ

trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri

thức. Trò với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích

cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối quan hệ

giữa thầy và trò chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực,

Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy

Nội lực phát triển.

Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy,

nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí

tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn những yêu cầu do giáo viên đề

ra. Tự học của người học theo hình thức này liên quan trực tiếp với

yêu cầu của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội dung,

Page 10: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 10

phương pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy ở hình thức tự

học thứ ba này quá trình tự học của sinh viên có liên quan chặt chẽ

với quá trình dạy học, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có

yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giáo viên và quá trình

tự học của sinh viên.

3. Vai trò của tự học trong quá trình dạy học

Thứ nhất, tự học giúp sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và

nghề nghiệp trong tương lai. Chính trong quá trình tự học sinh viên đã

từng bước biến vốn kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức

riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho sinh viên

hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri

thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.

Thứ hai, tự học không những giúp sinh viên không ngừng nâng cao

chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà

còn giúp họ có được hứng thú thói quen và phương pháp tự thường

xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của

mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng

của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.

Thứ ba, tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ

giúp sinh viên mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp sinh viên hình

thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình.

Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn

đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê

nghiên cứu khoa học.

Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường đại học, nếu bồi dưỡng được

ý chí và năng lực tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở sinh viên

tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên động lực nội sinh của quá

trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài. Khả

năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng

đào tạo.

Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên và

tập thể sinh viên trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn

trong việc động viên khuyến khích hướng dẫn sinh viên tự học một cách

đúng hướng và hiệu quả.

4. Ý nghĩa của tự học

Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, người học mới có thể nắm

vững tri thức, thông hiểu tri thức, bổ xung và hoàn thiện tri thức cũng như

hình thành những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Điều này đã được

K.Đ.Usinxki nói: chỉ có công tác tự học của học sinh mới tạo điều kiện cho

Page 11: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 11

việc thông hiểu tri thức. Và như vậy hoạt động tự học sẽ quyết định chất

lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.

Hoạt động tự học của học sinh, sinh viên không chỉ nâng cao năng lực nhận

thức, rèn luyện thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân

vào cuộc sống mà còn giáo dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của

bản thân. Vì trên cơ sở những tri thức họ tiếp thu được nó có ý nghĩa sâu

sắc đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, niềm tin, rèn luyện phong

cách làm việc cá nhân cũng như những phẩm chất ý chí cần thiết cho việc

tổ chức lao động học tập của mỗi học sinh; Bên cạnh đó còn rèn luyện cho

họ cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập… trong học tập cũng như rèn luyện

thói quen trong hoạt động khác. Mặt khác hoạt động tự học không những là

yêu cầu cấp bách, thiết yếu của học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà

trường để họ tiếp nhận tri thức, nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân mà

còn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con người.

B. Hoạt động cộng tác nhóm và cộng đồng

1. Nhóm cộng tác là gì ?

Nhóm quy tụ những cá nhân chia sẽ các mục tiêu chung và cần làm việc

chung để hoàn thành nó.

2. Tại sao lại cần sự cộng tác ?

Page 12: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 12

- Tạo sự tận tụy.

- Hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau.

- Phối hợp các hoạt động của các cá nhân.

- Qua đó có thể nhận diện các nhu cầu đào tạo và phát triển.

- Giúp thỏa mãn nhu cầu “thuộc về” của con người.

- Giúp truyền thông tốt hơn.

3. Các yếu tố của sự cộng tác

Sự tham gia của mọi cấp độ của nhân viên : các nhân viên đóng góp vào

tiến trình quản lý (tích cực và tiêu cực hoặc cả hai).

Các nhân viên cần có kiến thức cơ bản về quản lý vì ngày nay mọi nhân

viên đều liên quan đến quá trình hoạt động của cơ quan. Sự nhập cuộc : thể hiện năng lực và tận tụy : 3 H (heart, hand, head - tâm,

tay, đầu) trong công việc.

Trung thực với nhau, thể hiện sự quan tâm chăm sóc lãnh đạo và

đồng nghiệp. Mọi người đều cần sự hỗ trợ và khen thưởng.

Kín đáo : không nói những gì mình biết được trong cơ quan cho

người khác biết.

Nhạy cảm với các nhu cầu của người khác. Cần có sự đánh giá và đề nghị chân tình với người khác chấp nhận.

Sáng tạo : tìm ý tưởng mới, mục tiêu, kế hoạch, phương pháp mới. 4. Tiến trình cộng tác

Truyền thông : chia sẻ ý tưởng và cảm xúc :

- Lắng nghe hơn là chỉ nghe.

- Tương tác và phản hồi cho nhau các ý tưởng qua các cuộc gặp gỡ

không chính thức, thư, báo cáo, trao đổi trực tiếp.

Thỏa hiệp : chấp nhận thỏa hiệp nếu có sự khác biệt. Khi có sự khác biệt về nền tảng giá trị, phải tôn trọng nhau và làm bất cứ gì để hiểu nhau và

giải quyết vấn đề.

Sự hợp tác : nền quản lý có sự tham gia đòi hỏi một sự thỏa thuận tốt về

hợp tác (thời gian và sức lực). Một trong các kẻ thù của nhóm cộng tác là

sự tranh đua trong nhân viên. Có 3 loại:

- Người tranh thủ tối đa.

- Người thù địch.

- Người cộng tác.

Sự phối hợp : đòi hỏi có sự xác định rõ ràng về mặt tổ chức, vai trò và

trách nhiệm riêng biệt và phạm vi chức năng rõ ràng.

Sự hoàn tất : sự cộng tác không chỉ ở mức độ khởi đầu các hoạt động mà

còn phải hoàn tất nó.

5. Kết luận

Nhóm cộng tác là nhóm gồm những cá nhân làm việc với nhau để hoàn thành công việc cao hơn là khi họ làm việc một mình.

3 thành tố của quản lý nhóm cộng tác hiệu quả :

Kỹ năng về con người.

Cơ cấu tổ chức.

Phong cách quản lý.

Page 13: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 13

3 yếu tố thành công trong việc xây dựng nhóm cộng tác :

Tạo sự hòa hợp tốt trong nhóm.

Tổ chức con người và tài nguyên cho các công việc.

Chọn phong cách lãnh đạo phù hợp.

5. Điều khiển, giám sát và phản hồi các hoạt động trực tuyến (on-line

activities)

Bên cạnh việc tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến thì việc

điều khiển, giám sát và phản hồi các hoạt động trực tuyến đó là một điều

không thể không nhắc đến. Những hoạt động này được diễn ra theo một

trình tự, sự phân công hợp lý dưới một số công cụ hỗ trợ nhất định.

Với hệ thống Moodle có các hoạt động như forum giúp nhận phản hồi, thảo

luận của các học viên. Nhật ký học tập để giảng viên có thể nắm bắt được

suy nghĩ cũng như khó khăn, kiến thức của học viên qua mỗi chủ đề. Hay có

các bài tập Assignmeent, bài kiểm tra, cuộc khảo sát, câu hỏi thăm dò để ôn

tập và khảo sát được kiến thức của học viên.

6. Các hoạt động để quản lí lớp học ảo.

Thay vì làm tất cả mọi thứ trong một chế độ hợp tác, hệ thống trộn sự kiện

đồng bộ và không đồng bộ cũng như các hoạt động riêng lẻ và nhóm.

Trao đổi đồng bộ được sử dụng một cách tiết kiệm cho các nhiệm

vụ ưu tiên cao như hội nghị cá nhân và các cuộc họp lớp. Nhiều

nhiệm vụ đơn giản mà không biện minh cho lập lịch trình hoạt

động đồng thời hoặc được thực hiện tốt nhất cá nhân thấp hơn

trên các kim tự tháp.

Chọn công cụ cho phù hợp với học viên:

o Thông thạo ngôn ngữ. Một số hợp tác đòi hỏi kỹ năng

ngôn ngữ lớn hơn những người khác. Trừ khi người học

đều thông thạo một ngôn ngữ, cơ chế hợp tác thời gian

thực như chat, hội nghị âm thanh, và hội nghị truyền hình

có thể làm hỏng những người muốn e-mail hoặc thảo luận

diễn đàn, cho phép thêm thời gian để hiểu được một tin

nhắn và sau đó soạn một phản ứng

Page 14: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 14

o Giọng. Chất lượng âm thanh trên Internet có thể gây khó

khăn trong việc tìm hiểu với một giọng riêng biệt.

o Kỹ năng gõ. Chat là một phương tiện tự phát cho người

đánh máy cảm ứng. Và thật không may, nhiều người học

không phải là người tự đánh máy thành thạo.

o Có chuyên môn về kỹ thuật. Bạn cần phải xem xét cách

học thoải mái là với máy tính và mạng công nghệ. Làm thế

nào nhiều người học phải mở rộng chính mình để làm chủ

các công cụ hợp tác?

Cũng nên có những hỗ trợ kỹ thuật bạn có thể cung cấp. Nếu

người học phải nắm vững các công cụ hợp tác riêng của họ, họ có

thể trở nên chán nản. Nếu bạn (hoặc nhà cung cấp của công cụ)

cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ điện thoại, nhiệm vụ sẽ ít khó khăn

hơn.

Xem xét tốc độ kết nối mạng của người học.

Cho phép giao tiếp giữa các cá nhân: mức độ giao tiếp khác nhau

đòi hỏi phương tiện giao tiếp khác nhau . Hãy lựa chọn phương

tiện đúng để thông điệp của bạn được gửi đi một cách phù hợp.

Nếu thông điệp của bạn chỉ là một cuộc trao đổi của chữ viết là

đủ, bạn có thể nhận được bởi với chat, diễn đàn thảo luận, hoặc

chỉ e-mail. Mặt khác, nếu thông điệp của bạn liên quan đến tín

hiệu cảm xúc như cử chỉ, nét mặt và giọng nói, bạn có thể yêu

cầu hội nghị truyền hình.

Trình chiếu: Slide trực tuyến cho thấy slide hiện tại cho một đối

tượng ở xa. Thay vì xem slide trên màn hình ở phía trước của căn

phòng, người học xem nó trên màn hình máy tính của họ.

Page 15: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 15

Các tính năng slide show là một trong các cơ chế hợp tác đơn

giản nhất để sử dụng. GV tạo slide, thông thường trong Microsoft

PowerPoint GV có thể thêm đồ họa và hình ảnh động.

Sau đó GV tải lên các trang trình bày để các công cụ họp trực

tuyến. Một khi các slide được tải lên, GV thực hiện một bài

thuyết trình, mà người học thấy và nghe như thể trong cùng một

phòng với GV

Khi nào nên sử dụng trình chiếu trực tuyến?

o Nội dung được thay đổi cho đến những phút cuối cùng.

Người hướng dẫn có thể tùy chỉnh trình bày dựa trên phản

hồi của người học với các hoạt động trước đó.

o Hiệu quả trình bày thông tin về đối tượng không gian,

logic, và toán học.

o Cho thấy ví dụ trực quan, chẳng hạn như hình ảnh, bản vẽ

phác thảo, hoặc sơ đồ.

o Khi bạn đã chứng minh thuyết trình và diễn giả có khả

năng để cung cấp cho họ kiến thức họ cần.

Page 16: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 16

o Đối với tổng quan của một vấn đề hoặc xem trước của một

hoạt động hợp tác

o Cuộc họp khi người chưa học được cách sử dụng các công

cụ hợp tác khác hay không sẵn sàng hợp tác

E-mail: E-mail là phương pháp phổ biến nhất của sự hợp tác

trong e-learning. E-mail bao gồm thông tin gửi 1-1, nói từ một

người học hỏi một câu hỏi của người hướng dẫn. E-mail cũng có

thể được phát đi từ các giảng viên đến lớp. Email cũng bao gồm

các tin nhắn văn bản được gửi từ điện thoại di động.

E-mail là cơ chế hợp tác lâu đời nhất và với rất nhiều nhiệm vụ,

vẫn là hiệu quả nhất. Nó là đơn giản, đáng tin cậy, không tốn

kém, có mặt khắp nơi, và quen thuộc. Bất cứ ai có thể sử dụng

công nghệ máy tính có thể sử dụng e-mail, và gần như tất cả mọi

người có một địa chỉ e-mail

Diễn đàn thảo luận: Một người gửi một câu hỏi hoặc một ý kiến.

Những người khác đọc nó và đính kèm câu trả lời. Sau đó, vẫn

còn những người khác thêm ý kiến để trả lời.

Nhắn tin và trò chuyện: Trò chuyện cho phép đàm thoại thời gian

thực giữa một nhóm người trên một kết nối Internet tốc độ thấp.

Chat cho phép học viên trao đổi bằng cách gõ vào thông điệp qua

mạng. Các buổi trò chuyện giống như một diễn đàn thảo luận thời

gian thực tức thời. Trong học tập trực tuyến, sử dụng chính của

họ là như một kênh trở lại với câu hỏi và phản hồi trong một cuộc

họp. Họ cũng có thể là một sự kiện riêng biệt, chẳng hạn như

trong một cuộc họp nghiên cứu nhóm.

Page 17: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 17

Cuộc trò chuyện chat là ngay lập tức và tự phát. Nhưng họ được

giới hạn để gõ văn bản và dán. Tuy nhiên, nhiều người học thích

trò chuyện với các cuộc điện thoại vì trò chuyện để lại một biên

bản họ có thể tham khảo sau này.

Bảng trắng: Bảng trắng cho các giảng viên và học viên phác thảo

ý tưởng mà họ không thể diễn tả bằng lời. Bảng trắng là đặc biệt

quan trọng đối với các khóa học về khoa học, kỹ thuật, toán học,

và các đối tượng khác mà trộn đồ họa và văn bản. Bảng trắng

cũng rất quan trọng cho những người có kỹ năng ngôn ngữ tiếng

Anh hạn chế và những người thể hiện bản thân cũng trực quan.

Page 18: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 18

Bảng trắng không giới hạn một cách trình bày cho người xem thụ

động. Với bảng trắng, giảng viên và học viên có thể tương tác.

Học viên có thể hoàn thành một bản vẽ bắt đầu bởi người hướng

dẫn. Các giảng viên hoặc người học có thể phê bình một đồ họa

bằng cách chú thích các bộ phận cụ thể. Những người tham gia

có thể đánh dấu một slide, hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ hoặc để đề

xuất cải tiến.

Web tours: Web Tour cho giáo viên hướng dẫn học viên dẫn đến

các trang web quan tâm. Các hướng dẫn điều hướng tới một trang

Web và trình duyệt của người học sẽ tự động hiển thị cùng một

trang.

Ứng dụng chia sẻ: Chia sẻ ứng dụng cho phép các chương trình

thuyết trình chia sẻ bằng cửa sổ, hoặc toàn bộ màn hình với các

học viên. Các giảng viên có thể chứng minh một thủ tục hoặc

phần mềm đơn giản bằng cách chạy nó trên máy tính của mình.

Người học thấy chính xác những gì được hiển thị trong cửa sổ

chia sẻ. Trong một số hệ thống, họ có thể kiểm soát được các

màn hình hiển thị với sự cho phép của người trình bày.

Page 19: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 19

Bình chọn: Bình chọn được hiển thị trên màn hình, cho phép

người học lựa chọn giữa các lựa chọn thay thế. Có ba hình thức

của các cuộc thăm dò: tự phát, đồng bộ, và không đồng bộ:

Âm thanh: Âm thanh hội nghị cho phép người tham gia nói

chuyện với nhau. Âm thanh hội nghị có thể được tiến hành bởi

một cuộc gọi hội nghị điện thoại hoặc bằng cách sử dụng Internet

để giao tiếp lời nói.

Hình ảnh: cho phép người học thấy ít nhất một hình ảnh video

nhỏ của người trình bày. Một số hệ thống cho phép hình ảnh lớn

hơn và các quan điểm hai chiều.

Breakout rooms: Breakout rooms cho nhóm nhỏ của người học

tiến hành các cuộc họp riêng của họ trong cuộc họp chính. Họ là

một tính năng của một số công cụ họp trực tuyến. Breakout

rooms có thể được phát động bởi các giảng viên hoặc của người

học

III. Nội dung tự nghiên cứu

1. Tổ chức và thiết kế các hoạt động học tập trực tuyến theo chiến lược sư

phạm đã thực hiện ở chủ đề 2, 3 như thế nào?

Nội dung dạy học

o Tìm hiểu thông tin về khóa học- học phần và đối tượng: Khóa học dạy

tin học Pascal, môn tin học

o Khảo sát về khả năng chuyên môn, kiến thức/ kĩ năng: giáo viên chỉ một

số ít người có kinh nghiệm trong e-learning, khả năng chuyên môn về

Tin học cao, có thâm niên dạy học truyền thống.

o Khảo sát về khả năng/kĩ năng IT và Internet: học sinh biết nhiều về

Internet, khả năng sử dụng máy tính để chơi giải trí và tìm kiếm thông

tin cao.

o Khảo sát về mức độ sử dụng PC và các công cụ Web: đa số học sinh và

giáo viên trong trường thường xuyên sử dụng PC và các công cụ web.

o Xác định nội dung trọng tâm: Đào tạo học sinh, hướng dẫn thường

xuyên học sinh lập trình Pascal

o Xác định nội dung tự nghiên cứu: các câu hỏi chủ đề giúp học sinh tự

nghiên cứu được thông qua bởi các giáo viên.

o Chuẩn bị tài liệu tham khảo và tài nguyên học tập

o Đề ra cách kiểm tra, đánh giá: đánh giá cá nhân, nhóm, trắc nghiệm

online, bài kiểm tra trên lớp.

o Xác định cách tổ chức các hoạt động dạy học (theo tuần, chủ đề)

Page 20: Chude06 nhom2

GVHD: TS. Lê Đức Long

Chude06-Nhom01 Trang 20

o Xác định cách tổ chức hoạt động giám sát, phản hồi và quản lý.

o Công nghệ sử dụng: Moodle.

Hoạt động học tập

Cần có chiến lược sư phạm cụ thể (đội ngũ giáo viên bộ môn và ban

giám hiệu thông qua).

Xây dựng chiến lược sư phạm trong môi trường truyền thống:

- Chuẩn bị những nội dung dạy học, tài nguyên học tập

- Chuẩn bị những tài liệu liên quan học phần-khóa học .

- Link bài giảng video (youtube), link tài liệu sách hay.

- Xác định hoạt động trọng tâm (đội ngũ giáo viên bộ môn và ban

giám hiệu thông qua).

- Hoạt động tự học/tự nghiên cứu của học sinh.

- Hình thức kiểm tra, đánh giá: Cứ 2 chủ đề thì có 1 bài trắc nghiệm

online, có các bài kiểm tra tại lớp, nộp bài tự nghiên cứu.

2. Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm đối với cài đặt đã thử nghiệm là

gì?.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Elearning by Design – Horton W.2006