Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức 1
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
1
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
2
CUỐN SÁCH ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI:
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THANH TRA
NGÀNH NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2014”
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
3
1. Tiêu chuẩn ngạch công chức
CHÍNH PHỦ
Số: 97/2011/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2011
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên; việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm; điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra;
việc trưng tập và chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra.
Điều 2. Trách nhiệm của thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra
1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành
pháp luật, không ngừng phấn đấu rèn luyện để đáp ứng tiêu
chuẩn theo yêu cầu; có lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
4
tắc sinh hoạt công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao;
thanh tra viên còn phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết
định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Những việc thanh tra viên, cộng tác viên thanh
tra không được làm
1. Thanh tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Những việc mà pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật
về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật
có liên quan quy định không được làm;
b) Các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thanh tra;
c) Tiến hành thanh tra khi không có quyết định thanh tra
hoặc văn bản phân công của cấp có thẩm quyền;
d) Thông đồng với đối tượng thanh tra và những người có
liên quan trong vụ việc thanh tra để làm sai lệch kết quả thanh tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để bao che cho đối
tượng thanh tra và những người có liên quan.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra không được tham
gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập hoặc phải từ chối
tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường
hợp vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình, của
vợ (hoặc của chồng) là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
5
Điều 4. Trách nhiệm quản lý, sử dụng thanh tra viên,
cộng tác viên thanh tra
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước có
trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập cộng tác viên
thanh tra có trách nhiệm sử dụng cộng tác viên thanh tra theo
đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
thanh tra; quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong thời
gian trưng tập; thực hiện chế độ, chính sách đối với cộng tác
viên thanh tra theo quy định.
Chương II
THANH TRA VIÊN
Mục 1
TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THANH TRA
Điều 5. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân,
sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thanh tra viên là công chức phải có các tiêu chuẩn
chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và các tiêu
chuẩn nghiệp vụ cụ thể tại các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này.
3. Thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan
Công an nhân dân phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và Điều 9 của Nghị định này.
4. Thanh tra viên có các ngạch từ thấp đến cao như sau:
a) Thanh tra viên;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
6
b) Thanh tra viên chính;
c) Thanh tra viên cao cấp.
Điều 6. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh tra và các
nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh tra viên
được giao chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất
phức tạp trung bình; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên
quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng được giao;
c) Lập biên bản, viết báo cáo kết quả thanh tra, làm rõ từng nội
dung đã thanh tra, xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết;
d) Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra
được giao;
đ) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại
Điều 47 và Điều 54 Luật Thanh tra;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
7
pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của
Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình
hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
thanh tra viên;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên
thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức.
Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân
tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế
chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi
công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng
chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra
(không kể thời gian tập sự, thử việc).
Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân
đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
8
chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì
phải có thời gian ít nhất 05 năm giữ ngạch công chức, viên chức,
cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên.
Điều 7. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của cơ quan thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh tra
và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh
tra viên chính được giao chủ trì hoặc tham gia thanh tra các vụ
việc có quy mô rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ
có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng được giao;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra,
làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải
quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý trong phạm vi ngành
hoặc địa phương;
d) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các
cuộc thanh tra được giao;
đ) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; trực tiếp hoặc
tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
9
e) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước
và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao;
b) Nắm vững nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của
Nhà nước trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo
lĩnh vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là
trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành
hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện
nhiệm vụ thanh tra được giao;
đ) Có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
thanh tra viên chính;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên
thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức.
Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
10
tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế
chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi
công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng
chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên và tương
đương tối thiểu là 09 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức,
viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân
dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch
công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra
viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 8. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, cơ quan ngang
bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện
quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh
tra nhà nước. Thanh tra viên cao cấp được giao trực tiếp chủ trì
thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải
tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các
cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có
liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng được giao;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
11
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra,
làm rõ từng nội dung đã thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải
quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý đối với các ngành, lĩnh
vực hoặc các địa phương;
d) Chủ trì hoặc tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra
có quy mô lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao;
đ) Chủ trì, tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên, thanh tra viên chính;
e) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 47 và Điều 54 Luật Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
b) Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội trong nước và
trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy
định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn
hóa, xã hội;
c) Có kiến thức sâu, rộng về chuyên môn nhiều ngành, lĩnh
vực; có khả năng đảm nhận trách nhiệm trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng tổ
chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thanh
tra được giao;
d) Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về công tác
thanh tra; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
12
đ) Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên,
thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra;
e) Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên
môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
thanh tra viên cao cấp;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
đ) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên
thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức;
e) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ
tin học văn phòng;
g) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên chính và
tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ,
công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công
an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang
giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch
thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 9. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân
1. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Quân đội nhân dân
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tổng Thanh
tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
13
2. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra trong Công an nhân dân
do Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tổng Thanh tra
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Mục 2
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN
Điều 10. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 32
Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn quy định tại các điều 6, 7, 8 và
9 của Nghị định này.
b) Việc bổ nhiệm phải đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục
quy định và phù hợp với nhu cầu vị trí công tác.
2. Công chức được xem xét, bổ nhiệm vào các ngạch thanh
tra trong các trường hợp sau:
a) Công chức giữ các ngạch chuyên viên và tương đương,
chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và
tương đương đang công tác trong các cơ quan thanh tra nhà
nước có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyển sang các ngạnh thanh
tra tương ứng;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi ngạch thanh tra viên lên
thanh tra viên chính hoặc kỳ thi nâng ngạch thanh tra viên
chính lên thanh tra viên cao cấp.
3. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân
công tác ở các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công
an có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra theo quy
định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem xét, bổ
nhiệm vào các ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
14
chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.
Điều 11. Thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét,
bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, bổ nhiệm công chức vào
ngạch thanh tra viên cao cấp; Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng xem xét, bổ nhiệm sỹ quan Công an nhân dân, sỹ
quan Quân đội nhân dân vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
Quyết định bổ nhiệm Thanh tra viên cao cấp thuộc Thanh
tra bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải gửi cho Thanh tra Chính phủ để theo dõi, tổng
hợp.
Điều 12. Bổ nhiệm các ngạch thanh tra theo thủ tục
chuyển ngạch
1. Công chức đang công tác trong cơ quan thanh tra nhà
nước, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định tại khoản
1 Điều 32 Luật Thanh tra và các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này
thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạnh thanh
tra, cụ thể như sau:
a) Trường hợp là chuyên viên hoặc chức danh tương đương
thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên;
b) Trường hợp là chuyên viên chính hoặc chức danh tương
đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
viên chính;
c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp hoặc chức danh
tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên cao cấp.
2. Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch thanh
tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
15
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
Hội đồng xét chuyển ngạch có 05 thành viên, làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành
phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Ở Trung ương là lãnh đạo bộ, cơ
quan ngang bộ; ở địa phương là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
hoặc Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ủy viên thường trực là Chánh Thanh tra bộ, cơ quan
ngang bộ hoặc Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các
thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch
thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định cử đại diện lãnh đạo của
cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra gồm:
a) Văn bản nhận xét quá trình công tác của công chức và đề
nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;
b) Bản khai kết quả công tác thanh tra; Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc
được cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức xác nhận;
c) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 (Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức) có xác
nhận của cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
16
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, ngạch
thanh tra viên chính gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản của Hội đồng xét chuyển ngạch đề nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính theo thẩm quyền.
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao
cấp gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao
cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;
d) Công văn đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo thẩm quyền.
6. Thẩm quyền bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
Điều 13. Bổ nhiệm vào ngạch thanh tra khi trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch
1. Công chức là thanh tra viên, thanh tra viên chính đủ điều
kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra cao hơn, liền kề và các điều
kiện dự thi nâng ngạch, được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cử đi dự thi nâng ngạch, nếu trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch thì được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra cao hơn, liền
kề, cụ thể như sau:
a) Trường hợp trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thanh tra
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
17
viên lên thanh tra viên chính thì được xem xét, bổ nhiệm vào
ngạch thanh tra viên chính;
b) Trường hợp trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thanh tra
viên chính lên thanh tra viên cao cấp thì được xem xét, bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính,
ngạch thanh tra viên cao cấp cho Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại
Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Bổ nhiệm sỹ quan trong Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra
1. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân
công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra
Công an, đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem
xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện,
tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.
2. Hội đồng xét bổ nhiệm sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan
Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập.
Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành viên, làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội
đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ trách công
tác cán bộ thuộc Bộ;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng là Chánh Thanh tra bộ. Ủy
viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu,
để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
18
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng quyết định cử
đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm và hồ sơ, thủ tục xem xét bổ nhiệm sỹ
quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân vào các ngạch
thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 11, khoản 3 Điều 12,
khoản 4 Điều 12, điểm a, b và c khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
Điều 15. Miễn nhiệm đối với thanh tra viên
1. Miễn nhiệm đối với thanh tra viên một trong các trường
hợp sau:
a) Do điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác không phải là cơ quan thanh tra nhà nước;
b) Khi chuyển đổi vị trí việc làm và theo quy định của pháp
luật cán bộ, công chức phải chuyển sang ngạch công chức, viên
chức khác để phù hợp với vị trí việc làm mới;
c) Tự nguyện xin thôi không làm việc ở các cơ quan thanh
tra nhà nước và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho thôi việc;
d) Có quyết định thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức
buộc thôi việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc tước quân
hàm sỹ quan Quân đội nhân dân;
e) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
g) Vì lý do khác theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch thanh tra nào thì có
thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đề nghị
bằng văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
19
công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo
quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình
cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;
c) Thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra
và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.
Mục 3
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
Điều 16. Trang phục thanh tra
1. Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước
được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo
măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da,
giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu.
Đối với ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng
hoặc cần bổ sung thêm mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm thì
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh
vực thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định trang
phục thanh tra cho thanh tra viên của cơ quan thanh tra thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
2. Trang phục của thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân
dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang
phục thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra
cho thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
5. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục,
việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của thanh tra viên
thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
20
Điều 17. Thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
1. Thanh tra viên được Tổng Thanh tra Chính phủ cấp thẻ
thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra.
Thẻ thanh tra phải thu hồi khi thanh tra viên nghỉ hưu,
miễn nhiệm chức danh thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra,
việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra.
2. Phù hiệu, biển hiệu:
a) Phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên là công chức được
áp dụng thống nhất do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định;
b) Phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên là sỹ quan Quân
đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy
định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ
thanh tra, biển hiệu, phù hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ.
Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra, phù hiệu, biển hiệu vào mục
đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ, phù hiệu,
biển hiệu thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 18. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ
thanh tra, phù hiệu, biển hiệu
1. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, phù hiệu, biển
hiệu cho thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp
nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm.
2. Kinh phí làm thẻ thanh tra do Thanh tra Chính phủ quản
lý và thực hiện.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
21
3. Hàng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước căn cứ vào
đối tượng được cấp trang phục thanh tra, phù hiệu, biển hiệu,
số lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn theo quy
định, lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho
việc may, sắm trang phục thanh tra, phù hiệu, biển hiệu và được
giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm.
Kinh phí làm thẻ thanh tra để cấp cho thanh tra viên trong
các cơ quan thanh tra nhà nước do Thanh tra Chính phủ lập dự
toán theo quy định.
Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra,
phù hiệu, biển hiệu được cấp ngoài định mức khoán chi hành
chính theo biên chế.
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
1. Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi
như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp
trách nhiệm theo nghề thanh tra và các chế độ, chính sách đặc
thù khác theo quy định của pháp luật.
2 Thanh tra viên là sỹ quan trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực
lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh
tra.
Điều 20. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương trình,
phương thức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra
viên; chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
22
Chương III
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 21. Cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà
nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là
người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 22. Tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công
minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
Điều 23. Trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng
tập cộng tác viên thanh tra.
2. Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra phải thực hiện bằng
văn bản. Nội dung văn bản trưng tập cộng tác viên thanh tra phải
ghi rõ căn cứ để trưng tập, đối tượng được trưng tập, thời gian
trưng tập, nơi làm việc, chế độ đãi ngộ.
Trước khi trưng tập cộng tác viên thanh tra, Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước phải thống nhất với cơ quan quản lý trực
tiếp người được trưng tập.
3. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn
bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh
tra gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được
trưng tập.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra
Cộng tác viên thanh tra khi tham gia Đoàn thanh tra có
nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định
tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
23
Điều 25. Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra
1. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, cộng tác viên
thanh tra được hưởng các chế độ:
a) Cơ quan trực tiếp quản lý trả lương, phụ cấp (nếu có);
b) Cơ quan trưng tập chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các
điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác như
thành viên của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cơ quan trưng tập không trực tiếp quản lý
nguồn kinh phí chi trả thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan
trưng tập chi trả công tác phí cho cộng tác viên thanh tra theo
đề nghị của cơ quan trưng tập.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn
cụ thể về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc
điểm hoạt động thanh tra do bộ, ngành quản lý.
Điều 26. Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra
1. Kinh phí cho việc trưng tập cộng tác viên thanh tra
thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp nào thì do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm.
2. Hàng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước lập dự
toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra gửi cơ quan
tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách
nhiệm tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra được cấp
ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra có thành
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
24
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra viên lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì được xét để nâng ngạch, nâng bậc
lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra có hành vi vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra
nhà nước được áp dụng quy định tại Nghị định này về việc cấp
trang phục như đối với thanh tra viên (trừ mũ kêpi, cấp hiệu,
cầu vai, cấp hàm).
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2011 và thay thế Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
25
BAN TỔ CHỨC – CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 407/TCCP-VC Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức ngành tài chính
BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số 196 TC/TCCB
ngày 09 tháng 02 năm 1993,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch
công chức ngành tài chính (có văn bản tiêu chuẩn kèm theo)
bao gồm:
1. Kế toán viên cao cấp
2. Kế toán viên chính
3. Kế toán viên
4. Kế toán viên trung cấp
5. Kế toán viên sơ cấp
6. Kiểm soát viên cao cấp thuế
7. Kiểm soát viên chính thuế
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
26
8. Kiểm soát viên thuế
9. Kiểm thu viên thuế
10. Nhân viên thuế
11. Kiểm toán viên cao cấp
12. Kiểm toán viên chính
13. Kiểm toán viên
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển
ngạch cho công chức ngành tài chính theo quy định của Nhà
nước.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
27
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC KẾ TOÁN
I. KẾ TOÁN VIÊN SƠ CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ làm việc tại các đơn vị
kế toán cấp cơ sở, thực hiện các công việc thuộc phần việc kế
toán được phân công.
- Lập chứng từ ban đầu thuộc phần hành kế toán được
phân công đúng quy định và đảm bảo kịp thời chính xác.
- Kiểm tra các chứng từ thuộc phần hành của mình, ghi
chép, cập nhật sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán chi tiết.
- Lập báo cáo nghiệp vụ hàng ngày hoặc định kỳ theo sự
phân công của phụ trách phần hành kế toán và chịu trách nhiệm
trước phụ trách phần hành về sự chính xác, trung thực của các
số liệu báo cáo.
- Chuyển giao các chứng từ ban đầu cho các bộ phận liên
quan theo quy định của kế toán trưởng.
- Kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ của thủ kho, thủ quỹ và các
nhân viên phụ trách vật chất khác.
- Tham gia kiểm kê tài sản và giám sát việc giữ gìn, bảo
quản, sử dụng tài sản, vật tư thuộc phạm vi phụ trách.
2. Hiểu biết
- Nắm chắc chế độ ghi chép ban đầu, qui tắc và thể thức mở
sổ, giữ sổ, ghi sổ kế toán chi tiết và hạch toán nghiệp vụ thuộc
phần hành.
- Nắm được nguyên tắc, các quy định về chi tiêu tài chính,
giao nhận, xuất, nhập, sử dụng vật tư, tài sản, chế độ trách
nhiệm vật chất thuộc phần hành.
- Nắm được nguyên tắc về công tác tổ chức kho tàng, chế
độ bảo quản, vật tư, tài sản.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
28
- Sử dụng các loại công cụ tính toán thông thường
- Tốt nghiệp phổ thông trung học
- Tốt nghiệp sơ cấp kế toán hoặc đã qua kèm cặp thực tế và
đạt yêu cầu qua kiểm tra sát hạch.
II. KẾ TOÁN VIÊN TRUNG CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, làm việc tại các đơn
vị kế toán cấp cơ sở, thực hiện công việc của một phần hành
kế toán ở đơn vị có quy mô nhỏ hoặc một phần việc của phần
hành kế toán ở đơn vị có quy mô vừa và lớn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thu thập, kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và
định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành
kế toán được phân công.
- Mở sổ và ghi chép các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán
tổng hợp thuộc phần hành phần việc kế toán được phân công.
- Lập báo cáo nghiệp vụ hàng ngày hoặc định kỳ thuộc
phần việc kế toán mình thực hiện và lập báo cáo kế toán định
kỳ được kế toán trưởng phân công. Chịu trách nhiệm trước
phụ trách phần hành và kế toán trưởng về sự chính xác, trung
thực của các số liệu báo cáo.
- Cung cấp tài liệu, số liệu kế toán thuộc phần việc, phần
hành của mình cho bộ phận liên quan.
- Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê
tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính
toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ
trách.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản,
kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
29
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
kế toán đối với các kế toán viên sơ cấp thuộc phần hành. Chịu
sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
kế toán viên cấp trên.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững nguyên lý kế toán.
- Nắm được các chế độ, thể lệ kế toán ngành, lĩnh vực. Nắm
chắc các qui định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán
thuộc phần hành.
- Nắm được các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh
tế có liên quan đến phần hành.
- Nắm được những nguyên tắc cơ bản về tổ chức lao động,
kho tàng, quy trình công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất trong
đơn vị.
- Biết sử dụng các phương tiện tính toán dùng trong kế
toán của đơn vị.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp trung học kế toán (đã qua thời gian tập sự)
III. KẾ TOÁN VIÊN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ làm việc tại các đơn vị
kế toán cấp cơ sở thuộc khu vực sản xuất kinh doanh và hành
chính sự nghiệp, tổ chức thực hiện nhiều phần hành kế toán của
đơn vị có quy mô nhỏ, hoặc một phần hành kế toán của đơn vị
có quy mô vừa, hoặc một số phần việc thuộc phần hành kế toán
của đơn vị có quy mô lớn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ
cho các phần hành, phần việc kế toán mình phụ trách.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
30
- Tổ chức công việc kế toán (lập và luân chuyển chứng từ,
mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản,
lưu trữ…) thuộc phạm vi các phần hành phần việc kế toán mình
phụ trách.
- Lập báo cáo nghiệp vụ thuộc các phần hành, phần việc kế
toán và báo cáo kế toán định kỳ do kế toán trưởng phân công.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về sự chính xác trung
thực của các số liệu báo cáo.
- Cung cấp tài liệu, số liệu kế toán thuộc phần hành cho
phần hành khác, liên quan, cho lãnh đạo đơn vị và bộ phận trực
thuộc.
- Phân tích đánh giá việc bảo quản sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn hoặc kinh phí thuộc phần hành kế toán, đề xuất biện
pháp quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc
kinh phí.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
kế toán đối với các kế toán viên thuộc phần hành và các bộ phận
liên quan. Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ kế toán của kế toán viên cấp trên.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chế độ kế toán ngành và lĩnh vực.
- Nắm được đặc điểm chế độ kế toán ngành, lĩnh vực khác.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về pháp luật kinh tế, các
chính sách chế độ tài chính, tín dụng liên quan đến công việc kế
toán thuộc ngành, lĩnh vực của mình.
- Nắm chắc qui trình tổ chức công việc kế toán của các
phần hành kế toán và mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các
loại hình sản xuất kinh doanh hoặc hành chính sự nghiệp.
- Nắm được những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
31
và hoạt động hành chính sự nghiệp, tổ chức qui trình công nghệ,
các định mức kinh tế kỹ thuật, tài chính ngành và xí nghiệp.
- Có kiến thức toán kinh tế, phương pháp xử lý số liệu bằng
máy tính trong công tác kế toán, kiến thức kinh tế thị trường,
phân tích kinh tế và thông tin kinh tế.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán (đã qua thời gian
tập sự).
- Biết một ngoại ngữ (đọc hiểu tài liệu kế toán).
IV. KẾ TOÁN VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, làm việc tại các đơn vị
kế toán cấp cơ sở thuộc khu vực sản xuất kinh doanh hoặc đơn
vị kế toán cấp chủ quản thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, tổ
chức thực hiện nhiều phần hành kế toán ở đơn vị có quy mô
vừa, hoặc một phần hành kế toán ở đơn vị có quy mô lớn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ
cho công việc kế toán các phần hành mình phụ trách và cho các
phần hành khác liên quan.
- Tổ chức được công việc kế toán thuộc các phần hành
mình phụ trách (lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ,
cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản, lưu trữ tài liệu
kế toán…).
- Lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kế toán thuộc các phần
hành phụ trách và báo cáo định kỳ do kế toán trưởng phân
công. Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về sự chính xác
trung thực của các số liệu báo cáo.
- Cung cấp tài liệu, số liệu kế toán thuộc phần hành cho
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
32
phần hành khác liên quan, cho lãnh đạo đơn vị và các bộ phận
liên quan.
- Chủ trì lập các dự toán và tham gia xây dựng các định
mức kinh tế. Kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu,
sử dụng vật tư, tài sản, kinh phí.
- Tổ chức phân tích, đánh giá việc bảo quản sử dụng vật tư,
tài sản tiền vốn và kinh phí thuộc phần hành kế toán, đề xuất
biện pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn và kinh phí tiết kiệm,
có hiệu quả.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp vụ kế toán cho
các kế toán viên cấp dưới thuộc phần hành kế toán, đề xuất biện
pháp chấn chỉnh và hoàn thiện tổ chức kế toán thuộc phần hành
phụ trách.
2. Hiểu biết:
- Nắm chắc các chế độ kế toán ngành, lĩnh vực;
- Nắm được hệ thống các chế độ kế toán ngành, lĩnh vực khác.
- Nắm chắc tổ chức công việc kế toán của các phần hành kế
toán và quy trình tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán
của các loại hình sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
- Có kiến thức sâu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán của
ngành, các hình thức và phương pháp kế toán áp dụng phổ biến
trong ngành, lĩnh vực và có khả năng vận dụng vào việc tổ chức
công tác kế toán của đơn vị hoặc phần hành mình phụ trách.
- Nắm được hệ thống pháp luật kinh tế, các chế độ chính sách
tài chính, tín dụng của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực công tác.
- Am hiểu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ, các định mức kinh tế kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực.
- Nắm được nguyên lý tổ chức và phương pháp xử lý số
liệu bằng máy tính hiện đại trong công tác kế toán, kiến thức
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
33
kinh tế thị trường, phân tích kinh tế và thông tin kinh tế, có khả
năng tổ chức ứng dụng có hiệu quả trong công tác kế toán của
đơn vị.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là kế toán viên, có thâm niên tối thiểu ở ngạch là 9 năm.
- Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế ngành.
- Biết một ngoại ngữ (đọc, hiểu sách chuyên môn).
V. KẾ TOÁN VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ chủ trì tổ chức và thực
hiện công việc kế toán ở các doanh nghiệp có quy mô đặc biệt lớn,
hoặc các tổ chức kinh tế hạch toán toàn ngành, hoạt động trên địa
bàn rộng, tính chất phức tạp (như các công ty quốc gia, các liên
hiệp, tổng công ty hạch toán toàn ngành, các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài cỡ lớn…).
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tính toán tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán, phục vụ cho
công việc kế toán các phần hành phần việc kế toán trong đơn vị.
- Tổ chức thực hiện công việc kế toán thuộc các phần hành,
phần việc kế toán (lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, cung
cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán…)
- Tổ chức thực hiện việc lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kế
toán thường xuyên định kỳ do kế toán trưởng phân công. Chịu
trách nhiệm trước kế toán trưởng về sự chính xác trung thực của
các số liệu báo cáo.
- Tổ chức việc cung cấp tài liệu, số liệu kế toán phục vụ cho
lãnh đạo và các bộ phận quản lý có liên quan.
- Chủ trì tổ chức việc lập các dự toán và tham gia xây dựng
các định mức kinh tế. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện dự toán,
định mức chi tiêu, việc sử dụng vật tư, tài sản, vốn và kinh phí.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
34
- Chủ trì tổ chức phân tích đánh giá việc bảo quản sử
dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và kinh phí thuộc các phần hành,
phần việc kế toán đảm nhiệm hoặc của toàn đơn vị theo phân
công của kế toán trưởng. Tổng hợp kết quả phân tích hoạt
động kinh tế và các phương án, biện pháp quản lý, sử dụng
tiết kiệm có hiệu quả các nguồn vốn kinh phí trong đơn vị.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp vụ kế toán
cho kế toán viên cấp dưới. Thực hiện việc kiểm tra kế toán
nội bộ đối với các đơn vị và bộ phận trực thuộc, đề xuất các
biện pháp xử lý vi phạm và các biện pháp chấn chỉnh hoàn
thiện tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
và các đơn vị phụ thuộc.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách kinh tế và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và của
ngành, lĩnh vực.
- Nắm vững hệ thống các chế độ, thể lệ kế toán Nhà nước và
các chế độ, thể lệ kế toán cụ thể áp dụng trong ngành, lĩnh vực.
- Nắm vững nguyên lý tổ chức công tác kế toán, qui trình
tổ chức các phần hành, phần việc kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán và có khả năng vận dụng thành thạo mô hình tổ chức kế
toán của các loại hình SXKD và HCSN.
- Có kiến thức sâu rộng về lý luận và thực tiễn kế toán
ngành, các hình thức và phương pháp kế toán áp dụng trong
nền kinh tế quốc dân và có khả năng ứng dụng thành thạo các
hình thức, phương pháp kế toán tiên tiến trong đơn vị.
- Nắm được những kiến thức cơ bản của hệ thống kế
toán quốc tế phổ biến và có khả năng đề xuất ứng dụng vào
việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị những chuẩn mực và
phương pháp kế toán hiện đại phù hợp.
- Nắm vững luật pháp kinh tế và các chính sách, chế độ
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
35
tài chính tín dụng của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực; nắm
được những vấn đề luật pháp quốc tế có liên quan đến hoạt
động của đơn vị.
- Am hiểu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, qui trình
công nghệ, các định mức kinh tế kỹ thuật, kiến thức kinh tế
thị trường tổ chức phân tích kinh tế và tổ chức hệ thống
thông tin kinh tế trong ngành lĩnh vực.
- Nắm chắc nguyên lý tổ chức và phương pháp xử lý số
liệu, bằng máy tính hiện đại trong công tác kế toán, có khả
năng tổ chức ứng dụng có hiệu quả trong công tác kế toán, có
khả năng tổ chức ứng dụng có hiệu quả trong công tác kế toán
của toàn hệ thống (của đơn vị và các đơn vị, bộ phận trực
thuộc).
- Nắm và biết tổ chức công việc kiểm tra kế toán trong
nội bộ đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
3. Yêu cầu trình độ:
Là kế toán viên chính, có thời gian tối thiểu ở ngạch là 6
năm.
- Qua lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ sau đại học về tài
chính kế toán và lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế
ngành.
- Có đề án tổng hợp sáng tạo hoặc công trình về nghiệp
vụ kế toán được HĐKH ngành thừa nhận đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
- Biết thành thạo ít nhất 01 ngoại ngữ (đọc, nghe, nói
thành thạo).
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
36
BAN TỔ CHỨC
CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 410/TCCP – VC Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành Khí tượng thủy văn
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ vào Nghị định số 135/HĐBT ngày 07 tháng 5 năm
1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng nhiệm
vụ của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Tổng cục Khí tượng Thủy văn tại Công văn
số 173/KTTV ngày 09 tháng 02 năm 1993,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành khí tượng thủy văn (có văn bản tiêu chuẩn kèm
theo), bao gồm:
- Dự báo viên cao cấp Khí tượng thủy văn.
- Dự báo viên chính Khí tượng thủy văn.
- Dự báo viên Khí tượng thủy văn.
- Quan trắc viên chính Khí tượng thủy văn.
- Quan trắc viên Khí tượng thủy văn.
- Quan trắc viên sơ cấp Khí tượng thủy văn.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
37
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển
ngạch cho công chức ngành Khí tượng thủy văn theo quy định
của Nhà nước.
Điều 3. Những quyết định trước về chức danh tiêu chuẩn
viên chức trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
38
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
DỰ BÁO VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
I. NGẠCH DỰ BÁO VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật làm dự báo
Khí tượng thủy văn (KTTV) tại các Đài, các Trung tâm dự báo
KTTV Miền và Quốc gia.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thu thập và xử lý số liệu quan trắc, các thông tin KTTV
trên toàn lưới trạm ở trong và ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu,
biểu đồ, bản đò, để phục vụ cho dự báo KTTV.
- Tiến hành làm dự báo thời tiết, thủy văn cụ thể cho một
địa điểm, địa phương, khu vực đạt mức chính xác theo quy định.
- Theo dõi diễn biến tình hình KTTV liên tục trong phiên
trực ca, chuyển các bản tin dự báo đến nơi quy định đồng thời
trả lời các câu hỏi về tình hình thời tiết, thủy văn khi có yêu cầu.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu, ứng dụng và triển khai kỹ
thuật mới về dự báo KTTV.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về dự báo KTTV theo chức trách
được giao.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên
hoặc sinh viên thực tập.
2. Hiểu biết
- Nắm vững đường lối, chủ trương phương hướng phát
triển của ngành KTTV.
- Có kiến thức cơ bản về KTTV và chuyên sâu về lĩnh vực
dự báo KTTV.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
39
- Nắm được nội dung nghiệp vụ kỹ thuật, quy trình quy
phạm, quy chế trong dự báo KTTV.
- Nắm và sử dụng được các nhân tố địa hình (địa lý khí
hậu vào nghiệp vụ dự báo.
- Nắm và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề
mặt, thủy văn, cao không, rada, hải văn…
- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật và có các kỹ năng thừa
hành kỹ thuật.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Khí tượng thủy văn,
có tối thiểu 3 năm làm công tác dự báo.
- Qua một lớp đào tạo chuyên sâu về dự báo KTTV.
- Sử dụng được máy vi tính vào công việc hàng ngày.
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B (đọc dịch
sách chuyên môn).
II. NGẠCH DỰ BÁO VIÊN CHÍNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, chịu trách
nhiệm thực hiện các hạng mục dự báo trong tình hình thời
tiết thủy văn phức tạp, nguy hiểm tại các Trung tâm dự báo
KTTV khu vực, miền, quốc gia.
Nhiệm vụ cụ thể
- Chủ trì giải quyết kỹ thuật của một ca, hoặc một nhóm
làm dự báo KTTV, đồng thời trực tiếp làm nhiệm vụ của một
dự báo viên.
- Tổ chức thực hiện dự báo KTTV hạn ngắn, vừa và dài
hạn theo đúng quy trình, quy phạm. Theo dõi cảnh báo, dự
báo thời tiết, thủy văn nguy hiểm có thể xảy ra trong thời kỳ dự
báo.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
40
- Tổng hợp kết quả của các phương pháp, các phương án,
tổ chức trao đổi thảo luận, lựa chọn các kết quả đáng tin cậy để
soạn thảo bản tin dự báo, đồng thời là người chịu trách nhiệm
cá nhân về bản tin khi trình duyệt hoặc công bố.
- Tham gia biên soạn, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
định mức tiêu chuẩn kỹ thuật về dự báo KTTV.
- Tổng kết, đánh giá tình hình, đúc rút kinh nghiệm trong
việc thực hiện các phương pháp, phương án quy trình quy
phạm và quy chế dự báo theo định kỳ, hoặc sau mỗi đợt có hiện
tượng thời tiết thủy văn đặc biệt.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học,
triển khai kỹ thuật mới về KTTV cấp Ngành.
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng về dự báo KTTV và trực tiếp giảng dạy các
lớp nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các ngạch công
chức cấp dưới.
- Được quyền đề nghị điều chỉnh và đình chỉ các hoạt động
kỹ thuật trái với quy định về quản lý kỹ thuật dự báo KTTV
trong phạm vi được giao và chịu trách nhiệm về đề nghị của
mình.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường lối chủ trương phương hướng phát
triển kinh tế - kỹ thuật của ngành và các thông tin về khoa học
kỹ thuật KTTV trong và ngoài nước.
- Có kiến thức cơ bản về KTTV và chuyên sâu về dự báo
KTTV đồng thời nắm được kiến thức của một số chuyên ngành
kỹ thuật có liên quan.
- Am hiểu tình hình sản xuất, đời sống xã hội có liên quan
đến công tác dự báo KTTV.
- Có năng lực điều hành một ca, một nhóm làm công tác dự
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
41
báo KTTV; kiểm tra và sửa chữa được các sai sót của các dự báo
viên.
- Có năng lực nghiên cứu, biết và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong dự báo KTTV.
3. Yêu cầu trình độ
Là dự báo viên KTTV, có thâm niên dự báo KTTV ở ngạch
tối thiểu là 9 năm.
- Tốt nghiệp đại học khí tượng thủy văn trở lên
- Qua từ 1 đến 2 lớp nâng cao trình độ dự báo viên KTTV
- Qua khóa bồi dưỡng về quản lý kinh tế - kỹ thuật
- Biết 1 ngoại ngữ thông dụng trình độ C (nghe, nói, đọc,
viết được)
- Có đề án sáng tạo hoặc công trình về nghiệp vụ dự báo
KTTV được HĐKH ngành thừa nhận và áp dụng có hiệu quả.
- Biết sử dụng máy vi tính trong nghiệp vụ dự báo.
III. NGẠCH DỰ BÁO VIÊN CAO CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đầu đàn về dự
báo KTTV, chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ kỹ
thuật phức tạp cao, những vấn đề kỹ thuật tổng hợp liên quan đến
nhiều phương pháp dự báo đặc biệt là dự báo thời tiết, thủy văn
phức tạp, nguy hiểm ở các trung tâm dự báo Miền, Quốc gia.
Nhiệm vụ cụ thể
- Chỉ đạo và tổ chức các ngạch dự báo viên cấp dưới thực
hiện dự báo KTTV hạn ngắn, vừa và dài hạn và các hiện tượng
khí tượng thủy văn nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế và an toàn xã hội.
- Tổng hợp kết quả của các phương pháp, phương án
dự báo chủ trì việc trao đổi, thảo luận, lựa chọn các kết quả
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
42
tin cậy để quyết định và soạn thảo bản tin dự báo KTTV các
loại, các hiện tượng KTTV nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm và
chịu trách nhiệm về bản tin dự báo khi công bố.
- Tổng kết kỹ thuật, đánh giá tình hình, đúc rút kinh
nghiệm sau mỗi đợt mỗi mùa hoặc hàng năm trong việc
thực hiện nhiệm vụ dự báo thuộc lĩnh vực chuyên môn
được giao.
- Chỉ đạo việc xây dựng các đề án, phương án, lập luận
chứng kinh tế - kỹ thuật nhằm hoàn thiện và phát triển kỹ
thuật mới phục vụ cho công tác dự báo KTTV.
- Tham gia Hội đồng Khoa học xét duyệt các luận
chứng kinh tế - kỹ thuật, các phương án kỹ thuật thuộc lĩnh
vực dự báo KTTV. Đề xuất các phương án đầu tư khoa học
kỹ thuật, chế độ quản lý công tác dự báo KTTV. Tham gia
giám định sáng kiến, sáng chế, giám định chất lượng các đề
tài nghiên cứu khoa học và áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào
công tác dự báo khí tượng thủy văn.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng
trong nghiệp vụ dự báo KTTV, xây dựng quy trình quy
phạm tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về dự báo
KTTV.
- Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong
ngành, chủ trì việc biên soạn các tài liệu đào tạo bồi dưỡng
cán bộ kỹ thuật trực tiếp giảng dạy các lớp nâng cao trình
độ cho các dự báo viên cấp dưới.
- Được quyền đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ các hoạt
động kỹ thuật trái với quy định về quản lý kỹ thuật dự báo
KTTV trong phạm vi được giao và chịu trách nhiệm về đề
nghị của mình.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
43
2. Hiểu biết
- Nắm vững đường lối, chủ trương, phương hướng phát
triển kinh tế - kỹ thuật của Đảng và Nhà nước; phương hướng
chiến lược phát triển của Ngành Khí tượng thủy văn.
- Có kiến thức chuyên sâu đầu đàn về một chuyên ngành
dự báo KTTV đồng thời nắm chắc nhiều chuyên ngành kỹ
thuật có liên quan.
- Am hiểu cơ chế quản lý kinh tế - kỹ thuật của Ngành; cơ
chế quản lý về khoa học kỹ thuật.
- Hiểu rộng tình hình sản xuất, đời sống – xã hội của đất
nước, các thông tin kinh tế và phát triển khoa học kỹ thuật
KTTV trong và ngoài nước.
- Có năng lực tổ chức và chỉ đạo một tâp thể lao động
gồm các dự báo viên, kỹ sư, kỹ thuật viên của nhiều chuyên
ngành kỹ thuật để triển khai công tác dự báo KTTV. Có kỹ
năng và kỹ xảo tinh thông, chủ trì tổ chức giải quyết các vấn
đề kỹ thuật khó khăn, phức tạp cao trong dự báo KTTV.
3. Yêu cầu trình độ
- Trên đại học về khí tượng thủy văn
- Là dự báo viên chính KTTV, có thâm niên ở ngạch tối
thiểu là 6 năm.
- Cao cấp chính trị
- Biết 1 ngoại ngữ trình độ C (đọc, nghe, nói thông thạo)
- Có công trình NCKH hoặc đề án tổng hợp sáng tạo về
nghiệp vụ KTTV được hộ đồng KH ngành công nhận và tổ
chức ứng dụng có hiệu quả.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
44
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC QUAN TRẮC VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
I. NGẠCH QUAN TRẮC VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN – SƠ
CẤP
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn kỹ thuật làm việc tại các Trạm
và các Đoàn, Đội điều tra khảo sát khí tượng thủy văn, chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường của
quá trình quan trắc, tính toán các yếu tố khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể
- Thực hiện quan sát, đo đạc, tính toán, ghi các yếu tố khí
tượng thủy văn vào sổ quan trắc theo đúng quy trình, quy phạm
chuyên môn và phát báo số liệu về các nơi quy định.
- Kiểm tra số liệu và lập các loại báo biểu chuyên môn đúng
thời hạn và đảm bảo chất lượng hoặc tham gia chỉnh lý số liệu
kết quả đo đạc khí tượng thủy văn theo sự phân công.
- Quản lý bảo dưỡng máy móc chuyên môn, công trình đo
đạc và tài sản của Trạm trong ca quan trắc theo đúng quy trình,
quy phạm.
- Chấp hành đầy đủ nội quy, kỷ luật, an toàn lao động và sự
phân công nhiệm vụ của trưởng trạm.
2. Hiểu biết
- Có kiến thức đại cương về một chuyên môn được phân
công quan trắc.
- Có kỹ năng thực hành thông thạo về quan trắc và lập các
loại báo biểu chuyên môn.
- Nắm vững quy trình, quy phạm và luật về chuyên môn
nghiệp vụ được giao.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
45
- Biết sử dụng thành thạo máy móc, công cụ, phương tiện
dùng trong công tác chuyên môn.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp phổ thông trung học và qua đào tạo chuyên
môn khí tượng thủy văn 6 đến 9 tháng.
II. NGẠCH QUAN TRẮC VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn kỹ thuật làm việc tại các trạm và
các Đoàn, Đội điều tra khảo sát khí tượng thủy văn, chịu trách
nhiệm thực hiện các công việc nghiệp vụ kỹ thuật của quá trình
quan trắc, tính toán các yếu tố khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể
- Thực hiện quan sát, đo đạc, tính toán, ghi chép vào sổ
quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn theo đúng quy trình,
quy phạm và truyền số liệu về các nơi quy định.
- Kiểm tra số liệu và lập các loại báo biểu chuyên môn đúng
thời hạn và đảm bảo chất lượng quy định.
- Kiểm soát số liệu vòng 1 các kết quả đo đạc hoặc thực
hiện chỉnh lý số liệu chỉnh biên tài liệu của Trạm. Phát hiện, đề
xuất biện pháp giải quyết các bất hợp lý trong khâu quan trắc,
tính toán số liệu và tài liệu.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và hiệu quả của các biện
pháp kỹ thuật, cải tiến thao tác lao động, thực hiện các hình
thức tổ chức lao động tiên tiến, cải thiện điều kiện lao động.
- Điều tra, lập báo cáo kịp thời các hiện tượng Khí tượng
thủy văn nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm trong phạm vi trạm
phụ trách.
- Thực hiện nhiệm vụ phục vụ số liệu, tài liệu, truyền tin
KTTV theo quy định của Tổng cục cho các cơ quan có yêu cầu.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
46
- Quản lý, bảo dưỡng, điều chỉnh hoặc sửa chữa nhỏ về
máy móc, chuyên môn và các công trình đo đạc KTTV.
- Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc chấp hành quy trình,
quy phạm đối với quan trắc viên sơ cấp KTTV.
- Chấp hành đầy đủ nội quy, kỷ luật, an toàn lao động và sự
phân công của Trưởng trạm
2. Hiểu biết
- Có kiến thức về một chuyên ngành kỹ thuật quan trắc.
- Có kỹ năng thực hành về kỹ thuật quan trắc, lập báo biểu
chuyên môn, chỉnh lý, chỉnh biên số liệu, tài liệu KTTV.
- Nắm chắc quy trình, quy phạm, mã luật, tiêu chuẩn định
mức kinh tế kỹ thuật, kỹ thuật an toàn đối với người và máy
móc thiết bị.
- Nắm được hiện trạng máy móc, thiết bị, công nghệ, trình
độ tay nghề của quan trắc viên sơ cấp và công nhân.
- Sử dụng thành thạo máy móc, công cụ, phương tiện dùng
trong công rác chuyên môn.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp trung học KTTV, qua bồi dưỡng chuyên sâu về
bộ môn quan trắc.
III. QUAN TRẮC VIÊN CHÍNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn kỹ thuật làm việc tại các Trạm
khí tượng thủy văn hạng 1, các Trạm chuyên đề, các Đoàn, Đội
khảo sát, chủ trì tổ chức và thực hiện các công việc có kỹ thuật
phức tạp trong quá trình quan trắc, tính toán, chỉnh lý, chỉnh
biên tài liệu khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
47
- Xây dựng đề cương, phương án quan trắc và tổ chức chỉ
đạo nghiệp vụ kỹ thuật các quan trắc viên cấp dưới tiến hành
quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn theo đúng quy trình
quy phạm.
- Trực tiếp làm nhiệm vụ của quan trắc viên theo nhiệm vụ
được giao.
- Kiểm soát tính hợp lý của số liệu đối với toàn bộ sổ sách,
báo biểu trước khi gửi đi, chịu trách nhiệm cá nhân về chất
lượng chuyên môn được phân công.
- Điều tra, lập báo cáo kịp thời các hiện tượng khí tượng
thủy văn nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm trong phạm vi đơn vị
phụ trách.
- Thực hiện nhiệm vụ phục vụ số liệu, tài liệu, truyền tin
KTTV theo quy định của Tổng cục cho các cơ quan có yêu cầu.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, kỹ thuật các khâu quan trắc,
lập báo biểu, chỉnh lý, chỉnh biên tài liệu, bảo quản, bảo dưỡng
sửa chữa nhỏ máy móc công trình đo đạc của đơn vị.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
quan trắc, trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn
thiện quy trình, quy phạm.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ
thuật có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.
- Hướng dẫn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các
quan trắc viên cấp dưới.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường lối, chủ trương phương hướng phát
triển khoa học kỹ thuật của ngành KTTV.
- Có kiến thức sâu về chuyên ngành thuộc chuyên môn do
mình đảm nhiệm.
- Nắm được nội dung nghiệp vụ quản lý kỹ thuật tại đơn vị.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
48
- Biết tổ chức quan trắc, khảo sát KTTV, có kỹ năng thừa
hành kỹ thuật trong công tác này.
- Có khả năng viết các văn bản, báo cáo trong công tác
chuyên môn.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học về một chuyên ngành kỹ thuật KTTV.
- Biết một ngoại ngữ thông dụng trình độ A./.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
49
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính
BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Nghị định số 135/HĐBT này 7 tháng 5 năm
1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng nhiệm
vụ của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch
công chức ngành hành chính (có văn bản tiêu chuẩn kèm theo)
bao gồm:
1. Chuyên viên cao cấp
2. Chuyên viên chính
3. Chuyên viên
4. Cán sự
5. Kỹ thuật viên đánh máy
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÍA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 414/TCCP-VC Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1993
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
50
6. Nhân viên đánh máy
7. Nhân viên kỹ thuật cơ quan
8. Nhân viên văn thư
9. Nhân viên phục vụ
10. Lái xe cơ quan
11. Nhân viên bảo vệ
Điều 2: Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là để các
Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển ngạch cho
công chức ngành hành chính theo quy định của Nhà nước (các
Bộ, ngành phải cụ thể hoá tiêu chuẩn của ngành mình và sau khi
có thoả thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ mới ban
hành và tổ chức ứng dụng).
Điều 3: Những quyết định trước về chức danh tiêu chuẩn
viên chức trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
51
TIÊU CHUẨN CHUNG
(Ban hành theo Quyết định số 414/TCCB-VC
ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ)
I. CHUYÊN VIÊN CAO CẤP
(Mã số ngạch 01.001)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngành về
một lĩnh vực lớn trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh
đạo ngành (ở cấp vụ đối với lĩnh vực có nghiệp vụ có độ phức
tạp cao) hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh (trong các
lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo qản lý lĩnh vực công tác đó.
- Chủ trì việc xây dựng các chủ trương, chính sách kinh tế
xã hội lớn có tầm cỡ chiến lược của ngành trong phạm vi toàn
quốc hoặc đề án tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm các việc:
+ Các phương án kinh tế - xã hội về một lĩnh vực nghiệp vụ
lớn có tầm cỡ chiến lược của ngành, trong phạm vi toàn quốc,
hoặc đề án tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của
toàn ngành về lĩnh vực lớn (hoặc tổng hợp nhiều ngành ở tỉnh)
theo chủ trương nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
(Khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể, phải ghi rõ nội dung công
việc cụ thể, có giới hạn rõ, độ phức tạp của công việc ở mức rất
cao).
+ Chủ trì tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra
nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp điều chỉnh, uốn nắn (đối với
toàn bộ hệ thống quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực đó) nhằm đảm
bảo tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả.
+ Chủ trì tổ chức được việc phối hợp nghiệp vụ của các
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
52
lĩnh vực liên quan và giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của
ngành để thống nhất đồng bộ trong cả nước.
- Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nền nếp quản lý thống nhất
của ngành.
- Tổ chức, tổng hợp, chỉ đạo và phân tích, tổng kết đánh giá
hiệu lực và hiệu quả, đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung,
tăng cường hiệu lực quản lý.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu
khoa học quan trọng về quản lý nhằm cải tiến, đổi mới hệ thống
cơ chế quản lý phù hợp với đường lối chính sách và nhu cầu của
phương thức quản lý.
- Chủ trì việc tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ cấp ngành, phát hiện những điểm không phù hợp để
bổ sung sửa đổi các tài liệu đó.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến
kinh nghiệm và chấn chỉnh công tác quản lý toàn ngành bằng
mọi hình thức
2. Hiểu biết
- Nắm chắc đường lối, chủ trường của Đảng và Nhà nước,
phương hướng chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và các
nghiệp vụ liên quan.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ thuật của lĩnh vực quản lý, hiểu biết rộng về các chuyên
môn nghiệp vụ liên quan.
- Có kiến thức rộng về thể thức quản lý chung và có kiến
thức sâu về lĩnh vực nghiệp vụ mình phụ trách. Có nhiều kinh
nghiệm về tổ chức quản lý và xử lý nghiệp vụ, nắm vững các
mục tiêu và đối tượng quản lý.
- Am hiểu rộng về tình hình kinh tế - xã hội của lĩnh vực
quản lý ở trong nước và thế giới.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
53
- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng
dụng tiến bộ khoa học để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ.
3. Yêu cầu trình độ
- Là chuyên viên chính, có thời gian tối thiểu ở ngạch là 06
năm.
- Tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia ở ngạch chuyên
viên cao cấp.
- Chính trị cao cấp.
- Có ít nhất 1 ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói thông thạo).
- Có công trình nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý
sáng tạo được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận, đưa vào áp
dụng có hiệu quả./.
II. CHUYÊN VIÊN CHÍNH
(Mã số ngạch 01.002)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản
lý Nhà nước, quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu
thành (Vụ, Cục) lãnh đạo cấp tỉnh (Sở, UBND) chỉ đạo quản lý
một lĩnh vực nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách, chế độ quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ của
toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở cấp tỉnh (Sở) gồm các việc:
+ Xây dựng các phương án kinh tế - xã hội, các đề án quyết
định phương hướng quản lý một lĩnh vực hoặc những vấn đề
nghiệp vụ cho toàn ngành, toàn tỉnh, theo đường lối chính sách,
chủ trương của Đảng, Nhà nước.
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, luật lệ, thể lệ nghiệp
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
54
vụ quản lý của lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo
quản lý có hiệu lực và hiệu quả theo hướng dẫn của tổ chức
quản lý nghiệp vụ cao hơn.
(Khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể phải ghi rõ nội dung
công việc cụ thể, có giới hạn rõ, mức độ phức tạp công việc
cao).
- Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn
những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của
ngành, tỉnh.
- Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng nguyên tắc
phối hợp công tác quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý
trong ngành (cho từng cấp) và với các ngành liên quan
nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lý.
- Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý
nghiệp vụ thống nhất (thông tin quản lý - thống kê số liệu,
hồ sơ lưu trữ, nề nếp báo cáo thường kỳ, báo cáo nhanh,
những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu lãnh đạo).
- Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng
kết, đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án
sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về
quản lý nghiệp vụ có liên quan đến chức năng quản lý nhằm
cải tiến nội dung và phương pháp quản lý.
- Tham gia biên soạn (từng phần hoặc chuyên đề) các
tài liệu giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức
bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho viên chức nghiệp vụ
cấp dưới trong ngành bằng mọi hình thức.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
55
2. Hiểu biết
- Nắm được đường lối, chính sách chung. Nắm vững các
phương hướng chủ trương, chính sách của hệ thống quản lý nghiệp
vụ đó và các lĩnh vực liên quan.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
thuật thuộc lĩnh vực và liên quan.
- Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lý, nắm sâu các hệ thống
nguyên tắc, cơ chế quản lý nghiệp vụ lĩnh vực đó và biết những hệ
thống quản lý liên quan.
- Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý nghiệp vụ
và thủ tục hành chính Nhà nước.
- Nắm được tâm sinh lý của khoa học quản lý trong tổ chức
lãnh đạo khoa học và tổ chức thông tin quản lý.
- Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực đó trong nước
và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Có trình độ tổng hợp nhanh nhạy, thông thạo việc tổ chức chỉ
đạo, triển khai nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra, tổ chức phối hợp
và thu hút các cộng tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ.
3. Yêu cầu trình độ
- Có trình độ đại học và tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc
gia ngạch chuyên viên chính.
- Nếu là chuyên viên thì phải qua 1 khóa theo chương trình của
Học viện Hành chính Quốc gia và có thời gian tối thiểu ở ngạch là 9
năm.
- Có 1 ngoại ngữ trình độ B (đọc nói thông thường).
- Có những đề án, công trình có sáng tạo trong quản lý (được
Hội đồng khoa học hoặc Bộ thừa nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả).
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
56
III. CHUYÊN VIÊN
(Mã số ngạch 01.003)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản
lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu
thành (Phòng, Ban, sở, Vụ, Cục) tổ chức quản lý một lĩnh vực
hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và đề xuất những phương án cơ chế quản lý
một phần hoặc một lĩnh vực nghiệp vụ trên cơ sở những cơ chế
đã có của cấp trên nhằm thể hiện sát với cơ sở gồm các việc:
- Xây dựng các phương án kinh tế - xã hội, các kế hoạch,
các quy định cụ thể để triển khai công việc quản lý.
- Xây dựng các cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội
dung quản lý theo quy định hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên
phù hợp với tình hình thực tế. (Khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể
phải ghi các nội dung trên cụ thể, có giới hạn rõ, có độ phức tạp
trung bình theo vị trí công tác được xác định).
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để các quyết định trên được
thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức xây dựng nề nếp quản lý (phương pháp thu thập
thông tin thống kê, chế độ và phương pháp kiểm tra hồ sơ quản lý,
lưu trữ tư liệu, số liệu) nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, chính
xác, đúng nguyên tắc quản lý thống nhất nghiệp vụ của ngành.
- Chủ động tổ chức, phối hợp với viên chức, đơn vị liên quan
và hướng dẫn giúp đỡ cho các viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong
việc triển khai công việc, tham gia đúng trách nhiệm với công việc
liên đới.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
57
- Tổ chức việc tập hợp tình hình quản lý, tiến hành phân
tích tổng kết, đánh giá hiệu quả và báo cáo nghiệp vụ lên cấp
trên. Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của viên chức quản lý nghiệp
vụ cấp cao hơn trong cùng hệ thống quản lý nghiệp vụ.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường lối, chính sách chung, nắm chắc
phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị
về lĩnh vực nghiệp vụ của mình.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực đó.
- Nắm các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các
nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi
mình phụ trách.
- Biết xây dựng các phương án, kế hoạch, các thể loại
quyết định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp
vụ của ngành quản lý, viết văn bản tốt.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao
động khoa học quản lý, tổ chức khoa học quản lý, tổ chức lao
động khoa học, thông tin quản lý.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống xung
quanh các hoạt động quản lý đối với lĩnh vực đó.
- Biết phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải
tiến nghiệp vụ quản lý. Nắm được xu thế phát triển nghiệp
vụ trong nước và thế giới.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, phương pháp kiểm
tra và có khả năng tập hợp tổ chức phối hợp tốt với các yếu
tố liên quan để triển khai công việc có hiệu quả cao. Có trình
độ độc lập tổ chức làm việc.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
58
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia ngạch chuyên
viên. Nếu là đại học chuyên môn nghiệp vụ hoặc tương đương
(đã qua thời gian tập sự) thì phải qua một aaalớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý hành chính theo nội dung chương trình của
Học viện Hành chính Quốc gia.
- Biết 1 ngoại ngữ, trình độ A (đọc hiểu được sách
chuyên môn).
IV. CÁN SỰ
(Mã số ngạch 01.004)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ giúp lãnh đạo các bộ
phận cấu thành của bộ máy (phòng ban trong hệ thống quản lý
Nhà nước và sự nghiệp) để triển khai việc hướng dẫn, theo dõi và
đôn đốc việc thi hành các chế độ, điều lệ và quản lý tài vụ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Được giao đảm nhiệm quản lý, theo dõi một phần công việc
của lĩnh vực quản lý nghiệp vụ gồm các việc:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án nghiệp vụ trên
cơ sở các quy chế thể lệ, thủ tục quản lý đã có của ngành cho sát
với cơ sở. (Khi xây dựng tiêu chuẫn cụ thể phải ghi rõ nội dung và
giới hạn công việc để xác định vị trí việc làm ở từng cơ quan - chức
danh đầy đủ).
- Hướng dẫn đôn đốc quá trình thực hiện các công việc được
phân công; phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo
yêu cầu và mục tiêu của quản lý. Phát hiện và đề xuất với lãnh đạo
để uốn nắn những lệch lạc trong quá trình thi hành của các đối
tượng quản lý, nhằm đảm bảo cho các chế độ, chính sách, quyết
định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
59
- Xây dựng được nề nếp quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức
được việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác
đúng yêu cầu của nghiệp vụ.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của của công chức nghiệp vụ
cấp trên.
2. Hiểu biết
- Nắm được các nguyên tắc, chế dộ, thể lệ, thủ tục và các
hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của các ngành, chủ
trương của lãnh đạo trực tiếp.
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính nghiệp vụ
của hệ thống bộ máu Nhà nước.
- Hiểu rõ hoạt động của các đối tượng quản lý và tác động
nghiệp vụ của quản lý đối với tình hình thực tiễn của xã hội. Viết
được các vưn bản hướng dẫn nghiệp vụ và biết cách tổ chức
triển khai đúng nguyên tắc.
- Hiểu rõ các mối quan hệ và hợp đồng phải có với các viên
chức và đơn vị liên quan trong công việc quản lý của mình. Biết
sử dụng các phương tiện thông tin và thống kê tính toán.
3. Yêu cầu trình độ
- Trung cấp hành chính. Nếu là trung cấp nghiệp vụ hoặc
kỹ thuật có liên quan thì phải qua một lớp bồi dưỡng về nghiệp
vụ quản lý hành chính.
V. KỸ THUẬT VIÊN ĐÁNH MÁY CHỮ
(Mã số ngạch 01.005)
1. Chức trách:
Là công chức thừa hành kỹ thuật, chuyên trách đánh
máy, sao in các loại văn bản, tài liệu có yêu cầu kỹ thuật cao.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đánh máy, nhân bản các loại văn bản có mức độ phức
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
60
tạp (bảng, biểu phức tạp, văn bản có xen ngoại ngữ hoặc
bằng ngoại ngữ) từ các văn bản, tài liệu, bản thảo bảo đảm
chính xác. Kỹ thuật đạt tốc độ từ 150 - 200 đập /1 phút bằng
phương pháp 10 ngón; không sai sót, mỹ thuật trình bày bản
đánh máy đẹp, đúng quy cách.
- Sao in, sao chụp các văn bản, tài liệu.
- Bảo quản tốt máy chữ, máy sao in do mình sử dụng,
thực hiện nghiêm chế độ bảo dưỡng thường kỳ.
- Thực hiện đúng các quy định về tiếp nhận, bàn giao các
văn bản trước và sau khi đánh máy cho người có trách nhiệm.
- Tham gia hướng dẫn, đào tạo nhân viên đánh máy chữ.
- Giữ bí mật nội dung các tài liệu và thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định, nội quy bảo mật đối với người đánh máy
chữ.
- Bảo quản, bảo vệ an toàn hồ sơ, tài liệu đánh máy, in ấn
và tài sản, máy móc khi được giao quản lý.
2. Hiểu biết:
- Nắm được hệ thống tổ chức của cơ quan.
- Nắm chắc nguyên tắc bảo mật công văn giấy tờ của cơ
quan, đơn vị.
- Hiểu được nguyên tắc, thủ tục văn bản hành chính Nhà
nước.
- Nắm vững ngữ pháp, quy tắc chính tả tiếng Việt.
- Có khả năng đánh máy bằng 1 ngoại ngữ ở mức độ
trung bình.
- Biết sử dụng máy vi tính, các máy sao in.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Có chứng chỉ đạt trình độ kỹ thuật viên đánh máy của
khóa học từ 4 đến 9 tháng.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
61
- Biết 1 ngoại ngữ ở trình độ B.
- Có chứng chỉ tốt nghiệp lớp tin học từ 3 đến 6 tháng.
VI. NHÂN VIÊN ĐÁNH MÁY CHỮ
(Mã số ngạch 01.006).
1. Chức trách:
Là công chức thừa hành kỹ thuật, chuyên trách đánh máy
chữ, sao in các loại văn bản.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đánh máy các văn bản từ mức độ đơn giản đến mức độ
trung bình, bảo đảm chính xác; kỹ thuật đạt tốc độ từ 100 đến
150 đập/phút, bằng phương pháp 10 ngón; sai phạm không quá
2 lỗi trong 1 trang, mỹ thuật trình bày đạt yêu cầu: rõ, đúng quy
cách của các lại giấy..
- Sao in, sao chụp các văn bản, tài liệu.
- Bảo quản tốt máy chữ máy sao in do mình sử dụng. Thực
hiện nghiêm quy trình bảo dưỡng máy và sửa chữa được những
hỏng hóc giản đơn.
- Thực hiện đúng các quy định về tiếp nhận, bàn giao các
văn bản trước và sau khi đánh máy cho người có trách nhiệm.
- Giữ bí mật nội dung các tài liệu và thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định, nội quy về bảo mật đối với người đánh máy
chữ.
- Bảo quản, bảo vệ an toàn tài liệu đánh máy; in ấn và tài
sản máy móc khi được giao quản lý.
2. Hiểu biết:
- Biết được hệ thống tổ chức của cơ quan.
- Nắm được nội quy, quy định về bảo mật công văn giấy tờ
của cơ quan.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
62
- Biết sửa chữa hỏng hóc thông thường của máy chữ, máy
sao in.
- Nắm được ngữ pháp, quy tắc chính tả tiếng Việt.
- Có khả năng đánh máy văn bản bằng 1 ngoại ngữ thông
dụng ở tốc độ còn chậm.
- Nắm được thể thức, văn bản hành chính Nhà nước.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Có chứng chỉ đạt trình độ đánh máy chữ của khoá học 3
tháng.
- Biết ngoại ngữ ở trình độ A.
VII. NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CƠ QUAN
(Mã số ngạch 01.007)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn kỹ thuật làm việc tại các đơn vị
cơ sở, thực hiện các công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ được đào tạo trong phạm vị được phân công.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trực tiếp sản xuất, sửa chữa vật tư, thiết bị theo đúng
quy trình, quy phạm kỹ thuật chuyên môn và quy chế của cơ
quan và đơn vị.
- Trực tiếp hoặc phụ giúp cho các công chức khác hoàn
thành nhiệm vụ công tác trong phạm vi được phân công.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy định về vệ sinh
môi trường, an toàn lao động trong khi làm việc.
- Bảo quản tốt các phương tiện và trang bị làm việc.
- Chịu trách nhiệm cá nhân trong phạm vi công tác được
phân công.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
63
2. Hiểu biết:
- Hiểu được hệ thống tổ chức của cơ quan, đơn vị.
- Hiểu rõ và nắm vững các quy trình, quy phạm kỹ thuật
chuyên môn, quy chế của cơ quan và đơn vị.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, tính năng của trang thiết bị
liên quan đến nhiệm vụ được giao.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trường công nhân kỹ thuật, hết thời gian tập
sự, đạt tiêu chuẩn thì chuyển sang làm hợp đồng dài hạn.
VIII. NHÂN VIÊN VĂN THƯ
(Mã số ngạch 01.008)
1. Chức trách:
Là công chức thừa hành nghiệp vụ văn thư của cơ quan,
thực hiện công việc sắp xếp, phân phối, chuyển giao và quản lý
các văn bản đi, đến của cơ quan.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao văn bản đi, đến theo quy
định của cơ quan.
- Tiếp nhận các bản thảo về trình duyệt, các bản đánh
máy... để trình lãnh đạo ký (theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan).
- Đăng ký văn bản, làm thủ tục chuẩn bị gửi văn bản và
theo dõi quá trình luân chuyển văn bản theo địa chỉ.
- Viết các giấy tờ theo biểu mẫu... để trình ký cấp cho các
công chức trong cơ quan.
- Chuyển giao văn bản, tài liệu và điện tín.
- Kiểm tra thể thức văn bản và báo cáo lại lãnh đạo trực
tiếp về các văn bản sai thể thức.
- Quản lý và đóng dấu các văn bản đúng quy chế.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
64
- Sắp xếp công văn, tài liệu, hồ sơ hợp lý để tra tìm nhanh
phục vụ nhu cầu khai thác.
- Nộp hồ sơ đã đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan.
- Đánh máy, sao in các văn bản, tài liệu (ở cơ quan không
có nhân viên, kỹ thuật viên đánh máy chữ chuyên trách).
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế bảo mật của công tác
văn thư trong cơ quan.
2. Hiểu biết:
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan và các đơn vị trực thuộc.
- Hiểu các quy chế của cơ quan về công tác văn thư.
- Nắm vững các quy chế bảo mật trong cơ quan có liên
quan đến công tác văn thư.
- Nắm vững thể lệ gửi, nhận công văn, điện tín theo địa chỉ.
- Biết đánh máy chữ và sử dụng các phương tiện sao in tài liệu.
- Giao tiếp lịch sự, văn minh.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học, chữ viết đẹp, rõ ràng.
- Tốt nghiệp lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư 3 tháng trở lên.
- Có chứng chỉ trình độ tin học văn phòng.
- Hết thời gian tập sự, đạt tiêu chuẩn thì chuyển sang ký
hợp đồng làm việc.
IX. NHÂN VIÊN PHỤC VỤ
(Mã số ngạch 01.009)
1. Chức trách:
Là công chức thừa hành làm việc tại các đơn vị cơ sở, thực
hiện các công việc phù hợp với nhu cầu công việc của cơ quan
và trong phạm vị được phân công.
Nhiệm vụ cụ thể:
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
65
- Nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy định và các
quyết định phân công công tác của cơ quan đơn vị.
- Trong công tác chịu sự lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng đơn
vị (khoa, phòng, ban, viện, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường)
- Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, hỗ trợ cho các công chức
khác để hoàn thành nhiệm vụ công tác theo sự phân công của
thủ trưởng đơn vị.
- Chịu trách nhiệm cá nhân trong phạm vi công tác được
phân công.
2. Hiểu biết:
- Hiểu được hệ thống tổ chức cơ quan.
- Nắm vững các quy định và nội quy của cơ quan, đơn vị.
- Hiểu rõ và nắm vững những nhiệm vụ công tác được
phân công.
3. Trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông cơ sở (cấp 2) trở lên.
- Làm thử trong 2 tháng nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển
sang làm hợp đồng dài hạn.
X. LÁI XE CƠ QUAN
(Mã số ngạch 01.010)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn kỹ thuật làm việc tại các đơn vị
cơ sở, thực hiện các công việc và hợp với chuyên kỹ thuật được
đào tạo trong phạm vi được phân công.
Nhiệm vụ cụ thể :
- Trực tiếp lái xe theo đúng quy định của pháp luật và quy
chế của cơ quan, đơn vị.
- Trực tiếp lái xe hoặc phụ lái hỗ trợ cho các công chức khác
hoàn thành nhiệm vụ công tác trong phạm vi được phân công.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
66
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về
an toàn giao thông và các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị.
- Bảo quản tốt phương tiện và trang bị làm việc.
- Chịu trách nhiệm cá nhân trong phạm vi công tác được
phân công.
2. Hiểu biết:
- Hiểu được hệ thống tổ chức của cơ quan và đơn vị.
- Hiểu rõ và nắm vững các quy định của pháp luật về an
toàn giao thông, quy chế của cơ quan và đơn vị.
- Am hiểu tính năng kỹ thuật của phương tiện và trang
thiết bị liên quan đến nhiệm vụ được giao.
3. Trình độ:
- Tốt nghiệp trường lái xe (có bằng lái và giấy phép lái xe
theo quy định của pháp luật).
- Làm thử trong 3 tháng nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển
sang ký hợp đồng làm việc.
XI. NHÂN VIÊN BẢO VỆ
(Mã số ngạch 01.011)
1. Chức trách:
Là công chức thừa hành thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tuần
tra canh gác trong khu vực cơ quan, bảo đảm an toàn (bao gồm
cả phòng cháy chửa cháy) an ninh trật tự, tài sản của Trường và
tài sản công dân theo đúng quy định của Nhà nước và cơ quan.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Kiểm tra giấy tờ, phiếu xuất nhập vật tư, hàng hoá để
hướng dẫn người và các phương tiện ra - vào cổng theo đúng
thủ tục quy định.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
67
- Nhận và giao ca đúng quy định của Nhà nước và quy chế
của cơ quan.
- Lập biên bản, tổ chức bảo vệ hiện trường theo đúng quy
định khi có sự vi phạm an toàn, an ninh trật tự trong khu vực,
báo cáo kịp thời lên cấp trên và các cơ quan có trách nhiệm xử
lý.
- Liên hệ chặt chẽ với công an khu vực, công an địa phương
nơi đóng cơ quan và các cơ quan lân cận để hợp đồng công tác
khi cần thiết.
- Đề xuất với thủ trưởng về công tác phòng cháy chửa cháy
và thường xuyên phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra
để uốn nắn, sửa chữa và kiến nghị với thủ trưởng về các giải
pháp phòng cháy chửa cháy trong phạm vi được phân công.
- Chịu trách nhiệm cá nhân nếu để xảy ra vi phạm an toàn
trong thời gian đang làm nhiệm vụ.
- Giữ gìn bí mật trong công tác.
- Bảo quan tốt các phương tiện và trang bị làm việc.
2. Hiểu biết:
- Hiểu được hệ thống tổ chức của cơ quan.
- Nắm vững các quy định và nội quy về công tác bảo vệ của
Nhà nước và cơ quan.
- Hiểu rõ và nắm vững thủ tục kiểm tra giấy tờ, nguyên tắc
cấp và ký giấy của cơ quan Nhà nước, tính pháp lý chặt chẽ của
các hoá đơn chứng từ xuất nhập vật tư, hàng hóa..
- Biết hợp đồng tác chiến với các công chức trong ca làm
việc cũng như với các cơ quan hữu quan để giữ trật tự, an toàn
trong khu vực cơ quan.
- Biết nắm vững những quy định về thủ tục, cách xử lý các
hiện tượng vi phạm trật tự an toàn trong khu vực cơ quan.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
68
- Nắm vững những quy định về phòng gian, bảo mật,
phòng cháy chữa cháy.
- Biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị phòng cháy
chữa cháy và các trang thiết bị khác được trang bị trong phạm
vi được phân công.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp PTTH (cấp 3) trở lên.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ cơ quan, xí nghiệp.
- Làm thử trong 3 tháng nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển
sang ký hợp đồng làm việc.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
69
BAN TỔ CHỨC – CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 418/TCCP - VC Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành Ngân hàng
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Nghị định số 135/HĐBT ngày 7 tháng 5 năm
1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng nhiệm
vụ của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại Công
văn số 305/CV-TCCB ngày 05 tháng 4 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành Ngân hàng (có văn bản tiêu chuẩn kèm theo), bao
gồm:
1. Kiểm ngân 4. Kiểm soát viên ngân hàng
2. Thủ quỹ 5. Kiểm soát viên chính ngân hàng
3. Thủ kho ngân hàng 6. Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
70
để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển
ngạch cho công chức ngành Ngân hàng theo quy định của Nhà
nước.
Điều 3. Những quyết định trước về chức danh tiêu chuẩn
viên chức trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
71
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
I. TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CỦA NGẠCH KIỂM NGÂN
1. Chức trách:
Kiểm ngân là công chức chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp
kiểm đếm tiền tại nơi giao dịch và kho tiền trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Kiểm tra nội dung thu chi tiền mặt trong phạm vi trách
nhiệm của kiểm ngân
- Kiểm tra và đếm nhận tiền của khách hàng nộp theo đúng
bảng kê loại tiền và số tiền ghi trên phiếu thu do kế toán Ngân
hàng chuyển đến có đủ chữ ký của kiểm soát viên, kế toán trước
quỹ đúng với thủ tục quy định; Chịu trách nhiệm cá nhân về các
khoản tiền được giao kiểm đếm.
- Đảm bảo kiểm đến đúng quy trình nghiệp vụ thu, chi tiền
mặt đã được quy định.
- Hướng dẫn cho khách hàng chấp hành đúng nội quy thu
phát tiền, kỹ thuật đóng gói tiền, chứng kiến việc đếm nhận tiền
của kiểm ngân.
- Phát hiện và loại những đồng tiền giả, tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông để không nhập vào quỹ Ngân hàng.
- Hoàn thành các chỉ tiêu định mức về việc kiểm đếm, thu
phát tiền.
2. Hiểu biết:
- Nắm được một số chế độ chính sách về tiền tệ, về quản lý
tiền mặt
- Nắm vững thủ tục, nội quy, quy trình đếm nhận tiền.
- Biết hướng dẫn cho khách hàng chấp hành các quy định
và thủ tục, nội quy nộp, lĩnh tiền.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
72
- Nắm vững kỹ thuật xác định bạc thật, bạc giả (đồng Việt
Nam và ngoại tệ).
- Nắm được nội dung các giấy tờ in, phiếu kế toán thu tiền,
chữ ký của kiểm soát viên và chữ ký của khách hàng.
- Biết sử dụng máy đếm tiền, máy tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên.
- Qua đào tạo nghiệp vụ ngân hàng hoặc qua bồi dưỡng
kèm cặp tay nghề kiểm ngân từ 3 tháng trở lên.
II. TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CỦA NGẠCH THỦ QUỸ
NGÂN HÀNG
1. Chức trách:
Thủ quỹ Ngân hàng là công chức chuyên môn nghiệp vụ
làm việc tại các quỹ nghiệp vụ Ngân hàng, chịu trách nhiệm đảm
bảo thu, chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ Ngân hàng đúng chế độ
quy định.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chế độ trong phạm vi
trách nhiệm của người thủ quỹ Ngân hàng.
- Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác.
- Bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị Ngân hàng.
- Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền mặt của
Nhà nước quy định.
- Ghi chép sổ sách cập nhật đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
phát sinh qua quỹ nghiệp vụ Ngân hàng.
- Thực hiện kiểm quỹ cuối ngày theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức phân công lao động trong quỹ nghiệp vụ và
hướng dẫn các kiểm ngân viên làm việc đúng quy trình nghiệp
vụ, đúng quy mức quy định.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
73
- Làm báo cáo thu, chi, tồn quỹ nghiệp vụ đúng chế độ quy định.
2. Hiểu biết:
- Nắm được một số chế độ chính sách về tiền tệ, về quản lý
tiền mặt.
- Nắm được điều lệ hoặc nội dung hoạt động nghiệp vụ của
ngành; của đơn vị mình, để xác định đúng vị trí, vai trò của quỹ
tiền mặt đối với nhiệm vụ chung.
- Nắm vững chế độ, thể lệ quy định về chi tiêu tài chính,
thu, chi tiền mặt của quỹ nghiệp vụ ngân hàng.
- Nắm vững quy trình nghiệp vụ về kiểm đếm, đóng gói,
thủ tục thu, chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt, bảo quản quỹ
nghiệp vụ Ngân hàng.
- Biết hướng dẫn khách hàng chấp hành đúng các thủ tục
về lĩnh, nộp tiền ở Ngân hàng.
- Nắm được thủ tục về xử lý chứng từ, ghi chép sổ quỹ làm
báo cáo thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của quỹ nghiệp vụ Ngân hàng.
- Biết sử dụng các công cụ chuyên dùng cho quỹ nghiệp vụ:
máy tính, máy đếm tiền..
- Biết tổ chức lao động khoa học của quỹ nghiệp vụ Ngân hàng.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên.
- Tốt nghiệp sơ học nghiệp vụ Ngân hàng.
- Qua lớp đào tạo quỹ nghiệp vụ Ngân hàng từ 3 tháng trở lên.
- Đã qua làm kiểm ngân viên từ 6 tháng trở lên.
- Chữ viết sạch, đẹp và rõ ràng.
III. TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CỦA NGẠCH THỦ KHO
NGÂN HÀNG
1. Chức trách:
Thủ kho Ngân hàng là công chức chuyên môn nghiệp vụ được
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
74
giao nhiệm vụ giữ gìn, bảo quan kho tiền mặt, vàng bạc, vật có giá
của Ngân hàng.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Bảo quan chìa khóa, ổ khóa kho Ngân hàng tuyệt đối an toàn,
đúng chế độ quy định và chấp hành chế độ ra, vào kho đúng quy
định.
- Thực hiện việc xuất, nhập tiền và tài sản khác trong kho từng
lần theo đúng lệnh, đúng phiếu xuất, nhập hợp lệ của cấp có thẩm
quyền theo chế độ quy định.
- Mở và ghi chép sổ kho, thẻ kho đầy đủ, rõ ràng, chính xác,
cập nhật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện bảo quản an toàn tài sản trong
kho, không để mất mát, ẩm mốc, mối xông, chuột cắn..đối với tiền và
tài sản trong kho; Chịu trách nhiệm cá nhân đối với tài sản trong kho
thuộc phần hành được giao.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, kiểm kê kho, đảo kho, làm các
báo cáo nghiệp vụ thống kê và phân tích đánh giá theo định kỳ về tài
sản trong kho.
- Tổ chức phối hợp với đội bảo vệ trong việc bảo đảm an
toàn kho.
2. Hiểu biết:
- Nắm được các chế độ, chính sách về tiền tệ, quản lý tiền
mặt, ngoại hối, vàng bạc của Ngân hàng Nhà nước.
- Nắm được điều lệ hoặc nội dung hoạt động của ngành,
của đơn vị.
- Nắm vững các quy định, chế độ công tác kho ngân hàng.
- Nắm vững thủ tục về xử lý chứng từ, ghi chép sổ kho, thẻ kho.
- Có hiểu biết về nghiệp vụ kiểm ngân và quỹ nghiệp vụ
Ngân hàng.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
75
- Hiểu biết một số văn bản pháp luật Nhà nước về nghĩa vụ,
trách nhiệm bảo quản an toàn tài sản.
- Biết sử dụng một số máy móc, công cụ, kỹ thuật…đã trang
bị để bảo vệ kho.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Trung học nghiệp vụ Ngân hàng
- Đã qua hai năm làm kiểm ngân, thủ quỹ trở lên.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
76
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ NGẠCH
KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
I. KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG
1. Chức trách:
Kiểm soát viên Ngân hàng là công chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm
tra kiểm soát các mặt hoạt động Ngân hàng Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thuộc phạm vi
nhiệm vụ được giao để bảo đảm việc kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được chặt chẽ.
- Trực tiếp tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên và
đột xuất, đảm bảo việc chấp hành chính sách, chế độ, thể lệ về
các hoạt động của Ngân hàng trong phạm vi được phân công.
Lập biên bản khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát; Kiến nghị đề
xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót và xử lý những vấn đề vi
phạm; Chịu trách nhiệm cá nhân về các kiến nghị của mình.
- Tiếp nhận đơn từ khiếu tố, khiếu nại; đề xuất kế hoạch,
biện pháp kiểm tra, kiểm soát và xử lý các đơn từ đó.
- Được quyền yêu cầu các đối tượng được kiểm tra, kiểm
soát cung cấp đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, kiểm
soát.
- Tổng kết đánh giá, đúc rút kinh nghiệm các mặt hoạt
động Ngân hàng trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Thông qua kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, đề xuất, kiến
nghị, bổ sung, sửa đổi thể lệ, chế độ nghiệp vụ và biện pháp
quản lý nhằm ngăn ngừa sự vi phạm.
- Làm báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát định kỳ, đề xuất
các biện pháp nhằm thực hiện tốt các công tác kiểm tra, kiểm
soát lên cấp có thẩm quyền.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
77
2. Hiểu biết:
- Nắm được các chủ trương, chính sách, pháp luật liên
quan đến hoạt động Ngân hàng.
- Am hiểu các nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ: tiền tệ, tín
dụng, kế toán và ngân hàng.
- Nắm được nghiệp vụ kiểm soát, có năng lực phân tích
tổng hợp, đánh giá các mặt hoạt động nghiệp vụ ở Ngân hàng
tỉnh.
- Nắm được nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
- Có khả năng tổ chức và vận động quần chúng.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học kinh tế, tài chính, ngân hàng đã qua
thời gian tập sự.
- Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát theo nội
dung chương trình của Ngân hàng Nhà nước.
- Biết 1 ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A
II. KIỂM SOÁT VIÊN CHÍNH NGÂN HÀNG
1. Chức trách:
Kiểm soát viên chính Ngân hàng là công chức chuyên môn
nghiệp vụ thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm chủ trì và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt
động nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và chủ trì thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao để đảm
bảo việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước được chặt chẽ.
- Tổ chức chỉ đạo và trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thường
xuyên, đột xuất, đảm bảo việc thi hành các quy định, thể lệ, chế
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
78
độ…về các mặt hoạt động Ngân hàng trong phạm vi được phân
công. Lập biên bản khi tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát.
Kiến nghị đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót và xử lý
những vấn đề vi phạm; Chịu trách nhiệm cá nhân về các kiến
nghị của mình.
- Được quyền yêu cầu đối tượng được kiểm tra, kiểm soát
cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, kiểm
soát.
- Được quyền quyết định ngừng thi hành hoặc bãi bỏ
những quy định của đơn vị được kiểm tra trái với chủ trương,
chính sách, pháp luật Nhà nước; thể lệ, chế độ nghiệp vụ Ngân
hàng đã ban hành.
- Tiếp nhận đơn từ khiếu tố, khiếu nại; đề xuất kế hoạch,
biện pháp kiểm tra, kiểm soát và xử lý các đơn từ đó.
- Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ, thể lệ và quy
chế về hoạt động Ngân hàng.
- Làm báo cáo kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát, tổng
kết, phân tích, đánh giá đúc rút kinh nghiệm về công tác kiểm
tra, kiểm soát trong phạm vi được giao, trên cơ sở đó kiến nghị,
bổ sung, sửa đổi các cơ chế hoạt động Ngân hàng nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý.
- Tham gia biên soạn các tài liệu, giáo trình để đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ cho ngạch công chức cấp dưới.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
- Nắm được tình hình thực tiễn của hoạt động kinh tế xã
hội tác động đến hoạt động ngân hàng từ đó đề xuất được nội
dung cần kiểm tra, kiểm soát để tăng cường được vai trò của
Ngân hàng Nhà nước.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
79
- Nắm vững nguyên tắc, chế độ nghiệp vụ: tiền tệ - tín dụng
và Ngân hàng.
- Nắm vững nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát, có khả năng
thực hành và hướng dẫn điều hành được kiểm soát viên Ngân
hàng, các thành viên trong đoàn kiểm tra; phúc tra các kết luận
của kiểm soát viên.
- Có năng lực phân tích, tổng hợp đánh giá các mặt hoạt
động của ngân hàng tỉnh, hoặc một lĩnh vực quản lý của Ngân
hàng Nhà nước.
- Nắm chắc các nguyên tắc thủ tục hành chính Nhà nước.
- Có khả năng tổ chức và vận động quần chúng để thực
hiện các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.
3. Yêu cầu trình độ:
- Đại học trở lên về kinh tế, tài chính, ngân hàng.
- Là kiểm soát viên ngân hàng có thời hian tối thiểu ở
ngạch là 9 năm.
- Đã qua các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế, quản
lý Nhà nước.
- Đã qua các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thanh tra,
kiểm soát theo nội dung chương trình của Ngân hàng Nhà nước.
- Có những đề án sáng tạo trong kiểm soát hoạt động Ngân
hàng được công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
- Có 1 ngoại ngữ đọc, dịch thông thường.
- Tốt nghiệp lớp vi tính.
III. KIỂM SOÁT VIÊN CAO CẤP NGÂN HÀNG
1. Chức trách:
Kiểm soát viên cao cấp Ngân hàng là công chức chuyên
môn nghiệp vụ cao nhất của ngạch kiểm soát viên, làm việc tại
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
80
Ngân hàng Nhà nước Trung ương và thành phố loại I. Chịu trách
nhiệm chủ trì, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, kiểm soát các mặt
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch, chương trình để tổ chức chỉ đạo, kiểm tra,
kiểm soát các mặt hoạt động Ngân hàng, những việc có tình tiết
tương đối phức tạp.
- Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát việc
thực hiện pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước.
- Tổ chức chủ trì kiểm tra, kiểm soát những vụ việc có liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động Ngân hàng.
- Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, đột xuất việc
thi hành các quy định, thể lệ, chế độ…một cách toàn diện. Lập
biên bản khi thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát; kiến nghị đề
xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót và xử lý những vấn đề vi
phạm. Chịu trách nhiệm cá nhân về những kiến nghị của mình.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các quy trình, quy chế,
chế độ nghiệp vụ Ngân hàng.
- Chủ trì tổ chức việc biên soạn mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, kiểm
soát cho các công chức cấp dưới.
- Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ kiểm
tra, kiểm soát cấp ngành.
- Tổng kết đanh giá, đúc rút kinh nghiệm về công tác
kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đề xuất, bổ sung, sửa đổi chế
độ chính sách nghiệp vụ Ngân hàng.
- Được quyền yêu cầu đối tượng được kiểm tra, kiểm
soát cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc
kiểm tra, kiểm soát.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
81
- Được quyền quyết định ngừng thi hành hoặc bãi bỏ
những quy định của đơn vị được kiểm tra, trái với chủ trương,
chính sách, pháp luật Nhà nước; thể lệ chế độ nghiệp vụ Ngân
hàng đã ban hành.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật và
các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
- Nắm vững và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trên các
lĩnh vực nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng Ngân hàng.
- Biết tích lũy kinh nghiệm trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát.
- Có khả năng tổng kết, nghiên cứu trong công tác kiểm tra,
kiểm soát hoạt động ngân hàng.
- Am hiểu sâu về tình hình đời sống kinh tế xã hội có liên
quan đến hoạt động ngân hàng.
- Am hiểu nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát Ngân hàng trong
nước và thế giới.
3. Yêu cầu trình độ:
- Đại học; sau hoặc trên đại học về kinh tế, tài chính, ngân hàng.
- Là kiểm soát viên chính, có thời gian ở ngạch tối thiếu 6 năm
- Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát viên
cao cấp Ngân hàng.
- Đã được bồi dưỡng cao học hoặc thực tập sau đại học.
- Qua khóa đào tạo về hành chính Nhà nước.
- Có công trình nghiên cứu, hoặc đề án tổng hợp sáng tạo
được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
- Có trình độ ngoại ngữ thông dụng bằng C (đọc, nói, dịch
thông thạo).
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
82
BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÍA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 420/TCCP-CCVC Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức ngành lưu trữ
BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Nghị định số 135/HĐBT ngày 07 tháng 5 năm 1990
của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng nhiệm vụ của
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Cục Lưu trữ Nhà nước tại Công văn số
67/TCCB ngày 02 tháng 4 năm 1993;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch
công chức ngành lưu trữ (có văn bản tiêu chuẩn kèm theo) bao
gồm:
1. Lưu trữ viên cao cấp.
2. Lưu trữ viên chính.
3. Lưu trữ viên.
4. Lưu trữ viên trung cấp.
5. Kỹ thuật viên lưu trữ.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
83
Điều 2: Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển
ngạch cho công chức ngành lưu trữ theo quy định của Nhà
nước.
Điều 3: Những quyết định trước về chức danh tiêu chuẩn
viên chức trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
84
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
CHUYÊN NGÀNH VĂN THƯ LƯU TRỮ
1. Kỹ thuật viên lưu trữ.
2. Lưu trữ viên trung cấp.
3. Lưu trữ viên.
4. Lưu trữ viên chính.
5. Lưu trữ viên cao cấp.
I - KỸ THUẬT VIÊN LƯU TRỮ
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật lưu trữ thực
hiện các công việc kỹ thuật trong các kho lưu trữ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Quản lý vận hành và sửa chữa đơn giản các thiết bị kỹ
thuật trong các kho lưu trữ.
- Thực hiện các qui trình nghiệp vụ lưu trữ theo sự phân
công của trưởng kho lưu trữ.
- Tu bổ, phục chế tài liệu ở mức độ phức tạp trung bình.
- Sao in tài liệu phục vụ độc giả và phục vụ tài liệu bảo
hiểm lưu trữ.
- Thực hiện các qui trình kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ.
- Nhập dữ liệu vào máy tính.
- Hướng dẫn độc giả sử dụng các thiết bị phòng đọc.
- Tham gia vận hành hệ thống thiết bị bảo vệ ngoài kho lưu trữ.
2. Hiểu biết:
- Nắm được nội dung các văn bản của Đảng, Nhà nước về
công tác lưu trữ.
- Nắm được quy chế bảo vệ an toàn kho lưu trữ.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
85
- Nắm được lý luận cơ bản về công tác lưu trữ ở trình độ
trung học.
- Nắm được nội qui phòng đọc.
- Nắm được nội dung các hướng dẫn quản lý và sử dụng
các thiết bị kho lưu trữ.
- Nắm được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động các thiết bị hoạt
động trong kho lưu trữ.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật các chuyên ngành chế tạo,
thiết bị máy móc, đã qua đào tạo khoá ngắn hạn kỹ thuật lưu
trữ, hoặc tốt nghiệp Trung học Văn thư - lưu trữ, đã qua đào tạo
kỹ thuật sử dụng các thiết bị kho lưu trữ.
- Tốt nghiệp lớp tin học 3 đến 6 tháng.
II - LƯU TRỮ VIÊN TRUNG CẤP:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các công
tác lưu trữ ở các kho lưu trữ.
Nhiệm vụ cụ thể:
-Thu thập tài liệu có giá trị đưa vào kho lưu trữ theo sự
hướng dẫn của lưu trữ viên.
- Tiến hành phân loại, lập hồ sơ, hệ thống hoá, sắp xếp tài
liệu trên cơ sở những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đã có.
- Viết mục lục, thẻ và các loại công cụ tra tìm khác của hồ
sơ lưu trữ.
- Thực hiện thống kê tài liệu lưu trữ theo qui trình nghiệp
vụ và quy phạm kỹ thuật.
- Sắp xếp tài liệu theo qui định đối với kho lưu trữ.
- Tu bổ, phục chế, sửa chữa tài liệu lưu trữ ở mức đơn giản.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
86
- Sao chụp tài liệu lưu trữ.
- Thực hiện các công việc theo sự chỉ đạo của lưu trữ viên.
2. Hiểu biết:
- Nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính
phủ về công tác lưu trữ.
- Nắm được lý luận cơ bản về công tác lưu trữ.
- Thực hiện được các qui trình nghiệp vụ theo quy định
của kho lưu trữ hoặc theo sự hướng dẫn của lưu trữ viên.
- Nắm được nguyên tắc bảo vệ kho lưu trữ, quy phạm kỹ
thuật nhằm đảm bảo an toàn cho tài liệu lưu trữ, máy móc
thiết bị và người lao động.
- Biết sử dụng máy vi tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Trung học Văn thư - Lưu trữ.
- Tốt nghiệp lớp ứng dụng máy vi tính vào lưu trữ một
tháng trở lên.
III - LƯU TRỮ VIÊN:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện các qui
trình nghiệp vụ lưu trữ ở các kho lưu trữ từ cấp huyện và tương
đương trở lên, theo các văn bản quy định đối với từng loại kho
lưu trữ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham gia tổ chức thực hiện việc sưu tầm, thu thập bổ
sung tài liệu có giá trị vào kho lưu trữ; tiến hành phân loại,
chỉnh lý, xác định giá trị và bảo quản tài liệu trong kho lưu trữ
theo quy định.
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng hệ thống công cụ tra cứu
và hướng dẫn phương pháp tra cứu tài liệu lưu trữ; tổ chức và
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
87
quản lý phòng đọc tài liệu lưu trữ, hướng dẫn độc giả thực hiện
quy chế, nội quy phòng đọc và sử dụng các thiết bị phòng đọc.
- Quản lý nghiệp vụ trong phạm vi được giao (theo dõi,
giám sát, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện, phát hiện và đề nghị
cải tiến, sửa đổi những chỗ bất hợp lý trong quá trình thực hiện
các qui trình nghiệp vụ và quy phạm kỹ thuật).
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho các ngạch công chức cấp
dưới.
- Thực hiện các công việc theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của
lưu trữ viên chính và lưu trữ viên cao cấp.
2. Hiểu biết:
- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác lưu trữ.
- Nắm được lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam,
các quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật, các chế độ, quy
định về công tác lưu trữ.
- Phải có kiến thức cơ bản về lịch sử Việt Nam và lịch sử
thế giới.
- Nắm được kiến thức các môn khoa học có liên quan đến
yêu cầu phân loại, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ của chuyên
ngành đó.
- Biết tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ có kết quả.
- Nắm được các nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
- Biết sử dụng máy vi tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học lưu trữ lịch sử hoặc tốt nghiệp đại học
khác có liên quan trực tiếp đến công tác lưu trữ, đã nhập ngạch
lưu trữ từ 2 năm và qua đào tạo đại học tại chức lưu trữ.
- Tốt nghiệp lớp tin học từ 3 đến 6 tháng.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
88
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B (đọc hiểu
được tài liệu chuyên môn).
IV - LƯU TRỮ VIÊN CHÍNH:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ chủ trì tổ chức thực
hiện các công tác nghiệp vụ lưu trữ phức tạp ở các kho lưu trữ
từ tỉnh trở lên.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì tổ chức thực hiện việc sưu tầm, thu thập, bổ sung
tài liệu giá trị vào kho lưu trữ; phân loại, chỉnh lý, xác định giá
trị, bảo quản tài liệu ở trong kho lưu trữ theo quy định.
- Chủ trì tổ chức xây dựng hệ thống công cụ tra cứu; tham gia
biên soạn các tài liệu hướng dẫn phương pháp tra cứu tài liệu lưu trữ.
- Tổ chức thực hiện được việc công bố giới thiệu tài liệu
lưu trữ theo nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì hoặc tham gia xác định, giám định tài liệu lưu trữ.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học cấp ngành về
công tác lưu trữ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào
chuyên môn nghiệp vụ được phân công.
- Xây dựng kế hoạch lập phông bảo hiểm của các kho lưu
trữ tỉnh, lưu trữ chuyên ngành hoặc ở Trung tâm lưu trữ Quốc
gia.
- Tham gia biên soạn và xây dựng các quy trình nghiệp vụ,
quy phạm kỹ thuật lưu trữ
- Tham gia biên soạn giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cho các
ngạch công chức cấp dưới.
- Thực hiện công việc theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của lưu
trữ viên cao cấp.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
89
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, chính sách, quy định, chế độ về
công tác lưu trữ của Đảng và Nhà nước.
- Nắm vững lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam.
- Nắm được kiến thức cơ bản của các môn khoa học và
chuyên ngành có liên quan đến việc phân loại, tổ chức khoa học
tài liệu lưu trữ.
- Biết tổ chức thực hiện các qui trình nghiệp vụ.
- Nắm được tình hình phát triển của công tác lưu trữ thế
giới, biết vận dụng những kinh nghiệm tiên tiến trong nước và
thế giới vào công tác lưu trữ.
- Biết sử dụng máy vi tính.
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học lưu trữ lịch sử trở lên.
- Có thâm niên lưu trữ viên 9 năm trở lên.
- Tốt nghiệp lớp tin học 6 tháng.
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C (nghe ,
hiểu, nói được).
- Có đề án sáng tạo được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận.
V. LƯU TRỮ VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của các
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia giúp Giám đốc Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia tổ chức chỉ đạo nghiệp vụ lưu trữ phức tạp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì tổ chức được việc sưu tầm, thu thập, bổ sung tài
liệu có giá trị vào kho lưu trữ Quốc gia, chỉnh lý, xác định giá trị,
bảo quản tài liệu ở trong kho lưu trữ theo quy định.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
90
- Chủ trì tổ chức được việc xây dựng hệ thống công cụ tra
cứu, biên soạn các tài liệu hướng dẫn phương pháp tra cứu tài
liệu lưu trữ.
- Chủ trì tổ chức được việc công bố giới thiệu tài liệu lưu
trữ theo nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì tổ chức xác định, giám định tài liệu.
- Chủ trì các đề tài khoa học cấp ngành, cấp Nhà nước về
công tác lưu trữ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào
chuyên môn nghiệp vụ được phân công.
- Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch lập phông bảo hiểm ở
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia.
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, xây dựng các quy trình,
quy phạm chuyên môn nghiệp vụ.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung,
chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cho ngạch lưu trữ
cấp dưới.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, chính sách, quy định, chế độ về
công tác lưu trữ của Đảng và Nhà nước.
- Nắm vững lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về lịch sử Việt Nam và thế giới
- Nắm vững kiến thức cơ bản của một số môn khoa học và
chuyên ngành có tài liệu lưu trữ để phân loại, tổ chức khoa học
tài liệu.
- Biết tổ chức thực hiện các qui trình nghiệp vụ có kết quả cao.
- Nắm vững tình hình phát triển của công tác lưu trữ thế
giới, biết vận dụng có hiệu quả những kinh nghiệm tiên tiến của
trong nước và thế giới về lưu trữ vào khu vực thẩm quyền.
- Biết sử dụng máy vi tính.
- Nắm vững các nguyên tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
91
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học lưu trữ lịch sử trở lên.
- Có thâm niên lưu trữ viên chính từ 6 năm trở lên.
- Tốt nghiệp lớp tin học 6 tháng đến 1 năm.
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C (nghe, hiểu
nói được thông thường).
- Có đề án tổng hợp sáng tạo hoặc công trình nghiên cứu
được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
92
BAN TỔ
CHỨC-CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
Số: 428/TCCP-VC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 02 6 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
ngạch công chức ngành văn hoá - thông tin
BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Nghị định số 135/HĐBT ngày 07 tháng 5
năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức
năng nhiệm vụ của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày
23 tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các
ngạch công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Bộ Văn hoá - Thông tin tại Công văn số
1639/TC-VC ngày 31 tháng 5 năm 1993,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các
ngạch công chức, viên chức ngành Văn hoá - Thông tin (có
văn bản tiêu chuẩn kèm theo) bao gồm:
1. Biên tập viên cao cấp
2. Biên tập viên chính
3. Biên tập viên
4. Phóng viên cao cấp
5. Phóng viên chính
6. Phóng viên
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
93
7. Biên dịch viên cao cấp
8. Biên dịch viên chính
9. Biên dịch viên
10. Đạo diễn cao cấp
11. Đạo diễn chính
12. Đạo diễn
13. Bảo tàng viên cao cấp
14. Bảo tàng viên chính
15. Bảo tàng viên
16. Kỹ thuật viên bảo tàng
17. Thư viện cao cấp
18. Thư viện chính
19. Thư viện viên
20. Thư viện viên trung cấp
21. Thư mục viên cao cấp
22. Thư mục viên chính
23. Thư mục viên
24. Phương pháp viên cao cấp
25. Phương pháp viên chính
26. Phương pháp viên
27. Hướng dẫn viên chính
28. Hướng dẫn viên
29. Tuyên truyền viên chính
30. Tuyên truyền viên
31. Phát thanh viên cao cấp
32. Phát thanh viên chính
33. Phát thanh viên
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
94
34. Hoạ sĩ cao cấp
35. Hoạ sĩ chính
36. Hoạ sĩ
37. Quay phim cao cấp
38. Quay phim chính
39. Quay phim
40. Âm thanh viên
41. Âm thanh viên chính
42. Âm thanh viên
43. Dựng phim cao cấp
44. Dựng phim chính
45. Dựng phim
46. Diễn viên cao cấp
47. Diễn viên chính
48. Diễn viên
Điều 2: Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn
cứ để các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng,
tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương
và chuyển ngạch cho công chức, viên chức ngành Văn hoá -
Thông tin theo quy định của Nhà nước.
Điều 3: Những quyết định trước đây về chức danh tiêu
chuẩn viên chức trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
95
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ NGẠCH
CÔNG CHỨC NGÀNH VĂN HOÁ THÔNG TIN
I- BIÊN TẬP VIÊN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các cơ quan thông
tấn, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, nhà xuất bản, các tổ
chức hoạt động nghệ thuật... làm nhiệm vụ biên tập nâng cao
chất lượng, đảm bảo tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học các
bản thảo về sách, báo, bản tin, bài viết, kịch bản sân khấu, điện
ảnh, tác phẩm âm nhạc... có nội dung, hình thức ở mức độ phức
tạp trung bình.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Khai thác, tổ chức các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề
tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo phương hướng, kế hoạch
phong cách nghệ thuật của đơn vị.
- Nhận xét, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng,
nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo.
- Chọn, viết tin, bài, lời nói đầu, giới thiệu chuyên mục do
mình phụ trách.
- Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu
trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản
xuất.
- Chuẩn bị nội dung tuyên truyền, quảng cáo, tập hợp, phân
tích ý kiến, dư luận của người xem, người đọc, người nghe,
người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết
do mình biên tập.
- Tổ chức đội ngũ cộng tác viên, tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành bản thảo.
- Tham gia tổng kết chuyên môn nghiệp vụ.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
96
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng.
- Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành; những thành
tựu mới về văn hoá nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật có liên quan.
- Có trí thức về xã hội học.
- Nắm được các văn bản pháp quy có liên quan đến nhiệm
vụ của mình.
- Biết sử dụng máy vi tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành, đã qua thời gian tập sự.
- Biết một ngoại ngữ ở trình độ B, đọc hiểu sách chuyên môn.
II- BIÊN TẬP CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các cơ quan thông
tấn, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, nhà xuất bản, các tổ
chức hoạt động nghệ thuật... làm nhiệm vụ biên tập nâng cao
chất lượng, đảm bảo tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học các
bản thảo về sách, báo, bản tin, bài viết, kịch bản sân khấu, điện
ảnh, tác phẩm âm nhạc... có nội dung, hình thức ở mức độ phức
tạp cao.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Khai thác, chủ trì tổ chức khai thác các nguồn tư liệu, tài
liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo phương
hướng, kế hoạch, phong cách nghệ thuật của đơn vị.
- Nhận xét, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư
tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
97
- Viết và tổ chức viết tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê
bình, giới thiệu chuyên mục do mình phụ trách.
- Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình
bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất.
- Viết nội dung tuyên truyền quảng cáo, tập hợp, phân tích
ý kiến, dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người
phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc
lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý.
- Chủ trì tổ chức đội ngũ cộng tác viên, tạo điều kiện để tác
giả hoàn thành bản thảo.
- Tổng kết chuyên môn nghiệp vụ; tham gia chuẩn bị nội
dung các hội thảo nghiệp vụ chuyên ngành ở trong và ngoài nước.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên ngạch dưới.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng.
- Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng
vào công tác biên tập; kiến thức tổng hợp về các loại hình văn
nghệ; những thành tựu mới về văn hoá nghệ thuật, khoa học, kỹ
thuật có liên quan.
- Am hiểu tri thức về xã hội học.
- Nắm vững các văn bản pháp quy có liên quan đến
chuyên ngành.
- Biết sử dụng vi tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên, thâm niên công
tác ở ngạch biên tập viên ít nhất 9 năm.
- Trung cấp chính trị.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
98
- Biết một ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói thành thạo)
- Biên tập ít nhất 5 tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật,
khoa học chuyên ngành đánh giá chất lượng tốt.
III- BIÊN TẬP VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các cơ quan thông
tấn, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, nhà xuất bản, các tổ
chức hoạt động nghệ thuật... làm nhiệm vụ biên tập nâng cao
chất lượng, đảm bảo tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học các
bản thảo về sách, báo, bản tin, bài viết, kịch bản sân khấu, điện
ảnh, tác phẩm âm nhạc... có nội dung, hình thức ở mức độ rất
phức tạp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì xây dựng phương hướng, kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện khai thác các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề
tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo phương hướng, kế hoạch,
phong cách nghệ thuật của đơn vị.
- Chủ trì tổ chức tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất
lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội
dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công.
- Tổ chức và viết tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình,
giới thiệu chuyên mục do mình phụ trách.
- Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình
bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất.
- Tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng cáo những tác
phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách; tổ chức điều tra, nghiên
cứu dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê
bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh
vực được phân công, đề cập biện pháp xử lý.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
99
- Chủ trì tổ chức đội ngũ cộng tác viên, tạo điều kiện để tác
giả hoàn thành bản thảo.
- Chủ trì tổng kết chuyên môn nghiệp vụ biên tập: soạn
thảo nội dung các hội thảo nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
- Chủ trì xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, tài liệu
và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho biên tập viên ngạch dưới.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, của Đảng và
Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành, các sự kiện chính trị, xã hội
quan trọng.
- Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng
có hiệu quả vào việc biên tập; kiến thức tổng hợp về các loại
hình văn nghệ; những thành tựu mới về văn hoá nghệ thuật,
khoa học, kỹ thuật có liên quan.
- Am hiểu sâu rộng tri thức về xã hội học.
- Nắm vững các văn bản pháp quy có liên quan đến chuyên
ngành.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là biên tập viên chính, có thâm niên ở ngạch biên tập
viên chính ít nhất 6 năm.
- Cao cấp chính trị.
- Biết ít nhất một ngoại ngữ ở trình độ D (đọc, nói, nghe
thông thạo)
- Biên tập ít nhất 4 tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật,
khoa học chuyên ngành hoặc cơ quan đánh giá đạt hiệu quả cao,
hoặc ít nhất một công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa
học nghiệp vụ chuyên ngành được Hội đồng khoa học của
ngành thừa nhận áp dụng có hiệu quả.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
100
IV. PHÓNG VIÊN
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ quan báo
chí, thực hiện viết, chụp ảnh, quay phim các loại hình báo chí có
nội dung ở mức độ phức tạp trung bình.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng đề cương, thực hiện viết tin, bài theo phân công
và hướng dẫn của trưởng ban biên tập.
- Viết, chụp ảnh và quay phim các loại tin, phóng sự, điều
tra... có nội dung phức tạp trung bình và chịu trách nhiệm cá nhân
về tác phẩm báo chí của mình.
- Tổ chức làm việc với thông tin viên, giao dịch đặt viết tin,
bài theo đề cương đã được duyệt.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
- Nắm được hoạt động của ngành, đơn vị, địa phương, cơ sở
có liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
- Nắm được nội dung cơ bản của luật báo chí, các qui trình
qui phạm nghiệp vụ, các chế độ, chính sách đối với báo chí.
- Biết chụp ảnh, đánh máy chữ, sử dụng máy vi tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học báo chí (nếu tốt nghiệp đại học ngành
khác phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí 3 tháng trở lên và
qua thời gian tập sự).
- Biết một ngoại ngữ trình độ bằng B (đọc, hiểu thông thường)
V- PHÓNG VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ quan báo
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
101
chí thực hiện viết, chụp ảnh, quay phim thành thạo các thể loại
tin và được nhiều thể loại bài có nội dung phức tạp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, đề cương, phát hiện nêu chủ đề tin
bài theo phân công.
- Tổ chức thực hiện và viết, chụp ảnh, quay phim tin, bài
đạt chất lượng khá và chịu trách nhiệm cá nhân về tác phẩm
báo chí của mình.
- Phát hiện và đề xuất được các vấn đề để xây dựng kế
hoạch biên tập.
- Viết bài bình luận có nội dung phức tạp trung bình.
- Phát hiện và giới thiệu thông tin viên, hướng dẫn cộng tác
viên viết theo đề cương đã duyệt.
- Tham gia biên soạn chương trình, tài liệu và tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho ngạch công chức cấp dưới.
- Tham gia chuẩn bị nội dung và trao đổi nghiệp vụ báo chí
trong nước và ngoài nước.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách,
pháp luật, chỉ thị, nghị quyết về đối nội và đối ngoại của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
- Nắm có hệ thống hoạt động của ngành, đơn vị, địa
phương cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân.
- Am hiểu tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước
và thế giới.
- Nắm chắc nội dung cơ bản của Luật báo chí, qui trình nghiệp
vụ, qui phạm kỹ thuật, các chế độ, chính sách đối với báo chí.
- Biết chụp ảnh và đánh máy chữ, sử dụng máy vi tính.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
102
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học báo chí trở lên, thâm niên ở ngạch
phóng viên ít nhất là 9 năm.
- Qua lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ báo chí theo nội
dung chương trình của Trung ương.
- Chính trị trung cấp.
- Biết một ngoại ngữ ở trình độ bằng C (đọc, dịch, nói
thông thường)
VI- PHÓNG VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong cơ
quan báo chí thực hiện viết, chụp ảnh, quay phim thành thạo các
thể loại của báo chí khó, phức tạp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch đề cương biên tập.
- Tổ chức chỉ đạo và thực hiện viết, chụp ảnh, quay phim
các thể loại báo chí có nội dung tổng hợp, chủ đề lớn thuộc
nhiều lĩnh vực có độ phức tạp cao hơn.
- Viết bình luận, xã luận có nội dung liên quan đến trong
nước và thế giới.
- Biên tập, xét duyệt tin bài trước khi đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng và chịu trách nhiệm cá nhân về
nội dung các tin, bài đó.
- Tổ chức và củng cố mạng lưới thông tin viên, cộng tác
viên thuộc nhiệm vụ được phân công.
- Chuẩn bị nội dung trao đổi nghiệp vụ báo chí trong nước
và quốc tế.
- Xây dựng mục tiêu, chương trình, tư liệu và tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch công chức cấp dưới.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
103
- Tham gia hội đồng xét duyệt chuyển ngạch cho phóng
viên, biên tập viên cấp dưới.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách,
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về các vấn đề đối nội
và đối ngoại.
- Am hiểu sâu về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong
nước và thế giới.
- Nắm vững Luật báo chí, luật pháp nhà nước.
- Biết chụp ảnh và sử dụng máy vi tính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học báo chí trở lên, thâm niên ở ngạch
phóng viên chính ít nhất 6 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói, nghe thông thạo)
VII- BIÊN DỊCH VIÊN
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ biên dịch trong các cơ
quan báo chí, nhà xuất bản tổ chức và biên dịch từ tiếng nước
Việt Nam ra tiếng nước ngoài và ngược lại với thể loại có nội
dung phức tạp trung bình.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Dịch viết những thể loại thông thường như tin, bài, niên
biểu, tường thuật, tiểu phẩm, sách... Đảm bảo được nội dung
nguyên bản và chịu trách nhiệm cá nhân đối với bản dịch đó.
- Dịch phục vụ cho công tác đối ngoại theo yêu cầu của cơ quan.
- Đánh máy bản thảo, sửa bản in thử theo ngoại ngữ chính
được đào tạo.
- Tập hợp, sưu tầm, trích dẫn, tra cứu phục vụ cho biên dịch.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
104
- Phát hiện và giới thiệu cộng tác viên đặt dịch theo kế
hoạch được duyệt và xử lý theo quy định nghiệp vụ.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
- Nắm được nội dung cơ bản của Luật báo chí, xuất bản, các
quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật biên dịch.
- Nắm được phương pháp dịch thuật các thuật ngữ, văn
phạm và văn phong của ngôn ngữ trong lĩnh vực của mình.
- Nắm được phong tục, tập quán, nhu cầu và thị hiếu của
bạn đọc trong nước và nước ngoài.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học ngoại ngữ, qua thời gian tập sự.
- Qua bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí, xuất bản 3 tháng trở lên.
- Biết một ngoại ngữ khác ở trình độ bằng B (đọc, hiểu
thông thường)
VIII- BIÊN DỊCH VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ biên dịch trong các cơ
quan báo chí, Nhà xuất bản, tổ chức và biên dịch từ tiếng Việt Nam
ra tiếng nước ngoài và ngược lại những thể loại phức tạp cao.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch đề tài, tin, bài được giao.
- Tổ chức và dịch các thể loại có nội dung phức tạp thuộc
các lĩnh vực chính trị, xã hội, quân sự, khoa học, kỹ thuật, kinh
tế, văn hoá, văn nghệ.
- Tham gia chuẩn bị nội dung và dịch cho các cuộc hội thảo
về nghiệp vụ trong nước và nước ngoài.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
105
- Đánh máy bản thảo, sửa bản in thử theo ngoại ngữ chính
được đào tạo.
- Chỉ dẫn, thuyết minh các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật đối
với các loại hình báo chí hoặc xuất bản phẩm.
- Tham gia biên soạn nội dung chương trình và tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ biên dịch viên.
- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên, biên dịch viên theo kế
hoạch và xử lý theo quy trình nghiệp vụ.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách,
chỉ thị, nghị quyết đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến nội dung được phân công theo biên dịch.
- Nắm vững nội dung cơ bản của Luật báo chí, Luật xuất
bản, luật pháp Nhà nước, các quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ
thuật có liên quan.
- Nắm chắc các phương pháp dịch thuật, các thuật ngữ, văn
phạm và văn phong của ngôn ngữ trong lĩnh vực của mình.
Có tri thức xã hội học.
- Nắm chắc phong tục, tập quán, nhu cầu và thị hiếu của
bạn đọc trong nước và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học ngoại ngữ trở lên, thâm niên ở ngạch
biên dịch ít nhất 9 năm.
- Chính trị trung cấp.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ biên tập - biên dịch.
- Biết một ngoại ngữ thứ hai ở trình độ bằng C (đọc, dịch,
nói thông thường).
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
106
IX- BIÊN DỊCH VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất về biên dịch
trong các cơ quan báo chí, Nhà xuất bản, tổ chức và biên dịch từ
tiếng Việt Nam ra tiếng nước ngoài và ngược lại các thể loại có
độ phức tạp rất cao về nội dung và hình thức.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch đề tài, tin, bài trong lĩnh vực được giao.
- Tổ chức và dịch các thể loại có độ phức tạp cao về nội
dung như các văn kiện chính trị, luật, các công cụ tra cứu...
- Hiệu đính các bản dịch đối với các biên dịch viên cấp
dưới.
- Chỉ dẫn các thuyết minh, các kỹ thuật, mỹ thuật đối với
các loại hình báo chí hoặc xuất bản phẩm.
- Chuẩn bị nội dung và tham gia các cuộc hội thảo nghiệp
vụ trong nước và quốc tế.
- Tổng kết và đánh giá đúc rút kinh nghiệm về nghiệp vụ
biên dịch, đề xuất bổ sung, sửa đổi các quy trình nghiệp vụ và
quy phạm kỹ thuật báo chí và xuất bản phẩm.
- Tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung biên soạn chương
tình và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch công chức
cấp dưới.
Tham gia hội đồng tuyển chọn và xét duyệt chuyên ngạch
cho biên dịch viên cấp dưới.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách,
chỉ thị, nghị quyết về các vấn đề đối nội và đối ngoại của Đảng
và Nhà nước.
- Nắm vững Luật báo chí, Luật xuất bản, Luật pháp các quy
trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật có liên quan.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
107
- Có tri thức xã hội học.
- Nắm vững các phương pháp dịch thuật, các thuật ngữ văn
phạm và văn phong của ngôn ngữ, những tiến bộ và sự phát
triển về ngôn từ và văn phong của ngoại ngữ được phân công
biên dịch.
- Nắm sâu phong tục, tập quán nhu cầu và thị hiếu của bạn
đọc trong nước và nước ngoài.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học một ngoại ngữ trở lên, thâm niên ở
ngạch biên dịch viên chính ít nhất 6 năm.
- Chính trị cao cấp.
- Biết một ngoại ngữ thứ 2 ở trình độ bằng Đ (đọc, nói,
dịch, viết thông thạo).
- Có ít nhất 2 đầu sách được xuất bản hoặc một công trình
khoa học được cấp ngành công nhận.
X- ĐẠO DIỄN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các tổ chức Nhà
nước hoạt động biểu diễn nghệ thuật, làm nghiệp vụ chỉ huy
dàn dựng và chỉ đạo nghệ thuật biểu diễn, chịu trách nhiệm về
nội dung tư tưởng, đảm bảo yêu cầu nghệ thuật của tác phẩm
được phân công dàn dựng.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản: xây dựng ý đồ đạo
diễn, kịch bản phân cảnh; chọn diễn viên, cộng tác viên; sưu tầm
tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm.
Xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng,
sản xuất.
- Chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
108
và phối hợp với những người có liên quan nhằm thống nhất ý
đồ sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm.
- Tổ chức trình duyệt, sửa chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm.
- Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm sau khi đưa ra công
chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện tác phẩm.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về nghệ thuật ở
trong, ngoài nước.
- Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, đặc trưng
cơ bản và đặc điểm của các môn nghệ thuật kết hợp, kiến thức
cơ bản về các môn khoa học kỹ thuật có liên quan.
- Có tri thức về xã hội học.
- Nắm được các văn bản pháp quy có liên quan đến nhiệm
vụ của mình.
- Nắm được quy phạm bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn
trong luyện tập, biểu diễn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học sân khấu (âm nhạc, múa) hoặc điện
ảnh khoa đạo diễn, qua thời gian tập sự.
- Biết một ngoại ngữ trình độ B.
XI- ĐẠO DIỄN CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các tổ chức Nhà
nước hoạt động biểu diễn nghệ thuật, chủ trì tổ chức và trực
tiếp chỉ huy dàn dựng, chỉ đạo nghệ thuật biểu diễn, chịu trách
nhiệm về nội dung tư tưởng, đảm bảo chất lượng nghệ thuật
cao của tác phẩm được phân công dàn dựng.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
109
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản; xây dựng ý đồ đạo
diễn, kịch bản phân cảnh; chọn diễn viên, cộng tác viên; sưu tầm
tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm.
- Xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng,
sản xuất.
- Chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên
và phối hợp với những người có liên quan nhằm thống nhất ý
đồ sáng tạo đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm.
- Tổ chức trình duyệt, sửa chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm.
- Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm sau khi đưa ra công
chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện tác phẩm.
- Tổng kết kinh nghiệm những tác phẩm đã dàn dựng và
khuynh hướng nghệ thuật; xây dựng và hình thành tính thống nhất
về phong cách nghệ thuật của đơn vị.
- Chủ trì chỉ đạo việc tập huấn của diễn viên, giúp đỡ việc nâng
cao nghiệp vụ cho đạo diễn ngạch dưới.
- Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
nghiệp vụ chuyên ngành ở trong, ngoài nước.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự
kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hoá
nghệ thuật ở trong, ngoài nước.
- Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận
dụng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật; kiến thức
tổng hợp về các loại hình nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm
của các môn nghệ thuật kết hợp; kiến thức cơ bản về các
môn khoa học kỹ thuật có liên quan.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
110
- Am hiểu tri thức về xã hội học.
- Nắm vững được các văn bản pháp quy có liên quan
đến chuyên ngành.
- Nắm được quy phạm bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn
trong luyện tập, biểu diễn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học sân khấu (âm nhạc, múa) hoặc điện
ảnh khoa đạo diễn trở lên, thâm niên công tác ở ngạch đạo
diễn ít nhất 9 năm.
- Chính trị trung cấp.
- Biết một ngoại ngữ ở trình độ bằng C (đọc hiểu sách
chuyên môn).
- Có từ 2 tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật chuyên
ngành đánh giá đạt hiệu quả cao, hoặc một tác phẩm được
giải thưởng trong các hội diễn, liên hoan nghệ thuật ở trong
hoặc ngoài nước.
XII- ĐẠO DIỄN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các tổ chức Nhà
nước hoạt động biểu diễn nghệ thuật, làm nhiệm vụ đề xuất,
chủ trì tổ chức và trực tiếp chỉ huy dàn dựng, chỉ đạo nghệ
thuật biểu diễn, chịu trách nhiệm về nội dung tư tưởng, đảm
bảo giá trị nghệ thuật cao của tác phẩm có nội dung hoặc quy
mô rất phức tạp được phân công dàn dựng.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đề xuất và chủ trì tổ chức đánh giá, phân tích, xử lý kịch
bản, chỉ đạo việc xây dựng ý đồ đạo diễn, kịch bản phân cảnh;
chọn diễn viên, cộng tác viên; tổ chức sưu tầm tư liệu, tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
111
- Tổ chức việc xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến
hành dàn dựng, sản xuất.
- Chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên
và phối hợp với những người có liên quan nhằm thống nhất ý
đồ sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm.
- Tổ chức trình duyệt, sửa chữa nâng cao, bàn giao tác
phẩm.
- Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm sau khi đưa ra
công chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện tác
phẩm.
- Phát hiện khuynh hướng nghệ thuật mới, xác định
khuynh hướng nghệ thuật của chuyên ngành; tổng kết kinh
nghiệm những tác phẩm đã dàn dựng tại đơn vị; tham gia tổng
kết kinh nghiệm nghiệp vụ chuyên ngành. Xác định và chỉ đạo
tính thống nhất về phong cách nghệ thuật của đơn vị.
- Chủ trì xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, tài
liệu và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đạo diễn
ngạch dưới, việc tập huấn cho diễn viên.
- Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo nghiệp vụ
chuyên ngành ở trong, ngoài nước.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về văn hoá văn nghệ; các sự kiện chính
trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hoá văn nghệ ở
trong, ngoài nước.
- Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng
có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật; kiến thức
tổng hợp về các loại hình văn học nghệ thuật; đặc trưng và đặc
điểm của môn nghệ thuật kết hợp; kiến thức cơ bản về các môn
khoa học kỹ thuật có liên quan.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
112
- Am hiểu sâu rộng tri thức về xã hội học.
- Các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động văn hoá
văn nghệ.
- Nắm vững quy phạm bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn
trong luyện tập, biểu diễn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là đạo diễn chính, có thâm niên công tác ở ngạch đạo
diễn chính ít nhất 6 năm.
- Chính trị cao cấp.
- Biết ít nhất một ngoại ngữ trình độ bằng Đ (đọc, nói, nghe
thông thạo).
- Có ít nhất một tác phẩm tiêu biểu mẫu mực, được Hội
đồng nghệ thuật chuyên ngành thừa nhận, hoặc có từ 2 tác
phẩm được giải thưởng cao nhất trong các hội diễn, liên hoan
nghệ thuật trong hoặc ngoài nước./.
KT. BỘ TRƯỞNG
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
113
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 531/TCCP-VC
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức – viên chức kiểm soát và thanh tra chuyên ngành Thủy sản
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 ngày 9 tháng 1992;
Căn cứ vào Nghị định số 135/HĐBT ngày 07 tháng 5 năm
1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng nhiệm
vụ của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Điều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản tại Công văn số
1246 TS/TCCB-LĐ ngày 18 tháng 6 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức kiểm soát và thanh tra chuyên ngành Thủy sản (có văn bản
tiêu chuẩn kèm theo), bao gồm:
1. Thanh tra viên cao cấp bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Thanh tra viên chính bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
4. Kiểm soát viên bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
114
để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển
ngạch cho công chức kiểm soát viên và thanh tra chuyên ngành
Thủy sản theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Những quyết định trước về chức danh tiêu chuẩn
viên chức trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
115
KIỂM SOÁT VIÊN BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc tổ chức bảo vệ
nguồn lợi thủy sản quốc gia, giúp chi cục trưởng thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc thi hành pháp lệnh và các quy
định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
tại các vùng nước, cửa sông, bến cảng, đầu mối giao thông…
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân làm nghề cá
chấp hành tốt các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh ngăn
chặn các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tại các vùng nước, các cửa sông, bến cá, các đầu mối giao thông
quan trọng theo chương trình, kế hoạch, sự phân công của Chi
cục Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản.
- Tham gia bắt giữ và xử lý các vụ vi phạm theo quy định.
- Phân tích, báo cáo kết quả các đợt kiểm tra, kiểm soát và
đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo các biện pháp bảo đảm hiệu lực
của công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Thực hiện công tác quản lý, thống kê, lưu trữ hồ sơ tài
liệu theo sự phân công của lãnh đạo.
- Quản lý và sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật được giao.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của thanh tra viên.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững các quy định cơ bản của Nhà nước về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản, về xử phạt vi phạm hành
chính.
- Nắm vững nghiệp vụ, nguyên tắc, thể lệ, thủ tục kiểm tra,
kiểm soát.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
116
- Nắm được tình hình hoạt động của người và phương tiện
nghề cá ở địa phương.
- Hiểu rõ đối tượng, địa bàn kiểm tra, kiểm soát.
- Biết sử dụng thành thạo các phương tiện, trang bị kỹ
thuật, thông tin liên lạc.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trung học một trong các chuyên ngành kỹ
thuật khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí thủy sản và các
ngành tương đương; Có thời gian công tác trong ngành thủy sản
ít nhất 3 năm.
- Được đào tạo về nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát.
THANH TRA VIÊN BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống thanh tra
chuyên ngành thuộc tổ chức Bảo vệ nguồn lợi thủy sản quốc gia.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Nhà
nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, về an toàn kỹ thuật
các phương tiện, thiết bị của các tổ chức và cá nhân làm nghề cá ở
địa phương.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và đề xuất chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thuộc phạm vi được giao.
- Trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột
xuất việc chấp hành các chế độ, chính sách về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, kiểm tra, giám sát về an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị
nghề cá.
- Lập biên bản các vụ vi phạm và xử lý theo quyền hạn được
giao đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, hoặc báo cáo lên
cấp trên có thẩm quyền để xử lý.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
117
- Phát hiện, đề xuất bổ sung, sửa đổi các biện pháp nghiệp
vụ quản lý bảo đảm hiệu lực thi hành pháp luật và hiệu quả của
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
- Xây dựng nền nếp quản lý: thu thập và xử lý thông tin,
thống kê, bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu, cung cấp theo yêu cầu
của lãnh đạo.
- Chủ động quan hệ, phối hợp trong và ngoài đơn vị để
triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả phương tiện, trang bị kỹ
thuật được giao.
- Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra viên cấp cao hơn
và hướng dẫn giúp đỡ nghiệp vụ cho kiểm soát viên.
- Được quyền yêu cầu các đối tượng thanh tra, kiểm tra
xuất trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung
thanh tra, kiểm tra.
- Được đình chỉ tạm thời các hoạt động đối với các đối
tượng thuộc phạm vi thanh tra, nếu có dấu hiệu vi phạm
nghiệm trọng đến việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kịp thời báo
cáo lên cấp có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết
định của mình.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, nắm chắc chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ
phát triển của ngành thủy sản và của địa phương.
- Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo.
- Nắm vững các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực chuyên
môn mình phụ trách. Nắm chắc phương pháp thanh tra, kiểm
tra; Biết tổng kết, báo cáo, đề xuất nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra.
- Am hiểu tình hình, đặc điểm ngành nghề thủy sản. Hiểu
rõ đối tượng, địa bàn thanh tra, kiểm tra.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
118
- Có khả năng độc lập làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tại
địa bàn, cơ sở theo chương trình, kế hoạch và sự phân công của
lãnh đạo.
- Có khả năng tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài ngành thực hiện các đợt kiểm tra, kiểm soát tại các địa
bàn, vùng nước.
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp quy, thực
hiện những đề tài khoa học cấp cục và chi cục.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học một trong các ngành: nuôi trồng thủy
sản, khai thác thủy sản, cơ khí thủy sản, chế biến thủy sản hoặc
sinh học và đã công tác trong ngành thủy sản ít nhất 3 năm.
- Được đào tạo nghiệp vụ thanh tra.
- Biết một ngoại ngữ thông dụng, đọc hiểu sách chuyên môn.
THANH TRA VIÊN CHÍNH BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống thanh
tra chuyên ngành thuộc tổ chức Bảo vệ nguồn lợi thủy sản quốc
gia. Chủ trì tổ chức và thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản, về an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị của các tổ
chức và cá nhân làm nghề cá theo sự phân công ở địa phương
hoặc phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và đề xuất chương trình, kế hoạch thanh tra,
kiểm tra thuộc phạm vi được phân công.
- Chủ trì tổ chức và thực hiện thanh tra, kiểm tra thường
xuyên, đột xuất việc chấp hành các chế độ, chính sách, quy chế,
quy định, thể lệ về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm tra, giám sát
về an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị nghề cá.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
119
- Lập biên bản các vụ vi phạm pháp luật Nhà nước về bảo
vệ nguồn lợi thủy sản theo trách nhiệm và quyền hạn được
giao; Báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền để xử lý đối với các vụ
việc có độ phức tạp cao.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản pháp quy về
quy trình nghiệp vụ thanh tra, quy chế thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát.
- Chủ trì tổ chức được việc xây dựng nền nếp quản lý thống
nhất. Tổng hợp tình hình, phân tích đánh giá, tổng kết công tác
và đề xuất các phương án bổ sung, sửa đổi về công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát và các chế độ chính sách của Nhà nước về
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tham gia soạn thảo nội dung chương trình và tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho thanh tra viên, kiểm soát viên.
- Chủ động quan hệ, phối hợp trong và ngoài đơn vị để
triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
- Được quyền yêu cầu các đối tượng thanh tra, kiểm tra
xuất trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung
thanh tra, kiểm tra.
Được quyền tạm đình chỉ các hoạt động đối với các đối
tượng vi phạm nghiêm trọng việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản và
báo cáo kịp thời lên cấp có thẩm quyền để xử lý và chịu trách
nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; Nắm vững phương hướng, nhiệm vụ phát triển của
ngành thủy sản và của địa phương.
- Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo
và các lĩnh vực khác có liên quan. Có khả năng kiêm nhiệm một
số công tác khác trong cơ quan.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
120
- Nắm được các luật pháp cơ bản của Nhà nước, các văn
bản pháp quy thuộc lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách. Nắm
vững các luật quốc tế có liên quan.
- Am hiểu sâu tình hình, đặc điểm ngành nghề thủy sản.
Hiểu rõ đối tượng, địa bàn thanh tra, kiểm tra.
- Có khả năng tổ chức, chỉ đạo, phối hợp các đơn vị trong
và ngoài ngành thực hiện các đợt thanh tra, kiểm tra lớn, xử lý
các vụ vi phạm pháp luật của các đối tượng trong và ngoài nước.
- Có khả năng tổng hợp, tổng kết công tác thanh tra, kiểm
tra và đề xuất các phương án cải tiến nghiệp vụ quản lý.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là thanh tra viên có thâm niên ở ngạch ít nhất 9 năm.
- Qua khóa đào tạo ngạch chuyên viên chính của học viện
hành chính quốc gia.
- Được đào tạo bổ sung, nâng cao về nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra.
- Biết một ngoại ngữ thông dụng, đọc nói thông thường.
- Có đề án sáng tạo hoặc công trình khoa học được hội
đồng khoa học cấp ngành thừa nhận và áp dụng có hiệu quả.
THANH TRA VIÊN CAO CẤP BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong hệ
thống thanh tra chuyên ngành giúp Cục trưởng cục bảo vệ
nguồn lợi thủy sản chủ trì, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản, về an toàn kỹ thuật các phương
tiện, thiết bị của các tổ chức và cá nhân làm nghề cá trong phạm
vi cả nước.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
121
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra
mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, về an toàn kỹ thuật các
phương tiện, thiết bị nghề cá.
- Chủ trì tổ chức và thực hiện được việc thanh tra, kiểm tra
thường kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, xử lý các vụ vi phạm theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước kể cả các tổ chức cá nhân nước ngoài.
- Chủ trì tổ chức xây dựng quy chế thanh tra chuyên ngành,
quy trình nghiệp vụ thanh tra và tham gia xây dựng các quy
định nghiệp vụ khác về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, về
an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị nghề cá.
- Chủ trì tổ chức chỉ đạo được việc xây dựng nền nếp quản
lý nghiệp vụ thống nhất từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
Tổng kết đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra và đề xuất các
phương án bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định về thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát và các chế độ chính sách của Nhà nước về
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chủ trì xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, biên
soạn tài liệu và tỏ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho thanh
tra viên cấp dướng.
- Được quyền yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra xuất
trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh
tra, kiểm tra.
- Được quyền tạm đình chỉ các hoạt động của các đối tượng
vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, về an toàn kỹ
thuật các phương tiện, thiết bị nghề cá và báo cáo kịp thời lên
cấp có thẩm quyền để xử lý và chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định của mình.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
122
2. Hiểu biết:
- Nắm được quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước; Nắm vững chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ
phát triển của ngành thủy sản trong từng thời vụ.
- Nắm vững hiện thực chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo
và các lĩnh vực khác có liên quan.
- Nắm được luật pháp của Nhà nước, luật pháp quốc tế liên
quan.
- Am hiểu sâu rộng tình hình, đặc điểm ngành nghề thủy
sản, tình hình kinh tế xã hội vùng biển. Hiểu rõ các đối tượng,
địa bàn thanh tra, kiểm tra.
- Nắm được tình hình và xu thế hoạt động và phát triển của
các nước trong khu vực.
- Có khả năng nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật,
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và quản lý nghiệp vụ cấp ngành
trở lên.
- Có khả năng tổ chức, chỉ đạo, phối hợp các đơn vị trong và
ngoài ngành, các cấp thực hiện các đợt thanh tra, kiểm tra và xử lý
các vụ vi phạm rất phức tạp, kể cả các đối tượng nước ngoài.
- Có khả năng tổng hợp, tổng kết, chuẩn bị nội dung các hội
nghi, hội thảo trong nước và quốc tế.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là thanh tra viên chính, có thâm niên ở ngạch ít nhất 6 năm.
- Trình độ chính trị cao cấp.
- Qua đào tạo khóa cao cấp tại học viện Hành chính Quốc gia.
- Biết ít nhất một ngoại ngữ thông thạo.
- Có đề án tổng hợp sáng tạo hoặc công trình khoa học
được Hội đồng khoa học cấp ngành công nhận và áp dụng có
hiệu quả.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
123
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 202/TCCP-VC Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 1994
QUYẾT ÐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành giáo dục và đào tạo
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 135/HÐBT ngày 07 tháng 5 năm 1990
của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ
của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Ðiều 14 Nghị định của Chính phủ số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 về ban hành tiêu chuẩn và quản lý các ngạch
công chức-viên chức;
Theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Ðào tạo tại công văn số
3561-TCCB ngày 03 tháng 6 năm 1994,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch
công chức ngành Giáo dục và Ðào tạo (có văn bản tiêu chuẩn
kèm theo) bao gồm:
1. Giáo sư:
2. Phó Giáo sư;
3. Giảng viên chính đại học;
4. Giảng viên đại học;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
124
5. Giáo viên cao cấp dạy nghề;
6. Giáo viên dạy nghề;
7. Giáo viên cao cấp trung học chuyên nghiệp;
8. Giáo viên trung học chuyên nghiệp;
9. Giáo viên cao cấp phổ thông trung học;
10. Giáo viên phổ thông trung học;
11. Giáo viên cao cấp trung học cơ sở;
12. Giáo viên trung học cơ sở;
13. Giáo viên tiểu học;
14. Giáo viên mầm non.
Ðiều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
để các Bộ, Ngành địa phương thực hiện việc sử dụng, tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển
ngạch cho công chức ngành Giáo dục và Ðào tạo theo quy định
của Nhà nước.
Ðiều 3. Những Quyết định trước về chức danh-tiêu chuẩn
viên chức trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Ðiều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Đã ký: Phan Ngọc Tường
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
125
TIÊU CHUẨN CHUNGCÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/TCCP-VC
ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức –
Cán bộ Chính phủ)
I. GIÁO VIÊN MẦM NON
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi tại trường, lớp
công lập.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Chịu trách nhiệm quản lý số lượng cháu trong nhóm, lớp
được phân công phụ trách.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của Nhà trẻ,
trường Mẫu giáo. Thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo
dục do Bộ Giáo dục và Ðào tạo ban hành, phù hợp với điều kiện
của từng Nhà trẻ, trường Mẫu giáo.
- Làm đồ chơi, đồ dùng dạy học, bảo quản và sử dụng mọi tài
sản được giao.
- Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cháu theo phương pháp khoa học cho cha mẹ cháu và phối hợp
chặt chẽ với cha mẹ cháu để thống nhất trong việc chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục cháu ở gia đình.
- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng. Có ý thức tự học,
tự bồi dưỡng để rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
3. Hiểu biết
- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước
và các quy định của ngành về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục cháu.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
126
- Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình,... các quy
chế, nội quy và các quy định khác của ngành học mầm non.
- Nắm được kiến thức cơ bản về tâm lý, sinh lý và phương
pháp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 đến 72
tháng tuổi; đặc biệt ở nhóm, lớp được phân công phụ trách.
- Biết quản lý, sử dụng và bảo quản tài sản, cơ sở vật chất,
thiết bị của nhóm, lớp và của trường.
- Biết phối hợp với cha mẹ các cháu trong công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
4. Yêu cầu về trình độ
Tốt nghiệp trung học phổ thông và qua đào tạo nghiệp vụ
từ 6 đến 12 tháng hoặc tốt nghiệp trung học sư phạm mầm non
trở lên.
II. GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn, chuyên trách giảng dạy và giáo
dục ở trường tiểu học công lập.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo
của bậc học và chương trình của lớp được phân công. Thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế, chế độ, nội quy và
các quy định khác của ngành Giáo dục và Ðào tạo như: soạn bài,
giảng dạy, chấm bài phụ đạo, coi thi, chấm thi, đánh giá xếp loại
học sinh,.
- Tổ chức được sự phối hợp với phụ huynh học sinh để
giáo dục rèn luyện thói quen đạo đức, ý thức lao động, nền nếp
học tập. cho học sinh.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
127
- Phối hợp với các đoàn thể tổ chức các hoạt động ngoài
giờ như văn nghệ, thể thao, tham quan, cắm trại, vui chơi tập
thể. để góp phần giáo dục học sinh.
- Hoàn thành đầy đủ và bảo đảm yêu cầu các chương trình
bồi dưỡng giáo viên do Bộ Giáo dục và Ðào tạo quy định. Tự
học, tự bồi dưỡng để rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ. Sinh hoạt chuyên môn đầy đủ.
- Tham gia một số công tác xã hội, góp phần tuyên truyền
thúc đẩy thực hiện các chính sách của Nhà nước về giáo dục xoá
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học. đối với địa phương.
3. Hiểu biết:
- Nắm được mục tiêu cấp học, nắm bắt kịp thời các quan
điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước và các
quy định của ngành về công tác giáo dục - đào tạo bậc tiểu học.
- Nắm vững kiến thức cơ bản các môn học, những kiến
thức cơ bản về tâm lý và sinh lý lứa tuổi, phương pháp nhận
thức của học sinh tiểu học.
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các hoạt động
giáo dục đào tạo ở bậc tiểu học.
- Biết cách phối hợp với phụ huynh học sinh để đánh giá
chính xác kết quả tu dưỡng, học tập của học sinh, phối hợp giáo
dục giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục đào tạo.
4. Yêu cầu trình độ:
Tốt nghiệp trung học sư phạm trở lên.
III. GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ (CẤP 2)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn chuyên trách giảng dạy và giáo
dục học sinh ở trường Trung học cơ sở cấp 2 công lập.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
128
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, nội dung chương
trình và kế hoạch đào tạo cấp học do Bộ Giáo dục Ðào tạo ban
hành.
- Thực hiện đầy đủ các qui chế chuyên môn như: soạn bài,
giảng dạy, chấm bài, chuẩn bị thí nghiệm, phụ đạo, coi thi chấm
thi, đánh giá xếp loại học sinh và các chế độ, nội quy, các quy
định khác của ngành.
- Hoàn thành đầy đủ các chương trình, nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên môn, các hội thảo chuyên đề môn học, cấp
học... và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ðảm nhiệm các hoạt động giáo dục (chủ nhiệm, lao động
hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục thể thao...) theo chương trình
qui định và phân công của hiệu trưởng.
- Nêu cao đạo đức, phẩm chất của người giáo viên, gương
mẫu tham gia công tác đoàn thể, xã hội trong và ngoài trường;
phối hợp với các giáo viên liên quan để xây dựng tập thể sư
phạm trong nhà trường và giáo dục học sinh.
3. Hiểu biết:
- Nắm bắt kịp thời các quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách... của Nhà nước và các quy định của ngành về công
tác giáo dục.
- Nắm bắt mục tiêu bậc học.
- Nắm bắt kiến thức cơ bản, lý luận dạy học và phương
pháp giảng dạy các bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Nắm bắt tâm sinh lí lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn và
các hoạt động giáo dục của học sinh mà giáo viên phụ trách.
- Hiểu biết và tiến hành được một số hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
129
4. Yêu cầu trình độ:
Tốt nghiệp cao đẳng Sư phạm trở lên, nếu tốt nghiệp
trường Cao đẳng (hoặc Ðại học khác) về một chuyên ngành có
giảng dạy trong chương trình trường trung học cơ sở cấp 2 thì
phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
theo nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
IV. GIÁO VIÊN CAO CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ (CẤP 2)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn cao nhất của bậc học, chuyên trách
giảng dạy và giáo dục ở bậc trung học cơ sở cấp 2 công lập.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện tốt công tác giảng dạy các môn được phân
công và trực tiếp giảng dạy, giáo dục học sinh ở các lớp đặc biệt,
lớp chọn, lớp chuyên đạt hiệu quả cao.
- Chủ trì ra đề thi tuyển chọn học sinh giỏi bộ môn, kiểm
tra chất lượng bộ môn cấp quận, huyện. Phát triển và bồi dưỡng
học sinh giỏi bộ môn cho các lớp chọn, lớp chuyên.
- Chủ trì tổ chức việc soạn thảo các chuyên đề của môn học
để bồi dưỡng cho giáo viên bộ môn của cấp học nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh trong nhà trường.
- Chủ trì được việc tổng kết, soạn thảo các chuyên đề sư
phạm, tâm sinh lý học sinh, tham gia giáo dục học sinh cá biệt,
tham gia bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trong quận, huyện.
Làm giáo viên chủ nhiệm các lớp đặc biệt có kết quả.
- Tham gia kiểm tra, thanh tra giảng dạy và các mặt công
tác giáo dục các lớp trong các cấp học (khi được phân công).
- Chủ trì xây dựng và thực hiện việc quản lý phòng thí
nghiệm, vườn thí nghiệm theo môn học mình phụ trách.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá thực tập sư
phạm của sinh viên.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
130
- Làm giáo viên chủ nhiệm lớp trong cấp học theo phân
công của hiệu trưởng.
- Là thành viên Hội đồng chấm thi để xét chọn giáo viên
giỏi bộ môn (theo yêu cầu).
3. Hiểu biết:
- Nắm vững mục tiêu cấp học. Nắm bắt kịp thời những
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước và
các quy định của ngành Giáo dục và Ðào tạo
- Hiểu biết sâu sắc kiến thức cơ bản các môn học được
phân công giảng dạy, có kỹ năng tốt trong giảng dạy bộ môn. Có
phương pháp tốt trong tổ chức giáo dục tập thể học sinh trung
học cơ sở cấp 2 hoặc các hoạt động giáo dục.
- Nắm bắt tâm sinh lý lứa tuổi và tình hình học tập, sinh
hoạt, đạo đức... của học sinh để có biện pháp phù hợp nhằm
giảng dạy, giáo dục có kết quả.
- Biết phối hợp các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà
trường để phục vụ công tác giảng dạyvà giáo dục học sinh có
hiệu quả.
4. Yêu cầu về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học sư phạm (nếu tốt nghiệp trường đại
học khác về một chuyên ngành có giảng dạy trong chương trình
trung học cơ sở cấp 2 thì phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm theo chương trình nội dung của Bộ Giáo dục và Ðào tạo).
- Có chứng chỉ B ngoại ngữ, giáo viên ngoại ngữ phải có
chứng chỉ C ngoại ngữ thứ 2.
- Có thâm niên ở ngạch giáo viên tối thiểu là 9 năm..
- Có các công trình thuộc chuyên đề cải tiến chuyên môn và
giáo dục học sinh có chất lượng cao được cấp tỉnh công nhận.
Ðã được công nhận là giáo viên giỏi cấp quận, huyện trở lên.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
131
V. GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
I. GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRUNG HỌC CẤP 3
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn, chuyên trách giảng dạy và giáo
dục ở trường phổ thông trung học cấp 3 công lập.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Giảng dạy môn học theo mục tiêu, nội dung chương trình và
kế hoạch đào tạo của bậc học do Bộ Giáo dục và Ðào tạo ban hành.
- Thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn, soạn bài,
chuẩn bị thí nghiệm, thực hành, giảng bài, phụ đạo, coi thi, chấm
thi, đánh giá xếp loại học sinh, các chế độ, nội quy... và các quy
định khác của Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
- Hoàn thành đầy đủ các chương trình, nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên môn, các hội thảo chuyên đề... và tự bồi dưỡng
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ðảm nhận các hoạt động giáo dục (chủ nhiệm, lao động
hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục thể thao, luyện tập quân sự và
các hoạt động ngoại khoá khác) theo nội dung chương trình và
phân công của hiệu trưởng.
- Rèn luyện đạo đức, phẩm chất của người giáo viên, gương
mẫu tham gia các công tác xã hội, đoàn thể trong và ngoài nhà
trường, phối hợp với các giáo viên liên quan để xây dựng tập
thể sư phạm.
3. Hiểu biết:
- Nắm được mục tiêu cấp học, nắm bắt kịp thời các quan
điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước và các
quy định của ngành về công tác giáo dục - đào tạo.
- Nắm được kiến thức cơ bản, lý luận dạy học, phương
pháp giảng dạy bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
132
- Nắm được tâm sinh lý lứa tuổi tình hình học tập bộ môn
và các hoạt động giáo dục của học sinh mà giáo viên phụ trách.
- Hiểu biết và tiến hành được một số hoạt động giáo dục.
4. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên (nếu tốt nghiệp
trường đại học khác về một chuyên ngành có giảng dạy trong
chương trình phổ thông trung học cấp 3 thì phải qua bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm theo chương trình nội dung của Bộ Giáo dục
và Ðào tạo).
- Có chứng chỉ A ngoại ngữ, giáo viên ngoại ngữ phải có
chứng chỉ B ngoại ngữ khác.
II. GIÁO VIÊN CAO CẤP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC CẤP 3
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn cao nhất của bậc học, chuyên
trách giảng dạy và giáo dục trong trường trung học phổ thông
cấp 3 công lập.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Thực hiện tốt công tác giảng dạy các môn học được phân
công và trực tiếp giảng dạy được ở các lớp đặc biệt, lớp chọn,
lớp chuyên...
- Chủ trì ra đề thi tuyển học sinh giỏi bộ môn, kiểm tra chất
lượng bộ môn của nhà trường trở lên, phát hiện, giảng dạy và
bồi dưỡng có kết quả học sinh giỏi bộ môn cho các lớp chọn, lớp
chuyên...
- Chủ trì tổ chức và soạn thảo các chuyên đề của môn học
để bồi dưỡng cho giáo viên bộ môn của bậc học nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy hoặc giáo dục.
- Chủ trì hướng dẫn, đánh giá kết quả thực tập sư phạm
của sinh viên.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
133
- Làm giáo viên chủ nhiệm lớp trong cấp học theo sự phân
công của hiệu trưởng.
- Chủ trì xây dựng và hoàn thiện được mô hình học cụ, tốt
nghiệp phục vụ công tác giảng dạy.
- Chủ trì được việc tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
nghiệp vụ giảng dạy bộ môn, soạn thảo các chuyên đề sư phạm,
tâm sinh lý học sinh. Tham gia giáo dục học sinh cá biệt. Tham
gia bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cấp tỉnh và thành phố.
- Tham gia kiểm tra giảng dạy và các mặt công tác giáo dục
ở các trường của bác học (khi có yêu cầu).
- Là thành viên Hội đồng chấm thi để xét chọn giáo viên
giỏi bộ môn (khi có yêu cầu).
3. Hiểu biết:
- Nắm vững mục tiêu bác học. Nắm bắt kịp thời những
quan điểm, chủ trường, đường lối chính sách của Nhà nước và
các quy định của ngành Giáo dục và Ðào tạo.
- Hiểu biết sâu kiến thức cơ bản bộ môn các môn học có
liên quan có kỹ năng thành thạo trong giảng dạy bộ môn, có
phương pháp tốt trong tổ chức giáo dục một tập thể học sinh
phổ thông trung học cấp 3 hoặc hoạt động giáo dục có kết quả.
- Nắm chắc tâm sinh lý lứa tuổi và tình hình học tập của
học sinh để có biện pháp phù hợp nhằm giảng dạy, giáo dục có
kết quả.
- Phối hợp có kết quả các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để giảng dạy và giáo dục.
4. Yêu cầu trình độ:
- Có chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học về môn học trực tiếp
giảng dạy.
- Có chứng chỉ C ngoại ngữ. Giáo viên ngoại ngữ phải có
chứng chỉ C ngoại ngữ thứ 2.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
134
- Có thâm niên ở ngạch giáo viên tối thiểu là 9 năm.
- Có các công trình sáng tạo thuộc chuyên đề cải tiến
chuyên môn và giáo dục được cấp tỉnh, thành phố công nhận.
Ðã được công nhận là giáo viên giỏi cấp tỉnh, thành phố trở lên.
- Có chứng chỉ lý luận Mác Lê nin theo chương trình bồi
dưỡng cho công chức sau đại học.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
135
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 97/2000/QĐ-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2000
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch
công chức tài chính
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993
của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm
1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều 14 Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5
năm 1993 của Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn và
quản lý các ngạch công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Căn cứ Quyết định số 414/TTCP-VC ngày 29/5/1993 của
Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về ban
hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ và Đào tạo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Tiêu
chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức Tài chính" (văn bản
đính kèm) bao gồm:
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
136
1. Cán sự tài chính.
2. Chuyên viên tài chính.
3. Chuyên viên chính tài chính.
4. Chuyên viên cao cấp tài chính.
Điều 2. Các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị có sử
dụng ngạch công chức ngành Tài chính căn cứ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của các ngạch trên để thực hiện việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương và chuyển ngạch
theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
137
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CỤ THỂ NGẠCH CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2000/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. CÁN SỰ TÀI CHÍNH:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống các
đơn vị quản lý tài chính nhà nước, giúp lãnh đạo các bộ phận,
đơn vị cấu thành của bộ máy (phòng, ban) triển khai việc hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và thi hành các chế độ, điều lệ và quản lý
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính theo phạm vi được giao.
Nhiệm vụ cụ thể:
Được giao dảm nhận quản lý, theo dõi một phần công việc
của lĩnh vực quản lý nghiệp vụ tài chính gồm các việc:
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án nghiệp
vụ trên cơ sở các quy chế, thể lệ, thủ tục quản lý đã có của
ngành tài chính trong phạm vi công việc được giao cho sát với
cơ sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc theo dõi quá trình thực hiện các
công việc được phân công; trực tiếp giải quyết một số công việc
trong phạm vi công việc được giao.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính và báo cáo
kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao.
- Phát hiện và đề xuất với lãnh đạo để uốn nắn những lệch
lạc trong quá trình thi hành của các đối tượng quản lý nhằm
đảm bảo cho các chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi
hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
138
- Xây dựng được nề nếp quản lý hồ sơ tài liệu theo quy
định; tổ chức được việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy
đủ, chính xác đúng yêu cầu của nghiệp vụ tài chính.
- Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của công chức quản lý, nghiệp
vụ cấp cao hơn trong cùng hệ thống quản lý nghiệp vụ tài chính.
2. Hiểu biết:
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các
hướng dẫn nghiệp vụ quản lý của ngành tài chính, chủ trương
của lãnh đạo trực tiếp.
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính về nghiệp
vụ tài chính trong hệ thống bộ máy nhà nước.
- Hiểu rõ hoạt động của các đối tượng quản lý theo nghiệp
vụ công việc được giao.
- Thi hành nghiệp vụ tài chính và tổ chức triển khai đúng
nguyên tắc, chế độ nhiệm vụ được giao.
- Hiểu rõ các mối quan hệ và phối hợp công tác với các
công chức, viên chức và đơn vị liên quan trong phạm vi công
việc quản lý - Biết sử dụng các phương tiện thông tin và thống
kê tính toán.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trung cấp tài chính kế toán.
- Nếu là trung cấp nghiệp vụ hoặc kỹ thuật có liên quan thì
phải qua một lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý tài chính.
- Biết sử dụng máy vi tính,
II. CHUYÊN VIÊN TÀI CHÍNH:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống các
đơn vị quản lý tài chính nhà nước, giúp lãnh đạo các bộ phận,
đơn vị cấu thành của bộ máy (phòng, ban, Sở, Vụ, Cục) tổ chức
quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ tài chính
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
139
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đề xuất và xây dựng những phương án, cơ chế quản lý
một phần hoặc một lĩnh vực nghiệp vụ tài chính trên cơ sở
những cơ chế đã có của Nhà nước nhằm thể hiện sát với cơ sở
gồm các việc:
+ Tham gia xây dựng các phương án kinh tế xã hội, các kế
hoạch, quy định cụ thể để triển khai công việc quản lý.
+ Xây dựng các cơ chế, quyết định cụ thể của từng nội dung
quản lý theo quy định hướng dẫn nghiệp vụ tài chính của cấp
trên phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công việc được
giao. Soạn thảo các văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp
vụ để thực hiện công việc được giao.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để thực hiện nghiêm túc và
đạt hiệu quả cao các kế hoạch đã đề ra.
- Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công
việc được giao.
Tổ chức xây dựng nề nếp quản lý (phương pháp thu thập
thông tin thống kê, chế độ và phương pháp kiểm tra hồ sơ quản lý,
lưu trữ, tư liệu, số liệu) nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, chính
xác, đúng nguyên tắc quản lý nghiệp vụ thống nhất của ngành.
- Chủ động tổ chức, phối hợp với công chức, đơn vị có liên
quan và hướng dẫn giúp đỡ các công chức cấp dưới trong việc
triển khai công việc, tham gia đúng trách nhiệm với các công
việc liên đới.
- Tổ chức tập hợp tình hình quản lý, tiến hành phân tích,
tổng kết đánh giá hiệu quả và báo cáo nghiệp vụ lên cấp trên.
- Chịu sự chỉ đạo của công chức quản lý, nghiệp vụ cấp
cao hơn trong cùng hệ thống quản lý nghiệp vụ tài chính.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
140
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
nắm chắc phương hướng, chủ trương, chính sách của ngành,
của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ tài chính.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực quản lý tài chính.
- Nắm chắc các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống
các nguyên tắc và cơ chế quản lý nghiệp vụ tài chính thuộc
phạm vi mình phụ trách.
- Biết xây dựng các phương án, kế hoạch, các thể loại văn
bản cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của
ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
- Soạn thảo được các văn bản quy định và hướng dẫn
thực hiện trong phạm vi đơn vị theo lĩnh vực được giao.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao động
khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học, thông tin quản
lý.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống liên
quan và tác động đến các hoạt động quản lý tài chính.
- Biết phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải
tiến nghiệp vụ quản lý.
- Nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ tài chính trong
nước và thế giới.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn phương pháp kiểm tra
và có khả năng tập hợp tổ chức phối hợp tốt với các yếu tố
liên quan để triển khai công việc có hiệu quả cao, có trình độ
độc lập tổ chức làm việc.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học (đã qua thời gian tập sự) thuộc
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
141
chuyên ngành tài chính kế toán, nếu là đại học thuộc các chuyên
ngành kinh tế thì phải qua một lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ
quản lý tài chính.
- Có chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên theo nội dung
chương trình của Học viện Hành chính quốc gia.
- Biết một ngoại ngữ, trình độ A.
- Biết sử dụng máy vi tính.
III. CHUYÊN VIÊN CHÍNH TÀI CHÍNH:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống các
đơn vị quản lý tài chính nhà nước, giúp lãnh đạo các bộ phận,
đơn vị cấu thành của bộ máy (phòng, Vụ, Cục), lãnh đạo cấp tỉnh
(Sở, UBND) chỉ đạo quản lý một lĩnh vực hoặc một nghiệp vụ tài
chính.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách, chế độ quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ tài
chính của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở cấp tỉnh (Sở) theo
nhiệm vụ được phân công gồm các việc:
+ Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các phương án kinh tế
xã hội, các đề án quản lý một lĩnh vực hoặc những vấn đề về
nghiệp vụ tài chính cho ngành, địa phương (tỉnh) theo đường
lối chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nước.
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, thể lệ nghiệp vụ tài
chính nhằm đảm bảo sự thống nhất; chỉ đạo quản lý góp phần
nâng cao hiệu lực và hiệu quả theo sự hướng dẫn của tổ chức
quản lý nghiệp vụ cấp trên.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
142
đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng
cường hiệu lực quản lý tài chính của ngành, địa phương (tỉnh).
- Tổ chức và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác quản
lý nghiệp vụ giữa các bộ phận, đơn vị trong ngành tài chính (cho
từng cấp) và với các ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng
bộ trong quản lý.
- Tổ chức, chỉ đạo, xây dựng được nề nếp quản lý nghiệp
vụ thống nhất như thông tin quản lý, thống kê số liệu, hồ sơ lưu
trữ, chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo nhanh, những thủ tục hành
chính nghiệp vụ theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Tổ chức tổng hợp tình hình, tổng kết, đánh giá, tiến hành
phân tích hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án sửa đổi,
điều chỉnh cơ cấu, biện pháp quản lý theo nhiệm vụ được phân
công, tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài về quản lý, về
nghiệp vụ có liên quan đến chức năng quản lý tài chính nhằm
cải tiến nội dung và phương pháp quản lý.
- Tham gia biên soạn (từng phần hoặc chuyên đề) các tài
liệu bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kinh nghiệm cho công chức
nghiệp vụ cấp dưới trong ngành bằng mọi hình thức.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách chung của Đảng, Nhà
nước. Nắm vững các phương hướng, chủ chương, chế độ, chính
sách của hệ thống quản lý nghiệp vụ tài chính và các lĩnh vực
liên quan.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ
kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý tài chính và một số lĩnh vực có
liên quan.
- Nắm chắc các mục tiêu và đối tượng quản lý, hiểu biết sâu
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
143
các nguyên tắc và cơ chế quản lý nghiệp vụ tài chính và biết
những hệ thống quản lý khác có liên quan.
- Thành thạo việc xây dựng các phương án, đề án quản lý
nghiệp vụ tài chính và nguyên tắc thủ tục hành chính.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao động,
khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học, thông tin quản lý
tài chính.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội, đời sống liên quan và
những tác động của thực tiễn đến các hoạt động quản lý tài chính.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn phương pháp kiểm tra và
có khả năng tổ chức phối hợp để triền khai công việc có hiệu
quả cao, có trình độ độc lập tổ chức thực thi công việc.
- Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực nghiệp vụ
tài chính trong nước và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Có trình độ phân tích tổng hợp, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra,
phối hợp triển khai nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán trở lên
và có thời gian tối thiểu ở ngạch chuyên viên tài chính là 9 năm.
- Có chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý hành chính nhà nước theo nội dung, chương trình trung - cao
cấp của Học viện Hành chính quốc gia.
- Biết một trong 5 ngoại ngữ; Anh, Nga, Hoa, Pháp, Đức
trình độ B.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính.
- Có đề án, công trình được áp dụng trong quản lý được
Hội đồng khoa học tỉnh hoặc Bộ thừa nhận đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
144
IV. CHUYÊN VIÊN CAO CẤP TÀI CHÍNH
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực
tài chính trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh đạo chủ trì
và tổ chức thực hiện quản lý lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì, nghiên cứu, xây dựng các chủ chương, chính sách
kinh tế tài chính, đề án chiến lược phát triển của ngành trong
phạm vi toàn quốc hoặc tham gia xây dựng đề án tổng hợp, gồm
các việc:
+ Các phương án lớn có tầm cỡ chiến lược về tài chính
hoặc tham gia xây dựng đề án tổng hợp kinh tế tài chính thuộc
lĩnh vực chuyên môn theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
+ Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của
ngành tài chính về lĩnh vực lớn (hoặc tổng hợp nhiều ngành ở
tỉnh) theo các chủ chương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước.
+ Xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn, phương hướng về
chính sách, chế độ tài chính quốc gia và các văn bản về chính
sách, chế độ quản lý tài chính thuộc lĩnh vực chuyên môn
nghiệp vụ trên cơ sở chủ chủ trương, chính sách của Nhà nước,
của ngành.
+ Chủ trì tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phương án, kế
hoạch, hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp
điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch (đối với toàn bộ hệ thống
quản lý nghiệp vụ của lĩnh vực tài chính) nhằm đảm bảo tổ chức
quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả.
+ Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ giữa các lĩnh vực
liên quan và giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của ngành đảm
bảo tính thống nhất đồng bộ trong cả nước.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
145
- Tham mưu cho ngành xây dựng cơ chế quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao.
- Tổ chức, chỉ đạo, xây dựng được nề nếp quản lý nghiệp
vụ thống nhất của ngành.
- Tổ chức tổng hợp chỉ đạo và phân tích, tổng kết, đánh giá
hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung
điều chỉnh cơ cấu, biện pháp quản lý nhằm tăng cường hiệu lực
quản lý phù hợp với từng thời kỳ.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về quản lý, nghiệp vụ có liên
quan đến chức năng quản lý kinh tế, tài chính nhằm cải tiến nội
dung, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý phù hợp với yêu cầu của
phương thức quản lý, đường lối, chính sách và sự phát triển
kinh tế xã hội trong nước và xu thế phát triển trên thế giới.
- Chủ trì tổ chức biên soạn các tài liệu giảng dạy, hướng
dẫn nghiệp vụ cấp ngành, tham gia hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho chuyên viên và chuyên viên chính về tài chính.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến
kinh nghiệm và chấn chỉnh công tác quản lý toàn ngành bằng
các hình thức.
2. Hiểu biết:
- Nắm chắc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nắm
vững các phương hướng, chủ trương, chính sách chế độ tài
chính của hệ thống quản lý nghiệp vụ tài chính và các lĩnh vực
liên quan.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ
kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý tài chính và hiểu biết rộng về
một số lĩnh vực có liên quan.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao động,
khoa học quản lý; tổ chức lao động khoa học, thông tin quản lý
tài chính.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
146
- Có kiến thức rộng về quản lý kinh tế và có kiến thức sâu
về lĩnh vực nghiệp vụ mình phụ trách. Có nhiều kinh nghiệm về
tổ chức quản lý và xử lý nghiệp vụ, nắm chắc các mục tiêu và đối
tượng quản lý.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn phương pháp kiểm tra và
có khả năng tổ chức phối hợp để triển khai công việc có hiệu
quả cao, có trình độ độc lập tổ chức thực thi công việc.
- Hiểu biết thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống liên quan và
những tác động trong thực tiễn đến các hoạt động quản lý tài chính.
- Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực nghiệp vụ
tài chính trong nước và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng
tiến bộ khoa học để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ tài chính.
3. Yêu cầu trình độ:
- Đã có thời gian tối thiểu ở ngạch chuyên viên chính tài
chính là 6 năm.
- Đã tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành
chính nhà nước ở trình độ cao cấp theo nội dung chương trình
của Học viện Hành chính quốc gia.
- Đã tốt nghiệp chương trình lý luận chính trị cao cấp của
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Biết một trong 5 ngoại ngữ; Anh, Nga, Hoa, Pháp, Đức
trình độ C.
- Biết sử dụng máy vi tính để khai thác tài liệu, thông tin.
- Có đề án, công trình nghiên cứu lý luận về khoa học quản
lý hoặc phát triển ngành được Hội đồng khoa học tỉnh hoặc Bộ
thừa nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
147
BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 98/2000/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2000
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
cụ thể ngạch công chức kế toán
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều 14 Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm
1993 của Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn và quản lý các
ngạch công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993
của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban
hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Tiêu
chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức kế toán" (Văn bản đính
kèm) bao gồm:
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
148
1. Chuyên viên kế toán.
2. Chuyên viên chính kế toán.
3. Chuyên viên cao cấp kế toán.
Điều 2. Cán bộ, ngành, địa phương và các đơn vị căn cứ
tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên để thực hiện việc sử
dụng tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc lương
và chuyển ngạch cho công chức theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
149
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CỤ THỂ NGẠCH CÔNG CHỨC KẾ TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2000/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. CHUYÊN VIÊN KẾ TOÁN:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản
lý Nhà nước về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị cấu thành
(phòng, ban, Sở, Vụ, Cục) chỉ đạo, quản lý một lĩnh vực hoặc một
vấn đề trong hệ thống nghiệp vụ kế toán.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Giúp lãnh đạo hướng dẫn hoặc phối hợp với các đơn vị,
ngành hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán và kiểm toán cho
phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực. Tham gia nghiên cứu
chế độ chính sách kế toán, kiểm toán.
- Tham gia xây dựng các phương án, các kế hoạch, các quy
định cụ thể để triển khai công việc quản lý hệ thống kế toán.
- Tham gia với các đơn vị, Bộ, ngành liên quan trong việc
xây dựng, ban hành các chính sách, chế độ tài chính Nhà nước,
tài chính doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công việc được
giao. Soạn thảo các văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp
vụ kế toán để thực hiện công việc được giao.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để thực hiện nghiêm túc và
đạt hiệu quả cao các kế hoạch đã đề ra.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy trình về kế toán và kiểm
toán ở đơn vị theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
- Giúp lãnh đạo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
150
đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động về tư
vấn kế toán và kiểm toán trên lãnh thổ Việt Nam.
- Chủ động tổ chức, phối hợp với công chức, đơn vị có liên
quan và hướng dẫn giúp đỡ các công chức cấp dưới trong việc
triển khai công việc, tham gia đúng trách nhiệm với các công
việc liên đới.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các chế độ kế toán
và công tác kiểm toán.
- Tổ chức tập hợp tình hình quản lý, tiến hành phân tích
tổng hợp và báo cáo nghiệp vụ lên cấp trên. Chịu sự chỉ đạo
nghiệp vụ của công chức quản lý nghiệp vụ cấp cao hơn trong
cùng hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán tài chính.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
nắm chắc phương hướng, chủ trương, chính sách của ngành,
của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực kế toán.
- Nắm vững chính sách chế độ kế toán Nhà nước, chế độ kế
toán ngành, lĩnh vực công tác, các hình thức và phương pháp kế
toán áp dụng trong các đơn vị.
- Soạn thảo được các văn bản quy định và hướng dẫn thực
hiện trong phạm vi đơn vị theo lĩnh vực được giao.
- Nắm chắc quy trình công việc kế toán của các phần hành
kế toán và mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các loại hình sản
xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
- Biết phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến
nghiệp vụ quản lý.
- Nắm được xu thế phát triển công tác kế toán tài chính
trong nước và thế giới.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
151
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, phương pháp kiểm tra
và có khả năng tập hợp tổ chức phối hợp tốt với các yếu tố liên
quan để triển khai công việc có hiệu quả cao, có trình độ độc lập
tổ chức làm việc.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán (đã
qua thời gian tập sự).
- Có chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên theo nội dung
chương trình của Học viện Hành chính quốc gia.
- Biết một ngoại ngữ, trình độ A.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính.
II. CHUYÊN VIÊN CHÍNH KẾ TOÁN:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản
lý Nhà nước về công tác kế toán, giúp lãnh đạo các đơn vị cấu
thành (Vụ, Cục), lãnh đạo cấp tỉnh (Sở, Uỷ ban nhân dân), chỉ
đạo, quản lý nghiệp vụ kế toán.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu, xây dựng các văn bản Luật, Pháp lệnh chế độ
kế toán và xét duyệt hệ thống kế toán nói chung và chế độ kế
toán áp dụng cho các ngành kinh tế đặc thù.
- Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
nghiệp vụ kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn
những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực quản lý kế toán của
ngành, tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình mẫu về công tác hạch toán
kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh
doanh yêu cầu quản lý từng lĩnh vực hoạt động, từng thành
phần kinh tế.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
152
- Tham gia xây dựng mục tiêu, giáo trình đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ kế toán, kiểm toán viên.
- Hướng dẫn các ngành, các địa phương, các đơn vị áp
dụng các quy định về kế toán vào hoạt động cụ thể của từng
ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị.
- Quản lý giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ các hoạt động
tư vấn kế toán, kiểm toán của các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với luật lệ hiện
hành của Việt Nam.
- Tổ chức tổng hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng kết,
đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệp, đề xuất phương án sửa đổi,
điều chỉnh cơ cấu, biện pháp quản lý theo nhiệm vụ được phân
công, tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài về quản lý nghiệp
vụ có liên quan đến chức năng quản lý ngành kế toán tài chính
nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nắm vững hệ thống pháp luật kinh tế, các chính sách, chế độ kế
toán và kiểm toán của Nhà nước.
- Có kiến thức sâu rộng về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán tài chính. Nắm vững thông lệ và chuẩn mực kế toán
và kiểm toán quốc tế phổ biến.
- Nắm hệ thống các chế độ kế toán của Nhà nước và các chế
độ kế toán chuyên ngành, quy trình tổ chức công tác kế toán, tổ
chức bộ máy kế toán của các loại hình sản xuất kinh doanh dịch
vụ và hành chính sự nghiệp.
- Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý
nghiệp vụ kế toán tài chính và nguyên tắc, thủ tục hành chính.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
153
- Am hiểu chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực kế toán,
kiểm toán.
- Có trình độ tổng hợp, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp
việc triển khai nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại hoặc chuyên ngành tài chính kế toán trở lên.
Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế ngành, lĩnh vực.
- Đã qua lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kế toán.
- Có chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý hành chính nhà nước theo nội dung, chương trình trung cao
cấp của Học viện Hành chính quốc gia.
- Có thời gian công tác ở ngạch chuyên viên kế toán tối
thiểu là 9 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ B.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính.
III. CHUYÊN VIÊN CAO CẤP KẾ TOÁN:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong hệ
thống quản lý Nhà nước về công tác kế toán, giúp lãnh đạo
ngành hoặc lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý tổ
chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán.
Nhiệm vụ cụ thể:
kế toán chế độ kế toán và hệ thống văn bản pháp lý về kế
toán và- Chủ trì, nghiên cứu, xây dựng các Luật, Pháp lệnh,
chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam, các đề án chiến lược phát
triển công tác kế toán trong phạm vi toàn quốc, gồm:
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
154
+ Nghiên cứu, xây dựng chủ trương, phương hướng và
biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý
kinh tế, tài chính trong giai đoạn phát triển của đất nước.
+ Nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp quy về kế toán
và kiểm toán đối với vấn đề tổng hợp phức tạp.
- Tham gia xây dựng các mục tiêu, giáo trình và hướng dẫn
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán trưởng, kiểm toán viên.
- Chủ trì tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phương án, kế
hoạch, kiểm tra nghiệp vụ và xây dựng các văn bản sửa đổi, bổ
sung các quy định về kế toán hiện hành nhằm tổ chức quản lý
chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả.
- Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên
quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo
tính thống nhất đồng bộ trong cả nước.
- Chủ trì, nghiên cứu xây dựng hệ thống kế toán được áp
dụng ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp
với các quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài và các quy định
khác của Nhà nước Việt Nam.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, tỉnh, cấp Nhà nước về công tác tài chính kế
toán, kiểm toán.
2. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
phương hướng chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và
nghiệp vụ liên quan.
- Nắm vững hệ thống các chuẩn mực kế toán, Luật kế toán,
chế độ kế toán của Nhà nước và các chế độ kế toán cụ thể áp
dụng trong các ngành, các lĩnh vực;
- Hiểu biết rộng về hệ thống lý luận thực tiễn các hình
thức, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán
và kiểm toán trong nước và quốc tế;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
155
- Nắm vững luật pháp kinh tế tài chính, các chính sách chế
độ tài chính tín dụng của Nhà nước và pháp luật quốc tế liên
quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực.
- Nắm vững nguyên lý tổ chức công tác kế toán các chuẩn
mực kế toán, kiểm toán quốc tế.
- Am hiểu rộng về tình hình kinh tế - xã hội của lĩnh vực
quản lý tài chính ở trong nước và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý
nghiệp vụ kế toán.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là chuyên viên chính kế toán có thời gian tối thiểu ở
ngạch là 6 năm.
- Đã tốt nghiệp khoá đào tạo, quản lý hành chính nhà nước
trình độ cao cấp theo nội dung, chương trình của Học viện Hành
chính quốc gia.
- Đã tốt nghiệp khoá lý luận chính trị cao cấp của Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Biết thành thạo ít nhất một ngoại ngữ (đọc, nghe, nói
thông thạo).
- Biết sử dụng máy vi tính để khai thác tài liệu, thông tin.
- Có đề án tổng hợp hoặc công trình nghiên cứu khoa học
về tài chính kế toán được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận
và đưa và áp dụng có hiệu quả.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
156
BỘ NỘI VỤ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 77/2004/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành mã số các ngạch công chức chuyên ngành quản
lý thị trường và một số ngạch viên chức ngành văn hoá - thông tin
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 587 TM/TCCB ngày 12 tháng 7 năm
1995 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm
1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp
vụ ngạch công chức ngành văn hoá - thông tin;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mã số các ngạch công chức chuyên
ngành quản lý thị trường với các mã số ngạch ứng với từng
ngạch cụ thể như sau:
1. Mã số ngạch kiểm soát viên cao cấp thị trường: 21.187
2. Mã số ngạch kiểm soát viên chính thị trường: 21.188
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
157
3. Mã số ngạch kiểm soát viên thị trường: 21.189
4. Mã số ngạch kiểm soát viên trung cấp thị trường: 21.190
Điều 2. Ban hành mã số một số ngạch viên chức chuyên
ngành văn hoá - thông tin với các mã số ngạch ứng với từng
ngạch cụ thể như sau:
1. Mã số ngạch Âm thanh viên cao cấp: 17a.191
2. Mã số ngạch Âm thanh viên chính: 17a.192
3. Mã số ngạch Âm thanh viên: 17a.193
4. Mã số ngạch Thư mục viên cao cấp: 17a.194
5. Mã số ngạch Thư mục viên chính: 17a.195
6. Mã số ngạch Thư mục viên: 17a.196
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
158
BỘ NỘI VỤ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 78/2004/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành danh mục các ngạch
công chức và ngạch viên chức
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành danh mục các ngạch công chức trong các cơ
quan nhà nước và danh mục các ngạch viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước để thực hiện việc xây dựng và quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức. (Có danh mục cụ thể kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
159
DANH MỤC CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC (Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV
ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I- Ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương:
TT Ngạch Mã số
1. Chuyên viên cao cấp 01.001
2. Thanh tra viên cao cấp 04.023
3. Kế toán viên cao cấp 06.029
4. Kiểm soát viên cao cấp thuế 06.036
5. Kiểm toán viên cao cấp 06.041
6. Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng 07.044
7. Kiểm tra viên cao cấp hải quan 08.049
8. Kiểm dịch viên cao cấp động thực vật 09.066
9. Thẩm kế viên cao cấp 12.084
10. Kiểm soát viên cao cấp thị trường 21.187
II- Ngạch chuyên viên chính và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương
TT Ngạch Mã số
1. Chuyên viên chính 01.002
2. Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
03.017
3. Thanh tra viên chính 04.024
4. Kế toán viên chính 06.030
5. Kiểm soát viên chính thuế 06.037
6. Kiểm toán viên chính 06.042
7. Kiểm soát viên chính ngân hàng 07.045
8. Kiểm tra viên chính hải quan 08.050
9. Kiểm dịch viên chính động - thực vật 09.067
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
160
10. Kiểm soát viên chính đê điều 11.081
11. Thẩm kế viên chính 12.085
12. Kiểm soát viên chính thị trường 21.188
III- Ngạch chuyên viên và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương:
TT Ngạch Mã số
1. Chuyên viên 01.003
2. Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
03.018
3. Công chứng viên 03.019
4. Thanh tra viên 04.025
5. Kế toán viên 06.031
6. Kiểm soát viên thuế 06.038
7. Kiểm toán viên 06.043
8. Kiểm soát viên ngân hàng 07.046
9. Kiểm tra viên hải quan 08.051
10. Kiểm dịch viên động - thực vật 09.068
11. Kiểm lâm viên chính 10.078
12. Kiểm soát viên đê điều 11.082
13. Thẩm kế viên 12.086
14. Kiểm soát viên thị trường 21.189
IV- Ngạch cán sự và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương:
TT Ngạch Mã số
1. Cán sự 01.004
2. Kế toán viên trung cấp 06.032
3. Kiểm thu viên thuế 06.039
4. Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) 07.048
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
161
5. Kiểm tra viên trung cấp hải quan 08.052
6. Kỹ thuật viên kiểm dịch động thực vật 09.069
7. Kiểm lâm viên 10.079
8. Kiểm soát viên trung cấp đê điều 11.083
9. Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản 19.183
10. Kiểm soát viên trung cấp thị trường 21.190
V- Các ngạch nhân viên:
TT Ngạch Mã số
1. Kỹ thuật viên đánh máy 01.005
2. Nhân viên đánh máy 01.006
3. Nhân viên kỹ thuật 01.007
4. Nhân viên văn thư 01.008
5. Nhân viên phục vụ 01.009
6. Lái xe cơ quan 01.010
7. Nhân viên bảo vệ 01.011
8. Kế toán viên sơ cấp 06.033
9. Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng 06.034
10. Thủ quỹ cơ quan, đơn vị 06.035
11. Nhân viên thuế 06.040
12. Kiểm ngân viên 07.047
13. Nhân viên hải quan 08.053
14. Kiểm lâm viên sơ cấp 10.080
15. Thủ kho bảo quản nhóm I 19.184
16. Thủ kho bảo quản nhóm II 19.185
17. Bảo vệ, tuần tra canh gác 19.186
DANH MỤC
CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
162
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV
ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I- Các ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với
ngạch chuyên viên cao cấp:
TT Ngạch Mã số
1. Lưu trữ viên cao cấp 02.012
2. Chẩn đoán viên cao cấp bệnh động vật 09.054
3. Dự báo viên cao cấp bảo vệ thực vật 09.058
4. Giám định viên cao cấp thuộc bảo vệ thực vật -
thú y
09.062
5. Kiểm nghiệm viên cao cấp giống cây trồng 09.070
6. Kiến trúc sư cao cấp 12.087
7. Nghiên cứu viên cao cấp 13.090
8. Kỹ sư cao cấp 13.093
9. Định chuẩn viên cao cấp 13.097
10. Giám định viên cao cấp 13.100
11. Dự báo viên cao cấp 14.103
12. Giáo sư - Giảng viên cao cấp 15.109
13. Bác sĩ cao cấp 16.116
14. Dược sĩ cao cấp 16.132
15. Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên cao cấp 17.139
16. Phóng viên - Bình luận viên cao cấp 17.142
17. Phát thanh viên cao cấp 17.145
18. Quay phim viên cao cấp 17.148
19. Đạo diễn cao cấp 17.154
20. Diễn viên hạng I 17.157
21. Họa sĩ cao cấp 17.160
22. Bảo tàng viên cao cấp 17.164
23. Thư viện viên cao cấp 17.168
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
163
24. Phương pháp viên cao cấp 17.172
25. Huấn luyện viên cao cấp 18.179
26. Âm thanh viên cao cấp 17a.191
27. Thư mục viên cao cấp 17a.194
II- Các ngạch viên chức chuyên ngành tương đương
với ngạch chuyên viên chính:
TT Ngạch Mã số
1. Lưu trữ viên chính 02.013
2. Chẩn đoán viên chính bệnh động vật 09.055
3. Dự báo viên chính bảo vệ thực vật 09.059
4. Giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật -
thú y
09.063
5. Kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng 09.071
6. Kiến trúc sư chính 12.088
7. Nghiên cứu viên chính 13.091
8. Kỹ sư chính 13.094
9. Định chuẩn viên chính 13.098
10. Giám định viên chính 13.101
11. Dự báo viên chính 14.104
12. Phó giáo sư - Giảng viên chính 15.110
13. Giáo viên trung học cao cấp 15.112
14. Bác sĩ chính 16.117
15. Dược sĩ chính 16.133
16. Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên chính 17.140
17. Phóng viên - Bình luận viên chính 17.143
18. Phát thanh viên chính 17.146
19. Quay phim chính 17.149
20. Dựng phim viên cao cấp 17.151
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
164
21. Đạo diễn chính 17.155
22. Diễn viên hạng II 17.158
23. Họa sĩ chính 17.161
24. Bảo tàng viên chính 17.165
25. Thư viện viên chính 17.169
26. Phương pháp viên chính 17.173
27. Huấn luyện viên chính 18.180
28. Âm thanh viên chính 17a.192
29. Thư mục viên chính 17a.195
III- Ngạch viên chức chuyên ngành tương đương với
ngạch chuyên viên:
TT Ngạch Mã số
1. Lưu trữ viên 02.014
2. Chẩn đoán viên bệnh động vật 09.056
3. Dự báo viên bảo vệ thực vật 09.060
4. Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật - thú y 09.064
5. Kiểm nghiệm viên giống cây trồng 09.072
6. Kiến trúc sư 12.089
7. Nghiên cứu viên 13.092
8. Kỹ sư 13.095
9. Định chuẩn viên 13.099
10. Giám định viên 13.102
11. Dự báo viên 14.105
12. Quan trắc viên chính 14.106
13. Giảng viên 15.111
14. Giáo viên trung học 15.113
15. Bác sĩ 16.118
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
165
TT Ngạch Mã số
16. Y tá cao cấp 16.120
17. Nữ hộ sinh cao cấp 16.123
18. Kỹ thuật viên cao cấp y 16.126
19. Dược sĩ 16.134
20. Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên 17.141
21. Phóng viên - Bình luận viên 17.144
22. Phát thanh viên 17.147
23. Quay phim viên 17.150
24. Dựng phim viên chính 17.152
25. Đạo diễn 17.156
26. Họa sĩ 17.162
27. Bảo tàng viên 17.116
28. Thư viện viên 17.170
29. Phương pháp viên 17.174
30. Hướng dẫn viên chính 17.175
31. Tuyên truyền viên chính 17.177
32. Huấn luyện viên 18.181
33. Âm thanh viên 17a.193
34. Thư mục viên 17a.196
IV- Các ngạch viên chức chuyên ngành tương đương
với ngạch cán sự
TT Ngạch Mã số
1. Lưu trữ viên trung cấp 02.015
2. Kỹ thuật viên lưu trữ 02.016
3. Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật 09.057
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
166
TT Ngạch Mã số
4. Kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật 09.061
5. Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật -
thú y
09.065
6. Kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng 09.073
7. Kỹ thuật viên 13.096
8. Quan trắc viên 14.107
9. Giáo viên tiểu học 15.114
10. Giáo viên mầm non 15.115
11. Y sĩ 16.119
12. Y tá chính 16.121
13. Nữ hộ sinh chính 16.124.
14. Kỹ thuật viên chính y 16.127
15. Dược sỹ trung cấp 16.135
16. Kỹ thuật viên chính dược 16.137
17. Dựng phim viên 17.153
18. Diễn viên hạng III 17.159
19. Họa sỹ trung cấp 17.163
20. Kỹ thuật viên bảo tồn, bảo tàng 17.167
21. Thư viện viên trung cấp 17.171
22. Hướng dẫn viên (ngành văn hóa thông tin) 17.176
23. Tuyên truyền viên 17.178
24. Hướng dẫn viên (ngành thể dục thể thao) 18.182
V- Các ngạch nhân viên:
TT Ngạch Mã số
1. Quan trắc viên sơ cấp 14.108
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
167
2. Y tá 16.122
3. Nữ hộ sinh 16.125
4. Kỹ thuật viên y 16.128
5. Y công 16.129
6. Hộ lý 16.130
7. Nhân viên nhà xác 16.131
8. Dược tá 16.136
9. Kỹ thuật viên dược 16.138
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
168
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 136/2005/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
Của bộ trưởng Bộ Nội vụ số 136/2005/QĐ-BNV ngày 19 tháng
12 năm 2005 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức ngành dự trữ quốc gia
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số 4399
TC/TCCB ngày 14 tháng 4 năm 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức ngành Dự trữ quốc gia (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm
theo Quyết định này), gồm:
1. Kỹ thuật viên bảo quản - mã số ngạch 19.221;
2. Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp - mã số ngạch 19.222;
3. Thủ kho bảo quản - mã số ngạch 19.223;
4. Nhân viên bảo quản kho dự trữ - mã số ngạch 19.224.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
169
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức
ngành Dự trữ Quốc gia là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức
ngành dự trữ quốc gia theo quy định của nhà nước.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 411/TCCP-
VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ nay là Bộ Nội vụ về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành dự trữ quốc
gia. Bãi bỏ ngạch kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản mã số
19.183; Thủ kho bảo quản nhóm I (mã số 19.184); Thủ kho bảo
quản nhóm II (mã số 19.185); bảo vệ tuần tra canh gác (mã số
19.186) thuộc danh mục các ngạch công chức kèm theo Quyết
định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công
chức và các ngạch viên chức.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
170
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2005/QĐ-BNV
ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. NGẠCH KỸ THUẬT VIÊN BẢO QUẢN
(tương đương ngạch chuyên viên)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn giúp lãnh đạo tổ chức quản lý
chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo
quy định; triển khai các biện pháp kỹ thuật và công nghệ mới để
bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia do đơn vị
quản lý.
2. Nhiệm vụ
- Căn cứ các quy định chung của Nhà nước, của Bộ và của
Cục về công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia, xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia
do đơn vị quản lý.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo quản hàng dự trữ quốc
gia của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định chung
của Nhà nước.
- Tổ chức công tác kiểm nghiệm, phân tích, xử lý các số liệu
điều tra chọn mẫu, quản lý tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng
dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho và quá trình hàng hóa
lưu kho theo quy định.
- Tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, công
nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự trữ
quốc gia; xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình, quy phạm
bảo quản.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
171
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo quản cho kỹ thuật viên bảo
quản trung cấp, thủ kho thực hiện công tác bảo quản của Tổng
kho theo đúng quy trình quy phạm.
- Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về công tác
bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
và đề nghị xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
- Xây dựng được kế hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo
quản hàng dự trữ quốc gia.
- Tổ chức được việc hướng dẫn và kiểm tra công tác bảo
quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định chung của Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện được các công việc liên quan đến kiểm
nghiệm, phân tích, xử lý và quản lý tiêu chuẩn chất lượng hàng
dự trữ quốc gia trong quá trình nhập, xuất và lưu kho theo quy
định.
- Tổ chức được việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên
quan đến quy trình, quy phạm và kỹ thuật công nghệ bảo quản
hàng dự trữ quốc gia.
- Thực hiện được nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện và đề nghị
xử lý các vi phạm trong quá trình bảo quản hàng dự trữ quốc
gia.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp đại học kỹ thuật phù hợp với chuyên ngành
bảo quản.
- Có chứng chỉ đã qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý Nhà nước chuyên ngành dự trữ quốc gia.
- Biết một ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng
Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức).
- Có kiến thức và kỹ năng về tin học ở trình độ B.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
172
II. NGẠCH KỸ THUẬT VIÊN BẢO QUẢN TRUNG CẤP
(tương đương ngạch cán sự)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn giúp lãnh đạo tổ chức thực hiện
công tác quản lý chất lượng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo
quy trình kỹ thuật quy định; bảo đảm an toàn chất lượng hàng
dự trữ quốc gia do đơn vị trực tiếp quản lý.
2. Nhiệm vụ
- Hướng dẫn kỹ thuật và nghiệm thu công tác chuẩn bị kho,
phương tiện giao nhận, thiết bị kiểm tra, đo lường để phục vụ
công tác nhập, xuất hàng dự trữ của Tổng kho.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa dự trữ quốc gia
trước khi nhập, xuất kho bảo đảm yêu cầu chất lượng kỹ thuật
theo quy định; trực tiếp lấy mẫu, phân tích mẫu, lập hồ sơ kỹ
thuật báo cáo Dự trữ quốc gia khu vực; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực các chỉ số chất lượng của hàng hóa
nhập, xuất kho theo đúng quy định.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn công tác bảo
quản và theo dõi chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong Tổng
kho; hướng dẫn việc ghi chép nhật ký bảo quản của các thủ kho;
báo cáo, đề xuất phương án xử lý kịp thời các sự cố xảy ra đối
với hàng hóa trong quá trình bảo quản.
- Xác định và chịu trách nhiệm cá nhân về các chỉ số chất
lượng trước khi nhập, xuất đối với hàng hóa dự trữ quốc gia
được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các trang thiết bị
được giao trực tiếp quản lý.
- Xác định và chịu trách nhiệm liên đới về chất lượng hàng
hóa dự trữ quốc gia do đơn vị quản lý, do thiếu kiểm tra, giám
sát hoặc không xử lý kịp thời để xảy ra các sự cố ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng hàng hóa trong kho, gây thiệt hại
tài sản Nhà nước.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
173
- Trong trường hợp nếu không thống nhất được kết quả
kiểm tra hoặc nếu phát hiện không đúng theo tiêu chuẩn chất
lượng quy định khi kiểm tra chất lượng hàng hóa dự trữ quốc
gia nhập, xuất kho phải kịp thời báo cáo ngay với lãnh đạo Tổng
kho và Dự trữ quốc gia khu vực bằng văn bản để chỉ đạo tạm
thời dừng ngay việc nhập, xuất kho lô hàng đó trước khi có
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
- Thực hiện được các quy trình quy phạm kỹ thuật liên
quan đến nhiệm vụ của kỹ thuật viên bảo quản trung cấp.
- Thực hiện được công tác kiểm tra, giám sát bảo quản và
theo dõi chất lượng hàng dự trữ.
- Có khả năng hướng dẫn việc ghi chép nhật ký bảo quản
của các thủ kho.
- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị kỹ thuật được trang bị.
- Biết xử lý một số hiện tượng thường xảy ra trong quá
trình bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật bảo quản theo chuyên ngành.
- Có chứng chỉ đã qua lớp bồi dưỡng về công tác bảo vệ,
bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.
- Biết một ngoại ngữ trình độ A trở lên (1 trong 5 thứ tiếng
Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức).
- Có kiến thức và kỹ năng về tin học ở trình độ A.
III. NGẠCH THỦ KHO BẢO QUẢN
(tương đương ngạch cán sự)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn trực tiếp giữ gìn, bảo quản hàng
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
174
dự trữ quốc gia; chịu trách nhiệm toàn bộ về số lượng và chất
lượng hàng dự trữ quốc gia được giao quản lý.
2. Nhiệm vụ
- Thực hiện công tác chuẩn bị kho và các dụng cụ, phương
tiện cần thiết trước khi đưa hàng vào dự trữ theo quy định.
- Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra ban đầu khi giao nhận
hàng nhập, xuất kho theo đúng tiêu chuẩn chất lượng; đúng số
lượng theo phiếu nhập, xuất và các trình tự, thủ tục quy định.
- Thực hiện bảo quản thường xuyên, định kỳ theo đúng
quy trình, quy phạm kỹ thuật bảo quản. Trong quá trình bảo
quản hàng hóa, nếu có sự cố bất thường hoặc phát hiện những
hiện tượng phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa
phải chủ động xử lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo Tổng kho để có
biện pháp giải quyết kịp thời.
- Nắm vững và có kỹ năng sử dụng thành thạo các thiết bị
kỹ thuật, thiết bị đo lường phục vụ cho quá trình giao, nhận, bảo
quản hàng dự trữ quốc gia.
- Lập hồ sơ chứng từ ban đầu, cập nhật nhật ký theo dõi
hàng hóa cho từng kho hoặc ngăn kho hàng.
- Quản lý, theo dõi và chịu trách nhiệm cá nhân về toàn bộ
hàng hóa dự trữ, các tài sản, trang thiết bị được đơn vị giao cho
trực tiếp quản lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
- Nhận biết, kiểm tra và xác định được chủng loại hàng
nhập, xuất về tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng theo đúng trình
tự, thủ tục quy định.
- Có năng lực thực hiện việc bảo quản thường xuyên, định
kỳ đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật bảo quản.
- Có năng lực xác định và đề xuất các giải pháp xử lý những
vấn đề, tình trạng phát sinh trong quá trình bảo quản.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
175
- Có năng lực lập hồ sơ, ghi chép sổ sách rõ ràng, mạch lạc
đối với việc nhập xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
Nhà nước.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật.
- Có chứng chỉ đã qua lớp bồi dưỡng về công tác bảo vệ,
bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.
- Biết một ngoại ngữ trình độ A trở lên (1 trong 5 thứ tiếng
Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức).
- Có kiến thức và kỹ năng về tin học ở trình độ A.
IV. NGẠCH NHÂN VIÊN BẢO VỆ KHO DỰ TRỮ (Tương
đương ngạch nhân viên)
1. Chức trách
Là công chức nhà nước có trách nhiệm tuần tra canh gác,
bảo vệ trong khu vực kho dự trữ quốc gia và bảo đảm an toàn
hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Nhiệm vụ
- Giám sát các hoạt động nhập, xuất hàng hóa; hướng dẫn,
kiểm tra người và phương tiện ra vào khu vực kho dự trữ theo quy
định (kiểm tra giấy tờ, phiếu xuất, nhập kho và vào sổ theo dõi).
- Thực hiện công tác tuần tra canh gác trong khu vực kho
hàng thuộc phạm vi quản lý trong ca trực theo quy chế bảo vệ
của cơ quan; bảo đảm giữ gìn an toàn kho tàng, hàng hóa dự trữ
quốc gia.
- Lập biên bản, tổ chức bảo vệ hiện trường theo quy định
khi có vi phạm an toàn, an ninh trật tự trong khu vực kho tàng;
báo cáo kịp thời lên cấp trên và các cơ quan chức năng để xử lý.
- Tham gia xây dựng phương án việc phòng cháy chữa
cháy, phòng chống lụt bão.... ở khu vực kho thuộc phạm vi quản
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
176
lý. Phối, kết hợp với công an khu vực, các cơ quan lân cận, cá
nhân có liên quan để tổ chức thực hiện các phương án theo quy
định.
- Giữ gìn bí mật và thực hiện tốt quy chế bảo mật về tài sản,
hàng hóa dự trữ quốc gia.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
- Thực hiện được chức năng giám sát các hoạt động nhập,
xuất hàng hóa chính xác theo đúng quy định của cơ quan và của
Nhà nước.
- Hướng dẫn được người và phương tiện ra vào kho theo
quy định.
- Ghi chép vào sổ theo dõi cụ thể, rõ ràng, chính xác người
và phương tiện ra vào kho.
- Thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ tuần tra kiểm soát khu
vực kho hàng theo quy chế của cơ quan.
- Lập được biên bản xử lý khi có sai phạm xảy ra.
- Biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị phòng cháy
chữa cháy, phòng, chống bão lụt đã được trang bị.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Có chứng chỉ đã qua lớp bồi dưỡng từ 3 - 6 tháng về công
tác bảo vệ kho tàng, cơ sở kinh tế.
- Có chứng chỉ đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ 3 tháng
phòng cháy, chữa cháy.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
177
BỘ NỘI VỤ
Số: 09/2006/QĐ-BNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức ngành Kiểm lâm
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tại công văn số 1730/BNN/TCCB ngày 12 tháng 7 năm 2006 về
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
Kiểm lâm;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch công chức ngành kiểm lâm (có bản tiêu chuẩn
nghiệp vụ kèm theo Quyết định này), gồm:
1. Kiểm lâm viên chính - Mã số ngạch 10.225
2. Kiểm lâm viên - Mã số ngạch 10.226
3. Kiểm lâm viên trình độ cao đẳng- Mã số ngạch 10.227
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
178
4. Kiểm lâm viên trung cấp - Mã số ngạch 10.228
5. Kiểm lâm viên sơ cấp - Mã số ngạch 10.229
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Kiểm lâm là căn
cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ
công chức ngành Kiểm lâm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 409/TCCP-
VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban
Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành lâm nghiệp;
bãi bỏ ngạch kiểm lâm viên chính (mã số 10.078), kiểm lâm viên
(mã số 10.079) và kiểm lâm viên sơ cấp (mã số 10.080) thuộc
Danh mục các ngạch công chức kèm theo Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và
các ngạch viên chức.
Điều 5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
179
BỘ NỘI VỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH
CÔNG CHỨC NGÀNH KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ/BNV
ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. NGẠCH KIỂM LÂM VIÊN CHÍNH (tương đương ngạch
Chuyên viên chính)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp của ngành Kiểm lâm,
giúp lãnh đạo cơ quan Kiểm lâm ở Trung ương hoặc ở địa
phương tổ chức thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên phạm vi toàn
quốc và cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện một lĩnh vực trong
công tác nghiệp vụ chuyên môn bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Chủ trì xây dựng các phương án, chương trình, kế hoạch
thuộc lĩnh vực công tác được phân công, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện.
- Tham gia xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công
tác được giao.
- Chủ trì và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử
lý theo quy định của pháp luật đối với những vụ việc có quy mô
lớn và có tính chất phức tạp.
- Chủ trì tổ chức và hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ của
ngành Kiểm lâm và tham mưu đề xuất các biện pháp điều chỉnh,
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
180
uốn nắn trong hệ thống ngành Kiểm lâm nhằm đảm bảo tổ chức
chặt chẽ, có hiệu lực và hiệu quả.
- Thực hiện việc tham gia phối hợp nghiệp vụ với các cơ
quan hữu quan (chấp hành pháp luật, nghiên cứu, quản lý...) khi
triển khai thực hiện công tác bảo vệ và quản lý rừng trong phạm
vi tỉnh, vùng, cả nước.
- Tham gia hoặc chủ trì tổ chức nghiên cứu, áp dụng, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh
vực bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Biên soạn hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình
nghiệp vụ của ngành Kiểm lâm, tham gia giảng dạy các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm.
- Nghiên cứu và phân tích các hoạt động của ngành Kiểm
lâm trên toàn quốc và các tỉnh có diện tích rừng lớn, đề xuất các
biện pháp tổ chức, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và
hiệu quả công tác của ngành Kiểm lâm.
3. Tiêu chuẩn về phẩm chất:
- Đạt các yêu cầu về phẩm chất đối với người cán bộ, công
chức nói chung.
- Có tinh thần dũng cảm, mưu trí đấu tranh chống lâm tặc
để bảo vệ rừng.
- Có trách nhiệm cao, luôn tuân thủ pháp luật và thận trọng
trong thực thi công vụ.
- Không lợi dụng danh nghĩa, chức vụ, quyền hạn để mưu
cầu lợi ích cá nhân.
- Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của
nhân dân để tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ
và phát triển rừng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan
để hoàn thành nhiệm vụ.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
181
- Có tinh thần chí công vô tư, trung thực; có thái độ niềm
nở, lễ độ, khiêm tốn khi tiếp xúc với nhân dân.
4. Tiêu chuẩn về năng lực.
- Chủ trì và triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản.
- Thực hiện được việc hướng dẫn và kiểm tra công tác
nghiệp vụ kiểm lâm cho các thành viên khác trong cơ quan.
- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Kiểm lâm để đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng.
- Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học phục vụ công
tác bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
5. Tiêu chuẩn về trình độ.
- Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên chuyên ngành Lâm
nghiệp. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải
được bổ sung kiến thức về quản lý Lâm nghiệp do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
- Tốt nghiệp khoá đào tạo kiến thức quản lý Nhà nước và
nghiệp vụ ngạch kiểm lâm viên chính.
- Thông thạo một trong năm ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga,
Trung Quốc, Đức) ở trình độ B. Hoặc sử dụng thành thạo một
ngôn ngữ dân tộc thiểu số.
- Có thời gian giữ ngạch Kiểm lâm viên tối thiểu là 9 năm.
- Có công trình hoặc đề án liên quan đến công tác bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản đã được cấp Bộ hoặc cấp tỉnh công
nhận và đưa vào sử dụng có hiệu quả.
- Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
182
II. NGẠCH KIỂM LÂM VIÊN
(tương đương ngạch Chuyên viên)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Kiểm lâm,
giúp lãnh đạo cơ quan kiểm lâm ở Trung ương hoặc địa phương
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng và quản lý lâm sản tại địa bàn
được phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Theo dõi, báo cáo kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản trong phạm vi được phân công.
- Xây dựng phương án, kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, thanh tra, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng, phát triển
rừng và kinh doanh lâm sản.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp cho cộng đồng dân cư trong địa bàn được phân công.
- Hướng dẫn xây dựng và giám sát việc thực hiện quy ước,
hương ước bảo vệ và phát triển rừng trong địa bàn được phân công.
- Tham gia cùng địa phương và các lực lượng bảo vệ pháp
luật khác phòng, chống các biểu hiện chặt, phá rừng trong địa
bàn được phân công.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật
về quản lý và bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo đúng nhiệm vụ
được phân công, đúng thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn về phẩm chất:
- Đạt các yêu cầu về phẩm chất đối với người cán bộ, công
chức nói chung.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
183
- Có tinh thần dũng cảm mưu trí đấu tranh với lâm tặc để
bảo vệ rừng.
- Có trách nhiệm cao, luôn tuân thủ pháp luật và thận trọng
trong thực thi công vụ.
- Không lợi dụng danh nghĩa, chức vụ, quyền hạn để mưu
cầu lợi ích cá nhân.
- Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của
nhân dân để tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ
và phát triển rừng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan
để hoàn thành nhiệm vụ.
- Có tinh thần chí công vô tư, trung thực. Có thái độ niềm
nở, lễ độ, khiêm tốn khi tiếp xúc với nhân dân.
4. Tiêu chuẩn về năng lực.
- Có khả năng độc lập chủ động làm việc.
- Thực hiện được công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra trong công tác bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản.
- Tập hợp và tổ chức phối hợp được với các cơ quan có liên
quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Có khả năng giao tiếp ứng xử tốt khi tiếp xúc với cá nhân
và tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức và phối hợp giải quyết được các vi phạm pháp
luật liên quan đến bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo đúng
quy trình, thủ tục pháp luật.
5. Tiêu chuẩn về trình độ.
- Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên chuyên ngành Lâm
nghiệp. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải
được bổ sung kiến thức về quản lý Lâm nghiệp do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
184
- Tốt nghiệp khoá bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
và nghiệp vụ ngạch Kiểm lâm viên.
- Thông thao một trong năm ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga,
Trung Quốc, Đức) ở trình độ B. Hoặc sử dụng một ngôn ngữ dân
tộc thiểu số.
- Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng.
III. KIỂM LÂM VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Kiểm lâm,
giúp lãnh đạo cơ quan Kiểm lâm địa phương thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ rừng và quản lý lâm sản tại địa bàn được phân công.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Theo dõi, báo cáo kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản trong phạm vi được phân công.
- Xây dựng phương án, kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, thanh tra, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng, phát triển
rừng và kinh doanh lâm sản
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp cho cộng đồng dân cư trong địa bàn được phân công.
- Hướng dẫn xây dựng và giám sát việc thực hiện quy ước,
hương ước bảo vệ và phát triển rừng trong địa bàn được phân
công.
- Tham gia cùng địa phương và các lực lượng bảo vệ pháp
luật khác phòng, chống các biểu hiện chặt, phá rừng trong địa
bàn được phân công.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
185
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật
về quản lý và bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo đúng nhiệm vụ
được phân công, đúng thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn về phẩm chất:
- Đạt các yêu cầu về phẩm chất đối với người cán bộ, công
chức nói chung.
- Có tinh thần dũng cảm mưu trí đấu tranh với lâm tặc để
bảo vệ rừng.
- Có trách nhiệm cao, luôn tuân thủ pháp luật và thận trọng
trong thực thi công vụ.
- Không lợi dụng danh nghĩa, chức vụ, quyền hạn để mưu
cầu lợi ích cá nhân.
- Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của
nhân dân để tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ
và phát triển rừng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan
để hoàn thành nhiệm vụ.
- Có tinh thần chí công vô tư, trung thực. Có thái độ niềm
nở, lễ độ, khiêm tốn khi tiếp xúc với nhân dân.
4. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Thực hiện được công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra trong công tác bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản.
- Tập hợp và tổ chức phối hợp được với các cơ quan có liên
quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Có khả năng giao tiếp ứng xử tốt khi tiếp xúc với cá nhân
và tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức và phối hợp giải quyết được các vi phạm pháp
luật liên quan đến bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo đúng
quy trình, thủ tục pháp luật.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
186
5. Tiêu chuẩn về trình độ.
- Tốt nghiệp trình độ cao đẳng chuyên ngành Lâm nghiệp.
Nếu tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành khác thì phải được bổ
sung kiến thức quản lý về Lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định.
- Tốt nghiệp khoá bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
và nghiệp vụ ngạch Kiểm lâm viên.
- Thông thao một trong năm ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga,
Trung Quốc, Đức) ở trình độ A. Hoặc sử dụng một ngôn ngữ dân
tộc thiểu số.
- Biết sử dụng vi tính văn phòng.
IV. KIỂM LÂM VIÊN TRUNG CẤP
(tương đương ngạch Cán sự)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành Kiểm lâm,
giúp lãnh đạo cơ quan Kểm lâm cấp huyện thực hiện một số
công việc thuộc lĩnh vực bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên
theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng rừng của chủ rừng
theo dự án quy hoạch, quy trình kỹ thuật đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thực hiện tuần tra, kiểm tra các hành vi vi phạm Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn được giao theo dõi.
- Tiến hành điều tra, thu thập tình hình và báo cáo kịp thời
lên cấp trên trực tiếp về các hành vi hoạt động phá hoại rừng và
buôn lậu lâm sản trên địa bàn được giao theo dõi.
- Tuyên truyền và tham gia vận động quần chúng nhân dân
thực hiện các quy định về pháp luật về lâm nghiệp.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
187
- Ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng,
lập biên bản, hồ sơ ban đầu về các vụ vi phạm, bảo vệ hiện
trường, tang vật, phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép.
3. Tiêu chuẩn về phẩm chất:
- Đạt các yêu cầu về phẩm chất đối với người cán bộ, công
chức nói chung.
- Có tinh thần dũng cảm mưu trí đấu tranh chống lâm tặc
để bảo vệ rừng.
- Có trách nhiệm cao, luôn tuân thủ pháp luật trong thực
thi công vụ.
- Thận trọng trong công việc, không lợi dụng danh nghĩa,
chức vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân.
- Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, luôn bám cơ sở, lắng
nghe ý kiến của nhân dân để tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan hữu quan để hoàn thành nhiệm vụ.
- Có tinh thần chí công vô tư, trung thực. Có thái độ niềm
nở, lễ độ, khiêm tốn khi tiếp xúc với nhân dân.
4. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Độc lập thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, điều tra nắm tình
hình về công tác quản lý rừng, quản lý lâm sản, phá hoại rừng,
buôn lậu lâm sản.
- Có phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia quản lý rừng, quản lý lâm sản.
- Thành thạo nghiệp vụ Kiểm lâm và quản lý lâm sản.
- Thành thạo các nguyên tắc, các thủ tục hành chính trong
xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý rừng, quản lý lâm sản.
5. Tiêu chuẩn về trình độ.
- Tốt nghiệp trung học chuyên ngành Lâm nghiệp.
- Qua lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước và nghiệp
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
188
vụ ngạch Kiểm lâm 3 tháng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định.
- Thông thao một trong năm ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga,
Trung Quốc, Đức) ở trình độ A. Hoặc sử dụng một ngôn ngữ dân
tộc thiểu số.
- Biết sử dụng vi tính văn phòng.
V. KIỂM LÂM VIÊN SƠ CẤP
(tương đương ngạch Nhân viên)
1. Chức trách:
Là công chức thừa hành, kiểm tra và thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể thuộc công tác bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do lãnh
đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Thực hiện theo dõi, kiểm tra chặt chẽ tài nguyên rừng,
đất rừng trong phạm vi được phân công.
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng rừng của các chủ rừng
theo dự án, theo quy hoạch, quy trình, quy phạm kỹ thuật đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thường xuyên thực hiện việc tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát để phát hiện các hành động phá rừng, săn bắt chim thú
rừng và vận chuyển lâm sản trái phép.
- Kiểm tra, phát hiện các hiện tượng sâu bệnh hại rừng,
cháy rừng, tiến hành xử lý ban đầu và báo cáo lên cấp có thẩm
quyền xem xét xử lý.
- Theo dõi việc sử dụng nương rẫy và đất rừng nhằm bảo
vệ rừng tốt.
- Ngăn chặn những hành động vi phạm về quản lý, khai
thác rừng và lập biên bản hồ sơ ban đầu về các vụ vi phạm Luật
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
189
Bảo vệ và Phát triển rừng. Đo đếm, xác định khối lượng, quy
cách, phẩm chất lâm sản và động vật rừng trong phạm vi được
phân công.
- Giữ nguyên hiện trường, tang vật phạm pháp.
- Tham gia vận động nhân dân bảo vệ rừng và làm công tác
phổ cập lâm nghiệp.
- Quản lý bổ sung các hồ sơ lâm bạ và vào sổ theo dõi diễn
biến rừng.
3. Tiêu chuẩn về phẩm chất:
- Đạt các yêu cầu về phẩm chất đối với người cán bộ, công
chức nói chung.
- Có tinh thần dũng cảm mưu trí đấu tranh chống lâm tặc
để bảo vệ rừng.
- Có trách nhiệm cao, luôn tuân thủ pháp luật trong thực
thi công vụ.
- Tuyệt đối chấp hành sự chỉ đạo về nghiệp vụ và phân
công nhiệm vụ của cấp trên.
- Không lợi dụng danh nghĩa của ngành Kiểm lâm để mưu
cầu lợi ích cá nhân.
- Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, bám dân, bám cơ sở,
lắng nghe ý kiến của nhân dân để phục vụ cho công tác bảo vệ
và phát triển rừng.
- Có tinh thần chí công vô tư, có đức tính trung thực.
- Có thái độ niềm nở, lễ độ, khiêm tốn khi tiếp xúc với nhân dân.
4. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Có khả năng độc lập thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, điều tra
nắm tình hình về công tác quản lý rừng, quản lý lâm sản, phá
hoại rừng, buôn lậu lâm sản.
- Nắm được các nguyên tắc, các thủ tục hành chính trong
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
190
xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý rừng, quản lý lâm sản.
- Tuyên truyền và vận động có hiệu quả nhân dân tham gia
quản lý rừng, quản lý lâm sản.
5. Tiêu chuẩn về trình độ.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Qua lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thúc về quản lý và phát
triển rừng.
- Qua lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước và nghiệp vụ
Kiểm lâm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
- Sử dụng được một ngôn ngữ của dân tộc thiểu số./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
191
BỘ NỘI VỤ
Số: 01/2007/QĐ-BNV
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên
chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự; cơ
quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi
hành án dân sự;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chuẩn
ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính và thẩm tra viên cao
cấp thi hành án dân sự.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch thẩm tra viên
quy định tại Điều 1 của Quyết định này là căn cứ để thực hiện
việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
192
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp căn cứ tiêu chuẩn nghiệp
vụ của thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp
thi hành án dân sự quy định tại Quyết định này để xem xét, bổ
nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh thẩm tra viên thuộc
cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự trong
quân đội.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
193
TIÊU CHUẨNNGẠCH THẨM TRA VIÊN, THẨM TRA VIÊN
CHÍNH, THẨM TRA VIÊN CAO CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN
1. Chức trách
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ
trưởng cơ quan, trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc
đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn
thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi
hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm
về ý kiến đề xuất của mình;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm tra
theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực
hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
194
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ
thi hành án dân sự;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất giải quyết các
vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
d) Có khả năng soạn thảo văn bản;
đ) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ
quan thi hành án dân sự.
4. Yêu cầu về trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
b) Có thời gian làm công tác pháp luật trong các cơ quan nhà
nước từ hai năm trở lên (không kể thời gian tập sự hoặc dự bị);
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý
hành chính nhà nước ngạch chuyên viên theo chương trình của
Học viện Hành chính Quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A.
II. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách
Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ
trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ
thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác
minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi
hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
195
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm
về ý kiến đề xuất của mình. Trong trường hợp kiểm tra, nếu
phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa
chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình.
b) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hoặc phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất
biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự và cơ quan thi hành án dân sự để trả lời kháng nghị, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; để giải quyết
khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được chấp hành viên giải
quyết;
d) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến công tác thi hành án dân sự;
đ) Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ cho ngạch thẩm tra viên;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về thi
hành án dân sự;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất giải quyết
các vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản;
đ) Am hiểu về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan
thi hành án dân sự.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
196
4. Yêu cầu về trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
b) Đang là thẩm tra viên thi hành án và có tổng thời gian
giữ các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên từ chín năm
trở lên;
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý
hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính theo chương
trình của Học viện Hành chính Quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B;
e) Tham gia đề tài hoặc đề án được công bố và được đưa
vào áp dụng trong thực tiễn quản lý.
III. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách
Thẩm tra viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cao về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự,
giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự tổ chức chỉ
đạo việc thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc thi hành án
quan trọng, phức tạp có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thực hiện một số công việc
khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và chủ động thực hiện việc
kiểm tra công tác thi hành án dân sự theo kế hoạch đã được Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt. Trong
trường hợp kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu
cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có
sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những
kiến nghị của mình;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
197
b) Lập kế hoạch, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự phê duyệt hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để thực hiện việc kiểm tra, xác minh và đề xuất giải
quyết các khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự;
c) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự hoặc trình cấp có thẩm quyền để chỉ đạo các cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh thi hành các vụ việc phức tạp;
d) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân
dân theo thẩm quyền;
đ) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản
quy phạm pháp luật khác về thẩm tra, kiểm tra các vụ việc thi
hành án dân sự trong phạm vi toàn quốc;
e) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi
hành án dân sự trong toàn quốc và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp
luật và hiệu quả.
g) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về công tác thi
hành án;
h) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình,
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch thẩm tra
viên, thẩm tra viên chính;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước để vận dụng có
hiệu quả vào chuyên môn, nghiệp vụ của minh;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
198
b) Am hiểu sâu các quy định của pháp luật Việt Nam về thi
hành án dân sự;
c) Có kiến thức rộng và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong
công tác thẩm tra thi hành án dân sự;
d) Am hiểu về kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn việc
nghiên cứu khoa học về công tác thẩm tra, công tác thi hành án
dân sự cho các thẩm tra viên, thẩm tra viên chính.
4. Yêu cầu trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
b) Đang là thẩm tra viên chính thi hành án và có tổng thời
gian giữ các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính từ
sáu năm trở lên;
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý
hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp theo chương
trình của Học viện Hành chính Quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ C;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C;
e) Có công trình hoặc đề án đã được công bố và đưa vào áp
dụng trong thực tiễn quản lý./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
199
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 03/2008/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức ngành thống kê
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ-
CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công
văn số 4479/BKH-TCTK ngày 23/6/2008 và công văn số
7017/BKH-TCKT ngày 26/9/2008 về việc ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức thống kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch công chức ngành thống kê (có bản tiêu chuẩn
nghiệp vụ kèm theo Quyết định này), bao gồm:
1. Thống kê viên cao cấp
- Mã số ngạch 23.261
2. Thống kê viên chính
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
200
- Mã số ngạch 23.262
3. Thống kê viên
- Mã số ngạch 23.263
4. Thống kê viên trình độ cao đẳng
- Mã số ngạch 23.264
5. Thống kê viên trung cấp
- Mã số ngạch 23.265
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
thống kê là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ công chức ngành thống kê.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
201
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV
ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. THỐNG KÊ VIÊN CAO CẤP (tương đương ngạch Chuyên
viên Cao cấp)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ cao nhất về
chuyên môn nghiệp vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước,
tham mưu cho lãnh đạo đơn vị thuộc hệ thống thống kê nhà nước
và chủ trì triển khai những hoạt động thống kê quan trọng có ý
nghĩa đối với toàn ngành hoặc địa phương theo chuẩn mực của
phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, chế độ thuộc lĩnh vực thống kê trong phạm vi cả nước
hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tham gia hoặc chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê;
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức
thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; chọn lọc
và vận dụng các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế
phù hợp với điều kiện ngành Thống kê Việt Nam;
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương,
các tổ chức, các đơn vị triển khai các hoạt động thu thập, tổng
hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê;
- Tham gia hoặc chủ trì tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng
kết kinh nghiệm và đề xuất các phương pháp đổi mới và hoàn
thiện công tác thống kê;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
202
- Chủ trì hoặc tham gia chính vào việc biên soạn và thẩm
định các sản phẩm thông tin thống kê;
- Chủ trì hoặc tham gia chính vào việc biên soạn chương
trình, giáo trình và giảng dạy tại các khóa đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng
trong và ngoài ngành thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các thống kê viên
chính, thống kê viên và cộng tác viên triển khai có hiệu quả các
hoạt động nghiệp vụ thống kê;
- Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê;
- Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra
công tác nghiệp vụ thống kê đối với công chức trong hệ thống
Thống kê nhà nước;
- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành thống kê đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê;
- Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học phục vụ công
tác thống kê.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Có trình độ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành thống kê trở lên;
- Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính
nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và đào tạo lý luận chính trị
cao cấp.
- Có trình độ C một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh,
Nga, Pháp, Trung, Đức);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học
trong công tác thống kê;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
203
- Có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính tối thiểu 6 năm;
- Đã chủ trì công trình hoặc đề án nghiên cứu về nghiệp vụ
thống kê được Tổng cục Thống kê công nhận và đưa vào ứng
dụng trong thực tiễn.
II. THỐNG KÊ VIÊN CHÍNH (tương đương ngạch Chuyên
viên Chính)
1. Chức trách:
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thống kê vững vàng trong hệ thống thống kê nhà
nước, thực hiện và tổ chức thực hiện các hoạt động thu thập,
tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo
chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp
luật.
2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ
báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến
phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách;
- Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu
thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống
kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công;
- Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê
định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm,
niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm
vi phụ trách;
- Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân thực hiện việc cung
cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật
Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
- Tổ chức hoặc tham gia xây dựng các văn bản pháp quy,
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
204
các văn bản hợp tác quốc tế và thống kê, biên soạn các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được
phân công;
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học thuộc chuyên
ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Chủ trì và triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ
thống kê;
- Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê;
- Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra
công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành thống kê để đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm
và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thống kê, nếu tốt
nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo
nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục
Thống kê;
- Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính
nhà nước ngạch chuyên viên chính và khóa bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác thống kê;
- Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh,
Nga, Pháp, Trung, Đức);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học
trong công tác thống kê;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
205
- Có thời gian giữ ngạch thống kê viên tối thiểu 9 năm
(hoặc giữ ngạch thống kê viên 3 năm cộng ngạch tương đương
6 năm);
- Đã tham gia (hoặc chủ trì) công trình hoặc đề án nghiên
cứu liên quan đến công tác thống kê được Tổng cục Thống kê
công nhận và được đưa vào ứng dụng có hiệu quả trong thực
tiễn.
III. THỐNG KÊ VIÊN (tương đương ngạch Chuyên viên)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ thống
kê trong hệ thống thống kê nhà nước, thực hiện các công việc
thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thống kê đúng
chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công
và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
- Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ
báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống
kê thuộc nhiệm vụ được giao;
- Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống
kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng
ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác
thống kê;
- Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo,
niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên
ngành và lĩnh vực được giao;
- Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê
thuộc phạm vi được phân công;
- Thực hiện việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
206
thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành
hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê
và các văn bản pháp quy khác;
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên
ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
điều tra về công tác thống kê trong phạm vi được phân công;
- Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác
thống kê;
- Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp, công
nghệ tiên tiến của trong và ngoài nước trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng làm việc cụ thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử
tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
về công tác thống kê;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm
và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành thống kê, nếu tốt
nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo
nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục
Thống kê;
- Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính
nhà nước ngạch chuyên viên và khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác thống kê;
- Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh,
Nga, Pháp, Trung, Đức);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học
trong công tác thống kê;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
207
IV. THỐNG KÊ VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
1. Chức trách
Thống kê viên trình độ cao đẳng là công chức chuyên môn
nghiệp vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước, thực
hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân
tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của
phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
- Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều
tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các
hình thức khác;
- Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên
ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng;
- Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu thống kê thuộc
phạm vi được phân công;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân thực hiện việc cung cấp những
thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được
phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản
pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và
có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên
môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công;
- Có phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng
phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ;
- Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử
tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
về công tác thống kê;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
208
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành thống kê, nếu tốt
nghiệp cao đẳng chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo
nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục
Thống kê;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước ngạch chuyên viên và lớp bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ công tác thống kê;
- Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh,
Nga, Pháp, Trung, Đức);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho công việc
chuyên môn.
V. THỐNG KÊ VIÊN TRUNG CẤP (tương đương ngạch
Cán sự)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp
vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước, thực hiện một
hoặc số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp,
phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo
giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
- Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều
tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các
hình thức khác;
- Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao;
- Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê
thuộc phạm vi được phân công;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân thực hiện việc cung cấp những
thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
209
định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực:
- Có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng thành thạo để
thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn về thống kê trong phạm
vi được phân công;
- Có phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia vào các hoạt động thống kê.
- Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử
tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
về công tác thống kê;
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành thống kê, nếu tốt
nghiệp trung cấp chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo
nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục
Thống kê;
- Có trình độ A một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh,
Nga, Pháp, Trung, Đức);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho công việc
chuyên môn./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
210
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 10/2009/TT-BNV Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2009
THÔNG TƯ
Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; Nghị định số
09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-
CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tại
công văn số 1277/BKHCN-PC ngày 27 tháng 5 năm 2009 về việc
ban hành Thông tư quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa;Bộ Nội vụ quy định chức danh,
mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
211
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chức làm việc trong các
cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Chức danh, mã số ngạch công chức chuyên
ngành kiểm soát chất lượng, gồm:
1. Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
Mã số ngạch 13.280;
2. Kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
Mã số ngạch 13.281;
3. Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Mã số
ngạch 13.282;
4. Kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng
hóa: Mã số ngạch 13.283.
Chương 2
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN
NGÀNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 4. Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
1. Chức trách
Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa là
công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của cơ quan kiểm tra
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
212
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giúp lãnh đạo Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo,
quản lý, tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch, chính sách và
các phương án, nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn được phân công hoặc trong phạm vi toàn quốc
để chỉ đạo thực hiện;
b) Chủ trì, chỉ đạo việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; xử lý vi phạm pháp luật và đề xuất hình thức xử lý vi phạm
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với những vụ
việc có mức độ phức tạp;
c) Chủ trì, chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa. Chủ trì việc tổng kết, xây dựng báo cáo,
đánh giá tình hình, rút kinh nghiệm về công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chế độ
chính sách, các quy định liên quan đến công tác kiểm tra chất
lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực
hiện các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đ) Chủ trì, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ thuật kiểm định của
ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đề xuất các biện
pháp điều chỉnh đối với hệ thống quản lý, nghiệp vụ kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; biên soạn tài liệu, giáo trình để
đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm trong ngành kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
213
3. Năng lực
a) Có kiến thức sâu về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; có khả năng
đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn kiểm
tra; tổ chức, hướng dẫn công chức cùng chuyên ngành cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các kiểm soát viên
chất lượng cùng chuyên ngành cấp dưới triển khai có hiệu quả
các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có khả năng tổ chức, phối hợp hiệu quả với các cơ quan,
tổ chức liên quan để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát các hoạt
động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
đ) Có năng lực xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho
công chức cùng chuyên ngành cấp dưới;
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ công tác
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên
cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên cao cấp;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
214
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
đ) Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
e) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục
vụ công tác chuyên môn);
g) Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính chất lượng
sản phẩm, hàng hóa hoặc ngạch tương đương tối thiểu là 6 năm;
h) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu
khoa học liên quan đến kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu.
Điều 5. Kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
1. Chức trách
Kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công
chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; giúp lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, quản lý, tổ chức
thực hiện việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch
và kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để chỉ đạo và tổ
chức thực hiện trong phạm vi được phân công;
b) Chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm tra và đề xuất các biện
pháp nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vi phạm pháp luật); xử lý các vi
phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo thẩm
quyền và phạm vi được phân công phụ trách;
c) Tổ chức thực hiện nề nếp quản lý nghiệp vụ chuyên môn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
215
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (thông tin quản lý,
thống kê số liệu, hồ sơ lưu giữ, quy trình, thủ tục kiểm tra theo
yêu cầu của lãnh đạo). Tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình,
rút kinh nghiệm về công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; kiến nghị với cấp có thẩm quyền các biện pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong từng thời kỳ;
d) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; thực hiện đề án, đề tài nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đ) Tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra đối với công
chức cùng chuyên ngành; tham gia biên soạn (từng phần
hoặc chuyên đề) các tài liệu, giáo trình để đào tạo, bồi
dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho ngạch công chức cùng
chuyên ngành cấp dưới.
3. Năng lực
a) Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên
ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; có khả năng
đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn
kiểm tra; tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công;
b) Chủ trì và tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt
động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có khả năng phối hợp hiệu quả với các cơ quan, tổ
chức liên quan trong quá trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
d) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên
quan đến nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất lượng sản
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
216
phẩm, hàng hóa để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đ) Có khả năng xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho
công chức cùng chuyên ngành cấp dưới;
e) Có khả năng nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên
chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên chính;
d) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục
vụ công tác chuyên môn);
e) Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chất lượng sản
phẩm, hàng hóa hoặc ngạch tương đương tối thiểu là 9 năm.
Điều 6. Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Chức trách:
Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa là công
chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; giúp lãnh đạo cơ quan tổ chức thực hiện
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
217
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch và đề xuất phương án kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra và đề xuất các biện pháp
kiểm tra như: xác minh, thu thập tài liệu, các chứng cứ có liên
quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử lý
các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo
thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nề nếp nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa (phương pháp thu thập thông tin,
kiểm tra hồ sơ quản lý, lưu giữ tài liệu, số liệu), bảo đảm quản lý
chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc theo yêu cầu nghiệp vụ của
ngành. Báo cáo, kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; đề xuất với cấp trên các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, chuyên môn kiểm tra cho
ngạch công chức cùng chuyên ngành cấp dưới.
3. Năng lực
a) Nắm được quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; có khả năng độc lập, chủ động thực
hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm
vi nhiệm vụ được phân công;
b) Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có khả năng phối hợp tốt với các tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
218
d) Có khả năng tổng hợp, báo cáo các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
4. Trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên
chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên;
d) Có ngoại ngữ trình độ B (một trong năm thứ tiếng: Anh,
Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu
cầu của vị trí làm việc;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục
vụ công tác chuyên môn);
Điều 7. Kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
1. Chức trách
Kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa là
công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đã được phê duyệt;
b) Trực tiếp xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ có liên
quan về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi công việc được phân công;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
219
c) Xử lý các vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đối với những vụ việc được phân công;
d) Quản lý hồ sơ, tài liệu, thống kê, lưu giữ tài liệu, số liệu
đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Năng lực
a) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công;
b) Nắm vững nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
c) Có khả năng phối hợp tốt với các tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
d) Có khả năng thống kê, quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu, số
liệu theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
4. Trình độ
a) Có bằng tốt trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các
chuyên ngành phù hợp với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên
trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch cán sự;
d) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
220
đ) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục
vụ công tác chuyên môn);
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Thông tư này là căn cứ để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ công chức ngành kiểm soát chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quy định tại
Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
221
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 09/2010/TT-BNV Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2010
THÔNG TƯ
Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại công văn số
3724/BTC-TCCB ngày 29 tháng 3 năm 2010 về việc ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán,
thuế, hải quan và dự trữ;
Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ, cụ thể như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan và dự trữ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức làm công tác kế toán trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
222
2. Công chức làm công tác thuế tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
3. Công chức làm công tác hải quan tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
4. Công chức làm công tác dự trữ quốc gia tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính.
Chương II
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Điều 3. Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029)
1. Chức trách:
Kế toán viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ
cao nhất trong bộ máy hành chính nhà nước thực hiện chức
năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo Bộ (ngành),
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức
thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì, nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về kế toán: các Luật, các chuẩn mực kế toán, các chế
độ kế toán, kiểm toán của Việt Nam; các đề án chiến lược phát
triển công tác kế toán trong phạm vi toàn quốc, gồm:
- Nghiên cứu, xây dựng chủ trương, phương hướng và biện
pháp hoàn thiện hệ thống kế toán đáp ứng yêu cầu cải cách
quản lý kinh tế, tài chính của quốc gia;
- Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
kế toán đối với vấn đề tổng hợp phức tạp;
- Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng các chế độ tài chính,
thống kê, kế toán, kiểm toán và quy chế, quy trình nghiệp vụ,
các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
223
b) Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên
quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo
tính thống nhất đồng bộ trong toàn quốc;
c) Tham gia xây dựng các mục tiêu, giáo trình và hướng
dẫn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế toán trưởng, kiểm toán viên;
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các phương án, kế
hoạch, kiểm tra nghiệp vụ kế toán và xây dựng các văn bản sửa
đổi, bổ sung các quy định về kế toán hiện hành nhằm tổ chức
quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả hơn;
đ) Chủ trì lập các dự toán và xây dựng các định mức kinh
tế. Kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu, sử dụng
tài sản, kinh phí;
e) Chủ trì tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích hiệu quả,
rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc
bổ sung về quy trình nghiệp vụ, chế độ áp dụng, tổng hợp báo
cáo lên cấp trên;
g) Thực hiện việc kiểm tra nội bộ đối với các đơn vị trực
thuộc, đề xuất các biện pháp xử lý vi phạm và các biện pháp
chấn chỉnh hoàn thiện tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế
toán của các đơn vị;
h) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo hoặc cấp trên giải quyết về
những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong thực hiện quy chế
quản lý, cải tiến nội dung và phương pháp quản lý, quy trình
nghiệp vụ kế toán.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nắm chắc quản lý hành chính, cải cách
hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính
phủ, của ngành, lĩnh vực;
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
224
toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước và các chế độ kế
toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực;
c) Hiểu biết rộng về hệ thống lý luận thực tiễn các hình
thức, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán,
kiểm toán trong nước và quốc tế;
d) Nắm vững luật pháp kinh tế, tài chính, các chính sách
chế độ tài chính tín dụng của Nhà nước và pháp luật quốc tế liên
quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực;
đ) Nắm vững nguyên lý tổ chức công tác kế toán, các chuẩn
mực kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế;
e) Am hiểu rộng về tình hình phát triển kinh tế xã hội của
lĩnh vực quản lý tài chính ở trong nước và quốc tế;
g) Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý
nghiệp vụ kế toán.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế
toán trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên
cao cấp;
d) Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn;
e) Có thời gian tối thiểu ở ngạch kế toán viên chính là 06 năm;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề án, đề tài, công trình nghiên
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
225
cứu khoa học về tài chính kế toán được Hội đồng khoa học cấp
Bộ, ngành công nhận và áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Điều 4. Kế toán viên chính (mã số 06.030)
1. Chức trách:
Kế toán viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ
trong bộ máy hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý
về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và
quản lý nghiệp vụ kế toán ở đơn vị hoặc tổ chức thực hiện công
tác kế toán tại đơn vị.
2. Nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về kế toán; xét duyệt hệ thống kế toán và chế độ kế toán áp
dụng cho đơn vị, ngành hoặc lĩnh vực kế toán nhà nước;
b) Chủ trì lập các dự toán và tham gia xây dựng các định
mức kinh tế. Kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu,
sử dụng tài sản, kinh phí;
c) Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
tài sản, kinh phí và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;
d) Tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích hiệu quả, rút kinh
nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung
về quy trình nghiệp vụ, chế độ áp dụng, tổng hợp báo cáo lên
cấp trên;
đ) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ kế toán và đề xuất các biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, nhằm
đảm bảo việc quản lý thống nhất nghiệp vụ kế toán của đơn vị,
ngành, lĩnh vực;
e) Nghiên cứu, xây dựng mô hình mẫu về công tác hạch toán
kế toán, tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
226
và yêu cầu quản lý của địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực;
g) Tham gia xây dựng mục tiêu, giáo trình đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ kế toán viên;
h) Lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kế toán thuộc các phần
hành phụ trách và báo cáo kế toán trưởng phân công. Chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng về sự chính xác trung thực của các
số liệu báo cáo; thực hiện, theo dõi và kiểm tra về nghiệp vụ kế
toán đối với các kế toán viên thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành và các bộ phận liên quan;
i) Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng các chế độ tài chính,
thống kê, kế toán và quy chế, quy trình nghiệp vụ, các chuẩn
mực kế toán trong nước và quốc tế;
k) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo hoặc cấp trên giải quyết về
những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong thực hiện quy chế
quản lý, cải tiến nội dung và phương pháp quản lý, quy trình
nghiệp vụ kế toán.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nắm chắc quản lý hành chính, cải cách
hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của
ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán; công tác tổ
chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế
toán;
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế
toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế
toán, các chế độ tài chính, thống kê, và thông tin kinh tế có liên
quan;
c) Có chuyên môn sâu về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ
kế toán, các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế
toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
227
nhà nước; nắm được hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy
trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức
điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị, ngành, lĩnh vực;
d) Xây dựng phương án kế hoạch cụ thể và thông hiểu thủ
tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý và viết văn bản tốt;
đ) Nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý,
am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh
tế - xã hội đời sống xung quanh các hoạt động quản lý đối với
lĩnh vực kế toán, kiểm toán;
e) Nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy
chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý
nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và thế giới;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy
trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp
quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị,
ngành, lĩnh vực;
h) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt kiến thức kinh tế, phân
tích tài chính và tổ chức điều hành được ứng dụng các kỹ năng
sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại: trao đổi và sử dụng các
tài liệu kế toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ
điện tử và giao dịch điện tử;
i) Có trình độ độc lập tổ chức làm việc, am hiểu tình hình
kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế
toán trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên chính;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
228
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn;
đ) Có thời gian tối thiểu ở ngạch kế toán viên là 09 năm;
e) Chủ trì hoặc tham gia đề án, đề tài, công trình nghiên
cứu khoa học về tài chính kế toán được áp dụng có hiệu quả
trong thực tiễn.
Điều 5. Kế toán viên (mã số 06.031)
1. Chức trách:
Kế toán viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ làm việc
tại các đơn vị kế toán trong bộ máy hành chính nhà nước, thực
hiện các công việc của một hoặc nhiều phần hành hoặc tổ chức
thực hiện công tác kế toán ở đơn vị.
2. Nhiệm vụ:
a) Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ
cho các phần hành, phần việc phụ trách;
b) Tổ chức mở sổ, ghi và khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc được phân
công hoặc phụ trách;
c) Lập, duyệt báo cáo nghiệp vụ hàng ngày hoặc định kỳ
thuộc phần việc kế toán mình thực hiện và lập báo cáo kế toán
định kỳ được kế toán trưởng phân công. Chịu trách nhiệm trước
phụ trách phần hành và kế toán trưởng về sự chính xác, trung
thực của các số liệu báo cáo và chuyên môn nghiệp vụ của mình;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu kế toán thuộc phần
việc, phần hành của mình cho bộ phận liên quan;
đ) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê
tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính
toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
229
e) Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế
toán theo quy định;
g) Chủ trì lập các dự toán và tham gia xây dựng các định
mức kinh tế. Kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu,
sử dụng tài sản, kinh phí;
h) Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và đề
xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn vốn hoặc kinh phí;
i) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ kế toán đối với các kế toán viên thuộc phần hành và các bộ
phận liên quan. Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên cấp trên;
k) Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng các chế độ tài chính,
thống kê, kế toán và quy chế, quy trình chuyên môn nghiệp vụ,
các chuẩn mực kế toán;
l) Tham gia, nghiên cứu xây dựng các văn bản Quy phạm
pháp luật về kế toán; các văn bản pháp luật hướng dẫn về chế
độ nghiệp vụ kế toán;
m) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo, đơn vị kế toán cấp trên giải
quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện quy chế quản lý,
quy trình nghiệp vụ kế toán.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nắm chắc quản lý hành chính, cải cách
hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của
ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán; công tác tổ
chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế
toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán
ở đơn vị;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
230
b) Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán,
các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các
chế độ tài chính, thống kê, và thông tin kinh tế có liên quan;
c) Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và phương
pháp kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực
kế toán nhà nước;
d) Biết xây dựng phương án kế hoạch các thể loại quyết
định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của
ngành quản lý, có kỹ năng soạn thảo văn bản;
đ) Am hiểu các thủ tục hành chính, chương trình cải cách
hành chính của ngành, của Chính phủ; am hiểu thực tiễn sản
xuất, kinh doanh, tình hình kinh tế xã hội xung quanh hoạt động
nghiệp vụ của ngành, quốc gia;
e) Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc
bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết
cải tiến nghiệp vụ quản lý nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ
trong nước và quốc tế;
g) Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý,
quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp
quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị;
h) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và tổ chức điều hành các
kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại
để trao đổi và sử dụng các tài liệu kế toán, thông tin kế toán,
phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử;
i) Có trình độ độc lập tổ chức làm việc, am hiểu tình hình
kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế
toán trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
231
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 6. Kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031)
1. Chức trách:
Kế toán viên cao đẳng là công chức chuyên môn nghiệp vụ
làm việc tại các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong bộ máy hành
chính nhà nước, thực hiện các công việc kế toán, hoặc tổ chức
thực hiện công tác kế toán ở đơn vị có khối lượng kế toán không
lớn; thực hiện một hoặc nhiều phần hành kế toán ở đơn vị.
2. Nhiệm vụ:
a) Thu thập, phân loại, kiểm tra, xử lý chứng từ kế toán và
định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; thực hiện luân
chuyển chứng từ kế toán thuộc phần hành kế toán được phân
công;
b) Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ
cho các phần hành, phần việc mình phụ trách;
c) Tổ chức mở sổ, ghi và khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc được phân
công hoặc mình phụ trách;
d) Lập, duyệt báo cáo nghiệp vụ hàng ngày hoặc định kỳ
thuộc phần việc kế toán mình thực hiện và lập báo cáo kế toán
định kỳ được kế toán trưởng phân công. Chịu trách nhiệm trước
phụ trách phần hành và kế toán trưởng về sự chính xác, trung
thực của các số liệu báo cáo và chuyên môn nghiệp vụ của mình;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
232
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu kế toán thuộc phần
việc, phần hành của mình cho bộ phận liên quan;
e) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê
tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính
toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;
g) Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế
toán theo quy định;
h) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản,
kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và tổng hợp, đề
xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn vốn hoặc kinh phí;
i) Hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế
toán đối với các kế toán viên sơ cấp, trung cấp thuộc phần hành.
Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của kế toán viên cấp trên;
k) Tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật về
hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
l) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo, đơn vị kế toán cấp trên giải
quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện quy chế quản lý,
các nghiệp vụ mới phát sinh và quy trình nghiệp vụ kế toán.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nắm chắc phương hướng chủ trương,
chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán;
nguyên tắc về công tác tổ chức bộ máy kế toán; có khả năng
quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán ở đơn vị;
b) Hiểu rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế
toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các
chuẩn mực kế toán, và thông tin kinh tế có liên quan;
c) Nắm được các chế độ, thể lệ kế toán ngành, lĩnh vực; các
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
233
quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán áp dụng
trong ngành, trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
d) Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý,
quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương
pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị;
đ) Biết xây dựng phương án kế hoạch các thể loại quyết
định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của
ngành quản lý, có kỹ năng soạn thảo văn bản;
e) Nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am
hiểu thực tiễn sản xuất - kinh doanh, xã hội đời sống xung quanh
các hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán;
g) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và tổ chức điều hành các
kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại
để trao đổi và sử dụng các thông tin kế toán, tài liệu kế toán,
phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành tài chính kế
toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 7. Kế toán viên trung cấp (mã số 06.032)
1. Chức trách:
Kế toán viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ
làm việc tại các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong bộ máy hành
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
234
chính nhà nước, thực hiện các công việc kế toán ở đơn vị có
khối lượng kế toán không lớn hoặc một phần hành kế toán ở
đơn vị kế toán.
2. Nhiệm vụ:
a) Tuân thủ các yêu cầu nguyên tắc quy định về kế toán
trong văn bản pháp luật về kế toán;
b) Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ, phân loại chứng từ
và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành
kế toán được phân công phụ trách;
c) Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuộc phần hành, phần
việc được phân công phụ trách;
d) Lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và báo
cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần
việc kế toán, chịu trách nhiệm trước phụ trách phần việc về sự
chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo;
đ) Cung cấp tài liệu, số liệu kế toán thuộc phần việc, phần
hành của mình phụ trách cho bộ phận liên quan, thực hiện luân
chuyển chứng từ theo quy định của pháp luật;
e) Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế
toán theo quy định;
g) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê
tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính
toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;
h) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản,
kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách;
i) Hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế
toán đối với các kế toán viên sơ cấp thuộc phần hành. Chịu sự
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của kế
toán viên cấp trên.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
235
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị
về lĩnh vực nghiệp vụ kế toán; nguyên tắc về công tác tổ chức bộ
máy kế toán; có khả năng tổ chức điều hành công tác kế toán ở
đơn vị;
b) Hiểu rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế
toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các
chuẩn mực kế toán và thông tin kinh tế có liên quan;
c) Nắm được các chế độ, quy định kế toán ngành, lĩnh vực;
các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán áp
dụng trong đơn vị, trong ngành;
d) Nắm được những nguyên tắc cơ bản về quy trình
nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị;
đ) Am hiểu về tình hình kinh tế, tài chính xung quanh hoạt
động của ngành, lĩnh vực;
e) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết như
kỹ năng sử dụng máy tính, các công cụ hỗ trợ, phần mềm kế
toán, chứng từ điện tử.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành tài chính kế toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên
trung cấp;
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 8. Kế toán viên sơ cấp (mã số 06.033)
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
236
1. Chức trách:
Kế toán viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ
làm việc tại các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong bộ máy hành
chính nhà nước, thực hiện các công việc kế toán thuộc phần việc
kế toán được phân công.
2. Nhiệm vụ:
a) Tuân thủ các yêu cầu nguyên tắc quy định về kế toán
trong văn bản pháp luật về kế toán;
b) Lập chứng từ kế toán thuộc phần việc kế toán được
phân công đúng quy định pháp luật về kế toán;
c) Kiểm tra, xử lý các nội dung của chứng từ kế toán thuộc
phần hành của mình phụ trách; mở sổ, ghi sổ và khóa sổ kế toán;
d) Lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và báo
cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần
việc kế toán, chịu trách nhiệm trước phụ trách phần việc về sự
chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo;
đ) Chuyển giao các chứng từ kế toán cho các bộ phận liên
quan theo phân công của kế toán trưởng, luân chuyển chứng từ
theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán, sổ kho của
thủ kho, sổ quỹ của thủ quỹ và các sổ kế toán khác của các nhân
viên phụ trách tài sản khác;
g) Tham gia kiểm tra kế toán, kiểm kê, đánh giá tài sản,
giám sát việc giữ gìn, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán và sử
dụng tài sản thuộc phạm vi phụ trách.
3. Năng lực:
a) Nắm được các nguyên tắc quản lý về hành chính và cải
cách hành chính của ngành, của đơn vị; nguyên tắc về tổ chức
công tác kế toán và công tác tổ chức bộ máy kế toán;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
237
b) Nắm được nguyên tắc, các quy định về chi tiêu tài chính,
giao nhận, xuất, nhập, việc giữ gìn, bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài
liệu kế toán và sử dụng tài sản; các chế độ trách nhiệm vật chất
thuộc phần hành;
c) Nắm chắc chế độ ghi sổ kế toán, quy tắc và thể thức mở
sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán theo quy định của văn bản pháp luật
về kế toán;
d) Sử dụng được các loại công cụ tính toán thông thường,
máy vi tính.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;
b) Có chứng chỉ tốt nghiệp lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sơ cấp
kế toán và đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ kế toán;
c) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn.
Chương III
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
CHUYÊN NGÀNH THUẾ
Điều 9. Kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên cao cấp thuế là công chức chuyên môn
nghiệp vụ cao nhất của ngành thuế, làm việc ở Cục thuế, có
trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý thuế và trực tiếp thực
hiện các phần hành nghiệp vụ thuế ở mức độ phức tạp cao.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng chiến lược phát triển của ngành, kế
hoạch thu thuế, thu nợ thuế, thu khác, kế hoạch hàng năm của
ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
238
b) Tổ chức thực hiện:
- Kiểm tra giám sát tờ khai thuế, căn cứ tính thuế xác định
số thuế phải nộp, xử lý và giải quyết hồ sơ miễn giảm, giảm
thuế, hoàn thuế, xóa nợ thuế theo quy định của luật thuế;
- Thẩm định hồ sơ, giải quyết miễn giảm thuế, hoàn thuế
với các trường hợp đặc biệt;
- Tham gia xây dựng hệ thống thông tin quản lý người nộp
thuế;
- Tham gia thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định và theo sự phân công của cấp có
thẩm quyền;
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề xuất chủ trương
chính sách và biện pháp quản lý thuế phù hợp với chiến lược
phát triển của ngành và của chiến lược phát triển kinh tế của
địa phương;
- Phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động dịch vụ, công tác hạch toán kế toán. Tình hình
thực hiện kế hoạch thu nộp thuế của đối tượng nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý, dự báo tình hình phát triển nguồn thu và nợ
thuế, đề xuất với cấp có thẩm quyền các biện pháp quản lý rủi
ro để tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước;
c) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế;
d) Tham gia góp ý (khi có yêu cầu) với các đối tượng nộp
thuế thuộc thẩm quyền quản lý trong việc đầu tư, sử dụng
nguồn lực, cải tiến, ứng dụng công nghệ tiên tiến, tìm kiếm thị
trường nâng cao năng lực cạnh tranh tăng nguồn thu cho Ngân
sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành
để nâng cao hiệu quả quản lý thuế;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
239
e) Tổ chức kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế,
các văn bản pháp luật khác về tài chính của ngành, chấp hành kỷ
luật, kỷ cương hành chính về quản lý thuế của đối tượng nộp
thuế, xử lý theo thẩm quyền, trình cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia biên soạn tài liệu, hướng dẫn đào tạo, bồi
dưỡng công chức theo yêu cầu của Cục thuế và Tổng cục Thuế.
3. Năng lực:
a) Nắm vững đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội
và hội nhập quốc tế của quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của địa phương nơi công tác;
b) Nắm vững chiến lược phát triển ngành Tài chính, chiến
lược cải cách hành chính và hiện đại hóa của ngành;
c) Hiểu biết sâu sắc về luật quản lý thuế, pháp luật thuế,
pháp luật về tài chính, kế toán và các luật pháp về hành chính có
liên quan đến nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế;
d) Am hiểu rộng về tình hình phát triển kinh tế xã hội của
lĩnh vực quản lý tài chính ở trong nước và quốc tế;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý
nghiệp vụ thuế;
e) Nắm và hiểu rõ về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, nhưng đặc thù về công nghệ, quy trình sản xuất, những biến
động về giá cả, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng
của đối tượng quản lý;
g) Có năng lực tổng hợp, phân tích, tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn quản lý thuế; có khả năng dự báo về tình hình nguồn thu từ
thuế và nguồn thu khác thuộc đối tượng được phân công quản lý;
h) Có kỹ năng thuyết trình những vấn đề nghiệp vụ chuyên
sâu về thuế; kỹ năng thu nhận thông tin và xử lý những thông
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
240
tin nhạy cảm; kỹ năng phân tích tài chính đối với các công ty lớn
và phức tạp; kỹ năng quản lý và xử lý sự xung đột; có kỹ năng
soạn thảo văn bản; kỹ năng lập báo cáo, tổng kết đánh giá công
việc và kỹ năng dự báo về công việc thuộc lĩnh vực quản lý;
i) Có chuyên môn sâu về lý luận và thực tiễn về thuế và
pháp luật hành chính; có kỹ năng xây dựng đề án quản lý thuế;
có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác quản lý
thuế ở đơn vị, ngành, lĩnh vực.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành thuế, kinh tế,
tài chính, kế toán, luật kinh tế trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
cao cấp thuế;
d) Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm quản lý thuế phục vụ công tác chuyên môn;
e) Có thời gian tối thiểu ở ngạch kiểm tra viên chính thuế
là 06 năm;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài, đề án, công trình nghiên
cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế được Hội
đồng khoa học cấp Bộ, ngành công nhận và áp dụng có hiệu quả
trong thực tiễn.
Điều 10. Kiểm tra viên chính thuế (mã số 06.037)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên chính thuế là công chức chuyên môn nghiệp
vụ của ngành thuế làm việc ở Cục thuế, Chi cục thuế; trực tiếp
thực hiện các phần hành của nghiệp vụ thuế theo chức năng
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
241
được phân công theo mô hình tổ chức của đơn vị, có năng lực
quản lý thu thuế và thu khác với các đối tượng có quy mô lớn và
phức tạp thuộc phạm vi quản lý.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia với đơn vị xây dựng kế hoạch thu thuế, thu nợ
thuế, cưỡng chế thuế và thu khác theo chức năng phần hành
công việc. Lập kế hoạch công tác tháng, quý, năm theo nhiệm vụ
được giao;
b) Tổ chức thực hiện:
- Kiểm tra giám sát tờ khai thuế, hồ sơ nộp thuế, miễn giảm
thuế, hoàn thuế theo quy định của luật thuế;
- Thẩm định hồ sơ giải quyết miễn, giảm thuế theo quy
định của luật thuế;
- Xác định số thuế đã nộp theo yêu cầu đối tượng nộp thuế
và các cơ quan liên quan;
- Kiểm tra, phân loại thẩm định hồ sơ hoàn thuế, thực hiện
quy trình hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế theo quy định;
- Tham gia quản lý thông tin người nộp thuế theo chức năng;
- Chủ trì, tham gia nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện
các chủ trương chính sách, chế độ quản lý một lĩnh vực nghiệp
vụ của Ngành;
- Xây dựng đề án quản lý hoặc cải tiến về nghiệp vụ, thủ tục
quản lý có liên quan đến chức năng quản lý. Đề xuất với cấp có
thẩm quyền hoàn thiện chính sách thuế phù hợp với thực tiễn;
- Phân tích tình hình kinh tế, tài chính và những biến động
về giá cả, thị trường tại địa bàn, vùng được phân công quản lý
để đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý giải quyết các vướng
mắc của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế
vào Kho bạc Nhà nước; giải quyết kịp thời các tồn đọng về số
thuế còn nợ, hạn chế việc nợ tiền thuế kéo dài;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
242
c) Tham gia tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo thẩm quyền và quy định hiện hành;
d) Tổ chức kiểm tra công việc theo chức năng quản lý, theo
kế hoạch công tác được giao;
đ) Quản lý hồ sơ tài liệu và cung cấp thông tin có liên quan
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia giảng dạy, biên soạn tài liệu thuộc phần hành
nghiệp vụ quản lý, để đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế;
g) Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của công
chức ở ngạch trên.
3. Năng lực:
a) Hiểu biết sâu sắc Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến công tác quản lý thuế;
b) Nắm vững chế độ kế toán, hệ thống kế toán, tài chính
doanh nghiệp;
c) Am hiểu chính sách chế độ, tình hình kinh tế, xã hội,
chiến lược phát triển của ngành, chương trình cải cách hành
chính của Chính phủ;
d) Am hiểu những thông tin liên quan đến quản lý thuế của
các nước trong khu vực và trên thế giới;
đ) Có trình độ độc lập tổ chức làm việc, am hiểu tình hình
kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế;
e) Có chuyên môn sâu về lý luận và thực tiễn nghiệp vụ
thuế, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả
cao; có kỹ năng soạn thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thuế;
kỹ năng đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; kỹ
năng thu thập thông tin và xử lý thông tin theo công việc quản
lý; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác quản
lý thuế ở đơn vị, ngành, lĩnh vực;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
243
g) Biết khai thác sử dụng phần mềm máy tính quản lý thuế.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành thuế, kinh tế,
tài chính, kế toán, luật kinh tế trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
chính thuế;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm quản lý thuế phục vụ công tác chuyên môn;
đ) Có thời gian tối thiểu ở ngạch kiểm tra viên thuế là 09
năm;
e) Chủ trì hoặc tham gia đề tài, đề án, công trình nghiên
cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế được áp dụng
có hiệu quả trong thực tiễn.
Điều 11. Kiểm tra viên thuế (mã số 06.038)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên thuế là công chức chuyên môn nghiệp vụ của
ngành thuế, làm việc ở Cục thuế, Chi cục thuế; trực tiếp thực
hiện phần hành công việc của nghiệp vụ quản lý thuế đối với các
đối tượng nộp thuế có quy mô vừa, mức độ phức tạp trung bình.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch thu thuế và thu khác, thu
nợ thuế, cưỡng chế thuế và kế hoạch công tác tháng, quý, năm
liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn và tiếp nhận các thủ tục đăng ký thuế, khai
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
244
thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt, hoàn thuế;
- Theo dõi, đôn đốc đối tượng nộp thuế, nộp đầy đủ kịp
thời số thuế và số thu khác vào Kho bạc Nhà nước;
- Tham gia quản lý thông tin người nộp thuế theo nhiệm vụ
được giao;
- Nắm chắc tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp
thuế theo phạm vi quản lý để có biện pháp quản lý đạt hiệu quả cao;
- Phân tích đánh giá, tình hình tài chính, lãi lỗ trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đối tượng nộp thuế, đề
xuất biện pháp quản lý và xử lý kịp thời các khoản nợ thuế;
- Tham gia đề xuất và cụ thể hóa các chính sách, pháp luật
thuế cho phù hợp với tình hình quản lý của Ngành và địa
phương;
c) Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong và ngoài đơn
vị để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế thuộc phạm vi quản lý;
d) Thực hiện kiểm tra công việc thuộc phần hành quản lý
và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên
thuế, kiểm thu viên thuế, chấp hành sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của công chức chuyên môn ở ngạch trên;
e) Quản lý hồ sơ tài liệu theo quy định của Nhà nước.
3. Năng lực:
a) Hiểu biết nội dung Luật Quản lý thuế và quy trình
nghiệp vụ quản lý có liên quan đến phần công việc được giao
quản lý;
b) Nắm được những vấn đề cơ bản về chiến lược phát
triển, chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, và
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
245
ngành Thuế, các chính sách kinh tế tài chính liên quan;
c) Nắm được kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước,
kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực thuế;
d) Nắm vững những vấn đề cơ bản về kế toán doanh
nghiệp, kế toán thuế, phân tích tài chính doanh nghiệp và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đối tượng nộp
thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế;
đ) Có khả năng độc lập tổ chức làm việc;
e) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức chuyên
sâu, chuyên nghiệp, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế
đạt hiệu quả cao; có kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện công việc thuộc phần hành được giao; kỹ năng
soạn thảo văn bản nghiệp vụ về thuế; kỹ năng phân tích, tổng
hợp, đánh giá và kiểm tra công việc được giao và kỹ năng đọc,
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;
g) Biết sử dụng thành thạo máy vi tính và khai thác sử
dụng phần mềm máy tính quản lý thuế.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành thuế, kinh tế,
tài chính, kế toán, luật kinh tế trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra
viên thuế;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm quản lý thuế phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 12. Kiểm tra viên cao đẳng thuế (mã số 06a.038)
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
246
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ ngành thuế, làm việc
ở Cục thuế, Chi cục thuế, trực tiếp thực hiện phần hành nghiệp
vụ quản lý thuế theo sự phân công của tổ chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia với đơn vị lập kế hoạch thu thuế, thu khác, thu
nợ tiền thuế, tiền phạt và kế hoạch công tác năm, quý, tháng
theo phần công việc được giao quản lý;
b) Tổ chức thực hiện:
- Tiếp nhận, hướng dẫn các thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số
thuế, khai thác, tính thuế, nộp thuế, giám sát, kê khai thuế, xử lý
chứng từ nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, xóa nợ tiền
thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của luật
thuế;
- Thực hiện công tác kế toán, kế toán tài khoản tạm thu
tạm giữ và tài khoản hoàn thuế, theo dõi đôn đốc việc nộp thuế
vào Kho bạc Nhà nước;
- Thẩm định hồ sơ giải quyết miễn, giảm thuế, cung cấp
thông tin về số thuế đã nộp của đối tượng nộp thuế;
- Thẩm định và xử lý hồ sơ xin hoàn thuế, giải quyết thủ
tục hoàn thuế theo quy định;
- Tham gia quản lý thông tin người nộp thuế;
- Tổng hợp đánh giá công việc quản lý kê khai thuế và kế
toán thuế, xác nhận số tiền thuế thực nộp vào Ngân sách Nhà
nước của đối tượng nộp thuế;
c) Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong và ngoài đơn
vị để thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế thuộc phạm vi quản lý;
d) Thực hiện kiểm tra công việc theo phần hành công việc
được giao, đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các đối tượng
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
247
nộp thuế vi phạm các quy định về quản lý thuế theo luật quản lý
thuế;
đ) Bảo quản hồ sơ tài liệu, lưu trữ hồ sơ thuế thuộc phạm
vi quản lý;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ về thuế cho nhân viên và kiểm tra
viên thuộc đơn vị;
g) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của công chức chuyên môn
nghiệp vụ ở ngạch trên.
3. Năng lực:
a) Hiểu biết nội dung luật quản lý thuế liên quan đến phần
công việc quản lý;
b) Nắm được nội dung luật quản lý thuế và chiến lược phát
triển của ngành, chương trình cải cách hành chính của Chính
phủ và của ngành;
c) Nắm được kiến thức quản lý hành chính Nhà nước về kỹ
năng quản lý hành chính Nhà nước;
d) Nắm vững chế độ kế toán và phân tích tài chính doanh
nghiệp, công ty, các chuẩn mực kế toán hiện hành;
đ) Nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ,
tình hình biến động về giá cả, tiêu thụ sản phẩm của đối tượng
nộp thuế thuộc chức năng quản lý;
e) Có trình độ độc lập tổ chức làm việc;
g) Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thuế; có kỹ năng
đọc, hiểu văn bản, soạn thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ quản
lý thuế có liên quan đến phần hành công việc được giao; kỹ
năng lập kế hoạch công tác và tổ chức khai thực thi công việc và
kỹ năng tổng hợp, báo cáo kết quả và đánh giá công việc;
h) Biết sử dụng thành thạo máy vi tính, phần mềm ứng
dụng quản lý thuế.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
248
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng về chuyên ngành thuế, kinh
tế, tài chính, kế toán, luật kinh tế trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
cao đẳng thuế;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm quản lý thuế phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 13. Kiểm tra viên trung cấp thuế (mã số 06.039)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ ngành
thuế, làm việc ở Cục thuế, Chi cục thuế; trực tiếp thực hiện một
phần hành nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm,
kế hoạch thu thuế và thu khác với đối tượng nộp thuế theo
phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn các thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, khai
thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt, hoàn thuế;
- Tiếp nhận tờ khai nộp thuế, kiểm tra căn cứ tính thuế, đối
chiếu so sánh để có nhận xét chính thức vào tờ khai của đối
tượng nộp thuế theo lĩnh vực quản lý;
- Tính thuế phải nộp, lập bộ sổ thuế, phát hành thông báo
nộp thuế, lệnh thu thuế và thu khác. Theo dõi đôn đốc đối tượng
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
249
nộp thuế nộp đúng, nộp đủ kịp thời tiền thuế vào Kho bạc Nhà
nước;
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
và những biến động về giá cả và tiêu thụ sản phẩm của đối
tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc
khai thuế nộp thuế, nợ đọng tiền thuế;
- Quản lý thông tin của người nộp thuế để sử dụng vào
công việc, hoặc để cung cấp cho đồng nghiệp khi cần thiết;
c) Phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện nhiệm
vụ quản lý thuế, đạt hiệu quả cao;
d) Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy
định của pháp luật thuế;
đ) Báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công
tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành
và xử lý theo pháp luật thuế;
e) Quản lý hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý theo quy
định của Nhà nước;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với nhân viên thuế;
h) Chịu sự chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ của công chức
chuyên môn ở ngạch trên.
3. Năng lực:
a) Nắm chắc nguyên tắc, thủ tục, quy trình nghiệp vụ quản
lý thuế thuộc phần việc được giao;
b) Nắm được những nội dung cơ bản về pháp luật chính
sách thuế, chiến lược phát triển của ngành thuế, chủ trương
thực hiện cải cách hành chính của Nhà nước và của ngành;
c) Nắm được những vấn đề cơ bản về kinh tế xã hội những
biến động về giá cả có tác động đến tình hình sản xuất, kinh
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
250
doanh, dịch vụ của đối tượng quản lý thuộc phạm vi quản lý
được phân công;
d) Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thuế, bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả;
đ) Có kỹ năng lập kế hoạch và kiểm tra; phối hợp trong
công tác; đọc hiểu, soạn thảo văn bản hành chính thông thường
và kỹ năng tổng hợp, phân tích đánh giá phần hành công việc
được giao quản lý.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp về chuyên
ngành thuế, kinh tế, tài chính, kế toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
trung cấp thuế;
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm quản lý thuế phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 14. Nhân viên thuế (mã số 06.040)
1. Chức trách:
Nhân viên thuế là công chức chuyên môn nghiệp vụ ngành
thuế, làm việc ở các Chi cục thuế, trực tiếp thực hiện một phần
hành công việc thuộc nghiệp vụ quản lý thuế theo sự phân công
của tổ chức.
2. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch công việc tháng, quý, năm và tham
gia xây dựng kế hoạch thu thuế và thu khác của đơn vị thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
251
- Xác định các đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi quản lý
để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của pháp luật
thuế;
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện việc đăng ký
thuế, khai thuế, cấp mã số thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế,
xóa nợ thuế. Đồng thời giải thích cho đối tượng nộp thuế hiểu
rõ chính sách thuế thuộc phần hành quản lý;
- Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, kiểm
tra xác định tính đúng đắn, chính xác căn cứ tính thuế để có
nhận xét chính thức vào tờ khai nộp thuế của đối tượng nộp
thuế;
- Tính thuế, lập sổ bộ thuế, phát hành thông báo nộp thuế,
lệnh thu thuế, nộp phạt tiền thuế;
- Theo dõi đôn đốc để thu đúng, thu đủ, kịp thời số tiền
thuế vào Kho bạc Nhà nước;
- Thực hiện kiểm tra về nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng
nộp thuế trong phạm vi quản lý, lập biên bản trường hợp vi
phạm chính sách thuế để trình cấp có thẩm quyền xử lý;
c) Phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan liên quan để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế;
d) Quản lý hồ sơ tài liệu thuộc phần hành quản lý theo quy
định hiện hành;
đ) Chịu sự hướng dẫn quản lý về chuyên môn nghiệp vụ
của công chức ngạch cao hơn và của cấp trên.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính và tình
hình kinh tế xã hội ở địa bàn thuộc phạm vi quản lý để triển
khai thực hiện;
b) Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm thực
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
252
hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế;
c) Nắm được kiến thức thuế, pháp luật thuế, pháp luật
về hành chính;
d) Nắm được mục đích, nội dung, quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế áp dụng cho các đối tượng nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý;
đ) Nắm được nguyên tắc, phương pháp lập và quản lý
sổ bộ thuế;
e) Có kỹ năng đọc hiểu và soạn thảo văn bản hành chính
thông thường và sử dụng phần mềm máy tính quản lý thuế;
g) Có kỹ năng lập kế hoạch và kiểm tra đánh giá công
việc.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học;
b) Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thuế theo chương
trình do Tổng cục Thuế quy định và qua lớp bồi dưỡng về
văn bản hành chính, kỹ năng soạn thảo văn bản;
c) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành
thạo phần mềm quản lý thuế phục vụ công tác chuyên môn.
Chương IV
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
CHUYÊN NGÀNH HẢI QUAN
Điều 15. Kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên cao cấp hải quan là công chức chuyên môn
nghiệp vụ cao nhất của ngành Hải quan, giúp lãnh đạo Tổng cục Hải
quan chỉ đạo, tổ chức triển khai và trực tiếp thực thi pháp luật về
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
253
hải quan theo quy định của Luật Hải quan với quy mô lớn, độ phức
tạp cao, tiến hành trong phạm vi nhiều tỉnh hoặc toàn quốc.
2. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải
quan đối với đối tượng có phức tạp về quy mô và tính chất, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, an ninh
và đối ngoại;
b) Tham gia hoặc đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
các chế độ, chính sách, các quy định trong quản lý nhà nước về
hải quan;
c) Tổng hợp phân tích đánh giá hoạt động nghiệp vụ hải quan
và các hoạt động khác có liên quan đến nghiệp vụ hải quan;
d) Chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết về nghiệp vụ hải
quan ở trong nước và trao đổi nghiệp vụ hải quan với các nước,
các tổ chức quốc tế và khu vực có quan hệ hợp tác về hải quan
với Việt Nam;
đ) Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp vụ về hải
quan và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức
hải quan;
e) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về hải quan; tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa
đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan;
h) Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành Hải quan.
3. Năng lực:
a) Nắm vững đường lối chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác Hải quan; nắm
được chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, của
ngành Tài chính;
b) Có kiến thức toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ hải
quan. Có năng lực nghiên cứu chuyên sâu và tổ chức thực hiện
một hoặc một số lĩnh vực nghiệp vụ hải quan;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
254
c) Có khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đánh giá
và dự báo tình hình về hoạt động quản lý nhà nước về hải quan,
đồng thời đề xuất xây dựng, bổ sung, sửa đổi các quy chế quản
lý, quy trình nghiệp vụ hải quan phù hợp với định hướng chiến
lược phát triển ngành Hải quan;
d) Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong
nước và quốc tế;
đ) Có sáng kiến trong công tác hoặc tham gia xây dựng, tổ
chức thực hiện các đề án, chương trình của Ngành được tập thể
lãnh đạo Tổng cục Hải quan xác nhận.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
cao cấp hải quan;
d) Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản
lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn;
e) Có thời gian tối thiểu ở ngạch kiểm tra viên chính hải
quan là 06 năm;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài, đề án, công trình nghiên
cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực hải quan được Hội đồng
khoa học cấp Bộ, ngành công nhận và áp dụng có hiệu quả trong
thực tiễn.
Điều 16. Kiểm tra viên chính hải quan (mã số 08.050)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên chính hải quan là công chức chuyên môn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
255
nghiệp vụ của ngành hải quan, giúp lãnh đạo chủ trì, tổ chức và
thực thi pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Hải quan
tại các đơn vị trong ngành Hải quan.
2. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ
hải quan; trực tiếp xử lý đối với các trường hợp có tình tiết
phức tạp;
b) Tổng hợp, đánh giá công tác nghiệp vụ đồng thời đề
xuất sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ phù
hợp với tình hình thực tế;
c) Tham gia xây dựng quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ
hải quan và các văn bản, quy định liên quan;
d) Biên soạn hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình
nghiệp vụ của ngành hải quan, tham gia giảng dạy các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức hải quan;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng công trình, đề tài, đề án
được ứng dụng vào công tác của ngành; chủ trì hoặc tham gia tổ
chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến vào lĩnh vực nghiệp vụ hải quan;
e) Thực hiện việc tham gia phối kết hợp nghiệp vụ với các
cơ quan liên quan.
3. Năng lực:
a) Nắm vững đường lối chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác hải quan; nắm
được chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, của
ngành Tài chính;
b) Nắm vững các nguyên tắc, chế độ, quy chế quản lý, quy
trình nghiệp vụ hải quan và có khả năng tổ chức thực hiện quy
trình nghiệp vụ hải quan thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất xây dựng, bổ
sung, sửa đổi một số quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
256
d) Hiểu biết về quản lý kinh tế, hành chính, đối ngoại và có
kiến thức cơ bản về pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
chính hải quan;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản
lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn;
đ) Có thời gian tối thiểu ở ngạch kiểm tra viên hải quan là
09 năm;
e) Chủ trì hoặc tham gia đề tài, đề án, đề tài, công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực hải quan được áp
dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Điều 17. Kiểm tra viên hải quan (mã số 08.051)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên hải quan là công chức chuyên môn nghiệp vụ
của ngành hải quan, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy
định trong các quy chế quản lý, trong các quy trình nghiệp vụ
hải quan theo sự phân công của lãnh đạo.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành khách, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam theo đúng quy định
của pháp luật;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
257
b) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật để điều tra, thu thập, xử lý thông tin đấu tranh phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo giải quyết những vấn đề
phát sinh trong thực hiện quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ
hải quan.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về công tác hải quan; nắm được chương
trình cải cách hành chính của Chính phủ, của ngành Tài chính;
b) Nắm chắc và vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, chế độ,
quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan và có khả năng
nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế
quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan trong phạm vi nhiệm vụ
được giao;
c) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết cho
công tác chuyên môn như: kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật được trang bị.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
hải quan;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản
lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
258
Điều 18. Kiểm tra viên cao đẳng hải quan (mã số 08a.051)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên cao đẳng hải quan là công chức chuyên môn
nghiệp vụ của ngành hải quan, trực tiếp thực hiện các công việc
được quy định trong quy chế quản lý, trong các quy trình
nghiệp vụ hải quan theo sự phân công của lãnh đạo.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành khách, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam theo đúng quy định
của pháp luật;
b) Thực hiện việc kiểm soát hải quan theo quy định của
pháp luật trên địa bàn được phân công;
c) Đề xuất ý kiến với lãnh đạo giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực hiện quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về công tác hải quan; nắm được
chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, của ngành Tài
chính;
b) Nắm vững quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải
quan trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
c) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết cho
công tác chuyên môn như: kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật được trang bị.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
cao đẳng hải quan;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
259
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản
lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 19. Kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số 08.052)
1. Chức trách:
Kiểm tra viên trung cấp hải quan là công chức chuyên môn
nghiệp vụ của ngành hải quan, được lãnh đạo giao trực tiếp
thực hiện một số công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ công tác
hải quan.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và chỉ
đạo của lãnh đạo đơn vị.
3. Năng lực:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về công tác hải quan; nắm được các
thủ tục hành chính và chương trình cải cách hành chính của
Chính phủ và của ngành;
b) Nắm vững quy trình nghiệp vụ hải quan trong phạm vi
nhiệm vụ được giao;
c) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết cho
công tác: kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật
được trang bị.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp;
b) Có chứng chỉ nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên trung cấp
hải quan;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
260
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản
lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 20. Nhân viên hải quan (mã số 08.053)
1. Chức trách:
Nhân viên hải quan là công chức thừa hành ở các đơn vị
hải quan cơ sở và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc
chuyên môn nghiệp vụ hải quan do lãnh đạo phân công.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện việc giám sát hải quan theo quy định của
pháp luật trên địa bàn được phân công;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và chỉ
đạo của lãnh đạo đơn vị.
3. Năng lực:
a) Có năng lực thực hiện một số lĩnh vực nghiệp vụ hải
quan đơn giản được giao;
b) Nắm được quy định liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Tuyệt đối chấp hành sự chỉ đạo về nghiệp vụ và phân công
nhiệm vụ của cấp trên;
c) Sử dụng được công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật
được trang bị.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan theo quy
định của Tổng cục Hải quan và đạt yêu cầu sát hạch nghiệp vụ
hải quan;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
261
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của
Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và phần mềm quản
lý hải quan để phục vụ công tác chuyên môn.
Chương V
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
CHUYÊN NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 21. Kỹ thuật viên bảo quản (mã số 19.221)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn giúp lãnh đạo tổ chức quản lý
chất lượng, quản lý công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo
quy định; triển khai các biện pháp kỹ thuật và công nghệ mới để
bảo đảm an toàn chất lượng hàng dự trữ quốc gia do đơn vị
quản lý.
2. Nhiệm vụ:
a) Căn cứ các quy định chung của Nhà nước, của ngành,
lĩnh vực về công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia, xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia
do đơn vị quản lý;
b) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo quản hàng dự trữ
quốc gia của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định
chung của Nhà nước;
c) Tổ chức công tác kiểm nghiệm, phân tích, xử lý các số
liệu điều tra chọn mẫu, quản lý tiêu chuẩn chất lượng đối với
hàng dự trữ quốc gia trước khi nhập, xuất kho và quá trình hàng
hóa lưu kho theo quy định;
d) Tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật,
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
262
công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả bảo quản hàng dự
trữ quốc gia; xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình, quy
phạm bảo quản;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo quản cho kỹ thuật bảo quản,
thủ kho bảo quản thực hiện công tác bảo quản của Tổng kho
theo đúng quy trình quy phạm;
e) Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về công
tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Kiểm tra, phát hiện, ngăn
chặn và đề nghị xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
3. Năng lực:
a) Xây dựng được kế hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo
quản hàng dự trữ quốc gia;
b) Tổ chức được việc hướng dẫn và kiểm tra công tác bảo
quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định chung của Nhà nước;
c) Tổ chức thực hiện được các công việc liên quan đến
kiểm nghiệm, phân tích xử lý và quản lý tiêu chuẩn chất lượng
hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập, xuất và lưu kho theo
quy định;
d) Tổ chức được việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên
quan đến quy trình, quy phạm và kỹ thuật công nghệ bảo quản
hàng dự trữ quốc gia;
đ) Thực hiện được nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện và đề nghị
xử lý các vi phạm trong quá trình bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
4. Trình độ:
a) Tốt nghiệp đại học kỹ thuật theo chuyên ngành bảo quản;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên
bảo quản;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
263
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) để phục
vụ công tác chuyên môn.
Điều 22. Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã số 19.222)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn giúp lãnh đạo tổ chức thực hiện
công tác quản lý chất lượng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo
quy trình kỹ thuật quy định; bảo đảm an toàn chất lượng hàng
dự trữ quốc gia do đơn vị trực tiếp quản lý.
2. Nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn kỹ thuật và nghiệm thu công tác chuẩn bị
kho, phương tiện giao nhận, thiết bị kiểm tra, đo lường để phục
vụ công tác nhập, xuất hàng hóa dự trữ của Tổng kho;
b) Kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa dự trữ quốc gia
trước khi nhập, xuất kho bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng kỹ
thuật theo quy định; trực tiếp lấy mẫu, phân tích mẫu, lập hồ sơ
kỹ thuật báo cáo Dự trữ quốc gia khu vực; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực các chỉ số chất lượng của hàng hóa
nhập, xuất kho theo đúng quy định;
c) Trực tiếp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn công tác bảo
quản và theo dõi chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong Tổng
kho; hướng dẫn việc ghi chép nhật ký bảo quản của các thủ kho;
báo cáo, đề xuất phương án xử lý kịp thời các sự cố xảy ra đối
với hàng hóa trong quá trình bảo quản;
d) Xác định và chịu trách nhiệm cá nhân về các chỉ số chất
lượng trước khi nhập, xuất đối với hàng hóa dự trữ quốc gia
được phân công trực tiếp kiểm tra, theo dõi và các trang thiết bị
được giao trực tiếp quản lý;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
264
đ) Xác định và chịu trách nhiệm liên đới về chất lượng
hàng hóa dự trữ quốc gia do đơn vị quản lý, do thiếu kiểm tra,
giám sát hoặc không xử lý kịp thời để xảy ra các sự cố ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng hàng hóa trong kho, gây
thiệt hại tài sản Nhà nước;
e) Trong trường hợp nếu không thống nhất được kết quả
kiểm tra hoặc nếu phát hiện không đúng theo tiêu chuẩn chất
lượng quy định khi kiểm tra chất lượng hàng hóa dự trữ quốc
gia nhập, xuất kho phải kịp thời báo cáo ngay với lãnh đạo Tổng
kho và Dự trữ quốc gia khu vực bằng văn bản để chỉ đạo tạm
thời dừng ngay việc nhập, xuất kho lô hàng đó trước khi có
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Năng lực:
a) Thực hiện được các quy trình, quy phạm kỹ thuật liên
quan đến nhiệm vụ của kỹ thuật viên bảo quản trung cấp;
b) Thực hiện được công tác kiểm tra, giám sát bảo quản và
theo dõi chất lượng hàng dự trữ;
c) Có khả năng hướng dẫn việc ghi chép nhật ký bảo quản
của các thủ kho;
d) Sử dụng thành thạo các trang thiết bị kỹ thuật được
trang bị;
đ) Biết xử lý một số hiện tượng thường xảy ra trong quá
trình bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
4. Trình độ:
a) Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật bảo quản theo chuyên ngành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên
bảo quản trung cấp;
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
265
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) để phục
vụ công tác chuyên môn.
Điều 23. Thủ kho bảo quản (mã số 19.223)
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn trực tiếp giữ gìn, bảo quản hàng
dự trữ quốc gia; chịu trách nhiệm toàn bộ về số lượng và chất
lượng hàng dự trữ quốc gia được giao quản lý.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện công tác chuẩn bị kho và các dụng cụ, phương
tiện cần thiết trước khi đưa hàng vào dự trữ theo quy định;
b) Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra ban đầu khi giao nhận
hàng nhập, xuất kho theo đúng tiêu chuẩn chất lượng; đúng số
lượng theo phiếu nhập, xuất và các trình tự, thủ tục quy định;
c) Thực hiện bảo quản thường xuyên, định kỳ theo đúng
quy trình, quy phạm kỹ thuật bảo quản. Trong quá trình bảo
quản hàng hóa, nếu có sự cố bất thường hoặc phát hiện những
hiện tượng phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa
phải chủ động xử lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo Tổng kho để có
biện pháp giải quyết kịp thời;
d) Nắm vững và có kỹ năng sử dụng thành thạo các thiết bị
kỹ thuật, thiết bị đo lường phục vụ cho quá trình giao, nhận, bảo
quản hàng dự trữ quốc gia;
đ) Lập hồ sơ chứng từ ban đầu, cập nhật nhật ký theo dõi
hàng hóa cho từng kho hoặc ngăn kho hàng;
e) Quản lý theo dõi và chịu trách nhiệm cá nhân về toàn bộ
hàng hóa dự trữ, các tài sản, trang thiết bị được đơn vị giao cho
trực tiếp quản lý.
3. Năng lực:
a) Nhận biết, kiểm tra và xác định được chủng loại hàng
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
266
nhập, xuất về tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng theo đúng trình
tự, thủ tục quy định;
b) Có năng lực thực hiện việc bảo quản thường xuyên, định
kỳ đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật bảo quản;
c) Có năng lực lập hồ sơ, ghi chép sổ sách rõ ràng, mạch lạc
đối với việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
Nhà nước.
4. Trình độ:
a) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thủ kho bảo quản;
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc một ngoại ngữ khác
theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) để phục
vụ công tác chuyên môn.
Điều 24. Nhân viên bảo vệ kho dự trữ (mã số 19.224)
1. Chức trách:
Là công chức nhà nước có trách nhiệm tuần tra canh gác,
bảo vệ trong khu vực kho dự trữ quốc gia và bảo đảm an toàn
hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Nhiệm vụ:
a) Giám sát các hoạt động nhập, xuất hàng hóa; hướng dẫn,
kiểm tra người, phương tiện ra vào khu vực kho dự trữ theo quy
định (kiểm tra giấy tờ, phiếu xuất, nhập kho và vào sổ theo dõi);
b) Thực hiện công tác tuần tra canh gác trong khu vực kho
hàng thuộc phạm vi quản lý trong ca trực theo quy chế bảo vệ
của cơ quan; bảo đảm giữ gìn an toàn kho tàng, hàng hóa dự trữ
quốc gia;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
267
c) Lập biên bản, tổ chức bảo vệ hiện trường theo quy định
khi có vi phạm an toàn, an ninh trật tự trong khu vực kho tàng;
báo cáo kịp thời lên cấp trên và các cơ quan chức năng để xử lý;
d) Tham gia xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy,
phòng chống lụt bão… ở khu vực kho thuộc phạm vi quản lý.
Phối, kết hợp với công an khu vực, các cơ quan lân cận, cá nhân
có liên quan để tổ chức thực hiện các phương án theo quy định;
đ) Giữ gìn bí mật và thực hiện tốt quy chế bảo mật về tài
sản, hàng hóa dự trữ quốc gia.
3. Năng lực:
a) Thực hiện chức năng giám sát các hoạt động nhập, xuất
hàng hóa chính xác theo đúng quy định của cơ quan và Nhà nước;
b) Hướng dẫn người và phương tiện ra vào kho theo
quy định;
c) Ghi chép vào sổ theo dõi cụ thể, rõ ràng, chính xác người
và phương tiện ra vào kho;
d) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tuần tra kiểm soát khu vực
kho hàng theo quy chế cơ quan;
đ) Lập biên bản xử lý khi có sai phạm xảy ra;
e) Biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị phòng cháy
chữa cháy, phòng, chống bão lụt đã được trang bị.
4. Trình độ:
a) Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch nhân viên bảo
vệ kho dự trữ;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
268
kế toán, thuế, hải quan, dự trữ là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành kế
toán, thuế, hải quan, dự trữ.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ quy định chức danh ngạch kiểm soát viên cao
cấp thuế; kiểm soát viên chính thuế; kiểm soát viên thuế;
kiểm thu viên thuế tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày
03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức.
3. Quyết định số 407/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm
1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức-Cán bộ Chính
phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Tài chính; Quyết định
số 427/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng
Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngành
công chức ngành Hải quan và Quyết định số 136/2005/QĐ-
BNV ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành Dự trữ quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
269
BỘ NỘI VỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 10/2010/TT-BNV Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010
THÔNG TƯ
Quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác
thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Công văn số
2119/BTP-THA ngày 13 tháng 7 năm 2010 về việc ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thi hành án dân sự;
Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
270
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chức làm công tác thi
hành án dân sự trong các cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh, cấp huyện và cấp quân khu.
Điều 3. Mã số ngạch các công chức thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên cao cấp
2. Chấp hành viên trung cấp
3. Chấp hành viên sơ cấp
4. Thư ký thi hành án
5. Thư ký trung cấp thi hành
án
Mã số ngạch
Mã số ngạch
Mã số ngạch
Mã số ngạch
Mã số ngạch
03.299
03.300
03.301
03.302
03.303
Chương 2
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN CAOCẤP,
CHẤP HÀNH VIÊN TRUNG CẤP, CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
Điều 4. Chấp hành viên cao cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp
vụ thi hành án dân sự, trực tiếp thi hành những vụ việc thi
hành án dân sự đặc biệt phức tạp, có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp, nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự và Phòng Thi
hành án cấp quân khu.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của
Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật;
b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác,
những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, biện
pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án dân sự;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
271
c) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án hướng dẫn, đôn
đốc các đơn vị thi hành án dân sự thuộc phạm vi địa phương
mình quản lý thực hiện thi hành án dân sự và pháp luật về thi
hành án dân sự; tiếp công dân theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch thi hành án dân sự và tổ chức thực
hiện các quyết định của thủ trưởng cơ quan về thi hành án dân sự;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với chấp hành
viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp;
e) Tổng hợp tình hình, viết báo cáo về công tác thi hành án
được phân công;
g) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án nắm tình hình
công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác
thi hành án trên địa bàn;
h) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi bổ sung các văn bản về
thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống
pháp luật thi hành án dân sự;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi
hành án giao.
3. Năng lực
a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận
dụng vào công tác thi hành án dân sự; các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Am hiểu các nội dung về hệ thống pháp luật hiện hành và
pháp luật quốc tế liên quan đến công tác thi hành án của cấp mình;
c) Am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về
nghiệp vụ thi hành án dân sự;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
272
đ) Am hiểu sâu rộng tình hình kinh tế, xã hội trong nước
và quốc tế;
e) Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện công việc được giao;
g) Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan
trong việc tổ chức thi hành án dân sự;
h) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành
bản án, quyết định của tòa án;
i) Có khả năng biên soạn tài liệu giảng dạy và bồi dưỡng
nghiệp vụ về thi hành án dân sự cho chấp hành viên trung cấp,
chấp hành sơ cấp và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
k) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề
diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến
lược về công tác thi hành án dân sự, có khả năng phân tích, khái
quát, tổng hợp tình hình hoạt động của nhiều lĩnh vực, đề xuất,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thi
hành án dân sự.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chấp hành
viên cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
d) Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
đ) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục
vụ công tác chuyên môn);
e) Có thời gian tối thiểu làm việc ở ngạch tương đương với
ngạch chấp hành viên trung cấp là 06 năm, trong đó có thời gian
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
273
làm chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên hoặc có tổng
thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên;
g) Chủ trì xây dựng hoặc triển khai thực hiện đề án, đề tài,
công trình nghiên cứu khoa học về công tác thi hành án dân sự
được Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận và áp dụng có hiệu
quả trong thực tiễn.
Điều 5. Chấp hành viên trung cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp
vụ thi hành án dân sự, trực tiếp tổ chức thi hành các vụ việc thi
hành án dân sự phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc
thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền
của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và
Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của
Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định thi
hành án dân sự; đề xuất biện pháp, chỉ đạo việc thi hành án
quyết định thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
c) Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự, kiến nghị,
đề xuất biện pháp tổ chức thi hành án dân sự trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Xây dựng văn bản chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, biên
soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác thi hành án
dân sự cho chấp hành viên sơ cấp và công chức làm công tác thi
hành án dân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
274
đ) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án nắm tình hình
công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác
thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
e) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án hướng dẫn nghiệp
vụ thi hành án đối với chấp hành viên sơ cấp;
g) Tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn
thi hành án dân sự;
h) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về
thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống
pháp luật thi hành án;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi
hành án giao.
3. Năng lực
a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận
dụng vào công tác thi hành án dân sự;
b) Am hiểu các nội dung về hệ thống pháp luật hiện hành và
pháp luật quốc tế liên quan đến công tác thi hành án của cấp mình;
c) Am hiểu sâu về nội dung pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về
nghiệp vụ thi hành án dân sự;
đ) Nắm chắc tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, của
đất nước;
e) Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện công việc được giao;
g) Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan
trong việc thi hành án;
h) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành
bản án, quyết định của tòa án;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
275
i) Có khả năng phân tích, tổng hợp và soạn thảo được văn
bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chấp hành
viên trung cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục
vụ công tác chuyên môn);
e) Có thời gian tối thiểu làm việc ở ngạch tương đương với
ngạch chấp hành viên sơ cấp là 09 năm, trong đó có thời gian
làm chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời
gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên;
g) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án, công trình
nghiên cứu khoa học về công tác thi hành án dân sự được áp
dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Điều 6. Chấp hành viên sơ cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ
thi hành án dân sự, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành án
đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành
án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành
án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và Phòng Thi hành án cấp
quân khu.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
276
Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định thi
hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy
định;
c) Báo cáo kết quả thi hành án dân sự, kiến nghị các biện
pháp giải quyết;
d) Tham gia nghiên cứu xây dựng văn bản về công tác thi
hành án dân sự thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề
về tổ chức thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền;
đ) Giúp thủ trưởng cơ quan thi hành án nắm tình hình
công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác
thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
e) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các văn bản về
thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống
pháp luật thi hành án;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi
hành án giao.
3. Năng lực
a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận
dụng vào công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững nội dung cơ bản về hệ thống pháp luật hiện hành;
c) Nắm vững nội dung pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Biết áp dụng các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp
vụ thi hành án;
đ) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương;
e) Có năng lực độc lập tổ chức thi hành những vụ việc
thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp huyện;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
277
g) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành
bản án, quyết định của tòa án;
h) Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức
trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch chấp hành
viên theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ
năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ
công tác chuyên môn);
đ) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên.
Chương 3
TIÊU CHUẨN NGẠCH THƯ KÝ THI HÀNH ÁN
VÀ THƯ KÝ TRUNG CẤP THI HÀNH ÁN
Điều 7. Thư ký thi hành án
1. Chức trách
Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi
hành án dân sự, có trách nhiệm giúp chấp hành viên trung cấp,
chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành
án dân sự, hoặc giúp thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp
thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành
án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Giúp chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
278
hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải
thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương
thuộc thẩm quyền thi hành của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Phòng Thi hành án cấp
quân khu hoặc giúp thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp
thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành
án, thực hiện thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải
quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng,
tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản
họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài
sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao
nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp chấp hành viên, thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi
hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi
hành án dân sự theo sự phân công của chấp hành viên, thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp
chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp
thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các
vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi
hành án giao.
3. Năng lực
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ
thi hành án dân sự;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
279
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn
đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký thi hành án;
d) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ
quan thi hành án dân sự;
đ) Có khả năng soạn văn bản liên quan đến chức trách,
nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký thi hành án
dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ
năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ
công tác chuyên môn).
Điều 8. Thư ký trung cấp thi hành án
1. Chức trách
Thư ký trung cấp thi hành án là công chức chuyên môn
nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp chấp hành
viên sơ cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi
hành án dân sự hoặc giúp thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ
thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác
minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, giúp chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc thi hành án đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
280
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Thi hành án cấp quân khu hoặc giúp thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp chấp hành viên, thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của chấp hành viên, thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án dân sự; giúp thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.
3. Năng lực
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ
thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các
vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký trung
cấp thi hành án;
d) Có khả năng soạn văn bản liên quan đến chức trách,
nhiệm vụ được giao;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
281
đ) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ
quan thi hành án dân sự;
e) Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức
trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ
a) Có trình độ trung học chuyên ngành Luật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký thi hành án
dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c) Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ
tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí làm việc;
d) Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ
năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ
công tác chuyên môn).
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chấp hành viên
và thư ký thi hành án dân sự là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức làm công tác thi
hành án dân sự.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2010.
2. Bãi bỏ quy định chức danh ngạch chấp hành viên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chấp hành viên quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
282
ngạch viên chức.
3. Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch Chấp hành
viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chấp hành viên
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại Quyết định số
573/TCCP-VC ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng
Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức, viên chức ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
283
2. Tiêu chuẩn ngạch viên chức
BỘ NỘI VỤ
Số: 11/2006/QĐ-BNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số
2228/BKHCN-TCCB ngày 29 tháng 8 năm 2006;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên
chức ngành khoa học và công nghệ (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ
kèm theo) gồm:
1. Nghiên cứu viên;
2. Nghiên cứu viên chính;
3. Nghiên cứu viên cao cấp;
4. Kỹ thuật viên;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
284
5. Kỹ sư;
6. Kỹ sư chính;
7. Kỹ sư cao cấp.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch trên là căn cứ để
các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 416/TCCP-
VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban
Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
285
TIÊU CHUẨNNGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV ngày
05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. NGHIÊN CỨU VIÊN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và
ứng dụng có độ phức tạp đến mức trung bình (đề tài, dự án cấp
cơ sở, hoặc một phần đề tài, dự án cấp Bộ) tại các tổ chức
nghiên cứu và phát triển.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu
các đề tài, dự án bao gồm việc xác định mục tiêu, nội dung,
phương hướng, phương pháp nghiên cứu, tiến độ thực hiện và
các điều kiện về nhân lực, vật tư, tài chính…
b) Trực tiếp nghiên cứu và hướng dẫn, kiểm tra các kỹ
thuật viên thực hiện các nội dung nghiên cứu, thí nghiệm được
phân công.
c) Xử lý, tổng hợp các thông tin, dữ liệu thu được. Tổ chức
triển khai thực nghiệm nhằm hoàn thiện kết quả nghiên cứu
trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
d) Viết báo cáo sơ kết, tổng kết đề tài, dự án, biên soạn tài
liệu, thông tin nhằm phổ biến và ứng dụng rộng rãi các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn.
đ) Thực hiện quy chế về quản lý khoa học và công nghệ và
sử dụng hợp lý các nguồn lực phục vụ đề tài, dự án.
e) Tham gia các sinh hoạt học thuật chuyên ngành.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
286
g) Hướng dẫn sinh viên đại học thực tập và làm luận án tốt
nghiệp khi được phân công.
2. Hiểu biết:
a) Nắm được chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã
hội và quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển khoa học và công nghệ chuyên ngành.
b) Nắm được tình hình kinh tế - xã hội nói chung và các
yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với lĩnh vực nghiên cứu.
c) Nắm được những thành tựu và xu hướng phát triển
khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ
quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu.
d) Nắm vững cách thức sử dụng, vận hành, bảo quản thiết
bị, vật tư dùng trong nghiên cứu và các quy định an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
đ) Nắm được nội dung quản lý, phương pháp triển khai
nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
e) Có khả năng nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn. Có khả năng tổ chức một nhóm
nghiên cứu, điều hành, phân công và phối hợp thực hiện nhiệm
vụ của một đề tài, dự án.
g) Có khả năng xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên
cứu khoa học được giao, tham gia các hội nghị khoa học thuộc
lĩnh vực nghiên cứu.
3. Yều cầu trình độ:
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực
nghiên cứu, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thử việc.
b) Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B
trong hoạt động chuyên môn.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
287
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị văn
phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
II. NGHIÊN CỨU VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, thực hiện hoặc chủ trì tổ chức thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng có độ phức tạp cao (chương
trình, đề tài, dự án cấp bộ, ngành hoặc một phần chương trình, đề
tài, dự án cấp nhà nước) tại các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch nghiên cứu các chương
trình, đề tài, dự án, bao gồm việc xác định mục tiêu, nội dung,
phương hướng, phương pháp nghiên cứu, tiến độ thực hiện và các
điều kiện về nhân lực, vật tư, tài chính…
b) Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề chủ yếu trong đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phân
công.
c) Chủ trì tổ chức các nhóm nghiên cứu, bao gồm: các nghiên
cứu viên, kỹ thuật viên thực hiện các nội dung nghiên cứu, thực
nghiệm theo đúng tiến độ.
d) Tổ chức sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phép đảm bảo
nhiệm vụ nghiên cứu đúng tiến độ, đạt kết quả.
đ) Tổ chức việc thu thập, xử lý và đánh giá các kết quả nghiên
cứu nhằm điều chỉnh hoạt động nghiên cứu phù hợp mục tiêu đặt
ra.
e) Hướng dẫn viết báo cáo kết quả nghiên cứu, xây dựng quy
trình ứng dụng, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến và áp dụng
rộng rãi, hiệu quả các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và
đời sống.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
288
g) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn.
h) Thực hiện các quy chế về quản lý khoa học và công nghệ
có liên quan đến đề tài được giao.
i) Tham gia xây dựng các chủ trương, kế hoạch và biện
pháp triển khai hoạt động khoa học và công nghệ của ngành và
của đơn vị.
k) Tham gia tổ chức các hội nghị khoa học và các sinh hoạt
học thuật chuyên ngành. Tham gia biên tập và xuất bản các công
trình khoa học và tạp chí khoa học.
l) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho nghiên cứu
viên, tham gia hướng dẫn học viên cao học thực tập và sinh viên
đại học làm luận án tốt nghiệp. Tham gia giảng dạy chuyên đề ở
các trường đại học hoặc ở các tổ chức nghiên cứu và triển khai
khi được giao.
2. Hiểu biết:
a) Nắm chắc chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã
hội và quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển khoa học và công nghệ chuyên ngành.
b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với
nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một số chuyên ngành
có liên quan.
c) Am hiểu tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội nói chung
và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với chuyên ngành
nghiên cứu.
d) Nắm chắc thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và
công nghệ những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng
trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
đ) Nắm vững nội dung quản lý, phương pháp triển khai
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
289
nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả các đề tài nghiên
cứu và cách thức sử dụng, vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư
dùng trong nghiên cứu và các quy định an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
e) Biết đề xuất và xác định hướng nghiên cứu về một nội
dung, vấn đề khoa học. Có tư duy độc lập, sáng tạo; khả năng
tiếp thu, nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn. Có khả năng tập hợp các cán bộ nghiên cứu và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn.
g) Có khả năng tổng kết thực tiễn, biên soạn và trình bày
các báo cáo nghiên cứu khoa học, tham gia các hội nghị khoa
học chuyên ngành cấp bộ, ngành.
h) Có khả năng tổ chức các sinh hoạt học thuật trong nước
và tham gia các sinh hoạt học thuật quốc tế.
i) Nắm được các quy chế, phương pháp giảng dạy đại học
và sau đại học.
3. Yêu cầu trình độ:
a) Có trình độ thạc sĩ chuyên ngành tương ứng trở lên.
b) Có thời gian công tác ở ngạch nghiên cứu viên tối thiểu
là 9 năm.
c) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất 3 công trình khoa học
chuyên ngành cấp Bộ được nghiệm thu và đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
d) Tham gia hướng dẫn ít nhất 1 học viên bảo vệ thành
công luận văn thạc sĩ, hoặc hướng dẫn một tập thể nghiên cứu
khoa học.
đ) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị (đối với viên chức
nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, xây
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
290
dựng chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước) hoặc
hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế - kỹ thuật
chương trình đối với ngạch nghiên cứu viên chính (đối với viên
chức nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác).
e) Sử dụng thành thạo 1 ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C
trong hoạt động chuyên môn.
g) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin
học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
III. NGHIÊN CỨU VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các
công trình nghiên cứu và ứng dụng có độ phức tạp cao (chương
trình, đề tài, dự án lớn cấp Bộ và Nhà nước) nhằm giải quyết các
vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của quốc gia tại các tổ
chức nghiên cứu và phát triển.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất, hoặc chủ trì tổ chức xây
dựng kế hoạch nghiên cứu các công trình nghiên cứu cấp Bộ và
Nhà nước đòi hỏi trình độ cao hay những đề tài nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
b) Đề xuất các ý kiến chủ đạo, chịu trách nhiệm giải quyết
các vấn đề cơ bản, phức tạp của chương trình, đề tài nghiên cứu
được giao phụ trách.
c) Tổ chức chỉ đạo các nghiên cứu viên chính, nghiên cứu
viên, cộng tác viên,… tham gia công trình thực hiện các nội dung
nghiên cứu và giải quyết những khó khăn về phương hướng,
phương pháp nghiên cứu.
d) Chỉ đạo tổng hợp, xử lý và đánh giá các kết quả nghiên
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
291
cứu nhằm điều chỉnh hoạt động nghiên cứu tạo ra sản phẩm
khoa học đúng yêu cầu đặt ra.
đ) Hướng dẫn xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, biên
soạn các tài liệu nhằm phổ biến, ứng dụng rộng rãi các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn.
e) Đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh
giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
g) Chỉ đạo sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm bảo đảm
cho công trình được triển khai đúng tiến độ, đạt kết quả.
h) Thực hiện các quy chế về quản lý khoa học và công nghệ
có liên quan đến công trình khoa học.
i) Nghiên cứu, đề xuất hoặc tham gia xây dựng các chủ
trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia và của ngành.
k) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo,
sinh hoạt học thuật trong nước và quốc tế.
l) Hướng dẫn các nghiên cứu sinh, học viên cao học làm
luận án tốt nghiệp và tham gia giảng dạy chuyên đề ở các
trường đại học hoặc tổ chức nghiên cứu và phát triển.
m) Tham gia đánh giá các công trình khoa học có độ phức
tạp cao.
2. Hiểu biết:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ của đất nước và của ngành.
b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với
nhiệm vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có
liên quan.
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và của
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
292
thế giới và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với chuyên
ngành nghiên cứu.
d) Nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát
triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công
nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu.
đ) Có kinh nghiệm nghiên cứu vững vàng, khả năng tư duy
độc lập, sáng tạo, tiếp thu, nghiên cứu lý luận kết hợp với thực
tiễn. Có khả năng tập hợp và tổ chức các nhà nghiên cứu có
năng lực thực hiện nhiệm vụ. Có phương pháp xử lý nhanh
nhạy, kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh từ thực tiễn.
e) Có khả năng tổng kết thực tiễn, biên soạn, trình bày các
báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến lược và tham gia các
hội nghị khoa học quan trọng. Có khả năng chủ trì các hội nghị
khoa học quốc gia và quốc tế.
g) Có kinh nghiệm hợp tác với các nhà khoa học và các tổ
chức khoa học công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn, và
khả năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản
xuất.
h) Có khả năng tổ chức và kết nối các nhà nghiên cứu có
năng lực để thực hiện các công trình nghiên cứu trọng điểm,
phức tạp.
i) Nắm vững các quy chế, phương pháp giảng dạy đại học
và hướng dẫn nghiên cứu sinh.
3. Yêu cầu trình độ:
a) Có trình độ tiến sĩ chuyên ngành tương ứng trở lên.
b) Có thời gian giữ ngạch nghiên cứu viên chính tối thiểu là
6 năm.
c) Đả chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu ít nhất 3 công trình
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
293
khoa học chuyên ngành cấp Nhà nước được nghiệm thu hoặc
được công bố trên Tạp chí Khoa học trong hoặc ngoài nước có
uy tín, trong đó có ít nhất 1 công trình được đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
d) Hướng dẫn chính hoặc tham gia hướng dẫn ít nhất 1
nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
đ) Sử dụng thành thạo 2 ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C
trong hoạt động chuyên môn.
e) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị
nâng cao cho viên chức đã có trình độ trung cấp lý luận chính trị
đối với viên chức nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn, xây dựng chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà
nước) hoặc hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh
tế - kỹ thuật chương trình đối với ngạch nghiên cứu viên cao
cấp (đối với viên chức nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học
khác).
g) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin
học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
IV. KỸ THUẬT VIÊN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường, thường xuyên trong
các đơn vị và tổ chức diễn ra quá trình ứng dụng và triển khai
công nghệ.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thường xuyên, lặp lại
theo một quy trình cụ thể (thực nghiệm, thử nghiệm, can, vẽ chi
tiết hóa thiết kế, thu thập, phân tích và xử lý các số liệu, vận
hành khai thác thiết bị).
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
294
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ trong
phạm vi được giao (đảm bảo thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động,
chất lượng sản phẩm…).
c) Hướng dẫn công nhân áp dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, thao tác kỹ thuật, tổ chức nơi làm việc.
d) Đề xuất các biện pháp tổ chức lao động khoa học, hợp lý
hóa sản xuất.
đ) Phát hiện các bất hợp lý về quy trình công nghệ trong
sản xuất và đề xuất các biện pháp khắc phục những bất hợp lý
đó.
e) Chịu trách nhiệm trực tiếp về các sự cố kỹ thuật do
không chấp hành đúng các quy trình công nghệ đã ban hành.
2. Hiểu biết:
a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ của ngành và
đơn vị.
b) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về một chuyên ngành kỹ
thuật, có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm vụ kỹ thuật
thông thường được đảm nhiệm.
c) Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn
kỹ thuật, định mức, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động.
3. Yêu cầu trình độ:
a) Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật trở lên về một chuyên
ngành kỹ thuật tương ứng, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian
thử việc.
b) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các máy móc, thiết bị
chuyên dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
295
V. KỸ SƯ
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công nghệ có độ phức
tạp mức trung bình (nhiệm vụ công nghệ cấp cơ sở) trong các
đơn vị và tổ chức diễn ra hoạt động triển khai và nghiên cứu
phát triển công nghệ.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Xây dựng, thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ kỹ thuật được giao nhằm bảo đảm cho hoạt động thường
xuyên của quá trình ứng dụng, triển khai và nghiên cứu phát
triển công nghệ (ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm
tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới).
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ trong
phạm vi được giao (đảm bảo thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động,
chất lượng sản phẩm…).
c) Tham gia hoặc chủ trì thực hiện các đề tài nghiên cứu và
phát triển công nghệ, lựa chọn, đề xuất các giải pháp công nghệ,
cải tiến kỹ thuật nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có
sức cạnh tranh cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống.
d) Thực hiện nhiệm vụ thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ
thuật, xây dựng quy trình công nghệ, chỉ đạo thi công, triển khai
kế hoạch sản xuất.
đ) Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu,
bài giảng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay
nghề cho công nhân và kỹ thuật viên thuộc chuyên ngành kỹ
thuật đảm nhiệm.
e) Phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ đối với các
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
296
hoạt động kỹ thuật trái với các quy trình, quy phạm kỹ thuật
hiện hành và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
2. Hiểu biết:
a) Nắm được đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ của ngành và đơn vị.
b) Nắm được tình hình kinh tế - xã hội nói chung và những
thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những
tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và toàn
thế giới liên quan đến ngành và đơn vị.
c) Nắm chắc nội dung, nghiệp vụ quản lý và phương pháp
tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại
đơn vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công
nghệ trong phạm vi hoạt động, các quy định an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
3. Yêu cầu trình độ:
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật tương ứng,
đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thử việc.
b) Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B
trong hoạt động chuyên môn.
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các máy móc, thiết bị
chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
VI. KỸ SƯ CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
hiện hoặc chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công nghệ có
độ phức tạp trung bình đến độ phức tạp cao (nhiệm vụ công
nghệ, cấp cơ sở, hoặc một phần nhiệm vụ công nghệ cấp Bộ,
ngành) trong các đơn vị và tổ chức diễn ra hoạt động triển khai
và nghiên cứu phát triển công nghệ.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
297
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ
thuật được giao nhằm bảo đảm cho hoạt động thường xuyên
của quá trình phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ.
b) Chủ trì các đề án thiết kế cấp cơ sở, xây dựng các đề án
đổi mới công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, điều hành hoạt
động các dây chuyền công nghệ chính của đơn vị.
c) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện công tác quản lý công
nghệ trong phạm vi được giao (chỉ đạo và giám định công tác
thiết kế, xây dựng giải pháp công nghệ, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động,
chất lượng sản phẩm…). Tham gia biên soạn và nghiên cứu xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của
đơn vị và của ngành.
d) Tổng kết, phân tích, đánh giá mức độ hoàn thiện và hiệu
quả của các giải pháp công nghệ trong phạm vi được giao. Trên
cơ sở đó, đề xuất biện pháp bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho
phù hợp.
đ) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các đề tài, dự án phát triển,
ứng dụng và triển khai công nghệ có ảnh hưởng đến sự phát
triển công nghệ của đơn vị và của ngành. Đề xuất các giải pháp
công nghệ, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, ứng dụng trực tiếp công
nghệ tiên tiến trong nước và nhập khẩu nhằm tạo ra sản phẩm
mới có sức cạnh tranh cao trên thị trương, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
e) Chủ trì xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho
công nhân và kỹ thuật viên của đơn vị và của ngành.
g) Tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho kỹ sư thuộc chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm. Tham gia
biên soạn bài giảng, biên tập tài liệu về khoa học và công nghệ
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
298
có liên quan phục vụ cho công tác này.
h) Phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ các hoạt
động kỹ thuật trái với các quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện
hành và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
2. Hiểu biết:
a) Nắm chắc đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ của ngành và đơn vị.
b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kỹ thuật phù
hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một chuyên
ngành liên quan.
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình
sản xuất, trình độ công nghệ của ngành và của đơn vị.
d) Nắm chắc những thành tựu và xu hướng phát triển khoa
học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan
trọng trong nuớc và trên thế giới liên quan đến chuyên ngành
và đơn vị.
đ) Có kiến thức về kinh tế, hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ phát
triển, ứng dụng và triển khai công nghệ chuyên ngành; nắm vững
phương pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật
được giao và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động.
e) Có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và tập hợp
để thực hiện nhiệm vụ. Có phương pháp xử lý kịp thời các phát
sinh và biết tổng kết thực tiễn.
g) Có khả năng kết nối các nhà nghiên cứu và giới sản xuất
kinh doanh.
3. Yêu cầu trình độ:
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.
b) Có thời gian công tác ở ngạch kỹ sư tối thiểu là 9 năm.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
299
c) Hoàn thành lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế -
kỹ thuật chương trình đối với ngạch kỹ sư chính.
d) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án sáng tạo, phát
triển công nghệ hay công trình nghiên cứu cấp Bộ được Hội đồng
Khoa học ngành thừa nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
đ) Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình
độ C trong hoạt động chuyên môn.
e) Sử dụng thành thạo máy vi tính, các phần mềm tin học
ứng dụng và các máy móc, thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chuyên môn.
VII. KỸ SƯ CAO CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công nghệ có độ phức
tạp cao (nhiệm vụ công nghệ cấp Bộ, ngành và Nhà nước),
những vấn đề kinh tế - kỹ thuật tổng hợp liên quan đến nhiều
chuyên ngành kỹ thuật của ngành kinh tế kỹ thuật đảm nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Tham gia hoặc chủ trì chỉ đạo xây dựng và đề ra các giải
pháp thực hiện chiến lược, kế hoạch nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ cấp Bộ, ngành, địa phương.
b) Tham gia hoặc chủ trí chỉ đạo xây dựng các phương án
công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của những công trình
kinh tế - kỹ thuật trọng yếu cấp Bộ, ngành. Tổ chức chỉ đạo việc
triển khai thực hiện các phương án, đảm bảo cho các công trình,
dự án được hoàn thành đúng tiến độ, an toàn, có chất lượng và
đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
c) Tham gia hoặc chủ trì tổ chức xét duyệt các phương án
công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình thuộc
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
300
chuyên ngành kỹ thuật. Tham gia hoặc chủ trì đánh giá, thẩm
định và giám định các sáng kiến và kết quả các đề tài nghiên cứu
phát triển công nghệ, và ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất, đời sống.
d) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, dự án nghiên
cứu phát triển công nghệ thuộc các chương trình nghiên cứu
phát triển công nghệ trọng điểm của Nhà nước hoặc của Bộ,
ngành và địa phương.
đ) Khai thác, lựa chọn ứng dụng trực tiếp các công nghệ tiên
tiến nhập khẩu từ nước ngoài áp dụng nhanh các thành tựu kỹ
thuật hiện đại tạo ra bước nhẩy vọt trong kỹ thuật và cơ cấu tổ
chức sản xuất. Hợp tác với các đối tác trong nước và nước ngoài
thực hiện các đề án lớn, các công trình trọng điểm quốc gia.
e) Tham gia hoặc chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết rút
kinh nghiệm về quản lý và các hoạt động nghiên cứu phát triển
công nghệ trong Bộ, ngành địa phương; đề xuất bổ sung các chủ
trương, giải pháp cho phù hợp.
g) Chủ trì xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình và kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ trong ngành. Biên soạn, biên tập các tài
liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ. Tham gia giảng dạy các lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho kỹ sư, kỹ sư chính về chuyên
ngành kỹ thuật đảm nhiệm.
h) Phát hiện, điều chỉnh hoặc đình chỉ các hoạt động kỹ thuật,
triển khai công nghệ trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện
hành và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
2. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
301
khoa học và công nghệ nói chung, phương hướng, nhiệm vụ
phát triển khoa học và công nghệ của ngành.
b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kỹ thuật phù
hợp nhiệm vụ đảm nhiệm và những kiến thức cơ bản của một
số chuyên ngành kỹ thuật liên quan.
c) Có kiến thức kinh tế và am hiểu cơ chế quản lý kinh tế.
Có hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm về hoạt động phát triển,
ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi ngành kinh tế - kỹ
thuật đảm nhiệm.
d) Am hiểu rộng tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và
của thế giới, tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và
tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành.
đ) Nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát
triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công
nghệ quan trọng trong và ngoài nước.
e) Có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và phương pháp xử
lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật phức tạp liên quan đến chuyên
ngành đảm nhiệm. Có khả năng tập hợp các nhà nghiên cứu có
năng lực, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và tổng kết thực tiễn.
g) Có khả năng kết nối các nhà nghiên cứu và giới sản xuất
kinh doanh.
3. Yêu cầu trình độ:
a) Đạt yêu cầu trình độ của ngạch kỹ sư chính và có thời
gian ở ngạch kỹ sư chính tối thiểu là 6 năm.
b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng sau đại học thuộc
chuyên ngành kỹ thuật liên quan.
c) Hoàn thành lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế -
kỹ thuật chương trình đối với ngạch kỹ sư cao cấp.
d) Chủ trì 1 đề án, công trình trọng điểm quốc gia hoặc
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
302
công trình nghiên cứu cấp Nhà nước đã được nghiệm thu và
đưa vào áp dụng có hiệu quả.
đ) Sử dụng được 2 ngoại ngữ thông dụng trong hoạt động
chuyên môn. Trong đó, ngoại ngữ thứ nhất đạt trình độ C, ngoại
ngữ thứ hai đạt trình độ B.
e) Sử dụng thành thạo máy vi tính, các phần mền tin học
ứng dụng và các máy móc, thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chuyên môn.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
303
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 12/2011/TT-BNV Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2011
THÔNG TƯ
Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức dân số
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại công văn số
3014/BYT-TCDS ngày 30 tháng 5 năm 2011 về việc ban hành
Thông tư quy định chức danh, mã số các ngạch viên chức dân số -
kế hoạch hóa gia đình;
Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
dân số, cụ thể như sau:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
dân số, bao gồm:
1. Dân số viên chính - Mã số: 16.304
2. Dân số viên - Mã số: 16.305
3. Dân số viên cao đẳng - Mã số: 16.306
4. Dân số viên trung cấp - Mã số: 16.307
5. Dân số viên sơ cấp - Mã số: 16.308
Điều 2. Chức danh, mã số các ngạch viên chức dân số quy
định tại Thông tư này là căn cứ để Bộ Y tế ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức dân số.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2011.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 10/2011/TT-BNV
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
304
ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nội vụ ban hành chức danh,
mã số các ngạch viên chức dân số.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành các quy
định tại Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Thái Bình
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
305
BỘ Y TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 12/2011/TT-BYT Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011
THÔNG TƯ
Quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức hộ sinh
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi một số Điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BNV ngày 01 tháng 3 năm
2011 của Bộ Nội vụ Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên
chức hộ sinh;
Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ tại Công văn số
575/BNV-CCVC ngày 01 tháng 3 năm 2011, Bộ Y tế quy định tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức hộ sinh như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức hộ sinh bao gồm: Hộ sinh chính, hộ sinh, hộ sinh cao
đẳng, hộ sinh trung cấp, hộ sinh sơ cấp.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
306
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức hộ sinh là căn
cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ
viên chức làm công tác hộ sinh tại các đơn vị sự nghiệp y tế của
Nhà nước.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch hộ sinh chính
1. Chức trách
Hộ sinh chính là viên chức chuyên môn kỹ thuật cao nhất
trong ngành hộ sinh; chủ trì, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các kỹ thuật cao, phức tạp thuộc chuyên khoa
phụ sản và sơ sinh tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì, tổ chức xây dựng kế hoạch chăm sóc, phục vụ
sản phụ, sơ sinh và người bệnh bảo đảm an toàn, chất lượng
theo đúng quy chế chuyên môn.
b) Thực hiện các kỹ thuật phức tạp, kỹ thuật cao, chuyên
sâu thuộc chuyên khoa; tổ chức ứng dụng những kỹ thuật mới
trong hoạt động chuyên ngành.
c) Kiểm tra việc theo dõi, đánh giá toàn diện sản phụ, sơ
sinh, người bệnh, phát hiện, xử trí kịp thời những trường hợp
nặng, những trường hợp cấp cứu và báo cáo những diễn biến
bất thường cho bác sĩ điều trị hoặc người phụ trách.
d) Lập kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo quản, bổ sung trang
thiết bị và dự trù vật tư, hoá chất, sinh phẩm, thuốc của đơn vị,
của khoa.
đ) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ
kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn trong công tác chuyên môn và
công tác thống kê, báo cáo các hoạt động chuyên môn, bảo quản,
lưu trữ các tài liệu đúng quy định.
e) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chương trình chăm sóc
sức khỏe ban đầu thuộc chuyên khoa.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
307
g) Tổ chức triển khai công tác chỉ đạo tuyến, nghiên cứu
khoa học, đào tạo, hướng dẫn thực hành về lĩnh vực chăm sóc
bà mẹ trẻ em và sức khỏe sinh sản cho học viên và hộ sinh ở
ngạch thấp hơn.
h) Lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát và tổ chức tư vấn, giáo dục
sức khoẻ cho người bệnh, gia đình người bệnh và cộng đồng.
i) Thực hiện các quy định khác của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực y tế.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Có kiến thức về chăm sóc trước sinh, trong khi sinh, sau
khi sinh và chăm sóc sơ sinh. Có kỹ năng thực hành các kỹ thuật
hộ sinh phức tạp, có khả năng làm việc chủ động, sáng tạo, phát
hiện, giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành; có khả năng chỉ
đạo và làm việc theo nhóm.
b) Có phương pháp làm việc khoa học, cập nhật kiến thức,
kỹ thuật mới; đề xuất các giải pháp bảo đảm chất lượng kỹ thuật
chuyên khoa.
c) Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đúng quy chế.
d) Giải thích được các nguyên lý và áp dụng các biện pháp
thực hiện kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng đối tượng
phục vụ.
đ) Thực hiện và tổ chức cho đội ngũ hộ sinh thực hiện được
chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực hộ sinh.
e) Có khả năng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có trình độ sau đại học chuyên ngành hộ sinh.
b) Có thời gian ở ngạch hộ sinh từ 9 năm trở lên.
c) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trong hoạt
động chuyên môn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
308
d) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
đ) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học được
hội đồng khoa học cấp cơ sở trở lên công nhận và áp dụng có
hiệu quả.
Điều 3. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch hộ sinh
1. Chức trách
Hộ sinh là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế,
thực hiện các kỹ thuật phức tạp thuộc chuyên khoa phụ sản và
sơ sinh tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Tổ chức tiếp đón , hướng dẫn sản phụ , ngươi be nh đe n
khám, đie u tri.
b) Lập kế hoạch, dự trù đủ, đúng và kịp thời các phương
tiện, dụng cụ, thuốc, hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác khám
bệnh, cấp cứu và điều trị.
c) Lập kế hoạch chăm sóc toàn diện sản phụ, sơ sinh, người
bệnh và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
d) Thực hiện các kỹ thuật phức tạp trong chuyên khoa
theo y lệnh của bác sĩ điều trị hoặc sự phân công của người phụ
trách.
đ) Theo dõi, đánh giá toàn diện, ghi chép diễn biến hàng
ngày của sản phụ, sơ sinh, người bệnh, đặc biệt là những trường
hợp nặng, những trường hợp cấp cứu; phát hiện, xử trí ban đầu
và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều
trị hoặc người phụ trách.
e) Kie m tra , giam sat vie c thưc hie n tho ng ke , bao cao cac
hoat đo ng chuye n mo n va bao quan lưu trư cac tai lie u đung quy
đinh.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
309
g) Quản lý, sử dụng, bảo quản phương tiện máy móc, trang
thiết bị được phân công; phát hiện những hỏng hóc và đề xuất
phương án xử lý kịp thời; chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc
và tài sản được phân công quản lý.
h) Tổ chức và thực hiện các chương trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu thuộc chuyên khoa.
i) Tham gia chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học, đào tạo,
hướng dẫn thực hành về lĩnh vực chăm sóc bà mẹ, trẻ em, sức khỏe
sinh sản cho học viên và hộ sinh ở ngạch thấp hơn; thường xuyên
cập nhật kiến thức, kỹ thuật mới trong lĩnh vực chuyên khoa.
k) Thực hiện các quy định khác của pháp luật liên quan
đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, sơ sinh và sức
khỏe sinh sản.
l) Lập kế hoạch và tổ chức tư vấn, giáo dục sức khoẻ, đôn
đốc nhắc nhở người bệnh, người nhà người bệnh và cộng đồng
giữ gìn trật tự, vệ sinh môi trường.
3. Tiêu chuẩn năng lực
a) Thực hiện thành thạo kỹ thuật thăm khám thai, quản lý
thai nghén, đỡ đẻ thường, chăm sóc sơ sinh, các kỹ thuật chuyên
khoa phức tạp và các kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên, người cao tuổi, nam giới, phòng nhiễm khuẩn
đường sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục,
tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho thai phụ, tư vấn phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con.
b) Thực hiện quy trình vận hành, bảo quản, bảo dưỡng
một số máy móc và trang thiết bị hiện đại thuộc chuyên khoa.
c) Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đúng quy chế.
d) Tư vấn và hướng dẫn cho đối tượng phục vụ lựa chọn,
sử dụng biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình thích hợp.
e) Thực hiện và tổ chức cho đội ngũ hộ sinh thực hiện
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
310
được chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực hộ
sinh ở ngạch hộ sinh và các ngạch ngạch thấp hơn.
4. Tiêu chuẩn trình độ
a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hộ sinh.
b) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt
động chuyên môn.
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 4. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch hộ sinh cao đẳng
1. Chức trách
Hộ sinh cao đẳng là viên chức chuyên môn kỹ thuật của
ngành y tế, thực hiện các kỹ thuật cơ bản và một số kỹ thuật
phức tạp thuộc chuyên khoa phụ sản và sơ sinh tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Tổ chức tiếp đón , hướng dẫn sản phụ , ngươi be nh đe n
khám, đie u tri.
b) Dự trù và chuẩn bị đủ, đúng, kịp thời các phương tiện,
dụng cụ, thuốc, hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác khám bệnh,
cấp cứu và điều trị.
c) Lập kế hoạch chăm sóc toàn diện sản phụ, sơ sinh, người
bệnh và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
d) Thực hiện các kỹ thuật cơ bản trong chuyên khoa, phụ
giúp thực hiện một số kỹ thuật chuyên khoa phức tạp theo y
lệnh của bác sĩ hoặc sự phân công của hộ sinh phụ trách.
đ) Theo dõi, đánh giá toàn diện, ghi chép diễn biến hàng
ngày của sản phụ, sơ sinh, người bệnh, đặc biệt là những trường
hợp nặng, những trường hợp cấp cứu; phát hiện và báo cáo kịp
thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ hoặc hộ sinh phụ
trách xử trí.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
311
e) Sử dụng, bảo quản, vệ sinh phương tiện máy móc, trang
thiết bị được phân công; phát hiện những hỏng hóc và đề xuất
phương án xử lý kịp thời; chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc
và tài sản được phân công quản lý.
g) Tổ chức thực hiện tư vấn giáo dục sức khoẻ, đôn đốc
nhắc nhở người bệnh, người nhà người bệnh và cộng đồng giữ
gìn trật tự, vệ sinh môi trường.
h) Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu
thuộc chuyên khoa.
i) Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, hướng dẫn thực
hành kỹ thuật chuyên khoa hộ sinh cho học viên và viên chức hộ
sinh ở ngạch thấp hơn.
k) Thực hiện các quy định khác của pháp luật liên quan
đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, sơ sinh và sức
khỏe sinh sản.
3. Tiêu chuẩn năng lực
a) Thực hiện thành thạo kỹ thuật thăm khám thai, quản lý
thai nghén, đỡ đẻ thường, chăm sóc sơ sinh, một số kỹ thuật
chuyên khoa phức tạp và các kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên, người cao tuổi, nam giới, phòng nhiễm
khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục, tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho thai phụ, tư vấn
phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
b) Thực hiện quy trình vận hành, bảo quản một số máy
móc và trang thiết bị cơ bản thuộc chuyên khoa.
c) Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đúng quy chế.
d) Tư vấn và hướng dẫn cho đối tượng phục vụ lựa chọn,
sử dụng biện pháp thực hiện kế hoạch hoá gia đình thích hợp.
e) Thực hiện được chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế
trong lĩnh vực hộ sinh của ngạch cao đẳng và các ngạch thấp hơn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
312
4. Tiêu chuẩn trình độ
a) Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành hộ sinh.
b) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt
động chuyên môn.
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 5. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch hộ sinh trung cấp
1. Chức trách
Hộ sinh trung cấp là viên chức chuyên môn kỹ thuật của
ngành y tế, thực hiện các kỹ thuật chuyên môn thông thường thuộc
chuyên khoa phụ sản và sơ sinh tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
2. Nhiệm vụ
a) Tiếp đón , hướng dẫn sản phụ , ngươi be nh đe n kham
bệnh, đie u tri.
b) Chuẩn bị đủ, đúng và kịp thời các phương tiện, dụng cụ,
thuốc, hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác khám bệnh, cấp cứu
và điều trị.
c) Thực hiện các thủ thuật, kỹ thuật thông thường về sản
phụ khoa và chăm sóc sơ sinh, kế hoạch hóa gia đình. Tư vấn và
thực hiện các kỹ thuật thông thường về chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên, người cao tuổi, nam giới, phòng nhiễm khuẩn
đường sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục;
tư vấn phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con cho thai phụ.
d) Lập kế hoạch quản lý thai nghén, chăm sóc toàn diện
sản phụ, sơ sinh, người bệnh và tổ chức thực hiện kế hoạch theo
sự phân công.
đ) Theo dõi, ghi chép diễn biến hàng ngày của sản phụ, sơ
sinh, người bệnh, đặc biệt là những trường hợp nặng, những
trường hợp cấp cứu; phát hiện và báo cáo kịp thời những diễn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
313
biến bất thường cho bác sĩ hoặc hộ sinh phụ trách xử trí.
e) Sử dụng, bảo quản, vệ sinh phương tiện máy móc, trang
thiết bị được phân công; phát hiện những hỏng hóc và đề xuất
phương án xử lý kịp thời. Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc
và tài sản được phân công quản lý.
g) Thực hiện tư vấn giáo dục sức khoẻ, đôn đốc, nhắc nhở
người bệnh, người nhà người bệnh giữ gìn trật tự, vệ sinh môi
trường.
h) Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu
thuộc chuyên khoa.
i) Tham gia hướng dẫn thực hành kỹ thuật chuyên khoa hộ
sinh thông thường cho học viên và viên chức hộ sinh sơ cấp.
k) Thực hiện các quy định khác của pháp luật liên quan
đến lĩnh vực chuyên khoa hộ sinh.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm vững và thực hành thành thạo kỹ thuật thăm khám
thai, quản lý thai nghén, đỡ đẻ thường và kỹ thuật chăm sóc sản
phụ, sơ sinh, người bệnh.
b) Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đúng quy chế.
c) Tư vấn cho đối tượng phục vụ lựa chọn biện pháp thực
hiện kế hoạch hóa gia đình thích hợp.
d) Thực hiện được chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế
trong lĩnh vực hộ sinh ở ngạch trung cấp và ngạch sơ cấp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Tốt nghiệp trung cấp hộ sinh.
b) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A trong hoạt
động chuyên môn.
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
314
Điều 6. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch hộ sinh sơ cấp
1. Chức trách
Hộ sinh sơ cấp là viên chức chuyên môn kỹ thuật của
ngành y tế, phụ giúp, chăm sóc sản phụ, sơ sinh tại cơ sở y tế và
cộng đồng.
2. Nhiệm vụ
a) Tiếp đón , hương da n san phu va ngươi be nh khi đươc
phân công.
b) Tham gia, chuẩn bị dụng cụ theo yêu cầu của chuyên môn.
c) Phụ giúp hoặc trực tiếp thực hiện một số kỹ thuật thông
thường thuộc chuyên khoa theo sự phân công , trực tiếp đỡ đẻ
thường khi không có cán bộ chuyên môn ở ngạch cao hơn tại
tuye n y te cơ sơ; Tư vấn và thực hiện các kỹ thuật thông thường
về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, người cao tuổi,
nam giới, phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục; tư vấn phòng lây nhiễm HIV từ
mẹ sang con cho thai phụ.
d) Bảo quản thuốc và dụng cụ, vật tư y tế khi được giao; chịu
trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản được phân công quản lý.
đ) Tham gia giáo dục sức khoẻ, đôn đốc, nhắc nhở người
bệnh, người nhà người bệnh giữ gìn trật tự, vệ sinh môi trường.
e) Tuye n truye n cac chương trình cha m soc sư c khoẻ ban
đầu thuộc chuyên khoa.
g) Thực hiện các quy định khác của pháp luật liên quan
đến lĩnh vực chuyên khoa hộ sinh.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm được quy trình kỹ thuật cơ bản thăm khám thai,
quản lý thai nghén, đỡ đẻ thường, đỡ đẻ ngoài cơ sở y tế, chăm
sóc thông thường , theo dõi sản phụ , sơ sinh ở các cơ sở y tế ,
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
315
co ng đo ng va cac chương trình cha m soc sưc khoe ban đa u
thuộc chuyên khoa.
b) Nắm được quy chế sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
c) Thực hiện được chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế
trong lĩnh vực hộ sinh của ngạch sơ cấp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
Tốt nghiệp sơ cấp hộ sinh.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2011.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Quốc Triệu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
316
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 06/2011/TT-BNV Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2011
THÔNG TƯ
Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức hộ sinh
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại công văn số
8352/BYT-TCCB ngày 03 tháng 12 năm 2010 về việc bổ sung, sửa
đổi chức danh, mã số các ngạch viên chức hộ sinh;
Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
hộ sinh, cụ thể như sau:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức hộ
sinh, bao gồm:
1. Hộ sinh chính - Mã số: 16.294
2. Hộ sinh - Mã số: 16.295
3. Hộ sinh cao đẳng - Mã số: 16.296
4. Hộ sinh trung cấp - Mã số: 16.297
5. Hộ sinh sơ cấp - Mã số: 16.298
Điều 2. Chức danh, mã số các ngạch viên chức hộ sinh quy
định tại Thông tư này là căn cứ để Bộ Y tế ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức hộ sinh.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bãi bỏ quy định về chức danh, mã số các ngạch
viên chức nữ hộ sinh được quy định tại Quyết định số
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
317
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và
các ngạch viên chức, gồm có:
1. Nữ hộ sinh cao cấp - Mã số: 16.123
2. Nữ hộ sinh chính - Mã số: 16.124
3. Nữ hộ sinh - Mã số: 16.125
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quy định
tại Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Anh Tuấn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
318
BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 23/2009/TT-BYT Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2009
THÔNG TƯ
Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức kỹ thuật y học
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi một số Điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BNV ngày 15 tháng 10
năm 2009 của Bộ Nội vụ Ban hành chức danh, mã số các ngạch
viên chức kỹ thuật y học;
Sau khi có ý kiến thẩm định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức kỹ thuật y học của Bộ Nội vụ tại công văn số
3363/BNV-CCVC ngày 15 tháng 10 năm 2009, Bộ Y tế ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kỹ thuật y học như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức kỹ thuật y học bao gồm: Kỹ thuật viên chính y, kỹ
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
319
thuật viên y, kỹ thuật viên cao đẳng y, kỹ thuật viên trung cấp y,
kỹ thuật viên sơ cấp y.
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kỹ thuật y học
là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội
ngũ viên chức làm công tác kỹ thuật y học tại các đơn vị sự
nghiệp y tế của Nhà nước.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên
chính y
1. Chức trách
Kỹ thuật viên chính y là viên chức chuyên môn kỹ thuật
cao trong ngành kỹ thuật y học, chủ trì, hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các kỹ thuật y học chuyên ngành
tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra các hoạt
động chuyên môn của kỹ thuật viên trong khoa, phòng theo
nhiệm vụ được phân công;
b) Thực hiện các kỹ thuật phức tạp và chuyên sâu thuộc
chuyên khoa, ứng dụng những kỹ thuật mới trong hoạt động
chuyên ngành;
c) Lập kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo quản, bổ sung trang
thiết bị và dự trù vật tư, hoá chất, sinh phẩm, thuốc của đơn vị;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thống kê, báo cáo các
hoạt động chuyên môn và bảo quản, lưu trữ các tài liệu đúng
quy định;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ vệ sinh, vô
khuẩn và an toàn trong công tác chuyên môn;
e) Tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về lĩnh vực
chuyên khoa;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
320
g) Chủ trì và tham gia nghiên cứu khoa học. Thường xuyên
cập nhật kiến thức, kỹ thuật mới trong lĩnh vực chuyên khoa;
h) Tham gia đào tạo, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho
học viên, sinh viên và kỹ thuật viên y ngạch thấp hơn;
i) Thực hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực y tế;
k) Tham gia phòng chống dịch, giáo dục sức khoẻ và chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, phát hiện, giải quyết các
vấn đề thuộc chuyên ngành;
b) Có phương pháp làm việc khoa học, cập nhật kiến thức,
kỹ thuật mới. Đề xuất các giải pháp bảo đảm chất lượng kỹ thuật
chuyên ngành;
c) Hiểu biết các nguyên lý, nguyên tắc, quy trình vận hành,
bảo quản, bảo dưỡng các loại máy móc thuộc chuyên khoa, các
quy chế vô khuẩn, quy định về sử dụng vật tư, hoá chất, sinh
phẩm. Tiếp cận được các kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại,
phương hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật thuộc chuyên
ngành;
d) Có khả năng đào tạo, nghiên cứu khoa học;
đ) Có đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có trình độ sau đại học chuyên ngành;
b) Có thời gian công tác ở ngạch Kỹ thuật viên y từ 9 năm
trở lên;
c) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trong hoạt
động chuyên môn;
d) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
321
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn;
đ) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học được
hội đồng khoa học cấp cơ sở trở lên công nhận và áp dụng có
hiệu quả.
Điều 3. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên y
1. Chức trách
Kỹ thuật viên y là viên chức chuyên môn kỹ thuật thành
thạo của ngành y tế, tổ chức và thực hiện các kỹ thuật chuyên
ngành tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn, chuẩn bị và giúp đỡ người
bệnh khi tiến hành kỹ thuật;
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị phương tiện, dụng cụ,
thuốc, hoá chất theo yêu cầu của các kỹ thuật chuyên khoa;
c) Thực hiện thành thạo các kỹ thuật chuyên môn, ứng
dụng những kỹ thuật mới trong hoạt động chuyên ngành, phụ
giúp kỹ thuật viên ở ngạch cao hơn thực hiện các kỹ thuật
phức tạp theo y lệnh của thầy thuốc và sự phân công của
người phụ trách. Đề xuất những biện pháp thích hợp để bảo
đảm chất lượng kỹ thuật chuyên ngành;
d) Tổ chức thực hiện, đôn đốc, giám sát, kiểm tra các
hoạt động chuyên môn của kỹ thuật viên y ngạch thấp hơn
trong khoa, phòng theo nhiệm vụ được phân công;
đ) Quản lý, sử dụng, bảo quản, định kỳ kiểm kê phát hiện
và xử lý lỗi kỹ thuật thường gặp của các trang thiết bị, dụng
cụ trong phạm vi được giao;
e) Lập kế hoạch dự trù vật tư, trang thiết bị, hoá chất,
sinh phẩm, thuốc của khoa;
g) Quản lý, theo dõi, lưu trữ các tài liệu và thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo đúng quy định trong lĩnh vực được giao;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
322
h) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát chế độ vệ sinh, vô
khuẩn và an toàn trong công tác chuyên môn tại khoa, phòng;
i) Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn thực
hành cho học sinh, sinh viên và kỹ thuật viên y ngạch thấp
hơn. Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ thuật trong lĩnh
vực chuyên khoa;
k) Thực hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
l) Thực hiện việc chỉ đạo tuyến, tham gia phòng chống
dịch, giáo dục sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Có kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên môn
tương đối hoàn chỉnh và kỹ năng thực hành thành thạo, có khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo để giải quyết các vấn đề thuộc
chuyên ngành;
b) Có phương pháp làm việc khoa học, có năng lực vận dụng
lý thuyết vào công tác chuyên môn và đề xuất các giải pháp bảo
đảm chất lượng hoạt động chuyên môn;
c) Hiểu biết các nguyên lý, nguyên tắc, quy trình vận hành, bảo
quản, bảo dưỡng một số loại máy móc thuộc chuyên khoa, các quy
chế vô khuẩn, quy định về sử dụng vật tư, hoá chất, sinh phẩm;
d) Có khả năng nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo và học
tập vươn lên;
đ) Có đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật y học, nếu tốt nghiệp
ngành học khác phải có chứng chỉ chuyên ngành theo quy định;
b) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt
động chuyên môn;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
323
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị, phần
mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 4. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên cao
đẳng y
1. Chức trách
Kỹ thuật viên cao đẳng y là viên chức chuyên môn kỹ thuật
của ngành y tế, thực hiện các kỹ thuật cơ bản thuộc chuyên ngành
tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Tổ chức, đón tiếp, hướng dẫn, chuẩn bị và giúp đỡ người
bệnh khi tiến hành kỹ thuật;
b) Chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ, thuốc và hoá chất
theo yêu cầu của các kỹ thuật thuộc chuyên khoa;
c) Thực hiện kỹ thuật cơ bản trong chuyên khoa, phụ giúp kỹ
thuật viên ở ngạch cao hơn thực hiện các kỹ thuật phức tạp theo y
lệnh của thầy thuốc và sự phân công của người phụ trách;
d) Sử dụng, bảo quản trang thiết bị trong phạm vi được
phân công, phát hiện và xử lý lỗi kỹ thuật đơn giản;
đ) Dự trù, lĩnh vật tư, thuốc, hoá chất khi được phân công.
Định kỳ kiểm kê, đối chiếu các thiết bị, dụng cụ trong phạm vi
được giao;
e) Ghi chép, theo dõi, thống kê các hoạt động chuyên môn
theo mẫu quy định. Lưu trữ, bảo quản các tài liệu trong lĩnh vực
được giao;
g) Thực hiện chế độ vệ sinh, tẩy uế, khử trùng dụng cụ,
bệnh phẩm. Đảm bảo vô khuẩn và an toàn trong công tác
chuyên môn khoa phòng;
h) Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn thực hành
cho học sinh và kỹ thuật viên y ngạch thấp hơn khi được yêu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
324
cầu. Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ thuật trong lĩnh vực
chuyên khoa;
i) Tham gia kiểm tra, đánh giá công tác chuyên môn của
khoa/phòng khi được phân công;
k) Thực hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
l) Tham gia giáo dục sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Có kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên môn
cần thiết và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết các vấn đề
thông thường của chuyên ngành;
b) Có khả năng độc lập, thực hiện một số kỹ thuật cơ bản của
chuyên ngành và các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu;
c) Có khả năng sử dụng được một số trang thiết bị kỹ thuật
chuyên ngành;
d) Có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học và học tập
vươn lên;
đ) Có đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Tốt nghiệp cao đẳng kỹ thuật y học, nếu tốt nghiệp
ngành học khác phải có chứng chỉ chuyên ngành theo quy định;
b) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt
động chuyên môn;
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 5. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên
trung cấp y
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
325
1. Chức trách
Kỹ thuật viên trung cấp y là viên chức chuyên môn kỹ
thuật của ngành y tế, thực hiện các kỹ thuật thông thường thuộc
chuyên ngành tại cơ sở y tế.
2. Nhiệm vụ
a) Đón tiếp, hướng dẫn, chuẩn bị và giúp đỡ người bệnh
khi tiến hành kỹ thuật;
b) Chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ, thuốc và hoá chất
theo yêu cầu của các kỹ thuật thuộc chuyên khoa;
c) Thực hiện kỹ thuật thông thường trong lĩnh vực chuyên
khoa, phụ giúp các kỹ thuật viên ở ngạch cao hơn thực hiện các
kỹ thuật phức tạp theo y lệnh của thầy thuốc và người phụ
trách;
d) Sử dụng, bảo quản trang thiết bị trong phạm vi được
phân công, phát hiện và báo cáo kịp thời những lỗi kỹ thuật của
trang thiết bị. Chịu trách nhiệm cá nhân về những phương tiện,
tài sản được phân công quản lý;
đ) Lĩnh vật tư, hoá chất, thuốc theo kế hoạch của khoa,
định kỳ kiểm kê, đối chiếu các thiết bị dụng cụ trong lĩnh vực
được giao;
e) Ghi chép, thống kê các hoạt động chuyên môn theo mẫu
quy định. Lưu trữ, bảo quản các tài liệu trong lĩnh vực được giao;
g) Thực hiện chế độ vệ sinh, tẩy uế, khử trùng dụng cụ,
bệnh phẩm. Đảm bảo qui chế vô khuẩn khoa phòng, chế độ an
toàn trong lĩnh vực chuyên môn;
h) Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn thực hành
cho học sinh, kỹ thuật viên y ngạch thấp hơn khi được yêu cầu;
i) Thực hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
k) Tham gia giáo dục sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
326
cộng đồng;
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản theo chuyên ngành;
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện một số quy
trình kỹ thuật thông thường và các chương trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu liên quan tới chuyên ngành;
c) Có khả năng sử dụng được một số trang thiết bị kỹ thuật
của chuyên ngành;
d) Có khả năng học tập vươn lên;
đ) Có đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật y học;
b) Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A trong hoạt
động chuyên môn;
c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 6. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch kỹ thuật viên sơ
cấp y
1. Chức trách
Kỹ thuật viên sơ cấp y là viên chức chuyên môn kỹ thuật
của ngành y tế, thực hiện một số kỹ thuật đơn giản thuộc
chuyên ngành tại cơ sở y tế
2. Nhiệm vụ
a) Đón tiếp và giúp đỡ người bệnh khi được phân công;
b) Tham gia chuẩn bị dụng cụ theo yêu cầu của chuyên môn;
c) Phụ giúp thực hiện một số kỹ thuật đơn giản thuộc
chuyên ngành khi được phân công;
d) Thực hiện vệ sinh, tẩy uế, khử trùng dụng cụ, bệnh
phẩm và an toàn trong công tác chuyên môn;
đ) Bảo quản dụng cụ, trang thiết bị, vật tư khi được giao;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
327
e) Thực hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến lĩnh vực y tế.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Có kiến thức sơ bộ về kỹ thuật chuyên ngành;
b) Có khả năng thực hiện được một số kỹ thuật đơn giản
theo
chuyên ngành;
c) Thực hiện được chế độ vô khuẩn và an toàn trong công
tác chuyên môn;
d) Có đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Tốt nghiệp sơ cấp y;
b) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị,
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2010.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Quốc Triệu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
328
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 09/2009/TT-BNV Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
THÔNG TƯ
Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Công văn số
5775/BYT-TCCB ngày 25 tháng 8 năm 2009 về việc ban hành
chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học;
Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
kỹ thuật y học, cụ thể như sau:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ
thuật y học, bao gồm:
1. Kỹ thuật viên chính y – Mã số: 16.284
2. Kỹ thuật viên y – Mã số: 16.285
3. Kỹ thuật viên cao đẳng y – Mã số: 16.286
4. Kỹ thuật viên trung cấp y – Mã số: 16.287
5. Kỹ thuật viên sơ cấp y – Mã số: 16.288
Điều 2. Chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học
quy định tại Thông tư này là căn cứ để Bộ Y tế ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành kỹ thuật y học.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bãi bỏ quy định về chức danh, mã số các ngạch
viên chức kỹ thuật y học được quy định tại Quyết định số
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
329
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và
các ngạch viên chức, gồm có:
1. Kỹ thuật viên cao cấp y – Mã số: 16.126
2. Kỹ thuật viên chính y – Mã số: 16.127
3. Kỹ thuật viên y – Mã số: 16.128
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành các quy
định tại Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
330
BỘ NỘI VỤ
Số: 41/2005/QĐ-BNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
y tế điều dưỡng
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu của Bộ Nội vụ,
Căn cứ đề nghị của Bộ Y tế tại Công văn số 2188/YT-TCCB
ngày 25 tháng 3 năm 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y
tế điều dưỡng (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm theo) gồm:
1. Điều dưỡng sơ cấp - Mã số ngạch 16b.122;
2. Điều dưỡng trung cấp - Mã số ngạch 16b.121;
3. Điều dưỡng cao đẳng - Mã số ngạch 16a.200;
4. Điều dưỡng - Mã số ngạch 16b.120;
5. Điều dưỡng chính - Mã số ngạch 16a.199.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
để các Bộ, ngành và đia phương thực hiện việc tuyển dụng, sử
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
331
dụng và quản lý đội ngũ viên chức y tế điều dưỡng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Quyết định này thay thế tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch y tá, y tá chính, y tá cao cấp ban hành kèm theo Quyết
định số 415/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng
- Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ
Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức
ngành Y tế.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
332
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ
CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC Y TẾ ĐIỀU DƯỠNG (ban hành kèm theo Quyết định số 41/2005/ QĐ-BNV
ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. ĐIỀU DƯỠNG SƠ CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, trực tiếp
hoặc phụ giúp chăm sóc phục vụ người bệnh tại các cơ sở y tế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trực tiếp thực hiện các chăm sóc thông thường cho
người bệnh theo đúng quy chế chuyên môn và quy định của cơ
sở y tế
- Trực tiếp hoặc phụ giúp thực hiện một số kỹ thuật điều
dưỡng cơ bản như: cho uống thuốc, thay băng, tiêm thuốc theo
y lệnh của bác sĩ và theo chỉ đạo của điều dưỡng phụ trách.
- Theo dõi, ghi chép chức năng sống (mạch, nhiệt độ, huyết
áp, nhịp thở, đại tiểu tiện) và phát hiện kịp thời cắc diễn biến
bất thường của người bệnh để báo cáo cho bác sĩ điều trị và
điều dưỡng ở ngạch cao hơn xử trí kịp thời.
- Đón tiếp hướng dẫn người bệnh, đưa người bệnh chuyển
khoa, chuyển viện, đi khám chuyên khoa hoặc làm các xét
nghiệm cơ bản theo sự phân công.
- Chuẩn bị đủ, đúng và kịp thời các phương tiện, dụng cụ,
thuốc, hồ sơ bệnh án và phụ giúp bác sĩ, điều dưỡng ở ngạch cao
hơn trong công tác khám bệnh, cấp cứu chăm sóc và điều trị.
- Tham gia sơ cứu ban đầu trường hợp tai nạn; thực hiện
đúng các quy định khi người bệnh tử vong theo y lệnh của bác sĩ
điều trị và sự phân công của điều dưỡng phụ trách.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
333
- Bảo quản tốt thuốc và tài sản (dụng cụ y tế ) được phân công
quản lý, chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản đó.
- Tham gia giáo dục sức khỏe, trực tiếp đôn đốc, nhắc nhở
người bệnh, người nhà người bệnh giữ gìn vệ sinh, trật tự.
- Tham gia thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe
ban đầu (chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia
đình, tiêm chủng. . .).
- Thực hiện các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn
của ngành y tế và các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh
vực điều dưỡng.
2. Hiểu biết:
- Quy trình kỹ thuật chăm sóc thông thường, theo dõi
người bệnh ở các cơ sở y tế và các chương trình chăm sóc sức
khỏe ban đầu (kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng. . . .) .
- Quy chế sử dụng thuốc hợp lý an toàn.
- Chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực
điều dưỡng.
- Chế độ phân cấp chăm sóc và phục vụ người bệnh.
3. Yêu cầu trình độ:
Tốt nghiệp sơ học điều dưỡng.
II. ĐIỀU DƯỠNG TRUNG CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, trực tiếp
thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản tại các cơ sở y tế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trực tiếp thực hiện chăm sóc toàn diện cho người bệnh
theo đúng quy chế chuyên môn và quy định của cơ sở y tế.
- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản theo từng lĩnh
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
334
vực chuyên khoa và phụ giúp điều dưỡng ở ngạch cao hơn thực
hiện các kỹ thuật phức tạp theo y lệnh của bác Bĩ điều trị và sự
phân công của điều dưỡng phụ trách.
- Theo dõi, ghi chép diễn biến hàng ngày của người bệnh,
đặc biệt là những người bệnh nặng và các trường hợp cấp cứu;
phát hiện và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường của
người bệnh cho bác sĩ điều trị và điều dưỡng phụ trách để xử trí.
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu các trường hợp bệnh
nặng, tai nạn.
- Tiếp đón người bệnh đến khám bệnh, vào viện, ra viện,
chuyển khoa, chuyển viện, đi khám cận lâm sàng; thực hiện
đúng các quy định khi người bệnh tử vong theo y lệnh của bác sĩ
điều trị và sự phân công của điều dưỡng phụ trách.
- Chuẩn bị đủ, đúng và kịp thời các phương tiện, dụng cụ,
thuốc, hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác khám bệnh, cấp cứu
và điều trị người bệnh.
- Bảo quản thuốc và tài sản (dụng cụ y tế máy móc, trang
thiết bi,...) được phân công quản lý; phát hiện kịp thời các hỏng
hóc để đề nghị sửa chữa. Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc
và tài sản được phân công quản lý.
- Thực hiện giáo dục sức khỏe, đôn đốc, nhắc nhở người
bệnh, người nhà người bệnh giữ gìn vệ sinh, trật tự.
- Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu
(chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, tiêm
chủng...) và vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
- Tham gia hướng dẫn thực hành kỹ thuật điều dưỡng cơ
bản cho học sinh điều dưỡng và cho viên chức điều dưỡng ở
ngạch thấp hơn.
- Thực hiện các quy định về y đức, các quy chế chuyên
môn, các quy trình kỹ thuật của ngành y tế và các quy định của
pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều dưỡng.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
335
2. Hiểu biết:
- Quy trình kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, chăm sóc thông
thường và vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
- Quy chế sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
- Chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực
điều dưỡng.
- Chế độ phân cấp chăm sóc và phục vụ người bệnh.
- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân và các chế độ và chính sách
của Nhà nước và của ngành y tế đối với các đối tượng phục vụ.
3. Yêu cầu trình độ:
Tốt nghiệp trung học điều dưỡng.
III. ĐIỀU DƯỠNG CAO ĐẲNG
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, thực hiện
các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và một số kỹ thuật điều dưỡng
chuyên khoa tại các cơ sở y tế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch chăm sóc người bệnh toàn diện và trực tiếp
thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh toàn diện theo đúng
quy chế chuyên môn.
- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và thực hiện một
số kỹ thuật điều dưỡng phức tạp của chuyên khoa theo y lệnh của
bác sĩ điều trị và sự phân công của điều dưỡng phụ trách.
- Theo dõi, đánh giá toàn trạng và ghi chép những diễn
biến hàng ngày của người bệnh, đặc biệt chú trọng đến những
người bệnh nặng và các trường hợp cấp cứu để điều chỉnh kế
hoạch chăm sóc; phát hiện và báo cáo kịp thời các diễn biến bất
thường của người bệnh để bác sĩ điều trị xử lý.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
336
- Thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu ban đầu các trường hợp
bệnh nặng, tai nạn.
- Tiếp đón người bệnh đến khám bệnh, vào viện, ra viện,
chuyển khoa, chuyển viện, đi khám cận lâm sàng; thực hiện
đúng các quy định khi người bệnh tử vong theo y lệnh của bác sĩ
điều trị và sự phân công của điều dưỡng phụ trách.
- Dự trù và chuẩn bị đủ, đúng, kịp thời các trang thiết bị
dụng cụ y tế, thuốc, hồ sơ bệnh án cho công tác cấp cứu, khám,
điều trị và chăm sóc người bệnh.
- Vận hành, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện máy móc,
trang thiết bị được phân công; phát hiện những hỏng hóc và đề
xuất phương án xử lý kịp thời.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản được
phân công quản lý.
- Thực hiện tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh, gia
đình người bệnh và cộng đồng; đôn đốc, nhắc nhở người bệnh,
gia đình người bệnh giữ gìn trật tự vệ sinh.
- Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu
(chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, tiêm
chủng...) và vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn thực hành các kỹ thuật điều dưỡng cho điều
dưỡng ở ngạch thấp hơn và tham gia nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực chăm sóc người bệnh.
- Thực hiện các quy định y đức, các quy chế chuyên môn,
các quy trình kỹ thuật của ngành y tế và các quy định của pháp
luật liên quan đến lĩnh vực điều dưỡng.
2. Hiểu biết:
- Các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, một số kỹ thuật điều
dưỡng chuyên khoa và các quy trình chăm sóc người bệnh.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
337
- Kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu và vệ sinh,
phòng chống dịch bệnh.
- Quy trình vận hành, bảo quản, bảo dưỡng một số máy
móc và trang thiết bị cơ bản thuộc chuyên khoa.
- Quy chế sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
- Chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực
điều dưỡng.
- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân và các chế độ và chính sách
của Nhà nước và của ngành y tế đối với các đối tượng phục vụ.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp cao đẳng điều dưỡng.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trình độ A; trường hợp công
tác tại vùng có người dân tộc thiểu số nếu sử dụng được một
thứ tiếng dân tộc trong hoạt động chuyên môn thì được thay
thế ngoại ngữ trình độ A.
- Có trình độ cơ bản về tin học.
IV. ĐIỀU DƯỠNG
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, tổ chức
thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều
dưỡng chuyên khoa tại các cơ sở y tế
Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch chăm sóc và phối hợp với bác sĩ trong việc
tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh toán diện theo
đúng các quy chế chuyên môn.
- Tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các điều dưỡng ở
ngạch thấp hơn trong việc thực hiện các y lệnh của bác sĩ và
thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh toàn diện.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
338
- Thực hiện thành thạo những kỹ thuật điều dưỡng cơ bản
và các kỹ thuật điều dưỡng phức tạp của lĩnh vực chuyên khoa.
- Tổ chức thực hiện các quy trình tiếp đón người bệnh đến
khám, điều trị, làm các xét nghiệm, chuyên khoa, chuyển viện, ra
viện và tổ chức thực hiện các thủ tục chăm sóc khi người bệnh
tử vong theo đúng quy định.
- Tổ chức việc theo dõi, đánh giá toàn trạng và ghi chép
những diễn biến hàng ngày của người bệnh, đặc biệt chú trọng
những người bệnh nặng và các trường hợp cấp cứu để điều
chỉnh kế hoạch chăm sóc và báo cáo bác sĩ kịp thời xử lý các
diễn biến bất thường của người bệnh.
- Tổ chức thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu những trường
hợp tai nạn và chăm sóc điều trị cho người bệnh nặng.
- Dự trù và tổ chức việc chuẩn bị đủ, đúng, kịp thời dụng
cụ, phương tiện, thuốc và hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác
khám bệnh, cấp cứu, điều trị và chăm sóc người bệnh.
- Tổ chức thực hiện vận hành, bảo quản, bảo dưỡng, ph-
ương tiện máy móc trang thiết bị thuộc chuyên khoa. Phát hiện
những hỏng hóc và đề xuất phương án xử lý.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản được
phân công quản lý.
- Tổ chức thực hiện công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe và
công tác giữ gìn trật tự, vệ sinh, phòng dịch bệnh.
- Hướng dẫn kỹ thuật điều dưỡng cho học sinh, sinh viên
điều dưỡng và cho điều dưỡng ở ngạch thấp hơn; thực hiện việc
chỉ đạo tuyến và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực điều dưỡng.
- Tổ chức thực hiện các quy định y đức, các quy chế chuyên
môn, các quy trình kỹ thuật của ngành y tế và các quy định của
pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều dưỡng.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
339
2. Hiểu biết:
- Về y học cơ sở, điều dưỡng học, bệnh học, vệ sinh phòng
chống
dịch bệnh.
- Các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, các kỹ thuật điều dưỡng
chuyên khoa trong chuyên ngành và quy trình chăm sóc người
bệnh toàn diện.
- Quy trình vận hành, bảo quản, bảo dưỡng các loại máy
móc và trang thiết bị cơ bản thuộc chuyên khoa.
- Phương hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật của lĩnh
vực điều dưỡng trong nước.
- Quy chế sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
- Chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực
điều dưỡng
- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, các chế độ và chính sách
của Nhà nước và của ngành Y tế đối với các đối tượng phục vụ
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trình độ A; trường hợp công
tác tại vùng có người dân tộc thiểu số nếu sử dụng được một
thứ tiếng dân tộc trong hoạt động chuyên môn thì được thay
thế ngoại ngữ trình độ A.
- Đạt trình độ cơ bản về tin học, sử dụng được một số phần
mềm để phân tích số liệu trong quá trình theo dõi và chăm sóc
người bệnh.
V. ĐIỀU DƯỠNG CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, chủ trì
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
340
và tổ chức thực hiện các kỹ thuật điểu dưỡng cơ bản và các kỹ
thuật điều dưỡng chuyên khoa tại các cơ sở y tế
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì, tổ chức việc lập kế hoạch chăm sóc và phối hợp
với bác sĩ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, phục
vụ người bệnh toàn diện theo đúng các quy chế chuyên môn.
- Chủ trì, tổ chức thực. hiện và theo dõi, giám sát các điều
dưỡng ở ngạch thấp hơn trong việc thực hiện các y lệnh của bác
sĩ và kế hoạch chăm sóc người bệnh toàn diện.
- Thực hiện thành thạo các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và
các kỹ thuật điều dưỡng phức tạp thuộc chuyên khoa. Áp dụng
những kiến thức và kỹ năng mới trong thực hành điều dưỡng.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện các quy trình đón tiếp người
bệnh vào viện; ra viện, chuyển viện, chuyển khoa, làm các xét
nghiệm và tổ chức thực hiện các thủ tục chăm sóc khi người
bệnh tử vong theo quy định.
- Chủ trì các cuộc giao ban điều dưỡng. Đi buồng để đánh
giá tình trạng của người bệnh, đặc biệt chú trọng những người
bệnh nặng và các trường hợp cấp cứu để điều chỉnh kịp thời kế
hoạch chăm sóc người bệnh.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện sơ cứu, cấp cứu những trường
hợp tai nạn và chăm sóc điều trị cho người bệnh nặng.
- Chủ trì lập kế hoạch dự trù và quản lý các dụng cụ, ph-
ương tiện, thuốc và hồ sơ bệnh án phục vụ cho công tác khám
bệnh, điều trị và cấp cứu người bệnh.
- Chủ trì, tổ chức công tác vận hành bảo quản, bảo dưỡng
các máy móc, trang thiết bị thuộc chuyển khoa, bảo đảm sử
dụng an toàn và hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về số thuốc và tài sản được
phân công quản lý.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
341
- Chủ trì, tổ chức thực hiện công tác tư vấn, giáo dục sức
khỏe và công tác giữ gìn trật tự, vệ sinh, phòng dịch bệnh.
- Tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về lĩnh vực điều
đưỡng, hướng dẫn kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ điều dưỡng
cho điều dưỡng ở ngạch thấp hơn và tham gia đào tạo học sinh,
sinh viên điều dưỡng.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện quy định y đức, các quy chế
chuyên môn, các quy trình kỹ thuật của ngành y tế và các quy
định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều dưỡng.
2. Hiểu biết:
- Vận dụng được những kiến thức cơ bản về y học cơ sở,
điều dưỡng học, bệnh học vào việc phòng bệnh, chăm sóc, điều
dưỡng, phục hồi và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản; kỹ thuật điều dưỡng chuyên
khoa; kiến thức và kỹ năng chăm sóc thuộc chuyên khoa.
- Phương hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật của
chuyên ngành điều dưỡng trong nước và trên thế giới
- Kiến thức cơ bản về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Chức trách, nhiệm vụ của viên chức y tế trong lĩnh vực
điều dưỡng.
- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân; các văn bản quy phạm
pháp luật, các chế độ và chính sách của Nhà nước và của ngành
y tế có liên quan đến các đối tượng phục vụ.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là điều dưỡng có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 9 năm.
- Tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành điều dưỡng hoặc chuyên
khoa cấp I điều dưỡng.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
342
- Sử dụng được một ngoại ngữ trình độ B, trường hợp cộng
tác tại vùng có người dân tộc thiểu số nếu sử dụng thành thạo
một thứ tiếng dân tộc trong hoạt động chuyên môn thì được
thay thế ngoại ngữ trình độ B.
- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học ứng dụng
trong quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh.
- Có ít nhất một đề tài hoặc công trình nghiên cứu khoa học
được Hội đồng khoa học cấp ngành hoặc cấp tỉnh công nhận và
áp dụng có hiệu quả./.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
343
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 28/2005/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức y tế công cộng
BÔ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu của Bộ Nội vụ;
Căn cứ đề nghị của Bộ Y tế tại Công văn số 766/YT-TCCB
ngày 28 tháng 01 năm 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y
tế công cộng (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm theo) gồm:
1. Y tế công cộng - Mã số ngạch 16a.198.
2. Y tế công cộng chính - Mã số ngạch 16a.197.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch trên là căn cứ
để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ viên chức trong lĩnh vực y tế công cộng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
344
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Đỗ Quang Trung
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
345
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN
CHỨC Y TẾ CÔNG CỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV
ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. Y TẾ CÔNG CỘNG
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kĩ thuật của ngành Y tế thực hiện
bệnh, phòng chống dịch, chẩn đoán tình trạng sức khoẻ của
cộng phòng đồng; xác định được những nguyên nhân và các yếu
tố nguy cơ liên quan tới tình trạng sức khoẻ bệnh tật của cộng
đồng; tham gia xây dựng phương hướng và tham gia đề xuất các
giải pháp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Chẩn đoán sức khoẻ của cộng đồng:
- Tham gia xây dựng và triển khai các nghiên cứu Dịch tễ
học cơ bản nhằm xác định những nguyên nhân và các yếu tố
nguy cơ tác động đến sức khoẻ của cộng đồng.
- Tham gia thảo luận nhóm cùng với các đại diện của cộng
đồng và tiến hành các bước để chẩn đoán sức khoẻ cộng đồng,
xác định những vấn đề sức khoẻ ưu tiên để giải quyết.
- Tham gia xây dựng hệ thống giám sát liên tục về tình
trạng sức khoẻ của cộng đồng, đánh giá những điểm mạnh, yếu
của một hệ thống giám sát để phát hiện được những khả năng
gây sai số chính của hệ thống giám sát đó.
- Phân tích những tư liệu thu thập được qua hệ thống giám
sát để rút ra những kết luận có ý nghĩa, phục vụ cho việc lập kế
hoạch chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
b) Lập kế hoạch xử lý các vấn đề sức khoẻ ưu tiên đã được
chẩn đoán:
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
346
- Tổng hợp những kết quả nghiên cứu và các số liệu từ hệ
thống giám sát để xác định những giải pháp nhằm giải quyết
những vấn đề sức khoẻ ưu tiên đã được xác định.
- Tham gia xây dựng kế hoạch xử lý các vắn đề sức khoẻ ưu
tiên dựa trên cơ sở những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng và
sự tham gia của cộng đồng, đề xuất những giải pháp thích hợp
nhằm giải quyết có hiệu quả nhất các vấn đề sức khoẻ ưu tiên
của cộng đồng.
- Tham gia xây dựng kế hoạch giám sát hỗ trợ trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch xử lý các vấn đề sức khoẻ
cộng đồng.
- Đưa ra các đề xuất làm căn cứ cho việc hoạch định chính
sách trên cơ sở những bằng chứng nghiên cứu khoa học chính
xác và dựa trên những giá trị công cộng cũng như những ý kiến
của cộng đồng.
c) Thực hiện kế hoạch đề ra và đánh giá hiệu quả:
- Tổ chức điều phối và tham gia thực hiện các giải pháp
theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực của cộng
đồng cùng tham gia thực hiện các giải pháp theo kế hoạch đề ra.
- Thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ và
nâng cao sức khoẻ, hướng dẫn các biện pháp thích hợp để quản
lý sức khoẻ cho các đối tượng trong cộng đồng, tham gia công
tác chỉ đạo tuyến trước và chăm sóc sức khoẻ ban đầu khi có
yêu cầu.
- Tham gia giám sát, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc thực hiện
kế hoạch đề ra và xuất bổ sung, sửa đổi kế hoạch khi cần thiết.
- Thực hiện việc thống kê, báo cáo với các cấp có liên quan
tiến trình thực hiện kế hoạch và những nhu cầu nảy sinh.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
347
- Tham gia đề xuất các biện pháp để duy trì và mở rộng các
kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
d) Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành,
cấp tỉnh.
đ) Hướng dẫn về chuyên môn kĩ thuật chuyên ngành cho
viên chức các ngạch thấp hơn thuộc chuyên ngành khác hoặc
học sinh và sinh viên đến thực tập.
e) Quản lí các nguồn lực thuộc phạm vi được phân công
phụ trách.
2. Hiểu biết:
- Chức năng, nhiệm vụ của viên chức hoạt động trong lĩnh
vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
- Có các kiến thức về khoa học xã hội - hành vi và giáo dục
sức khoẻ, khoa học cơ bản, y học cơ sở, khoa học quản lí y tế,
khoa học về sức khoẻ cộng đồng, khoa học về sức khoẻ môi
trường - vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các văn bản quy phạm
pháp luật co liên quan, các chủ trương chính sách của Nhà nước,
của ngành y tế và phương hướng phát triển chuyên môn kĩ
thuật của chuyên ngành Y tế công cộng ở Việt Nam.
- Thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống liên quan đến hoạt
động của nhiệm vụ được giao.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học về Y tế công cộng.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệpđại học thuộc các chuyên ngành Y tế công
cộng.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trình độ A; trường hợp công
tác tại vùng có người dân tộc thiểu số nếu sử dụng được một
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
348
thứ tiếng dân tộc trong hoạt động chuyên môn thì được thay
thế ngoại ngữ trình độ A.
- Đạt trình độ cơ bản về tin học, sử dụng được một số phần
mềm để phân tích số liệu trong Y tế.
II. Y TẾ CÔNG CỘNG CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành Y tế, chủ trì
tổ chức và thực hiện công tác phòng bệnh, phòng chống dịch,
chẩn đoán tình trạng sức khỏe của cộng đồng; xác định được
những nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình
trạng sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng; xác định được phương
hướng và đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho cộng đồng.
Nhiệm vụ cụ thể:
a) Chẩn đoán sức khoẻ của cộng đồng:
- Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai các nghiên cứu
khoa học để xác định những nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
tác động đến những vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng.
- Chủ trì tổ chức xây dựng một hệ thống giám sát liên tục
về tình trạng sức khoẻ của cộng đồng và tổ chức thực hiện các
biện pháp hạn chế được những khả năng gây sai số chính của hệ
thống giám sát đó.
- Chủ trì tổ chức xác định vấn đề sức khoẻ và những vấn đề
sức khoẻ ưu tiên của cộng đồng dựa trên những kết luận rút ra
từ những tư liệu thu thập được thông qua hệ thống giám sát.
- Chủ trì tổ chức và điều hành nhóm làm việc để cùng thảo
luận với những đại điện của cộng đồng nhằm tiến hành chẩn
đoán sức khoẻ cộng đồng, xác định những vấn đề sức khoẻ ưu
tiên để giải quyết.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
349
b) Lập kế hoạch xử lí những vấn đề sức khoẻ ưu tiên đã
được chẩn đoán:
- Chủ trì việc lập kế hoạch và tổ chức điều hành quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch về chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng.
- Chủ trì tổ chức lựa chọn, cân nhắc những giải pháp có
hiệu quả cao nhất trong việc giải quyết các vấn đề sức khoẻ ưu
tiên của cộng đồng dựa trên cơ sở những nguồn lực sẵn có
trong cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng.
- Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch giám sát hỗ trợ và kế
hoạch đánh giá quá trình triển khai thực hiện kế hoạch khi được
phân công.
- Tổng hợp và phân tích các đề xuất cho vàhoạch định xây
dựng chính sách về sức khoẻ cộng đồng dựa trên những bằng
chứng nghiên cứu khoa học chính xác và những giá trị công
cộng cũng như những ý kiến của cộng đồng.
c) Thực hiện kế hoạch đề ra và đánh giá hiệu quả:
- Chủ trì điều phối và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề
ra.
- Chủ trì tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực của
cộng đồng cùng tham gia thực hiện các giải pháp theo kế hoạch
đề ra.
- Chủ trì tổ chức thực hiện công tác thông tin giáo dục và
truyền thông bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng; xác định
và tổ chức thực hiện các biện pháp thích hợp để quản lí sức
khỏe của cộng đồng.
- Chủ trì tổ chức giám sát, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc
thực hiện kế hoạch đề ra và bổ sung, sửa đổi kế hoạch khi cần
thiết.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
350
- Tổ chức thực hiện việc thông báo thường xuyên với các
cấp co liên quan tiến trình thực hiện kế hoạch và những nhu cầu
nảy sinh.
- Chủ trì việc đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp để
duy trì và mở rộng các kể hoạch chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
d) Chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp
ngành, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia.
đ) Trực tiếp tham gia bồi dưỡng chuyên môn kĩ thuật
chuyên ngành cho viên chức Y tế công cộng ngạch thấp hơn
hoặc học sinh, sinh viên thực tập.
e) Tổ chức hoặc trực tiếp tham gia chỉ đạo tuyến trước về
chuyên môn kỹ thuật thuộc chuyên ngành Y tế công cộng.
g) Tham gia đánh giá, phê duyệt kế hoạch chăm sóc bảo vệ
sức khỏe cộng đồng khi có yêu cầu.
2. Hiểu biết:
- Chức năng, nhiệm vụ của viên chức hoạt động trong lĩnh
vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
- Những kiến thức cơ bản của các môn học về khoa học xã
hội - hànhvi và giáo dục sức khoẻ, khoa học cơ bản, y học cơ sở,
khoa học quản lí y tế, khoa học về sức khoẻ cộng đồng, khoa học
về sức khoẻ môi trường - vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp;
ứng dụng vào công tác phòng bệnh, vệ sinh phòng dịch, bảo vệ
và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
- Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các luật co liên quan,
cũng như các văn bản hướng dẫn những chủ trương chính sách
của Nhà nước, của ngành Y tế.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống liên quan
đến các nhiệm vụ được giao.
- Phương hướng phát triển chuyên môn kĩ thuật của
chuyên ngành Y tế công cộng ở trong nước và trên thế giới.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
351
- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Y tế
công cộng.
3. Yêu cầu trình độ:
- Là viên chức ở ngạch Y tế cộng cộng có thâm niên tối
thiểu là 9 năm, đạt những tiêu chuẩn trên.
- Tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Y tế công cộng hoặc
Chuyên khoa cấp I.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trình độ B; trườnghợp công
tác tại vùng có người dân tộc thiểu số nếu sử dụng thành thạo
được một thứ tiếng dân tộc trong hoạt động chuyên môn thì
được thay thế ngoại ngữ trình độ B.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học ứng dựng
trong việc phân tích các số liệu trong y tế.
- Có ít nhất một đề án sáng tạo hoặc công trình nghiên cứu
khoa học được Hội đồng khoa học cấp ngành hoặc cấp tỉnh thừa
nhận và áp dụng có hiệu quả./.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
352
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 34/2010/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010
THÔNG TƯ
Quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức công tác xã hội
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25 tháng 8 năm
2010 của Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên
chức công tác xã hội;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ tại Công văn số
2912/BNV-CCVC ngày 25 tháng 8 năm 2010 về việc thẩm định
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch viên chức công tác xã hội như sau:
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
353
Điều 1. Một số quy định chung
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức công tác xã hội làm việc trong các loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập, bao gồm: Cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm Chữa
bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, Trung tâm điều dưỡng người
có công, nhà xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em và cơ sở trợ giúp khác
có liên quan đến cung cấp dịch vụ công tác xã hội (sau đây gọi
chung là cơ sở trợ giúp xã hội công lập).
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã
hội là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đội ngũ viên chức công tác xã hội làm việc trong các cơ sở trợ
giúp xã hội công lập.
3. Đối tượng phục vụ của viên chức công tác xã hội gồm:
Người cao tuổi, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS, người
nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; đối tượng xã hội cần sự
bảo vệ khẩn cấp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy
định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể
cơ sở bảo trợ xã hội; người nghiện ma túy, người bán dâm; đối
tượng khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội (sau đây
gọi chung là đối tượng).
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công
tác xã hội
1. Công tác xã hội viên chính (Mã số 24.291).
a) Chức trách
Công tác xã hội viên chính là viên chức chuyên môn nghiệp
vụ làm công tác xã hội, giúp lãnh đạo đơn vị chủ trì tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện các nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu phức
tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
354
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Tổ chức việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;
- Chủ trì đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân
và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch chăm sóc cho đối tượng trong
cơ sở;
- Chủ trì cung cấp các dịch vụ công tác xã hội đòi hỏi sử
dụng ở mức độ phức tạp các lý thuyết, phương pháp và kỹ năng
thực hành công tác xã hội như: tham vấn, trị liệu, tư vấn, giáo
dục, đàm phán, hòa giải, tuyên truyền;
- Chủ trì giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp;
điều chỉnh kế hoạch chăm sóc nếu cần thiết;
- Chủ trì việc thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự
báo sự tiến triển của đối tượng;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch ngừng chăm sóc và hòa nhập
cộng đồng đối với đối tượng;
- Chủ trì tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác xã
hội thuộc lĩnh vực được phân công; đề xuất sửa đổi tiêu chuẩn
và quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề án, đề tài khoa
học về công tác xã hội;
- Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn,
đề án, phương án tổ chức phát triển dịch vụ công tác xã hội;
- Tham gia biên soạn nội dung, chương trình, giáo trình
đào tạo công tác xã hội và tập huấn nghiệp vụ công tác xã hội
cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội.
c) Năng lực
- Có năng lực chủ trì tổ chức và triển khai các hoạt động
nghiệp vụ công tác xã hội;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
355
- Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác
xã hội;
- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ chuyên môn, để có những đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động công tác xã hội;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực công tác xã
hội phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
d) Trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành công
tác xã hội, xã hội học, tâm lý học hoặc các chuyên ngành khoa
học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội;
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên trong
hoạt động chuyên môn.
- Có trình độ B tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet);
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch công tác xã hội
viên chính theo chương trình do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội ban hành;
- Có thời gian ở ngạch Công tác xã hội viên và tương đương
từ 09 năm trở lên;
2. Công tác xã hội viên (Mã số 24.292)
a) Chức trách
Công tác xã hội viên là viên chức chuyên môn nghiệp vụ
làm công tác xã hội, chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc chỉ đạo
thực hiện các nghiệp a công tác xã hội có yêu cầu cơ bản về lý
thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
356
- Đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và
các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc cho đối tượng;
- Trực tiếp cung cấp, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội
đòi hỏi sử dụng ở mức độ cơ bản các lý thuyết, phương pháp và
kỹ năng thực hành công tác xã hội như: tham vấn, trị liệu, tư
vấn, giáo dục, đàm phán, hòa giải, tuyên truyền;
- Giám sát, rà soát lại hoạt động can thiệp theo sự phân
công và đề xuất điều chỉnh kế hoạch chăm sóc nếu cần thiết;
- Xây dựng kế hoạch ngừng chăm sóc và hòa nhập cộng
đồng đối với đối tượng;
- Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến
triển của đối tượng;
- Đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác xã hội trong phạm
vi công việc được giao; đề xuất sửa đổi tiêu chuẩn và quy trình
nghiệp vụ công tác xã hội;
- Tham gia nghiên cứu các đề án, đề tài khoa học về công
tác xã hội trong phạm vi được phân công;
- Tham gia biên soạn giáo trình tập huấn, hướng dẫn cho
cán bộ, nhân viên công tác xã hội trong các cơ sở phù hợp với
chuyên ngành đào tạo.
c) Năng lực
- Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các nghiệp vụ
công tác xã hội trong phạm vi được phân công phù hợp với
chuyên ngành đào tạo;
- Có khả năng nắm bắt các lý thuyết và phương pháp thực
hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác
xã hội phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
- Có khả năng chủ trì phối hợp với các tổ chức, cá nhân
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
357
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác xã
hội; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm
và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác xã hội;
- Nhận biết được nhu cầu trợ giúp của đối tượng và thiết
lập các biện pháp giải quyết nhu cầu trợ giúp;
d) Trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành công
tác xã hội, xã hội học, tâm lý học hoặc các chuyên ngành khoa
học xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội;
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên trong
hoạt động chuyên môn;
- Có trình độ B tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet);
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch công tác xã hội
viên theo chương trình do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành;
3. Nhân viên công tác xã hội (Mã số 24.293)
a) Chức trách
Nhân viên công tác xã hội là viên chức chuyên môn nghiệp
vụ làm công tác xã hội, chịu trách nhiệm thực hiện một số
nghiệp vụ cụ thể trong quy trình công tác xã hội có yêu cầu đơn
giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành theo sự
phân công.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng
theo sự phân công;
- Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
358
thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;
- Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch chăm
sóc cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được
giao;
- Tham gia cung cấp, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội
trên cơ sở sử dụng ở mức độ đơn giản các lý thuyết, phương
pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội như: tham vấn, trị
liệu, tư vấn, giáo dục, đàm phán, hòa giải, tuyên truyền trong
phạm vi được phân công;
- Tham gia thực hiện vụ giám sát, rà soát lại hoạt động can
thiệp và đề xuất điều chỉnh kế hoạch hành động nếu cần thiết
theo sự phân công;
- Tham gia xây dựng kế hoạch ngừng chăm sóc đối với
từng đối tượng trong phạm vi được phân công;
- Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo
sự tiến triển của đối tượng; tham gia đánh giá các hoạt động
chăm sóc, trợ giúp và đề xuất các biện pháp phù hợp trong
phạm vi cụ thể được giao.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện một số
nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.
c) Năng lực
- Có khả năng độc lập, chủ động, sử dụng thành thạo kỹ
năng, nghiệp vụ công tác xã hội theo sự phân công;
- Có khả năng làm việc theo nhóm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao về công tác xã hội;
- Có kỹ năng giao tiếp đối với các nhóm đối tượng;
- Có khả năng phát hiện nhu cầu trợ giúp của đối tượng.
d) Trình độ
- Tốt nghiệp trung cấp thuộc các chuyên ngành công tác xã
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
359
hội, xã hội học, tâm lý học hoặc các chuyên ngành khoa học xã
hội khác phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội;
- Có trình độ A tin học văn phòng (sử dụng thành thạo các
kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet);
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội theo
chương trình, nội dung do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành;
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để kịp thời
xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
ký: Nguyễn Trọng Đàm
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
360
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 18/2009/TT-
BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2009
THÔNG TƯ
Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi một số Điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BNV ngày 11/5/2009 của Bộ Nội vụ Ban hành chức danh và mã số các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và Công văn số 1357/BNV-CCVC ngày 11/5/2009 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
361
Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức làm việc trong lĩnh vực
kiểm định an toàn lao động, tại các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước thực hiện nhiệm vụ kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động
a) Chức trách
Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động là viên
chức chuyên môn kỹ thuật làm công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, giúp lãnh đạo đơn vị chủ trì tổ chức, chỉ đạo và
thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có thông số kỹ
thuật cao và siêu cao hoặc mức độ nguy hiểm, độc hại cao theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn lao động.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động theo thẩm quyền được giao;
- Tổ chức và trực tiếp thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an
toàn đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả kiểm định;
- Thu thập dữ liệu, tổng hợp phân tích và dự báo tình hình
kiểm định kỹ thuật an toàn trong phạm vi được phân công.
Đánh giá các hoạt động thực tiễn, đề xuất các biện pháp đảm
bảo an toàn để ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động do các đối
tượng kiểm định gây ra;
- Chủ trì tổng kết, đánh giá đúc rút kinh nghiệm về công tác
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
362
kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc phần việc được giao, trên cơ
sở đó đề xuất, bổ sung những vấn đề cần sửa đổi trong quy
trình kiểm định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn nhằm
hoàn thiện các quy định của Nhà nước;
- Thực hiện nhiệm vụ giám định nguyên nhân sự cố, tai
nạn lao động do các đối tượng kiểm định gây ra khi có yêu cầu;
- Chủ trì hoặc tham gia các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học
về kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc lĩnh vực được phân công;
- Tham gia xây dựng, biên soạn, góp ý các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật an toàn theo yêu cầu của cơ quan chức năng có
thẩm quyền, xây dựng các phương án, biện pháp kỹ thuật an
toàn lao động, vệ sinh lao động khi có yêu cầu;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung, chương trình,
giáo trình để huấn luyện cho người quản lý về các nguyên tắc
quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành, quy trình vận hành và quy
định xử lý sự cố kỹ thuật và các biện pháp phòng ngừa sự cố cho
các đối tượng kiểm định theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật an toàn hiện hành;
- Tham gia biên soạn giáo trình huấn luyện nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động và tham gia huấn luyện nghiệp
vụ kiểm định kỹ thuật an toàn cho kiểm định viên kỹ thuật an
toàn lao động khi được phân công.
c) Tiêu chuẩn về năng lực
- Chủ trì tổ chức và triển khai có hiệu quả các hoạt động
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
- Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan
hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
- Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ chuyên môn của lĩnh vực kiểm định, để có những
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
363
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các
hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực kiểm định
kỹ thuật an toàn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học thuộc chuyên
ngành về lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
d) Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật
phù hợp với nhiệm vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt
động chuyên môn;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị, phần
mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn;
- Có thời gian ở ngạch kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao
động và tương đương từ 9 năm trở lên;
- Có đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được Hội
đồng khoa học thừa nhận đưa vào ứng dụng có hiệu quả.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ ngạch
Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động theo chương
trình của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
2. Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động
a) Chức trách:
Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động là viên chức
chuyên môn kỹ thuật làm công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo
thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn; các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có thông số kỹ
thuật cao hoặc trung bình; có mức độ nguy hiểm, độc hại thấp
hoặc trung bình theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn
lao động.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
364
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch kiểm định
cho đối tượng kiểm định cụ thể, đúng chuyên ngành theo sự
phân công;
- Trực tiếp thực hiện việc kiểm định, tư vấn kỹ thuật cho các
cơ sở sản xuất sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong phạm vi cụ thể được giao;
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến
lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn được phân công;
- Tham gia biên soạn giáo trình huấn luyện an toàn - vệ
sinh lao động, huấn luyện cho cán bộ quản lý, người lao động,
công nhân vận hành các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
c) Tiêu chuẩn về năng lực:
- Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các nghiệp vụ
về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao dộng trong phạm vi
được phân công phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
- Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp, công
nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về
công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo;
- Có khả năng chủ trì phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo;
chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả kiểm định của mình;
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm
và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động;
- Có khả năng nhận biết các nguy cơ sự cố và thiết lập biện
pháp phòng ngừa sự cố trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
365
- Có khả năng sử dụng thành thạo những trang thiết bị kỹ
thuật, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
d) Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật
phù hợp với nhiệm vụ kiểm định kỹ thuật an toàn (hoàn thành
nhiệm vụ của thời gian thử việc);
- Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A trong hoạt
động chuyên môn;
- Sử dụng thành thạo máy vi tính đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ chuyên môn;
- Có chứng chỉ khoá huấn luyện nghiệp vụ Kiểm định viên
kỹ thuật an toàn lao động theo chương trình, nội dung do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
a) Chức trách:
Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là viên
chức chuyên môn kỹ thuật làm công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, chịu trách nhiệm thực hiện một số bước cụ thể
trong quy trình kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động có thông số kỹ thuật thấp, mức
độ nguy hiểm, độc hại thấp theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật an toàn hiện hành theo sự phân công của kiểm định viên
kỹ thuật an toàn lao động.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm định các loại chai chứa khí theo
một quy trình cụ thể trên một dây truyền kiểm định hoàn chỉnh,
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật an toàn đề ra;
- Tuân thủ một số bước của quy trình kiểm định để phát
hiện các lỗi kỹ thuật đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
366
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong quá trình kiểm định;
- Đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng kiểm định;
- Phát hiện kịp thời các hư hỏng của phương tiện kỹ thuật
phục vụ công tác kiểm định, đề xuất biện pháp khắc phục để
đảm bảo chất lượng kiểm định;
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết luận của mình tại các
bước kiểm định cụ thể theo sự phân công.
c) Tiêu chuẩn về năng lực:
- Có khả năng độc lập, chủ động, sử dụng thành thạo những
trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công
tác kiểm định kỹ thuật an toàn;
- Nắm vững nguyên lý, cấu tạo của hệ thống thiết bị sử
dụng để kiểm định; quy trình kiểm định và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật an toàn liên quan đến đối tượng kiểm định được
phân công; các quy định về an toàn trong sử dụng điện, cơ khí,
thiết bị chịu áp lực và các quy định về phòng chống cháy nổ;
- Có khả năng làm việc theo nhóm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
được phân công.
d) Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành kỹ thuật (hoàn thành
nhiệm vụ của thời gian thử việc);
- Sử dụng thành thạo máy vi tính đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ chuyên môn;
- Có chứng chỉ khoá huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật viên
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo chương trình, nội
dung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
367
quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để kịp thời xem xét giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
368
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 08/2010/TT-BNV Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2010
THÔNG TƯ
Ban hành chức danh, mã số các ngạch
viên chức công tác xã hội
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội tại Công văn số 2522/LĐTBXH-BTXH ngày 26 tháng 7 năm
2010 về việc ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
công tác xã hội;
Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
công tác xã hội, cụ thể như sau:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
công tác xã hội, bao gồm:
1. Công tác xã hội viên chính - Mã số: 24.291
2. Công tác xã hội viên - Mã số: 24.292
3. Nhân viên công tác xã hội - Mã số: 24.293
Điều 2. Chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã
hội quy định tại Thông tư này là căn cứ để Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên
chức chuyên ngành công tác xã hội.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
369
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành các quy
định tại Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
370
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 06/2010/TT-BNV Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2010
THÔNG TƯ
Quy định chức danh, mã số
các ngạch viên chức trợ giúp viên pháp lý
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và
Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Công văn số
1317/BTP-TGPL ngày 12 tháng 5 năm 2010 về việc ban hành
chức danh, mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số các ngạch
viên chức Trợ giúp viên pháp lý, cụ thể như sau:
Điều 1. Ban hành chức danh, mã số các ngạch viên chức
Trợ giúp viên pháp lý, bao gồm:
1. Trợ giúp viên pháp lý chính - Mã số ngạch: 03.289
2. Trợ giúp viên pháp lý - Mã số ngạch: 03.290
Điều 2. Chức danh, mã số các ngạch viên chức Trợ giúp
viên pháp lý quy định tại Thông tư này là căn cứ để Bộ Tư pháp
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
371
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Trợ giúp
viên pháp lý.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
372
BỘ TƯ PHÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 15/2010/TT-BTP Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2010
THÔNG TƯ
Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức trợ giúp
viên pháp lý
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và
Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số các
ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý;
Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ tại Công văn số
2442/BNV-CCVC ngày 26 tháng 7 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Trợ
giúp viên pháp lý như sau:
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
373
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý, bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý chính;
b) Trợ giúp viên pháp lý.
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Trợ giúp viên
pháp lý là căn cứ để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ
viên chức Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức Trợ giúp
viên pháp lý chính
1. Chức trách
Trợ giúp viên pháp lý chính là viên chức nhà nước có trình
độ cao nhất về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung
tâm) và Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Chi nhánh),
trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp
pháp lý đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực, nhiều đối tượng và các vụ việc trợ giúp pháp lý có yếu tố
nước ngoài.
2. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng và các
vụ việc trợ giúp pháp lý có yếu tố nước ngoài theo sự phân công
của Giám đốc Trung tâm;
b) Tự đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do mình
thực hiện. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý đối với vụ việc do người thực hiện trợ giúp pháp lý
thực hiện; hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng
vụ việc cho Trợ giúp viên pháp lý;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
374
c) Chủ trì tổ chức hoặc trực tiếp hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý
và cộng tác viên;
d) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện đề án,
chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương; tham gia xây dựng các văn bản, đề án, chương trình, kế
hoạch trợ giúp pháp lý được phân công;
đ) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn chương trình,
tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tổ chức hoặc
tham gia bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp
pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương;
e) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết
thực tiễn thực hiện trợ giúp pháp lý và đề xuất các giải pháp đổi
mới và hoàn thiện công tác trợ giúp pháp lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
công tác trợ giúp pháp lý;
b) Có kiến thức sâu, rộng về hệ thống pháp luật, thực hiện
thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn trợ giúp pháp lý và chủ
trì triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;
c) Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa
phương; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong
phạm vi được phân công; có năng lực tổng hợp và đề xuất các
giải pháp tháo gỡ vướng mắc về nghiệp vụ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý;
d) Tổ chức phối hợp có hiệu quả với các cơ quan, tổ chức
hữu quan và người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
375
đ) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học, tổng kết thực
tiễn phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp viên pháp
lý chính;
c) Có một ngoại ngữ trình độ B trở lên;
d) Có trình độ tin học văn phòng;
đ) Có thời gian giữ ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý
hoặc các ngạch tương đương về công tác pháp luật từ chín năm
trở lên hoặc có tổng thời gian liên tục giữ ngạch viên chức Trợ
giúp viên pháp lý và các ngạch tương đương về công tác pháp
luật từ chín năm trở lên.
Điều 3. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức Trợ
giúp viên pháp lý
1. Chức trách
Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ
trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh, trực tiếp thực
hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp lý đối
với các vụ việc trợ giúp pháp lý ít phức tạp và các hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác theo phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc
ít phức tạp, liên quan đến một hoặc một số lĩnh vực, đối tượng
theo phân công của Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi
nhánh;
b) Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
thuộc nhiệm vụ được giao;
c) Tự đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
376
vụ việc do mình thực hiện; tham gia kiểm tra, đánh giá chất
lượng đối với các vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên
thực hiện theo phân công;
d) Tham gia nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch
trợ giúp pháp lý ở địa phương; biên soạn chương trình, tài liệu
và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho cộng tác
viên trợ giúp pháp lý và mạng lưới trợ giúp pháp lý ở cơ sở;
đ) Tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ
giúp pháp lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
công tác trợ giúp pháp lý;
b) Có kiến thức, hiểu biết sâu về lĩnh vực pháp luật thực
hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện thành thạo các nghiệp vụ
chuyên môn trợ giúp pháp lý; độc lập, chủ động triển khai thực
hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng và phổ biến
kinh nghiệm trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
tự đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
d) Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan, tổ chức hữu quan
và người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ
công tác trợ giúp pháp lý.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
377
c) Có một ngoại ngữ trình độ B trở lên;
d) Có trình độ tin học văn phòng;
đ) Có thời gian làm công tác pháp luật từ hai năm trở lên.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Hà Hùng Cường
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
378
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 05/2009/TT-BNV Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2009
THÔNG TƯ
Ban hành chức danh và mã số các ngạch viên chức
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội tại Công văn số 937/LĐTBXH-TCCB ngày 27/3/2009;
Bộ Nội vụ ban hành chức danh và mã số các ngạch viên
chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, cụ thể
như sau:
Điều 1. Ban hành chức danh và mã số các ngạch viên chức
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm:
1. Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động – Mã số
ngạch 24.275
2. Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động – Mã số ngạch
24.276
3. Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động – Mã
số ngạch 24.277
Điều 2. Chức danh và mã số các ngạch viên chức kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Thông tư này là căn cứ để
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
379
Điều 4. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành các quy định tại Thông tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Duy Thăng
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
380
BỘ NỘI VỤ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2008/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành chức danh và mã số ngạch các
ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
tại công văn số 2577/BTNMT-TCCB ngày 11 tháng 7 năm 2008;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chức danh và mã số các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường, gồm:
1. Trắc địa bản đồ viên chính
2. Trắc địa bản đồ viên
3. Trắc địa bản đồ viên cao đẳng
4. Trắc địa bản đồ viên trung cấp
5. Địa chính viên chính
- Mã số ngạch 14.233
- Mã số ngạch 14.234
- Mã số ngạch 14.235
- Mã số ngạch 14.236
- Mã số ngạch 14.237
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
381
6. Địa chính viên
7. Địa chính viên cao đẳng
8. Địa chính viên trung cấp
9. Điều tra viên cao cấp tài nguyên môi trường
10. Điều tra viên chính tài nguyên môi trường
11. Điều tra viên tài nguyên môi trường
12. Điều tra viên cao đẳng tài nguyên môi trường
13. Điều tra viên trung cấp tài nguyên môi trường
14. Dự báo viên cao cấp khí tượng thuỷ văn
15. Dự báo viên chính khí tượng thuỷ văn
16. Dự báo viên khí tượng thuỷ văn
17. Dự báo viên cao đẳng khí tượng thuỷ văn
18. Dự báo viên trung cấp khí tượng thuỷ văn
19. Kiểm soát viên cao cấp khí tượng thuỷ văn
20. Kiểm soát viên chính khí tượng thuỷ văn
21. Kiểm soát viên khí tượng thuỷ văn
22. Kiểm soát viên cao đẳng khí tượng thuỷ văn
23. Kiểm soát viên trung cấp khí tượng thuỷ văn
24. Quan trắc viên chính tài nguyên môi trường
25. Quan trắc viên tài nguyên môi trường
26. Quan trắc viên cao đẳng tài nguyên môi trường
27. Quan trắc viên trung cấp tài nguyên môi trường
28. Quan trắc viên sơ cấp tài nguyên môi trường
- Mã số ngạch 14.238
- Mã số ngạch 14.239
- Mã số ngạch 14.240
- Mã số ngạch 14.241
- Mã số ngạch 14.242
- Mã số ngạch 14.243
- Mã số ngạch 14.244
- Mã số ngạch 14.245
- Mã số ngạch 14.246
- Mã số ngạch 14.247
- Mã số ngạch 14.248
- Mã số ngạch 14.249
- Mã số ngạch 14.250
- Mã số ngạch 14.251
- Mã số ngạch 14.252
- Mã số ngạch 14.253
- Mã số ngạch 14.254
- Mã số ngạch 14.255
- Mã số ngạch 14.256
- Mã số ngạch 14.257
- Mã số ngạch 14.258
- Mã số ngạch 14.259
- Mã số ngạch 14.260
Điều 2. Chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường là căn cứ để Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bãi bỏ ngạch dự báo viên cao cấp (mã số 14.103),
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
382
dự báo viên chính (mã số 14.104), dự báo viên (mã số 14.105),
quan trắc viên chính (mã số 14.106), quan trắc viên (mã số
14.107), quan trắc viên sơ cấp (mã số 14.108) thuộc Danh mục
các ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số
78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và
các ngạch viên chức.
Điều 5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Trần Văn Tuấn
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
383
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 07/2008/QĐ-
BTNMT
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh
và mã ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường; văn bản
số 2333/BNV-CCVC ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ
thẩm định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài
nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành
tài nguyên và môi trường là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức ngành tài nguyên và
môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
384
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Phạm Khôi Nguyên
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
385
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT
ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường)
I. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN CHÍNH (mã số ngạch 14.233)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ
trì tổ chức, triển khai các hoạt động kỹ thuật về trắc địa bản đồ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì tổ chức triển khai các hoạt động kỹ thuật phức tạp
về trắc địa bản đồ chuyên ngành; tổ chức phối hợp để thực hiện
công việc.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lý
nghiệp vụ có liên quan đến chức năng quản lý lĩnh vực trắc địa
bản đồ nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý.
- Chủ trì việc biên soạn các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý công tác trắc địa bản đồ, đồng thời tổ chức
bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho viên chức ngạch dưới.
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với quyết
định thuộc trách nhiệm của mình.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, chiến lược phát triển ngành đo đạc bản đồ.
- Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực trắc địa bản đồ chuyên ngành. Có hiểu biết về một số lĩnh
vực chuyên môn khác liên quan đến công tác trắc địa bản đồ.
- Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lý và các hệ thống
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
386
nguyên tắc, cơ chế quản lý liên quan.
- Nắm được thông tin kinh tế, khoa học – kỹ thuật về trắc
địa và bản đồ trong và ngoài nước.
- Hiểu biết về tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực
trắc địa bản đồ trong và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành trắc địa bản
đồ và có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch Trắc địa viên hoặc
tương đương là 9 năm.
- Đã qua bồi dưỡng về quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ
viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.
- Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình
độ B trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác
chuyên môn được giao.
- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa
vào áp dụng có hiệu quả.
II. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN (mã số ngạch 14.234)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
hiện công việc kỹ thuật thuộc lĩnh vực trắc địa bản đồ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức, triển khai các hoạt động trắc địa bản đồ: điều tra,
khảo sát, lập phương án thiết kế - kỹ thuật; chỉ đạo thi công các
phương án thiết kế - kỹ thuật; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu
các công trình, sản phẩm của chuyên ngành trắc địa bản đồ.
- Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về công nghệ, chất
lượng sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
387
- Tham gia xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu
chuẩn sản phẩm, định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Tham gia công tác nghiên cứu, đề xuất áp dụng các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức triển khai thử nghiệm những giải
pháp kỹ thuật mới ở đơn vị cơ sở.
- Biên soạn tài liệu, tham gia giảng dạy bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho kỹ thuật viên, công nhân kỹ
thuật; tham gia kiểm tra tay nghề đối với các viên chức ngạch
dưới trong các kỳ thi nâng bậc.
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật đối với hoạt động trắc địa
bản đồ được giao phụ trách; chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật của
Trắc địa bản đồ viên chính.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, chiến lược phát triển khoa học, công nghệ về lĩnh
vực trắc địa bản đồ.
- Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực trắc địa chuyên ngành; hiểu biết về một số lĩnh vực chuyên
môn khác có liên quan đến công tác trắc địa bản đồ chuyên ngành.
- Có kiến thức về quản lý khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
trắc địa bản đồ.
- Có kỹ năng tổ chức và quản lý công tác trắc địa bản đồ;
hiểu biết về tổ chức sản xuất trong công tác trắc địa bản đồ
trong và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành trắc địa bản
đồ, đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác
chuyên môn được giao.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
388
III. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN CAO ĐẲNG (mã số ngạch
14.235)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, thực hiện những công
việc về chuyên môn kỹ thuật trắc địa bản đồ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thu thập và xử lý số liệu, vận hành sử dụng thiết bị trắc
địa bản đồ.
- Quản lý kỹ thuật trong phạm vi phụ trách, bảo đảm các
hoạt động sản xuất được tiến hành đúng quy trình công nghệ,
quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức chất lượng sản phẩm.
- Kiểm nghiệm dụng cụ thiết bị thông dụng trong công tác
trắc địa bản đồ.
- Tham gia quản lý, chỉ đạo triển khai công tác trắc địa bản
đồ trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các trắc địa bản
đồ viên trung cấp, kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy phạm,
an toàn lao động khi thực hiện nhiệm vụ trắc địa bản đồ.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của ngành đo đạc
bản đồ.
- Nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực trắc địa bản đồ. Hiểu biết về một số lĩnh vực chuyên môn
khác có liên quan đến công tác trắc địa bản đồ.
- Hiểu biết về quản lý công tác trắc địa bản đồ, nắm vững
đặc điểm sản xuất trong lĩnh vực này.
- Hiểu biết về quá trình sản xuất, quá trình kỹ thuật và các
văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
389
3. Yêu cầu trình độ.
- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành trắc địa bản
đồ, đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
IV. TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ VIÊN TRUNG CẤP (mã số ngạch
14.236)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm thực
thi những công việc nghiệp vụ kỹ thuật trắc địa bản đồ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện những công việc kỹ thuật thông thường về trắc
địa bản đồ.
- Thu thập và xử lý số liệu, vận hành sử dụng thiết bị đo
đạc, tính toán trắc địa, bản đồ.
- Quản lý kỹ thuật trong phạm vi phụ trách, đảm bảo các
hoạt động nghiệp vụ được tiến hành đúng quy định công nghệ,
quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm.
- Tổng hợp tài liệu cần thiết giúp cho việc đánh giá tình
hình triển khai nhiệm vụ, đề xuất các biện pháp triển khai thực
hiện hoạt động kỹ thuật trắc địa bản đồ.
- Kiểm nghiệm máy móc, dụng cụ thiết bị trắc địa bản đồ
thông dụng.
- Tham gia các hoạt động chuẩn bị cho triển khai nhiệm vụ.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
Nhà nước, chiến lược phát triển của ngành đo đạc bản đồ.
- Nắm vững quy trình sản xuất, quy phạm kỹ thuật và các văn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
390
bản hướng dẫn khác có liên quan đến công tác trắc địa bản đồ.
- Am hiểu tính năng, tác dụng, nguyên lý hoạt động của các
máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng trong công tác trắc địa
bản đồ và sử dụng thành thạo.
- Hiểu biết nghiệp vụ quản lý khoa học kỹ thuật đối với lĩnh
vực trắc địa bản đồ.
- Có kỹ năng thực hiện những nhiệm vụ kỹ thuật được giao.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp trung học trở lên về chuyên ngành trắc địa
bản đồ, đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
V. ĐỊA CHÍNH VIÊN CHÍNH (mã số ngạch 14.237)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ
trì thực hiện các công tác: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo
đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, đánh giá, phân hạng đất.
Nhiệm vụ cụ thể
- Chủ trì kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc địa chính, đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cấp xã và
các phương án kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp xã.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh
tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi cấp huyện; thực hiện
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh
giá, phân hạng đất cấp huyện, cấp tỉnh.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
391
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ
thuật; đưa ra các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.
- Chủ trì biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn kỹ thuật cho viên chức địa chính các ngạch dưới.
- Phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ trong phạm vi
quyền hạn được giao đối với các hoạt động kỹ thuật trái với quy
định hiện hành; thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật trong
phạm vi được giao.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững đường lối chủ trương, phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Hiểu biết pháp luật, nắm chắc pháp luật đất đai và pháp
luật thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
- Nắm chắc đường lối, chủ trương phương hướng phát
triển kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, của ngành về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nắm chắc tình hình và yêu
cầu của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai.
- Nắm chắc kiến thức chuyên môn về quản lý đất đai, có
kiến thức chuyên môn sâu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và có kiến thức rộng về một số chuyên ngành có liên
quan.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
392
- Hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý kỹ thuật, khoa học kỹ
thuật; nắm vững phương pháp tổ chức chỉ đạo triển khai công
tác kỹ thuật, công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật chuyên
ngành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê
đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Có kiến thức về kinh tế và các lĩnh vực khác; hiểu biết
rộng tình hình kinh tế - xã hội và đời sống trong nước và các
nước trong khu vực; nắm chắc thông tin phát triển khoa học kỹ
thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính,
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong
nước và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học trở lên về quản lý đất đai, địa chính
hoặc tương đương; đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch
Địa chính viên hoặc tương đương là 9 năm.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ
B trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo vi tính trong công tác chuyên
môn được giao;
- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ
viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.
- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa
vào áp dụng có hiệu quả.
VI. ĐỊA CHÍNH VIÊN (mã số ngạch 14.238)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm tổ
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
393
chức thực hiện các công tác: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, phân hạng đất.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các phương án kinh tế - kỹ
thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính,
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
cấp xã; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án
kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc
địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong phạm vi cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã; tham gia thực hiện đánh giá phân
hạng đất, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, đánh giá, phân hạng đất cấp huyện, cấp tỉnh.
- Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, đề xuất
các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.
- Tham gia công tác biên soạn tài liệu và đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn kỹ thuật cho công nhân đo đạc địa chính, đăng ký
và thống kê viên trung cấp.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật trong phạm vi được
giao (thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ..). Phát hiện, đề nghị
điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao đối với các hoạt
động kỹ thuật trái với quy định.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
394
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm được đường lối chủ trương, phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước;
- Am hiểu pháp luật nói chung, nắm chắc pháp luật đất đai
và pháp luật thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
- Nắm chắc quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định
khác trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa
chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá, phân hạng đất.
- Nắm chắc kiến thức chuyên môn về quản lý đất đai và
hiểu biết các kiến thức có liên quan.
- Nắm chắc nội dung và nghiệp vụ quản lý kỹ thuật và
phương pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, đánh giá, phân hạng đất.
- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội có liên quan; nắm
được các thông tin phát triển kỹ thuật, công nghệ trong công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai,
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học quản lý đất đai, địa chính hoặc tương
đương, đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác
chuyên môn được giao.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
395
VII. ĐỊA CHÍNH VIÊN CAO ĐẲNG (mã số ngạch 14.239)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
thi các nhiệm vụ chuyên môn trong phạm vi được phân công,
bao gồm: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính,
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh
giá phân hạng đất.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham gia xây dựng và thực hiện các phương án kinh tế -
kỹ thuật về đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với cấp xã; tham gia thực hiện các
phương án kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của cấp huyện trong phạm vi được phân công.
- Thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp xã; tham gia thực hiện điều tra, đánh giá, phân
hạng đất, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện, cấp tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong phạm vi nhiệm
vụ được giao.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật trong phạm vi được
giao (thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm …). Phát hiện, đề nghị
điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao đối với các hoạt
động kỹ thuật trái với quy định hiện hành trong công tác
được giao.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
396
của Nhà nước, chiến lược phát triển của Ngành.
- Nắm được chủ trương, phương hướng đối với công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai,
đánh giá phân hạng đất.
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm chắc các quy định trong
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính,
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê,
kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất và pháp luật có liên
quan.
- Nắm chắc quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định
khác trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa
chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá phân hạng đất; nắm chắc nội dung và nghiệp vụ quản
lý kỹ thuật, phương pháp tổ chức thực hiện trong phạm vi
nhiệm vụ được giao.
- Nắm được kiến thức chuyên môn về quản lý đất đai và
hiểu biết các kiến thức có liên quan; nắm được các thông tin
phát triển kỹ thuật, công nghệ trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất.
- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội có liên quan.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành quản lý đất đai, địa
chính hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
397
VIII. ĐỊA CHÍNH VIÊN TRUNG CẤP (mã số ngạch 14.240)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
hiện các nghiệp vụ kỹ thuật thông thường trong công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký quyền
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao như: điều tra
thu nhập các số liệu, đo đạc lập và chỉnh lý bản đồ địa chính,
đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính, trích đo lập hồ sơ thửa đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất
đai; thu thập xử lý các tài liệu, số liệu, bảo quản khai thác tài
liệu, hồ sơ.
- Quản lý kỹ thuật trong phạm vi được giao: hướng dẫn
theo dõi, kiểm tra bảo đảm các hoạt động tác nghiệp được tiến
hành đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức …
- Đề xuất các biện pháp cải tiến, khắc phục các bất hợp lý
trong quá trình thực hiện thuộc phạm vi được phân công.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, chiến lược phát triển của Ngành.
- Nắm được nội dung cơ bản của pháp luật đất đai; nắm
vững yêu cầu, các quy định của pháp luật, của ngành về công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm
kê đất đai, đánh giá phân hạng đất.
- Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
398
định mức trong việc đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá phân hạng đất; có trình
độ thực hành thông thạo trong việc giải quyết các nhiệm vụ kỹ
thuật thông thường; nắm được kiến thức về quản lý đất đai nói
chung.
- Am hiểu tình hình phát triển kinh tế - đời sống xã hội có
liên quan.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp trung học quản lý đất đai, địa chính hoặc
tương đương, đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng máy tính trong công tác chuyên môn được giao.
IX. ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
(mã số ngạch 14.241)
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực
địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, đất đai, môi trường, khí
tượng, thủy văn, hải văn; chủ trì, tổ chức, chỉ đạo các nhiệm vụ
điều tra tổng hợp liên quan đến nhiều chuyên ngành kỹ thuật
ngành tài nguyên và môi trường trong quy mô liên tỉnh hoặc
toàn quốc.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chỉ đạo tổ chức xây dựng các đề án, lập các luận chứng
kinh tế - kỹ thuật các chương trình, đề án của lĩnh vực và ngành,
các đề án lớn tổng hợp nhiều chuyên ngành kỹ thuật trong công
tác nghiên cứu, điều tra đánh giá tài nguyên và môi trường ở
cấp Bộ, Ngành.
- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức việc xét duyệt các đề án, các
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
399
luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình thuộc chuyên
ngành tài nguyên và môi trường. Tham gia giám định sáng kiến,
sáng chế và kết quả đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án, trực tiếp hoặc tham gia
giải quyết những vấn đề phức tạp của đề án, liên quan đến
nhiều chuyên ngành kỹ thuật và nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm kỹ thuật; tham gia chỉ đạo xây dựng các
định mức kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật an toàn lao động.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình, các dự
án chiến lược phát triển công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản
ngành tài nguyên và môi trường.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình đào
tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học – kỹ thuật của ngành; chủ trì hoặc
tham gia việc biên soạn tài liệu giáo trình đào tạo, bồi dưỡng và
tham gia giảng dạy cán bộ khoa học – kỹ thuật của ngành.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài
nguyên và môi trường.
- Có kiến thức chuyên sâu về một chuyên ngành đồng thời
nắm vững nhiều chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến công tác
điều tra tài nguyên và môi trường.
- Am hiểu rộng tình hình sản xuất, đời sống xã hội của đất
nước, các mối liên hệ khác có ảnh hưởng đến hoạt động tài
nguyên và môi trường các thông tin về kinh tế và phát triển
khoa học – kỹ thuật trong và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ:
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
400
- Đã có thời gian tối thiểu ở ngạch Điều tra viên chính tài
nguyên và môi trường hoặc ngạch tương đương là 6 năm.
- Tốt nghiệp đại học trở lên về lĩnh vực địa chất khoáng
sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn,
hải văn hoặc ngành tương đương.
- Qua lớp bồi dưỡng về Quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ
cao cấp tài nguyên và môi trường.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C.
- Sử dụng thông thạo máy vi tính trong công tác chuyên
môn được giao.
- Đã chủ trì ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu
khoa học cấp bộ, ngành được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng
có hiệu quả.
X. ĐIỀU TRA VIÊN CHÍNH TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (mã
số ngạch 14.242)
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm chủ trì
thực hiện các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng
sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn,
hải văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì tổ chức thực hiện xây dựng các đề án nghiên cứu,
điều tra có độ phức tạp cao. Tham gia thực hiện một phần công
tác kỹ thuật hoặc một chuyên ngành kỹ thuật của các đề án, tổng
hợp nhiều chuyên ngành kỹ thuật.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các quy trình, quy phạm
và tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức triển khai ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả trong nghiên
cứu, điều tra.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
401
- Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng các
dự án phát triển công tác nghiên cứu, điều tra của ngành. Tổng
kết rút kinh nghiệm quản lý kỹ thuật và triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng nội dung, chương trình bồi
dưỡng nâng cao trình độ Điều tra viên, Điều tra viên cao đẳng và
Điều tra viên trung cấp trong phạm vi quyền hạn được giao.
2. Hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực thuộc ngành tài
nguyên và môi trường.
- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực địa chất khoáng sản,
tài nguyên nước, môi trường thuộc ngành tài nguyên và môi
trường.
- Có kiến thức cơ bản và kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra.
- Nắm vững kiến thức về quản lý kinh tế - kỹ thuật và một
số văn bản pháp quy trong lĩnh vực điều tra chuyên ngành.
- Am hiểu tình hình sản xuất, đời sống xã hội liên quan đến
công tác điều tra. Nắm được các thông tin về kinh tế và phát
triển khoa học – kỹ thuật trong và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ:
- Đã có thời gian tối thiểu ở ngạch Điều tra viên tài nguyên
và môi trường hoặc ngạch tương đương là 9 năm.
- Tốt nghiệp đại học trở lên về lĩnh vực địa chất khoáng
sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn,
hải văn hoặc ngành tương đương.
- Qua lớp bồi dưỡng về Quản lý kinh tế - kỹ thuật viên chức
ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ
B trở lên.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
402
- Sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên
môn được giao.
- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa
vào áp dụng có hiệu quả.
XI. ĐIỀU TRA VIÊN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (mã số
ngạch 14.243)
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm thực hiện
các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai,
tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường;
tham gia thực hiện hoặc chủ trì một số công việc của đề án điều
tra khảo sát ngành tài nguyên và môi trường.
- Tham gia hoặc trực tiếp lập các báo cáo kỹ thuật theo
chức trách nhiệm vụ được giao.
- Tham gia công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho các Điều tra viên cao đẳng, Điều tra
viên trung cấp thuộc chuyên ngành kỹ thuật mình phụ trách.
- Tham gia hoặc trực tiếp nghiên cứu những đề tài khoa
học kỹ thuật, ứng dụng và triển khai kỹ thuật mới trong nghiên
cứu, điều tra nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
công tác.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực
thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
- Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực và của ngành hoặc một
chuyên ngành trong lĩnh vực điều tra.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
403
- Nắm vững cơ chế quản lý khoa học - kỹ thuật và quy
trình, quy phạm kỹ thuật của lĩnh vực và của ngành.
- Am hiểu đời sống, xã hội, nắm được thông tin khoa học,
kỹ thuật thuộc lĩnh vực, ngành ở trong và ngoài nước.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc lĩnh vực địa chất khoáng
sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn,
hải văn hoặc ngành tương đương, đã qua thời gian thử việc
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
XII. ĐIỀU TRA VIÊN CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
(mã số ngạch 14.244)
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực
thi các công việc chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất
khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng
thủy văn, hải văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham gia điều tra, khảo sát tài nguyên nước và môi
trường. Thực hiện một phần việc kỹ thuật được giao, sử dụng
các công cụ kỹ thuật, thu thập các tài liệu tài nguyên và môi
trường theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.
- Kiểm tra phân tích, phân loại sơ bộ các loại, các dạng
mẫu, bảo quản các loại mẫu đó, lập hồ sơ mẫu, phiếu mẫu theo
hướng dẫn của Điều tra viên.
- Lập hồ sơ tài liệu ban đầu và sử dụng tài liệu; lập các biểu
thống kê tài liệu, mẫu và các tài liệu khác. Vẽ các biểu đồ, sơ đồ, mặt
cắt bình đồ, đồ thị các thiết đồ kỹ thuật phục vụ cho lập báo cáo.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
404
- Bảo quản các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
thực địa và bảo quản các tài liệu.
- Hướng dẫn kiểm tra điều tra viên trung cấp, công nhân về
việc chấp hành quy trình, quy phạm, an toàn lao động.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho điều tra viên
trung cấp, cao đẳng và công nhân trong việc thực hiện thu thập
tài liệu, lập bản vẽ và tính toán.
- Đề xuất việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, phát
hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết bất hợp lý trong quá
trình triển khai công việc kỹ thuật.
2. Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực
thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
- Có kỹ năng thực hành thông thạo kỹ thuật trong công tác
thu thập tài liệu.
- Nắm chắc các tài liệu hướng dẫn, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật an toàn
lao động.
- Nắm được tính năng kỹ thuật các thiết bị kỹ thuật trong
chuyên môn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành lĩnh vực địa
chất khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, môi trường, khí
tượng thủy văn, hải văn hoặc ngành tương đương, đã qua thời
gian thử việc
- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
405
XIII. ĐIỀU TRA VIÊN TRUNG CẤP TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG (mã số ngạch 14.245)
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật chịu trách nhiệm thi hành
các công việc kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất đai,
tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham gia điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường. Sử
dụng các công cụ kỹ thuật để thu thập các tài liệu về tài nguyên
và môi trường theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.
- Lấy các loại mẫu, các dạng mẫu, bảo quản các loại mẫu,
lập hồ sơ mẫu, phiếu mẫu theo hướng dẫn của Điều tra viên.
- Lập hồ sơ tài liệu ban đầu và sử dụng tài liệu; lập các biểu
thống kê các tài liệu, mẫu và các tài liệu khác. Vẽ các biểu đồ, sơ
đồ, mặt cắt bình đồ, đồ thị các thiết đồ kỹ thuật phục vụ cho lập
báo cáo thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
- Bảo quản các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
thực địa và bảo quản các tài liệu.
- Đề xuất việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; phát hiện
và đề xuất các biện pháp hợp lý trong quá trình triển khai công việc
kỹ thuật, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được giao.
- Chấp hành quy trình, quy phạm, an toàn lao động.
2 . Hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển các lĩnh vực
thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
- Có kỹ năng thực hành thông thạo kỹ thuật trong công việc
được giao.
- Nắm chắc các tài liệu hướng dẫn, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, kỹ thuật an toàn lao động.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
406
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trung học về lĩnh vực địa chất khoáng sản, đất
đai, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn
hoặc ngành tương đương; đã qua thời gian thử việc
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
XIV. DỰ BÁO VIÊN CAO CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(mã số ngạch 14.246)
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật về dự báo khí
tượng thủy văn, chịu trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ kỹ thuật phức tạp, những vấn đề kỹ thuật tổng
hợp liên quan đến nhiều phương pháp dự báo, đặc biệt là dự
báo thời tiết, thủy văn phức tạp, nguy hiểm ở các Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn
Trung ương; tham mưu, tư vấn về chiến lược phát triển của
ngành khí tượng thủy văn nói chung, đặc biệt là lĩnh vực dự báo
khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chỉ đạo và tổ chức các dự báo viên ngạch dưới thực hiện
dự báo khí tượng thủy văn hạn ngắn, vừa và hạn dài, đặc biệt là
các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm có ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế và an toàn xã hội.
- Chỉ đạo việc tổng hợp, đánh giá kết quả của các phương
pháp, phương án dự báo; chủ trì việc trao đổi thảo luận dự báo,
lựa chọn và đưa ra các kết quả tin cậy để quyết định và soạn
thảo bản tin dự báo khí tượng thủy văn các loại, các hiện tượng
khí tượng thủy văn nguy hiểm và chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo về bản tin dự báo khi công bố.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
407
- Chỉ đạo việc tổng kết kỹ thuật, đánh giá tình hình, đúc rút
kinh nghiệm sau một đợt, mỗi mùa hoặc hàng năm trong việc
thực hiện nhiệm vụ dự báo khí tượng thủy văn thuộc lĩnh vực
chuyên môn được giao.
- Chỉ đạo việc xây dựng các đề án, phương án, lập luận
chứng kinh tế - kỹ thuật nhằm hoàn thiện và triển khai công
nghệ mới phục vụ cho công tác dự báo khí tượng thủy văn.
- Tham gia Hội đồng khoa học xét duyệt các luận chứng
kinh tế - kỹ thuật, các phương án kỹ thuật thuộc lĩnh vực dự báo
khí tượng thủy văn. Đề xuất các phương án đầu tư khoa học kỹ
thuật, cơ chế hoạt động, quản lý và các chế độ, chính sách đối
với công tác dự báo khí tượng thủy văn. Tham gia giám định
sáng kiến, sáng chế, đánh giá chất lượng các đề tài nghiên cứu
khoa học và áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào công tác dự báo khí
tượng thủy văn.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng
trong nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy văn; xuất khẩu quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về dự
báo khí tượng thủy văn.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình, mục tiêu,
chiến lược phát triển lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn; xây
dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật chuyên ngành khí tượng thủy văn, trực tiếp
giảng dạy nâng cao trình độ cho các dự báo viên ngạch dưới và
sinh viên.
2 . Yêu cầu hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên
ngành khí tượng thủy văn và các thông tin về khoa học kỹ thuật
khí tượng thủy văn trong và ngoài nước;
- Có kiến thức chuyên sâu về dự báo khí tượng thủy văn và
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
408
kiến thức của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan.
- Am hiểu cơ chế quản lý kinh tế - kỹ thuật của chuyên
ngành khí tượng thủy văn; cơ chế quản lý về khoa học công
nghệ.
- Hiểu biết tình hình sản xuất, đời sống – xã hội của địa
phương, quốc gia, các thông tin kinh tế và phát triển khoa học
công nghệ khí tượng thủy văn trong và ngoài nước.
- Có năng lực tổ chức và chỉ đạo một tập thể lao động gồm
các dự báo viên, kỹ sư, kỹ thuật viên của các chuyên ngành kỹ
thuật liên quan để triển khai công tác dự báo khí tượng thủy
văn. Có khả năng chủ trì tổ chức giải quyết các vấn đề kỹ thuật
khó khăn, phức tạp trong dự báo khí tượng thủy văn.
- Có khả năng khai thác, ứng dụng các thông tin khí tượng
thủy văn, các mô hình dự báo trong và ngoài nước vào nghiệp
vụ dự báo khí tượng thủy văn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng
thủy văn hoặc tương đương; đã có thời gian công tác tối thiểu ở
ngạch Dự báo viên chính hoặc tương đương là 6 năm.
- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật trình độ
cao cấp về tài nguyên và môi trường;
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác
chuyên môn được giao.
- Đã chủ trì ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu
khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
XV. DỰ BÁO VIÊN CHÍNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (mã số
ngạch 14.247)
1. Chức trách
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
409
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, chịu trách
nhiệm chủ trì thực hiện dự báo trong tình hình thời tiết, thủy
văn phức tạp, nguy hiểm tại các phòng dự báo, Trung tâm dự
báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì giải quyết kỹ thuật của một ca hoặc một nhóm làm
dự báo khí tượng thủy văn đồng thời trực tiếp làm nhiệm vụ
của một dự báo viên khí tượng thủy văn.
- Chủ trì tổ chức thực hiện dự báo khí tượng thủy văn hạn
ngắn, vừa và hạn dài theo đúng quy trình, quy phạm. Theo dõi
cảnh báo, dự báo thời tiết, thủy văn nguy hiểm có thể xảy ra
trong thời kỳ dự báo; tổ chức và tham gia rút kinh nghiệm sau
một đợt dự báo các hiện tượng thời tiết thủy văn nguy hiểm.
- Chủ trì tổ chức thảo luận dự báo, lựa chọn và đưa ra các
kết luận để soạn thảo bản tin dự báo khí tượng thủy văn đồng
thời là người chịu trách nhiệm chính về bản tin khi trình duyệt
hoặc công bố.
- Tham gia biên soạn, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
định mức tiêu chuẩn kỹ thuật về dự báo khí tượng thủy văn.
- Chủ trì tổng kết, đánh giá tình hình, đúc rút kinh nghiệm
trong việc thực hiện các phương pháp, phương án, quy trình,
quy phạm và quy chế dự báo khí tượng, thủy văn theo định kỳ
hoặc theo yêu cầu có hiện tượng thời tiết, thủy văn đặc biệt;
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học,
triển khai, ứng dụng kỹ thuật mới về chuyên ngành khí tượng
thủy văn vào công tác chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị.
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng về dự báo khí tượng thủy văn và trực tiếp
giảng dạy các lớp nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
các dự báo viên ngạch dưới và sinh viên.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
410
2 . Yêu cầu hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí tượng
thủy văn và các thông tin về khoa học kỹ thuật khí tượng thủy
văn trong và ngoài nước.
- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự báo khí tượng
thủy văn đồng thời nắm được kiến thức của một số chuyên
ngành kỹ thuật có liên quan.
- Am hiểu tình hình sản xuất, đời sống xã hội có liên quan
đến công tác dự báo khí tượng thủy văn.
- Có năng lực điều hành một ca, một nhóm làm công tác dự
báo khí tượng thủy văn.
- Có năng lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong dự báo khí tượng thủy văn.
- Có khả năng khai thác, ứng dụng các thông tin khí tượng
thủy văn, các mô hình dự báo trong và ngoài nước vào nghiệp
vụ dự báo khí tượng thủy văn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy
văn hoặc tương đương; đã có thời gian công tác tối thiểu ở
ngạch dự báo viên khí tượng thủy văn hoặc tương đương là 9
năm.
- Đã qua khóa bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật viên
chức ngạch chính, ngành tài nguyên và môi trường.
- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác
chuyên môn được giao.
- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa
vào áp dụng có hiệu quả.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
411
XVI. DỰ BÁO VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (mã số ngạch
14.248)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật thực hiện nghiệp vụ dự
báo khí tượng thủy văn tại các phòng dự báo, Trung tâm dự báo
khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thu thập và xử lý số liệu quan trắc, các thông tin khí
tượng thủy văn trên toàn mạng lưới trạm ở trong và ngoài
nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ để phục vụ cho tác
nghiệp dự báo khí tượng thủy văn.
- Tiến hành làm dự báo thời tiết, thủy văn cụ thể cho một
địa điểm, địa phương, khu vực, lưu vực sông đạt mức chính xác
theo quy định.
- Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng thủy văn
trong phiên trực ca, chuyển các bản tin dự báo đến nơi quy
định, đồng thời cung cấp tình hình thời tiết, thủy văn khi có yêu
cầu.
- Có khả năng tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng và
triển khai kỹ thuật mới về dự báo khí tượng thủy văn.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm về dự báo khí tượng thủy văn
theo chức trách được giao.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ dự báo khí tượng thủy
văn cho các dự báo viên ngạch dưới hoặc sinh viên thực tập.
2 . Yêu cầu hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành
khí tượng thủy văn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
412
- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự báo khí tượng
thủy văn.
- Nắm và thực hiện đúng nội dung nghiệp vụ kỹ thuật, quy
trình quy phạm, quy chế trong dự báo khí tượng thủy văn.
- Nắm được đặc điểm địa lý để áp dụng vào nghiệp vụ dự
báo khí tượng thủy văn.
- Nắm và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề
mặt, mã luật điện báo thủy văn, cao không, rada, hải văn v.v…
- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật nghiệp vụ dự báo theo sự
phân công.
- Có khả năng khai thác, ứng dụng các thông tin khí tượng
thủy văn, các mô hình dự báo trong và ngoài nước vào nghiệp
vụ dự báo khí tượng thủy văn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn.
- Nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác có liên
quan chuyên ngành khí tượng thủy văn (Toán, Vật lý, Tin học
….) phải qua chương trình chuẩn hóa về dự báo khí tượng thủy
văn bậc đại học và đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
- Sử dụng thành thạo máy vi tính vào công tác chuyên môn
được giao.
XVII. DỰ BÁO VIÊN CAO ĐẲNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(mã số ngạch 14.249)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật thực thi các
công việc phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, tham gia
thực hiện công tác dự báo khí tượng thủy văn tại các phòng dự
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
413
báo, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực và Trung tâm dự báo khí tượng
thủy văn Trung ương.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thu thập, xử lý và nhận định ban đầu về số liệu quan trắc,
các thông tin khí tượng thủy văn trong và ngoài nước; chuẩn bị
các tư liệu, biểu đồ, bản đồ v.v…. để phục vụ công tác dự báo khí
tượng thủy văn;
- Theo dõi liên tục diễn biến tình hình khí tượng thủy văn
trong phiên trực ca; thường xuyên cập nhật các thông tin dự
báo khí tượng thủy văn; truyền các thông tin dự báo khí tượng
thủy văn đến nơi theo quy định;
- Phát hiện và xử lý số liệu sai, bổ sung và điền đồ bằng tay
số liệu khí tượng thủy văn lên các loại bản đồ, giản đồ;
- Sử dụng mã luật khí tượng thủy văn; quy định; quy trình
dự báo, phát báo để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy
văn;
- Tham gia các đề tài nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong và ngoài nước phục vụ công tác dự báo khí tượng
thủy văn để nâng cao chất lượng dự báo;
- Tham gia dự báo và tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác
dự báo khí tượng thủy văn theo nhiệm vụ được giao.
2 . Yêu cầu hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành
khí tượng thủy văn.
- Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy văn.
- Nắm được nghiệp vụ kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chế trong dự báo khí tượng thủy văn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
414
- Hiểu và sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề
mặt, thủy văn, khí tượng cao không, rada thời tiết, hải văn v.v.
- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ một ca trực dự báo khí
tượng thủy văn.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành khí tượng thủy văn.
- Nếu tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác có liên
quan chuyên ngành khí tượng thủy văn (Toán, Vật lý, Tin học
….) phải qua chương trình chuẩn hóa về dự báo khí tượng thủy
văn bậc cao đẳng và đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng trình độ A.
- Sử dụng được máy vi tính vào công tác chuyên môn
được giao.
XVIII. DỰ BÁO VIÊN TRUNG CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN (mã số ngạch 14.250)
1. Chức trách
Là viên chức nghiệp vụ kỹ thuật thực hiện các công việc
phục vụ cho công tác dự báo khí tượng thủy văn tại các phòng
dự báo, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh thuộc các Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thu thập số liệu quan trắc; các thông tin khí tượng thủy
văn trong và ngoài nước, chuẩn bị các tư liệu, biểu đồ, bản đồ
v.v… để phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn.
- Cập nhật, xử lý và lưu trữ, khai thác các thông tin khí
tượng thủy văn phục vụ công tác dự báo.
- Thực hiện quy trình điền đồ bằng máy tính, bằng tay số
liệu khí tượng thủy văn lên các loại bản đồ.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
415
- Truyền các thông tin dự báo khí tượng thủy văn đến nơi
theo quy định;
- Theo dõi, quản lý, nhận xét, đánh giá xếp loại chất lượng
truyền, phát thông tin phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy
văn theo quy định.
- Nắm được các công nghệ thu, phát thông tin khí tượng thủy
văn và có kỹ năng sử dụng công nghệ tin học để khai thác phục vụ
dự báo khí tượng thủy văn.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Có kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực dự báo khí tượng thủy
văn;
- Nắm được quy trình, quy phạm, quy chế, mã luật trong
công tác dự báo khí tượng thủy văn.
- Sử dụng được mã luật quan trắc khí tượng bề mặt, thủy
văn, cao không, rada, … hải văn v.v….
- Có các kỹ năng thực hành kỹ thuật.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp trung học chuyên ngành khí tượng thủy văn.
Nếu tốt nghiệp trung học các chuyên ngành kỹ thuật khác thì
phải qua chương trình chuẩn hóa về chuyên ngành khí tượng
thủy văn bậc trung cấp và đã qua thời gian thử việc.
- Sử dụng được máy vi tính vào công tác chuyên môn
được giao.
XIX. KIỂM SOÁT VIÊN CAO CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(mã số ngạch 14.251)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện việc quản lý, điều hành công tác kiểm soát số liệu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
416
khí tượng thủy văn đối với các trạm khí tượng, thủy văn, khí
tượng nông nghiệp, hải văn, môi trường, rada thời tiết, thám
không vô tuyến (dưới đây gọi chung là trạm khí tượng thủy
văn) tại các Đài khí tượng thủy văn khu vực và Trung tâm Tư
liệu khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chỉ đạo lập kế hoạch trung và dài hạn về công tác kiểm
soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.
- Chỉ đạo việc tổng hợp tình hình hoạt động của công tác
điều tra cơ bản khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới; thẩm
tra công tác chỉnh biên số liệu, các hồ sơ văn bản về chỉnh biên
số liệu khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo việc tổng kết đánh giá kết quả chỉnh biên, rút kinh
nghiệm về công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng
thủy văn; tư vấn; đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để
nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng thủy văn.
- Chủ trì chỉ đạo kỹ thuật kiểm tra, kiểm soát đánh giá
thẩm duyệt kết quả quan trắc của các loại máy đo, quan trắc các
yếu tố khí tượng thủy văn để đồng nhất, hợp lý hóa số liệu khí
tượng thủy văn.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu, biên soạn tài
liệu kỹ thuật, soạn thảo quy trình, quy phạm, mã luật cho công
tác điều tra cơ bản khí tượng thủy văn hoặc sửa đổi bổ sung quy
trình, quy phạm.
- Phối kết hợp được với các đơn vị có liên quan trong việc
quản lý, điều hành hoạt động của công tác kiểm soát khí tượng
thủy văn, nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra cơ bản khí
tượng thủy văn.
- Tham gia hướng dẫn, đào tạo lại nghiệp vụ kiểm soát khí
tượng thủy văn; các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm chỉnh
biên, kiểm soát khí tượng thủy văn.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
417
2 . Yêu cầu hiểu biết:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành
khí tượng thủy văn.
- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực điều tra cơ bản khí
tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công tác
kiểm soát.
- Nắm vững tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm quan trắc khí
tượng thủy văn; kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực quản lý và quan
trắc số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.
- Nắm vững tính năng, tác dụng của các loại máy, trang
thiết bị đo, quan trắc, các phương pháp tính toán chỉnh biên số
liệu khí tượng thủy văn.
- Nắm vững phần mềm máy tính chuyên ngành để thực
hiện và giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn
bằng phương pháp truyền thống và công nghệ thông tin.
3. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng
thủy văn; đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch kiểm soát
viên chính khí tượng thủy văn hoặc tương đương là 6 năm.
- Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật cao cấp
về tài nguyên và môi trường.
- Có năng lực tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn hoạt động của
kiểm soát khí tượng thủy văn.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính để thực hiện và giám
sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn bằng phương
pháp truyền thống hoặc công nghệ tin học trong công tác
chuyên môn được giao.
- Đã chủ trì ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
418
khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có
hiệu quả.
XX. KIỂM SOÁT VIÊN CHÍNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(mã số ngạch 14.252)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng
thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, chủ
trì công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng
thủy văn đối với các trạm khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì việc lập kế hoạch thu thập tài liệu, tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy
văn theo chức trách được giao;
- Chủ trì thẩm tra việc chỉnh biên số liệu, các hồ sơ văn bản
về chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.
- Chủ trì đánh giá kết quả phân tích, tính toán, lập biểu, ….
và thuyết minh chỉnh biên. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật,
phù hợp để nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu khí tượng
thủy văn.
- Chủ trì đề xuất và tham gia chỉ đạo kỹ thuật công tác kiểm
tra, thanh tra, đánh giá kết quả quan trắc của các loại máy đo,
quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn để đồng nhất, hợp lý
hóa số liệu.
- Chủ trì việc tổng kết đúc rút kinh nghiệm về công tác
chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức
trách được giao.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu, biên soạn tài
liệu kỹ thuật cho công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí
tượng thủy văn.
- Tham gia hướng dẫn, đào tạo lại nghiệp vụ kiểm tra, kiểm
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
419
soát, chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; các
lớp tập huấn sử dụng các phần mềm chỉnh biên, kiểm soát số
liệu khí tượng thủy văn ..
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí
tượng thủy văn.
- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực điều tra cơ bản khí
tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công tác
kiểm soát.
- Nắm vững tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên
quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản
khí tượng thủy văn;
- Nắm vững tính năng, tác dụng của các loại máy, trang
thiết bị quan trắc, các phương pháp tính toán chỉnh biên.
- Nắm vững phần mềm máy tính chuyên ngành để thực
hiện và giám sát công tác kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn
bằng phương pháp truyền thống và công nghệ thông tin.
- Nắm vững và sử dụng được các nhân tố địa lý – khí hậu
và nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng số liệu điều tra cơ
bản khí tượng thủy văn.
- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật và có các kỹ năng thừa
hành kỹ thuật.
3. Yêu cầu trình độ
- Đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch kiểm soát viên
khí tượng thủy văn hoặc tương đương là 9 năm.
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khí tượng, thủy văn
hoặc tương đương;
- Đã qua khóa bồi dưỡng quản lý kinh tế - kỹ thuật viên
chức ngạch chính, ngành tài nguyên và môi trường.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
420
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ
B trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác
chuyên môn được giao.
- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ và được nghiệm thu hoặc đưa
vào áp dụng có hiệu quả.
XXI. KIỂM SOÁT VIÊN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (mã số
ngạch 14.253)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng
thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, thực
hiện việc quản lý, chỉ đạo công tác kiểm soát số liệu, chịu trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy
văn đối với các trạm khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Sơ thẩm việc chỉnh biên số liệu, các hồ sơ văn bản về số liệu
điều tra cơ bản khí tượng thủy văn trên toàn mạng lưới trạm.
- Đánh giá kết quả phân tích, tính toán, lập biểu và thuyết
minh chỉnh biên. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để
nâng cao chất lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí
tượng thủy văn.
- Đề xuất và tham gia chỉ đạo kỹ thuật công tác kiểm tra,
thanh tra, đánh giá kết quả quan trắc của các loại máy đo, các
yếu tố khí tượng thủy văn để đồng nhất, hợp lý hóa số liệu khí
tượng thủy văn.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dựng trong lĩnh vực
điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; tham gia biên soạn tài liệu
kỹ thuật cho công tác chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí
tượng thủy văn.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
421
- Tham gia tổng kết đúc rút kinh nghiệm về công tác chỉnh
biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức trách
được giao, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chỉnh
biên số liệu điều tra cơ bản.
- Lập báo cáo kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng
thủy văn; chịu trách nhiệm chính về kết quả báo cáo kiểm soát.
- Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ chỉnh biên số liệu điều tra
cơ bản khí tượng thủy văn bằng sử dụng các phần mềm chỉnh
biên, kiểm soát cho kiểm soát viên ngạch dưới.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí
tượng thủy văn.
- Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực quan trắc và khảo sát
khí tượng thủy văn, đủ năng lực chuyên môn để thực hiện công
tác kiểm soát số liệu khí tượng tủy văn theo phương pháp
truyền thống và công nghệ tin học.
- Nắm vững tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật liên
quan đến lĩnh vực quản lý và quan trắc số liệu điều tra cơ bản
khí tượng thủy văn;
- Nắm vững tính năng, nguyên lý và tác dụng của các loại
máy, trang thiết bị quan trắc; hiểu và sử dụng thành thạo các
phương pháp tính toán chỉnh biên.
- Hiểu rõ và sử dụng được các nhân tố địa lý – khí hậu và nhân
tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu khí tượng thủy văn.
- Biết tổ chức triển khai kỹ thuật và có các kỹ năng thừa
hành kỹ thuật.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khí tượng thủy văn
hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc;
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
422
- Sử dụng máy vi tính thành thạo và có khả năng sử dụng
các phầm mềm chỉnh biên, phần mềm kiểm soát số liệu khí
tượng thủy văn.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
XXII. KIỂM SOÁT VIÊN CAO ĐẲNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN (mã số ngạch 14.254)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng
thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, trực
tiếp kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy
văn đối với các trạm khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng số liệu quan trắc khí tượng
thủy văn, phát hiện sai sót, xử lý số liệu theo đúng quy phạm.
- Kiểm soát cách thức ghi, mã hóa số liệu và thực hiện mã
luật hiện hành
- Kiểm tra số đọc từ máy tự ghi, các phương pháp tính
toán, quy toán giản đồ, xử lý tốt sự cố trên giản đồ tự ghi và các
loại trang thiết bị quan trắc.
- Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá kết quả chỉnh biên theo
nhiệm vụ được giao.
- Kiểm soát, biên tập báo biểu, tài liệu trên máy tính theo
phần mềm kiểm soát số liệu.
- Đề xuất những giải pháp kỹ thuật, phù hợp để nâng cao chất
lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực
điều tra cơ bản, tham mưu, góp ý tài liệu kỹ thuật phục vụ công
tác kiểm soát số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn;
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
423
- Đề xuất những giải pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao chất
lượng chỉnh biên số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn.
- Tham gia tổng kết rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát
số liệu điều tra cơ bản khí tượng thủy văn theo chức trách được
giao.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, chiến lược phát triển của chuyên ngành khí
tượng thủy văn.
- Có kiến thức cơ bản về chuyên ngành khí tượng thủy văn,
nắm vững các chế độ, phương pháp quan trắc khí tượng thủy
văn, tính toán số liệu.
- Có năng lực thực hành quan trắc và xử lý tình huống
trong thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn.
- Hiểu biết tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm quan trắc khí
tượng thủy văn.
- Hiểu rõ tính năng, tác dụng của các loại máy, trang thiết
bị quan trắc và biết sử dụng các phương pháp tính toán chỉnh
biên số liệu điều tra cơ bản.
- Hiểu được các nhân tố địa hình (địa lý), khí hậu và các nhân
tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu khí tượng thủy văn.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành khí tượng, thủy văn
hoặc tương đương, đã qua thời gian thử việc;
- Qua ít nhất một lớp đào tạo, bồi dưỡng kiểm soát viên khí
tượng thủy văn theo chương trình, nội dung cơ quan chức năng
có thẩm quyền.
- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.
- Sử dụng được máy vi tính, các phầm mềm chỉnh biên,
kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
424
XXIII. KIỂM SOÁT VIÊN TRUNG CẤP KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN (mã số ngạch 14.255)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại các Đài khí tượng
thủy văn khu vực và Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn, trực
tiếp kiểm tra, kiểm soát số liệu điều tra cơ bản đối với các trạm
khí tượng thủy văn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Kiểm tra chất lượng số liệu khí tượng thủy văn, phát hiện
sai sót, xử lý số liệu theo đúng quy phạm.
- Kiểm soát cách thức ghi, mã hóa số liệu và thực hiện mã
luật hiện hành.
- Kiểm tra số đọc từ máy tự ghi, các phương pháp tính
toán, quy toán giản đồ, xử lý tốt sự số trên giản đồ tự ghi và các
loại trang thiết bị, phương tiện quan trắc.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả chỉnh biên theo nhiệm vụ
được giao.
- Kiểm soát, biên tập báo biểu, tài liệu trên máy tính theo
phầm mềm kiểm soát chỉnh biên số liệu.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Có kiến thức cơ bản về chuyên ngành khí tượng thủy văn,
hiểu rõ chế độ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn.
- Nắm vững quy trình, quy phạm quan trắc khí tượng thủy
văn, mã luật khí tượng thủy văn.
- Hiểu tính năng, nguyên lý hoạt động, tác dụng của các loại
máy, trang thiết bị quan trắc và biết sử dụng các phương pháp
tính toán, chỉnh biên.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp Trung học chuyên ngành khí tượng, thủy văn
hoặc tương đương; đã qua thời gian thử việc.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
425
- Qua ít nhất một lớp đào tạo, bồi dưỡng kiểm soát viên khí
tượng thủy văn theo chương trình, nội dung của cơ quan chức
năng có thẩm quyền.
- Sử dụng được máy vi tính, biết sử dụng các phần mềm
chỉnh biên, phần mềm kiểm soát số liệu khí tượng thủy văn.
XXIV. QUAN TRẮC VIÊN CHÍNH TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG (mã số ngạch 14.256)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm chủ
trì thực hiện công tác quan trắc về môi trường, tài nguyên nước,
khí tượng, thủy văn, hải văn (gọi chung là quan trắc tài nguyên
môi trường) tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc
ngành tài nguyên và môi trường.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì thực hiện các ca hoặc chương trình quan trắc theo
quy phạm quy định;
- Chủ trì và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình quan
trắc; lập tiến độ kế hoạch chi tiết triển khai chương trình.
- Hướng dẫn, đào tạo cho quan trắc viên trong xây dựng,
báo cáo và triển khai thực hiện quan trắc theo đúng quy trình
quy phạm kỹ thuật.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, đề
án, chương trình quan trắc cấp Bộ, Ngành.
- Chủ trì hoặc trực tiếp lập các báo cáo quan trắc, đề tài
nghiên cứu khoa học, xây dựng các dự án về quan trắc tài
nguyên và môi trường có tính chất phức tạp.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu các
quan trắc viên trong việc triển khai thực hiện quan trắc.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
426
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình đào tạo nâng
cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho các quan trắc viên.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển của các chuyên
ngành tài nguyên và môi trường.
- Có kỹ năng chuyên sâu trong quan trắc.
- Nắm vững các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật và kỹ thuật trong quan trắc.
- Am hiểu về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm tài nguyên môi trường, nắm được thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ về quan trắc trong nước và quốc tế.
3. Yêu cầu về trình độ
- Đã có thời gian công tác tối thiểu ở ngạch Quan trắc viên tài nguyên môi trường hoặc tương đương là 9 năm.
- Tốt nghiệp Đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường, tài nguyên nước hoặc tương đương.
- Đã học qua lớp bồi dưỡng Quản lý kinh tế - kỹ thuật viên chức ngạch chính ngành tài nguyên và môi trường.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên.
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác chuyên môn được giao.
- Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án hoặc công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành trong quá trình công tác được nghiệm thu hoặc đưa vào áp dụng có hiện quả.
XXV. QUAN TRẮC VIÊN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (mã số ngạch 14.257)
1. Chức trách
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
427
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện các ca hoặc chương trình quan trắc quy định;
xây dựng các chương trình quan trắc, lập tiến độ kế hoạch chi
tiết triển khai chương trình.
- Hướng dẫn, tham gia hoặc trực tiếp đào tạo nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho quan trắc viên cao đẳng, trung cấp
và sơ cấp trong lấy mẫu quan trắc, bảo quản mẫu, lập biểu quan
trắc theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật,
- Lập các báo cáo quan trắc, đề tài nghiên cứu khoa học,
xây dựng các dự án về quan trắc tài nguyên, môi trường.
- Tham gia hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật quan trắc trong thực
hiện quy trình quan trắc, sử dụng trang thiết bị theo đúng quy
trình, quy phạm kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và chiến lược phát triển của các chuyên
ngành tài nguyên và môi trường.
- Có kỹ năng chuyên sâu trong quan trắc.
- Có kỹ năng thành thạo trong quan trắc, nắm vững các nội
dung trong tài liệu hướng dẫn quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật và kỹ thuật sử dụng trang thiết bị quan trắc,
an toàn lao động.
- Có khả năng tổ chức, quản lý kỹ thuật, triển khai chương
trình quan trắc và lập được báo cáo quan trắc, thành phần tài
nguyên và môi trường.
- Am hiểu về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm tài
nguyên và môi trường; nắm được thông tin khoa học, kỹ thuật,
công nghệ về quan trắc trong nước và quốc tế.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
428
3. Yêu cầu về trình độ
- Tốt nghiệp Đại học trở lên về chuyên ngành khí tượng,
thủy văn, hải văn, môi trường, tài nguyên nước hoặc tương
đương và đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
XXVI. QUAN TRẮC VIÊN CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG (mã số ngạch 14.258)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật thực thi nhiệm vụ quan
trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan
trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện các chương trình quan trắc theo tiến độ, kế
hoạch quy định;
- Thực hiện việc tính toán, chỉnh biên số liệu, lập báo biểu
và phát báo theo quy định.
- Lập các báo cáo quan trắc hiện trường, bàn giao mẫu và
ghi các biên bản bàn giao mẫu, theo đúng hướng dẫn quy trình,
quy phạm trong quan trắc.
- Kiểm tra các quan trắc viên Trung cấp trong thực hiện
quan trắc, sử dụng trang thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật trong quan trắc tài nguyên môi trường.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Có kỹ năng thành thạo quan trắc tài nguyên môi trường,
kỹ thuật sử dụng trang thiết bị quan trắc, an toàn lao động.
- Có khả năng triển khai chương trình quan trắc;
- Am hiểu về nguyên lý kỹ thuật về quan trắc tài nguyên
môi trường.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
429
3. Yêu cầu về trình độ
- Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên về chuyên ngành khí tượng,
thủy văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường hoặc tương
đương và đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ A.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
XXVII. QUAN TRẮC VIÊN TRUNG CẤP TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG (mã số ngạch 14.259)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, thực thi nhiệm vụ quan
trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan trắc
thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trực tiếp thực hiện các hạng mục quan trắc tài nguyên môi
trường: đo đạc, quan trắc, ghi chép các yếu tố tài nguyên môi
trường theo đúng quy trình, quy phạm.
- Lấy mẫu quan trắc, bảo quản mẫu theo đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật.
- Thực hiện việc tính toán số liệu, chỉnh biên số liệu, vào sổ, lập
báo biểu và phát báo theo quy định.
- Sử dụng, bảo quản trang thiết bị theo đúng hướng dẫn sử
dụng.
- Thực hiện an toàn lao động theo quy định.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Có kiến thức đại cương về chuyên môn được phân công
quan trắc.
- Có kỹ năng thành thạo một trong quan trắc: khí tượng, thủy
văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
430
- Nắm vững quy trình, quy phạm quan trắc tài nguyên môi
trường.
- Biết sử dụng thành thạo máy móc, thiết bị, phương tiện
trong công tác chuyên môn.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp Trung cấp trở lên về chuyên ngành khí tượng,
thủy văn, hải văn, tài nguyên nước, môi trường hoặc tương
đương; đã qua thời gian thử việc.
- Biết sử dụng máy vi tính trong công tác chuyên môn
được giao.
XXVIII. QUAN TRẮC VIÊN SƠ CẤP TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG (mã số ngạch 14.260)
1. Chức trách
Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, thực thi nhiệm vụ quan
trắc tài nguyên môi trường tại các trạm hoặc các địa bàn quan
trắc thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Nhiệm vụ cụ thề:
- Trực tiếp thực hiện các hạng mục quan trắc khí tượng
thủy văn, hải văn tài nguyên nước và môi trường theo đúng quy
trình, quy phạm chuyên môn quy định.
- Lấy mẫu quan trắc, bảo quản mẫu theo đúng quy trình
quy phạm kỹ thuật.
- Thực hiện việc ghi chép, tính toán số liệu vào sổ theo
quy định.
- Sử dụng, bảo quản trang thiết bị theo đúng hướng dẫn sử
dụng.
2. Yêu cầu hiểu biết
- Có kỹ năng trong quan trắc: khí tượng, thủy văn, hải văn,
tài nguyên nước, môi trường.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
431
- Nắm vững quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ
được giao.
- Biết sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện trong công
tác chuyên môn.
3. Yêu cầu trình độ
- Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên được bồi dưỡng
về chuyên ngành quan trắc về khí tượng thủy văn, tài nguyên
nước, hải văn, môi trường hoặc tương đương, thời gian 6 tháng
trở lên./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Phạm Khôi Nguyên
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
432
BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 12/2008/QĐ-
BVHTTDL
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức ngành thể dục thể thao
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ (tại Công văn số 3822/BNV-
CCVC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao);
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể
thao, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch
viên chức ngành Thể dục thể thao (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ
kèm theo), bao gồm:
1. Huấn luyện viên cao cấp - Mã số ngạch 18.179
2. Huấn luyện viên chính - Mã số ngạch 18.180
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
433
3. Huấn luyện viên - Mã số ngạch 18.181
4. Hướng dẫn viên - Mã số ngạch 18.182
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành
Thể dục thể thao là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ viên chức ngành Thể dục thể thao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 408/TCCP-
VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
Thể dục thể thao.
Điều 5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký: Hoàng Tuấn Anh
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
434
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH
VIÊN CHỨC NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BVHTTDL
ngày 10 tháng 03 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch)
I. NGẠCH HUẤN LUYỆN VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự
nghiệp thể dục thể thao, chủ trì công tác huấn luyện vận động
viên của các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia và đội tuyển thể
thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành; trực
tiếp chỉ đạo các vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia
các giải thi đấu.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc tham gia tuyển chọn vận động viên vào đội
tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
ngành, đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn,
chương trình, giáo án huấn luyện đối với các vận động viên đội
tuyển của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành, đội
tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia.
- Chủ trì hoặc trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật,
thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên thuộc
phạm vi phụ trách.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách
tham gia các cuộc thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế.
- Chủ trì hoặc phối hợp chủ trì thực hiện các quy định về
bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học thể
dục thể thao cho vận động viên.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
435
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ vận động
viên sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm trong
việc bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện.
- Phối hợp chăm sóc sức khoẻ, điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và
học tập văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác
huấn luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Chủ trì hoặc tham gia đề tài khoa học về nghiên cứu đổi
mới nội dung, phương pháp huấn luyện để nâng cao thành tích
của vận động viên.
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho huấn luyện viên
và huấn luyện viên chính .
- Tổng kết, rút kinh nghiệm tập luyện, thi đấu trong nước
và quốc tế, đề xuất những biện pháp để cải tiến nội dung,
phương pháp đào tạo vận động viên trong nước.
3. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể
thao thành tích cao.
- Hiểu biết sâu sắc lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất và học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc kỹ thuật,
chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ, chiến thuật của môn thể
thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới.
- Nắm vững các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y
sinh học thể dục thể thao.
- Nắm chắc luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế
tổ chức và hoạt động của Liên đoàn môn thể thao ở trong nước
và quốc tế.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
436
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn
thương khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và thi
đấu thể thao.
- Nắm vững các qui định về phòng, chống doping trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao.
- Đã ở ngạch huấn luyện viên chính tối thiểu là 6 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ C.
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm
tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ huấn luyện viên
do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Trung ương
hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
- Đào tạo được vận động viên đạt huy chương vàng tại SEA
Games (hoặc giải vô địch thể thao Đông Nam Á), hoặc huy
chương tại ASIAD (hoặc giải vô địch Châu Á), hoặc huy chương
tại Đại hội Olympic (hoặc giải vô địch thế giới).
II. NGẠCH HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự
nghiệp thể dục thể thao, chịu trách nhiệm chủ trì và huấn luyện,
đào tạo vận động viên thuộc các đội tuyển, tuyển trẻ của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, ngành; trực tiếp chỉ đạo các
vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi
đấu; giúp huấn luyện viên cao cấp trong công tác huấn luyện
vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển, đội
tuyển trẻ thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
437
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn,
chương trình, giáo án huấn luyện đối với các vận động viên đội
tuyển, đội tuyển trẻ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
ngành.
- Chủ trì hoặc trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật,
thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên thuộc
phạm vi phụ trách.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách
tham gia các cuộc thi đấu thể thao từ cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ngành trở lên.
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện các quy định về
bảo đảm vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho
vận động viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ vận động viên
sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm trong việc bảo
đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.
- Phối hợp chăm sóc sức khoẻ, điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và
học tập văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác huấn
luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Tham gia hoặc chủ trì đề tài khoa học về nghiên cứu đổi
mới nội dung, phương pháp huấn luyện để nâng cao thành tích
của vận động viên.
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho huấn luyện viên.
- Giúp huấn luyện viên cao cấp trong công tác huấn luyện
vận động viên theo sự phân công.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
438
3. Hiểu biết:
- Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể
thao thành tích cao.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp
giáo dục thể chất; học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc kỹ
thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật
của môn thể thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới.
- Nắm vững các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y
sinh học thể dục thể thao.
- Nắm chắc luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế
tổ chức và hoạt động của Liên đoàn môn thể thao ở trong nước
và quốc tế.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn
thương khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và thi
đấu thể thao.
- Nắm vững các qui định về phòng, chống doping trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao.
- Đã ở ngạch huấn luyện viên tối thiểu là 9 năm.
- Biết một ngoại ngữ trình độ B.
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm
tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ huấn luyện viên
do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Trung ương
hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
- Đã đào tạo, hoặc tham gia đào tạo được vận động viên
cấp kiện tướng hoặc đạt huy chương tại các giải thi đấu toàn
quốc và khu vực trở lên.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
439
III. NGẠCH HUẤN LUYỆN VIÊN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự
nghiệp thể dục thể thao, chịu trách nhiệm huấn luyện, đào tạo
vận động viên năng khiếu, trẻ và vận động viên cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, ngành; trực tiếp chỉ đạo các vận
động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu;
giúp huấn luyện viên cao cấp, huấn luyện viên chính trong công
tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia tuyển chọn năng khiếu thể thao để đào tạo trở
thành các vận động viên tài năng.
- Xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn,
chương trình, giáo án huấn luyện phù hợp với đặc điểm tâm -
sinh lý, lứa tuổi, giới tính, trình độ vận động của vận động viên.
- Trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật cơ bản, thể lực,
rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên theo chương
trình, kế hoạch được phê duyệt.
- Trực tiếp chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách
tham gia các cuộc thi đấu thể thao.
- Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm vệ
sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho vận động
viên.
- Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ vận động viên
sử dụng trong tập luyện, thi đấu và chịu trách nhiệm trong việc bảo
đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.
- Phối hợp chăm sóc sức khoẻ, điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi và
học tập văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cho vận động viên.
- Thống kê, lưu trữ những tài liệu liên quan đến công tác huấn
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
440
luyện, thi đấu của vận động viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác huấn luyện và giáo dục vận động viên.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học thể dục, thể thao.
- Chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và học tập chuyên môn cho vận động viên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho hướng dẫn viên.
- Giúp huấn luyện viên cao cấp, huấn luyện viên chính
trong công tác huấn luyện vận động viên theo sự phân công.
3. Hiểu biết:
- Hiểu biết quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể
thao thành tích cao.
- Có kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp giáo dục
thể chất; nắm chắc các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của môn thể
thao chuyên sâu.
- Hiểu biết các nguyên lý cơ bản về giáo dục học, tâm lý học và y
sinh học thể dục thể thao và vận dụng vào công tác huấn luyện các
vận động viên có lứa tuổi, giới tính, trình độ khác nhau.
- Hiểu luật, điều lệ thi đấu để vận dụng chỉ đạo trong tập
luyện, thi đấu thể thao.
- Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn
thương khi vận động viên bị chấn thương trong tập luyện và thi
đấu thể thao.
- Nắm vững các qui định về phòng, chống doping trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp đại học Thể dục thể thao. Trường hợp tốt
nghiệp cao đẳng thể dục thể thao thì phải là vận động viên cấp 1
trở lên.
Các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
441
- Biết một ngoại ngữ trình độ A.
- Sử dụng được tin học văn phòng và các phần mềm tin học
ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
- Đã qua lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về huấn
luyện viên thể thao do cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể
thao ở Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc Liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức.
IV. NGẠCH HƯỚNG DẪN VIÊN
1. Chức trách:
Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ trong các đơn vị sự
nghiệp thể dục thể thao, chịu trách nhiệm tuyên truyền, vận
động, tổ chức, hướng dẫn người tập tham gia các hoạt động thể
dục thể thao; giúp huấn luyện viên trong công tác huấn luyện
vận động viên theo sự phân công.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung và các tài liệu
hướng dẫn hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể thao phù
hợp với từng đối tượng người tập.
- Trực tiếp vận động nhân dân tham gia các hoạt động thể
dục thể thao; hướng dẫn người tập tập luyện, thi đấu, biểu diễn
thể dục thể thao theo đúng phương pháp.
- Bảo đảm an toàn cho người tập trong tập luyện, thi đấu
thể dục thể thao.
- Tham gia tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong
các dịp lễ, hội ở địa phương, đơn vị.
- Tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết, toạ đàm, trao đổi về
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến nhiệm vụ được giao.
- Phát hiện những năng khiếu thể thao để giới thiệu với đơn
vị sự nghiệp thể dục thể thao, các cơ sở đào tạo vận động viên.
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
442
3. Hiểu biết:
- Hiểu biết đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, của ngành về phát triển thể dục thể thao
quần chúng.
- Nắm được nội dung, phương pháp, vận động nhân dân
tham gia tập luyện thể dục thể thao.
- Nắm được nguyên tắc, phương pháp giáo dục thể chất,
các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản, phương pháp tổ chức và luật
thi đấu của những môn thể thao để hướng dẫn người tập tập
luyện, thi đấu thể dục thể thao.
- Nắm được kiến thức sơ cấp về y học và vệ sinh thể dục,
thể thao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ:
- Tốt nghiệp Trung học thể dục thể thao trở lên. Trường
hợp là vận động viên cấp 1 trở lên phải qua lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về hướng dẫn viên thể dục thể thao do
cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở Trung ương,
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn thể
thao quốc gia tổ chức.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN NGẠCH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
ChÞu tr¸ch nhiÖm xuÊt b¶n
GIÁM ĐỐC – TBT: NGUYÔN THÞ THU Hµ
Biên tập: NGÔ MỸ HẠNH
BÙI HỮU LỘ
Trình bày: BÙI HỮU LỘ
Thiết kế bìa: TRẦN HỒNG MINH
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 1122-2014/CXB/3-338/TTTT
Số quyết định xuất bản: 03/QĐ-NXB TTTT ngày 09/6/2014
Mã số: QK 11 HM 14 ISBN: 978-604-80-0676-1
Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức và văn thư lưu trữ…
444