Page 1
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng MÇn non x· H¶i ThiÖn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
====A====
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP KỶ THUẬT TỔ CHỨC THI CÔNGBIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TẠI HIỆN TRƯỜNG
PHÁÖN THÆÏ NHÁÚT
GIAÍI PHAÏP KYÍ THUÁÛT VAÌ QUY TRÇNH CÄNG NGHÃÛ
A. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ QUY MÔĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CÁC YÊU CẦU CHÍNH
GIÅI THIÃÛU CHUNG :
Goïi tháöu xáy làõp cäng trçnh : Nhà 4 lớp học - Trường Mần Non xã Hải Thiện Âëa âiãøm xáy dæûng : Xã Hải Thiện - Huyện Hải Lăng - Tỉnh Quảng Trị. Nguäön väún âáöu tæ : - Vốn trái phiếu chính phủ.
- Vốn ngân sách tỉnh Quảng Trị. - Vốn đối ứng UBND huyện Hải Lăng và UBND xã Hải Thiện.
I. QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ TIÊU CHUẨN KỶ THUẬT : Quy mä :
a) Nhaì 4 lớp học , diãûn têch sử dụng : 354,24 m2 . Trong đó : - 04 phòng học và vệ sinh khép kín là : 276,48 m2. - Hành lang và sảnh : 77,76 m2. Caïc giaíi phaïp kãút cáúu chênh : Moïng đơn bã täng cäút theïp ( BTCT
), khung , dáöm , giàòng, sã nä, saính chênh vaì ä vàng saìn maïi âuïc BTCT M200 toaìn khäúi chëu læûc chênh; Moïng tæåìng, moïng véa xây bờ lô mác 75 vữa xây maïc 50.
Cốt thép dùng cho tất cả các cấu kiện : fi 6, fi 8 dùng thép có cường độ Rsw = 175 MPa, Rsc = 225MPa; 0 >= 10 dùng thép có cường độ Rsw = 225 MPa, Rsc = 280MPa.
Caïc giaíi phaïp khaïc: Tæåìng bao che xáy gaûch Tuynel 4 läø, cáu gaûch chè, væîa XM M50 daìy 220, tường ngăn xây gach 6 lỗ vữa XM mác 50 dày 150; Tæåìng trong, tæåìng ngoaìi nhaì queït väi 1 nước trắng 2 nước màu theo
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :………
Page 2
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
thiết kế ; Nãön saìn laït gaûch Hucera KT 400x400, Væîa XM M50; Nhà vệ sinh : Tường ốp gạch Ceramic 200x250, vữa xi măng mác 75; Nền nhà lát gạch chống trượt KT 200x200, vữa xi măng mác 75. Maïi låüp tän soïng vuäng mạ màu daìy 0,42 ly, xaì gäö theïp häüp 80x40x 1,5 ly, thanh keìo theïp hộp 40x80x2ly, giàòng chäúng baío theïp hçnh 30x30x3ly; Tæåìng thu häöi xáy gaûch tuy nen 6 läù, væîa XM maïc 50, daìy 150; cæía âi, cæía säø panä kênh, gäø nhoïm 2 coï hoa sàõt baío vãû thép hộp 14x14; Báûc cáúp mài đá Granitô màu theo thiết kế.
Hệ thống điện : * Hệ thống điện trong công trình được nối với cột điện hạ thế đã có vào đến hộp điện tổng bằng cáp CU/XLPE/PVC (4cx10mm2); dây dẫn điện đi dọc hành lang trục chính đi dây điện 1 pha 2 đây và dùng dây 1 lỏi đồng 7,0mm2. dây dẫn đến các thiết bị dùng dây bọc đơn PVC 1x1,5mm2; Dây dẫn đến các ổ cắm dùng dây bọc đơn PVC 1x3,0mm2.
* Hệ thống quạt dùng quạt gắn tường loại Jíp lai ( Thái Lan ).* Hệ thống chiếu sáng dùng đèn huỳnh quang đơn loại 0,6m, 1,2m và đèn lốp trần. Hệ thống cấp nước nối với hệ thống cấp nước có sẵn bằng ống thép tráng kẻm, bồn chứa
inox đặt trên mái cấp nước cho khu vệ sinh ; Thoát nước khu vệ sinh bằng các ống nhựa ra bể
tự hoại, hố thấm; Thoát nước bằng mái ống nhựa fi 90 xuống, chảy tràn cùng với nước mặt.
II. CÁC YÊU CẦU CHÍNH:
Để đảm bảo chất lượng công trình, trong quá trình thi công phải tuân thủ đúng bản vẽ,
những chỉ dẫn thiết kế được duyệt, tuân thủ những quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành của
nhà nước về công tác thi công xây dựng.Vật tư đưa vào công trình phù hợp với quy cách,
chủng loại, chất lượng mà thiết kế đã đề ra và tuân thủ những quy định về điều kiện vật liệu
trong hồ sơ mời thầu của Ban điều hành dự án.
Tiến độ thi công phải hợp lý, phù hợp với tiến độ chung, tranh thủ làm những tháng, ngày
có thời tiết tốt, nhằm hạn chế những điều kiện khách quan về thời tiết làm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình.
Tổ chức thi công và tổ chức mặt bằng thi công phải hợp lý, rõ ràng không được chồng chéo,
bố trí cán bộ kỹ thuật thi công phải dày dặn kinh nghiệm. Bố trí hợp lý công nhân lành nghề,
có kinh nghiệm thi công.
Các khu vực kho tàng lán trại bố trí không làm ảnh hưởng đến quá trình thi công các hạng
mục trong toàn hệ thống kể cả việc giao thông trong công trường.
Việc chọn máy móc thiết bị thi công phải tính toán đầy đủ các thông số kỹ thuật phù hợp
với biện pháp tổ chức thi công.
III. CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ÁP DỤNG
1. Kết cấu BTCT và BTCT toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4453-
1995.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 3
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
2. Công tác đất - quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447-1987.
3. Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085-85.
4. Đánh giá chất lượng công tác xây lắp TCVN 5638-91.
5. Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308-1991.
6. Nghị định 175/CP ngày 18-10-1994 về thi hành luật môi trường của Chính phủ.
7. Nghiệm thu công trình: Theo quyết định số 35/1999/QĐ-BXD ngày 12/11/1999 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng v/v ban hành quy định quản lý chất lượng công trình.
8. Áp dụng tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam (Tập VII: Quản lý chất lượng, thi
công và nghiệm thu).
9. Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản TCVN 5951-1991.
10. Kết cấu BTCT và BTCT lắp ghép-Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4452-1987.
11. Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng TCVN-4459-1987.
12. Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình - Quy phạm thi công và nghiệm
thu TCVN4519-1988.
13. Bể tự hoại bằng bê tông cốt thép - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN-5641-1991.
14. Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN-5674-
1992.
15. Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng TCXD 79-1990.
16. Quy định sử dụng vữa xi măng trong xây dựng TCXD 65-1989.
17. Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085-1985.
18. Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 1770-86.
19. Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng -Yêu cầu kỹ thuật TCVN 1771- 86.
20. Gạch rổng đất sét nung TCVN 1450-1986.
21. Gạch đặc đất sét nung TCVN 1451-1986.
22. Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4314-1986.
23. Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4403-85;4316-86;2682-92.
24. Cốt thép bê tông cán mỏng TCVN 1651-1985.
25. Thép cacbon cán mỏng dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 1650-75 đến
1657-75.
26. Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép, phân loại môi trường
xâm thực TCVN 3994-1985.
27 PCCC cho nhà và công trình TCVN 2622-1995
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 4
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
A. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG:
1. Công tác san mặt bằng :
Để tiến hành các công tác xây dựng trên khu đất trước hết phải làm phẳng mặt bằng. Thực
tế mặt bằng công trình được xây dựng trên khu đất tương đối bằng phẳng và được san ủi theo yêu
cầu thiết kế , do đó có nhiều thuận lợi về công tác bố trí mặt bằng thi công.
2. Thoát nước mặt cho công trình:
Sau khi giải phóng mặt bằng và đắp đất mặt bằng xong , ta làm các rãnh thoát nước để
đảm bảo sau khi mưa nước phải thoát nhanh, không ảnh hưởng cho công tác đào móng và
đường bải thi công. rãnh được đào xung quanh công trình, đảm bảo thoát nước theo hướng dốc
của mặt bằng tập trung vào hố ga và chảy theo hướng tiêu nước của khu vực. không để nước
chảy vào các công trình bên cạnh gây ảnh hưởng các vùng lân cận
3. Định vị công trình (giác móng) :
Giác móng công trình là xác định đường tim trục mặt bằng công trình trên thực địa đưa từ
bản vẽ thiết kế ra vị trí của công trình ở mặt đất. Công việc này phải làm
chính xác, bằng máy trắc đạc do cán bộ kỹ thuật và công nhân trắc đạc làm.
a. Giác móng công trình: Muốn cố định vị trí công trình trên mặt đất sau khi đã đo đạc ta
làm các giá ngựa. Giá ngựa gồm có 2 cột d = 8cm 12cm, L = 1m và 1 tấm ván có kích thước
30x150x(2000-3000) đóng vào phía sau cột, thành trên cột thật ngang bằng. giá ngựa phải
song song với cạnh ngoài công trình và đặt cách cạnh đó một khoảng từ 1,5 2m, nhằm
không cản trở việc đào đất và xây móng sau này. Trên giá ngựa phải xác định đường tim cho
thật chính xác, sau khi đã kiểm tra 2 3 lần bằng máy trắc đạc, ta sẽ cố định đường tim bằng
cách đóng đinh trên giá ngựa. Từ đường tim đó xác định chiều rộng hố móng và tường của
công trình. Tất cả công tác trên chỉ được thực hiện sau khi bàn giao cọc móc chuẩn và độ cao
giữa bên giao thầu và bên thi công. Các móc chuẩn được đúc bằng bê tông đặt ngoài phạm vi
công trình và được rào kỷ bảo vệ trong suốt quá trình thi công... Những cọc này phải đặt ngoài
đường đi của xe, máy và phải thường xuyên kiểm tra.
Từ các cọc mốc chuẩn tim trục của công trình được đánh dấu bằng phương pháp búng
mực rõ ràng trên nền bê tông lót móng và bê tông sàn các tầng để làm cơ sở cho việc lắp cốp
pha và thép.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 5
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Mọi công việc lên khuôn, định vị công trình do bộ phận trắc địa và kỹ thuật tiến hành và
được lập thành hồ sơ bảo quản cẩn thận. Phải chú ý đến độ lún của nền đất nơi vị trí đặt móc
chuẩn.
b. Giác mặt cắt hố đào: Do công trình thi công trên mặt bằng tương đối bằng phẳng, nên
ta xác định khoảng cách từ tim hố đến mép hố là: L=B/2+ mH: trong đó B chiều rộng đáy hố
móng, H chiều sâu hố đào, m hệ số mái dốc. Ở đây theo địa chất là đất cấp 2 nên ta lấy M =
1/1
B. CÔNG TÁC ĐẤT:
I. Công tác đào, đắp đất hố móng:
1. Dụng cụ đào đất: Công trình có khối lượng đào không lớn và là móng đơn,
đồng thời độc lập với các công trình bên cạnh, nên ta sử dụng lực lượng thủ công để đào móng
đồng thời sữa chữa móng đúng kích thước hình học theo hồ sơ thiết kế để đảm bảo đẩy nhanh
tiến độ thi công .
2. Công tác đào đất hố móng:
Sau khi định vị xong móng công trình thì tiến hành đào móng. Quá trình đào móng được tổ
chức theo lối cuốn chiếu từ trong ra ngoài và ngược lại .
Quá trình đào đất hố móng, nếu thấy nền đất bị hố bom, hố rác, tài sản quý của quốc gia...
chướng ngại vật làm ảnh hướng đến kết cấu móng thì báo cho cán bộ giám sát, cơ quan thiết kế
và nhà chức trách biết để xử lý về phần kỷ thuật và quản lý kịp thời các tài sản quý của Quốc
gia( nếu có).
Công tác làm đất phải tuân thủ theo quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447-87.
3. Công tác đắp đất hố móng và nền nhà:
Công tác đắp đất được tiến hành sau khi đã thi công xong phần móng. Đắp đất từng lớp
ngang 20 30cm tưới nước đầm kỷ ; Đất đắp phải sạch, không lẫn cỏ rác, mùn đất không lẫn
các hợp chất hóa học gây ăn mòn cho kết cấu (nếu đất đắp bị nhảo quá thì phải xới hong đảm
bảo độ ẩm rồi mới đầm). Chú ý chỗ sâu đắp trước, chỗ nong đắp sau, đổ xong lớp nào thì đầm
ngay lớp đó.
II. Công tác đầm đất:
Dùng 2 loại đầm để thi công, đầm gang và đầm máy; loại đầm gang dùng đầm các góc
cạnh nhỏ, điểm tiếp giáp mà đầm máy không đầm được hoặc đầm trực tiếp lên bề mặt móng bê
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 6
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
tông. Đầm máy dùng loại đầm máy nổ cá nhân động cơ xăng để đầm, đảm bảo đầm chặt yíu
cầu K = 0,9.
C. CÔNG TÁC BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP :
I. Công tác cốt pha đà giáo:
1. Yêu cầu chung:
- Cốt pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp
không gây kho khăn cho việc lắp đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốt pha được ghép kín, khít để không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng
thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Cốt pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo quy định của thiết kế.
- Cốt pha và đà giáo có thể chế tạo sẵn hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốt pha đà
giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
- Cốt pha đà giáo phải sử dụng được nhiều lần, đảm bảo dễ tháo lắp, gọn nhẹ. Bề
mặt phải phẳng nhẵn.
2. Vật liệu làm cốt pha đà giáo:
- Do hệ dầm sàn của công trình có hình dạng thay đổi và độ cao khng lớn nên dùng cốt
pha gỗ thuận tiện cho việc gia công và vận chuyển. Gỗ làm cốt pha đà giáo được sử dụng phù
hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075-71 và các tiêu chuẩn hiện hành. Gỗ làm ván
khuôn phải đảm bảo khô (có độ ẩm theo quy định: W<18%, chiều dày từ 20mm trở lên).
- Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Bố trí mối nối
không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị trí chịu lực lớn. các thanh giằng cần được
tính toán và bố trí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốt pha. Cốt pha cột phải được chế
tạo chắc chắn, khít nước, không cong vênh, gỗ phải được bào và loại gỗ tương đối chắc để luân
chuyển được nhiều lần.
3. Lắp dựng cốt pha đà giáo:
- Cốt pha thành bên của các kết cấu sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với
việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốt pha và đà giáo còn lưu lại để chống
đỡ (như cốt pha đáy dầm, sàn và cột chống). Trụ chống của đà giáo đặt vững chắc trên nền
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 7
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi
công (tất cả cột chống phải lót ván dày 30 và ghim chặt).
- Khi lắp dựng cốt pha cần có các móc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận tiện
cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của kết cấu.
- Trong quá trình lắp dựng cốt pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ
rữa mặt nền nước và các rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài, trước khi đổ bê tông các lỗ này cần
được bịt kín lại. Cốt pha sau khi thi công xong phần sườn và lát mặt thì phải dùng các chất xơ
hoặc đay để xảm các lỗ hay rãnh của mặt cốt pha.
4. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha đà giáo:
- Cốt pha và đà giáo sau khi lắp đặt xong được kiểm tra theo các yêu cầu về sai lệch theo quy
phạm hiện hành (theo bảng 1 và 2 TCVN 4453-1995), các sai số ván khuôn không được vượt các trị số
sau:
TÊN CÁC SAI SỐ SAI SỐ CHO PHÉP
1. Sai số của mặt phẳng ván khuôn và các đường giao nhau của
chúng so với chiều thẳng đứng:
a. Trên mỗi mét theo chiều cao
b. Trên toàn bộ chiều cao kết cấu ở:
- Móng
- Tường và cột đỡ sàn đổ tại chỗ có h<5m
- Cột khung liên kết bằng dầm
2. Sai số các trục ván khuôn so với vị trí thiết kế ở:
- Móng
- Tường và cột
- Dầm
3. Sai số về chiều rộng của lòng khuôn so với kích thước thiết kế
4. Độ gồ ghề cục bộ của các tấm ván khuôn để đúc các tấm BT
5. Độ nghiêng so với mặt phẳng ngang của sàn
05mm
20mm
10mm
10mm
15mm
8mm
10mm
5mm
3mm
10mm
5. Tháo dỡ cốt pha đà giáo:
- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết, để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công. Khi tháo dỡ
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 8
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
cốt pha đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết
cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốt pha
thành bên của dầm, cột, tường) được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50 daN/m2.
- Đối với cốt pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống) nếu không có
các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ theo quy
định (bảng 3 TCVN 4453-1995).
- Riêng đối với các kết cấu ô văng, con sơn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốt pha đáy
khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật. Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo
ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau:
+ Giữ lại đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ BT.
+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốt pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột
chống “an toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Các ván khuôn chịu lực của các kết cấu bê tông cốt thép phải tháo dỡ theo quy định cho ở
bảng sau đây:
Loại kết cấu c.trìnhMác xi
măng
Cườngđộ đạt để tháo
dỡ ván khuôn (%
so
với R 28 ngày)
Nhiệt độ trung bình trong ngày
5 10 15 20 25 30
Thời gian ít nhất để BT đạt R cần
thiết có thể tháo ván khuôn
(ngày)
Bản vòm có nhịp <2m 300 - 400
250 - 300
50
50
12
22
8
14
7
10
6
8
5
7
4
6
Bản vòm có nhịp 2-
8m, cột chống, ván
đáy của dầm có l<8m
300 - 400
250 - 300
70
70
24
36
16
22
12
16
10
14
9
11
8
9
Cột chống, ván đáy ở
bản vòm & dầm có
l>8m
300 - 400
250 - 300
100
100
40
60
35
40
30
35
27
28
24
26
20
22
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 9
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
II. Công tác cốt thép:
1. Yêu cầu chung:
- Cốt thép sử dụng thi công phải đảm bảo các yêu cầu thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế TCVN 1651-1991 “kết cấu bê tông cốt thép” và TCVN 1651-85 “cốt thép bê
tông”.
- Cốt thép cần phải có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và có mẫu thí nghiệm kiểm tra
theo TCVN 197-85 “kim loại - phương pháp thử kéo” và TCVN 198-85 “kim loại - phương
pháp thử uốn”.
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
+ Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vảy sắt và các lớp rĩ.
+ Các thanh thép bị dẹp, giảm tiết diện do bất cứ nguyên nhân nào,
nếu vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính thì chỉ được sử
dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
2. Gia công cốt thép:
a. Sửa thẳng cốt thép: Cốt thép khi đem sử dụng cho kết cấu phải được kéo, uốn nắn
thẳng, các loại thép lớn thì dùng cách nắn bằng vam, búa, còn các loại thép nhỏ từ d = 6 10
thì dùng tời để kéo.
b. Cạo rĩ: Dùng bàn chải sắt để đánh rĩ hoặc có thể dùng cát để tuốt thép.
c. Lấy dấu (mực): Tính độ giãn của thép khi uốn để trừ hao khi lấy dấu, nếu uốn cong 45o
thì thép dài ra 0,5d, nếu uốn cong 90o thì thép giãn dài thêm 1d và 180o thì dài 1,5d.
d. Cắt và uốn cốt thép: Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng phương pháp cơ học,
cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế.
e. Nối cốt thép: Có 2 cách nối là buộc bằng tay và hàn bằng máy hàn.
* Nối buộc bằng tay: Là dùng tay buộc các thanh thép lại với nhau bằng các sợi thép buộc
1ly nhờ tay quay d6.
- Việc nối buộc đối với các loại cốt thép chịu được thực hiện theo quy định của thiết kế.
Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và các vị trí cốt thép có uốn cong. Trong một mặt cắt ngang
của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với thép
tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
- Việc nối cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 10
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép không được nhỏ
hơn 30d và 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 15d và 200mm đối với thép chịu
nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không nhỏ hơn các trị số theo quy định.
+ Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm.
+ Trong các mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và 2 đầu).
* Nối hàn:
- Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCN 71-77 “chỉ
dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép”. Việc liên kết các loại thép
có tính hàn thấp hoặc không được hàn, cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo.
- Khi hàn đối đầu các thanh thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải
tuân theo tiêu chuẩn 20 TCN 72-77 “quy định hàn đối đầu thép tròn”.
+ Đối với thép có gờ hàn tất cả các điểm giao nhau ở hai hàng chu vi phía ngoài, các điểm
còn lại ở giữa cách mối hàn theo thứ tự xen kẻ.
+ Đối với khung cốt thép dầm, hàn tất cả các điểm giao nhau.
- Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau:
+ Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8mm.
+ Hàn các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong lắp ghép.
- Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Bề mặt nhẵn, không cháy đứt quảng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt.
+ Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.
3. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép:
- Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm hư hỏng và biến dạng các sản phẩm cốt thép.
+ Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn
khi sử dụng.
- Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
+ Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
+ Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau thành 1 tổ hợp cứng, thì cốt pha chỉ được đặt trên
các giao điểm của cốt thép chịu lực và đúng theo vị trí quy định của thiết kế.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 11
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
+ Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng khoảng cách
không lớn hơn 1m. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng
vữa XM 100#. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không được vượt quá 3mm
đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ lớn
hơn 15mm.
+ Các góc của đai thép giao với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%.
- Lắp dựng thép móng: Dùng từng thanh buộc lại hoặc dùng lưới thép buộc sẵn theo thiết
kế đặt xuống hố móng.
- Lắp thép cột: Cốt thép cột lắp trước sau mới ghép cốt pha.
- Lắp cốt thép sàn và dầm: Rãi thép lên ván khuôn & thực hiện buộc tại sàn cốt pha.
- Bảo quản thép: Thép phải kê cao trên mặt sàn không dưới 300 và chất đóng lên nhau
không quá 1200 và không rộng qúa 2000. Không ghép thép rĩ với thép tốt, thép phải được che
mưa nắng và thường xuyên kiểm tra chất lượng.
4. Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép:
- Công tác kiểm tra cốt thép bao gồm các phần việc sau đây:
+ Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế.
+ Công tác gia công cốt thép: Phương pháp cắt uốn và làm sạch bề mặt cốt thép trước khi
gia công, trị số sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép đã gia công hàn và chất lượng mối
hàn.
. Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế.
. Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
. Sự phù hợp của các loại vật liệu làm con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày
lớp bệ tông bảo vệ so với thiết kế.
- Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường để đánh giá chất lượng
công tác cốt thép trước khi đổ bê tông.
- Khi nghiệm thu phải có đầy đủ hồ sơ bao gồm:
+ Các bản vẽ thiết kế co ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và
kèm biên bản về quyết định thay đổi.
+ Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công thép.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 12
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
+ Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.
+ Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt
thép, sai số về gia công và vị trí đặt cốt thép so với thiết kế không vượt quá các trị số sau
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG ĐẠT YÊU CẦU
Khoảng cách giữa các cốt thép được sai cục bộ:
a. Giữa các cốt thép chịu lực:
- Sàn và tường
- Dầm và cột
b. Giữa các cốt thép phân bố
c. Giữa các cốt thép đai
d. Chiều dài của các thanh thép chịu lực với BT đúc tại chỗ
- Trên 1m
- Trên toàn bộ chiều dài
e. Sai lệch chiều dài mối nối
- Nối buộc
- Vị trí nối so với thiết kế
g. Sai lệch vị trí điểm uốn lên cốt thép
h. Sai lệch mối hàn
k. Sự lệch trục cos thép khi hàn nối đầu, hàn đắp = điện hồ quang
20
10
30
30
5
20
20
50
50
0,5d
0,1d và 2mm
5. Công tác bê tông toàn khối:
a. Vật liệu:
* Xi măng: Xi măng sử dụng phải thỏa mãn các quy định của tiêu chuẩn: Xi măng
pooclăng TCVN 2682-1992.
+ Ở công trình này phần bê tông cốt thép dùng xi măng Bỉm sơn , phần xây, trát, dùng xi
măng PC30 QuảngTrị để thi công (xi măng phải có số lô và giấy xác nhận chất lượng của Nhà
máy sản xuất).
Xi măng có tầm quan trọng đặc biệt đối với chất lượng công trình; do vậy luôn phải kiểm
tra chặt chẻ và bảo quản tốt.
+ Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp:
. Khi thiết kế thành phần bê tông. §¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 13
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
. Có sự nghi ngờ về chất lượng bê tông.
. Lô xi măng đã được bảo quản trên 2 tháng kể từ ngày sản xuất.
* Cát: Cát dùng để làm bê tông phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770-
86 “cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật”.
Bãi cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt để tiện sử dụng và có biện pháp chống gió
bay, mưa trôi và lẫn tạp chất. Cát dùng cho công trình này sử dụng cát bãi sông Thạch Hên .
* Cốt liệu lớn: Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập từ đá thiên
nhiên. Khi sử các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn
TCVN 1771-86 “đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng”. Đá dùng cho công trình dùng đá
dăm của Công ty cổ phần Thiên Tân Quảng Trị
* Nước: Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN 4506-87 “nước cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật”.
* Chế tạo hỗ hợp bê tông:
- Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và nước để chế tạo hỗn hợp bê tông cần phải cân đong
cho chính xác. Cốt liệu (đá, cát) đong bằng hộc mẫu, tính phù hợp theo bao xi măng (50kg),
nước được đong bằng thùng, xô mẫu tính theo lít. Sai số cho phép khi cân, đong không vượt quá
trị số cho phép theo quy định.
- Cát, đá chưa đảm bảo độ sạch cho phép phải sàng rữa, sau khi khô ráo mới tiến hành cân
đong nhằm giảm lượng nước ngậm trong cát.
- Độ chính xác của các thiết bị cân đoong phải được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trong quá trình cân đong cần thường xuyên theo dõi để phát hiện kịp thời những sai lệch.
- Bê tông được trộn bằng máy, chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn bằng tay. Nếu trộn bê
tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch, không bị chảy nước xi măng ra khỏi sàn
trộn và không hút nước.
6 Vận chuyển hổn hợp bê tông:
Việc vận chuyển hổn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hổn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy
nước xi măng và bị mất nước do bị gió nắng. Ở đây vận chuyển ngang bằng xe rùa, vận
chuyển đứng bằng máy vận thăng có phểu chứa bê tông hoặc bằng cẩu khi đổ khối lượng nhiều
(sàn các tầng).
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 14
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển phù hợp với khối lượng, tốc độ
trộn, đổ và đầm bê tông.
- Vận chuyển hổn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly xa không quá 100m.
Nếu hổn hợp bê tông bị phân tầng cần trộn lại trước khi đổ.
- Nơi chế tạo vữa bê tông phải che mưa nắng.
- Tránh xóc để khỏi gây phân tầng cho bê tông trong vận chuyển.
- Khi thi công móng cột thì dùng xe rùa để vận chuyển bê tông. Khi thi công phần tầng
sàn thì kết hợp giữa vận chuyển đứng bằng cẩu và vận chuyển ngang bằng xe rùa. Còn khi thi
công cột dùng vận thăng vận chuyển theo chiều đứng, vận chuyển ngang bằng xe rùa.
- Thời gian cho phép khi vận chuyển bê tông:
Nhiệt độ (oC) Thời gian vận chuyển cho phép (phút)
Từ 20 30
Từ 10 20
Từ 5 10
45
60
90
7. Đổ và đầm bê tông:
- Công tác chuẩn bị: Vệ sinh nền hoặc ván khuôn, chèn kín các khe hở. Nếu vào mùa hè
phải tưới nước vào ván khuôn, giữ chặt các miếng bảo vệ bê tông. Trước khi đổ bê tông nhất
thiết phải kiểm tra ván khuôn, giàn giáo, sàn công tác và cốt thép đã đặt trong ván khuôn. trong
suốt quá trình đổ bê tông phải luôn kiểm tra giàn giáo, sàn công tác. ván khuôn, cây chống. Nếu
thấy có hư hỏng, sai lệch phải sửa ngay trước khi đổ bê tông.
- Việc đổ và đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt
thép.
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốt pha.
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy
định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hổn hợp bê tông khi đổ không vượt quá
1,5m.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 15
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống
vòi voi. Khi dùng máng nghiêng (đối với bê tông móng) thì máng phải kín và nhẵn, chiều rộng
của máng không được nhỏ hơn 3 3,5 lần đường kín hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng
cần đảm bảo để hổn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng.
Cuối máng cần đặt phểu thẳng đứng để hướng hổn hợp rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và thường
xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng nghiêng.
- Khi đổ bê tông cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Giám sát chặt chẻ hiện trạng cốt pha, đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý
kịp thời nếu có sự cố xảy ra.
+ Mức độ đổ dày hổn hợp bê tông vào cốt pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng
chịu áp lực ngang của cốt pha do hổn hợp bê tông mới đổ gây ra.
+ Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốt pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ
công.
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp
ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định phải ngừng đổ tại mạch ngừng kỹ thuật và phải đợi
đến khi bê tông đạt 25daN/cm2 mới được đổ bê tông tiếp, trước khi đổ lại bê tông phải xử lý
làm nhám mặt. Đổ bê tông vào ban đêm và khi có sương mù phải đảm bảo có đủ ánh sang nơi
trộn và đổ bê tông.
+ Đổ bê tông phải tiến hành liên tục thành khối, nếu là khối lớn ta chia ô, lớp để đổ, nếu
thời gian đổ vượt quá thời gian quy định thì phải xử lý như mạch ngừng kỹ thuật.
+ Chiều dày lớn nhất của mỗi lớp đầm theo bảng sau:
Phương pháp đầm Chiều dày max (cm)
1. Đầm chấn động trong (đầm dùi)
2. Đầm chấn động mặt: - Kết cấu không thép, thép đơn
- Kết cấu có cốt thép kép
3. Đầm tay
20 60
20 25
10 12
15 20
+ Chiều dày mỗi lớp để bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng
đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện của thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá quy
định.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 16
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
+ Quá trình đổ bê tông phải có sàn công tác để đi lại tránh làm hỏng cốt thép.
+ Hướng đổ bê tông phải thống nhất theo một tuyến trong một kết cấu.
* Đổ bê tông móng:
- Khi đổ bê tông móng ngoài các quy định chung, bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm
sạch trên nền đất cứng.
- Vận chuyển hổn hợp bê tông: Vận chuyển ngang bằng xe rùa, lót ván trên nền đất và
làm sàn vận chuyển trên hố móng .
- Vì chiều sâu hố đào không lớn (<2m) do đó đổ bê tông xuống móng trực tiếp bằng xe
rùa.
- Sử dụng đầm dùi để đầm bê tông.
* Đổ bê tông cột:
- Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m, tường có chiều cao nhỏ hơn 4m thì nên đổ liên tục. Cột có
kích thước cạnh <= 40cm, Tường có chiều dày 220cm, 150cm và các cột có tiết diện bất kỳ
nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bê tông liên tục trong từng đoạn có chiều cao từ
1,2 1,5m.
- Đổ bê tông trụ bằng xô, có sàn công tác quanh trụ để thao tác đầm, đổ.
- Sử dụng đầm dùi để đầm bê tông.
* Đổ bê tông dầm, bản sàn:
- Khi cần đổ liên tục bê tông dầm bảo toàn khối với cột, trước hết đổ xong cột sau đó
dừng lại 1 2 giờ để bê tông đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đổ bê tông dầm và bản
sàn. Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách
mặt dưới của dầm và bản từ 2 3cm.
- Đổ bê tông dầm và bản sàn phải được tiến hành đồng thời. Khi dầm, sàn và kết cấu
tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố
trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định.
- Vận chuyển ngang bằng xe rùa chạy trên ván lót, vận chuyển đứng bằng máy vận thăng
và cần cẩu (xem bản vẽ).
- Kết hợp đầm dùi và đầm bàn để đầm bê tông dầm và bản sàn.
8. Đầm bê tông:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 17
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Mục đích: Bảo đảm cho khối bê tông được đồng nhất, không bị rổ ngoài, trổng trong. Bảo
đảm cho bê tông bám chặt vào lớp cốt thép để bảo đảm tính toàn khối của kết cấu.
- Các phương pháp đầm: Có 2 phương pháp đầm là thủ công và cơ giới.
+ Đầm thủ công: Chỉ sử dụng khi kết cấu rất mỏng hoặc nhỏ như các lam, lanh tô, giằng
tường; bất đắc dĩ khi máy đầm bị hỏng chưa thay thế kịp thì phải dùng đầm tay để đầm số bê
tông đã đổ cho tới mạch ngừng thi công. Đầm tay gồm có đầm gang nặng từ 8 10kg, ngoài
ra còn có que xọc, xà beng, vồ gỗ gõ cạnh.
+ Đầm cơ giới (đầm máy): Dùng loại đầm máy nổ cho những công trình không có điện
lưới hoặc khi mất điện. Chủ yếu dùng đầm điện cho kinh tế. Hiện tại Công ty thường sử dụng
2 loại đầm để thi công đó là đầm dùi dùng chân động trong, đầm bàn dùng chấn động mặt.
Đầm dùi dùng để đầm bê tông khối lớn, kết cấu có chiều cao như móng, cột, dầm, tường...
chiều dày lớp bê tông thường 20 30cm, khi đầm đầu đầm ăn sâu xuống lớp bê tông dưới 5
10cm, thời gian đầm tại một vị trí từ 20 40 giây, khoảng cách các lỗ đầm không quá 1,5 lần
bán kính tác dụng của đầm, khi chuyển đầm phải rút từ từ đầu đầm tránh tạo lỗ rỗng trong bê
tông (không tắt máy khi rút đầm). Đầm bàn dùng đầm bản sàn hoặc lớp trên cùng của kết cấu.
Kết cấu không cốt thép hoặc cốt thép đơn thì chiều dày lớp bê tông đầm là < 200, nếu có 2 lớp
cốt thép thì h<120, thời gian đầm một chổ từ 30 50 giây, khi đầm phải kéo từ từ để giải sau
ấp lên giải trước 5 10cm đầm đạt yêu cầu khi không có độ sụt và nước xi măng nổi lên
không nền đầm quá bê tông sẽ bị phân tầng.
9. Bảo dưỡng bê tông:
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết
để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.
- Dùng bao tải có tưới nước để phủ trên bề mặt bê tông, tiếp tục tưới nước để giữ độ ẩm
cần thiết.
- Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không nhỏ hơn quy định vào mùa khô là 14 ngày
đêm, vào mùa mưa là 7 ngày đêm.
- Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như:
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
10. Mạch ngừng thi công - vị trí và xử lý:
- Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ, đồng
thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 18
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Mạch ngừng thi công nằm ngang: Nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốt pha trước khi đổ bê
tông mới, bề mặt bê tông cũ cần được xử lý làm nhám, làm ẩm và trong khi đổ phải đầm liền sao
cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê tông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
- Mạch ngừng thẳng đứng: Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều
nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5 10mm có khuôn chắn. Trước khi đổ lớp
bê tông mới cần tưới nước làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm nhám bề mặt, rữa sạch và trong khi
đổ phải đầm kỷ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
- Mạch ngừng thi công ở cột: Nên đặt ở các vị trí sau:
+ Ở mặt trên của móng.
+ Ở mặt dưới của dầm, xà.
- Dầm có kích thước lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt
dưới của bản từ 2 3cm.
- Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt 1/4L bản sàn nhưng phải
song song với cạnh ngắn nhất của sàn.
Khi đổ bê tông ở các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng
thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm. Khi đổ bê tông theo hướng song song
với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở trong 2 khoảng giữa của nhịp dầm và sàn (mỗi
khoảng dài 1/4 nhịp).
11. Hoàn thiện bề mặt bê tông:
- Trong mọi trường hợp bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thỏa mãn yêu cầu về chất
lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc theo qui định của thiết kế. Việc hoàn thiện bề mặt bê
tông được chia thành 2 cấp; hoàn thiện thông thường và hoàn thiện cao cấp.
- Hoàn thiện thông thường: Sau khi tháo cốt pha, bề mặt bê tông phải được sửa
chữa khuyết tật và hoàn thiện để đảm bảo độ nhẵn phẳng và đồng đều về màu sắc. Mức độ gồ
ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
- Hoàn thiện cao cấp: Đòi hỏi độ nhẵn khi kiểm tra bằng thước 2m, độ gồ ghề không vượt
quá 5mm và phải đảm bảo đồng đều về màu sắc.
12. Sửa chữa bê tông:
Trong quá trình thi công nếu có trường hợp bê tông bị rỗ thì cách xử lý như sau (phải được
chấp nhận của cơ quan chức năng).
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 19
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Rỗ mặt (do chảy nước xi măng): Dùng bàn chải sắt đánh xờm lớp vữa cũ, quét bẩn, rữa
nước đợi khô dùng vữa xi măng mác cao để trát.
- Rỗ sâu vừa: Đục tẩy chổ rỗ đến lớp bê tông đông đặc, đánh xờm, rữa sạch đợi khô cạo rĩ
thép (nếu có) dùng bê tông đá dăm 1x2 đúc xử lý bằng ván khuôn dạng phểu. Sau khi tháo ván
khuôn dạng phểu thì đục bạt bê tông thừa để đảm bảo đúng hình dạng hình học của kết cấu.
- Rỗ suốt: Phải khoan, đục hết phần bê tông hỏng rồi ghép cốt pha đúc lại.
D. CÔNG TÁC XÂY GẠCH:
I. Công tác xây gạch:
Yêu cầu chung khi xây gạch: Gạch xây phải nhúng no nước trước khi xây, chiều dày mạch
vữa ngang là 1,2cm, mạch vữa đứng là 1,0cm. Mạch vữa đầy không bị rỗng, khi xây không để
mỏ nanh mà phải mỏ giật, không đi lại, xếp vật liệu lên khối mới xây.
Dùng gạch đúng kích thước, đủ mác (phải dùng gạch Tuynen), vữa xây đúng với mác thiết
kế. Kiểm tra vật liệu cát, xi măng theo các quy phạm hiện hành.
Vận chuyển gạch lên cao bằng vận thăng, vận chuyển ngang bằng xe cải tiến.
1. Nguyên tắc xây:
- Trong cấu tạo của khối xây chú ý tránh lực uốn và lực trượt; do đó các mặt nằm của viên
gạch phải thẳng góc với phương của lực tác dụng, phải làm cho viên gạch chịu lực nén.
- Không trùng mạch, không để các lớp gạch trượt lên nhau, không được có các viên gạch
nhọn vì chúng có thể bật ra khỏi khối xây. Khi xây cách dầm 0,5m phải dừng lại 42 giờ để vật
liệu đủ thời gian co ngót mới xây bịt áp dầm, hai lớp gạch áp dầm phải được xây nghiêng 45o,
chiều dài viên gạch nằm hết bề dày tường, lớp trên và lớp dưới ngược chiều nhau về 2 phía.
Mục đích là triệt tiêu vết nứt giữa dầm và tường do chênh lệch co ngót giữa 2 loại vật liệu về
sau này. Các góc cạnh cửa phải có viên gạch khóa ngang để tránh vết nứt thường xảy ra ở đây.
Xây từ dưới lên tầng trên để tận dụng độ lún và võng, khi xây xong nghiệm thu phần thô xong
mới được tô trát.
* Nguyên tắc xây tóm tắt như sau: Ngang bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc
vuông, đặc chắc.
2. Các kiểu xây:
Có nhiều kiếu xây nhưng nên xây 3 dọc, 1 ngang có năng suất cao và tránh trùng mạch,
cách này dùng cho tường xây 220 hoặc kiểu xếp dọc dùng cho tường bao che 150.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 20
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
3. Biện pháp xây gạch:
- Trước khi xây phải lấy kích thước cụ thể của công trình và bản vẽ cụ thể, đồng thời
tham khảo thêm ý kiến của thiết kế và Ban quản lý dự án.
- Dụng cụ xây : Dụng cụ thợ nề và dây cước, xây 2 đầu và phải lấy gạch chuẩn để lấy móc.
- Dụng cụ kiểm tra: Thước đuôi cá, dọi, dây căng, thước tầm, nivồ.
- Giáo xây: Kết hợp giáo trong và ngoài, khi lắp giáo ngoài chú ý chống sét. Ngoài ra có
thể đưa gỗ đà 8x10 từ trong sàn ra ngoài tim tường 1,52m. Giáo xây này có thể làm giáo tô
trát, bên ngoài phải có lan can an toàn cao 0,8m, khi dùng giáo ngoài (tuýp) phải chú ý liên kết
với cột bê tông bằng các móc 8 đã chôn ở trụ, dầm, sàn.
4. Tổ chức xây:
- Bố trí mặt bằng: Bố trí sao cho hợp lý tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, mặt
bằng chia ra các khu vực làm việc, để vật liệu, vận chuyển.
- Tổ chức thợ xây: Xây theo nhóm 5 người, 2 thợ chính và 3 thợ phụ.
5. Bảo dưỡng khối xây: Với thời tiết nắng nóng cần quan tâm đến công tác bảo dưỡng
gạch xây. Gạch trước khi đưa vào khối xây phải được nhúng no nước. Sau khi xây, khối xây
cũng phải được bảo dưỡng bằng cách tưới nước và phủ bao tải có tưới nước để giữ độ ẩm cho
vữa xây, tạo điều kiện cho vữa xây đạt cường độ cao.
E. CÔNG TÁC TRÁT:
- Đây là công việc quan trọng quyết định lớn đến tính thẩm mỹ của công trình, nó chống
lại các tác hại của độ ẩm, hơi nước, các chất ăn mòn; ngoài ra còn có tác dụng chống tiếng ồn
và cách nhiệt.
- Chuẩn bị mặt trát: Trước khi trát phải kiểm tra lại kích thước cụ thể và phải đảm bảo
việc tô trát theo đúng kích thước, khối hình của cấu kiện nhằm đảm bảo tính đồng nhất của
công trình. Để đảm bảo mặt vữa trát được phẳng trước khi trát cần phải dùng dây dọi lấy mặt
phẳng hoặc dùng nivô không chế mặt phẳng của tường bằng cách làm các móc bằng vữa hay
dùng nẹp gỗ làm mốc theo độ phẳng đã xác định. Phải chờ tường thật khô mới tiến hành trát,
lấp các lỗ rỗng và vữa thừa trên bề mặt tường. Dùng chổi tre hoặc bàn chải cọ sạch hết bụi rồi
dùng nước rữa sạch. Sau khi tưới nước lên tường khoảng 1 giờ và bề mặt tường bắt đầu ráo
mới được trát vữa lên tường, bề mặt tường sau khi tô trát xong đảm bảo độ phẳng theo các mốc
đã lấy sẵn.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 21
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Nếu trát lên bề mặt của bê tông thì sau khi tưới nước để khô 2 3 giờ thì phải hồ một
lớp hồ dầu bằng xi măng nguyên chất, chú ý trát từ góc ra, từ trên xuống và không dừng giữa
chừng.
- Cát trát phải sạch và không có mạt gỗ và các loại tạp chất, để khi quét vôi sẽ không bị ố
vàng, mất thẩm mỹ.
- Nếu có hệ thống điện, nước thiết bị các loại chôn ngầm trong tường chỉ được trát sau khi
đã nghiệm thu các phần chôn ngầm nêu trên, cũng như các chi tiết chờ sẵn.
- Công tác bảo dưỡng lớp vữa trát cũng cần chú trọng, khi bề mặt trát bị ánh nắng mặt trời
chiếu trực tiếp phải chú ý tưới nước bảo dưỡng.
F. CÔNG TÁC LÁT, ỐP:
- Công tác lát gạch, ốp gạch men và ốp đá trang trí phải đảm bảo theo đúng quy trình.
Trước khi lát nền dùng mực búng đường cos chuẩn dọc theo chân tường.
- Dựa vào đường cos chuẩn kiểm tra độ cao thấp của sàn, độ phẳng của tường, cột đảm
bảo độ phẳng của nền, độ thoát nước theo yêu cầu thiết kế của nền.
- Đặt các hàng gạch lát tại góc tường để làm góc và lấy vuông góc cho nền lát rồi căng
dây làm mốc.
- Sau khi lát khoảng 2 ngày thì hòa nước xi măng trắng sệt đổ đều lên mặt sàn cho đến khi
xi măng trắng lấp đầy mạch, để khô nước chừng 2 giờ thì bắt đầu làm sạch nền bằng dẻ hoặc
bao gai để xóa sạch. Khi thi công dùng đuôi bay vổ nhẹ viên gạch cho khớp dây mực, chiều
rộng mạch không lớn hơn 1mm. Một nhược điểm của gạch hoa thường gặp trên thị trường hiện
nay là kích thước không đồng đều, để đảm bảo chất lượng của nền cần có bước kiểm tra kích
thước hình học của viên gạch trước khi lát. Viên gạch nào có kích thước không đồng đều có
thể dùng máy mài cho bằng nhau trước khi lát.
G. CÔNG TÁC LÁNG :
- Trước khi láng sê nô đánh màu, láng tạo phẳng phải lấy mốc đảm bảo độ phẳng hoặc
dốc nghiêng theo yêu cầu của thiết kế.
- Việc láng nền và mài được thi công trên phần bê tông đủ cứng cho nên phải quét sạch,
rữa kỷ cho khô rồi láng, các bước tiếp theo như phần trát.
H. CÔNG TÁC ĐÁ MÀI:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 22
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Đây là phần việc thường gặp trong xây dựng, nhưng để giữ được bề mặt đẹp, trắng khi xi
măng đã chết là điều khó khăn, nếu bị hoen ố sẽ không bao giờ tẩy sạch được. Sau khi thi công
xong sau 5 ngày mới đi lại trên bề mặt đã được phủ bằng cát mịn đã rữa sạch tạp chất.
I. PHẦN SƠN GỖ, SẮT , QUĨT VI :
- Đối với gỗ phải giải quyết bề mặt bằng matít và giấy nhám trước khi sơn, nhằm bịt kín
các lỗ hỏng. Sơn phủ 3 lớp sơn màu theo chỉ định của thiết kế. Công tác sơn chỉ được tiến hành
sau khi đã nghiệm thu phần gỗ mộc.
- Đối với công trình này chủ yếu là quét vôi Theo yêu cầu của Hồ sơ thiết kế.
- Sau khi ngâm nước xi măng theo quy định, kết hợp dùng phụ gia chống thấm cho sê nô và
máng nước theo thiết kế quy định. Đặc biệt nữa là chống thấm tường tại vị trí mưa hắt nhiều bằng
cách trát vữa thành 3 lớp mỗi lớp dày 6mm.
J. GIA CÔNG LẮP ĐẶT PHẦN CỮA :
1. Phần cửa:
Cửa các loại được chế tạo tại xưởng mộc của Công ty, mục đích là tiết kiệm mặt bằng thi
công, bảo vệ được sản phẩm. Cho nên chú ý đến việc lắp ráp cửa phải chính xác, không bị hở
hoặc cọ vào nền nhà. Sau khi lắp dựng phải rà lại các mép cửa để cửa đóng mở dể dàng.
2. Lắp dựng xà gồ hệ giằng:
- Xà gồ được lắp tuần tự từ trái sang phải, trình tự lắp đặt như vậy vừa thuận tiện cho việc
di chuyển, vừa tăng cường độ cứng ổn định ngoài mặt phẳng của tường xong, vì kèo.
- Hệ giằng vì kèo đươc lắp cùng lúc với vì kèo để tạo thành khung cứng , vì kèo và hệ
giằng được lắp đặt theo phương pháp cuốn chiếu, làm đến đâu dứt điểm đến đó.
K. CÔNG TÁC LỢP MÁI:
Mái được lợp bằng tôn sóng vuông dày 0.42 ly chống nóng và chống thấm . Trước khi lợp
cần kiểm tra kỷ phần xà gồ mái kỷ lưỡng, đảm bảo thẳng, phẳng đúng quy định để khi lợp kín,
khít đề phòng hiện tượng nước mưa lọt qua kẻ hở luồn vào trong nhà.
Hệ thống nóc, bờ chảy phải được chèn và tô trát kỷ lưỡng nhất là các mái góc tiếp giáp
nhau và trong quá trình lợp mái phải cắt chèn rất cẩn thận.
Đ. PHẦN ĐÓNG TRẦN TÔN LẠNH :
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 23
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Đà trần được làm bằng thép hộp 30x60x1,2ly. Đối với tường ta chôn đà trần vào tường
100mm, đối với dầm ta phải dng bâch thĩp L= 150x100x5 dng tt kê để định vị đà trần. Đà
trần lắp dựng phải có mặt phẳng tuyệt đối, tránh khi đóng trần nhôm khỏi bị lượn vă gêy tn.
Sau khi thi công đà trần ta tiến hành đóng trần nhôm, phải đóng khít và chiều dài tôn
cắt vừa đủ tránh trường hợp cắt hụt tôn và nối tôn. Nẹp trần được đóng bằng V nhôm
30x30, dùng đinh vít để đóng trần.
L. PHẦN THOÁT NƯỚC MÁI:
- Phải xác định vị trí thông sàn để chừa lỗ khi đổ bê tông.
- Đối với hệ thống thoát nước thẳng đứng bằng ống nhựa, miệng bát nối ống phải hướng
lên trên và thi công từ trên xuống, các chi tiết nối được xảm bằng keo.
M. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỆN SINH HOẠT:
Cng trnh : Trường Mần Non xê Hải Thiện - Hải Lăng - Quảng Trị. " là nơi học tập và
giảng dạy thường xuyên của giáo viên và học sinh nên phần lắp đặt điện có tầm quan trọng đặc
biệt do đó yêu cầu về lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trong nhà rất quan trọng , nên việc thi
công điện và các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng quy trình, quy phạm. Hệ
thống điện được đi ngầm trong tường , trần .
- Thiết bị điện phải nghiệm thu, chạy thử ngoài trước khi lắp vào hệ thống. Hệ thống điện
đi trên trần phải được kiểm tra thật kỷ lưỡng. Các lỗ thông tường, thông sàn bê tông phải được
lắp đặt trước khi xây trát.
- Nối dây tại các hộp nối, không nối giữa đoạn, mỗi phòng có 1 hộp nối dây riêng.
N. CẤP THOÁT NƯỚC:
- Các thiết bị tuân thủ theo điều kiện đã yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
- Để đảm bảo tính mỹ quan đường ống được chôn ngầm trong trong khối xây.
- Hệ thống đường ống phải được nghiệm thu trước khi tô trát.
Khi thi công nước phải chú ý các mối nối ren, các vị trí co, tê, cút khi lắp đặt phải cho xảm
bằng sơn chống rò rĩ.
O. MẪU VẬT LIỆU VÀ NGUỒN CUNG CẤP:
1. Mẫu vật liệu: Công ty sẽ cung cấp các mẫu vật liệu sẽ đưa vào sử dụng tại công trình,
kèm theo các giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất ( hoặc giấy kiểm định chất lượng
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 24
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
của cơ quan kiểm định chất lượng đo lường của Tỉnh) cho ban dự án và có sự phê duyệt đồng ý
cho sử dụng của Ban trước khi sử dụng thi công.
2. Nguồn cung cấp vật liệu:
- Xi măng: Sử dụng xi măng PC30 Bỉm Sơn và xi măng Quảng Trị để thi công công trình.
- Sắt thép: Sử dụng thép của Việt nam sản xuất (Nhà máy gang thép Thái Nguyên chính
phẩm).
- Gạch: Sử dụng gạch lò Tuynen của Công ty Cổ phần gạch ngói Quảng Trị .
- Đá dăm các loại: Sử dụng đá dăm của Công ty cổ phần Thiên Tân Quảng Trị.
- Cát các loại: Sử dụng cát tại bãi cát sông Thạch Hãn theo TCVN 1770-86.
- Các loại vật liệu khác mua tại các cửa hàng vật liệu có giấy phép hành nghề, kèm theo
các chứng chỉ chất lượng.
Q. MẪU THỬ VẬT LIỆU TẠI HIỆN TRƯỜNG:
Qúa trình thi công tại hiện trường phải tiến hành đúc các mẫu bê tông của các kết cấu làm
cơ sở kiểm tra và lưu hồ sơ công trình. Vì các kết cấu có khối lượng bê tông nhỏ nên việc lấy
mẫu theo từng đợt thi công.
- Bê tông móng, dầm, sàn các tầng lấy 3 mẫu cho tất cả các loại cấu kiện
(Kích thước mẫu 150x150x150).
- Các mẫu được đúc trong khuôn thép chính xác, ghi đầy đủ ngày tháng năm lấy mẫu và
được bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn theo quy phạm./.
PHẦN THỨ HAI
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
A. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ:
I. QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRNH :
Cng trnh :" Nhă 4 lớp học - Trường Mần non xê Hải Thiện - Hải Lăng."
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 25
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Quy m cng trnh : lă cng trnh xđy dựng mới, bao gồm Nhă 4 lớp học vă câc hạng mục
phụ trợ.
II. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ, TỔ CHỨC THI CÔNG:
Yêu cầu thiết kế xây lắp gồm 3 phần chính:
- Tổ chức tổng mặt bằng thi công cho công trường.
- Tổ chức thi công cho từng loại công tác : phần móng ,phần thân , hoàn thiện ....
- Tiến độ thực hiện.
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRƯỜNG - CẤU TẠO NHÀ:
a. Đặc điểm Công trình :" Nhà 4 lớp học, Trường Mần non xê Hải Thiện - Hải Lăng
- Quảng Trị " nằm trong khuôn viên trường, trên khu vực đất bằng phẳng (nằm trên nền
móng nhà củ đê đập phá) gần đường giao thông, điều kiện đi lại tương đối thuận tiện. Mặt
bằng thi công, công trình cũng c bị hạn chế.
b. Cấu tạo nhà :
* Phần kết cấu chịu lực chính:
- Móng đơn dùng BTCT M200#, móng vỉa, móng tường , móng chắn đất Xđy bờ l
mâc 75#, vữa xđy mâc 50#.
- Cột bê tông cốt thép mâc 200# kết cấu khung chịu lực.
- Tường ngoăi xây bằng gạch 4 lỗ cđu gạch chỉ Tuynen vữa XM 50#.
- Tường ngăn, tường thu hồi xây gạch rổng 6 lỗ tuy nen vữa mác 50#
- Dầm, giằng và sàn sê nô đổ bê tông cốt thép mác 200#.
- Mái lợp tôn sóng vuông dày 0.42 ly; Xă gồ thĩp hộp 40x80x1,5ly.
* Phần hoàn thiện: Các phần chính gồm có:
- Trần đóng bằng tôn lạnh P-Zắc VN mạ mău dăy 0,3ly; Đà trần thép hộp 30x60x1,2ly.
- Trát cột, trần, dầm, sàn bằng vữa XM 75# dày 15mm.
- Trát tường vữa XM 50# dày 15mm.
- Nền lât gạch Ceramic Hucera 400x400mm.
- Phng vệ sinh ốp gạch Ceramic 200x250mm.
- Tường trong, ngoài quét vôi màu theo thiết kế.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 26
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Cửa đi, cửa sổ pa nô kính gỗ nhóm 3, có hoa sắt bảo vệ thĩp hộp 14x14mm .
4. Tổ chức thi công tổng thể:
Công tác mặt bằng và cơ sở hạ tầng phải được tiến hành trước công tác xây dựng nhà để khi
công trình thi công hoàn thành đưa vào sử dụng đảm bảo kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế.
Việc tổ chức thi công tiến hành theo 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị.
- Giai đoạn thi công chính.
- Giai đoạn hoàn tất.
a. Giai đoạn chuẩn bị: Gồm các công việc sau:
- Cải thiện, dọn dẹp khu đất, vì công trình xây dựng trong mặt bằng rộng; do đó cần ngăn
giữa công trường với khu vực xung quanh bằng rào tạm bằng tn, phải làm hệ thống chắn bụi
bằng tấm bạt nilon kết hợp với sườn cứng cao 4m để chắn bụi không ảnh hưởng tới sự làm
việc , sinh hoạt của cơ quan và dân cư lân cận.
- Xây dựng các công trình tạm thời phục vụ công tác thi công: Trụ sở ban chỉ huy công
trường, kho lán chứa vật liệu, bãi chứa vật liệu, bãi gia công, xưởng phụ trợ, vệ sinh cho công
nhân theo mặt bằng bố trí tổ chức thi công.
- Điện phục vụ cho thi công của công trình lấy từ nguồn điện lưới từ đường trục chính
của xê vào công trình để phục vụ sinh hoạt và thi công.
- Khu vực xây dựng có hệ thống nước giếng khoan, nên khi triển khai thi công chúng tôi
tiến hành hợp đồng khoan giếng, đồng thời xây dựng các bể chứa tạm để chứa nước phục vụ
cho thi công sinh hoạt và phòng cháy , chữa cháy ở công trình .
- Lắp đặt điện thoại phục vụ cho liên lạc công trường với Công ty.
- Lắp dựng chạy thử các thiết bị cơ giới: vận thăng, cần cẩu, máy trộn...
- Gia công chế tạo các dụng cụ cẩu lắp như: đòn treo, dây giằng, thanh chống, dụng cụ cố
định tạm thời cấu kiện.
- Đặt các mốc tọa độ để giác vị trí tim nhà, xác định các cao trình chính bằng máy trắc
địa.
b. Giai đoạn thi công chính: Gồm các công việc chủ yếu sau:
- Xây dựng các phần ngầm dưới mặt đất. Do đặc điểm khí hậu vào mùa hay có mưa rào,
nên cần tranh thủ làm những công việc ngầm dưới đất nhanh nhưng cũng phải chuẩn bị các
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 27
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
phương tiện bơm tiêu nước, dự phòng trường hợp mưa lớn khi thi công. Để thực hiện được
điều này phải tính toán, chuẩn bị đủ vật liệu, nhân lực, thiết bị máy móc để xây dựng các phần
ngầm (móng, mương, đường ống ngầm) trước khi bắt đầu giai đoạn thi công chính.
- Đợt thứ hai của giai đoạn này gồm các công tác xây dựng phần nhà trên mặt đất bao
gồm: + Đổ bê tông trụ.
+ Xây tường gạch.
+ Đổ bê tông dầm. sàn
+ Làm mái, trang trí mặt chính của nhà.
+ Đặt đường ống điện trong nhà, lắp cửa.
c. Giai đoạn hoàn tất: Bao gồm
- Lắp đặt thiết bị điện cho công trình. Để tránh tình trạng đục phá, công việc này phải
được tiến hành trước công việc trang trí.
- Miết kín các mạch nối của cấu kiện đúc sẵn.
- Sửa phẳng tường vách, tô trát tường gạch, trần.
- Quét vôi tường , trần, dầm và các chi tiết kiến trúc theo mẫu thiết kế chỉ định.
5. Tổ chức nhân lực - kiểm tra chỉ đạo thi công:
Tổ chức bộ máy sao cho luôn có sự thống nhất trong tư tưởng, cách thức làm việc từ ban chỉ
huy công trường cho đến mỗi người công nhân. Các bộ phận thợ tùy khối lượng và tính chất
công việc sẽ được chuyên môn hóa hoặc được sử dụng hổn hợp.
Tổ chức công trường do Công ty trực tiếp điều hành. Các vật tư chủ yếu do Công ty cung
ứng, các vật tư phụ do công trường trực tiếp mua để chủ động trong công việc.
a. Tổ chức nhân lực:
Thành lập 1 ban chỉ huy công trường gồm:
- 01 kỷ sư xây dựng giám sát công trường.
- 01 Kỷ thuật chuyín trâch tại cng trnh.
- 01 thủ kho kiêm bảo vệ.
- 01 cung ứng vật tư công trình.
- 01 đội trưởng điều hành chung.
- Các tổ thợ tùy theo từng giai đoạn thi công được tổ chức theo hướng chuyên môn.
b. Biện pháp chỉ đạo thi công:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 28
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Các phòng ban của Công ty phải cử người chuyên trách để kiểm tra thực tế, cụ thể công
việc tại công trường. Kiểm tra chất lượng thường xuyên trong nội bộ bằng các dụng cụ kiểm
tra chất lượng: mẫu thử bê tông, máy trắc đạc. Nghiêm ngặt trong việc lấy mẫu thử (bê tông, xi
măng, cốt thép ...) kiên quyết không đưa vào công trình những vật liệu không đúng tiêu chuẩn.
- Giao ban giữa ban A và Công ty 01 tháng 2 lần vào các ngày 01 và 16
của tháng.
- Giao ban giữa Công ty và công trường mỗi tháng 04 lần vào chiều thứ 7 hàng tuần.
Khi giao ban nếu phát hiện những vấn đề chưa thực hiện theo kế hoạch sẽ cùng
nhau tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý khắc phục tối ưu nhất.
Quản lý tổ chức, chỉ đạo phối hợp thi công giữa các lực lượng tham gia thi công sẽ do
Công ty quản lý. Công ty sẽ điều hành cơ cấu hoạt động thi công và hỗ trợ cần thiết để hoàn
thành tiến độ đúng như hồ sơ nhận thầu, đồng thời đảm bảo yêu cầu kỹ - mỹ thuật.
6. Tổ chức mặt bằng thi công: Theo thiết kế ở bản vẽ tổ chức thi công:
a. Các hạng mục phục vụ đời sống:
- Nhà làm việc của Ban chỉ huy công trường: Là nơi làm việc cho ban chỉ huy công
trường và là nơi họp khi cần thiết.
- Lán trại ăn nghỉ của công nhân: Được bố trí trong khu vực công trường, bảo đảm quản
lý vật tư luôn giữ nếp sống văn minh và không gây ồn ào, mất vệ sinh cho công trường và cơ
quan làm việc.
- Bể nước: Được bố trí cạnh ban chỉ huy công trường dùng cho sinh hoạt và phục vụ cho
phòng hỏa.
- Nhà vệ sinh: Nhà vệ sinh được bố trí cách xa khu vực sản xuất chung và cuối hướng gió,
nơi có hệ thống thoát nước.
b. Các hạng mục phục vụ sản xuất:
Khi tiến hành thi công, do đặc điểm của công trình xây dựng ở khuôn viên trường đang
dạy và học nên nguồn cung ứng vật liệu - vật tư bố trí lưu kho là 7 ngày.
- Nhà kho xi măng: Có diện tích 30m2.
- Nhà kho sắt thép: Có diện tích 30m2.
- Bãi gia công cốt thép: Được bố trí sát kho sắt thép.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 29
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Bãi chứa vật liệu dự trữ: Gồm cát, sạn, gạch...được bố trí chung quanh công trình.
- Điện thi công và chiếu sáng: Điện thi công giải quyết bằng hệ thống cáp bọc cao su từ cầu
dao tổng của công trường đến những vị trí đặt thiết bị cần điện (máy hàn, máy vận thăng, máy
trộn bê tông, máy đầm...). Dự định đầu nhà sẽ lắp đặt 01 trạm lấy điện để tiện cho thi công.
Trạm được đóng tủ, có cầu dao và thiết bị an toàn, che kín tránh mưa nắng.
Hệ thống điện chiếu sáng được dẫn đi toàn bộ khu vực thi công bằng hệ thống cột cách
nhau 30m. Cột có thể dùng cột thĩp hình hoặc gỗ, được chôn chặt bằng bê tông để đảm bảo an
toàn. Theo tiến trình thi công phần thô, thay dần hệ cột nói trên bằng cách mắc dây trực tiếp
vào thân công trình.
- Vị trí đặt máy móc thiết bị phục vụ thi công:
+ Máy cẩu: Chỉ dùng khi đổ BT sàn và mái , thời gian còn lại không có tại công trình, máy
vận thăng bố trí cố định tại công trình dùng chở vật liệu phục vụ cho việc
đổ bê tông cột và chở vật liệu cho các công việc trát, ốp, lát, ...
Máy trộn bê tông và vữa: Được bố trí cơ động theo yêu cầu từng giai
đoạn, do sử dụng máy trộn bánh lốp nên rất thuận tiện trong di chuyển.
Các loại máy hàn, máy đầm và máy gia công nhỏ khác sau giờ làm việc đưa vào cất ở kho
dụng cụ.
B. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHO TỪNG LOẠI CÔNG TÁC CHỦ YẾU :
Biện pháp tổ chức thi công cho từng loại công tác là rất quan trọng vì nó quyết định chất
lượng, tiến độ và giá thành cho công trình xây dựng.
1. Công tác đào đất:
Căn cứ vào biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp tổ chức thi công dự kiến sẽ thi công
hoàn thành công trình theo tiến độ thi công đã vạch cho công trình
( Theo Tổng tiến độ thi công )
PHẦN THỨ BA
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 30
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG & BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHÒNG CHỐNG CHÁY TẠI HIỆN TRƯỜNG
A. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI HIỆN TRƯỜNG:
Sản xuất an toàn là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước để đảm bảo về tính
mạng và sức khỏe của công nhân. Vì vậy, trong khi thi công xây dựng người sử dụng lao động
và người lao động cần chú ý an toàn, phải lấy phương châm đề phòng là chính để tuân thủ
nghiêm ngặt quy định về công tác an toàn. Đồng thời với việc đảm bảo an toàn lao động cho
người lao động, các biện pháp an toàn đề ra còn phải nhằm bảo vệ được an toàn chung, nhất là
trong điều kiện hiện trường thi công gần khu vực cơ quan và dân cư đang hoạt động. Để thực
hiện tốt an toàn lao động cần phải thực hiện như sau:
1. Thực hiện những quy định chung:
- Cng trnh nằm trong khun viín trường đang dạy và học; nên trước khi thi công phải
dùng bạt ni lon hoặc tôn để che chắn quanh công trnh trânh người qua lại và bảo đảm độ
ồn, bụi làm ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ huấn luyện an toàn lao động cho từng người sử dụng lao
động, người lao động theo Thông tư 08 ngày 11/04/1995 và Thông tư 23 ngáy 19/09/1995 của
Bộ luật lao động - Thương binh & xã hội, giáo dục cho công nhân ý thức tự đề phòng tai nạn
lao động.
- Đảm bảo các nội quy an toàn lao động, các chỉ dẫn về phòng hộ an toàn lao động ở khu
vực thi công. Đặc biệt ở khu vực có máy móc, thiết bị. Công trường phải có sổ nhật ký an toàn
lao động ghi đầy đủ sự cố, biện pháp. Từng phần công việc có các giải pháp về an toàn riêng.
- Công nhân làm việc trên công trường phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Đủ tuổi theo quy định của Nhà nước đối với từng loại nghề.
+ Có chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với từng
ngành.
+ Đã được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với chế độ làm việc
theo chế độ quy định.
- Bố trí túi thuốc sơ cứu tại hiện trường.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 31
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Trước khi thao tác các an toàn viên của các tổ thi công phải kiểm tra chỗ làm việc xem
có phù hợp điều kiện an toàn chưa, kiểm tra các thiết bị an toàn, phòng hộ đầy đủ đạt yêu cầu
mới bắt tay vào làm.
- Công nhân ở hiện trường phải sử dụng đúng đắn các phương tiện bảo vệ cá nhân đã
được cấp phát, không được đi dép lê hay đi guốc và phải ăn mặc quần áo gọn gàng, kiểm tra
sức khỏe mới được làm trên cao.
- Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên hoặc chưa đến độ cao đó, nhưng dưới chỗ làm việc có
những vật chướng ngại nguy hiểm thì phải trang bị dây an toàn cho công nhân hoặc lưới bảo
vệ nếu không làm được sàn thao tác có lan can an toàn. Cán bộ kỹ thuật phải hướng dẫn cách
móc dây an toàn cho công nhân, không cho phép công nhân làm việc khi chưa có dây an toàn.
- Không được thi công cùng một lúc ở 2 hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng nếu
không có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm phía dưới.
- Không được làm việc trên giàn giáo, cột điện, mái nhà 2 tầng trở lên... khi trời tối, lúc
mưa to, giông bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên. Sau mỗi đợt mưa bão gió lớn hoặc sau khi
ngừng thi công nhiều ngày liền phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn trước khi thi công tiếp,
nhất là những nơi nguy hiểm có khả năng xảy ra tai nạn.
- Khi thi công trên những công trình cao phải có hệ thống chống sét theo quy định hiện
hành.
- Phải cung cấp đầy đủ nước uống cho những người làm trên công trường, nước uống phải
đảm bảo yêu cầu vệ sinh.
- Quy định rõ trách nhiệm sử dụng máy móc thiết bị.
Để đẩy nhanh tiến độ thi công chúng tôi sẽ sử dụng 1 máy đào gầu nghịch và lực lượng
lao động thủ công 15 người, đào móng dứt điểm trong thời gian ngắn (vì điều kiện mặt bằng
cho phép và là hệ thống móng đơn) nên phần đào móng trụ, móng tường dùng máy đào và lực
lượng thủ công sửa chữa là phù hợp: Cụ thể như biện pháp thi công đã nêu ở trên.
2. Công tác bê tông cốt thép móng:
Tổ chức thi công theo dây chuyền chuyên môn hóa. Bố trí làm 1 khu vực
* Thi công nhà 4 Phng học.
* Thi công các hạng mục phụ trợ khác do các tổ trực thuộc đảm nhiệm .
Theo đặc điểm từng hạng mục công trình để tiến hành thi công cho phù hợp :
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 32
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Các phần việc gồm:
- Bê tông lót móng.
- Gia công lắp dựng ván khuôn.
- Gia công lắp dựng cốt thép.
- Đổ bê tông cốt thép móng.
- Tháo dỡ ván khuôn.
Dây chuyền bố trí như sau:
- 01 máy trộn bê tông.
- Thợ đổ bê tông lót 5 người, thợ gia công cốt thép và thợ lắp dựng ván khuôn là 6
người, thợ đổ bê tông là 12 người.
Thời gian thi công xong phần móng theo tiến độ đã được bố trí.
3. Công tác bê tông cốt thép phần dầm, sàn:
Tổ chức thi công dây chuyền chuyên nghiệp, bố trí làm 2 khu vực theo đặc điểm công
trình, để thi công liên tục, chủ động không bị ảnh hưởng do thời tiết (chủ yếu là mưa) thì tiến
hành thi công xong phần bê tông cột , dầm sàn sau đó mới thi công phần xây tường.
Các phần việc gồm:
- Gia công lắp dựng ván khuôn.
- Gia công lắp dựng cốt thép.
- Đổ bê tông cốt thép.
- Tháo dỡ ván khuôn.
Dây chuyền được bố trí như sau:
- 01 máy trộn bê tông, 01 máy vận thăng, 45 xe rùa vận chuyển bê tông, 01 dây chuyền
dùng máy vận thăng tự hành và 01 máy trộn bê tông đổ bê tông trực tiếp lên sàn, phần không
đổ tới dùng xe rùa vận chuyển tới.
- Thợ đổ bê tông 17 người, thợ cốt pha 4 người, thợ thép 5 người.
Thời gian thi công xong phần bê tông thân nhà theo tiến độ đã quy định trong tổng tiến độ
thi công công trình
4. Công tác xây:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 33
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Sau khi tháo dỡ ván khuôn trụ ta tiến hành xây tường.
Bố trí 02 tổ thợ thi công mỗi tổ 8 người; trong mỗi tổ thợ chính 4 người, thợ phụ 3 người,
thợ bắt giáo 02 người thi công liên tục theo từng đợt và phần thu hồi theo tiến độ quy định cho
từng hạng mục công trình .
5. Công tác trát tường:
Sử dụng 2 tổ thợ chính mỗi tổ 7 người, 02 tổ thợ bắc giáo mỗi tổ 2 người; tổng cộng 18
người thi công theo tiến độ đã được thể hiện ở tiến độ thi công
B. KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
- Làm hàng rào bao quanh công trường, tránh người ngoài vào nhất là các cháu nhỏ.
- Bố trí lan can phòng hộ ở giàn giáo trên cao.
- Ở những chỗ cần thiết, ban đêm phải có đèn bảo vệ và báo hiệu chú ý an toàn. Nếu làm
đêm phải bố trí đủ anh sáng dọc tuyến giao thông và khu vực thi công.
- Khi vận chuyển vật liệu thừa từ trên cao phải có máng trượt và rào chắn khu vực đổ vật
liệu.
- Đường vận chuyển cách qua các hố rãnh phải lát ván dày 5cm khi hố rãnh có chiều rộng <
1,5m và dùng phương tiện thủ công để vận chuyển, khi chiều rộng rãnh > 1,5m dùng phương
tiện cơ giới vận chuyển và phải dùng cầu hoặc cống.
- Khi phải bố trí đường vận chuyển qua những vị trí công trình đang có bộ phận thi công bên
trên thì phải làm sàn bảo vệ bên dưới.
- Đường dây điện bọc cao su đi qua đường vận chuyển phải mắc lên cao hoặc luồn ống bảo
vệ chôn sâu dưới mặt đất 40cm.
- Công nhân lao động khi thao tác phải tập trung tư tưởng, không cho công nhân cười nói ồn
ào và ném các vật thể lung tung. Cấm uống rượu bia trong quá trình làm việc, khi làm việc trên
cao, dưới hầm sâu hoặc nơi dễ bị nguy hiểm cấm uống rượu bia và hút thuốc.
- Cán bộ công nhân làm việc trong những điều kiện chịu ảnh hưởng của các yếu tố độc hại
vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải bồi dưỡng tại chỗ bằng hiện vật.
2. Tổ chức mặt bằng công trường:
- Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn và bố trí trạm gác không cho người không
có nhiệm vụ ra vào công trường.
- Ở công trường phải có bản vẽ tổng mặt bằng thi công; trong đó thể hiện:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 34
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
+ Vị trí công trình chính, phụ và tạm thời.
+ Vị trí các xưởng gia công, kho tàng, nơi lắp ráp cấu kiện, máy móc phục vụ thi công.
+ Khu vực sắp xếp nguyên vật liệu, phế liệu, kết cấu bê tông đúc sẵn.
+ Khu vực nhà ở, nhà làm việc, nhà ăn và nhà vệ sinh của cán bộ công nhân.
+ Các tuyến đường đi lại vận chuyển của các phương tiện cơ giới, thủ công.
+ Hệ thống của các công trình cấp năng lượng, nước phục vụ thi công và sinh hoạt.
- Trên mặt bằng công trường và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nước, bảo đảm
mặt bằng thi công khô ráo, sạch sẽ. Không để đọng nước trên mặt đường để nước chảy vào hố
móng công trình.
- Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn gàng, ngăn nắp, vật liệu thải và các chướng ngại
vật phải được gọn gàng.
- Những hầm hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng phải được đậy kín bảo
đảm an toàn cho người đi lại hoặc rào chắn ngăn cách. Những đường hào, hố móng nằm gần
đường giao thông phải có rào chắn cao 1m, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt
biển báo hoặc làm mái che bảo vệ.
- Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận
chuyển, chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và
thiết bị bốc xếp. vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi ...) đổ thành bãi nhưng phải đảm bảo ổn định của
mái dốc tự nhiên. Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng
kín. Các nguyên vật liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu...) phải bảo quản trong kho riêng theo
đúng các quy định phòng cháy hiện hành. Gạch câc loại, gạch lát..., xếp thành từng ô vuông
không cao quá 3m. Gạch xây xếp nằm không cao quá 25 hàng. Thép hình, thép tấm, thép góc
xếp thành từng chồng nhưng không cao quá 1,5m. Các thiết bị máy, bộ phận của máy chỉ xếp
được 1 hàng.
3. Thực hiện an toàn những công tác chính:
a. An toàn lao động khi thi công móng:
- Dọc theo mép hố móng chừa lại dãi đất trống rộng 0,5m và thiết bị không được đặt ở đó.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 35
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Độ dốc của thành hố móng phải đúng quy định. Một công tác quan trọng để tránh sạt lỡ
hố móng là khắc phục kịp thời tình trạng nước ngầm bằng cách theo chiều dài hố móng bố trí
các hố đặt máy bơm để hút nước kịp thời.
- Ván thi công hố móng phải được tính toán đảm bảo chịu lực và bề rộng cho người và xe
di chuyển.
- Đưa vật liệu xuống hố móng bằng ván trượt, tuyệt đối không thả và lấy vật liệu cùng
một lúc.
b. An toàn lao động khi xây và trát tường:
Quy tắc an toàn thể hiện ở khâu chuẩn bị vật liệu và khâu xây. Nâng gạch lên cao bằng
thùng kín, gạch được xếp ổn định không gãy ra vở, rơi... công nhân không đứng trên tường
đang xây và đứng thấp hơn mặt tường 15cm. Đà giáo xây có bố trí lối đi rộng ít nhất là 0,5m.
Phải kiểm tra độ vững chắc của đà giáo trước lúc thi công. Bố trí đủ dây an toàn khi làm việc
trên cao. Tuyệt đối không vứt vật liệu bừa bãi từ trên cao xuống. Không được đặt dụng cụ, vật
liệu thừa lên tường đang xây. Cử công nhân bậc cao hướng dẫn công nhân dưới bậc 3 khi thi
công xây trên cao, kiểm tra dụng cụ trước khi thao tác.
- Trát ngoài nhà phải đứng trên đà giáo có lan can bảo hiểm. Trát trong nhà phải che chắn
các lỗ trống trên sàn nhà.
c. An toàn lao động khi lắp dựng:
- Những người điều khiển thiết bị lắp dựng phải là công nhân chuyên nghiệp, có bằng điều
khiển. Khi chuyển sang điều khiển một thiết bị khác phải được đào tạo lại và đủ giấy phép sử
dụng mới được điều khiển. Tuyệt đối cấm công nhân sử dụng máy nếu không có bằng do cơ
quan có trách nhiệm cấp.
- Những người sử dụng và phục vụ các máy móc như: công nhân vận hành máy, thợ sửa chữa,
công nhân xếp móc, gỡ cáp, người phát tín hiệu... phải nắm được những quy định sau:
- Những đặc tính chung của móc mình phụ trách, kể cả những quy định về bảo quản, bôi
trơn, siết chặt cho máy đó.
- Trình tự thao tác vận hành, điều khiển thiết bị máy móc, những qúa trình bắt buộc phải làm
mới đảm bảo an toàn, những việc cần làm và cấm làm đối với loại máy đó.
- Những quy định và những điều giải thích rõ về những ký hiệu của thiết bị.
* Đối với cần trục:
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 36
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Công việc xếp buộc, móc hàng do công nhân làm công tác cần trục đảm nhiệm, những công
nhân này phải được hướng dẫn một cách cẩn thận về kỹ thuật an toàn của kết cấu.
- Các vật cần cẩu phải được buộc chặt bằng các loại dây có đủ độ bền, chịu lực. Phải buộc
dây cáp hoặc dây xích một cách đều đặn lên vật. Giữa những cạnh sắc của vật cẩu cọ vào dây
cáp, phải đặt các miếng đệm để đảm bảo dây cáp không bị cưa đứt.
- Khi móc cấu kiện vào cẩu phải đảm bảo chỗ móc nối sao cho vật treo không di chuyển,
không trượt, không rơi khi đã nâng lên. Không được nối dây buộc thành nút hoặc dùng đinh
ốc, đinh vít để nối. Không được dùng dây xích có mắt bị xoắn hoặc bị dài ra vì chịu quá tải
trọng.
- Công nhân phục vụ cần trục không được dùng tay trực tiềp đẩy vào vật khi đang
cẩu lên mà chỉ được dùng gậy để điều chỉnh vật. Tuyệt đối không đứng dưới may
cẩu, không đứng tập trung gần vật cẩu và che tầm nhìn của người điều khiển cần trục.
- Những người lái cần trục phải nhìn thấy toàn bộ công việc trong một chu kỳ máy là: nơi
xếp dỡ, đường nâng cấu kiện, chuyển cấu kiện và lắp đặt cấu kiện thì phải có người đánh tín
hiệu truyền đạt một cách rõ ràng và thống nhất những tín hiệu đã quy
định.
- Hiện trường lắp đặt phải đủ thiết bị chiếu sáng (trường hợp làm đêm) bảo đảm cẩu lắp an
toàn. Không tiến hành cẩu lắp khi có mưa giông và gió lớn (từ cấp 5 trở lên).
- Khi cẩu vật nặng, nói chung cần cẩu đứng yên không di động. Cần cẩu chỉ được phép vừa
di động vừa mang vật nặng khi được cán bộ kỹ thuật cho phép trong trường hợp vật nặng có
trọng lượng không quá 50% tải trọng ứng với độ vươn của cần trục và đường di chuyển phải
thử tốt, hướng đi của cần trục phải trùng với hướng của tay cần. Tuyệt đối không được vừa di
động cần cẩu vừa quay ngang tay cần để chuyển vật nặng.
- Chỉ được tiến hành kiểm tra các thiết bị của máy cần trục khi đã cắt mạch điện trong
thiết bị điện của cần trục. Không dùng tay trực tiếp để tra dầu mỡ vào cần trục khi cần trục
đang hoạt động.
d. An tòan lao động khi thi công bê tông:
Có quy định sử dụng máy móc thiết bị cho công nhân, dùng những tổ đội chuyên nghiệp,
có kinh nghiệm để thi công. Thi công bê tông sàn trên cao phải có lan can bảo vệ, ván công tác
ổn định, an toàn khi di chuyển.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 37
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Khi dùng cẩu để đổ bê tông phải có người chỉ huy hướng dẫn trong suốt quá trình thi công.
Tổ đội cơ giới phải có tính chuyên môn hóa, trước khi thi công cần có sự thống nhất về công
việc, ký hiệu...
e. An toàn lao động khi thi công mái:
Chỉ sau khi lắp dựng xà gồ khi tường thu hồi đã xây đủ cứng và khi xà gồ chắc chắn mới
tiến hành lợp mái.
Quanh khu vực làm mái phải có rào bảo hiểm. Khi xong việc hàng ngày phải dọn chuyển ra
khỏi mái hay buộc kỷ vào mái những vật liệu thừa, không vứt từ trên mái xuống.
4. Các biện pháp an toàn khi sử dụng điện thi công:
Sử dụng điện trên công trường phải có sơ đồ chỉ dẫn mạng điện, có cầu dao chung và các
cầu dao phân đoạn để có thể tắt điện toàn bộ hay từng khu vực công trình khi cần thiết. lắp đặt
hệ thống áp tô mát trong mạng điện thi công để tự động ngắt điện khi bị chạm. Tuyệt đối
đường dây điện không được đi qua khu vực ẩm ướt. Điện động lực và điện chiếu sáng phải làm 2
hệ thống riêng biệt.
Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực công trình phải là dây có bọc cách
điện. Các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá đỡ vững chắc và ở độ cao ít nhất là 2,5m, nơi có
xe cộ qua lại cao 5m. Cáp điện dùng cho các máy trục di động phải được trượt trên các rãnh
cáp, cấm để chà sát điện trên mặt bằng hoặc để xe cộ chèn qua lại hay các kết cấu khác đè lên
cáp dẫn điện.
C. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY:
Trên công trường các loại vật liệu dễ cháy như: Cốt pha gỗ, giáo tre ... vào mùa hè rất dễ
bắt lửa khi có tàn thuốc rơi xuống hay chạm chập điện, dùng các biện pháp cần thiết khi thi
công như sau:
- Các nhiên liệu xăng dầu .. để cách xa gỗ, ván, tre ...
- Lập kho riêng chứa các loại vật liệu đễ tham gia cháy.
- Trang bị các bình C02 đặt những nơi dễ thấy, thuận lợi.
- Đường dây điện phải được bọc kín nhựa cao su và được đặt cách xa các loại vật liệu dễ
cháy tôi thiểu 3m hoặc che chắn cẩn thận nếu là xăng dầu.
- Phải treo biển hướng dẫn cứu hỏa khi xảy ra cháy (nơi dễ cháy) đặt các biển báo cần
thiết.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 38
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Chuẩn bị nguồn nước, cát để đủ dập tắt những đám cháy lớn. Chúng tôi dự định xây 2
bể nước vừa cung cấp nước thi công vừa đảm bảo nguồn nước chữa cháy khi cần (xem mặt
bằng thi công). Bố trí người theo dõi, đảm bảo nước trong 2 bể này luôn luôn không được ít
hơn mức tối thiểu.
- Bố trí đường nội bộ rõ ràng, không để vật liệu bừa bãi cản trở lưu thông chữa cháy khi cần.
D. BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
Công trình xây dựng nằm trong khu vực trường học do đó công tác bảo vệ môi trường cần
được đặc biệt chú trọng. Trong suốt quá trình thi công, từ giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thi
công, giai đoạn kết thúc bàn giao, đều phải đảm bảo khống chế mức độ ảnh hưởng đến môi
trường về mọi mặt trong giới hạn cho phép.
- Đô bụi cho phép
- Độ ồn cho phép
- Độ rung cho phép
- Độ sáng cho phép
1. Độ bụi: Các biện pháp cần áp dụng như sau:
- Trong giai đoạn chuẩn bị thi công cho tiến hành ngay hàng rào thi công giới hạn phạm
vi hoạt động của công trường với phần còn lại của khu vực. Tường rào cao được dựng bằng
cọc và hệ sườn gỗ, che bằng bạt nilon cao 4m.
- Công tác dễ gây nhiều bụi là đào móng công trình, do vậy khi đào móng phải có biện pháp
che chắn và nên bố trí số lượng người đào cho phù hợp. Nếu khi có gió to trời nắng cần thiết phải
tưới nước ngăn bụi, các đống đất chưa sử dụng đắp nền phải có biện pháp che chắn bụi.
- Khi vận chuyển vật liệu nhất là dạng bột rời cần phải có bao đựng kín. Các vật liệu phế
thải không được vứt tự do từ trên cao xuống mà cần cho vào bao đựng rác
hoặc tập trung vào thùng và đưa xuống vào thời điểm thích hợp.
2. Độ ồn: Khu vực xây dựng công trình ở gần trường học, nên cần môi trường làm việc
tốt cho cán bộ và nhân dân do đó khi thi công cần giảm tiếng động tối đa trong giới hạn cho
phép. Quá trình vận chuyển của các thiết bị cơ giới, cung ứng vật tư, gia công cốt thép, gia
công phần mộc, tháo cốt pha... dễ gây ra tiếng động lớn vượt quá mức cho phép. Sau đây là
những biện pháp nhằm hạn chế những tác động đó:
- Giờ họat động của các thiết bị cơ giới như: xe cẩu, xe tải ... cần tính toán hợp lý, tránh
giờ làm việc (trừ trường hợp các ngày đổ bê tông sàn).
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 39
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
- Bãi gia công cốt thép được quy tụ tập trung thành một khu vực riêng. Thao tác phải nhẹ
nhàng, những công việc gây tiếng động lớn như: chặt thép, vận chuyển cốt thép... nên bố trí ngoài
giờ (bố trí máy cắt thép để giảm tiếng ồn).
- Toàn bộ công việc gia công phần mộc đều tập trung thực hiện tại xưởng mộc của Công
ty. Gỗ cốt pha được sắp xếp vị trí hợp lý, tránh tình trạng vận chuyển chồng chéo.
- Trong quá trình làm việc cần nhắc nhở công nhân không nên nói to và làm mất trật tự, đi
lại đúng nơi quy định.
3. Độ rung: Độ rung trong khi thi công được gây ra chủ yếu do các công việc: vận
chuyển vật liệu, vận hành thiết bị, nhằm hạn chế cần thực hiện:
- Bố trí giờ giấc thi công hợp lý, hạn chế tối đa thi công vào ban đêm từ 21h005h00 sáng.
- Cần sử dụng công nhân chuyên nghiệp có tay nghề cao vận hành máy móc.
4. Độ sáng: Vượt quá mức cho phép chủ yếu do công tác hàn gây ra:
- Đối với những kết cấu gia công sẵn được hàn tập trung tại bãi gia công cốt thép phía
sau, khu vực này được cách ly với phần còn lại của cơ quan bằng hàng rào kính.
- Đối với những kết cấu cần hàn tại chỗ, trước khi hàn cần che chắn tránh để ánh sáng ảnh
hưởng đến các bộ phận khác.
Ngoài ra các loại vật liệu được bố trí hợp lý trên mặt bằng tránh ảnh hưởng cảnh quan
xung quanh, không xâm phạm vào môi trường và không gây cản trở giao thông. Các chất phế
thải, các chất gây ô nhiễm được tập trung nơi quy định sau đó dùng xe chuyển khỏi khu vực thi
công hoặc chôn xuống những địa điểm cho phép.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, trước khi công trình được phép đưa vào sử dụng, chúng tôi
báo cáo với chủ đầu tư mời cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra
công trình, xử lý chất thải và các điều kiện an toàn khác theo quy định bảo vệ môi trường.
Nếu phát hiện công trình không đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường thì phải có biện pháp
xử lý theo đúng các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường. Nhằm đảm bảo cho công
trình khi thi công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đảm bảo kỹ - mỹ thuật, chất lượng và
bảo đảm các tiêu chuẩn theo luật bảo vệ môi trường của Nhà nước đã ban hành
Như vậy căn cứ vào bản vẻ thiết kế và tiên lượng trong hồ sơ mời thầu, với năng lực tài
chính , đội ngũ kỷ sư dày dƯn kinh nghiệm, công nhân lành nghề, phương tiện , thiết bị hiện
có của Công ty. Chúng tôi tin tưởng rằng phương án thi công mà Công ty chúng tôi đã xây
dựng là hợp lý và mang đầy đủ tính khả thi ./.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 40
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
Quảng Trị, ngăy 24 thâng 08 năm 2009
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG MẠNH QUỲNH
GIÁM ĐỐC
PHẦN THỨ TƯ
PHƯƠNG THỨC VÀ KẾ HOẠCH
PHNG CHỐNG THIÍN TAI
Hiện nay do việc khai thác tài nguyên một cách bừa bãi, môi trường thiên nhiên bị xâm
hại nghiêm trọng, hệ sinh thái mất cân bằng dẫn đến khí hậu và thời tiết nước ta có nhiều biến
động, thiên tai xảy ra liên tục. Diễn biến của thiên nhiên không theo quy luật trước đây.
Thiên tai gây ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội nói chung và đặc biệt là đối với việc thi công các
công trình xây dựng . Vì vậy trong mọi điều kiện và hoàn cảnh thi công công trình cần phải có
phương thức và kế hoạch phòng chống thiên tai ngay từ đầu nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do
thiên tai gây ra.
Đối với trường hợp thi công Công trình :" Nhă 4 phng học – Trường Mần non xê Hải
Thiện - Huyện Hải lăng - Tỉnh Quang Trị " để đảm bảo được tiến độ thi công ta phải có
phương thức và kế hoạch phòng chống thiên tai cho công trình.
Qua nghiên cứu tính toán chúng tôi dự kiến phương thức và kế hoạch phòng chống thiên tai
cho công trình như sau:
1. Phương thức:
a. Phòng ngừa thiên tai xảy ra gây thiệt hại cho công trình bằng cách tuân thủ tiến độ thi
công theo thời gian đã định và những biện pháp kỹ thuật đã đặt ra; cụ thể là:
- Do công trình thi công trong thời gian 90 ngày , mặt bằng thi công bị hạn chế nên cần tập
trung lực lượng thi công đồng bộ theo tiến độ đã vạch (ở bản vẽ tổng tiến độ).
- Thời gian bắt đầu thi công, công trình đã vào cuối tháng 8 năm 2009, vào mùa thường có
mưa cần tranh thủ thời tiết của những ngày nắng ráo thi công phần móng và các phần ngầm
dưới đất tiến hành tập trung lực lượng thi công đồng bộ khi thời tiết nắng ráo.
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 41
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
b. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường cần tập trung lực lượng thi công với phương
châm "Tranh thủ ngày nắng, chiến thắng ngày mưa" nhằm mục tiêu đảm bảo đúng tiến độ.
Với phương thức phòng ngừa là chính nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Kế hoạch phòng chống thiên tai:
- Thường xuyên theo dõi các bản tin dự báo thời tiết qua các phương tiện thông tin đại
chúng và qua Ban phòng chống lụt b·o Tỉnh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch chỉ thị về phòng chống thiên tai của Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão tỉnh đề ra.
- Khi có thiên tai xảy ra, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão của Công ty và công trường phải
trực 24h/24h.
- Tổ chức lực lượng và phương tiện để xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra. Đồng thời dự trữ
một số vật tư - vật liệu, thiết bị đảm bảo khả năng huy động theo yêu cầu của công trường.
Quảng Trị, ngăy 24 thâng 08 năm 2009
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG MẠNH QUỲNH
GIÁM ĐỐC
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 42
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 43
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
PHẦN THỨ NĂM
PHƯƠNG THỨC VÀ KẾ HOẠCH BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH
Sau khi công trình nghiệm thu hoàn thành, đơn vị thi công sẽ tiến hành bàn giao cho Chủ
đầu tư quản lý và sử dụng công trình. Thời gian bảo hành được tính từ ngày bàn giao (theo văn
bản giao nhận).
Căn cứ vào thời gian bảo hành theo quy định của Nhà nước. Công ty chúng tôi sẽ thực hiện
phương thức và kế hoạch bảo hành công trình như sau:
a. Trong thời gian bảo hành, nếu có một phần hay toàn bộ công trình bị hư hỏng hoặc kém
chất lượng do lổi của đơn vị thi công chúng tôi sẽ tiến hành sửa chữa các hư hỏng đó kịp thời.
Nếu trong thời gian bảo hành công trình hư hỏng do thiên tai lũ bảo gây hư hỏng, chúng tôi
sẽ có văn bản báo cáo chủ đầu tư về những thiệt hại do thiên tai gây ra. Trách nhiệm sửa chữa
và nguồn kinh phí đó không thuộc về đơn vị thi công.
b. Quá trình công trình đi vào sử dụng đang trong thời gian bảo hành, nếu xảy ra hư hỏng,
mất mát phụ tùng, thiết bị, ... trách nhiệm đó thuộc về đơn vị quản lý và sử dụng không thuộc
về đơn vị thi công. Mọi chi phí bồi thường, sửa chữa do chủ đầu tư và đơn vị sử dụng chịu
trách nhiệm thanh toán.
c. Hết thời gian bảo hành công trình, đơn vị thi công sẽ đệ trình hồ sơ bảo hành công trình
cho Ban QLDA và đệ trình chủ đầu tư phê chuẩn.
Khi nhận được thông báo của chủ đầu tư chấp nhận công trình hết thời gian bảo hành và
xem như đơn vị thi công đã thực hiện đầy đủ hợp đồng. Đồng thời chủ đầu tư sẽ hoàn trả kinh
phí bảo hành cho đơn vị thi công theo quy chế bảo hành công trình xây dựng tại Quyết định số:
498/BXD-GĐ ngày 18/09/1996 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
* Tóm lại: Với trách nhiệm của mình Công ty chúng tôi sẽ tiến hành nghiêm túc trách nhiệm
bảo hành công trình theo các văn bản quy định của Nhà nước hiện hành.
Quảng Trị, ngăy 24 thâng 08 năm 2009
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG MẠNH QUỲNH
GIÁM ĐỐC
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..
Page 44
Hå s¬ dù thÇu : C«ng tr×nh Trêng mÇn non x· H¶i ThiÖn
PHẦN THỨ SÁU
TIẾN ĐỘ THI CÔNG NHANH NHẤT
Trong bảng tổng tiến độ thi công công trình chúng tôi xây dựng tiến độ là 90 ngày. Dự tính
khởi công vào cuối tháng 8/2009 đến hết tháng 11/2009. Nhưng đối với công trình này, điều
kiện thi công cho phép trên mặt bằng thuận lợi chúng tôi sẽ huy động tập trung nhân lực , vật
tư , phương tiện thi công đồng bộ nhiều hạng mục công việc cùng một lúc để đảm bảo tiến độ
đã định .
Lý do xây dựng tiến độ như trên là dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư công trình mong muốn công trình sẽ thi công hoàn
thành trong vòng 90 ngày.
- Thời điểm khởi công xây dựng công trình vào hết tháng 8 năm 2009, đang trong mùa hay
có mưa song tiến độ thi công đặt ra trong thời gian 90 ngày . Do đó chúng tôi cần tập trung vật
tư, nhân lực thi công đồng bộ dứt điểm các phần việc gồm: Thi công phần nền móng công
trình . Đồng thời tiến hành đồng bộ các hạng mục , đẩy nhanh tiến độ , cung ứng vật tư, vật
liệu kịp thời để đảm bảo rút ngắn thời gian sớm hơn tiến độ đã đề ra từ 05 07 ngày.
Phương án này chúng tôi sẻ thực hiện được .
* Tóm lại: Việc rút ngắn tiến độ thi công công trình có thể thực hiện được nhờ vào sự sắp
xếp, bố trí hợp lý hoá dây chuyền xản xuất trong quá trình thi công .
Như vậy căn cứ vào tiên lượng trong hồ sơ mời thầu, năng lực tài chính của Công ty. Chúng
tôi tin tưởng tiến độ thi công mà Công ty chúng tôi đã xây dựng là hợp lý và mang đầy đủ tính
khả thi ./
Quảng Trị, ngày 24 tháng 08 năm 2009 ÂAÛI DIÃÛN NHAÌ THÁÖU
CÄNG TY TNHH MTV XÁY DÆÛNG MẠNH QUỲNH
GIAÏM ÂÄÚC
§¬n vÞ dù thÇu : C«ng ty TNHH MTV x©y dùng M¹nh Quúnh Trang :……..