Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tp.Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm........ BIỆN PHÁP THI CÔNG – GIẢI PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ – VỆ SINH MÔI TRƯỜNG GÓI THẦU : XÂY LẮP DỰ ÁN : CẢI TẠO, MỞ RỘNG KHU HÀNH CHÍNH UBND Q. GÒ VẤP ĐỊA ĐIỂM : SỐ 19, ĐƯỜNG QUANG TRUNG, P. 10, Q. GÒ VẤP, TP. HCM I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT 1. Công trình: - Tên công trình: Cải tạo, mở rộng Khu hành chính Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp. - Gói thầu: Xây lắp. - Nguồn vốn: Ngân sách thành phố phân cấp. - Địa điểm xây dựng: Số 19 đường Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. - Mục tiêu đầu tư: Xây dựng một công trình vừa đạt chất lượng cao về kỹ thuật vừa đạt yêu cầu về thẩm mỹ, phù hợp nhu cầu sử dụng, nhằm tạo một môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ, công chức cũng như không gian tiếp và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân ngày càng tốt hơn 2. Quy mô và nội dung đầu tư xây dựng: Cải tạo các khối chức năng, ủy ban, kho lưu trữ: gồm 3 khối. - Khối chức năng (khối 1), diện tích sàn sử dụng 2.313m 2 , bố trí phòng làm việc của các phòng ban như sau: Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp.Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm........
BIỆN PHÁP THI CÔNG – GIẢI PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG –
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ – VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
GÓI THẦU : XÂY LẮP
DỰ ÁN : CẢI TẠO, MỞ RỘNG KHU HÀNH CHÍNH UBND Q. GÒ VẤP
ĐỊA ĐIỂM : SỐ 19, ĐƯỜNG QUANG TRUNG, P. 10, Q. GÒ VẤP, TP. HCM
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
1. Công trình:
- Tên công trình: Cải tạo, mở rộng Khu hành chính Ủy ban nhân dân quận Gò
Vấp.
- Gói thầu: Xây lắp.
- Nguồn vốn: Ngân sách thành phố phân cấp.
- Địa điểm xây dựng: Số 19 đường Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu đầu tư: Xây dựng một công trình vừa đạt chất lượng cao về kỹ thuật
vừa đạt yêu cầu về thẩm mỹ, phù hợp nhu cầu sử dụng, nhằm tạo một môi trường làm việc
thuận lợi cho cán bộ, công chức cũng như không gian tiếp và giải quyết thủ tục hành chính
cho người dân ngày càng tốt hơn
2. Quy mô và nội dung đầu tư xây dựng:
Cải tạo các khối chức năng, ủy ban, kho lưu trữ: gồm 3 khối.
- Khối chức năng (khối 1), diện tích sàn sử dụng 2.313m2, bố trí phòng làm việc
của các phòng ban như sau:
+ Tầng trệt: Khu tiếp dân, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, phòng trực, Chi
cục Thống kê, Phòng Kinh tế, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Lầu 1: Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Khối Ủy ban (khối 2), diện tích sàn sử dụng 1.957m2, bố trí phòng làm việc của
các phòng ban như sau:
+ Tầng trệt: Phòng Nội vụ, Phòng Văn hóa – Thông tin, Phòng Tư pháp, kho, bếp
– phòng phục vụ.
+ Lầu 1: Phòng làm việc của Văn phòng Ủy ban, Phòng tài chính – Kế hoạch,
Phòng Y tế, Nông trường duyên hải.
- Khối kho lưu trữ (khối 3): Giữ nguyên theo hiện trạng là kho lưu trữ hồ sơ.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 1
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Xây mới khối thường trực:
- Quy mô 4 tầng (1 trệt 3 lầu), tổng diện tích sàn 1.519,5m2, bố trí các phòng làm
việc như sau:
+ Tầng trệt (diện tích 335,4m2): phòng làm việc của Văn phòng Ủy ban, phòng Tin
học, Tổ lái xe, sảnh, cầu thang, hành lang.
+ Lầu 1 (diện tích 382,3m2): phòng làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
phòng khánh tiết, sảnh, cầu thang, hành lang.
+ Lầu 2 (diện tích sàn 410,4m2): 4 phòng làm việc của 4 Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, phòng họp, sảnh, cầu thang, hành lang.
+ Lầu 3 (diện tích sàn 391,4m2): 2 phòng họp nhỏ, 1 phòng họp lớn, khu vệ sinh,
sảnh, cầu thang, hành lang.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG
1. Công tác chuẩn bị công trường thi công
1.1 Yêu cầu chung
Công việc tổ chức mặt bằng thi công của một công trình xây dựng là một yếu tố quan
trọng trong một công trình xây dựng cũng như các công việc khác, vì nó mang lại tính an
toàn, tính thống nhất và dây chuyền trong những công việc sau đó, nó giúp đẩy nhanh tiến độ
thi công cũng như làm giảm giá thành của công trình.
Công tác thi công xây lắp phải tổ chức thi công tập trung, tổ chức dứt điểm và tạo mọi
điều kiện đưa nhanh toàn bộ công trình vào sử dụng.
Công tác tổ chức phải mang tính thống nhất tùy thuộc vào mặt bằng tổng thể cũng như
các điều kiện mà nhà thiết kế đã đề ra.
Công tác xây lắp phải mang tính liên tục, bố trí thi công theo thời gian thuận lợi nhất tùy
thuộc vào yêu cầu về tiến độ cũng như thời tiết khí hậu.
Tổ chức mặt bằng thi công phải chú ý tránh ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh của
công trình nhất là khu dân cư.
Phải có các biện pháp hạn chế tiếng ồn, rung động, bụi và khí độc thải vào không khí,
phải bảo vệ cây xanh.
Phải bố trí các hệ thống điện nước cho công trình sao cho hợp lý, thuận lợi cho thi công
cũng như sử dụng về sau, đảm bảo an toàn cho công trình và các khu vực kề cận.
1.2 Trình tự chuẩn bị mặt bằng thi công
Sau khi được bàn giao mặt bằng, tiến hành công tác dọn dẹp mặt bằng thi công. Đầu tiên
là việc tháo dỡ những công trình có sẵn nằm trong khu vực thi công, dọn dẹp, bóc bỏ lớp nền
bê tông nhựa hiện hữu và lớp hữu cơ trên mặt, tạo cho mặt nền phẳng và đồng nhất.
Thi công tường rào, cổng rào tạm bằng tole kết hợp khung sườn thép hộp bao quanh công
trường tạo hành lang bảo vệ cho công trường cũng như tạm ngăn người không nhiệm vụ vào
công trường gây nguy hiểm.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 2
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Cổng chính và phụ bố trí thuận tiện cho sự lưu thông của con người và phương tiện, bố
trí nhà bảo vệ cạnh cổng ra vào để thuận tiện trong công tác quản lý.
Trước khi tiến hành thi công phần hạng mục nào, tiến hành phủ bạt bao che lại rồi mới
bắt đầu nhằm hạn chế bớt tiếng ồn, bụi và cát đá bay ra môi trường chung quanh.
Kế tiếp tiến hành thi công lán trại kho bãi theo thứ tự sau:
- Lắp đặt hệ thống điện tạm phục vụ thi công.
- Lắp đặt hệ thống nước hoặc khoan giếng.
- Xây dựng văn phòng ban chỉ huy, nhà bảo vệ.
- Xây dựng hệ thống các nhà vệ sinh, nhà tắm tạm.
- Xây dựng lán trại công nhân, hoặc thuê mướn bên ngoài.
- Xây dựng các kho bãi.
- Xây dựng các xưởng gia công.
- Thi công lán trại sử dụng các vật tư lắp ghép, nhẹ dễ di dời (như sử dụng khung dàn
thép cột sắt, mái tole tráng kẽm, bao che bằng tấm thép, ván hoặc tole, nền lót bằng tấm thép,
cán xi măng..).
1.3 Bố trí mặt bằng thi công
a. Văn phòng ban chỉ huy công trường – lán trại công nhân:
- Diện tích khoảng 20-30m2, đóng tạm khung sườn bằng thép hình, vách, mái
bằng tole được bố trí gần phía cổng ra vào nhằm tiện việc quan sát trong khi thi công cũng
như việc liên hệ công tác giữa các ban ngành khác, để tránh việc khách đến liên hệ đi sâu vào
công trình gây nguy hiểm.
- Lán trại công nhân: vì công trình thi công nằm trong khuôn viên của UBND
quận Gò Vấp, nên để đảm bảo an ninh trật tự tại công trình, đơn vị thi công sẽ thuê, mướn
nhà bên ngoài để làm chỗ ở cho công nhân trong suốt quá trình triển khai thi công.
b. Kho chứa vật tư:
Gồm nhiều kho nhưng chủ yếu gồm hai kho chính:
- Kho dụng cụ: sườn bằng thép hình, vách, mái bằng tole khoảng từ 20m2, dùng
để chứa toàn bộ công cụ, dụng cụ, máy móc trang thiết bị thô sơ sử dụng phục vụ cho công
trình.
- Kho vật tư chính: sườn bằng thép hình, vách, mái bằng tole khoảng từ 25m2 đến
35m2, dùng để chứa hàng hóa, vật tư (chủ yếu là các vật tư dễ bể, không chịu được nước…)
sử dụng phục vụ cho công trình.
Ngoài ra còn có các sân tập kết các vật tư thi công. Vị trí được thể hiện trên bản vẽ tổng
mặt bằng.
c. Xưởng sản xuất:
- Xưởng sản xuất gia công sắt: Khoảng từ 30m2 đến 50m2 nhằm phục vụ thi công
các kết cấu sắt thép ngay trên công trình.
- Xưởng sản xuất gia công mộc, ván khuôn: Khoảng từ 30m2 đến 50m2 nhằm
phục vụ thi công các công tác mộc, ván khuôn.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 3
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
d. Khu vệ sinh, bể nước tạm:
Khu vệ sinh: bao gồm các nhà vệ sinh, nhà tắm tạm thời có diện tích tổng mỗi nhà
khoảng 1-2 m2 được đặt cạnh gần bể nước và gần khu vực sinh hoạt chung.
Bể nước tạm: có thể có nhiều bể nước tạm nhằm phục vụ cho sinh hoạt và thi công của cả
công trình được chia làm hai loại.
- Bể nước phục vụ sinh hoạt: có thể tích khoảng 2m3 được đặt gần khu vệ sinh.
- Bể nước phục vụ thi công: có thể tích khoảng 2-3m3 được đặt gần khu vực xây
dựng chính.
1.4 Điện thi công
Sử dụng nguồn điện có sẵn đi ngang công trường, kết hợp với đơn vị quản lý nguồn điện
lắp đặt thiết bị đồng hồ đo đếm, thiết bị đóng cắt tự động để phòng trường hợp đoản mạch.
Ngoài ra, còn có thêm máy phát điện công suất 150KVA để đề phòng sự cố mất điện trong
thời gian thi công.
1.5 Nguồn nước thi công
Sử dụng nguồn nước có sẵn, kết hợp với đơn vị quản lý lắp đặt thiết bị đồng hồ đo đếm.
Nếu nguồn nước cung cấp không đủ sử dụng, tiến hành khoan giếng để lấy nước phục vụ
thi công.
Nước dùng để trộn bê tông, vữa không được chứa các chất ảnh hưởng đến xi măng và
thép như không được chứa axít, sulphát, dầu mỡ… Nước rửa cát, sỏi không được chứa các
tạp chất.
Nếu nguồn nước không bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật, sẽ cho tiến hành lập trạm lọc.
Khi thi công lên các tầng trên, tiến hành lắp đặt hệ thống bơm nước để đảm bảo nguồn
nước cung cấp lên cao, đảm bảo cho việc cung cấp nước trộn vữa, bảo dưỡng bê tông cũng
như thi công các công tác khác.
2. Biện pháp thi công công tác đào và lấp nền móng công trình
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu: TCVN 4447:2012: Công tác đất – Thi công và
nghiệm thu; TCVN 9361:2012: Công tác nền móng – Thi công và nghiệm thu.
1.6 Một số công tác chuẩn bị
Giải phóng mặt bằng
- Khi cấp đất xây dựng công trình phải tính cả diện tích bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãi thải,
đường vận chuyển tạm thời, nơi đặt đường ống, đường dây điện.
- Phải di chuyển các loại công trình, mồ mả, nhà cửa... ra khỏi khu vực xây dựng công
trình.
- Nếu xây dựng trên nền công trình cũ, phải tiến hành tháo dỡ công trình cũ. Tạo điều
kiện cho các công tác thi công tiếp theo được thuận lợi và an toàn.
- Trong phạm vi công trình, trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có ảnh
hưởng đến an toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì phải chặt hoặc dời đi nơi
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 4
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
khác. Nên dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển
ngay gốc cây ra ngoài công trình để không làm trở ngại thi công.
- Đá mồ côi quá cỡ so với loại máy được sử dụng (kể cả phương tiện vận chuyển) nằm
trong giới hạn hố móng công trình phải loại bỏ trước khi tiến hành đào đất.
Công tác tiêu nước công trình và tiêu nước hố đào
- Tiêu nước đảm bảo mặt bằng công trình không bị đọng nước, không bị ngập úng trong
suốt quá trình thi công, có hai phương pháp chính:
+ Tổng thể: tạo độ dốc trên mặt bằng công trình, đào mương xung quanh công trình
không cho nước mưa chảy từ bên ngoài vào công trình hay dùng các phương pháp hạ mực
nước ngầm như: đào giếng hạ mực nước ngầm xung quanh hố đào (hút nước lộ thiên), giếng
thấm…
+ Cục bộ: dưới các hố đào có đào rãnh xung quanh nhằm mục đích thu nước về một
hố ga (đào ở góc hố đào) sau đó được hút lên trên nhờ máy bơm nhằm thu nước để xử lý toàn
bộ nước đọng. Xung quanh miệng hố tạo bờ bao nhằm ngăn chặn nước từ bên trên chảy
xuống hố đào.
- Vách hố đào được đào theo mái dốc để đảm bảo không bị sạt lở do điều kiện thi công
vào mùa mưa… Đất đào gom gọn thành từng cụm cách xa miệng hố ít nhất là 0,5m.
Công tác định vị hố đào
- Kiểm tra kích thước thực tế khu đất, chia cột, định vị (tường rào, nhà bảo vệ, khối nhà
chính, các hạng mục phụ công trình…) bằng máy đo kinh vĩ. Nếu có thay đổi báo ngay cho
đơn vị thiết kế và chủ đầu tư.
- Khảo sát chiều sâu chôn móng các công trình cũ để xác định sự ảnh hưởng của khối
công trình mới so với các công trình đã có sẵn.
- Dùng máy đo kinh vĩ định vị chiều sâu đào đất và giao mốc chuẩn lên tường hoặc các
cọc thép đóng sâu trong đất ở vị trí không làm ảnh hưởng đến hố đào.
- Trong trường hợp đáy hố đào cần thiết phải cho công nhân xuống làm việc dưới đáy
thì khoảng cách tối thiểu giữa kết cấu và vách hố đào phải là 0,7m.
- Nếu hố đào có mái dốc thì khoảng cách tối thiểu chân mái dốc và kết cấu phải là 0,3m.
- Căn cứ vào loại đất, có thể tính được bề rộng mở rộng từng hố đào từ đó có thể triển
khai đào đất.
1.7 Biện pháp thi công đào đất
Tuỳ thuộc loại đất ở trạng thái tự nhiên, chiều sâu hố đào của công trình và mực nước
ngầm mà ta chọn phương án đào thủ công hay cơ giới.
Nếu không gia cố vách hố đào thì phải đào với độ dốc sau:
Phân đoạn Loại đất Độ dốc
Đất thông thườngĐất đầm lầy 1:11:1,5
Đất khô 1:0,51:1
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 5
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Phân đoạn Loại đất Độ dốc
Đá
Đá thiên nhiên 1:0,8
Đá mềm 1:0,5
Đá cứng 1:0,3
Nếu phải thiết kế gia cố vách đứng của hố đào ta phải tính tải trọng tạm thời và lưu lượng
nước chảy vào hố đào trước khi thực hiện công tác đào bằng máy đào cơ giới.
Vật liệu sử dụng gia cố tạm thời vách hố đào sử dụng kết cấu lắp ghép (làm từ các tấm
làm từ gỗ, thép, nhựa…được gia công trước nhằm mục đích chịu được áp lực đất, nước, máy
thi công… và có thể liên kết, tháo lắp dễ dàng) để có thể luân chuyển quay vòng nhiều lần, có
khả năng cơ giới cao khi lắp đặt.
Đối với những hố đào không gia cố thành vách cứng phải rút ngắn thời gian thi công
nhanh nhất, tránh việc đọng nước lâu làm phá hoại lớp đất bên dưới đáy hố đào và mất ổn
định thành hố đào.
Ngoài ra ta phải thiết lập xác định điều kiện bảo vệ miệng hố đào. Khi đào hố phải để lại
lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ...) bề dày lớp
bảo vệ do thiết kế quy định tuỳ theo điều kiện địa chất công trình và tính chất công trình. Lớp
bảo vệ được bốc đi trước khi bắt đầu xây dựng công trình (đổ bê tông lót đá 1x2…).
Khi đào hố đào gặp những công trình ngầm hay di tích khảo cổ học, kho vũ khí… không
ghi trong thiết kế phải ngưng ngay lập tức chờ phương pháp xử lý.
Sau khi đào xong tiến hành làm sạch tạo phẳng đáy hố đào đầm kỹ bằng thủ công, mới
tiến hành các công việc tiếp theo.
Chúng tôi sẽ báo cáo kịp thời với đơn vị tư vấn giám sát và thiết kế khi thi công qua mỗi
giai đoạn công tác và chỉ thi công tiếp khi được nghiệm thu phần đã thực hiện hoặc khi gặp
trở ngại để cùng tìm phương hướng giải quyết .
Việc thi công đào, đắp nền móng phải tuân theo TCVN 4447:2012 và TCVN 9361:2012,
trong đó các hạng mục có liên quan phải được thực hiện đúng như trong chỉ dẫn. Ngoài ra
trình tự thi công công tác đào đất của công trình cần có một số lưu ý sau:
+ Nhà thầu sẽ nhận bàn giao cọc mốc do bên A và thiết kế bàn giao theo công tác
trắc đạc.
+ Nhà thầu sẽ kiểm tra lại cao độ hiện tại và cao độ của công trình, cùng bên A lập
biên bản để lấy căn cứ cho việc kiểm tra sau này.
+ Chuẩn bị panel thép, dầm thép để đóng chặn đất nhằm hạn chế chấn động, sụt lở
đất, hoặc chấn động do các phương tiện cơ giới trong quá trình thi công, do mưa gió ngập
nước gây sụt lở thành. Bố trí cán bộ theo dõi để kịp thời có biện pháp xử lý sự cố; trong
trường hợp để an toàn, sẽ có giải pháp cụ thể như đào mở rộng thêm thành, giảm taluy mái
dốc, dời đất trên miệng hầm móng đi chỗ khác.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 6
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
1.8 Biện pháp thi công lấp đất
Ngoại trừ được chỉ định trong bản vẽ hoặc hướng dẫn của giám sát tư vấn, vật liệu lấp hố
móng phải là vật liệu được chấp thuận theo hồ sơ dự thầu và được nén chặt từng lớp theo yêu
cầu kỹ thuật.
Trước khi lấp đất hố đào phải tiến hành tháo dỡ tất cả hay một phần vách gia cố, các rác
thải và nước đọng trong hố đào, mới tiến hành lấp đất theo từng lớp và đầm chặt cho đến độ
chặt của đất theo quy định thiết kế.
Phải sử dụng đất hay cát để lấp, đảm bảo yêu cầu thiết kế đưa ra. Đầm máy nhỏ hoặc đầm
thủ công từng lớp một (nếu độ ẩm không thỏa phải tưới nước trước khi đầm lèn).
Khi lấp đất nằm trên mái dốc lớn hơn 20 phải có biện pháp gia cố phần đất đã đắp để
chống sạt lở, xói mòn, sụp đất.
1.9 Kiểm tra và nghiệm thu công tác đào, lấp đất
Công tác đất phải được nghiệm thu đúng theo bản vẽ thiết kế và các quy định của quy
phạm về kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.
Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra quá trình đào, đắp đất cũng như quy trình công
nghệ chất lượng đào và đắp đất, kiểm tra thường xuyên quá trình gia cố nền.
Trong quá trình đắp đất phải thường xuyên kiểm tra trình tự lấp đất, bề dày lớp rải, bề
rộng lớp đầm, số lượt đầm, tốc độ di chuyển của máy, bề rộng phủ vệch đầm, khối lượng thể
tích thiết kế phải đạt v.v…
Những phần của công trình được nghiệm thu trước khi lấp kín hố đào gồm:
- Nền móng tầng lọc và thoát nước.
- Thay đổi loại đất khi lấp.
- Những biện pháp xử lý bảo đảm ổn định của nền (xử lý nước mặt, cát chảy, hang hốc
ngầm v.v.)
- Móng các công trình trước khi xây, đổ bê tông
- Những công trình bị gián đoạn thi công lâu ngày trước khi bắt đầu thi công lại.
3. Biện pháp thi công ván khuôn, cốt thép
Tiêu chuẩn nghiệm thu: TCVN 4453:1995: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn
khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu; TCVN 1651-1:2008: Thép cốt bê tông – Phần 1:
Thép thanh tròn trơn; TCVN 1651-2:2008: Thép cốt bê tông – Phần 2: Thép thanh vằn.
1.10 Công tác lắp dựng ván khuôn móng, cột, dầm, sàn, cầu thang
a. Một số yêu cầu chung:
Ván khuôn và kết cấu đà giáo phải bảo đảm độ ổn định, độ cứng và độ bền, đúng hình
dạng, kích thước theo bản vẽ thiết kế, kín và phẳng, dựng nhanh tháo dễ không làm hư hại
ván khuôn và không tác động đến bê tông, không gây khó khăn khi đặt cốt thép, khi đổ và
đầm bê tông, đồng thời phải đảm bảo sử dụng nhiều lần.
Ván khuôn dùng lại lần sau phải cọ sạch bê tông cũ, đất… Mặt và cạnh ván phải sửa chữa
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 7
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
lại cho nhẵn và phẳng mới được đem sử dụng.
Ván khuôn khi đã gia công xong, cần phân loại đánh dấu và bảo quản cẩn thận để tránh
nứt nẻ, cong vênh, nấm mọt bằng cách che mưa, nắng hoặc xếp vào lán.
Khi đặt ván khuôn phải căn cứ vào các mốc trắc đạc và dựa vào bản vẽ thiết kế thi công
để đảm bảo kích thước, vị trí tương quan giữa các bộ phận công trình và vị trí của công trình
trong không gian.
Khi ván khuôn và đà giáo đã dựng xong cần kiểm tra và nghiệm thu.
Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đã đạt được cường độ cần thiết so
với cường độ thiết kế (70%).
Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp tránh va chạm hoặc chấn động mạnh làm hỏng
mặt ngoài, sứt mẻ các cạnh góc, mặt khác phải đảm bảo ván khuôn không bị hư hỏng.
Ván khuôn đà giáo khi tháo dỡ xong không được để ngổn ngang hoặc chất đống trên các
đường vận chuyển gây trở ngại cho thi công và không đảm bảo an toàn lao động. Phải nhanh
chóng cạo sạch vữa, nhổ đinh, sửa chữa, phân loại và bảo quản tốt.
b. Biện pháp thi công ván khuôn móng
Ván khuôn móng ghép trước khi lắp đặt vỉ thép, thép cổ cột. Ván khuôn móng dùng ván
khuôn gỗ, ván thành bằng gỗ kết hợp với thanh chống gỗ 40x80, 30x60, 50x100.
Sau khi định vị trục móng, đóng các thanh gỗ hoặc thép làm cự thả ván khuôn thành
móng, chỉnh sửa ngay ngắn và đặt các thanh chống dọc và chống xiên từ phía bên ngoài vào
và liên kết chặt với ván thành.
Sau khi lắp đặt xong cốt thép móng ta tiến hành lắp đặt ván khuôn đài móng.
Sử dụng các thanh gỗ 40x80 làm thanh đỡ ngang, khi liên kết chắc chắn các thanh này ta
tiến hành lắp đặt ván khuôn đài móng.
Sử dụng thanh chống ngang, xiên, các nẹp dọc bằng gỗ để liên kết với ván thành.
Sử dụng văng tạm bằng gỗ để liên kết hai đầu ván khuôn thành đài móng.
c. Biện pháp thi công ván khuôn cột
Sau khi lắp đặt cốt thép xong, cho tiến hành lắp đặt ván khuôn cột. Hộp ván khuôn được
gia công trước 3 mặt sau khi lắp đặt và chỉnh sửa vào đúng vị trí cho tiến hành ghép mặt thứ
tư còn lại. Tuy nhiên mặt thứ tư này chỉ ghép từng đoạn để đảm bảo công tác đầm nén khi đổ
bê tông. Sử dụng các gông bằng gỗ để gông các mặt cột lại để chống lại lực xô ngang của bê
tông.
Để giữ cố định ván khuôn cột, dùng các thanh chống thép có tăng đơ để chống xiên, chân
các ống giáo thép tỳ xuống nền được giữ bằng các cọc gông chân hoặc tỳ xuống sàn được giữ
bằng hệ thống giằng chân cột.
Trong quá trình lắp ván khuôn cột phải kiểm tra mặt ngang của cột bằng máy trắc địa và
phương thẳng đứng của cột bằng các quả dọi.
Phối hợp khi lắp ván khuôn vào cột tiến hành đóng các sắt râu neo tường vào các mặt ván
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 8
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
khuôn và đục các vị trí sắt chờ lanh tô, đà thang.
Sau khi đổ bê tông xong phải dùng máy kiểm tra ván khuôn lại nhằm tránh ván khuôn bị
biến dạng, lệch khi đổ bê tông.
Khi dựng xong ván khuôn phải làm thêm sàn thao tác để đổ bê tông, sàn thao tác không
được ảnh hưởng đến ván khuôn khi có tác động tác trọng vào nó.
d. Biện pháp thi công ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
Ván khuôn dầm, sàn, cầu thang là công tác phức tạp nhất của khối nhà.
Có hai cách thi công ván khuôn dầm, sàn, cầu thang: một là thi công toàn bộ dầm sàn
trước khi xây tường; hai là xây tường song song với lắp dựng ván khuôn dầm sàn, tường xây
xong sẽ mượn tường làm đáy ván khuôn đà. Tuy nhiên có thực hiện cách nào thì công tác ván
khuôn dầm sàn cũng phải thực hiện theo trình tự lắp coppha đáy đà trước, kế tiếp lắp ván
khuôn thành đà và định vị các sườn ngang, dọc theo khoảng cách < 50cm để đỡ các ván
khuôn sàn. Sau khi lắp hoàn chỉnh ván khuôn thành đà và các sườn ngang, dọc tiếp tục lắp
ván khuôn sàn. Khi thả các sườn ngang, sườn dọc phải luôn kiểm tra độ phẳng của các sườn
bằng các cây chống có tăng đơ đỡ dưới các sườn hoặc hệ dàn giáo đã cân chỉnh. Lưu ý ván
khuôn sàn phải được lắp đuổi về một phương và dồn về 1 góc, phần góc này sẽ được ghép
bằng các tấm ván khuôn lỡ để dễ dàng tháo dỡ; ván khuôn thành đà trong phải thấp hơn kích
thước đà bằng độ dày của lớp bê tông sàn.
Cây chống đà sàn dùng toàn bộ cây chống thép và đà giáo. Nền chống sàn phải được đầm
kỹ (đối với nền trệt), điểm tựa lên nền được chêm lót bằng các tấm ván dày, đảm bảo nền
không bị lún. Để giữ cho các cây chống ổn định tiến hành lắp hệ thống giằng chéo và giằng
dọc, các thanh giằng này là các ống nhôm hợp kim dài được bắt vào các cây chống bằng các
cùm thép (đối với cây chống thép) hoặc các hệ chống đỡ bằng dàn giáo phải liên kết thành hệ
khung ổn định.
Đối với các đà biên lắp đặt ván khuôn đáy trước, kế tiếp là thành trong, sau khi lắp dựng
thép hoàn chỉnh tiến thành lắp ván khuôn thành ngoài. Ván khuôn này sẽ được chống đỡ bằng
các thanh chống xiên tựa vào thành tường hoặc vào các thanh bổ thép chờ sẵn.
Ván khuôn đà sàn phải luôn kiểm tra cao độ và độ phẳng trong suốt quá trình lắp ghép.
Ván khuôn đà sàn được lắp đúng theo thiết kế, đúng theo quy trình quy phạm, đảm bảo
độ bền chắc và dễ dàng tháo dỡ. Trên đáy đà hay sàn cần đục một số lỗ thủng để phun nước
làm vệ sinh, trước khi đổ bê tông các lỗ này được trám lại.
Ván khuôn đà sàn sau khi lắp dựng xong phải đảm bảo ổn định, chắc chắn, các vết ghép
phải kín khít, bề mặt ván khuôn phải phẳng không cong vênh, thành ván khuôn đà phải thẳng
và đảm bảo đủ kích thước yêu cầu.
Trong quá trình đổ bê tông luôn có 1 tổ công nhân kiểm tra toàn bộ hệ đà giáo, nếu có
các trục trặc thì phải chỉnh sửa kịp thời.
1.11 Công tác lắp dựng cốt thép móng, cột, dầm, sàn, cầu thang
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 9
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Cốt thép trước khi thi công đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế về cường độ, hình dáng bề
ngoài không bị rổ, khuyết tật, phải đánh sạch, không để gỉ sét, bùn đất, dầu mỡ bám vào cốt
thép và không được giảm tiết diện do cạo sạch vượt quá 2% đường kính.
Thay đổi cốt thép trên công trường:
Trong mọi trường hợp thay đổi phải có sự đồng ý của thiết kế. Trong trường hợp sử dụng
cốt thép xử lý nguội thay thế cốt thép cán nóng phải được sự đồng ý của Thiết kế và Chủ đầu
tư.
Vận chuyển và lắp dựng cốt thép:
Vận chuyển đảm bảo:
- Không làm hư hỏng, biến dạng sản phẩm
- Thép nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử
dụng.
- Các khung, lưới thép nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với
phương tiện vận chuyển.
Lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Bộ phận lắp dựng trước không trở ngại bộ phận lắp dựng sau.
- Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép trong quá trình đổ bê tông.
- Các vị trí kê thép đặt thích hợp với mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm
kê. Các con kê có chiều dày bằng lớp bảo vệ cốt thép và bằng các vật liệu không ăn mòn cốt
thép, không phá hủy bê tông. Thông thường các cục kê được đổ tại chỗ bằng xi măng mác
cao trộn đá dăm có râu thép để buộc vào cốt sắt.
- Sai lệch cốt thép cho phép đối với cốt thép lắp dựng theo Quy định tại TCVN
4453:1995.
Kiểm tra cốt thép:
- Sự phù hợp của các loại cốt thép so với thiết kế.
- Các công tác gia công, uốn, cắt, làm sạch bề mặt.
- Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn, chất lượng mối hàn.
- Sự phù hợp về thay đổi cốt thép so với thiết kế.
- Vận chuyển và lắp đặt cốt thép.
Nghiệm thu cốt thép:
- Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và
biên bản về quyết định thay đổi.
- Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép.
- Các biên bản về sự thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.
- Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình thi công và lắp dựng cốt thép.
- Nhật ký công trường.
a. Biện pháp thi công cốt thép móng:
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 10
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Lắp thép ở đế móng:
- Xác định trục móng, tâm móng và chiều cao đặt lưới thép ở đế móng.
- Lưới thép ở đế móng được gia công sẵn, thép được đặt trên các miếng kê bằng BT để
đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
Lắp thép cổ cột:
- Đặt các thanh thép đứng đã được uốn theo thiết kế lên khung gỗ.
- Lồng cốt đai vào các thanh thép đứng, các mối nối của cốt đai phải so le, không nằm
trên cùng một thanh thép chịu lực. Buộc cốt đai với các thanh thép đứng.
- Đặt lồng thép thành đã gia công sẵn vào vị trí.
b. Biện pháp thi công cốt thép cột
Thép được đưa vào công trình phải được gia công kéo, uốn, nắn thẳng cốt thép trước khi
cắt theo kích thước cấu kiện.
Thép có đường kính Ø <= 12 cắt bằng kéo, Ø > 12 cắt bằng máy cắt sắt.
Thép trơn đường kính 6mm và 8mm nắn thẳng bằng máy kéo thép. Thép gân Ø >= 10
nắn thẳng bằng thủ công.
Chủng loại thép phải đúng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được lấy mẫu theo từng
đợt nhập kho thử nghiệm kiểm tra cường độ mới được đưa vào sử dụng.
Khi thép bị gỉ phải đánh gỉ bằng chải thép hoặc tuốt thanh thép qua đống cát.
Theo yêu cầu của từng loại cấu kiện, cán bộ phụ trách sẽ so sánh bản vẽ và tiến hành cắt
uốn thép theo từng loại và buộc thép thành từng cấu kiện cột.
Thép cột được lắp tại xưởng gia công thành từng cấu kiện, các thép chủ lực được liên kết
chắc chắn vào các đai thép. Lưu ý khi gia công thép phải tính toán thép chờ để liên kết với
thép cột tầng trên. Khi lắp thép xong tiến hành kiểm tra so với bản vẽ thiết kế mới được vận
chuyển thép lên từng vị trí.
Các đầu thép chờ tại vị trí cột phải được bẻ cổ chai để khi thép cột lồng vào không làm
thay đổi tiết diện cột.
Khi lồng thép cột vào vị trí phải lưu ý các chướng ngại trên cao tránh va vào gây hư hỏng
và phải bố trí tối thiểu 4 công nhân để dựng.
Khi gặp các đường dây cao thế hoặc trời mưa không được tiếp tục phải dùng biện pháp
xử lý mới tiến hành lắp dựng.
Song song đó phải tính toán các vị trí sắt râu, thép chờ từng vị trí cột để gia công và đặt
vào vị trí.
Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân nào khác
chỉ được sử dụng khi đường kính cốt thép bị giảm không vượt quá giới hạn cho phép là 2%
so với đường kính thiết kế.
Khi thanh thép không đủ chiều dài thiết kế có thể nối thép theo quy phạm cho phép, hết
sức tránh nối thép ở những vùng nó chịu lực lớn.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 11
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Chủ yếu dùng nối buộc, nếu chiều dài đoạn nối không còn đủ tiêu chuẩn 30d – 40d sẽ
dùng liên kết hàn. Khi dùng một trong hai phương pháp trên để nối thép thì phải tuân thủ theo
tiêu chuẩn quy định.
Sau khi gia công xong tại hiện trường các thanh cốt thép được buộc thành từng lô theo
chủng loại và quy cách để không bị nhầm lẫn khi lắp đặt. Mỗi lô có trọng lượng thích hợp
theo phương tiện và điều kiện vận chuyển.
Dùng các cục chêm bằng bê tông (kích thước 30x30xđộ dày lớp bảo vệ), các thanh thép
chữ Z để giữ các thanh thép đã buộc xong nhằm đảm bảo khoảng cách giữa các thanh thép và
độ dày lớp bảo vệ.
Khoảng cách giữa các cục chêm bố trí thích hợp tùy theo loại kết cấu, nhưng khoảng
cách giữa chúng không lớn hơn 1m. Không dùng gỗ hay gạch để chêm kê cốt thép.
Lắp đặt râu cột liên kết một đầu vào cốt chủ của cột, đầu kia đóng hờ vào ván khuôn sao
cho khi đổ bê tông không bị dịch chuyển và khi tháo ván khuôn thì lộ thép râu ra bên ngoài.
Không dùng nhiệt để gia công cốt thép để không làm thay đổi tính chất cơ lý của thép.
Liên kết cốt thép bằng phương pháp hàn và buộc theo TCVN 4453-1995 và các yêu cầu
thiết kế.
- Đối với cốt thép chịu lực của cột nối thép sử dụng phương pháp hàn.
- Đối với cốt đai, thép sàn sử dụng liên kết buộc bằng thép buộc 1 ly.
Sử dụng loại que hàn Þ42 sản xuất tại Việt Nam có :
- Cường độ tiêu chuẩn : Rtc=410 kg/mm2
- Cường độ tính toán : Rtt=180 kg/mm2
- Chiều cao đường hàn : Hh= 6mm
- Chiều cao đường hàn : Lh= 10D ( D: đường kính cốt thép hàn )
Đảm bảo đúng chủng loại, vị trí, khoảng cách sắt, lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
Sau khi lắp đặt cốt thép đúng thiết kế, dùng cục kê bằng bê tông đá mi M200 để kê các
thanh thép tiếp giáp với sàn, khoảng cách kê đúng theo khoảng cách lớp bê tông bảo vệ cốt
thép theo thiết kế.
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh cốt thép, bên chủ đầu tư được mời để kiểm tra và lập biên bản
nghiệm thu phần cốt thép và ván khuôn trước khi đổ bê tông.
Các cấu kiện quan trọng sẽ được chụp hình để bổ sung cho hồ sơ nghiệm thu.
c. Biện pháp thi công cốt thép dầm, sàn, cầu thang
Thép được đưa công trình phải được gia công kéo, uốn, nắn thẳng cốt thép trước khi cắt
theo kích thước cấu kiện.
Thép có đường kính Þ <= 12 cắt bằng kéo, Þ >12 cắt bằng máy cắt sắt.
Thép trơn đường kính 6mm và 8mm nắn thẳng bằng máy kéo thép. Thép gân Þ >= 10
nắn thẳng bằng thủ công.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 12
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Chủng loại thép phải đúng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được lấy mẫu theo từng
đợt nhập kho thử nghiệm kiểm tra cường độ và mới được đưa vào sử dụng.
Khi thép bị gỉ phải đánh gỉ bằng chải thép hoặc tuốt thanh thép qua đống cát.
Theo yêu cầu của từng loại cấu kiện, cán bộ phụ trách sẽ so sánh bản vẽ và tiến hành cắt
uốn thép theo từng loại và buộc thép thành từng cấu kiện đà.
Thép đà được gia công tại xưởng, các thép chủ lực và thép đai, thép sàn được cắt theo
đúng thiết kế, riêng thép sàn khi gia công chỉ cần bẻ móc một đầu, đầu còn lại sẽ được bẻ
móc vào sắt đà khi lắp trên sàn.
Thép đà được vận chuyển lên sàn và tiến hành lắp thép đà trước. Các thép chủ lực được
treo lên cao và được bô vào sắt đai. Sau khi lắp sắt đà xong tiến hành kiểm tra so với bản vẽ
và bổ sung điều chỉnh theo yêu cầu thiết kế có thể báo cho giám sát kiểm tra hoàn tất rồi mới
cho hạ thép đà vào ván khuôn. Lưu ý các vị trí neo sắt đà và sắt cột phải tuân thủ đúng tiêu
chuẩn, lúc này phải nhớ bỏ các cục kê bảo vệ thép đà vào dưới đáy đà.
Tiếp tục lắp sắt sàn. Sắt sàn được vận chuyển lên sàn thành từng chủng loại và được lắp
theo đúng khoảng cách thiết kế. Trên ván khuôn sàn vạch sẵn các khoảng cách và công nhân
dựa vào đe bô sắt theo đúng yêu cầu. Lưu ý phải kiểm tra các phương thép nào nằm dưới
hoặc trên để lắp cho đúng. Sắt sàn 1 đầu bẻ móc sẵn được móc vào sắt đà, đầu còn lại luồn
qua sắt đà và bẻ móc vào đà còn lại. Lưu ý sẽ xảy ra trường hợp vặn đà làm biến dạng sắt vì
vậy phải dùng các nêm giữ chặt thép đà lại. Còn các sắt mũ sàn được gia công sẵn và lắp theo
khoảng cách yêu cầu. Lưu ý hai lớp thép phải tách biệt nhau và được giữ bằng các nêm sắt
chữ Z.
Các thiết bị cắt uốn thép phải chuyên dùng để các sản phẩm (đai, đầu neo …) thép đạt
chuẩn mực cấu thành cấu kiện (cột …).
Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân nào khác
chỉ được sử dụng khi đường kính cốt thép bị giảm không vướt quá giới hạn cho phép là 2%
so với đường kính thiết kế.
Khi thanh thép không đủ chiều dài thiết kế có thể nối thép theo quy phạm cho phép, hết
sức tránh nối thép ở những vùng nó chịu lực lớn.
Chủ yếu dùng nối buộc, nếu chiều dài đoạn nối không còn đủ tiêu chuẩn 30d – 40d sẽ
dùng liên kết hàn. Khi dùng một trong hai phương pháp trên để nối thép thì phải tuân thủ theo
tiêu chuẩn quy định.
Sau khi gia công xong tại hiện trường các thanh cốt thép được buộc thành từng lô theo
chủng loại và quy cách để không bị nhầm lẫn khi lắp đặt. Mỗi lô có trọng lượng thích hợp
theo phương tiện và điều kiện vận chuyển.
Dùng các cục chêm bằng bê tông (kích thước 30x30xđộ dày lớp bảo vệ), các thanh thép
chữ Z để giữ các thanh thép đã buộc xong nhằm đảm bảo khoảng cách giữa các thanh thép và
độ dày lớp bảo vệ.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 13
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Khoảng cách giữa các cục chêm bố trí thích hợp tùy theo loại kết cấu, nhưng khoảng
cách giữa chúng không lớn hơn 1m. Không dùng gỗ hay gạch để chêm kê cốt thép.
Không dùng nhiệt để gia công cốt thép để không làm thay đổi tính chất cơ lý của thép.
Liên kết cốt thép bằng phương pháp hàn và buộc theo TCVN 4453:1995 và các yêu cầu
thiết kế.
Kiểm tra lắp đặt các thanh thép chờ cho các thiết bị sau này tránh đục dầm sàn : như cốt
thép treo quạt trần, neo chân cửa…
- Đối với cốt thép chịu lực của cột nối thép sử dụng phương pháp hàn
- Đối với cốt đai, thép sàn sử dụng liên kết buộc bằng thép buộc 1 ly.
Sử dụng loại que hàn 42 sản xuất tại Việt Nam có:
- Cường độ tiêu chuẩn : Rtc=410 kg/mm2
- Cường độ tính toán : Rtt=180 kg/mm2
- Chiều cao đường hàn :Hh= 6mm
- Chiều cao đường hàn : Lh= 10D (D: đường kính cốt thép hàn)
Đảm bảo đúng chủng loại, vị trí, khoảng cách sắt, lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
Sau khi lắp đặt cốt thép đúng thiết kế, dùng cục kê bằng bê tông đá mi M200 để kê các
thanh thép tiếp giáp với sàn, khoảng cách kê đúng theo khoảng cách lớp bê tông bảo vệ cốt
thép theo thiết kế.
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh cốt thép, bên chủ đầu tư được mời để kiểm tra và lập biên bản
nghiệm thu phần cốt thép và ván khuôn trước khi đổ bê tông.
Các cấu kiện quan trọng sẽ được chụp hình để bổ sung cho hồ sơ nghiệm thu.
Tiến hành buộc, rải sắt các ô sàn theo một hướng và làm cầu đi lại bằng ván khuôn chống
xuống ván sàn bằng gỗ để tránh biến dạng ảnh hưởng tới khả năng chiụ lực của cốt thép.
4. Công tác đổ bê tông móng, cột, dầm, sàn, cầu thang
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu: TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu; TCVN 8828:2011 Bê tông – Yêu cầu bảo
dưỡng ẩm tự nhiên; TCVN 9343:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Hướng dẫn công
tác bảo trì.
1.12 Một số yêu cầu chung
Đối với bê tông trộn tại công trình:
Sử dụng bê tông trộn bằng máy tại công trình theo đúng mác thiết kế, sử dụng vật liệu
theo yêu cầu trong điều kiện sách cho từng hạng mục công trình.
Trong suốt quá trình đổ bê tông kết hợp đầm nén bằng máy đầm dùi và các dụng cụ thô
sơ như búa nhỏ, xà beng, cây sắt.
Bê tông sau khi đổ được bảo quản tránh nắng gắt, mưa, đi lại hoặc chấn động. Bê tông
được giữ ẩm ít nhất 10 ngày. Riêng đối với tấm mái sẽ được bảo dưỡng ít nhất 14 ngày.
Dùng đầm bàn để đầm bê tông nền, dùng đầm dùi để đầm bê tông dầm, sàn kết hợp búa
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 14
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
nhỏ, đầm đều không để bê tông bị phân tầng.
Các chỉ tiêu về bê tông sẽ tuân theo quy phạm ở điều kiện sách và TCVN cũng như các
quy phạm hiện hành.
Bê tông được trộn đều đảm bảo tính đồng nhất về thành phần, độ sụt đảm bảo theo đúng
yêu cầu thiết kế đảm bảo thời gian chế độ trộn, vận chuyển và đúc bê tông theo các yêu cầu
như:
- Bê tông sẽ được chuyển đổ vào khuôn trong thời gian không quá 45 phút.
- Bê tông được nhào trộn liên tục để tránh hiện tượng phân tầng trong thời gian cho
phép (45 phút) bằng các thiết bị chuyên dụng.
- Không sử dụng bê tông cho bất kỳ cấu kiện chịu lực nào khi thời gian quá 45 phút.
Trong quá trình đổ bê tông, các khoảng thời gian phải ngưng lại không quá 30 phút và bố
trí các điểm dừng theo đúng quy trình kỹ thuật.
Trước khi đổ bê tông, phải nghiệm thu ván khuôn, cây chống và cốt thép. Bê tông phải có
mẫu thí nghiệm cường độ theo đúng quy trình quy phạm hoặc đột xuất theo yêu cầu của giám
sát và được cơ quan có chức năng thẩm định kiểm tra đạt kết quả theo yêu cầu thiết kế.
Đối với bê tông thương phẩm: Bê tông thương phẩm do nhà máy cung cấp được vận
chuyển đến công trường bằng xe chuyên dùng. Bê tông trộn sẵn đưa đến chân công trường
phải có giấy xuất xưởng của nhà máy, trong đó có ghi rõ giờ xuất xưởng, chứng nhận mác bê
tông và chứng nhận chất lượng bê tông. Bê tông quá 2h kể từ lúc xuất xưởng sẽ không được
sử dụng. Xe bơm sẽ bơm trực tiếp vào ván khuôn. Đảm bảo cho bê tông có cường độ theo
đúng thiết kế, các mẫu bê tông sẽ được nén kiểm tra và lập hồ sơ theo dõi.
Mỗi mẻ trộn bê tông đều phải được lấy mẫu kiểm tra về khả năng chịu lực, tại thời điểm
7 và 28 ngày đồng thời kiểm tra về độ sụt của bê tông ngay tại công trường. Chỉ được sử
dụng bê tông để đổ sau khi giám sát của chủ đầu tư đồng ý.
Khi tiến hành đổ bê tông phải có kế họach và thông báo cho các bên liên quan trước 24h.
Chủ động tiến hành đổ bê tông vào ban ngày, nếu buộc phải làm thêm vào ban đêm sẽ bố trí
đầy đủ ánh sáng. Không được đổ bê tông khi trời mưa lớn. Nếu lượng mưa không đáng kể
cũng cần phải có các dụng cụ che chắn đầy đủ mới được tiến hành công tác đổ bê tông. Có
thể tạm ngưng đổ trong thời gian kéo dài đến 12h, sau thời gian đó phải tiến hành thi công
phần mạch ngừng bê tông.
Bảo dưỡng bê tông: việc bảo dưỡng bê tông phải theo các quy định dưới đây:
- Quy trình bảo dưỡng ẩm của bê tông thực hiện theo TCVN 8828:2011.
- Các mặt ngoài của bê tông phải được che nắng, gió, giữ ẩm và tưới nước
- Khi nhiệt độ cao, thời tiết khô thì trong 7 ngày đầu phải tưới nước thường xuyên để
giữ độ ẩm (thường thì ban ngày ít nhất 3 giờ tưới một lần, ban đêm ít nhất 2 lần), còn những
ngày sau phải giữ cho mặt bê tông ván khuôn luôn luôn ẩm. Khi dùng cát, bao tải để phủ thì
thời gian giữa 2 lần tưới có thể dài hơn bằng 1,5 lần thời gian quy định trên.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 15
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
- Trong quá trình bảo dưỡng bê tông không được va chạm mạnh đến đà giáo và ván
khuôn.
Thử nghiệm bê tông:
- Công tác lấy mẫu thử áp dụng theo TCVN 3105:1993.
- Đo độ sụt bê tông tại hiện trường theo quy định áp dụng cho từng loại cấu kiện.
- Mẫu thử đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng mẫu ≥ mác thiết kế và
không có mẫu nào trong tổ hợp mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế, các cấu kiện bê
tông sau khi thử nghiệm nếu không đạt sẽ được đập bỏ và đổ lại.
1.13 Công tác đổ bê tông móng
Móng sau khi được nghiệm thu ván khuôn và cốt thép sẽ tiến hành đổ bê tông. Chúng tôi
dự kiến sẽ sử dụng bê tông tươi cho công tác này. Đối với những hố móng riêng lẻ hoặc cá
biệt có thể sẽ sử dụng bê tông đổ tại chỗ kết hợp.
Cốt thép của móng phải được kê cao trên lớp bê tông lót, bề dày lớp kê phải đảm bảo bề
dày lớp bê tông bảo vệ theo quy định.
Đảm bảo chiều cao đổ bê tông không quá 1,5m
Sử dụng đầm dùi trong quá trình đổ bê tông để đảm bảo độ đặc chắc của bê tông.
Đổ bê tông hoàn chỉnh từng hố móng trước khi chuyển qua hố khác.
Có biện pháp tiêu thoát nước cho hố móng trước, trong và sau khi đổ bê tông nếu các hố
móng này có hiện tượng ngập nước.
1.14 Công tác đổ bê tông cột
Trước khi đổ bê tông tiến hành kiểm tra lại toàn bộ vị trí cấu kiện sắt thép và ván khuôn
đạt yêu cầu thiết kế.
Kiểm tra kỹ độ bằng phẳng, kích thước, độ ổn định, kín khít của ván khuôn tránh biến
dạng, mất nước xi măng ảnh hưởng tới chất lượng bê tông.
Kiểm tra sàn công tác và các thiết bị đã tập trung đầy đủ.
Vệ sinh ván khuôn thật sạch và tưới nước ván khuôn trước khi đổ bê tông.
Tại các vị trí đầu cột dùng thêm chất phụ gia để liên kết bê tông cũ và mới.
Đánh dấu cao độ cột lên ván khuôn.
Sau khi đã chuẩn bị và kiểm tra xong tiến hành đổ bê tông cột.
Đổ bê tông cột có thể dùng bê tông tươi hoặc bê tông đổ tại chỗ để đổ.
Bê tông tươi được vận chuyển tới công trình phải được lấy mẫu và kiểm tra phiếu xuất
kho mới được tiến hành đổ bê tông.
Ván khuôn cột sau khi ghép được 3 mặt, mặt còn lại được lắp theo 0,5m; sau khi đổ bê
tông xong tiếp tục đóng thêm và đổ tiếp cho tới cao trình yêu cầu.
Có thể dùng máy bơm bê tông vào cột hoặc bê tông vận chuyển tới nơi đổ vào cột qua
máng trượt.
Bê tông đổ được đầm dùi đầm kỹ để đảm bảo tính toàn khối của bê tông. Bê tông được
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 16
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
đổ dứt điểm theo từng cột. Sử dụng máy đầm dùi đảm bảo thi công bê tông được liên tục,
không bị gián đoạn.
Khi đổ bê tông cột xong dùng máy kinh vĩ, thước đo, quả dọi kiểm tra lại tim cốt của cột
nếu vượt quá quy phạm cho phép thì tiến hành gông, chỉnh lại.
Công tác bảo dưỡng:
- Quy trình bảo dưỡng ẩm của bê tông thực hiện theo TCVN 8828:2011.
- Bê tông được bảo dưỡng bằng tưới nước tạo ẩm (mùa khô bảo dưỡng tối thiểu 6 ngày,
mùa mưa tối thiểu 1 ngày).
1.15 Công tác đổ bê tông dầm, sàn, cầu thang
Trước khi đổ bê tông tiến hành kiểm tra lại toàn bộ vị trí cấu kiện sắt thép.
Biện pháp đổ bê tông đà sàn, cầu thang là dùng bơm bê tông để bơm bê tông lên cao đến
vị trí đổ, sử dụng cầu công tác bằng gỗ ván kết hợp cục kê bằng bê tông mác 200 để tránh hư
hỏng sắt sàn khi đổ bê tông.
Kiểm tra độ bằng phẳng, kích thước, độ ổn định, kín khít của ván khuôn tránh biến dạng,
mất nước xi măng ảnh hưởng tới chất lượng bê tông
Sử dụng con kê, cục cữ để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bào vệ và chiều dày sàn bê
tông.
Vệ sinh ván khuôn thật sạch và tưới nước ván khuôn trước khi đổ bê tông.
Sau khi công tác chuẩn bị về nhân công, thiết bị, tính toán khối lượng bê tông mới bắt
đầu đổ bê tông
Tổ chức thành 3 tổ công nhân. Một tổ cầm vòi phun bê tông và sàn thao tác, một tổ
chuyên về bang bê tông và đầm dùi, một tổ làm mặt bê tông bảo dưỡng bê tông
Các tổ tiến hành theo trình tự: chuyển sàn thao tác và phun bê tông, sau đó tổ bang san
đều bê tông vào các vị trí dầm sàn và dầm dùi , khi bề mặt tương đối đều tổ làm mặt cho
phẳng và chờ bề mặt đông cứng tiến hành bảo dưỡng bê tông
Tiến hành phun bê tông đà trước, sau đó mới đổ bê tông sàn.
Sử dụng 3 máy đầm dùi và 3 máy đầm bàn để bảo đảm chất lượng bê tông.
Đối với sàn lầu sau khi đổ bê tông, dùng máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, thước kiểm tra lại
tim cốt của các cấu kiện, nếu sai lệch phải hiệu chỉnh lại xong mới thi công phần tiếp theo, sử
dụng máy xoa nền, máy cán phẳng để bảo đảm bề mặt phẳng theo yêu cầu.
Trường hợp phải để lại mạch ngừng, trước khi đổ tiếp theo phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ,
đục tẩy mạch ngừng bê tông, tưới vữa xi măng để tăng liên kết.
Sau khi đổ bê tông sàn xong, chờ bê tông đạt cường độ theo quy định mới tiến hành thi
công phần tiếp theo, tránh tác động mạnh khi bê tông đang ninh kết.
Công tác bảo dưỡng:
- Quy trình bảo dưỡng ẩm của bê tông thực hiện theo TCVN 8828:2011.
- Bê tông sàn sau khi đổ sẽ được bảo dưỡng bằng biện pháp trải bao bố và tưới nước tạo
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 17
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
độ ẩm thường xuyên (từ 3 đến 4 ngày tùy nhiệt độ môi trường).
- Bê tông dầm sàn được bảo dưỡng bằng tưới nước tạo ẩm (mùa khô bảo dưỡng tối
thiểu 7 ngày, mùa mưa tối thiểu 1 ngày).
5. Công tác xây tô và hoàn thiện
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác xây tô: TCVN 9377:2012: Công tác hoàn
thiện trong xây dựng – thi công và nghiệm thu; TCVN 9377-2:2012: Công tác hoàn thiện
trong xây dựng – phần công tác trát trong xây dựng; Chỉ dẫn kỹ thuật số 947/QĐ-BXD “Thi
công và nghiệm thu tường xây bằng blốc bê tông khí chưng áp”
1.1 Công tác xây
Công tác chuẩn bị trước khi xây :
- Tính toán kích thước vẽ bằng sơn dầu trên nền nhà vị trí tim tường sẽ xây.
- Khi tính toán kích thước, cự ly tim tường lưu ý:
+ Kích thước viên gạch sử dụng.
+ Bề dày lớp hồ tô.
+ Bề dày tường tô sau khi hoàn chỉnh.
- Chuẩn bị các đà lanh tô, kích thước đà lanh tô phụ thuộc vào bề dày và chiều ngang
cửa (theo thiết kế).
Chuẩn bị vữa xây :
Đối với vữa trộn tại chỗ:
- Xi măng PCB40 (cần thử mẫu xác định chất lượng xi măng trước khi tiến hành công
tác xây lắp)
- Cát vàng với đường kính phù hợp với những loại công tác xây, tô.
- Trộn đều hỗn hợp xi măng, cát, nước theo đúng mác thiết kế (dựa trên thí nghiệm cấp
phối).
Đối với vữa trộn sẵn:
- Đổ nước vào thùng trộn (tốt nhất dùng thùng nhựa). Lượng nước theo hướng dẫn của
nhà sản xuất hoặc ghi trên vỏ bao vữa.
- Dùng máy khuấy chuyên dụng hoặc máy khoan cầm tay kẹp cánh khuấy, vừa khuấy
vừa từ từ đổ vữa khô vào thùng trộn.
- Khuấy trộn liên tục cho đến khi hỗn hợp vữa dẻo đều (nhìn thấy đều màu, không còn
bột vữa khô, không còn vón cục).
- Sau 10 đến 15 phút khấy thêm một lần. Trong quá trình xây, để vữa dẻo đều có thể
khấy trộn lại.
- Vữa khô chưa dùng tới được bảo quản trong bao kín như bảo quản xi măng bao.
Xây hàng đầu tiên
Xây hàng đầu tiên đặc biệt quan trọng. Hàng đầu tiên nếu được xây với độ thẳng và độ
ngang bằng càng cao thì càng dễ xây các hàng tiếp theo.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 18
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Xây hàng đầu tiên theo trình tự sau:
- Vệ sinh và làm ẩm bề mặt phần nền sẽ xây tường;
- Bắt mốc lấy phẳng mạch vữa đầu tiên;
- Căng dây lấy thẳng hàng xây đầu tiên;
- Rải đều vữa theo mốc đã bắt. Nếu nền không phẳng
thì có thể dùng vữa xi măng cát (mác tương đương) cán tạo
phẳng mạch vữa đầu tiên.
- Đặt blốc đầu tiên, dùng tay ray blốc xuống mạch vữa
phía dưới và ép blốc vào mặt bên đồng thời chỉnh blốc thẳng
theo dây căng.
- Dùng ni vô kiểm tra độ
ngang bằng của blốc đã xây,
dùng búa cao su chỉnh bằng
nếu blốc bị nghiêng.
- Xây blốc kế tiếp: dùng gầu rải vữa phủ đều vữa
lên mặt cạnh của blốc đã xây; dùng tay ray hoặc búa
cao su ép blốc xuống mạch vữa phía dưới và vào mặt
đã phết vữa của blốc xây trước, đồng thời chỉnh thẳng
blốc theo dây căng; dùng ni vô và búa cao su kiểm tra
và căn chỉnh độ ngang bằng của blốc mới xây.
- Tiếp tục như vậy đến viên cuối hàng, đo khoảng
cách còn lại nếu không vừa cả viên thì cắt blốc cho vừa đủ
khoảng cách còn lại.
- Phủ vữa kín hai mặt cạnh của blốc cuối cùng, đặt
và chỉnh ngang bằng blốc này như các blốc trước.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 19
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
- Mài phẳng mặt toàn bộ hàng xây bằng bàn chà nhám để
loại bỏ sự giật cấp giữa các blốc.
Chú ý: Nếu giữa các viên không được chà phẳng thì chỗ
giật cấp dễ bị nứt cục bộ.
- Dùng chổi, bàn chải vệ sinh sạch bụi bám trên bề mặt
hàng blốc đã được chà phẳng và chuẩn bị xây hàng tiếp theo.
Xây các hàng tiếp theo
Trình tự xây các hàng tiếp theo bằng vữa mạch mỏng như sau:
- Blốc ở đầu hàng tiếp theo cần chọn có chiều dài phù hợp
để mạch vữa đứng của hàng này so le với hàng phía dưới (nên là
8 cm đến 12 cm);
- Đặt gầu rải vữa lên trên hàng xây dưới (nên chọn gầu
miệng rộng bằng hàng xây), đổ vữa vào gầu rải vữa;
- Kéo gầu dọc hàng xây, rải vữa lên mặt.
- Đặt 2 blốc ở 2 đầu của hàng xây, dùng thước áp hàng xây dưới để chỉnh đứng, dùng ni
vô và búa cao su chỉnh ngang bằng blốc như đã làm với hàng xây đầu tiên;
- Dựa vào 2 viên đầu hàng, căng dây để lấy thẳng cho cả hàng xây;
- Xây các viên kế tiếp, viên cuối cùng, chà phẳng và vệ sinh hàng xây như đã làm với
hàng xây đầu tiên.
Đặt cốt thép trong tường xây
Cốt thép trong tường xây (thường để hạn chế nứt) được đặt theo chỉ định của thiết kế.
Tại cao độ hàng xây bố trí cốt thép giằng, trình tự thực hiện như sau:
- Tạo các rãnh dọc theo mặt trên của hàng xây bằng dụng
cụ khoét rãnh thủ công hoặc bằng máy. Rãnh khoét cần đủ rộng
và đủ sâu để vữa xây bọc kín được thanh cốt thép. Có thể tạo
rãnh trên các blốc trước khi xây.
- Dùng chổi hoặc bàn chải vệ sinh sạch rãnh đã khoét;
- Đo và cắt thép đủ chiều dài cần thiết;
- Trước khi đặt cốt thép, rải đầy vữa (thông thường hoặc mạch mỏng) vào rãnh đã
khoét;
- Ấn thanh thép vào rãnh đầy vữa, gõ nhẹ trên thanh thép để vữa bọc kín nửa dưới của
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 20
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
thanh, sau đó dùng bay vun vữa bọc quanh sườn thanh;
- Rải vữa lên mặt trên tường và phủ kín cốt thép đã đặt, tiếp tục xây hàng trên.
Chú ý: Toàn bộ mặt thanh thép cần được bọc kín vữa để chống gỉ.
Chiều cao một đợt xây từ 1,2m đến 1,5m.
1.2 Công tác trát
Không nên trát ngay sau khi xây. Khi tường còn quá ẩm do bị ướt hoặc do mưa (có các
vết ẩm, sẫm màu) thì cần đợi đến khi bề mặt tường khô và có màu sáng đều thì mới bắt đầu
trát.
Chuẩn bị vữa trát:
Chuẩn bị vữa trát tương tự như các công đoạn chuẩn bị vữa xây. Đối với vữa trát trộn
tại chỗ cần chú ý trộn hỗn hợp cát, xi măng, nước theo đúng tỷ lệ của thiết kế cấp phối.
Trát tường trong nhà
Trình tự trát tường như sau:
- Trám vá các vết sứt trên toàn bộ bề mặt tường bằng vữa xây;
- Mài bề mặt tường bằng bàn chà nhám để loại bỏ các mấp mô trên mặt tường.
Ghi chú: Mài phẳng mặt tường để có thể trát vữa mỏng hơn.
- Dùng chổi hoặc bàn chải quét bụi bám trên tường;
- Đắp mốc căn chiều dày lớp vữa trát. Trát vữa lên toàn bộ bề mặt tường, sau đó dùng
thước thợ (gỗ, nhôm) cán, gạt tạo phẳng, cuối cùng xoa nhẵn, đều bề mặt tường.
Trát tường ngoài nhà
- Trát tường ngoài cũng thực hiện theo trình tự như trát
tường trong.
- Khi trát tường ngoài nhà có tiếp xúc với nước mưa, cần
trát hoặc bằng vữa chống thấm, hoặc bằng vữa thông thường, sau
đó sơn chống thấm theo chỉ định của thiết kế.
Trát chống nứt các vị trí tiếp giáp với tường xây
Tại các vị trí tiếp giáp giữa tường - dầm, tường - sàn hoặc tiếp giáp giữa tường xây với
các vật liệu khác, nếu thiết kế chỉ định phải dán lưới chống nứt (thường dùng vải sợi thủy tinh
chịu kiềm) thì thực hiện lớp trát này theo trình tự sau:
- Trát bả lớp vữa lót dẻo, mỏng, đều vào vùng dán lưới;
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 21
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
- Căng đều, dán lưới vào lớp vữa lót thường chờm sang mỗi bên 100 mm. Dùng bàn xoa
vỗ lên mặt lưới để các sợi của lưới dính hoàn toàn lên bề mặt lớp vữa;
- Trát bả kín lưới sợi thủy tinh bằng lớp vữa lót thứ 2.
Ghi chú: Trường hợp thiết kế yêu cầu dùng lưới thép (thường dùng thép ≤1 mm, a
≤20 mm) thì căng lưới thép lên vùng cần chống nứt, dùng đinh (3 đến 5 cm) ghim lưới lên
tường. Đối với phần bê tông có thể ghim lưới bằng đinh thép (2 đến 3 cm) hoặc khoan bắt vít
nở mật độ (300 ÷ 400) mm/cái.
- Sau khi ghim lưới chống nứt, tiến hành trát vữa.
1.3 Các chi tiết cần lưu ý trong công tác xây tô
Liên kết tường – tường
Các góc tường được xây so le với nhau
Liên kết tường – cột
Trường hợp thiết kế chỉ định dùng thép thanh liên kết tường AAC với cột thì trình tự
thực hiện như sau:
- Khoan tạo lỗ các vị trí cần liên kết, đường kính lỗ khoan
phải lớn hơn đường kính thanh 3 mm đến 5 mm, chiều sâu
khoảng 100 mm;
- Vệ sinh sạch lỗ khoan bằng khí nén;
- Bơm keo (thường dùng epoxy) vào lỗ khoan, sau đó đóng
thép neo vào sâu hết lỗ khoan, phần thép neo trong tường khoảng
700 mm.
Ghi chú: Cốt thép neo cần được phủ kín vữa xây để chống
gỉ.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 22
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Liên kết đỉnh tường - dầm dàn
Khi thiết kế không có yêu cầu gì về liên kết tường với dầm sàn phía trên hoặc yêu cầu
chèn vữa, vật liệu xốp thì làm như sau:
- Khi xây sát trần, cắt blốc chiều dày phù hợp để mặt trên của hàng blốc cuối cùng cách
đáy sàn (hoặc dầm) bê tông một khoảng (thường khoảng 50 mm nếu chèn vữa, dưới 50 mm
nếu chèn bọt xốp hoặc vật liệu mềm);
- Chèn khe hở đỉnh tường hoặc bằng vữa xi măng cát (thường tỉ lệ 1:3) độn các mảnh bê
tông khí hoặc bằng bọt xốp theo quy định của thiết kế;
- Ghim hoặc dán lưới chống nứt (nếu có);
- Trát hoàn thiện liên kết.
Đặt hệ thống kỹ thuật ngầm tường
Tạo lỗ, xẻ rãnh để lắp đặt hệ thống kỹ thuật chỉ nên bắt đầu sau khi xây xong tường từ
1 đến 2 ngày. Trình tự thực hiện như sau:
- Đo và đánh dấu các vị trí cần tạo rãnh, vị trí cần khoét lỗ.
- Dùng máy cắt cầm tay cắt theo đường kẻ đã đánh dấu. Chiều sâu đường cắt không nên
quá 1/3 chiều dày blốc bê tông.
- Dùng dụng cụ khoét rãnh để tạo rãnh lắp đặt đường điện, nước; dùng máy khoan đục
tạo lỗ lắp ổ điện.
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 23
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
- Lắp đặt ổ điện, hệ thống đường ống điện, nước,… sau đó trám đầy vữa vào phần rãnh,
lỗ đã lắp xong đường điện, nước.
- Trát hoàn thiện chi tiết.
1.4 Công tác cửa
Cửa sắt, nhôm và khung bông sắt dùng các loại sắt, nhôm đúc thẳng, phẳng, chắc chắn.
Quy cách từng loại theo đúng quy định trong bản vẽ thiết kế chi tiết. Trước tiên cần phải gia
công trước 1 bộ làm mẫu, được bên A thống nhất mới gia công hàng loạt cho công trình.
Các chi tiết lắp ghép phía trong và ngoài được giấu kín. Các vị trí lắp ghép được xử lý
chắc chắn và có khả năng chịu lực lớn hơn hay tương đương với các vị trí khác của kết cấu
Sai số lắp ghép không lớn, không vượt quá sai số do nhà sản xuất cung cấp.
Bố trí khe co giãn hợp lý để vật liệu có thể giãn nở hay co ngót trong mọi thời tiết.
Các góc vuông được nối chính xác và mối nối nhỏ bằng đường kẻ chỉ. Quá trình làm rãnh
mộng cho các chi tiết kim loại chính xác và phù hợp.
Các chi tiết liên kết được kiểm tra kích thước trước khi lắp đặt. Trong suốt quá trình bảo
quản và lắp đặt không làm cho các bộ phận bị cong vênh, méo mó, các bề mặt bị cọ xát nhau.
Sau khi hoàn thành, kiểm tra, điều chỉnh các phần di động và các bộ phận kim loại, bôi trơn,
tra dầu mỡ.
Khi lắp ráp xong làm vệ sinh, sửa chữa những khuyết tật đảm bảo mỹ thuật và tiện lợi khi
sử dụng.
1.5 Thi công tấm trần thạch cao
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu: TCVN 8256:2009: Tấm thạch cao. Yêu cầu kỹ
thuật; TCVN 8257:2009: Tấm thạch cao. Phương pháp thử.
Biện pháp thi công lắp dựng trần thạch cao
Công tác chuẩn bị:
- Trước khi lắp ghép trần treo cần phải hoàn thành tất cả những công tác bên trong công
trình trừ công tác sơn và bôi dán trang trí.
- Các tấm trần treo phải được cắt và gia công sẵn những chi tiết liên kết hay khoan sẵn
những lỗ để bắt vít, bulông và livê. Gia công sẵn những vị trí lưới thông gió và thiết bị chiếu
sáng đi qua…
Cách lắp:
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 24
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
- Công tác bắn ti, lắp đặt thanh treo và khung xương trần:
+ Định vị khu vực và khoảng cách để bắn đinh hoặc bắt tắc kê cho thanh treo.
+ Lắp đặt thanh treo.
+ Lắp đặt móc treo khung xương.
+ Lắp đặt móc khóa theo chiều tréo trả để giữ đường thẳng cho khung xương.
- Yêu cầu kỹ thuật:
+ Bắn đinh hoặc bắt tắc kê để lắp đặt thanh bu lông thẳng góc với thanh treo.
+ Cắt bớt thanh bu lông với độ dài an toàn để cân chỉnh trần sau này.
+ Xiết chặt tán của thanh treo nếu xét không cần phải điều chỉnh trần sau này
(thường ở khu vực thi công với diện tích nhỏ).
- Công tác cân chỉnh trần:
+ Kiểm tra và điều chỉnh lại cao độ toàn bộ khu vực trần sau khi các hạng mục như
điện, nước, cứu hỏa… đã thi công.
+ Kiểm tra tất cả các mối nối của khung xương, cần thiết phải gia cố bằng thanh
bulông treo.
- Lắp đặt trần thạch cao:
+ Lắp đặt trần thạch cao bằng vít (áp dụng cho trần chìm). Lắp đặt tấm thạch cao
theo quy cách có sẵn trên khung xương đã được định hình (áp dụng cho trần nổi).
+ Vệ sinh khu vực vừa thi công.
- Yêu cầu kỹ thuật:
+ Mặt phẳng thạch cao sau khi lắp đặt không được chớp.
+ Mắt vít phải âm sâu dưới bề mặt thạch cao độ 1mm (áp dụng cho trần chìm).
Biện pháp kiểm tra và nghiệm thu vật liệu lắp dựng trần
Nghiệm thu tấm nhựa
- Kiểm tra chất lượng tấm
- Kiểm tra nguồn gốc tấm (theo thiết kế)
- Kiểm tra tính mỹ thuật của tấm
Nghiệm thu tấm thạch cao
- Kiểm tra chất lượng tấm thạch cao
- Kiểm tra nguồn gốc tấm (theo thiết kế)
- Kiểm tra tấm simili (đối với trần thạch cao nổi)
- Kiểm tra chất lượng khung nhôm…
Nghiệm thu các chất chống cháy
- Kiểm tra chất lượng
- Kiểm tra nguồn gốc
- Kiểm nghiệm độ an toàn cho phép
Biện pháp kiểm tra và nghiệm thu lắp dựng trần thạch cao, nhựa
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 25
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Kiểm tra độ phẳng của trần treo phải theo 2 phương dọc và ngang phòng. Phải đảm bảo
yêu cầu ngang bằng theo mọi phương hướng. Nếu thiết kế theo yêu cầu tấm trần có độ
nghiêng hắt âm, cần làm dụng cụ kiểm tra những góc nghiêng, một cạnh nằm ngang gắn ni vô
bọt nước.
Những khoan của tấm có bố trí đèn chiếu sáng hay lưới thông gió phải đảm bảo đúng vị
trí và kích thước theo thiết kế.
1.6 Công tác chống thấm
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu: TCVN 5718:1993: Mái và sàn BTCT trong công
trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống thấm.
Biện pháp thi công chống thấm
Công tác chống thấm tiến hành sau khi công tác đổ bê tông đã hoàn thành và đạt cường
độ quy định.
Đầu tiên phải vệ sinh toàn bộ bề mặt chống thấm cho phẳng, ở điều kiện khô ráo, không
được dính dầu mỡ, nhớt, bụi xi măng và các tạp chất bám dính khác.
Láng trước một lớp vữa tạo dốc trên bề mặt sàn, tiếp tục thực hiện các lớp chống thấm
theo quy định của nhà sản xuất. Tiếp tục láng lớp bảo vệ bề mặt.
Các sàn vệ sinh, hồ nước ngầm, bể tắm, phòng tắm, sàn mái hiên, sênô, máng nước…
đều phải được chống thấm theo tiêu chuẩn và hệ thống chống thấm của nhà sản xuất.
Lớp chống thấm trước phải khô mới được quét tiếp lớp sau.
Lớp chống thấm sau phải quét vuông góc với lớp trước.
Khi láng vữa tạo dốc, chống thấm phải canh thời gian trời khô ráo mới được thực hiện.
Tại các vị trí lỗ thoát nước phải xử lý kỹ và phủ trùm lớp chống thấm lên miệng phễu.
Biện pháp kiểm tra và nghiệm thu chống thấm
Bề mặt chống thấm phải phẳng, độ dốc thoát nước tốt đảm bảo đúng thiết kế.
Ngâm nước kiểm tra để đảm bảo sàn không bị dột khi có nước tiếp xúc trên bề mặt .
Biện pháp kiểm tra vật liệu và nghiệm thu vật liệu chống thấm
Nghiệm thu vật liệu chống thấm
- Vật liệu chống thấm theo quy định
- Kiểm tra chất lượng (theo đúng thiết kế)
- Kiểm tra nguồn gốc (theo thiết kế)
6. Công tác ốp, láng nền và lát gạch
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu: TCVN 9377:2012: Công tác hoàn thiện trong xây
dựng – thi công và nghiệm thu; TCVN 9377-1:2012: Công tác hoàn thiện trong xây dựng –
phần công tác lát và láng trong xây dựng; TCVN 9377-3:2012: Công tác hoàn thiện trong
xây dựng – phần công tác ốp trong xây dựng.
1.7 Công tác ốp
Biện pháp thi công, giải pháp ATLĐ – PCCN – VSMT Trang 26
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp
Biện pháp thi công ốp
- Vật liệu ốp phải phẳng nhẵn, không cong vênh nứt nẻ sứt góc cạnh, không có vết
xước, ố bẩn hoặc thủng, cạnh phải thẳng góc, vuông góc .
- Chống gỉ cho các chi tiết kết cấu thép cho tiếp xúc với mặt ốp và các chi tiết giữa mặt
ốp. Các chi tiết neo giữ (đinh, chốt, móc) phải mạ kẽm hoặc bằng thép không gỉ.
- Khi thi công không va đập lên mặt ốp làm hỏng mặt ốp.
- Vữa xi măng để miết mạch giữa các tấm ốp phải đúng màu sắc thiết kế.
- Trước khi ốp phải đặt xong hệ thống đường dây điện khuất, ống nuớc, đường nước
khuất. Kết cấu được ốp phải chắc, trước khi ốp phải tẩy sạch các vết dính dầu mỡ vết bẩn trên
bề mặt.
- Vữa ốp dùng cát rửa sạch và xi măng PC30 trở lên. Chiều dày lớp vữa lót từ 6-10 mm.
Chiều dày lớp vữa mạch không được lớn hơn 2mm và chèn đầy xi măng lỏng
- Sau khi ốp xong mặt ốp phải đạt những yêu cầu sau đây:
+ Gạch ốp đúng điều kiện sách, kích thước, màu sắc, các mặt đứng phải ngang bằng
không sai lệch quá 1mm trên 1m.
+ Lớp vữa dưới gạch ốp phải đặc (kiểm tra bằng cách gõ lên viên ốp, các viên bộp
phải gỡ ra ốp lại).
+ Khi miết mạch xong phải cọ rửa sạch mặt ốp không để lại vết vữa.
Biện pháp kiểm tra và nghiệm thu công tác ốp
- Sau khi thi công xong, mặt ốp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo hình dáng kích thước hình học.
+ Vật liệu ốp đúng theo quy định kích thước màu sắc, sai lệch hay khuyết tật trên
mặt ốp không vượt quá những chỉ số cho phép trong tiêu chuẩn hay quy định của
thiết kế.
+ Mạch vữa ngang dọc phải sắc nét đều đặn và đầy vữa.
1.8 Công tác láng nền
Biện pháp thi công láng nền
- Vệ sinh toàn bộ mặt bằng thi công trên toàn bộ diện tích nền.