Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT & QUỐC PHÒNG AN NINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH
MÔN BƠI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trịnh Phước Thành
Page 2
Bình Dương, Tháng 3/2014
Page 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT & QUỐC PHÒNG AN NINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH
MÔN BƠI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
Mã số:
Xác nhận của đơn vị chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
ThS. Trịnh Phước Thành
Page 4
Bình Dương, Tháng 3/2014
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
S
T
T
Họ và tên Chức danh
khoa học
Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn
Nhiệm
vụ Chữ ký
1 Trịnh Phước Thành ThS - GVC Phó trưởng Khoa GDTC
- QPAN.
Chủ
nhiệm
2 Nguyễn Thị Hương GV
Giảng viên Bộ môn
GDTC Khoa GDTC -
QPAN.
Thành
viên
Page 5
MỤC LỤC
Trang
Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài, đơn vị phối hợp chính
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục chữ viết tắt
Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bơi lội ở trong và ngoài nước
1.1. Nước ngoài
1.2. Trong nước
2. Tính cấp thiết của đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Mục tiêu (nhiệm vụ) nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp, đối tượng, phạm vi, tổ chức và cách tiếp cận nghiên cứu
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BƠI LỘI
1.1. Khái quát về bơi lội
1.2. Lợi ích thực tiễn của môn bơi lội.
1.3. Một số đặc trưng phương pháp và nguyên tắc giảng dạy bơi lội
1.4. Một số kiểu bơi thông dụng
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY BƠI CHO SV
(CHUYÊN NGÀNH VÀ KHÔNG CHUYÊN NGÀNH GDTC)
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
2.1. Tình hình chung về công tác giảng dạy môn bơi lội tại Trường ĐH TDM
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn bơi
2.3. Thực trạng hoạt động học tập môn bơi
2.4. Thực trạng tương tác giảng viên – sinh viên và kết quả kiến thức đạt được
từ việc học bơi
1
1
1
2
5
7
7
7
8
13
13
14
17
29
32
32
37
41
44
Page 6
2.5. Thực trạng hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của sinh viên
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH MÔN BƠI CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
3.1. Tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức ý nghĩa, vai trò ý nghĩa của
môn học bơi lội
3.2. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học bơi
3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ GV bơi lội
3.4. Cải tiến phương pháp dạy và học, hình thức quản lý, tổ chức lớp học
3.5. Tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa
CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHỮNG GIẢI PHÁP CẢI
TIẾN TRONG GIẢNG DẠY BƠI
4.1. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt thể lực (trước
và sau thực nghiệm)
4.2. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt chuyên môn
[kỹ thuật bơi và thành tích bơi] sau thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
45
50
52
53
53
54
55
56
57
59
63
65
Page 7
DANH MỤC BẢNG
SỐ NỘI DUNG Trang
2.1 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng chung công tác giảng
dạy bơi tại Trường ĐH TDM. sau 33
2.2 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng định hướng việc học
bơi của SV và hHiệu quả thực tế công tác giảng dạy bơi tại
Trường ĐH TDM.
37
2.3 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan thực trạng PP giảng dạy
bơi tại Trường ĐH TDM. sau 38
2.4 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan thực trạng hoạt động học
môn bơi tại Trường ĐH TDM. sau 41
2.5 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng tương tác giữa GV và
SV trong lớp bơi và kết quả kiến thức SV đạt được từ việc học
bơi tại Trường ĐH TDM.
44
2.6 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng hoạt động ngoại khóa,
nhu cầu tập luyện của SV học bơi tại Trường ĐH TDM. 46
3.1 Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về những yếu tố cần cải tiến để nâng
cao chất lượng giảng dạy môn bơi tại Trường ĐH TDM. sau 50
4.1 Các yếu tố thể hiện sự khác biệt giữa cách dạy bơi cũ (nhóm ĐC)
và cách dạy bơi mới (nhóm TN). sau 56
4.2 So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam
chuyên ngành GDTC. sau 57
4.3 So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ không
chuyên ngành GDTC. sau 57
4.4 So sánh thể lực sau TN giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam chuyên
ngành GDTC. sau 58
4.5 So sánh thể lực sau TN giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ không
chuyên ngành GDTC. sau 58
4.6 So sánh thành tích bơi giữa sau khóa học giữa nhóm TN và nhóm
ĐC (nam, nữ). 60
Page 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SỐ NỘI DUNG Trang
SƠ ĐỒ
1.1 Sơ đồ phân loại môn bơi lội. 14
1.2 Sơ đồ những nguyên tắc giảng dạy môn bơi lội. 18
BIỂU ĐỒ
2.1 Biểu đồ đánh giá của GV và SV về thời lượng thích hợp cho chương trình môn bơi. 33
2.2 Biểu đồ đánh giá của GV và SV về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học bơi. 33
2.3 Biểu đồ so sánh nhận định của GV (trái) và SV (phải) về những khó khăn thường
gặp của người học bơi. sau 34
2.4 Biểu đồ đánh giá của GV và SV về sự cần thiết của việc trang bị kỹ năng bơi lội
cho SV. 35
2.5 Biểu đồ nhận định tác dụng của môn bơi. 36
2.6 Biểu đồ định hướng việc học bơi của SV. 37
2.7 Biểu đồ đánh giá về tính hiệu quả việc dạy - học bơi. 38
2.8 Biểu đồ đánh giá về năng lực GV giảng dạy môn bơi. 39
2.9 Biểu đồ thực trạng PP giảng dạy bơi. 40
2.10 Biểu đồ thực trạng vai trò của người GV trong lớp học bơi. 41
2.11 Biểu đồ thực trạng cách kiểm tra, đánh giá SV học bơi. 41
2.12 Biểu đồ thực trạng môi trường hoạt động ở lớp học bơi. 42
2.13 Biểu đồ thực trạng hoạt động của SV ở lớp học bơi. 43
2.14 Biểu đồ thực trạng phương thức tiếp thu bài của SV học bơi. 43
2.15 Biểu đồ thực trạng tính tự giác, tích cực trong học bơi của SV. 44
2.16 Biểu đồ thực trạng sự tương tác giữa GV và SV trong lớp học bơi. 45
2.17 Biểu đồ thực trạng kiến thức SV học bơi đạt được. 46
2.18 Biểu đồ thực trạng chuyên cần tập luyện bơi ngoài giờ của SV. 47
2.19 Biểu đồ thực trạng nhu cầu được nhà trường tổ chức các hoạt động bơi NK. 48
2.20 Biểu đồ thực trạng nhu cầu tham gia hoạt động bơi ngoài giờ của SV. 48
3.1 Biểu đồ thực trạng các yếu tố cần đổi mới để nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy bơi ở Trường ĐH TDM. sau 51
4.1 Biểu đồ so sánh thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam. 57
4.2 Biểu đồ so sánh thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ. 58
4.3 Biểu đồ so sánh thể lực sau thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam. 58
4.4 Biểu đồ so sánh thể lực sau thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ. 59
4.5 Biểu đồ so sánh thành tích bơi sau khóa học giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam. 60
Page 9
4.6 Biểu đồ thành tích bơi theo tỉ lệ cự li đạt được nhóm cùa TN nữ. 61
4.7 Biểu đồ thành tích bơi theo tỉ lệ cự li đạt được nhóm cùa ĐC nữ. 61
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT - Bộ giáo dục và Đào tạo
cm - centimet
ĐC - đối chứng
ĐH - đại học
ĐH TDM - Đại học Thủ Dầu Một
GDTC - giáo dục thể chất
GV - giảng viên
HS - học sinh
m - mét
n - số lượng mẩu nghiên cứu
PP - phương pháp
s - giây
SV - sinh viên
TDTT - thể dục thể thao
THCS - trung học cơ sở
TN - thực nghiệm
Page 10
XPC - xuất phát cao
VĐV - vận động viên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA GDTC & QPAN
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực thực hành môn bơi cho sinh
viên Trường Đại học Thủ Dầu Một”.
- Mã số:
- Chủ nhiệm: ThS. Trịnh Phước Thành
- Đơn vị chủ trì: Khoa GDTC & QPAN
- Thời gian thực hiện: một năm (01/2013-01/2014)
2. Mục tiêu:
Tìm hiểu thực trạng công tác giảng dạy bơi cho sinh viên (chuyên ngành và
không chuyên ngành GDTC) Trường Đại học Thủ Dầu Một; đề xuất một số cải tiến về
phương pháp giảng dạy môn bơi nhằm nâng cao lực thực hành môn bơi của sinh viên;
đánh giá hiệu quả của những cải tiến phương pháp giảng dạy.
3. Tính mới và sáng tạo:
Tính mới và sáng tạo của đề tài thể hiện:
- Nghiên cứu thực trạng được tiến hành điều tra toàn diện, nhiều góc độ từ các
khách thể là sinh viên, giảng viên và cán bộ chuyên trách TDTT trong và ngoài Trường
Đại học Thủ Dầu Một.
- Các giải pháp cải tiến nâng cao năng lực thực hành môn bơi của sinh viên mang
tính đồng bộ, tổng thể, đặc biệt chú trọng phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung
tâm, để phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
- Khẳng định các giải pháp mà đề tài đưa ra bước đầu đạt hiệu quả khả quan, hoàn
toàn có triển vọng ứng dụng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy môn bơi lội tại Trường
Đại học Thủ Dầu Một nói riêng và công tác giáo dục thể chất tại các trường đại học, cao
đẳng thuộc tỉnh Bình Dương nói chung.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Đánh giá được tổng thể công tác giảng dạy môn bơi lội cho sinh viên (chuyên
ngành và không chuyên ngành GDTC) Trường Đại học Thủ Dầu Một qua các mặt: tình
hình chung, thực trạng hoạt động dạy và học môn bơi, sự tương tác giữa giảng viên và
Page 11
sinh viên, kết quả kiến thức bơi lội sinh viên đạt được, thực trạng hoạt động bơi lội ngoại
khóa và nhu cầu tập luyện của sinh viên.
- Đưa ra một số giải pháp cải tiến hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực thực hành
môn bơi của sinh viên: tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức vai trò ý nghĩa của
môn học bơi lội; đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học
bơi; nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên; cải tiến phương pháp dạy và học,
hình thức quản lý, tổ chức lớp học bơi; tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa.
- Qua thực nghiệm sư phạm đã khẳng định được ưu điểm vượt trội của các giải
pháp cải tiến (chủ yếu là phương pháp giảng dạy) được áp dụng trong công tác giảng dạy
môn bơi lội cho sinh viên cả nam và nữ nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
5. Sản phẩm:
Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu Khoa học và tóm tắt đề tài Nghiên cứu Khoa
học trong đó gồm có:
- Hệ thống kiến thức chung về môn bơi lội, lợi ích thực tiễn và các nguyên tắc đặc
trưng hoạt động dạy và học môn này.
- Kiến nghị áp dụng rộng rãi các giải pháp cải tiến hiệu quả đã được đề tài kiểm
chứng qua thực tiễn thực nghiệm vào công tác dạy bơi ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
- Số liệu tổng hợp về các thông số thể lực và kỹ thuật của sinh viên (các nhóm thực
nghiệm và đối chứng) qua thời gian thực nghiệm sư phạm.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Hiệu quả:
- Về mặt giáo dục và đào tạo: là tài liệu tham khảo phục vụ hữu ích cho việc giảng
dạy môn bơi lội tại các trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Bình Dương.
- Về mặt xã hội: trang bị cho sinh viên kỹ năng thực hành môn bơi lội để có thể
giảng dạy lại cho các thế hệ học sinh ở trường phổ thông khả năng tự tin sống và tồn tại
trong môi trường sông nước.
Phương pháp chuyển giao:
- Thông qua hội thảo nghiên cứu khoa học Khoa GDTC & QPAN (01 báo cáo).
- Các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành: (01 bài).
- Thông qua việc giảng dạy ở các lớp đại học, cao đẳng (chuyên ngành và không
chuyên ngành GDTC) ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Khả năng ứng dụng:
Ứng dụng tốt trong việc giảng dạy cho sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng viên GDTC các trường đại học,
cao đẳng ở tỉnh Bình Dương.
Ngày tháng năm 2014
Đơn vị chủ trì Chủ nhiệm đề tài
Page 12
ThS. Trịnh Phước Thành
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: “Some solutions to improve the students’s swimming ability in
Thu Dau Mot University”.
Code number:
Coordinator: M.A. Trinh Phuoc Thanh
Implementing institution: The department of physical education and national
defense and security
Duration: from 2013, january to 2014, january
2. Objective(s):
Learning the actual situation of teaching swimming to students (majors and non-
majors physical education) in Thu Dau Mot University; proposing a number of
improvements to enhance students’s swimming capacity; evaluating the effectiveness of
the improved teaching methods.
3. Creativeness and innovativeness:
This research work has shown that:
1) The study was conducted from multiple angles and a lot of objects such as
students, faculty and staff in charge of sport in and outside Thu Dau Mot University.
2) The solutions for improving students’s swimming practicing ability is in sync
paying special attention to the methods of learner-centered teaching in order to obtain the
sense of initiative from the learner.
3) Affirming that the solutions provided by the project is initially positive and
promising for practical applications in teaching swimming in Thu Dau Mot University in
Page 13
particular and physical education at universities and colleges in the province of Binh
Duong in general.
4. Research results:
- Assessing overall the teaching of swimming to students in Thu Dau Mot
University through the following aspects: the general situation, the status of activities of
swimming teaching and learning, the interaction between teachers and students,
swimming knowledge that students gain as well as students’s extracurricular activities
and swimming training needs.
- Giving some innovative solutions to enhance student’s capacity of swimming:
advocacy organization, raising awareness of the significance and role of swimming
courses; ensuring infrastructure, public service facilities for swimming teaching and
learning; raise the level of teaching staff; improving methods of swimming teaching and
learning, forms of management and organizations of swimming classes; enhancing
curricular swimming activities.
- The experiments have confirmed the advantages of the innovative solutions
(mainly teaching methods) are applied in teaching swimming for both male and female
students of the experimental group compared with the reference group.
5. Products:
A document consists of:
1) The system of general swimming knowledge as well as practical benefits and
specific principles of teaching and learning gaining from the field.
2) Proposing innovative solutions which have been proven through
experimentation in the teaching of swimming in Thu Dau Mot University.
3) General data on student’s swimming specifications and the physical parameters
(reference and experimental groups) through pedagogical experiments.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- Effects on education and training:
This research work results are the special documents intended for teaching
swimming at universities and colleges in Binh Duong.
- Effects on society:
- Equipping for students the swimming practice skills which can be taught for
generations of high school students the ability to live confidently and survive in the
Page 14
watery environment.
- Transfer alternatives of research results through:
+ The department of physical education and national defense and security’s
scientific research seminar.
+ The scientific articles on professional journals.
+ Lectures on this research for graduate training.
- Applicability:
Good application for teaching at the University of Thu Dau Mot and can also make
reference to physical education lecturers in universities and colleges in Binh Duong.
Page 15
1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực bơi lội ở trong nước và nước
ngoài
1.1. Nước ngoài
Bơi đã được biết đến từ thời tiền sử. Tư liệu sớm nhất về bơi đã có từ thời kỳ đồ
Đá qua các bức họa cách đây 7000 năm. Tài liệu chữ viết có từ khoảng 2000 năm TCN.
Những tài liệu tham khảo sớm nhất bao gồm các tác phẩm Gilgamesh, Odyssey, Kinh
Thánh (Ezekiel 47:5, Acts 27:42, Isaiah 25:11), Beowulf và truyện dân gian của các dân
tộc Bắc Âu.
Năm 1538, Nikolaus Wynman, một giáo sư ngôn ngữ người Đức đã viết cuốn
sách đầu tiên nói về bơi, tên cuốn sách đó là: Người bơi hay một cuộc đối thoại về nghệ
thuật bơi (Der Schwimmer oder ein Zwiegespräch über die Schwimmkunst).
Bơi thi đấu bắt đầu được tổ chức tại châu Âu từ khoảng năm 1800, phần lớn là
bơi ếch.
Năm 1873 John Arthur Trudgen giới thiệu kiểu bơi trudgen với những vận động
viên bơi châu Âu, sau khi ông sao chép kiểu bơi trườn sấp của thổ dân châu Mĩ. Vì
người Anh không thích việc nước bị tung tóe khi bơi nên Trudgen đã sử dụng kiểu đạp
chân cắt kéo thay cho kiểu đạp chân vẫy của bơi trườn sấp.
Bơi trở thành một môn thể thao trong đại hội thể thao Olympic hiện đại đầu tiên
tại Athens năm 1896.
Năm 1902 Richard Cavill giới thiệu kiểu bơi trườn sấp tới thế giới phương Tây.
Năm 1908 Liên đoàn bơi thế giới, Fédération Internationale de Natation (FINA),
được thành lập.
Bơi bướm được phát triển trong những năm 1930 và lúc đầu được coi là một biến
thể của bơi ếch, cho tới khi được chấp nhận là một kiểu bơi riêng biệt vào năm 1952 [1].
Ở Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy và Phần Lan, chương trình học lớp 5 yêu cầu
mọi trẻ em phải học bơi cũng như học cách kiểm soát tình huống khẩn cấp ở gần
Page 16
2
nước. Thường thường, yêu cầu với trẻ là bơi được 200m hoặc ít nhất là 50m sấp lưng
nếu bị rơi xuống nước sâu và giữ đầu dưới nước. Dù 95% trẻ em Thụy Điển ở tuổi tới
trường biết bơi, chết đuối vẫn là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ ba trong trẻ em.
Ở cả Hà Lan và Bỉ, những bài học bơi ở trường được chính phủ hỗ trợ. Phần
lớn các trường học đều dạy bơi. Có một truyền thống dạy bơi lâu dài ở Hà Lan và Bỉ,
từ bơi ếch trong tiếng Hà Lan thậm chí được dịch là kiểu bơi nhà trường (schoolslag).
Trẻ em được học nhiều biến thế của bơi ếch, có thể không hoàn toàn chính xác về
mặt kĩ thuật.
Ở nhiều nơi, những bài học bơi được dạy cung cấp bởi các bể bơi địa phương,
các bể bơi được vận hành bởi chính quyền địa phương và các công ty trong thời gian
rỗi. Nhiều trường học cũng bổ sung các bài học bơi vào môn học giáo dục thể chất,
thường được dạy ở bể bơi của trường hoặc bể bơi gần nhất.
Ở vương quốc Anh, chương trình “Top-ups scheme” (tạm dịch: Kế hoạch bù
đắp) yêu cầu mọi trẻ em đang đi học mà không biết bơi và trên 11 tuổi sẽ phải nhận
được các bài học bơi hàng ngày một cách tập trung. Những trẻ vẫn chưa đạt chuẩn
bơi lội vương quốc Anh 25m về mặt thời gian khi rời trường tiểu học sẽ được dạy bơi
nửa giờ mỗi ngày trong vòng 2 tuần trong năm học.
Ở Canada và Mexico cũng đã có những lời kêu gọi đưa môn bơi vào chương
trình giáo dục phổ thông [2].
1.2. Trong nước
Trong nhiều năm qua, Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm và tạo điều kiện để các nhà
trường, các cơ sở giáo dục từ mầm non đến ĐH tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ
biến các đề tài khoa học về GDTC và y tế trường học, đặc biệt là cải tiến PP giảng dạy,
phổ cập hóa kỹ năng bơi để sống và thích nghi tốt với môi trường sông nước. Liên
quan với đề tài nghiên cứu, có nhóm các đề tài như sau:
1.2.1. Nhóm đề tài về thể lực, kỹ thuật, năng lực, tiêu chuẩn đánh giá
chuyên ngành bơi lội.
Có thể khái quát qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Page 17
3
- “Một số kết quả nghiên cứu về năng lực tiếp thu kỹ thuật bơi lội ở HS các lứa
tuổi nhỏ 7-11 tuổi” (Phạm Trọng Thanh, Vũ Bích Huệ - 1993) [19]. Nhóm tác giả đã
đưa ra nhận định: Ở nước ta, việc giảng dạy bơi từ lứa tuổi nào là tùy thuộc vào mục
tiêu giảng dạy và huấn luyện; nếu dạy bơi cho HS phổ thông thì nên bắt đầu từ lớp 3;
nếu để tuyển chọn và đào tạo VĐV thì có thể khởi điểm từ lớp 1 và lớp 2. Ở các
trường phổ thông cần bố trí học bơi liên tục trong vài năm của mỗi cấp học để HS
nắm được hoàn chỉnh và thực hiện được thuần thục kỹ thuật một hoặc một số kiểu
bơi và bơi được một cự li tối thiểu nhất định.
- “Nghiên cứu nhịp độ tăng trưởng thể lực của SV chuyên sâu bơi lội Trường
ĐH TDTT I” (Nguyễn Đức Thuận - 2001) [21]. Tác giả đã chứng minh: nhịp tăng
trưởng thể lực chung của các SV chuyên sâu bơi lội tăng mạnh ở năm thứ nhất và
năm thứ hai...
“Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho vận động
viên bơi lội trẻ Trường ĐH TDTT I (Vũ Chung Thủy và cộng sự - 2006) [22]. Tác giả
đã lựa chọn đươc 16 nội dung kiểm tra theo 4 nhóm để đánh giá trình độ tập luyện
của VĐV bơi lội trẻ.
- “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng, thể lực
và kỹ thuật vận động viên bơi lội lứa tuổi 9-12 ở TP.Mỹ Tho trong giai đoạn huấn
luyện ban đầu” (Lê Nguyệt Nga, Võ Thành Minh - 2011) [16]. Thông qua kết quả
nghiên cứu, đề tài đã xây dựng được tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng
và thể lực của VĐV bơi lội thành phố Mỹ Tho lứa tuổi 9-10 ở giai đoạn huấn luyện
ban đầu.
Các tác giả đã dày công nghiên cứu về nhiều mặt đặc thù của nhiều đối tượng
về môn bơi lội dưới góc độ chuyên ngành TDTT và đã đưa ra nhiều đóng góp có giá
trị thực tiễn.
1.2.2. Nhóm đề tài về đổi mới phương pháp giảng dạy môn bơi lội
Tiêu biểu nhóm các đề tài này là các công trình như:
- “Một số biện pháp nâng cao khả năng làm việc của học sinh” (Phạm Hào
Page 18
4
Hùng -1993) [14]. Tác giả cho rằng, giáo viên cần luôn luôn tìm tòi, sáng tạo để có
phương pháp giảng dạy tốt, hấp dẫn giúp cho HS dễ tiếp thu kiến thức...
- “Cải tiến chương trình giảng dạy bơi ban đầu cho các em nhi đồng 6-7 tuổi”
(Nguyễn Thị Minh Hà - 2001) [12]. Bằng các phương pháp tổng hợp tư liệu, chuyên
gia và thử nghiệm từng phần, tác giả đã xây dựng được chương trình dạy bơi ban đầu
cho lứa tuổi 6 – 7 tuổi và đã chưng minh được tính ợp lý, khả thi và hiệu quả rõ rệt;
các em có thể bơi đúng kỹ thuật và quãng đường bơi dài hơn.
- “Sử dụng PP phân nhóm trong dạy bơi cho SV ĐH Thủy Lợi” (Nguyễn Hữu
Hiến - 2006) [13]. Đề tài đưa ra kết luận: tỉ lệ SV ĐH Thủy Lợi không biết bơi, bơi
yếu ban đầu khá cao (35-40%); qua PP tổ chức học tập theo kiểu phân nhóm, có tác
dụng dương tính đến hiệu quả giảng dạy, nhóm TN ưu việt hơn nhóm ĐC rõ rệt
(P<0.05).
- “Nội dung và PP dạy học môn bơi truyền thống cho khối 6 trường THCS
huyện Chương Mỹ - Hà Nội” (Nguyễn Văn Thời -2010) [20]. Qua khảo sát điều tra
thực trạng về khả năng bơi và tự biết làm nổi mình trên nước tại trường THCS Tiên
Phương (Chương Mỹ - Hà Nội) cho thấy có tới: hơn 80% HS chưa tiếp xúc với môi
trường nước trong tự nhiên, gần 20% không có khả năng bơi tự do trên 5m.. ..
- “Hiệu quả ứng dụng các nhóm PP dạy học phát huy tính tích cực trong dạy
bơi cho SV chuyên sâu và phổ tu Đại học TDTT Đà Nẵng” (Phan Thanh Tin - 2010)
[18]. Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đã lựa chọn được 3 nhóm PP dạy học phát huy
tính tích cực ứng dụng cho HS chuyên sâu và phổ tu trong quá trình dạy bơi và đã đạt
hiệu quả rõ rệt....
1.2.3. Nhóm đề tài ứng dụng dụng cụ bổ trợ trong giảng dạy bơi
Page 19
5
“Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng dụng cụ bổ trợ dạy bơi” (Nguyễn Văn Trạch,
Nguyễn Đức Chương, Nguyễn Bích Vân - 1993) [25]. Nhóm tác giả đã thiết kế dụng
cụ bổ trợ trên cạn và dưới nước. Thông qua kiểm nghiệm đã chứng minh được tính
hiệu quả của các dụng cụ này với việc rút ngắn thời gian làm quen nước cũng như có
tác dụng tốt đối với việc nắm vững các động tác bơi cơ bản của người học.
Như vậy, để công tác giảng dạy, năng thực thực hành bơi lội của SV trong nhà
trường được hiệu quả, ngoài nhiều việc phải làm như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về vai trò, lợi ích của bơi lội, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ chuyên môn,
tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của nhà trường, sự phối hợp giữa các khoa và bộ môn
GDTC…thì vấn đề quan trọng đặc biệt cần quan tâm là phải có PP truyền đạt mới, phát
huy tính tích cực của người học. Đây là việc cần được nghiêm túc đầu tư, nghiên cứu.
Qua các công trình trên cho thấy như một bức tranh tổng thể, đa dạng, phong phú, là cơ
sở quan trọng để tham khảo, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về đổi mới PP
giảng dạy môn bơi tại khu vực các trường ĐH ở Bình Dương.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao thể chất, phát triển tầm vóc con người là mục tiêu chiến lược của đại
đa số các nước đang phát triển và phát triển. Muốn làm được điều đó ngoài yếu tố dinh
dưỡng còn có yếu tố khá quan trọng khác đó là chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt và
hoạt động vận động hợp lý. Để mọi người nhận thức được điều đó cần phải tích cực
tham gia hoạt động vận động. Đòi hỏi nhà sư phạm phải biết tổ chức các hoạt động
phong phú, đa dạng, phù hợp sở thích và đặc biệt là phải phù hợp với động cơ, nhu cầu
của người tập. Bởi vậy nhiều nhà nghiên cứu luôn quan tâm đến vấn đề đổi mới cách tổ
chức lớp học, nội dung chương trình, PP giảng dạy…nhằm mục tiêu sao cho mọi người
đều phải yêu thích và tập luyện thường xuyên ít nhất một môn thể thao suốt đời.
Theo quyết định số 2434 QĐ/ BGD&ĐT ngày 8/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới chương trình dạy học ở trường trung học cơ sở (THCS).
“Giáo dục thể chất (GDTC) là một trong các mặt giáo dục toàn diện con người mới
XHCN. Sức khoẻ, trí tuệ là hai thứ quý giá nhất là tài sản vô giá của mỗi con con
Page 20
6
người, mỗi gia đình và mỗi quốc gia” [5]. Sức khoẻ là chiếc “xe” chở tri thức, Tri thức
là “chìa khoá” khám phá mọi kho tàng bí ẩn của tự nhiên và xã hội, đem lại cuộc sống
hạnh phúc cho con người. Giáo dục thể chất trường học thực hiện nhiệm vụ trên.
Đổi mới PP dạy học hiện nay nhằm đào tạo người học có năng lực xử lý tình
huống, có khả năng tư duy, sáng tạo, độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập. Đổi mới PP
GDTC chủ yếu là giảng dạy động tác. Vậy đổi mới cái gì? Đổi mới bằng cách nào?...
Việc dạy học lấy người học làm trung tâm cần phải phát huy tích cực, chủ động trong
học tập, cần quan tâm đến nhu cầu khả năng của mỗi cá nhân trong tập thể lớp. Bộ môn
GDTC có nhiệm vụ đào tạo giáo viên chuyên ngành GDTC cung cấp lực lượng giáo
viên thể dục cho các trường trung học cơ sở của tỉnh, cho nên Bộ môn phải luôn quan
tâm đến công tác nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng với nhu cầu của xã hội hiện
nay và được xem như vấn đề cấp thiết và lâu dài.
Nội dung học môn thể dục ở trường phổ thông chủ yếu và cơ bản vẫn là thực
hành, nên việc rèn luyện kỹ năng hình thành kỹ xảo động tác thuần thục cũng như
thành thạo PP giảng dạy thực hành động tác giỏi cho giáo sinh trước khi ra trường là
một nhu cầu cấp thiết và lâu dài. Đây là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của việc đạt được
mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cho SV chuyên ngành giáo dục
thể chất (GDTC) trong các trường sư phạm.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay do chương trình đào tạo rất phong phú về nội dung
mà thời lượng cho mỗi học phần lại có hạn, do đó để GV vừa bồi dưỡng kỹ năng động
tác vừa rèn luyện kỹ năng giảng dạy chuyên môn cho SV (chỉ gói gọn trong một số tiết
nhất định) là một vấn đề khó khăn.
Đất nước ta có hơn 3200 km bờ biển, có hơn 3112 con sông lớn nhỏ (với tổng
chiều dài các con sông hơn 41.000 km) và rất nhiều kênh, mương, rạch chằng chịt. Ðó
cũng là lý do làm cho trẻ em ở nước ta chết vì đuối nước rất cao. Tháng 5-2012, Bộ
LÐ-TB-XH công bố kết quả "Cuộc khảo sát tai nạn thương tích quốc gia năm 2010".
Trong đó, đuối nước là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em, với khoảng
4.500 em chết mỗi năm. Tính trung bình, mỗi ngày có 12 em bỏ mạng vì chết đuối [7].
Page 21
7
Vì vậy, việc dạy - học bơi cho HS phổ thông để vừa phát triển thể chất vừa biết bơi góp
phần nâng cao kỹ năng sống là điều cần thiết và cấp bách trong cuộc sống con người.
Trước tình hình đó Bộ GD&ĐT chỉ đạo từ nay cần phải dần đưa môn bơi vào
chương trình bắt buộc mà đầu tiên là các giáo viên và chương trình ngoại khóa, bởi vì
trong cuộc sống con người không phải lúc nào gặp dòng sông cũng có chiếc cầu. Đặc
trưng vị trí địa lý của Bình Dương là ít sông nước nên đa số HS, SV không biết bơi, do
đó việc rèn luyện kỹ năng giảng dạy bơi còn gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế nào
giảng dạy cho đối tượng không biết bơi trở thành giáo viên dạy tốt cho HS đa số không
biết bơi trong thời gian có hạn? Đây là điều trăn trở thôi thúc chúng tôi - GV đảm
nhiêm học phần PP giảng dạy thể dục cho giáo sinh - cần phải làm gì để nâng cao chất
lượng giảng dạy thực hành kỹ thuật động tác đồng thời bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy
thực hành nói chung và môn bơi nói riêng.
Từ những thực trạng cấp bách trên, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực thực hành môn bơi cho sinh viên
Trường Đại học Thủ Dầu Một”.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng giảng dạy môn bơi cho SV chuyên ngành
GDTC Trường Đại học Thủ Dầu Một (ĐH TDM), đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực hành môn bơi của đối tượng này, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên theo hướng đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội.
4. Mục tiêu (nhiệm vụ) nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
1. Tìm hiểu thực trạng công tác giảng dạy bơi cho SV (chuyên ngành và
không chuyên ngành GDTC) Trường ĐH TDM.
- Tình hình chung;
- Thực trạng hoạt động dạy và học môn bơi, tương tác GV-SV và kết quả kiến
thức đạt được từ việc học bơi;
Page 22
8
- Hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của SV.
2. Đề xuất một số cải tiến về PP giảng dạy môn bơi nhằm nâng cao lực thực
hành môn bơi của SV Trường ĐH TDM.
3. Đánh giá hiệu quả của những cải tiến PP giảng dạy.
5. Giả thuyết khoa học
Những giải pháp cải tiến mà đề tài nghiên cứu, đề xuất nếu được ứng dụng
thực tiễn sẽ có những đột phá theo hướng tích cực, thay đổi triệt để cách dạy cũ, góp
phần nâng cao chất lượng kỹ năng ứng dụng, thực hành nội dung bơi cho SV chuyên
ngành GDTC Trường ĐH TDM.
6. Phương pháp, đối tượng, phạm vi, tổ chức và cách tiếp cận nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các PP sau đây:
6.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Ðây là PP được sử dụng phổ biến trong các công trình nghiên cứu mang tính lý
luận và sư phạm. Chúng tôi tiến hành thu thập, chọn lọc các tài liệu có liên quan của
các nhà khoa học, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước, các tài liệu
giảng dạy, sách giáo khoa, một số tạp chí trong và ngoài ngành, các giáo trình giảng
dạy cho học viên cao học, tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học…để làm cơ
sở cho việc nghiên cứu đề tài, đồng thời chọn PP nghiên cứu, lựa chọn các tiêu chí và
tìm cơ sở để phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu.
6.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu
PP này thuộc nhóm PP nghiên cứu trong các môn xã hội học, giáo dục học, tâm
lý học, nhằm thu nhận thông tin qua hỏi - trả lời.
Để biết được thực trạng công tác giảng dạy môn bơi lội cho SV Trường ĐH
TDM, trong đề tài nghiên cứu đã tiến hành thiết lập hệ thống các câu hỏi, sau đó phỏng
vấn ngẫu nhiên các đối tượng là:
- 200 SV chuyên ngành và không chuyên ngành GDTC Trường ĐH TDM;
- 25 GV GDTC và các cán bộ chuyên trách TDTT của Trường ĐH TDM;
Page 23
9
- 175 GV GDTC và các cán bộ chuyên trách TDTT của các trường lân cận bên
ngoài (khu vực TP.HCM, Bình Phước, Bình Dương).
6.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm [11]
PP này dùng để đánh giá hiệu của những giải pháp được đề xuất.
Đối tượng thực nghiệm là 55 SV nam chuyên ngành GDTC (khóa 5, 6) và 90
SV nữ không chuyên ngành GDTC khóa 2008 (chia thành 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng) đang học tại Trường (như đã trình bày ở khách thể nghiên cứu).
Kiểu thực nghiệm được thực hiện theo phương thức so sánh song song giữa các
nhóm tham gia.
Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong một học kỳ - 4 tháng (tháng 3/2011
đến tháng 6/2011).
6.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
PP này dùng để kiểm tra các tiêu chí đánh giá về thể lực chung cũng như thành
tích bơi của khách thể nghiên cứu.
6.1.4.1. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Đánh giá sức nhanh cho SV có nhiều tiêu chí khác nhau như: chạy từ 30m đến
100m. Ở đây chúng tôi sử dụng tiêu chí phổ biến được đông đảo các nhà chuyên môn
của Việt Nam hay sử dụng để đánh giá sức nhanh cho SV là chạy 30m xuất phát cao.
- Mục đích: đánh giá sự di chuyển của cơ thể với tốc độ nhanh nhất.
- Dụng cụ, sân kiểm tra: đường chạy điền kinh Trường ĐH TDM, đồng hồ
bấm giây điện tử (hiệu Casio Japan) có độ chính xác 1/100 giây, cờ, giấy, bút ghi
chép.
- PP tiến hành: Mỗi đợt chạy từ 2 – 3 SV theo ô chạy riêng. Người thực hiện
đứng ở tư thế xuất phát cao sát ngay sau vạch xuất phát, khi nghe lệnh “Sẵn sàng,
chạy” thì nhanh chóng rời khỏi vạch xuất phát và chạy nhanh về đích. Thành tích
được tính bằng thời gian chạy từ vạch vôi xuất phát đến chạm dây đích và vượt qua
mặt phẳng thẳng đứng của dây đích (30m).
- Kết quả: đo một lần chạy và được tính bằng giây (s).
Page 24
10
6.1.4.2. Bật xa tại chỗ (cm)
- Mục đích: đánh giá sức mạnh bộc phát tổng hợp của nhóm cơ chi dưới và cơ
lưng.
- Dụng cụ, sân kiểm tra: thước dây, hố nhảy xa, giấy bút, biên bản ghi chép.
- PP tiến hành: người thực hiện đứng sau vạch kiểm tra của ván giậm nhảy, ở
tư thế khuỵu gối, sau đó dùng lực đạp của hai chân và sự phối hợp toàn thân bật
người lên bay về trước và rơi xuống bằng hai chân vào hố cát. Thành tích được tính
bằng khoảng cách từ điểm chạm của bất cứ bộ phận nào của cơ thể với hố cát gần
với vạch xuất phát nhất, từ đó kéo thước đo vuông góc với vạch xuất phát.
- Kết quả: Thực hiện 3 lần và lấy lần có thành tích cao nhất (cm).
6.1.4.3. Chạy trung bình - 1500m [nam] và 800m [nữ] (s).
- Mục đích: Đánh giá sức bền trong di chuyển của nam, nữ SV Trường ĐH
TDM.
- Dụng cụ sân kiểm tra: Đồng hồ bấm giây điện tử (hiệu Casio Japan) có độ
chính xác 1/100giây, cờ hiệu, biên bản chạy, giấy bút ghi chép.
- PP tiến hành: Cho đối tượng kiểm tra khởi động kỹ, chạy từng nhóm 5 - 10
người trên sân điền kinh và dùng đồng hồ bấm giây chuyên dụng để ghi thành tích.
Thực hiện theo luật điền kinh.
- Cách tính thành tích: đơn vị đo hoàn thành cự li được tính là giây (s).
6.1.4.4. Kiểm tra bơi ếch [25m nam – tính thành tích (s)] và [25m nữ - tính
quãng đường (m)].
- Mục đích: Đánh giá năng lực di chuyển trong môi trường nước của nam, nữ
SV Trường ĐH TDM.
- Điều kiện tiến hành: Hồ bơi chiều dài tối thiểu 25m, được chia vạch bằng
bảng số, mỗi đoạn 1m.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây điện tử (hiệu Casio Japan) có độ chính
xác 1/100giây, còi, cờ hiệu, biên bản ghi chép.
Page 25
11
- PP tiến hành: Cho đối tượng kiểm tra bận đồ bơi, khởi động kỹ, kiểm tra từng
nhóm từ 4 - 5 SV bơi theo chiều và cự li quy định.
Đối với nam dùng đồng hồ bấm giây chuyên dụng để ghi thành tích sau khi về
đích. Đối với nữ đo quãng đường bơi được khi hoàn thành đợt bơi. Thực hiện theo luật
bơi lội.
6.1.5. Phương pháp toán thống kê [8], [26]
- Giá trị trung bình ( x ):
- Độ lệch chuẩn (S):
=
−=n
i
i xxn
S1
2)(1
(n 30)
- Hệ số biến thiên (Cv):
00100=
xC x
v
- Sai số tương đối của giá trị trung bình - Epsillon ( ):
x
St x= 05
Trong đó x
S là sai số chuẩn của số TB, và
n
SS x
x =
- Chỉ số 2 : Dùng để đánh giá các đặc tính định tính (định danh, thứ bậc, tính
chất, phạm trù….) trên các tần số không đòi hỏi các phân phối theo luật xác suất chuẩn.
=
−=
n
i i
ii
L
LQ
1
22 )(
Trong đó: iQ là tần số quan sát
iL là tần số lý thuyết
=
=n
i
ixn
x1
1
Page 26
12
- Kiểm định t - student:
Dùng cho hai mẫu độc lập
2
2
2
1
1
2
21 //
n
x
n
x
xxt
+
−=
- Ðể xử lý số liệu thu thập chúng tôi dùng phần mềm toán thống kê Excel.
6.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
6.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là giải pháp nâng cao năng lực thực hành môn bơi cho SV
Trường Đại học Thủ Dầu Một.
6.2.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là SV các nhóm đang trong quá trình đào tạo ở
Trường ĐH TDM, bao gồm:
- Nhóm chuyên ngành GDTC: 55 SV (nhóm thực nghiệm: 27 SV nam và nhóm
đối chứng: 28 SV nam).
- Nhóm không chuyên ngành GDTC (nhóm thực nghiệm: 45 SV nữ và nhóm
đối chứng: 45 SV nữ).
6.3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy bơi lội cho SV Trường Đại học Thủ Dầu Một.
6. 4. Tổ chức nghiên cứu
6.4.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 05/2013 đến tháng 01/2014 theo 3 giai đoạn như
sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 05/2013 đến 07/2013. Nhiệm vụ của giai đoạn này là
nghiên cứu các cơ sở lý luận của đề tài qua việc thu thập, tổng hợp tư liệu liên quan,
chuẩn bị dụng cụ bảng biểu, phiếu phỏng vấn, tập huấn cộng tác viên, tiến hành điều
tra phỏng vấn các đối tượng về thực trạng công tác dạy bơi tại Trường ĐH TDM và
một số trường liên quan, giải quyết nhiệm vụ 1.
Page 27
13
Giai đoạn 2: Từ tháng 08/2013 đến 10/2013. Giải quyết nhiệm vụ 2 - Đề xuất
một số cải tiến về PP giảng dạy môn bơi nhằm nâng cao lực thực hành môn bơi của
SV Trường ĐH TDM.
Giai đoạn 3: Từ tháng 11/2013 đến 01/2014. Giải quyết nhiệm vụ 3 - Đánh giá
hiệu quả của những cải tiến PP giảng dạy. Sau tháng 01/2014 bổ sung, hoàn chỉnh báo
cáo nghiên cứu, chuẩn bị bảo vệ trước tại Hội đồng khoa học cấp Trường.
6.4.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại: Trường ĐH TDM, sân tập, hồ bơi liên kết khu
vực thị xã TDM.
Page 28
14
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BƠI LỘI
1.1. Khái quát về bơi lội
Bơi lội là một là một môn thể thao dưới nước, do tác động của sự vận động
toàn thân, đặc biệt là đạp chân, quạt tay trong nước mà con người có thể chuyển
động vượt được quãng đường dưới nước với tốc độ khác nhau [23].
Bơi lội được ra đời trong quá trình lao động sản xuất và chống lại thiên tai,
địch họa của loài người. Nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự sinh tồn, sản xuất
và sinh hoạt của loài người, phát triển và đổi mới cùng với sự hình thành và phát
triển của xã hội loài người.
Cách đây hàng nghìn năm ở La Mã, Hy Lạp, Ai Cập, Trung Quốc bơi lội đã ra
đời. Trong xã hội nguyên thuỷ, con người sinh sống chủ yếu bằng nghề săn bắn,
trong đó có săn các động vật ở dưới nước. Trong các di chỉ ở thời kì đồ đá, người ta
đã phát hiện thấy các công cụ giống như các tên bắn cá, được khắc chạm trên các đồ
đá có niên đại cách đây trên 5000 năm [23]. Điều này nói lên loài người lúc đó sống
ở các triền núi ven sông, dựa vào săn bắn động vật trên mặt đất và bắt cá ở dưới nước
để mưu sinh.
Môn bơi lội có nội dung rất rộng. Hiện nay bơi lội trong các cuộc thi đấu ở
Đại hội Olympic và giải vô địch bơi lội thế giới bao gồm bốn phần: bơi thể thao,
nhảy cầu, bóng nước và bơi nghệ thuật. Bốn phần này trên thực tế đã sớm trở thành
bốn môn thi đấu độc lập.
Hình thức bơi trong môn bơi lội rất đa dạng, phong phú. Các hình thức bơi lội
lưu truyền trong dân gian có: bơi tô tô, bơi chải, bơi đứng, bơi nghiêng và một số
cách bơi không có luật lệ khác. Do kỹ thuật của các kiểu bơi trên không hợp lí, tạo ra
tốc độ chậm lại tốn sức nên trong thi đấu bơi dần dần đã bị thải loại. Hiện nay, có thể
khái quát phân loại bơi lội theo sơ đồ sau [23].
Page 29
15
Sơ đồ 1.1. Phân loại môn bơi lội.
1.2. Lợi ích thực tiễn của môn bơi lội.
1.2.1. Bơi lội với tác dụng tăng cường thể chất.
Sarah Hansen (trên trang Lifehack) đã đưa ra 10 khuyến nghị tuyệt vời mà bơi
lội mang lại ích lợi cho người tập [27], đó là:
- Cải thiện sức mạnh cơ bắp;
- Giúp xương chắc, khỏe;
- Tăng sự dẻo dai, linh hoạt;
- Tăng cường sức mạnh cơ tim, giảm viêm (xơ vữa động mạch);
- Đốt cháy calo;
- Cải thiện bệnh hen suyễn;
- Giảm căng thẳng và trầm cảm;
- Liệu pháp tốt cho da khi bơi ở biển;
Page 30
16
- Giúp trẻ thông minh hơn;
- Kéo dài tuổi thọ.
Không hoạt động thể thao nào có thể đạt những hiệu ứng có thể so sánh với bơi
lội. Nỗ lực vẫy vùng trong môi trường nước cùng lúc đốt cháy năng lượng, thúc đẩy
trao đổi chất và làm săn chắc tất cả các bộ phận cơ thể.
Khi bơi, cơ thể ở tư thế nằm ngang, dưới tác động của áp lực nước, máu lưu
thông dễ dàng hơn. Thêm vào đó, khi bơi tần số mạch tăng cao sẽ làm cho lưu lượng
máu tăng lên. Nếu tập bơi thường xuyên và lâu dài, thể tích tim to lên sẽ làm cho tim
co bóp mạnh hơn, thành cơ tim dày lên, tính đàn hồi tốt hơn, tần số mạch yên tĩnh
giảm chậm. Mạch yên tĩnh của vận động viên bơi thường chỉ ở 40-60 lần/phút. Trong
khi đó người bình thường là 70-80 lần/phút.
Bơi lội đòi hỏi hoạt động cùng lúc của nhiều cơ bắp, hệ quả dẫn đến tốc độ đốt
cháy năng lượng cao và củng cố các bộ phận hoạt động của cơ thể. Tất cả các kiểu bơi
được thực hiện với mức độ vừa phải cho phép cơ thể tiêu hao khoảng 500 kcal/giờ. Bơi
với nhịp độ mạnh mẽ hơn mỗi giờ đã phải chi 700 kcal!
Tập luyện bơi còn làm tăng hồng cầu, từ đó làm tăng khả năng hấp thụ oxy
cho cơ thể. Theo số liệu nghiên cứu, hàm lượng hồng cầu trong 100ml máu của nam
vận động viên bơi có tới 14-16 gram (người bình thường là 12-15 gram). Ở nữ vận
động viên bơi là 13-15 gram (người bình thường là 11-14 gram).
Kiên trì tập luyện bơi lội không những làm cho chức năng hệ thống thần kinh,
hệ thống tuần hoàn và hệ hô hấp được cải thiện, mà còn có thể làm cho sức mạnh,
tốc độ, sức bền, mềm dẻo, tính nhịp điệu của cơ thể được phát triển. Đặc biệt ở lứa
tuổi HS trung học cơ sở, các em đang ở đỉnh cao của tuổi phát dục, việc tập luyện
bơi lội sẽ giúp cho các em phát triển tốt hơn về thể chất về tinh thần, tạo ra nền tảng
sức khoẻ để học tập tốt văn hoá.
Page 31
17
Tập luyện bơi lội còn giúp các em phát triển ý chí, lòng dũng cảm, tinh thần
vượt khó khăn, tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức kỉ luật và những phẩm chất tâm lí
khác.
Bơi lội là môn thể thao lý tưởng có thể thực hiện suốt đời và theo các nhà
khoa học – có tác dụng trẻ hóa cơ thể. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh:
những người nhiều năm bơi lội thường xuyên có cơ thể trẻ hơn thậm chí đến hai
mươi tuổi so với tuổi khai sinh.
Bơi lội còn là một hoạt động thể dục thể thao có lợi cho những người khuyết
tật, thiểu năng. Đối với những người có cơ thể gầy yếu và những người mắc các bệnh
mãn tính khác nhau, tập luyện bơi lội sẽ là một biện pháp chữa bệnh có hiệu quả.
Bơi lội còn được xác định là một trong những hoạt động vui chơi giải trí được
mọi người yêu thích nhất của thế kỹ XXI, nó sẽ tác dụng tích cực làm phong phú
cuộc sống văn hoá tinh thần cho loài người.
1.2.2. Bơi lội với ứng dụng thực tiễn cuộc sống
Commodore Wilbert E.Longfellow, người thành lập chương trình bơi lội Chữ
thập đỏ của Mỹ đã cho rằng: Chúng ta không thể tìm thấy một môn thể thao nào tốt
hơn bơi lội để bảo vệ cuốc sống của mình [10].
Thực vậy, bơi lội là một hoạt động có giá trị thực dụng rất cao trong lao động
sản xuất và xây dựng. Rất nhiều công việc tiến hành dưới nước như xây dựng các
công trình dưới nước, phòng chống bão lũ, giao thông và đánh cá trên sông biển...
đều đòi hỏi phải nắm vững kỹ năng bơi lội mới có thể khắc phục được trở ngại của
nước, nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ lao động sản xuất và xây dựng. Cũng cần
chỉ ra rằng, nắm được kỹ thuật bơi và cứu đuối sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc tự
cứu và cứu vớt những người bị đuối nước.
Trong quốc phòng, bơi lội là một khoa mục huấn luyện quân sự cho bộ đội và
dân quân tự vệ. Thường xuyên tập luyện bơi có thể rèn luyện ý chí, tăng cường tính
tổ chức kỉ luật, bồi dưỡng tinh thần anh dũng ngoan cường và sức chịu đựng gian
khổ, góp phần bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Page 32
18
1.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước tầm quan trọng của môn bơi
trong trường học
Theo số liệu của Bộ LĐTB-XH, Việt Nam là nước có tỷ lệ tử vong do chết đuối
cao nhất khu vực và cao gấp 10 lần các nước phát triển. Ước tính bình quân mỗi ngày
ở nước ta có đến 10 trẻ tử vong do đuối nước và mỗi năm gần 4.000 trẻ em và vị thành
niên chết đuối, chiếm tỷ lệ cao nhất trong khu vực [7]. Đuối nước chủ yếu xảy ra ở
cộng đồng (chiếm 69%), tại nhà chiếm 30% và trường học là 1%. Số trẻ em bị tử vong
thường tăng cao vào dịp hè và trong mùa mưa lũ hằng năm. Năm 2013, cả nước đã xảy
ra nhiều vụ tai nạn thương tâm khi nhiều trẻ em bị chết đuối.
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT - Phạm Vũ Luận đánh giá: Việc triển khai dạy bơi cho
HS trong nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế, chủ yếu là do các nhà trường không
có địa điểm tổ chức dạy bơi cho các em. Và do vậy, công tác phòng chống tai nạn đuối
nước ở đa số địa phương mới chỉ dừng lại ở mức độ tuyên truyền về nhận thức cho HS
và các bậc phụ huynh [4]. Từ đó, Bộ đã có công văn số 664/BGDĐT hướng dẫn các Sở
GD&ĐT trong cả nước triển khai công tác phòng chống đuối nước và thí điểm dạy bơi
trong trường tiểu học giai đoạn 2010-2015 [3]. Đồng thời, hàng năm, Bộ Giáo dục và
Đào tạo thường xuyên phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức xã hội tổ chức các
lớp tập huấn nâng cao về kỹ năng dạy bơi và cứu đuối nước cho các giáo viên dạy bơi
cốt cán của các tỉnh.
1.3. Một số đặc trưng phương pháp và nguyên tắc giảng dạy bơi lội [23]
1.3.1. Đặc điểm quá trình giảng dạy bơi lội
Quá trình giảng dạy bơi là quá trình người thầy chỉ dẫn và tổ chức hoạt động
dạy giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ thuật và kỹ năng cần thiết về bơi lội. Có thể
khái quát quá trình giảng dạy bơi theo ba giai đoạn:
Giai đoạn I – Sơ bộ nắm động tác.
Giai đoạn II – Cải tiến, nâng cao kỹ thuật.
Giai đoạn III – Củng cố và hình thành kỹ năng.
Trong quá trình dạy bơi cần lưu ý một số đặc điểm như sau :
Page 33
19
- Về môi trường bơi lội. Khi bơi, người học hoạt động trong môi trường nước
và thường chưa biết cách khắc phục hay lợi dụng các yếu tố đặc trưng như: lực cản,
lực nổi, lực ép… nên dễ bỡ ngỡ và có tâm lý sợ nước.
- Về tư thế hoạt động khi bơi lội. Do tư thế lạ lẫm với hoạt động thường ngày
(thân người có thể nằm ngang, ngửa hay nghiêng) nên người học dễ bị mất cảm giác
thăng bằng và định hướng trong không gian.
- Về hoạt động thở trong bơi lội. Hít thở là việc đơn giản hàng ngày, mang tính
chất phản xạ không điều kiện nhưng lại là vấn đề không đơn giản mà là khâu trọng
yếu khi bơi. Thường dùng miệng để hít vào trên mặt nước và thở ra bằng cả mũi và
miệng ở dưới nước, do đó đòi hỏi người học phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay
và chân.
- Về động lực vận động trong mội trường nước. Khi bơi trong môi trường
nước, cơ thể không có điểm tựa cố định mà phải biết lợi dụng sức nâng (lực nổi) của
nước đối với cơ thể và các động tác tạo ra phản lực để nâng và đẩy cơ thể tiến về
trước. Do đó khi dạy bơi cần đảm bảo: An toàn tuyệt đối cho người học; Dạy theo
trình tự từ dễ đến khó, trước hết là những hệ thống bài tập làm quen (cảm giác) với
nước ; Đặc biệt quan tâm đến kỹ thuật thở ; Lưu ý đến tính thăng bằng, ổn định, sự
thả lỏng hay căng cơ tư thế thân người (nằm ngang bằng trên mặt nước).
1.3.2. Nguyên tắc giảng dạy bơi lội
Nguyên tắc giảng dạy bơi lội là những điều nhận thức được tổng kết, đúc rút
ra từ mục đích giáo dục, quá trình giảng dạy và các quy luật phát triển cơ thể người
tập.
Page 34
20
Sơ đồ 1.2 Những nguyên tắc giảng dạy môn bơi lội.
Đó là sự phản ánh các quy luật khách quan của quá trình dạy và học, cũng là
yêu cầu chỉ đạo cơ bản trong công tác giảng dạy như: nguyên tắc tự giác tích cực,
nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tăng dần lượng vận động, nguyên tắc xuất phát từ
thực tế và nguyên tắc củng cố.
1.3.2.1. Nguyên tắc tự giác tích cực
Trong dạy bơi, muốn quán triệt nguyên tắc này cần phải thực hiện một số yêu
cầu sau :
- Phải giúp cho SV xác định rõ mục đích và thái độ học tập. Trước hết cần
thường xuyên giáo dục mục đích học tập, ý nghĩa của việc học tập môn bơi lội để SV
nhận rõ tác dụng của môn bơi lội đối với việc nâng cao thể chất, đồng thời đảm bảo
an toàn cho bản thân mình trên sông nước. Khi bắt đầu dạy bơi, cần thông báo cho
SV mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung và tiêu chuẩn kiểm tra. Ở từng buổi học,
cũng cần cho SV hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu của từng buổi học. Khi học mỗi động tác
kỹ thuật, phải nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách tập để SV nhanh chóng tiếp thu được
kỹ thuật của động tác đó.
- Bồi dưỡng hứng thú học bơi cho SV.
Chỉ khi nào SV có hứng thú cao đối với học bơi thì tính tích cực tự giác mới
cao, giúp cho các em tập làm quen với nước, khắp phục dần tâm lí sợ nước và nâng
cao hứng thú học bơi. Đặc biệt, cần đa dạng hoá hình thức tập luyện, kết hợp chặt
Page 35
21
chẽ hình thức thi đấu và sự động viên khích lệ để tạo cho các giờ học bơi trở thành
những “giờ chơi” lí thú. Đối với SV đã có kỹ năng bơi ban đầu tương đối tốt, cần
nâng cao yêu cầu thích đáng, làm cho họ nhanh chóng tiếp thu được tri thức và kỹ
năng mới.
Phải lựa chọn nhiều hình thức động tác mới như: Động tác vận động và động
tác tĩnh, lấy động tác động làm chính, kết hợp bài tập trên cạn với bài tập dưới nước,
lấy bài tập dưới nước làm chính.
- Cần hiểu và nắm vững tâm lí SV, trong quá trình học bơi các em phải tập
trong điều kiện nắng nóng hoặc mưa lạnh. Tập bơi lại tốn sức, mệt mỏi nên cũng
sinh ra tâm lí ngại khó, ngại khổ. Vì vậy cần phát hiện sớm để quan tâm khích lệ, dìu
dắt các em sớm giải toả trạng thái tâm lí bất lợi mới nâng cao hiệu quả giảng dạy bơi.
Khi lên lớp giáo viên phải nhiệt tình, khẩu lệnh phải dõng dạc, tín hiệu rõ
ràng, lịch thiệp, giảng dạy sinh động, dễ hiểu, giàu tính thuyết phục và gợi mở, dạy
bảo nhẫn nại và yêu quý HS, SV, có tính nguyên tắc và xây dựng mối quan hệ thầy
trò tốt đẹp.
1.3.2.2. Nguyên tắc trực quan
Nguyên tắc trực quan có nghĩa là, trong giảng dạy phải cố gắng sự dụng các
cơ quan cảm thụ và kinh nghiệm đã có của SV, làm phong phú thêm nhận thức cảm
tính và kinh nghiệm trực tiếp của người học, để họ có thể hình dung được động tác,
nắm được các tri thức và kỹ năng đúng để tư duy vận động.
Con người muốn nhận thức được sự vật hoặc nắm vững các kỹ thuật, kỹ năng
bơi đều phải bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Khi học bơi, thông qua các giác quan
như: thị giác, thính giác, xúc giác và các cơ quan cảm giác bản thể của cơ bắp, người
tập tiếp thu các yếu lĩnh động tác như phương hướng, vị trí và mức độ dùng sức của
cơ bắp...từ đó xây dựng hình tượng và khái niệm động tác. Việc xây dựng khái niệm
có chính xác hay không sẽ quyết định hiệu quả thực hiện động tác vận động. Trong
đó nhận thức qua trực quan để xây dựng khái niệm động tác có vị trí quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho HS, nhất là đối với HS thanh thiếu niên.
Page 36
22
Trong dạy bơi nguyên tắc này được thể hiện ở các công việc như sau:
- Sắp xếp đội hình, lựa chọn vị trí làm động tác mẫu chính xác. Làm mẫu động
tác trong giảng dạy kỹ thuật bơi phải tiến hành cả trên cạn và dưới nước. Khi làm
mẫu động tác trên cạn SV có thể xếp thành đội hình hàng ngang một bên, hai bên,
hay hình vuông góc xếp thành nửa vòng tròn... Vị trí đứng làm mẫu của người thầy
phải làm sao cho mỗi SV đều có thể nhìn rõ và nghe rõ được lời giảng của thầy.
- Làm mẫu động tác.
Khi làm mẫu động tác, cần làm rõ những phần chủ yếu và thứ yếu của động
tác, nhấn mạnh khâu khó, có thể kết hợp động tác làm mẫu hoàn chỉnh với làm mẫu
động tác riêng lẻ. Khi làm mẫu thoạt đầu có thể làm mẫu tốc độ nhanh sau đó làm
mẫu tốc độ chậm.
Trong quá trình làm mẫu động tác cần kết hợp giải thích ngắn gọn, hình tượng
và dễ hiểu. Làm mẫu so sánh giữa động tác đúng và động tác sai. Để SV có thể hiểu
rõ hơn khái niệm của động tác và sửa chữa động tác sai, sau khi làm mẫu kỹ thuật
đúng, giáo viên có thể làm mẫu những động tác sai mà SV thường mắc phải. Đồng
thời nêu ra nguyên nhân và các khuyết điểm để SV hiểu và so sánh giữa kỹ thuật
đúng và sai.
Khi giảng giải cần sự dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có hình tượng sinh động để gây
ấn tượng sâu sắc cho SV. Trong giảng dạy cần chú ý các mặt sau:
Giảng giải trên cạn là chính, ở dưới nước SV khó nghe bài giảng. Vì vậy cần
giảng giải các nội dung, biện pháp chủ yếu trước khi SV xuống nước, có thể giảng
giải bổ sung thêm bằng cách dùng tín hiệu hình tượng bằng tay.
Phối hợp chặt chẽ giảng giải và làm mẫu: giảng giải hình tượng phối hợp với
làm mẫu chính xác, để kết hợp tốt giữa tư duy với trực quan và tư duy trừu tượng.
- Sử dụng học cụ trực quan: như tranh ảnh hoặc băng hình quay chậm… để
giúp SV nắm vững được biểu tượng kỹ thuật đúng.
Khi vận dụng các học cụ trực quan cần lựa chọn thời điểm thích hợp. Nếu sử
dụng quá sớm hoặc quá muộn sẽ khó phát huy được hiệu quả giảng dạy.
Page 37
23
- Sự dụng các tín hiệu tay, chân:
Vận dụng tín hiệu tay, (chân) nhất là tay rất quan trọng trong dạy bơi. Do bơi
trong môi trường nước, nên mắt khó nhìn rõ, tai khó nghe rõ. Vì vậy dùng tín hiệu
tay hoặc chân nhằm hai mục đích. Một là biểu thị ý định tổ chức của giáo viên, hai là
làm rõ yêu cầu của động tác kỹ thuật và sửa chữa động tác sai.
1.3.2.3. Nguyên tắc nâng dần lượng vận động
Trong dạy bơi phải dựa vào đặc điểm của quá trình nhận thức, chức năng cơ
thể, quy luật hình thành kỹ năng vận động và quá trình nâng cao trình độ của người
bơi. Vì vậy cần phải tiến hành giảng dạy theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng, từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa biết đến biết..nâng dần độ khó của bài tập để
SV nắm được một cách hệ thống các kỹ thuật và tăng cường được thể chất cho SV.
Khi sử dụng nguyên tắc tăng dần chúng ta cần chú ý những điểm sau đây:
- Sắp xếp nội dung phải hợp lí từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ
nông đến sâu. phải dạy từ trên cạn sau đó mới chuyển xuống dưới nước. Ví dụ, cần
dạy cho SV làm quen với nước, sau đó mới dạy các kiểu bơi. Dạy một động tác nói
chung, trước hết nên tập trên cạn, sau đó mới tập dưới nước. Khi tập dưới nước nên
tập các bài tập có điểm tựa cố định (bám thành bể hoặc ván bơi), sau đó mới tập bài
tập có điểm tựa không cố định.
- Học những nội dung mới trên cơ sở cũng cố những hiểu biết và kỹ năng đã
học, giữa các buổi tập phải có thời gian cách quãng nhất định, thông thường mỗi tuần
2 - 3 buổi là thích hợp. Mỗi buổi tập từ 60 đến 90 phút. Nội dung bài tập trên cạn và
dưới nước cũng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cần tăng dần lượng vận động tập luyện. Nguyên tắc tăng lượng vận động là
tăng khối lượng trước, tăng cường độ sau, làm cho năng lực vận động của cơ thể tăng
dần. Điều này không chỉ có tác dụng với việc tăng cường thể chất cho SV mà còn có
tác dụng cho việc củng cố và nâng cao kỹ thuật động tác. Khi dạy bơi cần chú ý bố
trí nghỉ giữa các lần tập hợp lí để tránh quá sức.
Page 38
24
- Cần xây dựng hồ sơ, kế hoạch, tiến trình, giáo án... để đảm bảo việc dạy bơi
có hệ thống, có tính kế hoạch trong việc quán triệt nguyên tắc nâng dần.
1.3.2.4. Nguyên tắc củng cố
Trong giảng dạy bơi lội cần vận dụng nguyên tắc này để giúp cho SV nắm
chắc những hiểu biết và kỹ năng đã học. Củng cố và nâng cao mối quan hệ mật thiết
với nhau. Quá trình củng cố là tạo điều kiện cho nâng cao kỹ thuật. Vì vậy trong dạy
bơi, không chỉ làm cho SV tự giác học tập, mà còn cần chú ý để họ củng cố những
hiểu biết và kỹ thuật đã nắm được. Khi sự dụng nguyên tắc củng cố, cần chú ý tới
những điểm sau đây:
- Cần xây dựng khái niệm, biểu tượng kỹ thuật động tác chính xác và có PP
thực hiện động tác kỹ thuật đúng, đồng thời thường xuyên chú ý phát triển các tố
chất thể lực cho SV.
- Thường xuyên tập luyện lặp lại và bơi kéo dài cự li với các hình thức khác
nhau để củng cố và hoàn thiện kỹ thuật.
- Trong học bơi cần đặt ra các câu hỏi để củng cố khái niệm và nhận thức về
động tác kỹ thuật đã học. Đồng thời cần cho SV học cách quan sát và phân tích kỹ
thuật đúng, sai của người khác. Điều này cũng giúp cho SV củng cố kỹ thuật của bản
thân.
Cần xác định cho SV tiêu chí kỹ thuật và cự li để các em phấn đấu. Đồng thời
thường xuyên sử dụng hình thức thi đấu kiểm tra để làm thành một PP có hiệu quả
trong việc củng cố kỹ thuật.
1.3.2.5. Nguyên tắc xuất phát từ thực tế
Page 39
25
Nguyên tắc xuất phát từ thực tế là nguyên tắc dựa vào mục đích, nhiệm vụ,
nội dung, yêu cầu để lựa chọn PP, lượng vận động phù hợp với các điều kiện thực
tiễn, như dựa vào đối tượng, cơ sở vật chất, điều kiện khí hậu... khi dạy bơi để có thể
giúp SV hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Khi vận dụng nguyên tắc này cần chú ý tới
các mặt sau:
- Trước khi xây dựng hồ sơ giảng dạy, trước khi lên lớp giảng dạy cần nắm
vững tình hình của SV về các mặt như tình trạng sức khoẻ, trình độ bơi, trình độ thể
lực, ý thức học tập...
- Cần kết hợp yêu cầu chung với yếu tố cá biệt. Đối với SV đã nắm kỹ thuật
tương đối tốt có thể đề ra yêu cầu cao hơn đối với những em có kỹ thuật khá, còn đối
với SV kém thì giáo viên cần dành nhiều thời gian sửa chữa kỹ thuật.
- Cần chú ý tới tình hình sân bãi, dụng cụ, chất lượng nước và lường trước các
diễn biến về khí hậu.
Khi dạy bơi, khâu an toàn phải đặt lên hàng đầu (nhất là dạy bơi trong điều
kiện thiên nhiên).
Năm nguyên tắc trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và thống
nhất với nhau để cùng thực hiện một mục đích của quá trình sư phạm. Việc phân chia
các nguyên tắc trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong năm nguyên tắc trên thì
nguyên tắc tự giác tích cực được coi là nguyên tắc mang tính tiền đề để thực hiện các
nguyên tắc khác.
1.3.3. Phương pháp và trình tự giảng dạy kỹ thuật bơi lội
Thông thường khi bắt đầu vào công tác dạy bơi cơ bản, một vấn đề đặt ra là
nên chọn kiểu bơi nào dạy trước và thứ tự dạy các kiểu bơi ra rao để đạt kết qủa cao
nhất. Để giải quyết các yếu tố trên, giáo viên cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố giáo dục.
- Thời gian giảng dạy (thời gian cho phép tiến hành là bao nhiêu, mỗi tuần là
bao nhiêu buổi tập và thời gian của từng giáo án v.v…).
- Điều kiện giảng dạy như nơi tập, dụng cụ tập luyện, khí hậu v.v…
Page 40
26
- Đặc điểm người tập như khă năng về thể lực, trình độ kỹ thuật hiện có, khả
năng tiếp thu kỹ thuật, giới tính, lứa tuổi, đặc điểm về tâm sinh lí…
Dựa vào các yếu tố trên giáo viên có thể vận dụng một trong các hệ thống
giảng dạy các kiểu bơi như sau:
1.3.3.1. Dạy các kiểu bơi thể thao theo thứ tự trước sau nhất định
Hệ thống này thường vận dụng trong các trường không yêu cầu thành tích thể
thao cao, hoặc không đặt hướng phát triển bơi lội lâu dài. Do đó kế hoạch giảng dạy
kéo dài ra từng giai đoạn và giữa các giai đoạn có một thời gian nghỉ khá dài, ở các
cơ sở sau đây thường vận dụng theo hệ thống này:
- Dạy bơi cho SV theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Dạy bơi cho các lực lượng vũ trang nhằm giải quyết chế độ rèn luyện thân
thể trong quân đội.
Do đặc điểm dạy bơi trong một thời gian ngắn (thường vào mùa hè) mà giáo
viên phải soạn kế hoạch dạy từng kiểu bơi một, giáo viên cần vận dụng theo PP dạy
riêng từng kiểu bơi một, làm sao sau một giai đoạn dứt điểm được từng kiểu bơi, sang
năm sau lại tiếp tục hoàn thiện nó và dạy kiểu bơi mới. Tuy vậy khi giảng dạy cũng
cần chú ý đặc điểm cá biệt để sao cho những học viên có năng khiếu hay sở trường
học được nhiều kiểu bơi trong cùng một giai đoạn.
Mặc dầu chỉ dạy một kiểu bơi nhất định, nhưng trong giảng dạy giáo viên phải
hết sức chú ý đối xử cá biệt để làm sao một số học viên có khả năng có thể tập thêm
được một số kiểu bơi khác nữa. Mặt khác, để bài tập sinh động, trong giáo án giáo
viên có thể bố trí các động tác với nhiều dạng khác nhau, nhưng động tác đó phải
nhằm mục đích nâng cao sức khoẻ hơn là học kỹ thuật các kiểu bơi mới.
1.3.3.2. Dạy song song một số kiểu bơi thể thao trong một giai đoạn liên
tục
Hệ thống này thường vận dụng ở các trường nghiệp dư thiếu niên, các lớp tập
huấn thiếu niên, SV chuyên sâu bơi lội trong các trường chuyên nghiệp thể thao. Vận
dụng cùng một lúc hoặc các giai đoạn trước sau liên tục các kỹ thuật bơi, như vậy tạo
Page 41
27
điều kiện cho người tập được chuẩn bị tốt về chuyên môn bơi lội, phát triển toàn diện
thể lực, tạo điều kiện phát huy được đầy đủ năng khiếu bơi lội, tạo cơ sở rộng lớn để
phát triển khả năng sau này.
Tính chất đặc biệt của hệ thống này là dạy cho người tập bốn khiểu bơi thể
thao hiện đại: Bơi trườn sấp, bơi ngửa, bơi bướm và bơi ếch, nhưng ưu tiên hơn cho
một trong hai kiểu bơi ban đầu, đồng thời khi đã tập kiểu bơi này là chính thì cần tập
thêm động tác chuẩn bị cho kỹ thuật kiểu khác. Khi người tập đã nắm vững kỹ thuật
trọng tâm trong giảng dạy rồi thì giáo viên cho chuyển sang tập kiểu mới. Vận dụng
PP giảng dạy như trên, các kiểu bơi sau người tập tập rất nhanh, do ảnh hưởng của sự
phát triển về thể lực, sự tiến bộ về kỹ thuật bơi lội, mặt khác người tập biết được một
số kinh nghiệm nhất định. Do đó khi tập kiểu bơi mới mất ít thời gian hơn, tránh
được sự căng thẳng vô ích, có khả năng loại trừ được các khuyết điểm thông thường,
như vậy thời gian tập luyện ngắn hơn so với hệ thống giảng dạy hoàn thiện từng kiểu
bơi một.
- Hệ thống giảng dạy song song các kiểu bơi trong một giai đoạn thường được
vận dụng theo thứ tự sau đây:
Trước hết dạy kiểu bơi trườn sấp, đồng thời vận dụng thêm các bài tập kiểu bơi
trườn ngửa, sau đó dạy tiếp kiểu bơi ếch và bơi bướm, riêng đối với động tác chân
của bơi bướm có thể vận dụng ở giai đoạn dạy bơi trườn sấp và bơi ngửa.
- PP dạy bơi là cách thức mà giáo viên dùng để hoàn thành nhiệm vụ dạy học.
Nó bao gồm cách thức dạy học của thầy và phương thức tổ chức và nhận thức của
SV. PP giảng dạy có tác dụng quan trọng đối với việc thực hiện và hoàn thành mục
đích, nhiệm vụ dạy học. Đối tượng dạy bơi là con người. Vì vậy, việc dạy của thầy và
việc học của trò là một quá trình thống nhất hai mặt hoạt động sư phạm.
- Phần giảng dạy bơi phụ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung giảng dạy
và quy luật nhận thức của SV. Về hoạt động bơi lội, các PP dạy bơi được chia thành
ba loại: PP dùng lời nói, PP trực quan và PP bài tập. Mục đích, nhiệm vụ giảng dạy
bơi lội chủ yếu là làm cho SV nắm được các kỹ thuật bơi. Vì vậy phải lấy PP bài tập
Page 42
28
trên cạn và dưới nước làm chính, PP dùng lời nói và trực quan là bổ trợ. Ngoài ra
trong dạy thực hành kỹ thuật bơi người ta thường dùng các PP:
+ PP dạy hoàn chỉnh: Kinh nghiệm dạy bơi cho thấy có thể dạy kỹ thuật một
kiểu bơi hoàn chỉnh từ đầu và có thể dạy riêng lẻ từng kỹ thuật rồi tổng hợp nó thành
kỹ thuật nguyên vẹn từng kiểu bơi.
Ví dụ: dạy kỹ thuật bơi trườn sấp hoặc bơi trườn ngửa thông qua thực hiện
không thở, tay chân luân phiên đập và quạt nước. Sau đó sửa dần tư thế đầu và thở
vào lúc vung tay trên mặt nước như kỹ thuật bơi trườn sấp.
+ PP dạy kỹ thuật từ riêng lẻ đến tổng hợp hoàn chỉnh.
Đây là PP đem kỹ thuật hoàn chỉnh chia thành nhiều phần một cách hợp lí để
dạy dần theo từng phần, sau đó dạy kết hợp các yếu lĩnh riêng lẻ thành toàn bộ động
tác một kiểu bơi. Ưu điểm của PP này là có thể giản tiện hoá quá trình dạy, nâng cao
lòng tin, có lợi cho việc nắm vững động tác phức tạp nhanh hơn. Ví dụ, khi dạy kỹ
thuật bơi ếch ngửa có thể dạy đạp chân, quạt tay, kết hợp tay với thở và kết hợp động
tác tay và chân để rồi hoàn thiện thành kỹ thuật bơi ếch hoàn chỉnh.
1.3.3.3. Trình tự dạy các kiểu bơi
Căn cứ vào đặc điểm giảng dạy môn bơi, người học bơi trước hết phải học làm
quen với nước, sau đó chuyển sang học các động tác bơi. Dưới đây trình bày một số ý
kiến về trình tự học các kiểu bơi như sau:
- Trình tự học các kiểu bơi với người mới học
Cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của SV để quyết định. Nếu nhiệm vụ
giảng dạy là giúp cho SV nắm vững một kiểu bơi nào đó một cách nhanh chóng và
hoàn thành một cư li bơi nhất định thì có thể chọn việc dạy kiểu đạp nước và kiểu bơi
ếch trước. Đối với SV các trường, do số giờ dạy không nhiều, nên trước hết dạy cho
SV biết cách đạp nước (bơi đứng) và bơi ếch. Bởi vì, học đạp nước để đầu nổi lên
mặt nước, sẽ loại trừ được tâm lí sợ nước và đảm bảo được an toàn. Động tác tay và
chân khi đạp nước gần giống với bơi ếch. Thở trong bơi ếch là thở chính diện và
tương đối đơn giản, nên người mới học dễ nắm vững kỹ thuật. Nhịp điêụ các chu kỳ
Page 43
29
động tác bơi ếch có sự giãn cách rõ rệt và tương đối tiết kiệm sức, SV có thể nhanh
chóng bơi được dài hơn.
- Trình tự giảng dạy 4 kiểu bơi cho trẻ em
Có thể vận dụng theo thứ tự sau đây:
+ Dạy làm quen với nước – bơi trườn sấp – bơi trườn ngửa – bơi ếch – bơi
bướm.
+ Dạy làm quen với nước – bơi trườn sấp – bơi trườn ngửa – bơi bướm – bơi
ếch.
+ Dạy làm quen với nước – bơi trườn ngửa – bơi trườn sấp – bơi ếch – bơi
bướm.
+ Dạy làm quen với nước – bơi trườn sấp – bơi ếch – bơi trườn ngửa– bơi
bướm.
- Trình tự giảng dạy một kiểu bơi
Mỗi kiểu bơi đều bao gồm các động tác chân, tay, thở, phối hợp toàn bộ kỹ
thuật. Trong giảng dạy phân chia, nói chung là dạy động tác chân trước sau đó đến
động tác tay (bao gồm phối hợp tay và thở) sau đó dạy phối hợp tay và chân, cuối
cùng dạy phối hợp hoàn chỉnh.
- Trình tự giảng dạy một động tác (tay hoặc chân)
+ Có thể sử dụng PP hoàn chỉnh hoặc phân chia. Song dù PP nào cũng phải
tuân theo tuần tự sau:
+ Giảng giải, làm mẫu để SV có khái niệm rõ về động tác sẽ học.
+ Tập các động tác đó trên cạn.
+ Tập các bài tập có điểm tựa cố định trong nước như bám thành bể, hoặc
nhờ động đội để tập động tác chân, hoăc đứng ở chỗ nước nông để tập động tác tay.
+ Tập các bài tập không có điểm tựa cố định như đạp nước nổi người, tập
các động tác tay và chân. Phối hợp hoàn chỉnh động tác và nâng dần cự li, củng cố và
nâng cao chất.
Page 44
30
1.3.4. Phương pháp dạy bơi chủ động, nâng cao tính tích cực, tự giác của
người học
PP giảng dạy chủ động một thuật ngữ rút gọn, mà nhiều nước trên thế giới dùng
để chỉ những PP giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo của người học.
Khác với PP dạy bơi truyền thống (tập trung vào phát huy tính chủ động của
người dạy), PP dạy bơi chủ động đặt người học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy -
học, xem cá nhân người học - đối tượng của hoạt động "dạy" - đồng thời là chủ thể của
hoạt động "học". GV không còn đơn thuần là người truyền đạt kiến thức bơi mà trở
thành người hướng dẫn, gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài các hoạt động độc
lập hoặc các hoạt động theo nhóm nhỏ để SV tự lực chiếm lĩnh nội dung, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kỹ năng bơi lội.
Vai trò của người thầy trong PP dạy bơi chủ động chẳng những không bị hạ thấp
mà ngược lại lại họ phải có trình độ cao hơn nhiều về phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp. Đòi hỏi ngoài giờ lên lớp, người thầy còn phải theo dõi các hoạt động bơi
ngoại khóa của SV, giao bài tập về nhà, giúp đỡ, trao đổi thảo luận và góp ý khi cần
thiết để người học đi đúng hướng, hoàn thiện kỹ thuật một cách hiệu quả nhất. Ngoài
ra, người thầy dạy bơi cũng phải chú trọng rèn luyện PP tự học cho học viên, tăng
cường phương tiện dạy học hiện đại, cũng như kết hợp đánh giá của GV với tự đánh
giá của SV.... PP dạy bơi chủ động đòi hỏi giảng viện, huấn luyện viên phải đầu tư rất
nhiều thời gian và công sức so với kiểu dạy và học bơi thụ động.
Tùy theo yêu cầu nội dung, GV có thể linh hoạt sử dụng những PP như: PP động
não, PP thảo luận - làm việc nhóm, PP đóng vai, PP nghiên cứu tình huống, PP trò
chơi.... để kích thích tính tích cực, hứng thú của người học.
Đổi mới PP dạy bơi chủ động là cần thiết, mang tính thời sự, cấp bách và phù
hợp với yêu cầu thực tiễn vì đây cũng là một trong 9 nhiệm vụ và giải pháp được Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013) đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
Page 45
31
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học” [22 ].
1.4. Một số kiểu bơi thông dụng
Các kiểu bơi rất đa dạng, hiện tại phổ biến nhất là 4 kiểu: Bơi trườn sấp (còn
gọi là bơi sải), Bơi bướm, Bơi ngửa, Bơi ếch. Bốn kiểu bơi trên được áp dụng trong
thi đấu thể thao hiện nay, và phần chủ yếu trong hoạt động bơi lội tập luyện, thư giãn
tại các bể bơi... Song đó là những kiểu bơi cần ít hoặc nhiều sự học hỏi, luyện tập về
kỹ thuật.
1.4.1. Kiểu bơi ếch
Bơi ếch (tiếng Anh: Breastroke) là kiểu bơi có hình thức giống loài ếch bơi
dưới nước, kiểu bơi này có tốc độ chậm nhất trong bốn kiểu bơi thể thao. Khi bơi
ếch, tư thế thân người nằm sấp ngang trên mặt nước, đầu hơi ngẩng, động tác tay và
chân cân đối, luân phiên liên tục. Mỗi chu kì động tác bắt đầu lúc hai tay duỗi thẳng
phía trước, tiếp đến tách tay tì nước, dùng sức quạt mạnh về phía sau, sau đó khép
khuỷu, thu tay đồng thời co chân.
Khi động tác duỗi tay về phía trước sắp kết thúc thì động tác co chân cũng
hoàn thành và bắt đầu bẻ mũi bàn chân xoay ra ngoài. Khi tay gần duỗi thẳng thì đạp
mạnh chân theo hình trái tim ngược về phía sau đẩy cơ thể lướt về trước. Lúc này
thân người và tay chân phải duỗi thẳng tạo thành
hình thoi nhọn lướt nước.
Đặc điểm của bơi ếch hiện đại là: Phần vai khi quạt nước nhô cao, khi đạp
chân dựa vào lực lao thân người trườn lên tạo sóng tự nhiên, co đùi ít, quạt tay ra sau
nhiều tần số động tác lớn. Tính đến năm 2000 kỉ lục môn bơi ếch của thế giới đã đạt
trình độ rất cao.
Kỉ lục của nữ: 50m ếch: 30”83; 100m ếch: 1’06”52; 200m ếch: 2’23”64. Kỉ
lục của nam: 50m ếch: 27”61; 100m ếch: 1’00”36; 200m ếch: 2’10”16. Kỉ lục bơi
ếch Việt Nam tại SEA games XXIII ở Philipin của nam là 62”03.
1.4.2. Kiểu bơi trườn sấp
Page 46
32
Bơi trườn sấp hay còn gọi là bởi sải hay bơi tự do (Freestyle stroke) là kiểu
bơi nhanh nhất trong các kiểu bơi.
Bơi trườn sấp có lịch sử lâu đời và đã được chứng minh ở các di vật cổ đại ở
các nước có lịch sử sớm nhất của loài người như La Mã, Ai Cập, Hy Lạp, Trung
Quốc…
Đặc điểm của kỹ thuật bơi trườn sấp là: Sử dụng hai tay quạt liên tục so le về
phía trước, gạt nước về phía sau làm động lực chính đưa cơ thể tiến lên. Thân hình
giữ thẳng, không lên xuống như bơi ếch, bơi bướm. Đôi chân vẫy so le, với hình thức
gần như giữ thẳng gối, duỗi thẳng 2 bàn chân, biên độ góc gấp thay đổi ít. Khi bơi
trườn sấp nhẹ nhàng, tác dụng của nhịp đập chân thường nhỏ, phần lớn để giữ cho
phần thân sau được nổi, giữ toàn bộ thân thể thẳng hàng, gần như ngang với mặt
nước.
Tốc độ bơi tương đối đồng đều cấu trúc động tác đơn giản, hiệu quả quạt nước
cao, phối hợp nhịp nhàng có thể tiết kiệm được sức, lại có thể phát huy được tốc độ
cao. Chính vì thế, khi thi đấu bơi tự do, mọi người đều sử dụng kỹ thuật bơi trườn
sấp. Khi bơi tư thế thân người nằm sấp ngang trong nước nên có hình lướt nước tốt,
hai chân luân phiên liên tục đập nước, hai tay lần lượt quạt nước ra sau.
Xét về giá trị thực dụng bơi trườn sấp kém ưu việt hơn so với các kiểu bơi ếch
và ngửa vì động tác đập chân quá mạnh, gây nhiều tiếng động, mặt khác người bơi
quan sát phương hướng không tốt, mang vác đồ vật gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ
có tốc độ nhanh, cho nên có tác dụng tốt trong việc cứu người bị đuối.
1.4.3. Kiểu bơi ngửa
Bơi ngửa (Backstroke) là kiểu bơi có tư thế thân người nằm ngửa trong nước
(bao gồm bơi ếch ngửa và bơi trườn ngửa) có kỹ thuật khá tương tự với bơi trườn sấp
nhưng tư thế cơ thể ngược lại, ngửa mặt lên trên. Bơi ngửa có lịch sử phát sinh và
phát triển khá sớm.
Bơi ngửa rất giống kiểu bơi sải: tay cũng quạt luân phiên, chân là sự đảo
ngược của chân sải, cơ thể nghiêng từ bên này sang bên kia. Nhưng bơi ngửa không
Page 47
33
hoàn toàn tự do như bơi sải. Luật lệ đòi hỏi VĐV bơi ngửa phải nằm ngửa và không
được xoay quá 90 độ so với đường nằm ngang.
Giá trị thực dụng của bơi ngửa rất cao: có thể lôi kéo và mang được các đồ vật
ở dưới nước, cứu người bị đuối nước. Trong giảng dạy và huấn luyện nếu xen kẽ
giữa bơi ngửa và bơi trườn sẽ có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. Trong huấn luyện cũng
có thể sử dụng bơi ngửa để làm bài tập thả
lỏng (nhất là bơi ếch ngửa) thì hiệu quả thả lỏng rất cao. Không ít người đã dạy bơi
ngửa cho thanh thiếu niên khi bắt đầu học kỹ thuật bơi. Trong thi đấu bơi thể thao,
bơi ngửa có các cự ly 100m, 200m… cá nhân của nam và nữ. Các cự ly bơi hỗn hợp
cá nhân và tiếp sức hỗn hợp đều có cự li của bơi ngửa.
Hiện nay kỷ lục bơi ngửa của thế giới đã đạt tới đỉnh cao. Thí dụ: 100m ngửa
của nam: 53”23; 100m ngửa của nữ: 59”. Ở Việt Nam, bơi ngửa cũng phát triển khá
nhanh. Năm 1960 các kỷ lục Đông Dương cũ đã được phá. Năm 1965, vận động viên
Hoàng Vĩnh Hồ và Nghiêm Xuân Cừ đã đạt thành tích tương đối cao trong cự li
100m và 200m ngửa.
1.4.4. Kiểu bơi bướm.
Bơi bướm (Butterfly stroke, hoặc đôi khi là Fly stroke, Dolphin stroke) là kiểu
bơi nhanh, đòi hỏi kỹ thuật và thể lực cao nhất vì phải kết hợp nhịp nhàng của toàn
thân. Trong bơi bướm, động tác của đôi tay đối xứng nhau, hai chân khép sát, đạp
nước tựa như đuôi cá heo, toàn thân kết hợp trồi lên và ngụp xuống tạo ra sự uốn
nhịp nhàng theo hình sóng.
Bơi bướm được phát triển từ kiểu bơi ếch cổ điển của thập kỷ 30 và trở thành
kiểu bơi thứ tư được công nhận với luật quốc tế vào đầu năm 1953. Đây là kiểu bơi
nhanh thứ hai sau kiểu bơi trườn sấp bởi vì hầu hết sự chuyển động cơ bắp của bơi
bướm tương tự như kiểu trườn sấp.
Bướm là một kiểu bơi hoàn mỹ vì các bộ phận cơ thể đều ăn khớp với nhau và
tất cả đều cần thiết (không có gì là phụ). Vì vậy, hơn hẳn so với các môn khác, bơi
bướm dựa vào kỷ thuật hiệu quả.
Page 48
34
Xét về kiểu bơi tập luyện, bơi bướm có sự chuyển đổi tích cực sang 3 kiểu còn
lại. Bơi bướm đẩy mạnh việc sử dung thành thạo tác dụng đòn bẩy và phát triển cơ bắp,
chưa kể đến việc cải thiện cảm giác nước. Một khi đã nắm được nhịp điệu tự nhiên của
động tác thì bơi bướm sẽ trở thành một kiểu bơi dễ dàng, đẹp mắt và thú vị.
Ở Việt Nam, bơi bướm cũng xuất hiện khá sớm. Năm 1960 đến năm 1966 bơi
bướm phát triển khá tốt. Các vận động viên như Huỳnh Thiện Phước, Nghiêm Xuân
Cừ và Ngô Chí Thành đã đạt được thành tích tốt ở giai đoạn này.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
BƠI CHO SV (CHUYÊN NGÀNH VÀ KHÔNG CHUYÊN
NGÀNH GDTC) TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 3 đối tượng: SV đã học bơi ở Trường; GV
GDTC Trường ĐH TDM; CB, GV, chuyên viên GDTC ở các trường khu vực lân cận
(TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước) để tìm hiểu thực trạng công tác giảng dạy bơi ở
Trường ĐH TDM về các mặt như sau:
- Tình hình chung về công tác giảng dạy môn bơi lội;
- Thực trạng hoạt động giảng dạy môn bơi;
- Thực trạng hoạt động học tập môn bơi;
- Thực trạng tương tác GV-SV và kết quả kiến thức đạt được từ việc học bơi;
- Thực trạng hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của SV.
2.1. Tình hình chung về công tác giảng dạy môn bơi lội tại Trường ĐH TDM
Có thể khái quát về Tình hình chung về công tác giảng dạy môn bơi lội tại
Trường ĐH TDM như sau:
- Vị trí bơi lội trong chương trình môn học GDTC
Bơi lội là một trong các môn học của chương trình GDTC, được đảm nhiệm bởi
GV Khoa GDTC-QPAN.
- Đối tượng giảng dạy
Page 49
35
Đối tượng là SV năm III cả chuyên ngành và không chuyên ngành GDTC. Số
lượng SV mỗi lớp học bơi dao động từ 30-60 SV (tùy lớp).
- Nội dung giảng dạy trong chương trình
Nội dung môn bơi từ trước đến nay cho SV chuyên ngành lẫn không chuyên
ngành GDTC khá đơn điệu, chỉ duy nhất một kiểu bơi (bơi ếch).
- Thời lượng môn bơi
Thời lượng cả môn học chỉ vỏn vẹn 30 tiết, tiến hành trong 15 buổi học, gói
gọn trong một học kỳ (2 tiết/buổi/tuần). Cả SV và GV đều nhận định, thời lượng này
là khá ít, chưa thỏa mãn nhu cầu bơi lội cũng như hình thành kỹ năng bơi tốt, đảm bảo
cho SV có thể ứng dụng thuần thục khi ra trường.
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của GV và SV về thời lượng
thích hợp cho chương trình môn bơi.
- Điều kiện cơ sở vật chất
Với điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn hiện tại, địa điểm dạy và học môn
bơi lội được nhà trường thuê cơ sở liên kết bên ngoài (hồ bơi công viên Văn hóa
Thanh Lễ - TP.Thủ Dầu Một).
Page 50
36
Qua khảo sát ý kiến GV và SV nhận thấy, nhìn chung thì cơ sở vật chất dành
cho việc dạy và học bơi ở Trường chưa phải là hoàn hảo nhưng có thể chấp nhận được
(với 47% GV và 43,5% SV đánh giá ở mức khá; 32,5% GV và 38% SV đánh giá ở
mức TB). Điều này được phản ánh rõ tại bảng. 2.1 và biểu đồ 2.2.
Page 51
Bảng 2.1. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng chung công tác giảng dạy
bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Nội dung
phỏng vấn Các ý lựa chọn
Ý kiến của GV
(n=200)
Ý kiến của SV
(n=200)
n % n %
1 Thời lượng
≤ 30 tiết 22 11 19 9,5
30 – 60 tiết 136 68 149 74,5
> 60 tiết 42 21 32 16
2 Điều kiện cơ sở vật chất dạy-học
bơi
Tốt 19 9,5 10 5
Khá 94 47 87 43,5
Tạm ổn 65 32,5 76 38
Chưa đạt 22 11 27 13,5
3 Khó khăn trong học bơi của SV
Chất lượng hồ bơi 19 9,5 12 6
Thiếu người hướng dẫn 11 5,5 6 3
Tài liệu học tập 9 4,5 14 7
Dụng cụ - trang thiết bị 18 9 16 8
Tốn kém 24 12 24 12
Ngại chấn thương 22 11 33 16,5
Sợ nước 41 20,5 30 15
Bệnh tật 13 6,5 28 14
Thiếu tự tin 42 21 35 17,5
Các lý do khác 1 0,5 2 1
4 Trang bị kỹ năng
bơi lội cho SV
Rất cần thiết 128 64 76 38
Cần thiết 66 33 62 31
Không cần thiết 6 3 36 18
Không ý kiến 0 0 26 13
5 Lợi ích, tác dụng
của môn bơi
Mất thời gian 2 1 6 3
Tinh thần sảng khoái 32 16 26 13
Dễ chấn thương 6 3 13 6,5
Rèn luyện sức khỏe 61 30,5 58 29
Tốn kém 9 4,5 4 2
Giải trí, tiêu khiển 12 6 32 16
Không quan trọng 4 2 6 3
Ứng dụng thực tiễn 74 37 55 27,5
Page 52
34
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của GV và SV về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học bơi.
- Những khó khăn trở ngại trong việc học bơi của SV
Qua phỏng vấn SV và GV ghi nhận được, những khó khăn thường gặp khi học
bơi xuất phát từ nhiều nguyên nhân; Có đến 17,5% SV và 21% GV nhận định do
người học thiếu tự tin; 20,5% SV và 15% GV cho rằng người học sợ nước; 12% SV và
cả GV cho là người học ngại tốn kém; 11% SV và 16,5% GV quy về lý do người học
ngại chấn thương. Các nguyên nhân khác như: Chất lượng hồ bơi; Thiếu người hướng
dẫn; Tài liệu học tập; Dụng cụ - trang thiết bị chỉ là thứ yếu (<10%). Từ đó có thể
thấy, khó khăn phổ biến xuất phát từ yếu tố chủ quan của người học vẫn là chủ yếu.
(bảng 2.1 và biểu đồ 2.3).
Page 53
GV
SV
Biểu đồ 2.3. So sánh nhận định của GV (trái) và SV (phải) về những khó khăn thường gặp của
người học bơi.
Page 54
35
- Sự cần thiết trang bị kỹ năng bơi lội cho SV
Ngoài việc góp phần rèn luyện thể chất cho người học, trở thành một SV phát
triển toàn diện về “Đức - Trí - Thể - Mỹ”, bơi lội còn là môn trang bị kỹ năng ứng
dụng thực tiễn rất cần thiết cho mọi người (kỹ năng sống và tồn tại trong môi trường
nước: bơi, lội, cứu đuối .....). Do đó, cả GV và SV đều ý thức cao và đặc biệt coi trọng
vai trò của môn bơi lội. Khi được hỏi về việc trang bị kỹ năng bơi lội cho SV, có đến
64% GV và 38% SV cho rằng “rất cần thiết”; 33% GV và 31% SV nhận định là “cần
thiết”; số phủ nhận hay “không ý kiến” của GV không đáng kể (chỉ trong khoảng 3%).
Tuy nhiên, vẫn còn một lượng không nhỏ SV (13-18%) còn có thái độ bàng quan,
chưa nhận thức, đánh giá đúng đắn về vai trò, sự cần thiết phải được trang bị kỹ năng
bơi lội. Điều này được thể hiện rõ tại bảng. 2.1 và biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV và SV về sự cần thiết
của việc trang bị kỹ năng bơi lội cho SV.
- Lợi ích, tác dụng của môn bơi
Mặc dù ở từng tiêu chí, nhận định của GV và SV về vai trò, tác dụng môn bơi
có phần khác nhau, nhưng nhìn chung, những ý kiến này có sự tương đồng theo chiều
hướng tích cực mà môn bơi lội đã mang lại cho người học. Tập trung nhiều nhất là:
Page 55
36
Tác dụng rèn luyện sức khỏe (30,5% GV, 29% SV); Trang bị kỹ năng, ứng dụng thực
tiễn (37% GV, 27,5% SV); Tinh thần sảng khoái, giảm stress (16,5% GV, 13% SV);
Giải trí, thư giãn, tiêu khiển (6% GV, 16% SV). Các ý kiến thiên về hướng tiêu cực
như: Mất thời gian; Không tác dụng; Dễ chấn thương; Tốn kém chiếm tỉ lệ không đáng
kể. Do đó có thể thấy đa phần GV và cả SV đều có nhận thức tốt về vai trò tác dụng
mà môn bơi lội mang lại. (Bảng 2.1 và biểu đồ 2.5).
Biểu đồ 2.5. Nhận định tác dụng của môn bơi.
- Định hướng việc học bơi của SV
Việc xác định từ đầu mục đích của việc học bơi (Tại sao phải học bơi ? Học
như thế nào ? Học để làm gì ? Ứng dụng ra sao ?) là cần thiết. Khi có hướng đi đúng
sẽ tạo cho người học động cơ, nhu cầu và sự ham thích để thực hiện công việc mình đã
Page 56
37
chọn. Khảo sát tổng thể ý kiến của SV nhận thấy, đại đa số có định hướng tích cực về
việc học bơi, khi có: 36% cho rằng để biết 1 kiểu bơi, 18% nhằm trang bị nhiều kiểu
bơi và 28% dự định để ứng dụng giảng dạy môn bơi khi tốt nghiệp ra trường. (bảng
2.2 và biểu đồ 2.6)
Biểu đồ 2.6. Định hướng việc học bơi của SV.
- Thực trạng hiệu quả thực tế của việc dạy - học môn bơi
Page 57
38
Để có một cách nhìn tổng thể về hiệu quả thực tế mà môn bơi mang lại cho
người học, đề tài đã phỏng vấn và thu nhận được, tập trung chủ yếu 32% GV và 28%
SV cho rằng việc dạy và học bơi đạt hiệu quả thiết thực, trong khi đó có 34,5% GV và
43,5% SV đưa ra ý kiến ngược lại với đánh giá việc dạy và học bơi chưa đạt hiệu quả
lắm. Các ý kiến khác khá tản mạn và chiếm tỉ lệ không đáng kể. (bảng 2.2 và biểu đồ
2.7).
Bảng 2.2. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng định hướng việc học bơi của SV và hHiệu quả thực tế công tác giảng dạy bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Nội dung
phỏng vấn Mức độ lựa chọn
Ý kiến của GV
(n=200)
Ý kiến của SV
(n=200)
n % n %
1 Định hướng việc học bơi
của SV
Không rõ ràng - - 8 4
Theo phong trào - - 24 12
Biết 1 kiểu bơi - - 73 36,5
Biết nhiều kiểu bơi - - 36 18
Ứng dụng giảng dạy - - 56 28
VĐV bơi chuyên nghiệp 3 1,5
2 Hiệu quả
thực tế công tác dạy bơi
Rất hiệu quả 17 5 10 8,5
Hiệu quả 56 32 64 28
Chưa hiệu quả 69 43,5 87 34,5
Kém hiệu quả 30 12,5 25 15
Không ý kiến 28 7 14 14
Page 58
39
Biểu đồ 2.7. Đánh giá về tính hiệu quả việc dạy - học bơi.
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn bơi
Thực trạng hoạt động giảng dạy môn bơi của GV được khảo sát theo các mặt
sau:
Năng lực GV giảng dạy môn bơi;
PP lên lớp của GV;
Vai trò của người GV trong lớp học bơi;
Công tác kiểm tra, đánh giá SV.
- Năng lực GV giảng dạy môn bơi
Biểu đồ 2.8. Đánh giá về năng lực GV giảng dạy môn bơi.
Đây là việc khá tế nhị nhưng sẽ giúp phản ánh khách quan thực trạng tình hình
dạy bơi ở Trường. Qua phỏng vấn ghi nhận được, các ý kiến đánh giá năng lực GV
giảng dạy môn bơi tập trung ở mức khá (59% GV, 47 % SV) và tạm ổn (22,5% GV và
28% SV). Như vậy, có thể thấy về năng lực, GV giảng dạy môn bơi có thể chấp nhận
và đảm bảo tốt chuyên môn cho môn học này. Kết quả đánh giá thể hiện tại (bảng 2.3
và biểu đồ 2.8).
Page 59
40
- Phương pháp lên lớp của giảng viên
PP giảng dạy là một trong những yếu tố trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng đào tạo. PP giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để GV và người học
phát huy hết khả năng, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo đối với môn
học.
Kết quả phỏng vấn thực trạng cho thấy, GV lên lớp chủ yếu dùng PP truyền
thống là chủ yếu; nghĩa là chỉ thuyết trình, tập trung vào nội dung bài giảng mà ít khi
thay đổi, mở rộng ý, đặt vấn đề, phân công, chia nhóm, đóng vai để SV tìm hiểu, phân
tích, đánh giá, phản biện, giải quyết vấn đề (ý kiến của 41,5% GV và 38% SV).
Page 60
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan thực trạng PP giảng dạy bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Nội dung
phỏng vấn Các ý lựa chọn
Ý kiến của GV
(n=200)
Ý kiến của SV
(n=200)
n % n %
1 Năng lực GV
Rất tốt 13 6,5 6 3
Tốt 22 11 39 19,5
Khá 118 59 94 47
Tạm ổn 45 22,5 56 28
Chưa đạt 2 1 5 2,5
2 PP lên
lớp của GV
Thuyết trình tập trung vào nội dung bài giảng.
83 41,5 76 38
Thị phạm chung cho cả lớp. 96 48 107 53,5
Phân nhóm, đặt vấn đề, phân công tìm hiểu, giải quyết vấn đề.
15 7,5 10 5
Đóng vai theo chủ đề. 6 3 7 3,5
3 Vai trò của GV
Truyền tải kiến thức, có quyền lực, đơn phương.
90 45 58 29
Truyền tải kiến thức, độc đoán, chiếm ưu thế tuyệt đối.
63 31,5 93 46,5
Hướng dẫn, gợi mở các hoạt động để SV tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập.
28 14 26 13
Động viên, cố vấn, các hoạt động học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng.
19 9,5 23 11,5
4 Đánh giá kết quả học tập
Kỳ thi cuối kỳ. 75 37,5 56 28
Các kỳ thi, kiểm tra. 114 57 125 62,5
Sự nổi bật của học viên trong giờ lý thuyết và thực hành.
7 3,5 11 5,5
Page 61
Quá trình thể hiện, đóng góp của SV suốt khóa học.
4 2 8 4
Page 62
40
Ngoài ra, PP hướng dẫn thị phạm chung cho cả lớp vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối
mà chưa hướng đến sữa sai, sữa lỗi, cá biệt hóa đặc điểm đối tượng người học (nhận
định của 48% GV và 53,5% SV). (bảng 2.3 và biểu đồ 2.9)
Biểu đồ 2.9. Thực trạng phương pháp giảng dạy bơi.
- Vai trò của người GV trong lớp học bơi
Tổng hợp ý kiến từ phỏng vấn ghi nhận được: Vai trò của GV trong lớp bơi
được thể hiện như là người đơn phương có quyền lực trong giờ lên lớp (ý kiến từ 45%
GV và 29% SV); Tính độc đoán trong chủ thể dạy, người truyền đạt kiến thức, chiếm
ưu thế tuyệt đối (ý kiến từ 31,5% GV và 46,5% SV); Các ý kiến cho rằng GV thể hiện
vai trò như là người hướng dẫn, gợi mở, động viên, cố vấn, trọng tài... trong các hoạt
động của người học thì chưa mấy nổi bật (chỉ chiếm từ 9,5% đến 14% ý kiến của GV
và SV). (Bảng 2.3 và biểu đồ 2.10)
Page 63
41
Biểu đồ 2.10. Thực trạng vai trò của người GV trong lớp học bơi.
- Công tác kiểm tra, đánh giá sinh viên
Kiểm tra, đánh giá là công cụ quan trọng, nhằm xác định năng lực nhận thức
của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học, qua đó làm cơ sở cải thiện nâng cao
chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Kết quả nghiên cứu thu nhận
được cách thức kiểm tra, đánh giá môn bơi chủ yếu theo các kỳ kiểm tra, thi định kỳ (ý
kiến của 57% GV và 62,5% SV), mà chưa chú trọng đến sự nổi bật của học viên trong
giờ lý thuyết và thực hành (chỉ 3,5% GV và 5,5% SV), cũng như cả quá trình thể hiện,
đóng góp của học viên trong suốt khóa học (chỉ 2 % GV và 4% SV). Qua đó cho thấy
cách kiểm tra đánh giá môn bơi hiện tại chỉ thiên về chuyên môn, chưa toàn diện, chưa
hướng đến năng lực cá biệt của người học. (bảng 2.3 và biểu đồ 2.11)
Page 64
42
Biểu đồ 2.11. Thực trạng cách kiểm tra, đánh giá SV học bơi.
2.3. Thực trạng hoạt động học tập môn bơi
Thực trạng hoạt động học môn bơi của SV được khảo sát và phân tích lần lượt
theo các mặt sau: Môi trường hoạt động ở lớp học bơi; Hoạt động học của SV trong
lớp bơi; Phương thức tiếp thu bài của SV; Tính độc lập, tự chủ, tự giác, tích cực trong
học tập của SV.
- Môi trường hoạt động ở lớp học bơi.
Môi trường, không khí, hoạt động ở lớp học khá quan trọng, kích thích sự hưng
phấn, yêu thích từ người học. Kết quả phỏng vấn thực trạng cho thấy, GV bơi hầu như
chưa xây dựng một môi trường học tập thân thiện; các buổi lên lớp thường diễn ra một
cách hình thức (nhận định của 40,5% GV và 31%SV), rập khuôn, bất biến, lặp đi lặp
lại trong suốt tiến trình dạy - học (nhận định của 38,5% GV và 37,5% SV). Viêc tạo ra
môi trường gần gũi, thân mật để SV có thể tự tin, linh hoạt, sáng tạo học tập cũng có,
nhưng chỉ chiếm phần thứ yếu theo nhận định của GV và SV được phỏng vấn. Vấn đề
này được phản ánh cụ thể tại bảng 2.4 và biểu đồ 2.12.
Page 65
43
Biểu đồ 2.12. Thực trạng môi trường hoạt động ở lớp học bơi.
Page 66
Bảng 2.4. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan thực trạng hoạt động học môn bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Nội dung
phỏng vấn Các ý lựa chọn
Ý kiến
của GV
(n=200)
Ý kiến
của SV
(n=200)
n % n %
1 Môi trường hoạt động ở lớp học
Mang tính hình thức. 81 40,5 62 31
Bất biến, rập khuôn hầu
như không thay đổi. 77 38,5 75 37,5
SV được tự chủ, linh hoạt. 26 13 24 12
Thân mật, gần gũi. 16 8 39 19,5
2 Hoạt động
của SV rong lớp bơi
Tập trung lắng nghe, ghi chép 113 56,5 74 37
Ghi nhớ, lặp lại 66 33 97 48,5
Quan sát, phân tích, thảo luận 14 7 23 11,5
Tìm tòi, nghiên cứu trước
tài liệu. 7 3,5 6 3
3 Phương thức tiếp thu bài
Lắng nghe thụ động. 73 36,5 65 32,5
Thực hiện theo hướng dẫn
của GV một cách máy móc. 67 33,5 68 34
Chủ động, tích cực tham
gia phát biểu, xây dựng bài. 45 22,5 34 17
Tranh luận, phản biện thẳng thắn
các vấn đề liên quan theo lập
trường của mình.
15 7,5 33 16,5
4 Tính độc lập trong học tập
Phụ thuộc vào nội dung giảng
dạy của GV. 73 36,5 84 42
Phụ thuộc hoàn toàn vào những
nội dung cũng như PP dạy học
được áp đặt của GV.
114 57 92 46
Phát huy năng lực chủ động. 9 4,5 11 5,5
Phát huy năng lực phản biện và
nêu chính kiến. 4 2 13 6,5
Page 67
43
- Hoạt động của sinh viên trong lớp bơi
Kết quả khảo sát thể hiện tại bảng 2.4 và biểu đồ 2.13 ghi nhận được: Hoạt động
của SV trong lớp bơi chủ yếu vẫn là tập trung lắng nghe ghi chép (ý kiến của 57,5%
GV và 38% SV). Kế đó là SV cố gắng ghi nhớ thật nhiều và lặp lại máy móc những gì
GV truyền đạt (ý kiến của 33% GV và 48,5% SV). GV chưa chú trọng yêu cầu người
học phải quan sát, động não, phân tích, thảo luận (chỉ chiếm ý kiến của 7% GV và
11,5% SV). Việc giao nhiệm vụ, bài tập, yêu cầu người học tìm tòi, nghiên cứu trước
tài liệu ở nhà càng hiếm hoi hơn nữa (vỏn vẹn chỉ 3,5% GV và 3% SV phỏng vấn).
Biểu đồ 2.13. Thực trạng hoạt động của SV ở lớp học bơi.
- Phương thức tiếp thu bài của SV
Qua kết quả phỏng vấn ghi nhận được: SV đa phần tiếp thu bài bằng cách lắng
nghe một cách thụ động (nhận định của 36% GV, 49,5% SV), kế đó là thực hiện theo
yêu cầu của GV đứng lớp một cách máy móc, thiếu tính sáng tạo (nhận định của 51,5%
GV, 43,5% SV).
Page 68
44
Biểu đồ 2.14. Thực trạng phương thức tiếp thu bài của SV học bơi.
Trong khi đó, việc tích cực phát biểu, xây dựng bài của SV rất hạn chế (chỉ
chiếm 5% theo ý kiến của GV và 2% là SV), còn khâu tranh luận, phản biện, thể hiện
chính kiến của SV đối với những vấn đề GV đưa ra thì cũng ít khi được thực hiện (kết
quả ghi nhận được từ 2% GV, 5% SV). Điều này được minh họa cụ thể tại bảng 2.4 và
biểu đồ 2.14.
- Tính độc lập, tự chủ, tự giác, tích cực trong học tập của SV
Phát huy tính độc lập, tự chủ của người học là một việc làm hết sức cần thiết để
nâng cao chất lượng đào tạo một cách toàn diện.
Biểu đồ 2.15. Thực trạng tính tự giác, tích cực trong học bơi của SV.
Page 69
45
Kết quả phỏng vấn từ GV và SV cho thấy, tính độc lập, tự chủ, chủ động, năng
lực phản biện của SV các lớp bơi của Trường là chưa cao, nếu không muốn nói là quá
bị động và lệ thuộc hoàn toàn vào nội dung và PP dạy và học của GV. (Bảng 2.4 và
biểu đồ 2.15)
2.4. Thực trạng tương tác giảng viên – sinh viên và kết quả kiến thức đạt được
từ việc học bơi
- Sự tương tác giữa giảng viên – sinh viên
Trong quá trình lên lớp, sự tương tác giữa GV và SV được ví như là chìa khóa
mở cánh cửa thành công đối với chất lượng dạy và học. Kết quả phỏng vấn cho thấy,
thực tế mối tương tác này trong lớp học bơi khá mờ nhạt (57,5% GV và 46% SV),
mang tính một chiều chủ yếu xuất phát từ GV đến SV là chính (27,5% GV và 30%
SV), sự phản hồi qua lại giữa GV ↔ người học chiếm tỉ lệ khá thấp (13% GV và
17,5% SV), sự tác động đa chiều (GV ↔ người học, người học ↔ người học) càng
hiếm thấy hơn nữa (2% GV và 6,5% SV). (bảng 2.5 và biểu đồ 2.16)
Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng tương tác giữa GV và SV trong lớp bơi và kết quả kiến thức SV đạt được từ việc học bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Nội dung
phỏng vấn Mức độ lựa chọn
Ý kiến của GV
(n=200)
Ý kiến của SV
(n=200)
n % n %
1 Sự tương tác
giữa GV và SV
Mờ nhạt 115 57,5 92 46
Một chiều 55 27,5 60 30
Qua lại 26 13 35 17,5
Đa chiều 4 2 13 6,5
2
Kết quả kiến thức SV đạt được từ việc học bơi
Hàn lâm, rặt khuôn theo sách vở
67 33,5 82 41
Thiếu tính ứng dụng 74 37 79 39,5
SV biết sưu tầm tài liệu cải thiện kỹ thuật.
35 17,5 23 11,5
Page 70
46
SV có thể tự nghiên cứu tài liệu hoàn thiện kỹ thuật.
24 12 16 8
Biểu đồ 2.16. Thực trạng sự tương tác giữa GV và SV trong lớp học bơi.
- Kết quả kiến thức đạt được
Kết quả kiến thức người học đạt được là thước đo thành quả truyền thụ của
người thầy.
Page 71
47
Biểu đồ 2.17. Thực trạng kiến thức SV học bơi đạt được.
Việc tiếp thu kiến thức của SV môn bơi theo phỏng vấn ghi nhận được còn
mang tính hàn lâm, rặt khuôn theo sách vở (ý kiến của 33,5% GV và 41% SV), thiếu
tính ứng dụng (ý kiến của 37 % GV và 39,5% SV). Trong khi đó, việc hướng cho SV
có thể chủ động tìm hiểu, sưu tầm tài liệu để hoàn thiện hơn kỹ thuật bơi là cần thiết
thì chưa được chú trọng (chỉ 17,5 % GV và 11,5% SV), còn việc định hướng cho SV
tự nghiên cứu tài liệu để hoàn thiện kỹ thuật càng chưa được chú trọng (chỉ 12 % GV
và 8% SV). (bảng 2.5 và biểu đồ 2.17)
2.5. Thực trạng hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của sinh viên
Ngoài công tác giảng dạy chính khóa, hiệu quả của môn bơi còn phụ thuộc rất
nhiều vào hình thức tập luyện ngoại khoá (tự tập, xem phim - ảnh chuyên môn, dã
ngoại, đi thực tế, tham gia các giải đấu...). Nếu chỉ học bơi 2 tiết/tuần thì dù có tập đến
Page 72
48
mức hợp lý nhất đi nữa cũng khó thể phát triển tốt kỹ thuật, thể lực vì khoảng cách
giữa hai lần tập cách nhau quá xa.
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của SV học bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Nội dung phỏng vấn Mức độ
lựa chọn
Ý kiến của GV
(n=200)
Ý kiến của SV
(n=200)
n % n %
1 Chuyên cần tập luyện
bơi ngoài giờ
Thường xuyên 9 4,5 14 7
Thỉnh thoảng 18 9 30 15
Không tập thêm 173 86,5 156 78
2 Nhu cầu tổ chức các
hoạt động bơi NK
Rất cần thiết 132 66 141 70,5
Cần thiết 64 32 50 25
Không cần thiết 4 2 9 4,5
3 Sẵn sàng tham gia tập luyện của SV
Không tham gia - - 18 9
Lưỡng lự - - 43 21,5
Sẵn sàng - - 139 69,5
- Thực trạng chuyên cần tập luyện bơi ngoài giờ của sinh viên
Kết quả khảo sát phỏng vấn (bảng 2.6 và biểu đồ 2.18) ghi nhận được, ngoài
giờ học bơi chính khóa, nhà trường chưa tổ chức các hoạt động ngoại khóa môn này
để SV tập luyện, nâng cao năng lực thực hành. Và có thể vì nhiều lý do mà SV cũng
rất ít tham gia rèn luyện thêm ở các hồ bơi bên ngoài trường (ý kiến của 86,5% GV và
78% SV). Qua đó cho thấy cần đẩy mạnh các hoạt động bơi ngoài giờ cho SV.
Page 73
49
Biểu đồ 2.18. Thực trạng chuyên cần tập luyện bơi ngoài giờ của SV.
- Thực trạng nhu cầu được nhà trường tổ chức các hoạt động bơi ngoại
khóa và tính sẵn sàng tham gia tập luyện của sinh viên
Qua phỏng vấn, là liệu có cần thiết hay không nếu nhà trường tổ chức thêm các
hình thức sinh hoạt môn bơi vào giờ ngoại khóa, kết quả thu nhận được tỉ lệ chọn rất
cần thiết và cần thiết gần như tuyệt đối (chiếm 96% GV và 90% SV. Khảo sát ý kiến
cũng cho thấy có đến gần 70% SV sẵn sàng tham gia hoạt động bơi ngoại khóa do
trường tổ chức, cho thấy nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn bơi là có thực và rất cao.
(bảng 2.6 và các biểu đồ 2.19, 2.20)
Biểu đồ 2.19. Thực trạng nhu cầu được nhà
trường tổ chức các hoạt động bơi NK. Biểu đồ 2.20. Thực trạng sẵn sàng tham gia
hoạt động bơi ngoài giờ của SV.
Tóm lại, có thể khái quát thực trạng công tác giảng dạy bơi cho SV (chuyên
ngành và không chuyên ngành GDTC) Trường ĐH TDM như sau:
- Về tình hình chung: Bơi lội là một trong những môn học của chương trình
GDTC, được đảm nhiệm bởi GV Khoa GDTC-QPAN với đối tượng là SV năm III cả
Page 74
50
chuyên ngành và không chuyên ngành GDTC. Nội dung môn bơi hiện dạy cho SV khá
đơn điệu với một kiểu bơi ếch. Thời lượng cả môn học chỉ vỏn vẹn 30 tiết/15 buổi
/học kỳ (2 tiết/buổi/tuần) là khá ít, chưa thỏa mãn nhu cầu bơi lội cũng như hình thành
kỹ năng bơi cho SV. Cơ sở vật chất dành cho việc dạy và học bơi ở Trường là khá ổn,
có thể đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Vẫn còn tồn tại những khó khăn trở ngại cho
công tác dạy và học bơi nhưng chủ yếu xuất phát từ yếu tố chủ quan của người học. Cả
GV và SV đều ý thức cao và đặc biệt coi trọng sự cần thiết cũng như vai trò, tác dụng
của môn bơi lội với người học. Đại đa số SV có định hướng tích cực về việc học bơi
theo hướng ứng dụng giảng dạy thực tế môn này khi ra trường. Tuy nhiên, hiệu quả
thực tế của việc dạy - học môn bơi ở Trường vẫn còn đáng bàn cãi khi có hai nhận
định trái chiều; một ý kiến cho rằng việc dạy và học bơi đạt hiệu quả thiết thực, trong
khi ý kiến ngược lại (chiếm ưu thế hơn) đánh giá việc này chưa đạt hiệu quả lắm.
- Về thực trạng hoạt động giảng dạy môn bơi: Năng lực chuyên môn của GV
giảng dạy môn bơi đảm bảo tốt cho môn học này. Song, GV lên lớp dùng PP truyền
thống là chủ yếu (thuyết trình, tập trung vào nội dung bài giảng, hướng dẫn thị phạm
chung cho cả lớp, chưa sữa sai, sữa lỗi, cá biệt hóa đặc điểm đối tượng người học), các
PP áp dụng giảng dạy bơi chưa thực sự cho thấy những điểm mới để hướng đến việc
phát huy tính tích cực của người học. Vai trò của GV trong lớp bơi được thể hiện như
là người đơn phương có quyền lực trong giờ lên lớp, còn độc đoán trong vai trò chủ
thể dạy, mà lẽ ra phải được thể hiện như là người hướng dẫn, gợi mở, động viên, cố
vấn, trọng tài... trong các hoạt động của người học. Cách kiểm tra đánh giá môn bơi
hiện tại chỉ thiên về chuyên môn, định kỳ, mà chưa bao quát, toàn diện, chưa hướng
đến năng lực cá biệt của người học.
- Về thực trạng hoạt động học tập môn bơi: GV dạy bơi chưa xây dựng một
môi trường học tập thân thiện, gần gũi, để SV có thể tự tin, linh hoạt, sáng tạo học tập.
Hoạt động học của SV trong lớp bơi chủ yếu vẫn là tập trung lắng nghe ghi chép, ghi
nhớ thật nhiều và lặp lại máy móc những gì GV truyền đạt mà chưa chú trọng yêu cầu
người học phải quan sát, động não, phân tích, đóng vai, thảo luận hay giao nhiệm vụ,
Page 75
51
bài tập, yêu cầu người học tìm tòi, nghiên cứu trước tài liệu ở nhà. SV đa phần tiếp thu
bài bằng cách lắng nghe một cách thụ động, thực hiện theo yêu cầu của GV đứng lớp
một cách máy móc, thiếu tính sáng tạo, độc lập, tự chủ, tích cực phát biểu, tranh luận,
phản biện xây dựng bài.
- Về sự tương tác giữa GV và SV và kết quả kiến thức đạt được từ việc học
bơi của SV: Thực tế mối tương tác giữa GV và SV trong lớp học bơi khá mờ nhạt, chủ
yếu mang tính một chiều, xuất phát từ GV đến SV là chính mà thiếu sự phản hồi qua
lại giữa GV ↔ người học cũng như sự tác động đa chiều (GV ↔ người học, người học
↔ người học). GV dạy bơi chưa chú trọng hướng dẫn cho SV chủ động tìm hiểu, sưu
tầm, nghiên cứu tài liệu để hoàn thiện hơn kỹ thuật bơi. Từ đó kéo theo hệ quả là kiến
thức môn bơi mà SV tiếp thu được còn mang tính hàn lâm, rặt khuôn theo sách vở,
thiếu tính ứng dụng.
- Về thực trạng hoạt động bơi lội ngoại khóa và nhu cầu tập luyện của SV:
Nghiên cứu thực trạng ghi nhận được, nhà trường chưa tổ chức các hoạt động ngoại
khóa môn bơi để SV tập luyện, nâng cao năng lực thực hành. SV rất ít điều kiện tham
gia rèn luyện thêm ở các hồ bơi bên ngoài trường. Đồng thời, nhu cầu tập luyện ngoại
khóa môn bơi của họ là có thực và rất cao.
Page 76
52
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH MÔN BƠI CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Các đề xuất giải pháp cải tiến môn bơi ở Trường ĐH TDM dựa trên cơ sở:
- Các văn bản chỉ đạo mới nhất của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và xu hướng
phát triển chung về giáo dục của xã hội (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần X, Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020
...);
- Các tài liệu về lý luận dạy học đại học: Tổ chức quá trình dạy học của Lê Khánh
Bằng (1993), Giáo dục học đại học của Bộ GD&ĐT (1997), Lý luận dạy học đại học của
Lưu Xuân Mới (1999), Giáo dục học đại học của ĐH Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo dục
học đại học PP dạy và học của Lê Đức Ngọc (2005)...;
- Điều kiện thực tế phục vụ công tác dạy và học bơi tại Trường ĐH TDM;
- Nguyện vọng, nhu cầu sở thích học tập môn bơi của SV và hướng đến mục tiêu
giáo dục phát triển sức khỏe thể chất, nâng cao năng lực thực hành môn bơi lội, khi ra
trường của SV....
- Kết quả khảo sát ý kiến của 3 nhóm đối tượng: SV chuyên ngành và không
chuyên ngành GDTC Trường ĐH TDM (số lượng 200); GV GDTC và các cán bộ
chuyên trách TDTT của Trường ĐH và các trường lân cận bên ngoài (khu vực
TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương) (số lượng 200).
Phân tích ý kiến của hai đối tượng GV và SV bằng chỉ số 2 nhận thấy, có sự
tương đồng về nhận định những yếu tố cần cải tiến để nâng cao chất lượng giảng dạy
môn bơi [2 tính (=9,49) <
2 bảng (=37.65) với P>0.05]. Đây là cơ sở chính yếu để đưa
ra giải pháp thay đổi cần thiết. (bảng 3.1 và biểu đồ 3.1)
Page 77
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về những yếu tố cần cải tiến để nâng cao chất lượng giảng dạy môn bơi tại Trường ĐH TDM.
TT Những yếu tố cần đổi mới
Ý kiến của GV
(n=200)
Ý kiến của SV
(n=200) So sánh
n % n % 2 P
1 Hồ bơi, trang thiết bị bổ trợ 12 6 19 9,5
9,49 >0.05
2 Chương trình giảng dạy 43 21,5 24 12
3 PP giảng dạy 68 34 63 31,5
4 Năng lực đội ngũ GV 27 13,5 29 14,5
5 Nhận thức của GV và SV 22 11 32 16
6 Các hoạt động bơi NK 28 14 33 16,5
Page 78
Biểu đồ 3.1. Thực trạng các yếu tố cần đổi mới để nâng cao chất lượng
công tác giảng dạy bơi ở Trường ĐH TDM.
Page 79
52
Từ đó đề tài đã đưa ra một số giải pháp sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức vai trò ý nghĩa của môn học bơi
lội.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học bơi.
- Nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ GV.
- Cải tiến PP dạy và học, hình thức quản lý, tổ chức lớp học.
- Tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa.
3.1. Tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức ý nghĩa, vai trò ý nghĩa của
môn học bơi lội
Như kết quả khảo sát được trình bày tại các bảng. 2.1, 3.1 và các biểu đồ 2.4,
3.1 phản ánh, vẫn còn một lượng không nhỏ SV (13-18%) còn có thái độ bàng quan,
chưa nhận thức, đánh giá đúng đắn về vai trò, sự cần thiết phải được trang bị kỹ năng
bơi lội. Do đó, cần xây dựng chiến lược tuyên truyền vận động cụ thể đến từng khoa,
lớp, SV trong trường về phong trào xóa mù bơi. Nhà trường và ngay chính GV dạy bơi
có thể tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về bơi, hoặc ngay trong giờ lý thuyết cần
đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền cho SV có ý thức đúng đắn về vai trò ý nghĩa của
việc được trang bị kỹ năng bơi lội.
Thử điểm qua một vài con số đáng lưu ý, do không được trang bị kỹ năng bơi
để sống và tồn tại với môi trường nước: Theo thống kê của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, từ năm 2005 đến nay, năm nào cả
nước cũng có trên 4.500 trẻ em bị chết đuối (trong tổng số trên 7.000 trẻ em bị thiệt
mạng do tai nạn, thương tích). Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2013, cả nước có trên 800
trẻ em chết đuối. Số trẻ em chết đuối đứng đầu về tử vong do tai nạn thương tích ở trẻ
em, tiếp theo là tai nạn giao thông và tự tử (theo Nguyễn Trọng An - Phó cục trưởng
Cục Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Chính vì vậy, trong Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 vừa
được phê duyệt, có nội dung đưa môn bơi vào 100% trường học. Qua đó cho thấy
Chính phủ rất quan tâm tới việc này để tránh rủi ro, tai nạn đuối nước cho HS, SV.
Page 80
53
Qua đó cho thấy, kỹ năng bơi cực kỳ quan trọng đối với SV, vì vừa có thể tự
bảo vệ mạng sống của chính mình vừa có thể cứu hộ, cứu đuối trong các trường hợp
cấp thiết. Hơn nữa, đối với những SV chuyên ngành GDTC thì kỹ năng bơi tốt sẽ là
hành trang để giảng dạy lại khi ra trường.
3.2. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học bơi
Kết quả khảo sát được trình bày tại các bảng 2.1, 3.1 và biểu đồ 2.2, 3.1 phản
ánh cơ sở vật chất dành cho việc dạy và học bơi ở Trường là tạm ổn, có thể đáp ứng
yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, cũng có 6% GV và 11% SV cho rằng cần cải tiến cơ
sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy và học bơi lội.
Xét với tình hình hiện nay, để có thể chủ động trong việc dạy và học bơi, nhà
trường cần có đầy đủ cơ sở vật chất để thực hiện việc học bơi cho SV. Cụ thể, cần phải
xây dựng các hồ bơi có đủ tiêu chuẩn trong trường học, mỗi bể bơi (diện tích tối thiểu
60m2, hạn sử dụng 10 năm, giá khoảng 200 triệu đồng) hoặc đủ điều kiện hơn, có thể
xây hồ bơi theo chuẩn thi đấu (dài 25-50m, rộng 10-15m, độ sâu từ 1,2-2m) .....
Dù là loại hồ gì thì vẫn phải có đủ thiết bị lọc sạch nước như hệ thống lọc nước
tuần hoàn. Nồng độ cloruamin lý tưởng phải được duy trì thường xuyên trong khoảng
0,6 -0,8mlg/lít (Chú ý độ pH chuẩn là từ 7.2 - 7.6 pH) để đảm bảo an toàn, vệ sinh cho
người học.
Nếu chưa xây dựng được bể bơi, có thể liên kết với các cơ sở, nhà văn hóa,
trung tâm, câu lạc bộ TDTT bên ngoài trường để tổ chức giảng dạy bơi cho SV. Bên
cạnh đó, có thể tìm nguồn tài trợ từ các cơ quan, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước
cùng đầu tư theo xu hướng xã hội hóa thể thao.
Ngoài hồ bơi, cũng cần trang bị các thiết bị bổ trợ phục vụ giảng dạy (phao, loa,
đồng hồ...), đặc biệt là đồ dùng dạy học trực quan, sinh động, các phương tiện truyền
thông hiện đại (camera, máy chiếu, dữ liệu, phim, ảnh về kỹ thuật chuyên môn cũng
như các sự kiện biểu diễn, thi đấu bơi lội...).
3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên bơi lội
Theo kết quả khảo sát trình bày tại các bảng 2.3, 3.1 và các biểu đồ 2.8, 3.1 thì
Page 81
54
năng lực GV giảng dạy môn bơi hiện tại của Trường được đánh giá ở mức khá (59%
GV, 47 % SV) và tạm ổn (22,5% GV và 28% SV). Tuy nhiên, việc yêu cầu GV phải
không ngừng nỗ lực, trau dồi chuyên môn là cần thiết.
Muốn có GV dạy giỏi, trước hết GV đó phải là người có trình độ chuyên môn
cao, khi nắm vững chuyên môn, GV sẽ dễ tiếp cận được các PP giảng dạy một cách
khoa học và tự tin thực hiện thiên chức của mình.
Do đó, để xây dựng đội ngũ GV, HLV lành nghề, giỏi chuyên môn, đảm bảo cả
về số lượng lẫn chất lượng, hàng năm, nhà trường cần khuyến khích, tạo điều kiện cho
GV tham gia các lớp học, tập huấn, hội thảo khoa học về các kiến thức, kỹ năng thuộc
chuyên ngành bơi lội để các GV nắm vững, hiểu sâu, thành thục chuyên môn.
3.4. Cải tiến phương dạy và học, hình thức quản lý, tổ chức lớp học
Theo kết quả khảo sát giới thiệu tại bảng 3.1 và biểu đồ 3.1, chương trình, PP
dạy và học bơi là các yếu tố cơ bản nhất (được khoảng 60% GV và SV lựa chọn) cần
phải thay đổi để nâng cao chất lượng giảng dạy và năng lực thực hành bơi lội cho SV.
Như kết quả trình bày tại các bảng 2.3, 3.1, các biểu đồ 2.8 - 2.11, GV dạy bơi
chủ yếu dùng PP truyền thống. Do vậy, để hướng đến việc phát huy tính tích cực của
người học, cần thay đổi bằng các PP giảng dạy bơi mới, chủ động và tích cực hơn.
- Vai trò GV trong lớp bơi không còn đơn thuần là người truyền đạt kiến thức
mà phải được thể hiện như là người hướng dẫn, gợi mở, động viên, cố vấn, trọng tài...
trong các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để SV tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng. GV quan tâm đến toàn bộ quá trình
học và cách học của SV cũng như kết quả mà SV đạt được hằng ngày dựa trên những
nhận xét, đánh giá kịp thời của GV. Ngoài giờ lên lớp, người thầy còn phải theo dõi
các hoạt động tự học của SV, giúp đỡ, trao đổi thảo luận và góp ý khi cần thiết để
người học đi đúng hướng. Cách kiểm tra đánh giá môn bơi phải đảm bảo bao quát,
toàn diện, hướng đến năng lực cá biệt của người học.
- SV có vai trò tích cực trong học tập, có cơ hội thực hành, tương tác với bạn bè,
môi trường xung quanh và GV. Thông qua quan sát, động não, phân tích, đóng vai,
Page 82
55
thảo luận hay nhận nhiệm vụ, bài tập, SV phải tự tìm tòi, nghiên cứu trước tài liệu ở
nhà. SV có thể tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm, giao tiếp trao đổi với nhau và tự rút
kinh nghiệm.
3.5. Tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa
Tập luyện bơi ngoại khoá là hình thức tập luyện tự nguyện ngoài giờ nhằm củng
cố sức khoẻ, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn luyện cơ thể và chữa
bệnh, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí, tiếp thu các kỹ thuật, kỹ năng vận động mà
GV đã hướng dẫn, giảng dạy trong giờ học bơi chính khóa.
Các buổi tập bơi ngoại khoá thường có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn
so với buổi tập học bơi chính khoá. Hình thức tập luyện này đòi hỏi ý thức kỷ luật, tinh
thần độc lập và sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập bơi ngoại khoá chủ
yếu phụ thuộc vào sở thích, hứng thú và trình độ thể lực của mỗi cá nhân. Những SV
yếu, kém cũng như SV khá, giỏi mỗi đối tượng ngoại khoá sẽ có mục tiêu và thời
lượng hợp lý.
Qua nghiên cứu thực trạng trình bày tại mục 2.5, bảng 2.6, 2.7 và các biểu đồ
2.18, 2.19, 2.20, 3.1 cho thấy, nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn bơi của họ là có thực
và rất cao. Tuy nhiên SV rất ít tham gia rèn luyện thêm ở các hồ bơi bên ngoài trường,
trong khi nhà trường cũng chưa tổ chức được các hoạt động ngoại khóa môn bơi để SV
tập luyện, nâng cao năng lực thực hành. Với điều kiện thực tế của Trường, có thể tổ
chức dạng câu lạc bộ bơi lội ngoại khóa (có thu phí) liên kết với các cơ sở TDTT.
Page 83
56
CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHỮNG GIẢI PHÁP
CẢI TIẾN TRONG GIẢNG DẠY BƠI
Sau khi nghiên cứu tổng thể các mặt thực trạng, đề tài đã đưa ra một số giải
pháp cải tiến nhằm nâng cao năng lực thực hành môn bơi của SV Trường ĐH TDM.
Vấn đề kế tiếp đặt ra là các giải pháp này có hợp lý và đạt hiệu quả thực tiễn hay
không? Để giải quyết vấn đề này, đề tài tiến hành TN sư phạm để kiểm chứng và giải
quyết hai nhiệm vụ sau:
Một là, đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt thể lực sau
khóa học (trước và sau thực nghiệm).
Hai là, đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt chuyên môn
(kỹ thuật bơi và thành tích bơi) sau khóa học.
Tổ chức thực nghiệm
Đối tượng TN: TN sư phạm được tiến hành trên cả hai đối tượng là SV nam và
SV nữ chuyên ngành GDTC không chuyên ngành GDTC Trường ĐH TDM, trong đó:
- 2 nhóm TN: Nam - 28 SV, chuyên ngành GDTC; Nữ - 45 SV nữ không
chuyên ngành GDTC học bơi theo những giải pháp cải tiến.
- 2 nhóm ĐC: Nam - 27 SV, chuyên ngành GDTC; Nữ - 45 SV nữ không
chuyên ngành GDTC học bơi theo cách cũ.
Thời gian TN là 1 học kỳ (4 tháng).
Mục đích của thực nghiệm nhằm làm nổi bật ưu điểm, tính vượt trội của các giải
pháp cải tiến (mà chủ yếu là các PP giảng dạy) ứng dụng cho SV (nam, nữ) nhóm thực
nghiệm so với SV (nam, nữ) hai nhóm đối chứng còn lại. Cụ thể như: PP đóng vai giúp
SV tăng cường khả năng sư phạm; PP chia nhóm, tự sửa sai giúp SV có thể nhận biết
những điểm thiếu sót của nhau để khắc phục sửa đổi, cùng hoàn thiện kỹ thuật động tác
trong môi trường nước (môi trường mà GV khó có thể bao quát sửa sai cho từng cá
thể). Đây là những yếu tố tác động tích cực đến kết quả chuyên môn, thành tích bơi.
Page 84
Bảng 4.1. Các yếu tố thể hiện sự khác biệt giữa cách dạy bơi cũ (nhóm ĐC) và cách dạy bơi mới (nhóm TN).
Các yếu tố so sánh Nhóm Đối chứng Nhóm Thực nghiệm
PP giảng dạy - Truyền thống, lấy người dạy làm trung tâm.
- Cải tiến, lấy người học làm trung tâm.
Vai trò của GV
- Đơn phương truyền tải kiến thức.
- Hướng dẫn, gợi mở, động viên, cố vấn, các hoạt động học tập của SV.
Sự tương tác
- 1 chiều (GV → SV)
- Đa chiều (GV ↔ SV, SV ↔ SV).
Tổ chức lớp học
- Không chia nhóm, tổ chức dạy đồng loạt. - Thuyết giảng, thị phạm đồng loạt.
- Chia nhóm, GV sâu sát đến hoạt động của từng SV qua nhóm. - Tổ chức hình thức đóng vai, SV kiến tập, tự nhận xét, đánh giá, sửa sai cho bản thân và bạn học.
Phương thức học
- Lắng nghe thụ động. - Làm theo một cách máy móc. - Không chuẩn bị bài trước ở nhà.
- Chủ động, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. - Tranh luận, phản biện thẳng thắn các vấn đề. - Nghiên cứu trước tài liệu (nguyên lý, kỹ thuật động tác, các lỗi phổ biến, cách khắc phục.
Phương tiện dạy học
- Bài giảng, dụng cụ có sẵn tại hồ bơi.
- Đồ dùng trực quan, hiện đại (hình ảnh, đĩa phim, camera thu hình...) để xem làm mẫu và tự ghi hình lại để đánh giá, sữa sai.
Page 85
Tập luyện ngoại khóa
- Không được chú trọng.
- Tập thêm ngoài giờ, thực hiện bài tập thể lực, làm việc theo nhóm (quay camera, nhận xét, đánh giá lỗi sai theo từng buổi học).
Page 86
57
Trong số năm giải pháp đề xuất, ba giải pháp đầu (Tổ chức tuyên truyền; Đảm bảo cơ
sở vật chất; Nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ GV) là có thể áp dụng chung cho
cả hai nhóm đối tượng SV (TN và ĐC). Riêng hai giải pháp cuối (Cải tiến PP dạy và
học, hình thức quản lý, tổ chức lớp học; Tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa)
là những giải pháp chính yếu thể hiện sự khác biệt giữa hai cách dạy bơi cũ (2 nhóm
ĐC) và cải tiến (2 nhóm TN). Sự khác biệt này được trình bày cụ thể tại bảng 4.1.
4.1. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt thể lực (trước và
sau thực nghiệm)
4.1.1. So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm thực nghiệm với 2 nhóm đối
chứng
Đối với nam SV chuyên ngành GDTC
Kết quả kiểm tra trước TN trình bày tại bảng 4.2 và biểu đồ 4.1 cho thấy, tổng
thể 3 tiêu chí thể lực (bật xa tại chỗ, chạy 30XPC, chạy 1500m) đều không có sự khác
biệt đáng kể giữa nhóm TN nam và ĐC nam (P>0.05).
Biểu đồ 4.1. So sánh thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam.
Page 87
Bảng 4.2. So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam chuyên ngành GDTC.
STT Chỉ tiêu
Nhóm TN nam (n=28)
Nhóm ĐC1 nam (n=27)
x xx A SA Cv(%) ε x B SB Cv(%) ε
1 Chạy 30m XPC (s) 5,15 0,24 4,66 0,02 5,19 0,26 5,01 0,01
2 Bật xa tại chỗ (cm) 225,32 9,75 4,33 0,01 224,44 3,42 1,52 0,01
3 Chạy 1500m (s) 388,75 (6’29)
9,53 2,45 0,01 390,7 (6’31)
7,33 1,88 0,01
Bảng 4.3. So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ không chuyên ngành GDTC.
STT Chỉ tiêu
Nhóm TN nữ (n=45)
Nhóm ĐC nữ (n=45)
x xx A SA Cv(%) ε x B SB Cv(%) ε
1 Chạy 30m XPC (s) 5,42 0,46 8,49 0,03 5,51 0,6 10,89 0,04
2 Bật xa tại chỗ (cm) 172,16 16,79 9,75 0,01 169,4 17,07 10,08 0,04
3 Chạy 800m (s) 281,07 20,61 7,33 0,01 284,44 25,76 9,06 0,03
Page 88
58
Đối với nữ SV không chuyên ngành GDTC
Tại bảng 4.3 và biểu đồ 4.2 cho thấy, sự khác biệt thể lực trước TN giữa nhóm
TN nữ và ĐC nữ không mang ý nghĩa thống kê, (P>0.05).
Như vậy có thể thấy về cơ bản, thể lực trước TN giữa các nhóm TN và ĐC của
SV nam chuyên ngành GDTC cũng như của SV nữ không chuyên ngành GDTC là
tương đồng.
Biểu đồ 4.2. So sánh thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ.
4.1.2. So sánh thể lực sau thực ngiệm giữa 2 nhóm thực nghiệm với 2 nhóm
đối chứng
Đối với nam SV chuyên ngành GDTC
Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 4.4 và biểu đồ 4.3 cho thấy, sau thời gian
TN, cả 2 nhóm TN nam và ĐC nam đều có sự tăng trưởng thể lực so với trước TN.
Page 89
59
Biểu đồ 4.3. So sánh thể lực sau thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam.
Page 90
Bảng 4.4. So sánh thể lực sau TN giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam chuyên ngành GDTC.
STT Chỉ tiêu
Nhóm TN nam (n=28)
Nhóm ĐC1 nam (n=27)
x xx A SA Cv(%) ε x B SB Cv(%) ε
1 Chạy 30m XPC (s) 5,12 0,29 5,66 0,02 5,16 0,28 5,43 0,01
2 Bật xa tại chỗ (cm) 225,61 10,02 4,44 0,01 225,3 2,54 1,13 0,01
3 Chạy 1500m (s) 378,46 12,97 3,43 0,01 380,59 4,86 1,28 0,01
Bảng 4.5. So sánh thể lực sau TN giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ
không chuyên ngành GDTC.
STT Chỉ tiêu
Nhóm TN nữ (n=45)
Nhóm ĐC nữ (n=45)
x xx A SA Cv(%) ε x B SB Cv(%) ε
1 Chạy 30m XPC (s) 5,28 0,39 7,39 0,03 5,36 0,48 8,96 0,04
2 Bật xa tại chỗ (cm) 176,38 15,22 8,63 0,03 173,91 16,35 9,4 0,04
3 Chạy 800m (s) 269,38 22,9 8,5 0,03 274,82 20,12 7,32 0,03
Page 91
59
Khi so sánh ngang giữa 2 nhóm nhận thấy: chỉ có 1/3 các tiêu chí thể lực của
nhóm TN nam (cụ thể là chạy 1500m) trội hơn nhóm ĐC nam với P<0.05. Riêng hai
tiêu chí bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC sự khác biệt giá trị x không có ý nghĩa thống
kê (P>0.05).
Đối với nữ SV không chuyên ngành GDTC
Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 4.5 và biểu đồ 4.4 cho thấy, sau thời gian
TN, không có có sự chênh lệch đáng kể về thể lực giữa nhóm TN nữ và nhóm ĐC nữ
ngoại trừ tiêu chí chạy 800m (d=5,44s), sự khác biệt giá trị x mang ý nghĩa thống kê
với (P<0.05).
Biểu đồ 4.4. So sánh thể lực sau thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ.
Như vậy, có thể ghi nhận rằng, sau thời gian thực nghiệm, thể lực các nhóm TN
nam và nữ chưa thể hiện sự vượt trội cách biệt rõ ràng so với các nhóm ĐC nam và nữ.
4.2. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt chuyên môn [kỹ
thuật bơi và thành tích bơi] sau thực nghiệm
Hiệu quả các giải pháp mới đối với SV về mặt chuyên môn sau khóa học được
so sánh theo các mặt sau:
- SV nam chuyên ngành GDTC: kỹ thuật bơi (số kiểu bơi) và thành tích bơi
(tính theo thời gian bơi - s).
Page 92
60
- SV nữ không chuyên ngành GDTC: kỹ thuật bơi ếch và thành tích bơi (tính
theo quãng đường bơi - m).
Đối với SV nam chuyên ngành GDTC
- Về kỹ thuật bơi
Nhóm TN nam biết và thực hành thuần thục được cả 2 kiểu bơi (ếch và trườn
sấp). Trong khi, nhóm ĐC nam chỉ biết và thực hành gói gọn trong 1 kiểu bơi (ếch).
- Về thành tích bơi (s)
Quan sát theo kiểu bơi ếch sau TN của 2 nhóm, ghi nhận được: 100% SV cả hai
nhóm TN nam và ĐC nam đều hoàn thành tốt toàn bộ cự li theo yêu cầu khi kiểm tra
kết thúc môn (25m). Tuy nhiên, về mặt thành tích bơi (thời gian bơi tính theo s), có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê về giá trị x giữa hai nhóm mà ưu thế nghiêng về
nhóm TN nam (ttính =2,12 > tbảng = 2 với P<0.05). Kết quả kiểm tra trình bày tại bảng
4.6 và biểu đồ 4.5.
Bảng 4.6. So sánh thành tích bơi giữa sau khóa học giữa nhóm TN và nhóm ĐC (nam, nữ).
Đối tượng x A SA Cv(%) ε So sánh d
( x A- x B) t P
Nam (s)
Nhóm TN (n=28) 19,9 1,72 8,64 0,01
2,12 <0.05 -0,91
Nhóm ĐC (n=27) 20,87 1,82 8,75 0,03
Nữ (m)
Nhóm TN (n=45) 23,27 2,39 10,37 0,04
6,21 <0.001 3,03
Nhóm ĐC (n=45) 20,24 2,24 11,07 0,04
Page 93
61
Biểu đồ 4.5. So sánh thành tích bơi sau khóa học giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam.
Đối với SV nữ không chuyên ngành GDTC
- Về kỹ thuật bơi (m).
Nhóm ĐC nữ và nhóm TN nữ đều thực hành được kiểu bơi ếch. Tuy nhiên,
nhóm TN nữ do được áp dụng phương pháp dạy và học cải tiến (PP đóng vai, chia
nhóm để tự phát hiện, sửa sai động tác) đã thể hiện kỹ thuật bơi ếch tốt và hoàn thiện
hơn.
- Về thành tích bơi:
Quan sát kết quả kiểm tra theo kiểu bơi ếch sau TN của 2 nhóm, ghi nhận được:
SV cả hai nhóm TN nữ và ĐC nữ đều nỗ lực để hoàn thành cự li theo yêu cầu kiểm tra
kết thúc môn (25m) và 100% SV chạm và vượt qua mức 20m. Nhưng về mặt thành
tích bơi ghi nhận được: Nhóm TN nữ có số lượng SV hoàn thành cự li bơi (đủ 25m)
đạt tỉ lệ khá cao - 68%; Số SV đạt được cự li trong khoảng từ 20m đến < 25m là 32%;
Không có SV nào có thành tích bơi <20m. Trong khi nhóm ĐC nữ chỉ có 11% hoàn
thành cự li 25m; Số SV đạt được cự li trong khoảng từ 20m đến < 25m là 17,8%, còn
số SV chỉ có khả năng bơi được cự li đến dưới 20m là 71%. Sự khác biệt giá trị x giữa
hai nhóm mang ý nghĩa thống kê mà sự vượt trội nghiêng về nhóm TN nữ (ttính =2,62 >
tbảng =2 với P<0.05). Kết quả kiểm tra trình bày tại bảng 4.6 và biểu đồ 4.6, 4.7.
Page 94
62
Biểu đồ 4.6. Thành tích bơi theo tỉ lệ cự li đạt
được của nhóm TN nữ.
Biểu đồ 4.7. Thành tích bơi theo tỉ lệ cự li
đạt được của nhóm ĐC nữ.
Như vậy, sau thời gian TN, bất kể đối tượng nam hay nữ, khi học bơi theo các
giải pháp mới mà đề tài đã nghiên cứu lựa chọn đều có sự phát triển tích cực về thể lực
cũng như về thành tích, kỹ thuật chuyên môn hơn các SV học theo PP cũ. Qua đó có
thể khẳng định, các giải pháp cải tiến trong giảng dạy bơi đã thể hiện tính ưu việt vượt
trội hơn cách dạy trước đây và hoàn toàn khả thi để áp dụng cho công tác dạy bơi nhằm
nâng cao năng lực thực hành của SV Trường ĐH TDM sau này.
Page 95
63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
Kết luận
- Thực trạng công tác giảng dạy bơi cho SV (chuyên ngành và không chuyên
ngành GDTC) Trường ĐH TDM còn rất nhiều bất cập cần thay đổi: nội dung, thời
lượng, phương tiện giảng dạy môn bơi và những khó khăn trở ngại từ người học; PP
giảng dạy chủ yếu là mang tính truyền thống, chưa thực sự hướng đến việc phát huy
tính tích cực của người học; vai trò của GV trong lớp bơi được thể hiện như là người
đơn phương trong giờ lên lớp; cách kiểm tra đánh giá môn bơi hiện tại chỉ thiên về
chuyên môn, định kỳ, mà chưa bao quát, toàn diện, chưa hướng đến năng lực cá biệt
của người học; môi trường học tập chưa thực sự thân thiện, gần gũi; hoạt động học của
SV trong lớp bơi còn thụ động, máy móc, thiếu tính sáng tạo, độc lập, tự chủ trong xây
dựng bài; sự tương tác giữa GV và SV trong lớp học bơi khá mờ nhạt, chủ yếu mang
tính một chiều; SV chưa chủ động tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu tài liệu; kiến thức
môn bơi SV tiếp thu được còn mang tính hàn lâm theo sách vở mà thiếu tính ứng
dụng; nhu cầu tập luyện môn bơi của SV rất cao nhưng có rất ít điều kiện tham gia
ngoại khóa...
- Qua nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được một số giải pháp tích cực nhằm
nâng cao năng lực thực hành môn bơi của SV là: tổ chức tuyên truyền, tăng cường
nhận thức vai trò ý nghĩa của môn học bơi lội; đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện
phục vụ cho công tác dạy và học bơi; nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ GV; hình
thức quản lý, tổ chức lớp học; tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa cho SV. Đặc
biệt, đề tài chú trọng đặc biệt đến cải tiến PP dạy và học mà ở đây cần nhấn mạnh là
PP đóng vai, PP chia nhóm để SV có thể phát hiện lỗi và tự sửa sai cho nhau.
- Thực nghiệm sư phạm đã chứng minh được tính hiệu quả và ưu điểm vượt trội
của các giải pháp mới trong công tác dạy và học bơi so với cách làm cũ trước đây. Mặc
dù sự cách biệt về thể lực là chưa đáng kể, nhưng chính nhờ áp dụng các giải pháp cải
Page 96
64
tiến trong dạy và học bơi do đề tài đề xuất mà kỹ thuật chuyên môn cũng như thành
tích của SV tham gia TN đã chiếm ưu thế cách biệt so với SV nhóm ĐC sau khóa học.
Kiến nghị
1. Nhà trường và cụ thể là Khoa GDTC & QPAN cần nghiêm túc thực hiện
chương trình dạy học môn bơi cho SV các khóa (chuyên ngành và không chuyên
ngành) theo tinh thần phổ cập bơi lội vào trường học của Bộ GD&ĐT. Cần khắc phục
các điều kiện khách quan cũng như chủ quan gây trở ngại cho công tác dạy và học bơi
để động viên, lôi kéo SV tích cực tập luyện và duy trì hoạt động này trở thành thói
quen lành mạnh, bổ ích, hàng ngày, tự ý thức trang bị đầy đủ kỹ năng thực hành bơi,
sẵn sàng cho công tác giảng dạy khi ra trường.
2. Đề xuất áp dụng rộng rãi các giải pháp cải tiến hiệu quả đã được đề tài kiểm
chứng qua thực tiễn thực nghiệm vào công tác dạy bơi ở Trường ĐH TDM trong thời
gian sắp tới.
3. Những giải pháp cải tiến đề tài lựa chọn cần có những nghiên cứu bổ sung tại
các khu vực khác trên cả nước để có kết luận đầy đủ và phù hợp hơn theo đặc điểm về đối
tượng SV, điều kiện vùng, miền.
Page 97
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngũ Duy Anh, Trần Văn Lam (2006), “Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp
nâng cao công tác GDTC trường học”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục
thể chất, y tế trường học (Hội nghị lần IV), Nxb TDTT.
2. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2014), Bơi.
3. Ban chấp hành trung ương, Nghị quyết Số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013,
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo....
4. Bộ GD&ĐT, Công văn số Số:664/BGDĐT-CTHSSV
ngày 9 tháng 02 năm 2010, V/v. Triển khai công tác phòng chống đuối nước và thí
điểm dạy bơi trong trường tiểu học giai đoạn 2010 – 2015.
5. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 2434 QĐ/ BGD&ĐT ngày 8/7/1999 Về đổi mới
chương trình dạy học ở trường trung học cơ sở (THCS).
6. Nguyễn Hữu Châu và cộng sự (2007), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo
giáo viên Trung học cơ sở.
7. Phương Chi, “Phổ cập bơi lội vào trường học”, VOV.VN (Báo điện tử đài tiếng nói
Việt Nam) ngày 15/08/2013.
8. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường Thể thao, Nxb TDTT.
9. Nguyễn Đình Chỉnh – Phạm Trung Thanh (1999), Kiến tập và thực tập sư phạm.
10. David G.Thomas, MS [Nhân Văn dịch] (2007), Tự học bơi lội – Các bước đi đến
thành công, Nxb Thanh Hóa.
11. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, tr.116 - 125.
12. Nguyễn Thị Minh Hà (2001), “Cải tiến chương trình giảng dạy bơi ban đầu cho
các em nhi đồng 6-7 tuổi”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức
khỏe trong trường học các cấp (Hội nghị lần III), Nxb TDTT, tr.159-162.
13. Nguyễn Hữu Hiến (2006), “Sử dụng phương pháp phân nhóm trong dạy bơi cho
sinh viên ĐH Thủy Lợi”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế
trường học (Hội nghị lần IV), Nxb TDTT, tr.175-177.
14. Phạm Hào Hùng (1993), “Một số biện pháp nâng cao khả năng làm việc của học
sinh”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà
trường các cấp (Hội nghị lần I), Nxb TDTT.
15. Đào Trọng Kiên (2006), “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh cho
vận động viên bơi 12-13 tuổi ở các trung tâm huấn luyện bơi miền Bắc (giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu)”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT năm 2006,
Nxb TDTT.
16. Lê Nguyệt Nga, Võ Thành Minh (2011), “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuần tuyển
chọn về hình thái, chức năng, thể lực và kỹ thuật vận động viên bơi lội lứa tuổi 9-
12 ở TP.Mỹ Tho trong giai đoạn huấn luyện ban đầu”, Kỷ yếu hội nghị nghiên
cứu khoa học TDTT quốc tế lần thứ VII, Trường ĐH TDTT TP.HCM .
Page 98
66
17. Chung Tấn Phong, Lê Nguyệt Nga, Trịnh Hùng Thanh (1998), “Bước đầu nghiên
cứu các đặc điểm, kích thước cơ thể vận động viên bơi lội 9-12 tuổi tại
TP.HCM”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khỏe trong
trường học các cấp (Hội nghị lần II), Nxb TDTT.
18. Phan Thanh Tin (2010), “Hiệu quả ứng dụng các nhóm phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực trong dạy bơi cho sinh viên chuyên sâu và phổ tu Đại học
TDTT Đà Nẵng”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường
học (Hội nghị lần IV), Nxb TDTT tr.156-160.
19. Phạm Trọng Thanh, Vũ Bích Huệ, Trần Long (1993), “Một số kết quả nghiên cứu
về năng lực tiếp thu kỹ thuật bơi lội ở học sinh các lứa tuổi nhỏ 7-11 tuổi”, Tuyển
tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà trường các cấp
(Hội nghị lần I), Nxb TDTT.
20. Nguyễn Văn Thời (2010), “Nội dung và phương pháp dạy học môn bơi truyền
thống cho khối 6 trường THCS huyện Chương Mỹ - Hà Nội”, Tuyển tập nghiên
cứu khoa học GDTC, Y tế trường học (Hội nghị lần V), Nxb TDTT tr. 81-86.
21. Nguyễn Đức Thuận (2001), “Nghiên cứu nhịp độ tăng trưởng thể lực của sinh
viên chuyên sâu bơi lội Trường ĐH TDTT I”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học
giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học các cấp (Hội nghị lần III), Nxb
TDTT.
22. Vũ Chung Thủy và cộng sự (2006), “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện cho vận động viên bơi lội trẻ Trường ĐH TDTT I”, Tuyển tập
nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (Hội nghị lần IV) , Nxb
TDTT, tr.146-148.
23. Nguyễn Văn Trạch [chủ biên] (1999), Bơi lội, Nxb TDTT.
24. Nguyễn Văn Trạch - Ngũ Duy Anh (2003), Giáo trình Bơi Lội, Nxb ĐHSP.
25. Nguyễn Văn Trạch, Nguyễn Đức Chương, Nguyễn Bích Vân (1993), “Nghiên
cứu hiệu quả ứng dụng dụng cụ bổ trợ dạy bơi”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học
giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà trường các cấp (Hội nghị lần I), Nxb
TDTT, tr.147-148.
26. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trong Khải (2008), Thống kê trong TDTT, Nxb TDTT.
Tài liệu tiếng Anh
27. Sarah Hansen (2013), Ten Benefits of Swimming You May Not Know About,
Lifehack.
<http://www.lifehack.org/articles/lifestyle/ten-benefits-swimming-you-may-not-
know-about.html>
Page 99
Phụ lục 1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------------------- --------------------------------
PHIẾU PHỎNG VẤN 1
Với mục đích tìm hiểu thực trạng việc học tập môn bơi lội, qua đó làm cơ sở để tìm
giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thú và nâng cao năng lực thực
hành môn này của sinh viên, đề nghị anh (chị) vui lòng suy nghĩ và cân nhắc kỹ, giúp trả lời
xác thực các câu hỏi dưới đây:
[Lưu ý: Anh (chị) có thể trả lời bằng cách đánh dấu “x” vào ô đồng ý.
Ngày phỏng vấn: ………………….. Nơi phỏng vấn: ………………………………
1. Thông tin cá nhân:
- Giới tính: nam nữ
- Lớp: ............................................................, Khoa: ..................................................
- Bậc đào tạo: Trung cấp Cao đẳng Đại học
- Chuyên ngành: GDTC Các ngành khác
2. Anh (chị) vui lòng cho biết các môn học GDTC của trường mình là những môn nào? (Có
thể chọn nhiều môn)
bóng đá bóng chuyền bóng rổ
bóng bàn cầu lông bơi lội
điền kinh thể dục cờ
quần vợt các môn võ thuật các môn khác
3. Tổng thời lượng chương trình các môn học GDTC chính khóa ở trường các anh (chị) là
bao nhiêu tiết ?
30 tiết 45 tiết 60 tiết
75 tiết 90 tiết 110 tiết
120 tiết 150 tiết >150 tiết
4. Ngoài các môn học khác, theo ý kiến anh (chị) việc trang bị thêm kỹ năng bơi lội cho
sinh viên là cần thiết hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
5. Trong chương trình các môn học GDTC chính khóa ở trường các anh (chị) thời lượng
môn bơi lội là bao nhiêu ?
Page 100
0 tiết 30 tiết 45 tiết
60 tiết 75 tiết >75 tiết
6. Theo anh (chị) chương trình môn bơi lội thích hợp nhất là bao nhiêu tiết ?
<30 tiết 30 tiết 45 tiết
60 tiết 75 tiết >75 tiết
7. Địa điểm mà anh (chị) được học chính khóa môn bơi lội là ở đâu ?
Sân trường Sân Ký túc xá Các cơ sở liên kết
8. Anh (chị) đánh giá thế nào về điều kiện học tập (hồ bơi, dụng cụ, trang thiết bị bổ trợ)
môn bơi lội tại trường mình ? (Chọn một ý trả lời)
Tốt Khá Tạm ổn Chưa đạt
9. Theo anh (chị) khó khăn nào sau đây thường gặp nhất khi học môn bơi lội tại trường?
(Chỉ chọn một ý)
Tài liệu học tập Hồ bơi Dụng cụ - trang thiết bị
Người hướng dẫn Tốn kém Ngại chấn thương
Sợ nước Bệnh tật Thiếu tự tin
Các lý do khác
10. Để tăng tính hiệu quả trong việc học môn bơi và nâng cao năng lực thực hành bơi lội
cho sinh viên, theo ý kiến anh (chị), yếu tố nào sau đây cần ưu tiên thay đổi ? (Chọn một
tùy chọn)
Hồ bơi, cơ sở vật chất, trang thiết bị bổ trợ.
Chương trình giảng dạy bơi thích hợp, linh hoạt, mang tính ứng dụng cao.
Phương pháp giảng dạy chủ động.
Năng lực đội ngũ cán bộ giảng viên, phụ trách phong trào, HDV bơi lội.
Nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của việc dạy bơi.
Các hoạt động bơi ngoại khóa.
11. Trong giờ học bơi, giảng viên (HLV) thường yêu cầu anh chị làm gì ?
Tập trung lắng nghe, ghi chép.
Ghi nhớ, lặp lại.
Quan sát, so sánh tình huống được đặt ra, thảo luận vấn đề.
Giao nhiệm vụ về nhà, yêu cầu sinh viên tìm tòi, nghiên cứu trước tài liệu.
Page 101
12. Theo anh (chị) nhận thấy giảng viên (HLV) dạy bơi lội chủ yếu sử dụng phương pháp
nào khi lên lớp ?
Thuyết trình tập trung vào nội dung bài giảng.
Thị phạm chung cho cả lớp.
Phân nhóm, đặt vấn đề, phân công tìm hiểu, giải quyết vấn đề.
Đóng vai theo chủ đề.
13. Phương thức anh (chị) tiếp thu bài giảng môn bơi lội như thế nào ?
Lắng nghe một cách thụ động.
Thực hiện theo hướng dẫn của giảng viên một cách máy móc.
Được chủ động, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Tranh luận, phản biện thẳng thắn các vấn đề liên quan theo lập trường của mình.
14. Anh (chị) đánh giá như thế nào về môi trường hoạt động ở lớp học bơi lội mà mình
tham gia ?
Không khí lớp học mang tính hình thức, cứng nhắc.
Môi trường lớp học bất biến, rập khuôn hầu như không thay đổi.
Được tự chủ, linh hoạt.
Thân mật, gần gũi giữa học viên, giảng viên.
15. Hãy cho biết nhận định của anh (chị) về vai trò của giảng viên (HLV) đã thể hiện khi
lên lớp môn bơi lội ?
Là người truyền tải kiến thức, có quyền lực, đơn phương.
Là người truyền tải kiến thức, độc đoán và chiếm ưu thế tuyệt đối.
Là người hướng dẫn, gợi mở các hoạt động để sinh viên tự lực chiếm lĩnh nội dung
học tập.
Là người động viên, cố vấn, các hoạt động học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kỹ năng.
16. Sự tương tác, giao tiếp, trao đổi thông tin giữa giảng viên (HLV) với học viên trong lớp
bơi theo anh (chị) nhận thấy là: .....
Sinh viên ít có cơ hội để giao tiếp, trao đổi thông tin với giảng viên (HLV).
Hầu như chỉ mang tính một chiều (giảng viên → người học).
Mang tính qua lại (giảng viên ↔ người học).
Mang tính đa chiều (giảng viên ↔ người học, người học ↔ người học).
Page 102
17. Tính độc lập, tự giác trong học tập của anh (chị) được thể hiện như thế nào trong suốt
quá trình học bơi ?
Phụ thuộc vào nội dung giảng dạy của giảng viên.
Phụ thuộc hoàn toàn vào những nội dung cũng như phương pháp dạy - học được áp
đặt của giảng viên.
Được phát huy năng lực chủ động.
Được phát huy năng lực phản biện và nêu chính kiến.
18. Việc đánh giá kết quả học tập của anh (chị) được giảng viên (HLV) căn cứ theo: ....
Kết quả kỳ thi cuối kỳ.
Kết quả các kỳ thi, kiểm tra.
Sự nổi bật của học viên trong giờ lý thuyết và thực hành.
Quá trình thể hiện, đóng góp của học viên trong suốt khóa học.
19. Sau thời gian học bơi, kết quả tiếp thu kiến thức của anh (chị) từ giảng viên (HLV) ra
sao ?
Kiến thức bơi lội mang tính hàn lâm, rặt khuôn theo sách vở.
Kiến thức bơi lội thiếu tính ứng dụng.
Học viên có thể sưu tầm tài liệu để hoàn thiện hơn kỹ thuật bơi của mình.
Học viên có thể tự nghiên cứu tài liệu để phát minh, sáng tạo hơn trong kỹ thuật bơi
của mình.
20. Một cách khách quan và thẳng thắn, anh (chị) đánh giá thế nào về năng lực chuyên
môn của đội ngũ giảng viên (HLV) giảng dạy môn bơi lội ở Trường ?
Rất tốt Tốt Khá
Tạm ổn Chưa đạt
21. Sự hài lòng với kiến thức và năng lực thực hành môn bơi mà anh (chị) được trang bị ra
sao ?
Rất thỏa mãn Thỏa mãn
Thất vọng Không ý kiến
22. Anh (chị) đánh giá thế nào về hiệu quả thực tế công tác giảng dạy bơi cho sinh viên
Trường hiện tại ?
Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả
Kém hiệu quả Không ý kiến
23. Ngoài giờ học bơi ở Trường, anh (chị) có thường tập thêm môn bơi ở những nơi khác
không ?
Page 103
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không tập thêm
24. Anh (chị) thấy có cần thiết hay không nếu ngoài giờ học chính khóa, nhà trường tổ
chức thêm các hình thức sinh hoạt môn bơi vào giờ ngoại khóa ?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
25. Một khi nhà trường tổ chức thêm các hình thức sinh hoạt môn bơi vào các giờ học
ngoại khóa, anh (chị) có sẵn sàng tham gia hay không ?
Không tham gia Lưỡng lự Sẵn sàng
26. Mong muốn của anh (chị) sau khi học bơi ở Trường ? (Chọn một ý trả lời)
Chẳng mong muốn gì, do bị ép buộc nên phải học theo chương trình đào tạo.
Học để biết cho vui theo phong trào.
Phải biết một kiểu bơi để không bị tai nạn đuối nước.
Thành thạo nhiều kiểu bơi.
Tích lũy kiến thức để ứng dụng thực hành giảng dạy sau khi tốt nghiệp ra trường.
Trở thành VĐV bơi chuyên nghiệp.
27. Cuối cùng, vui lòng cho biết nhận định cụ thể của anh (chị) về tác dụng của môn bơi lội
mà mình đã gặt hái được khi học ở Trường ? (Chọn một ý trả lời)
Mất thời gian.
Làm tinh thần hưng phấn, sảng khoái, thúc đẩy học tốt các môn học khác.
Dễ chấn thương, nguy hiểm đến tính mạng.
Giúp sinh viên rèn luyện sức khỏe.
Tốn kém, không thích hợp đối với sinh viên.
Giải trí, tiêu khiển.
Không quan trọng (có hay không cũng được).
Trang bị kỹ năng, ứng dụng thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Page 104
Phụ lục 2
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------------------- --------------------------------
PHIẾU PHỎNG VẤN 2
Nhằm tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn bơi lội ở Trường Đại học Thủ Dầu Một, qua
đó làm cơ sở để tìm giải pháp giúp nâng cao năng lực thực hành môn này cho sinh viên, kính
đề nghị quý thầy (cô) với kinh nghiệm phong phú và vốn kiến thức sâu rộng của mình, vui lòng
cho chúng tôi những đánh giá thẳng thắn, xác thực qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu
phỏng vấn dưới đây. Chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và gởi đến quý thầy (cô)
cùng gia đình lời chúc sức khỏe.
Kính gởi: …………………………………………………………………………….…..
Chức vụ: ………………………………………… Học vị: .....................................
Nơi công tác: .…………………….……………………………………...................………
Ngày phỏng vấn:……………………… Nơi phỏng vấn:……………...............….………
(Lưu ý: Quý thầy (cô) có thể trả lời bằng cách đánh dấu “x” vào ô đồng ý).
Câu hỏi 1. Quý thầy (cô) vui lòng cho biết nguyên nhân dẫn đến công tác chuyên môn
TDTT hiện tại ?
Yêu thích Do phân công Bị bắt buộc Lý do khác
Câu hỏi 2. Thâm niên công tác của mình trong lĩnh vực giảng dạy/ huấn luyện/ quản
lý/ phụ trách phong trào TDTT của quý thầy (cô) ?
1-2 năm 3-4 năm 5-6 năm 7-8 năm 9-10 năm >10 năm
Câu hỏi 3. Chương trình giảng dạy GDTC chính khóa hiện nay của sinh viên Trường
đại học Thủ Dầu Một theo quý thầy (cô) là:
Rất chuẩn theo khung chung của Bộ GD&ĐT
Khá tốt và đầy đủ đáp ứng yêu cầu
Tạm ổn
Chưa đạt
Câu hỏi 4. Ngoài chương trình GDTC chính khóa, hiện tại Khoa GDTC-QPAN còn tổ
chức các môn nào để sinh viên sinh hoạt ngoại khóa ? (Có thể chọn nhiều môn)
Page 105
bóng đá bóng chuyền bóng rổ
bóng bàn cầu lông bơi lội
điền kinh thể dục cờ
quần vợt các môn võ thuật các môn khác
Câu hỏi 5. Bản thân quý thầy (cô) có thể giảng dạy các môn nào sau đây ? (Có thể
chọn nhiều môn)
bóng đá bóng chuyền bóng rổ
bóng bàn cầu lông bơi lội
điền kinh thể dục cờ
quần vợt các môn võ thuật các môn khác
Câu hỏi 6. Theo ý kiến của quý thầy (cô), việc trang bị kỹ năng bơi lội cho sinh viên ở
Trường là cần thiết hay không ?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu hỏi 7. Thời lượng học môn bơi lội chính khóa, theo quý thầy (cô) thích hợp nhất
là bao nhiêu tiết ?
<30 tiết 30 tiết 45 tiết
60 tiết 75 tiết >75 tiết
Câu hỏi 8. Địa điểm dạy-học bơi của Trường ĐH TDM hiện là hồ bơi công viên Văn
hóa Thanh Lễ - TP.Thủ Dầu Một (cơ sở liên kết), quý thầy (cô) đánh giá thế nào về điều kiện
học tập môn bơi lội (hồ bơi, dụng cụ, trang thiết bị bổ trợ) của sinh viên tại trường mình ?
Tốt Khá Tạm ổn Chưa đạt
Câu hỏi 9. Theo quý thầy (cô) khó khăn nào sau đây thường gặp nhất của sinh viên
Trường khi học môn bơi lội ? (Chỉ chọn một ý)
Tài liệu học tập Hồ bơi Dụng cụ - trang thiết bị
Người hướng dẫn Tốn kém Ngại chấn thương
Sợ nước Bệnh tật Thiếu tự tin
Các lý do khác
Câu hỏi 10. Quý thầy (cô) đánh giá như thế nào về môi trường hoạt động ở các lớp
học bơi lội của Trường ĐH TDM ?
Không khí lớp học mang tính hình thức, cứng nhắc.
Môi trường lớp học bất biến, rập khuôn hầu như không thay đổi.
Được tự chủ, linh hoạt.
Page 106
Thân mật, gần gũi giữa học viên, giảng viên.
Câu hỏi 11. Hãy cho biết nhận định của quý thầy (cô) về vai trò của giảng viên (HLV)
ở Trường đã thể hiện khi lên lớp môn bơi lội ?
Là người truyền tải kiến thức, có quyền lực, đơn phương.
Là người truyền tải kiến thức, độc đoán và chiếm ưu thế tuyệt đối.
Là người hướng dẫn, gợi mở các hoạt động để sinh viên tự lực chiếm lĩnh nội dung
học tập.
Là người động viên, cố vấn, các hoạt động học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kỹ năng.
Câu hỏi 12. Sự tương tác, giao tiếp, trao đổi thông tin giữa giảng viên (HLV) với sinh
viên trong lớp bơi ở Trường theo quý thầy (cô) nhận thấy là: .....
Sinh viên ít có cơ hội để giao tiếp, trao đổi thông tin với giảng viên (HLV).
Hầu như chỉ mang tính một chiều (giảng viên → người học).
Mang tính qua lại (giảng viên ↔ người học).
Mang tính đa chiều (giảng viên ↔ người học, người học ↔ người học).
Câu hỏi 13. Theo quý thầy (cô) nhận thấy giảng viên (HLV) dạy bơi lội ở Trường ĐH
TDM chủ yếu sử dụng phương pháp nào khi lên lớp ?
Thuyết trình tập trung vào nội dung bài giảng.
Thị phạm chung cho cả lớp.
Phân nhóm, đặt vấn đề, phân công tìm hiểu, giải quyết vấn đề.
Đóng vai theo chủ đề.
Câu hỏi 14. Trong giờ học bơi, theo quý thầy (cô), giảng viên (HLV) ở Trường ĐH
TDM thường yêu cầu sinh viên làm gì?
Tập trung lắng nghe, ghi chép.
Ghi nhớ, lập lại.
Quan sát, so sánh tình huống được đặt ra, thảo luận vấn đề.
Giao nhiệm vụ về nhà, yêu cầu sinh viên tìm tòi, nghiên cứu trước tài liệu.
Câu hỏi 15. Theo quý thầy (cô), phương thức sinh viên Trường ĐH TDM tiếp thu bài
giảng môn bơi lội như thế nào?
Lắng nghe một cách thụ động.
Thực hiện theo hướng dẫn của giảng viên một cách máy móc.
Được chủ động, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Tranh luận, phản biện thẳng thắn các vấn đề liên quan theo lập trường của mình.
Page 107
Câu hỏi 16. Tính độc lập, tự giác trong học tập của sinh viên Trường ĐH TDM được
thể hiện ra sao trong suốt quá trình học bơi ?
Phụ thuộc vào nội dung giảng dạy của giảng viên.
Phụ thuộc hoàn toàn vào những nội dung cũng như phương pháp dạy - học được áp
đặt của giảng viên.
Được phát huy năng lực chủ động.
Được phát huy năng lực phản biện và nêu chính kiến.
Câu hỏi 17. Nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực trong học tập cho sinh viên, quý
thầy (cô) thấy giảng viêng có cần thiết giao nhiệm vụ tìm tòi, nghiên cứu tài liệu cho sinh viên
ở nhà trước khi đến lớp học bơi hay không ?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu hỏi 18. Việc đánh giá kết quả học tập mơn bơi lội của sinh viên Trường ĐH TDM
được giảng viên (HLV) căn cứ theo tiêu chí nào sau đây ?
Kết quả kỳ thi cuối kỳ.
Kết quả các kỳ thi, kiểm tra.
Sự nổi bật của học viên trong giờ lý thuyết và thực hành.
Quá trình thể hiện, đóng góp của học viên trong suốt khóa học.
Câu hỏi 19. Sau thời gian học bơi, quý thầy (cô) nhận thấy kết quả kiến thức của sinh
viên Trường ĐH TDM tiếp thu ra sao ?
Kiến thức bơi lội mang tính hàn lâm, rặt khuôn theo sách vở.
Kiến thức bơi lội thiếu tính ứng dụng.
Học viên có thể sưu tầm tài liệu để hoàn thiện hơn kỹ thuật bơi của mình.
Học viên có thể tự nghiên cứu tài liệu để phát minh, sáng tạo hơn trong kỹ thuật bơi
của mình.
Câu hỏi 20. Một cách thẳng thắn, quý thầy (cô) đánh giá thế nào về năng lực chuyên
môn của đội ngũ giảng viên (HLV) giảng dạy môn bơi lội ở Trường ĐH TDM ?
Rất tốt Tốt Khá
Tạm ổn Chưa đạt
Câu hỏi 21. Quý thầy (cô) đánh giá thế nào về hiệu quả thực tế công tác giảng dạy bơi
cho sinh viên Trường ĐH TDM ?
Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả
Kém hiệu quả Không ý kiến
Page 108
Câu hỏi 22. Để tăng tính hiệu quả trong giảng dạy môn bơi và nâng cao năng lực thực
hành bơi lội cho sinh viên, theo ý kiến quý thầy (cô), yếu tố nào sau đây cần tập trung đổi mới
? (Chọn một tùy chọn)
Hồ bơi, cơ sở vật chất, trang thiết bị bổ trợ.
Chương trình giảng dạy bơi thích hợp, linh hoạt, mang tính ứng dụng cao.
Phương pháp giảng dạy chủ động.
Năng lực đội ngũ cán bộ giảng viên, phụ trách phong trào, huớng dẫn viên bơi lội.
Nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của việc dạy bơi.
Các yếu tố khác.
Câu hỏi 23. Quý thầy (cô) nhận thấy, ngoài giờ học chính khóa, sinh viên Trường ĐH
TDM tập luyện bơi thêm ở các hồ bơi khác ngoài trường ở mức độ nào ?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không tập thêm
Câu hỏi 24. Để nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng và cụ thể là năng lực thực hành
bơi, quý thầy (cô) thấy có cần thiết hay không nếu nhà trường tổ chức thêm các hình thức sinh
hoạt môn bơi lội vào giờ ngoại khóa cho sinh viên?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu hỏi 25. Vui lòng cho biết nhận định khách quan của quý thầy (cô) về lợi ích của
môn bơi lội đối với người học ? (Chọn một ý trả lời)
Mất thời gian.
Mất thời gian, không có tác dụng.
Làm tinh thần hưng phấn, sảng khoái tích cực thúc đẩy học tốt các môn học khác.
Dễ chấn thương, nguy hiểm đến tính mạng.
Rèn luyện sức khỏe.
Tốn kém, không thích hợp đối với sinh viên.
Giúp sinh viên tự tin sống hòa nhập với bạn bè, cộng đồng.
Không quan trọng (có hay không cũng được).
Trang bị kỹ năng sống và tồn tại trong môi trường nước.
Câu hỏi 26. Các ý kiến khác về hoạt động giảng dạy bơi lội tại Trường (nếu có)
…………………………………………………………………………………………….….…
……………………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………………..
Page 109
Xin chân thành cảm ơn!
Page 110
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM NAM SINH VIÊN NHÓM THỰC NGHIỆM (TRƯỚC THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy 30XPC Bật xa Chạy
1500m
1 Bùi Quang Bình 910070001 4,86 239 385
2 Phạm Văn Cảng 910070002 4,91 240 388
3 Vũ Đình Chiến 910070003 5,01 229 398
4 Hồ Hữu Cương 910070004 4,98 238 388
5 Lê Việt Cường 910070005 5,69 242 360
6 Nguyễn Thành Danh 910070006 4,97 239 389
7 Bùi Thọ Duy 910070007 4,87 227 385
8 Lê Xuân Định 910070010 4,85 221 388
9 Đinh Văn Hai 910070011 5,02 224 388
10 Nguyễn Sỹ Hiệp 910070014 5,01 207 393
11 Trần Huy Hoàng 910070015 5,16 220 382
12 Nguyễn Thanh Hội 910070016 5,21 213 396
13 Phạm Quốc Huy 910070017 5,11 208 399
14 Trương Hoàng Minh 910070018 4,92 224 372
15 Tống Phúc Nam 910070019 5,44 210 379
16 Trần Quốc Nam 910070020 4,91 220 389
17 Trần Văn Quang 910070021 5,45 222 398
18 Phạm Minh Quốc 910070022 5,36 212 395
19 Nguyễn Đình Tấn 910070023 4,89 220 405
20 Phan Văn Thành 910070024 5,55 225 387
21 Nguyễn Văn Thành 910070025 5,18 218 412
22 Trần Trung Thành 910070026 5,41 219 388
23 Võ Thoan 910070027 5,36 234 398
24 Dư Hoàng Thoáng 910070028 5,49 228 390
25 Hoàng Mạnh Tới 910070029 5,42 226 384
26 Lê Phi Trường 910070030 4,83 237 378
27 Nguyễn Văn Tùng 910070032 5 238 387
28 Nguyễn Thanh Tùng 910070033 5,37 229 384
Page 111
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM NAM SINH VIÊN NHÓM THỰC NGHIỆM (TRƯỚC THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy 30XPC Bật xa Chạy
1500m
1 Lã Tuấn Anh SPTDĐ05001 5,03 229 400
2 Nguyễn Văn Bạn SPTDĐ05002 5,46 235 336
3 Trần Nguyên Bảo SPTDĐ05003 5,61 228 405
4 Phạm Cao Thành Công SPTDĐ05004 5,47 230 384
5 Nguyễn Văn Dũng SPTDĐ05005 5,34 234 388
6 Trương Văn Đức SPTDĐ05006 5,12 229 382
7 Nguyễn Mạnh Giàu SPTDĐ05007 5,54 230 412
8 Đinh Gia Quốc Hiệp SPTDĐ05009 5,31 231 420
9 Mai Đình Hiếu SPTDĐ05010 5,35 234 396
10 Đào Ngọc Huy SPTDĐ05011 5,13 233 382
11 Phan Xuân Kế SPTDĐ05012 4,76 216 386
12 Nguyễn Thanh Lưu SPTDĐ05014 5,34 217 380
13 Nguyễn Văn Luận SPTDĐ05015 5,41 209 381
14 Nguyễn Văn Mạnh SPTDĐ05017 5,01 210 393
15 Bùi Ngọc Phúc Nam SPTDĐ05001 5,48 207 429
16 Trần Hoài Nam SPTDĐ05002 4,87 215 394
17 Lê Thanh Niên SPTDĐ05003 5,02 220 418
18 Trần Minh Phước SPTDĐ05005 5,32 221 393
19 Lâm Minh Quân SPTDĐ05006 4,77 221 410
20 Lê Tiến Quốc SPTDĐ05007 5,46 221 378
21 Trần Ngọc Tấn SPTDĐ05008 5,18 221 398
22 Nguyễn Quốc Tây SPTDĐ05009 4,78 222 379
23 Lê Sơn Thành SPTDĐ05011 5,07 232 386
24 Nguyễn Hoàng Thi SPTDĐ05012 5,03 222 383
Page 112
25 Nguyễn Đức Toàn SPTDĐ05014 4,81 223 375
26 Nguyễn Hữu Trung SPTDĐ05015 5,57 239 376
27 Nguyễn Xuân Tùng SPTDĐ05016 4,78 231 385
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM NỮ SINH VIÊN NHÓM THỰC NGHIỆM (TRƯỚC THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy 30XPC Bật xa Chạy 800m
1 Lê Ngọc Quyền Anh 0810040001 4,28 195 288
2 Nguyễn Thị Thùy Dương 0810040002 5,44 188 290
3 Nguyễn Phan Hồng Giang 0810040004 5,34 175 293
4 Huỳnh Thị Thúy Hằng 0810040005 5,42 150 298
5 Phan Thị Thu Hằng 0810040006 5,9 160 241
6 Lê Thị Hiền 0810040007 4,85 150 286
7 Nguyễn Thị Kim Hoa 0810040008 5,4 150 297
8 Bùi Thị Thanh Diệu Hồng 0810040009 6,48 170 303
9 Đặng Thị Ngọc Hồng 0810040010 5,63 175 271
10 Trần Thị Hồng 0810040011 5,44 168 284
11 Vương Thanh Hồng 0810040012 5,49 180 289
12 Phạm Thị Huệ 0810040013 5,43 150 288
13 Lê Dương Thanh Hương 0810040014 5,54 160 251
14 Nguyễn Thị Hương 0810040015 5,42 155 293
15 Nguyễn Thị Thanh Hương 0810040016 5,43 170 256
16 Bùi Thị Liên 0810040019 5,14 160 283
17 Bùi Ngọc Bích Liên 0810040020 5,02 160 273
18 Trần Thị Kim Liên 0810040021 5,32 173 279
19 Phạm Thị Huỳnh Mai 0810040022 5,49 178 272
20 Hồ Mộng Ngọc 0810040023 5,46 155 257
21 Võ Thị Nguyên 0810040024 5,18 160 288
22 Trịnh Thị Nguyệt 0810040025 6,78 197 247
23 Đặng Thị Nhàn 0810040026 5,07 195 293
24 Nguyễn Yến Nhi 0810040027 5,03 196 257
25 Phan Nguyễn Thuý Phượng 0810040028 5,47 160 277
26 Võ Thị Ngọc Quyên 0810040029 5,22 162 286
27 Nguyễn Ngọc Quỳnh 0810040030 5,19 180 226
28 Nguyễn Thị Tâm 0810040031 5,27 170 279
29 Nguyễn Thị Phương Tâm 0810040032 5,33 155 304
30 Trương Thị Mỹ Thanh 0810040033 5,24 196 283
31 Nguyễn Thị Ngọc Thảo 0810040034 5,77 175 301
32 Võ Thị Thanh Thảo 0810040035 5,12 180 272
33 Bùi Thị Thịnh 0810040036 5,63 160 288
34 Phạm Thị Hoài Thu 0810040037 5,47 180 292
35 Phan Thị Thuận 0810040038 5,21 175 288
36 Nguyễn Thị Thu Thủy 0810040039 5,47 180 286
37 Phạm Thị Minh Thủy 0810040040 5,49 170 303
38 Đỗ Thị Thanh Thy 0810040041 5,67 180 288
39 Phạm Kim Cẩm Tú 0810040042 5,16 180 279
Page 113
40 Nguyễn Thị Hồng Tươi 0810040043 5,3 190 282
41 Nguyễn Thị Thu Trâm 0810040044 5,99 175 288
42 Nguyễn Thị Cẩm Vân 0810040045 5,48 175 278
43 Vương Thanh Vân 0810040046 5,55 162 287
44 Mai Thị Vần 0810040047 5,34 180 298
45 Đặng Thị Vinh 0810040048 5,43 192 286
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM NỮ SINH VIÊN NHÓM ĐỐI CHỨNG (TRƯỚC THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy 30XPC Bật xa Chạy 800m
1 Nguyễn Thị Thúy An GDTH8A001 5,62 163 257
2 Nguyễn Thúy An GDTH8A002 4,74 188 266
3 Phạm Thị An GDTH8A003 4,55 175 293
4 Nguyễn Thị Bích GDTH8A004 4,58 150 298
5 Nguyễn Thị Ngọc Bích GDTH8A005 4,75 160 282
6 Chu Thị Bình GDTH8A006 6,25 150 287
7 Lê Thảo Chi GDTH8A007 4,6 150 297
8 Trần Thị Kim Chi GDTH8A008 5,44 170 303
9 Cao Văn Dương GDTH8A009 4,84 175 271
10 Nguyễn Ngọc Duyên GDTH8A010 4,92 168 284
11 Vũ Thị Duyên GDTH8A011 4,9 180 321
12 Trương Thị Thu Gian GDTH8A012 5,26 150 288
13 Lê Thị Hằng GDTH8A013 5,63 160 251
14 Nguyễn Thị Kim Hằng GDTH8A014 6,09 155 293
15 Cao Thị Hồng Hạnh GDTH8A015 6,03 170 304
16 Nguyễn Thị Thúy Hà GDTH8A016 6,23 160 283
17 Nguyễn Thị Hiền GDTH8A017 6,1 160 273
18 Nguyễn Thị Hiên GDTH8A018 5,69 190 279
19 Lê Thị Hoàn GDTH8A019 4,66 155 272
20 Lê Thị Thu Hương GDTH8A021 5,67 155 257
21 Lê Thị Hồng Khoa GDTH8A023 5,62 160 288
22 Tô Hồng Loan GDTH8A024 5,64 197 247
23 Trần Thị Ngọc Loan GDTH8A025 5,62 195 293
24 Hoàng Thị Ly GDTH8A026 5,68 196 322
25 Nguyễn Thị Thảo Nguyên GDTH8A027 5,62 160 277
26 Phạm Hồng Nhung GDTH8A028 5,73 162 300
27 Phạm Ngọc Nhung GDTH8A029 5,43 180 226
28 Lê Thị Định GDTH8A030 5,66 170 279
29 Phạm Thị Kiều Oanh GDTH8A031 6,07 150 304
30 Phùng Thị Thảo Quyên GDTH8A032 5,66 196 239
31 Nguyễn Thị Sen GDTH8A033 5,68 175 301
32 Hoàng Thị Minh Tâm GDTH8A034 5,64 180 272
33 Trần Thanh Tâm GDTH8A035 4,96 160 342
34 Nguyễn Hồng Thắm GDTH8A036 6,22 180 292
35 Cao Thị Bích Thảo GDTH8A037 5,22 158 288
Page 114
36 Trần Thị Thương GDTH8A038 5,95 180 286
37 Đặng Thị Thanh Thúy GDTH8A039 5,65 170 303
38 Nguyễn Thị Minh Thúy GDTH8A040 5,66 150 284
39 Phạm Thị Thanh Tiên GDTH8A041 4,89 180 279
40 Đặng Thị Tính GDTH8A042 5,77 190 282
41 Nguyễn Thị Trâm GDTH8A043 5,92 168 302
42 Nguyễn Thị Trung GDTH8A044 5,69 175 278
43 Phạm Thị Trung GDTH8A045 6,24 162 281
44 Quảng Kim Tuyến GDTH8A047 5,65 180 298
45 Võ Thị Thanh Tuyền GDTH8A048 5,69 165 278
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM NAM SINH VIÊN NHÓM THỰC NGHIỆM (SAU THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy
30XPC Bật xa
Chạy 1500m
Bơi 25m
1 Bùi Quang Bình 910070001 4,76 239 380 18
2 Phạm Văn Cảng 910070002 4,98 238 383 22,5
3 Vũ Đình Chiến 910070003 5,08 228 391 18,1
4 Hồ Hữu Cương 910070004 4,78 226 384 18,1
5 Lê Việt Cường 910070005 5,57 239 350 23,3
6 Nguyễn Thành Danh 910070006 4,99 239 379 23,6
7 Bùi Thọ Duy 910070007 4,89 239 375 17,1
8 Lê Xuân Định 910070010 4,65 218 368 18,6
9 Đinh Văn Hai 910070011 5,14 229 378 21
10 Nguyễn Sỹ Hiệp 910070014 5,08 218 395 17,8
11 Trần Huy Hoàng 910070015 5,21 219 383 18,7
12 Nguyễn Thanh Hội 910070016 5,11 218 396 20,1
13 Phạm Quốc Huy 910070017 5,19 228 379 22,6
14 Trương Hoàng Minh 910070018 4,72 200 362 21,8
15 Tống Phúc Nam 910070019 5,48 220 359 23,1
16 Trần Quốc Nam 910070020 4,71 225 378 20
17 Trần Văn Quang 910070021 5,48 228 368 19,6
18 Phạm Minh Quốc 910070022 5,55 218 375 19,7
19 Nguyễn Đình Tấn 910070023 4,79 229 400 18,5
20 Phan Văn Thành 910070024 5,36 228 381 18,4
Page 115
21 Nguyễn Văn Thành 910070025 4,77 228 402 19
22 Trần Trung Thành 910070026 5,47 229 388 20,2
23 Võ Thoan 910070027 5,26 200 397 20,4
24 Dư Hoàng Thoáng 910070028 5,52 238 391 18,2
25 Hoàng Mạnh Tới 910070029 5,48 234 364 19,4
26 Lê Phi Trường 910070030 4,87 222 358 19,3
27 Nguyễn Văn Tùng 910070032 4,98 211 367 20
28 Nguyễn Thanh Tùng 910070033 5,48 229 366 20
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM NAM SINH VIÊN NHÓM ĐỐI CHỨNG (SAU THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy
30XPC Bật xa
Chạy 1500m
Bơi 25m
1 Lã Tuấn Anh SPTDĐ05001 5,03 228 401 18,9
2 Nguyễn Văn Bạn SPTDĐ05002 5,46 236 334 19,1
3 Trần Nguyên Bảo SPTDĐ05003 5,61 227 376 22,1
4 Phạm Cao Thành Công SPTDĐ05004 5,47 231 384 21,1
5 Nguyễn Văn Dũng SPTDĐ05005 5,34 231 388 20,5
6 Trương Văn Đức SPTDĐ05006 5,12 227 382 19,1
7 Nguyễn Mạnh Giàu SPTDĐ05007 5,54 231 392 22,4
8 Đinh Gia Quốc Hiệp SPTDĐ05009 5,31 230 386 24,6
9 Mai Đình Hiếu SPTDĐ05010 4,69 231 394 19,6
10 Đào Ngọc Huy SPTDĐ05011 5,13 235 390 23,8
11 Phan Xuân Kế SPTDĐ05012 4,76 217 385 24,7
12 Nguyễn Thanh Lưu SPTDĐ05014 5,34 218 387 20,1
13 Nguyễn Văn Luận SPTDĐ05015 5,41 220 380 19,6
14 Nguyễn Văn Mạnh SPTDĐ05017 5,01 211 366 22,9
15 Bùi Ngọc Phúc Nam SPTDĐ05001 5,48 225 382 18,6
16 Trần Hoài Nam SPTDĐ05002 4,87 213 388 22,1
17 Lê Thanh Niên SPTDĐ05003 5,02 221 385 24,2
Page 116
18 Trần Minh Phước SPTDĐ05005 5,05 220 391 19,7
19 Lâm Minh Quân SPTDĐ05006 4,77 234 366 18,5
20 Lê Tiến Quốc SPTDĐ05007 5,46 228 368 21,4
21 Trần Ngọc Tấn SPTDĐ05008 5,18 221 378 19,8
22 Nguyễn Quốc Tây SPTDĐ05009 5,38 230 383 19,7
23 Lê Sơn Thành SPTDĐ05011 5,07 217 386 20,7
24 Nguyễn Hoàng Thi SPTDĐ05012 5,03 215 362 21,2
25 Nguyễn Đức Toàn SPTDĐ05014 4,81 224 392 19,4
26 Nguyễn Hữu Trung SPTDĐ05015 4,44 230 365 19,8
27 Nguyễn Xuân Tùng SPTDĐ05016 5,44 232 385 20
Page 118
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM
NỮ SINH VIÊN NHÓM THỰC NGHIỆM (SAU THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy
30XPC Bật xa
Chạy 800m
Bơi 25m
1 Lê Ngọc Quyền Anh 0810040001 4,22 198 281 25
2 Nguyễn Thị Thùy Dương 0810040002 5,44 189 291 25
3 Nguyễn Phan Hồng Giang 0810040004 5,32 179 276 21
4 Huỳnh Thị Thúy Hằng 0810040005 5,41 155 267 25
5 Phan Thị Thu Hằng 0810040006 5,61 166 232 25
6 Lê Thị Hiền 0810040007 4,82 159 268 25
7 Nguyễn Thị Kim Hoa 0810040008 5,21 155 265 20
8 Bùi Thị Thanh Diệu Hồng 0810040009 6,25 170 300 25
9 Đặng Thị Ngọc Hồng 0810040010 5,43 179 271 25
10 Trần Thị Hồng 0810040011 5,24 173 281 22
11 Vương Thanh Hồng 0810040012 5,35 188 266 25
12 Phạm Thị Huệ 0810040013 5,22 159 263 25
13 Lê Dương Thanh Hương 0810040014 5,34 168 244 22
14 Nguyễn Thị Hương 0810040015 5,22 163 285 25
15 Nguyễn Thị Thanh Hương 0810040016 5,43 177 244 21
16 Bùi Thị Liên 0810040019 5,12 166 257 25
17 Bùi Ngọc Bích Liên 0810040020 5,01 169 265 21
18 Trần Thị Kim Liên 0810040021 5,17 179 249 21
19 Phạm Thị Huỳnh Mai 0810040022 5,21 175 262 25
20 Hồ Mộng Ngọc 0810040023 5,35 165 247 25
21 Võ Thị Nguyên 0810040024 5,12 160 263 22
22 Trịnh Thị Nguyệt 0810040025 6,26 199 222 25
23 Đặng Thị Nhàn 0810040026 5,01 194 287 25
24 Nguyễn Yến Nhi 0810040027 5,01 199 247 25
25 Phan Nguyễn Thuý Phượng 0810040028 5,22 168 277 22
26 Võ Thị Ngọc Quyên 0810040029 5,16 167 280 25
27 Nguyễn Ngọc Quỳnh 0810040030 5,17 184 220 24
28 Nguyễn Thị Tâm 0810040031 5,22 175 275 23
29 Nguyễn Thị Phương Tâm 0810040032 5,31 157 301 22
30 Trương Thị Mỹ Thanh 0810040033 5,21 199 281 25
31 Nguyễn Thị Ngọc Thảo 0810040034 5,43 178 302 21
32 Võ Thị Thanh Thảo 0810040035 5,11 183 271 20
33 Bùi Thị Thịnh 0810040036 5,62 165 278 20
34 Phạm Thị Hoài Thu 0810040037 5,26 184 272 21
35 Phan Thị Thuận 0810040038 5,17 177 281 24
36 Nguyễn Thị Thu Thủy 0810040039 5,23 184 280 25
37 Phạm Thị Minh Thủy 0810040040 5,24 170 301 22
38 Đỗ Thị Thanh Thy 0810040041 5,45 185 281 21
39 Phạm Kim Cẩm Tú 0810040042 5,12 187 271 20
40 Nguyễn Thị Hồng Tươi 0810040043 5,22 192 262 25
41 Nguyễn Thị Thu Trâm 0810040044 5,99 176 281 25
42 Nguyễn Thị Cẩm Vân 0810040045 5,32 175 258 22
43 Vương Thanh Vân 0810040046 5,18 168 280 25
44 Mai Thị Vần 0810040047 5,13 184 265 20
45 Đặng Thị Vinh 0810040048 5,25 195 272 25
Page 119
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ KIỂM TRA SƯ PHẠM
NỮ SINH VIÊN NHÓM ĐỐI CHỨNG (SAU THỰC NGHIỆM)
STT HỌ TÊN MSSV Chạy
30XPC Bật xa
Chạy 800m
Bơi 25m
1 Nguyễn Thị Thúy An GDTH8A001 5,6 164 255 25
2 Nguyễn Thúy An GDTH8A002 4,75 188 265 20
3 Phạm Thị An GDTH8A003 4,52 178 290 18
4 Nguyễn Thị Bích GDTH8A004 4,56 151 293 20
5 Nguyễn Thị Ngọc Bích GDTH8A005 4,76 160 280 20
6 Chu Thị Bình GDTH8A006 6,2 151 284 25
7 Lê Thảo Chi GDTH8A007 4,63 150 295 20
8 Trần Thị Kim Chi GDTH8A008 5,42 172 270 20
9 Cao Văn Dương GDTH8A009 4,81 175 270 17
10 Nguyễn Ngọc Duyên GDTH8A010 4,94 168 282 20
11 Vũ Thị Duyên GDTH8A011 4,95 182 266 20
12 Trương Thị Thu Gian GDTH8A012 5,28 155 285 20
13 Lê Thị Hằng GDTH8A013 5,6 160 250 25
14 Nguyễn Thị Kim Hằng GDTH8A014 5,37 158 291 19
15 Cao Thị Hồng Hạnh GDTH8A015 5,33 172 266 20
16 Nguyễn Thị Thúy Hà GDTH8A016 5,38 163 280 20
17 Nguyễn Thị Hiền GDTH8A017 5,28 161 271 20
18 Nguyễn Thị Hiên GDTH8A018 5,63 192 275 20
19 Lê Thị Hoàn GDTH8A019 4,65 157 271 20
20 Lê Thị Thu Hương GDTH8A021 5,64 187 255 25
21 Lê Thị Hồng Khoa GDTH8A023 5,6 162 280 18
22 Tô Hồng Loan GDTH8A024 5,61 198 245 20
23 Trần Thị Ngọc Loan GDTH8A025 5,63 196 291 20
24 Hoàng Thị Ly GDTH8A026 5,61 197 264 20
25 Nguyễn Thị Thảo Nguyên GDTH8A027 5,6 162 273 25
26 Phạm Hồng Nhung GDTH8A028 5,71 164 301 20
27 Phạm Ngọc Nhung GDTH8A029 5,44 182 225 20
28 Lê Thị Định GDTH8A030 5,61 170 277 20
29 Phạm Thị Kiều Oanh GDTH8A031 5,28 177 298 18
30 Phùng Thị Thảo Quyên GDTH8A032 5,65 197 230 20
31 Nguyễn Thị Sen GDTH8A033 5,69 176 267 20
32 Hoàng Thị Minh Tâm GDTH8A034 5,66 182 271 20
33 Trần Thanh Tâm GDTH8A035 4,98 188 271 20
34 Nguyễn Hồng Thắm GDTH8A036 5,36 180 282 20
35 Cao Thị Bích Thảo GDTH8A037 5,2 186 288 19
36 Trần Thị Thương GDTH8A038 5,91 182 284 20
37 Đặng Thị Thanh Thúy GDTH8A039 5,55 174 270 20
38 Nguyễn Thị Minh Thúy GDTH8A040 5,46 176 281 20
39 Phạm Thị Thanh Tiên GDTH8A041 4,77 182 273 20
40 Đặng Thị Tính GDTH8A042 5,77 192 282 19
41 Nguyễn Thị Trâm GDTH8A043 5,33 170 274 20
42 Nguyễn Thị Trung GDTH8A044 5,63 178 278 20
43 Phạm Thị Trung GDTH8A045 5,45 172 281 18
Page 120
44 Quảng Kim Tuyến GDTH8A047 5,62 182 311 20
45 Võ Thị Thanh Tuyền GDTH8A048 5,61 157 275 20