UBND TỈNH AN GIANG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ____________________ Số: 22 /BC-SGDĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc _____________________________________ An Giang, ngày 31 tháng 01 năm 2018 BÁO CÁO Sơ kết học kỳ I năm học 2017 – 2018 __________________ A. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRONG HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017 – 2018 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Thuận lợi - Ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) tỉnh An Giang tiếp tục nhận được sự quan tâm sâu sát của Bộ GDĐT, của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; sự hỗ trợ nhiệt tình, hiệu quả của các cấp, ngành trong triển khai nhiệm vụ đổi mới GDĐT. - Toàn ngành tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và tinh thần đổi mới giáo dục của Đại hội XII. - Hệ thống trường lớp các cấp, ngành học từ mầm non (MN) đến phổ thông đã phủ khắp 156/156 xã, phường, thị trấn. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất (CSVC) trường học, các cơ sở đào tạo được quan tâm thực hiện theo đúng kế hoạch. - Công tác tổ chức cán bộ đã đi vào ổn định. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) các cấp từng bước được tăng cường, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. - Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đổi mới công tác kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của h . Các hoạt động phong trào trong trường học có nhiều sáng tạo, được tổ chức theo hướng chất lượng, thiết thực và tạo sức lan tỏa. - Hoạt động đổi mới thanh tra giáo dục được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở GDĐT, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng chức năng thuộc cơ quan Sở và được hỗ trợ tích cực của Thanh tra tỉnh trong việc chỉ đạo, hướng dẫn. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra (CTVTT) của Sở được chọn lọc, tập huấn đảm bảo điều kiện về phẩm chất và năng lực theo quy định. - Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đã có bước chuyển biến, quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội ngày càng chặt chẽ. - Việc phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng như Hội Khuyến học, Hôi Cựu giáo chức, trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ)... đã tạo điều kiện giúp cho các em có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Sơ kết học kỳ I năm học 2017 – 2018 __________________
A. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRONG HỌC KỲ
I NĂM HỌC 2017 – 2018
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) tỉnh An Giang tiếp tục nhận được sự quan
tâm sâu sát của Bộ GDĐT, của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh; sự hỗ trợ nhiệt tình, hiệu quả của các cấp, ngành trong triển khai nhiệm
vụ đổi mới GDĐT.
- Toàn ngành tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và tinh thần đổi
mới giáo dục của Đại hội XII.
- Hệ thống trường lớp các cấp, ngành học từ mầm non (MN) đến phổ thông đã
phủ khắp 156/156 xã, phường, thị trấn. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất (CSVC) trường
học, các cơ sở đào tạo được quan tâm thực hiện theo đúng kế hoạch.
- Công tác tổ chức cán bộ đã đi vào ổn định. Số lượng và chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) các cấp từng bước được tăng cường, đáp ứng
tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học.
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của h
. Các hoạt động
phong trào trong trường học có nhiều sáng tạo, được tổ chức theo hướng chất lượng,
thiết thực và tạo sức lan tỏa.
- Hoạt động đổi mới thanh tra giáo dục được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám
đốc Sở GDĐT, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng chức năng thuộc cơ quan Sở và
được hỗ trợ tích cực của Thanh tra tỉnh trong việc chỉ đạo, hướng dẫn. Đội ngũ cộng
tác viên thanh tra (CTVTT) của Sở được chọn lọc, tập huấn đảm bảo điều kiện về
phẩm chất và năng lực theo quy định.
- Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đã có bước chuyển biến, quan
hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội ngày càng chặt chẽ.
- Việc phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng như Hội Khuyến
học, Hôi Cựu giáo chức, trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ)... đã tạo điều kiện
giúp cho các em có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
2
2. Khó khăn
- Công tác đầu tư, xây dựng CSVC mặc dù đã được địa phương quan tâm
nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Mạng lưới trường MN, tiểu học
(TH) còn phân tán nhiều điểm lẻ, đặc biệt là khu vực nông thôn. Không ít trường trung
học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) chưa có phòng bộ môn hoàn chỉnh,
thiếu trang thiết bị dạy học. Kinh phí hỗ trợ ban đầu cho TTHTCĐ thực hiện chưa đều
khắp. CSVC, thiết bị công nghệ thông tin (CNTT) của nhiều trường được trang bị
trước đây, qua nhiều năm sử dụng, chưa được bổ sung, thay thế kịp thời.
- Việc triển khai chủ trương dạy 2 buổi/ngày ở MN, TH, trung học và việc dạy
bồi dưỡng, phụ đạo còn khó khăn do thiếu phòng học.
- Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức trong HS còn một số bất cập do mặt trái
của sự bùng nổ thông tin và ảnh hưởng tiêu cực của các tệ nạn xã hội.
- Một số CBQL chưa mạnh dạn trong tự chủ, còn sợ trách nhiệm; một số GV
còn thiếu năng động, ít đầu tư nghiên cứu trong việc đổi mới PPDH, dẫn đến tiết dạy
chưa đạt hiệu quả cao, một bộ phận GV lớn tuổi gặp nhiều khó khăn trong việc ứng
CNTT trong giảng dạy. Vẫn còn thiếu GV chuyên Âm nhạc, tiếng Anh ở những
trường vùng sâu, xa. Tỉ lệ GV chưa đáp ứng yêu cầu, còn tình trạng thừa thiếu cục bộ;
một số địa phương GV cấp MN còn thiếu do phát triển nhanh quy mô trong những
năm gần đây.
- Năng lực GV tiếng Anh chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai Đề án dạy
ngoại ngữ 2020 của Bộ GDĐT được Chính phủ phê duyệt. Tỉ lệ GV đạt chuẩn theo qui
định của khung năng lực Châu Âu đã qua bồi dưỡng còn thấp.
- Tình hình kinh tế ở nhiều địa phương trong tỉnh còn nhiều khó khăn nên kinh
phí đóng góp, hỗ trợ của xã hội cho các hoạt động giáo dục còn hạn chế.
- Công tác đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia chậm, công tác phân luồng
chưa mang lại hiệu quả.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
TRONG HỌC KỲ I
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý GDĐT
- Tiếp tục củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục MN, giáo dục phổ thông và Trung
tâm Giáo dục thường xuyên (TTGDTX) tỉnh1.
- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Đến cuối năm 2017, toàn tỉnh
có 117 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 15,85%, trong đó 24 trường mầm non (11,88%),
56 trường tiểu học (17,07%), 25 trường THCS (15,92%), 12 trường THPT (23,53%).
- Thực hiện các giải pháp nhằm huy động HS, hạn chế HS bỏ học giữa chừng,
tiêu biểu là hoạt động “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục” đã phát huy sự phối
hợp của các cấp, các ngành; năm học này, Ngành tiếp tục hoàn thành cơ bản các chỉ
tiêu phát triển giáo dục2, công tác huy động HS đầu năm học mới cơ bản đạt về chỉ
1 Năm học 2017 – 2018, toàn tỉnh có: 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và 738 trường học các cấp
học, gồm: 4 nhà trẻ, 50 trường MN (16 trường tư thục), 148 trường mẫu giáo (3 trường tư thục), 328 trường TH
(1 trường tư thục), 157 trường THCS, 48 trường THPT, 3 trường phổ thông ngoài công lập. Tổng số giảm 06 so
với năm học trước (744 trường) do điều chỉnh sáp nhập một số trường ở cấp tiểu học. 2 1. Giáo dục mầm non
3
tiêu tỉ lệ so với kế hoạch đề ra, hầu hết cao hơn năm học trước: nhà trẻ 81,69% (năm
trước 74,01%), Mẫu giáo 103,04% (đạt trên 55% dân số độ tuổi, năm trước 99,35%),
TH 100,9% (đạt 100% dân số độ tuổi, năm trước 99,27%,), THCS 98,70% (đạt khoảng
90% dân số độ tuổi, năm trước 98,09%), THPT 96,46 (đạt khoảng 50% dân số độ tuổi,
năm trước 93,50%).
- Tiếp tục củng cố, duy trì kết quả công tác phổ cập giáo dục (PCGD), qua kiểm
tra, một số mặt có nâng lên3.
- Công tác truyền thông, thông tin cơ sở luôn được quan tâm, ngành GDĐT đã
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động truyền thông, thông tin cơ sở,
triển khai công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về thực hiện nhiệm vụ phát triển GDĐT4. Đầu tư nâng chất công
tác pháp chế; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nhà trẻ
-Huy động được 3.435 cháu 81,69% (cao hơn năm trước 7,68%, đạt khoảng 5% dân số độ tuổi). Số trẻ
ngoài công lập 1.813, chiếm tỷ lệ 53 % so với tổng số trẻ đến trường. Đến cuối học kỳ I là 3.638 tăng 200 cháu
(5,82% so với đầu năm).
b) Mẫu giáo
-Tổng số lớp 1.908, tăng 87 lớp so với với cùng kỳ năm trước.
-Tổng số trẻ huy động 59.010 đạt 55,3% dân số độ tuổi, so với kế hoạch đạt tỷ lệ 103,04%. Số trẻ ngoài
công lập là 5.702, chiếm tỷ lệ 9,7%.Đến cuối học kỳ I, là 60.594, tăng 1.584 cháu (2,68% so với đầu năm)
2. Giáo dục phổ thông
a) Cấp TH
- 6.560 45 lớp so với cùng kỳ năm học trước. Số HS huy động 187.240 em, đạt 101%
so kế hoạch (cao hơn năm trước 1,63%, đạt 100% dân số độ tuổi). Đến cuối HK I, giảm 880 HS, tỷ lệ 0,47%
(cùng kỳ năm trước là 0,42%).
-Tổng số HS 6 tuổi huy động 34.500 đạt tỷ lệ 105,87% so với kế hoạch.
b) Cấp THCS
- Tổng số lớp: 3.441, tăng 69 lớp so với cùng kỳ năm trước.
-Số HS THCS huy động được là 122.497, đạt 98,79% kế hoạch (cao hơn năm trước 0,61%, đạt 88,99%
dân số độ tuổi). Số HS ngoài công lập là 130 HS, chiếm 0,1%. Đến cuối học kỳ I, giảm 1.852 HS, tỷ lệ 1,51%
(cùng kỳ năm trước là 1,69%).
c) Cấp THPT
- Tổng số lớp: 1.268, tăng 6 lớp so với cùng kỳ năm trước.
-Số HS THPT huy động được 46.222, đạt 96,46% so với kế hoạch, (cao hơn năm trước 3,01%, đạt
khoảng 50% dân số độ tuổi)
-Đến cuối học kỳ I, giảm 424 HS, tỷ lệ 0,92% (cùng kỳ năm trước là 1,40%). 3 Sở GDĐT tiến hành kiểm tra kỹ thuật công tác phổ cập giáo dục – xoá mù chữ của 11/11 huyện, thị, thành phố.
Đánh giá sơ bộ trước khi kiểm tra công nhận chính thức vào tháng 3/2018 như sau:
- Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2017: đạt 11/11 huyện thị, thành phố; tổng số xã đạt
155/156 (tỷ lệ 99,4%).
- Xóa mù chữ đạt mức độ 2 ở 21/156 xã, phường, thị trấn (tỷ lệ 13,46%); các xã còn lại duy trì đạt mức
độ 1.
- PCGDTH có 111/156 xã đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3 (tỷ lệ 75%), 37/156 xã đạt chuẩn PCGDTH
mức độ 2 (tỷ lệ 23,72%) và còn 2/156 xã đạt chuẩn PCGDTH mức độ 1 (tỷ lệ 1,28%). Toàn tỉnh đạt chuẩn
PCGDTH mức độ 1.
- PCGD THCS: duy trì đạt mức độ 1 ở 155/156 xã; nâng tỉ lệ đạt mức độ 2 lên 27/156 xã (tỷ lệ
17,31%). 4 Phối hợp với Đài Phát Thanh-Truyền hình An Giang, Báo An Giang thực hiện việc tuyên truyền công tác giáo
dục và đào tạo, các đợt ra quân tuyên truyền trong tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục; quán triệt Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ X; Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ GDĐT triển khai Chương trình hành
động của Chính phủ, Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban chấp hành Tỉnh Đảng bộ, Kế hoạch hành
động số 495/KH-UBND của UBND tỉnh An Giang tiến tới triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 88/2014/QH13
của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trong Ngành. Triển khai các khâu
chuẩn bị tổ chức thực hiện chương trình tổng thể giáo dục phổ thông.
4
(PBGDPL); tăng cường hiệu quả thanh tra5, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật và
thực thi các quy định trong các đơn vị thuộc Ngành6.
5 * xây dựng -
2017-2018, -
, năm học 2017-2018. theo đúng quy
định ( - 2017-
2018; Chỉ thị 5972/CT-BGDĐT ngày 20/12/2016 và Thông báo 47/TB-BGDĐT ngày 23/01/2017 của Bộ
GDĐT). Trong đó, Thanh tra sở:
- Kết hợp với Văn phòng Sở, tiếp tục tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật nhà nước định kỳ trong
họp lệ cơ quan;
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để tích tụ mâu
thuẫn và kéo dài thời gian. Phối hợp với UBND huyện, chỉ đạo phòng GDĐT làm tốt công tác tiếp công dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, hạn chế đơn thư vượt cấp, nặc danh, không để tồn đọng kéo dài;
-
, ban trực thuộc Sở GDĐT;
- -
.
* Đã thực hiện thanh tra theo kế hoạch 08 cuộc thanh tra, ban hành 08 kết luận thanh tra; theo dõi việc thực
hiện kết luận thanh tra:
. 6 1. Đối với giáo dục pháp luật cho học sinh
- Triển khai giáo dục pháp luật thông qua việc học tập các môn học, trong đó có môn Giáo dục công
dân, các môn học có liên quan và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đây là hình thức cơ bản nhằm cung cấp
các kiến thức pháp luật một cách hệ thống cho học sinh,
- Tập trung giáo dục học sinh các nội dung cơ bản như quyền và nghĩa vụ của công dân, tìm hiểu và
thực hiện nghiêm túc luật an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, HIV/AIDS, về bảo vệ môi trường, quy chế
thi cử và các quy định cụ thể liên quan đến cuộc sống và học tập phù hợp từng cấp học; hướng dẫn các môn học
có liên quan đưa vấn đề quyền con người vào giảng dạy.
- Hướng dẫn các đơn vị tham gia cuộc thi “Tìm hiểu Bộ luật dân sự 2015” trên địa bàn tỉnh An Giang
do Sở Tư Pháp tổ chức và thu hút được hàng ngàn bài dực thi cùng nhiều giải thưởng của hội thi.
- Phổ biến những quy định pháp luật mới được Quốc hội thông qua tại các kỳ họp; bổ sung kiến thức lý
luận chung cũng như cập nhật các quy định pháp luật phù hợp với chương trình giảng dạy đối với giáo viên
giảng dạy môn Giáo dục công dân cấp THCS, THPT.
- Chú trọng rèn luyện kỹ năng sống trong học sinh THCS, THPT; ý thức trong học tập và rèn luyện đạo
đức.
2. Hình thức phổ biến giáo dục pháp luật
-Đối với cán bộ công chức trong ngành : Cử báo cáo viên, giáo viên cốt cán tham dự các lớp tập huấn
kiến thức pháp luật do tỉnh và trung ương tổ chức làm hạt nhận trong đơn vị;
- Nâng cao kiến thức về hiểu biết pháp luật thông qua các lần họp của chi bộ, họp lệ cơ quan, đơn vị…
3. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và nghiệp vụ PBGD PL cho giáo viên
- Giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học về GD pháp luật; tích cực lồng ghép giáo dục
pháp luật vào môn học liên quan. Tiếp tục đưa chủ đề giáo dục phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy cho học
sinh các trường THPT. Tổ chức thao giảng, thao giảng chuyên đề, dạy giáo án điện tử 30 tiết về GD pháp luật
thông qua môn GDCD.
- Tổ chức các chuyên đề, các buổi nói chuyện chuyên đề về công tác giáo dục pháp luật... : Phối hợp sở
Tư Pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức Pháp luật: - Lớp dành cho giáo viên tiểu học, giáo viên dạy Giáo dục công
dân trong các trường THCS, THPT diễn ra trong ngày 23/09 có 86 học viên là giáo viên cốt cán tại các cơ sở
giáo dục tham gia. Học viên đã được phòng Tuyên truyền và phổ biến pháp luật của Sở Tư Pháp cung cấp về
Luật trẻ em, bộ Luật dân sự, pháp luật về an toàn giao thông và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Lớp
dành cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường phổ thông tổ chức ngày 24/09 có 81 học viên tham gia, các
học viên đã được cung cấp kiến thức pháp luật về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, nội
dung cơ bản của Luật tiếp cận thông tin, Luật dân sự, pháp luật về an toàn giao thông và các văn bản pháp luật
có liên quan.
4. Tổ chức “Ngày Pháp luật”:
- Nhân ngày pháp luật Việt Nam 9/11 ngành đã tổ chức nhiều sự kiện như: Tập trung tổ chức học tập,
quán triệt các nội dung cơ bản các quy định pháp luật về cán bộ công chức, luật giáo dục; phòng chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; lao động; cải cách hành chính; thực hiện dân chủ ở cơ sở; hội nhập
quốc tế, hôn nhân và gia đình, pháp lệnh dân số, Bộ luật tố tụng hình sự, thi đua khen thưởng...và các quy định
liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của ngành.
5
- Tiếp tục phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong
ngành7, quan tâm công tác giáo dục thể chất và y tế trường học
8, công tác Đoàn, Đội,
Hội; Chương trình Phát triển thanh niên và phát triển Đảng trong học sinh9.
- Tổ chức thực hiện cải cách hành chính (CCHC); thúc đẩy khai thác ứng dụng
các chức năng của hệ thống quản lý hành chính điện tử (VIC) tại cơ quan, nghiên cứu
triển khai nhận, trả hồ sơ thủ tục qua đường bưu chính, tập huấn triển khai thực hiện
việc nhận, trả thủ tục hành chính mức độ 3, mức độ 4 vào cuối năm 2017, thực hiện
khi bắt đầu năm 2018. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết
- Tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân…
7 Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức dạy bơi cho học sinh như các
hướng dẫn trước đây; đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục các phương pháp phòng, chống đuối nước và
mặc áo phao khi đi các phương tiện giao thông đường thủy cho học sinh; 100% các trường phổ thông tổ chức
Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ cấp trường; tổ chức và tham gia hội thi các cấp, hình thành các đội tuyển
thể thao, tổ chức thi các môn thể thao dân gian, dân tộc vào các ngày lễ, ngày kỷ niệm phù hợp với địa phương,
duy trì và phát triển các loại hình câu lạc bộ thể thao tại các trường, tạo điều kiện cho HS, CB, GV được tham
gia tập luyện, đẩy mạnh các môn thể thao đã được tập huấn trong ngành GDĐT; tiếp tục khuyến khích xây dựng,
phát triển phong trào sưu tập và chơi Tem trong nhà trường; phát động và tạo điều kiện CB, GV, HS tham dự
triển lãm tem Bưu chính HSSV của tỉnh vào tháng 8 hàng năm nhân kỷ niệm ngày sinh Chủ tịch Tôn Đức
Thắ
nhận chăm sóc và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng, thực hiện công trình thanh niên,
công trình măng non ở địa phương sao . 8 *Tiếp tục kiểm tra, chấn chỉnh việc triển khai thực hiện các quy định về hoạt động y tế trong các trường phổ
thông (theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016). Đầu năm học 2017 – 2018, qua kết quả
kiểm tra, khảo sát, Sở GDĐT đã chủ động phối hợp với UBND tỉnh tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn về
công tác y tế trường học, cụ thể các nội dung cần thực hiện theo Thông tư 13/2016 TTLT-BYT-BGDĐT nhằm
giúp các trường học tháo gỡ những khó khăn, kịp thời khắc phục thiếu sót, chưa phù hợp; duy trì công tác phối
hợp Trung tâm y tế dự phòng tỉnh kiểm tra, khảo sát việc hực hiện các quy định về vệ sinh trường học, nước sạch
và vệ sinh môi trường, đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm vào đầu năm học; tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá và truyền thông về giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường, công tác bảo hiểm y tế cho HS; giáo dục dân số, gia đình, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị
thành niên, phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức các hoạt động truyền thông hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước
sạch, vệ sinh môi trường; Ngày toàn dân hiến máu nhân đạo (7/4); Ngày thế giới không thuốc lá (31/5); Ngày
môi trường thế giới (5/6); Tuần lễ quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm, Ngày vệ sinh yêu nước (2/7); Ngày thế
giới phòng, chống HIV/AIDS (1/12).
*Chỉ đạo các trường học tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nâng cao sức khỏe, đảm bảo môi trường nhà
trường xanh, sạch, đẹp; tăng cường công tác chống kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em khuyết tật, bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS. 9 *Tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp số 02/CTrLT-SGDĐT-ĐTN ngày 22/9/2016 giữa Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh An Giang và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020; tham mưu ký kết
Chương trình phối hợp số 02/CTrLT-SGDĐT-ĐTN ngày 27/11/2017 giữa Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An
Giang và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh An Giang năm học 2017 – 2018. Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho Đoàn viên, Đội viên và học sinh thông qua các hoạt động Đoàn, Đội,
phong trào thanh thiếu niên và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Thực hiện tốt các nội dung hướng
dẫn của ngành giáo dục và đào tạo trong năm học một cách hiệu quả. Phát huy vai trò và tiềm năng của lực
lượng cán bộ Đoàn - Đội trường học, học sinh và giáo viên trong xây dựng và phát triển nhà trường, tổ chức
Đoàn, Hội, Đội; phát huy tính xung kích, tình nguyện trong công tác giảng dạy và học tập góp phần phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc; duy trì đăng ký, phát huy hiệu quả thực hiện công trình thanh niên, công trình
măng non tại đơn vị; tổ chức thành công hội thi Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh giỏi tỉnh
An Giang năm 2017 – 2018, có 16 Giáo viên được công nhận danh hiệu Giáo viên giỏi cấp tỉnh.
* Chỉ đạo các trường tiếp tục thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác Chính trị
tư tưởng; củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển Đảng trong các trường học”; đổi
mới công tác giáo dục, nâng cao ý thức tự giác phấn đấu của quần chúng vì lý tưởng của Đảng, thông qua phong
trào thi đua dạy, học và lao động sáng tạo bổ sung nhân tố mới cho Đảng.
6
thực, hiệu quả theo đúng tinh thần của Luật Thi đua khen thưởng và các quy định mới
về thi đua, khen thưởng.
- Sở GDĐT tiếp tục tổ chức, đánh giá CBQL, GV các cấp học theo chuẩn nghề
nghiệp một cách nghiêm túc, trên cơ sở đánh giá trình độ, năng lực để có kết quả đúng
thực chất, từng bước vận dụng vào việc quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL
trường học, sàng lọc đội ngũ và quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục10
. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, GV, nhân viên đảm bảo theo quy định, theo chuyên
môn đào tạo, phù hợp với điều kiện của ngành và đơn vị; Ngành đã thực hiện rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo cốt cán và CBQL giáo dục
kế thừa giai đoạn 2016 – 2020. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
của đơn vị11
đảm bảo công khai, dân chủ, đúng qui trình hướng dẫn. Nhân sự được qui
hoạch phải đảm bảo tiêu chuẩn theo qui định và nhất là phải đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục. Triển khai công tác chuyển đổi vị trí công tác, kê khai minh bạch, tài sản thu
nhập cá nhân hàng năm một cách nghiêm túc.
- Thực hiện tốt nguyên tắc tài chính12
, xúc tiến xây dựng đề án và triển khai mô
hình trường học tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học, hạ tầng
10
Số người công tác trong toàn ngành:
Ngàn
h bậc,
học
Tổng
số
Cán
bộ
quản
lý
Giáo
viên
Nhâ
n
viên
Trình độ trên chuẩn Trình độ đạt chuẩn
CB quản lý Giáo viên Cán bộ quản
lý Giáo viên
Tổng
số Tỉ lệ
Tổng
số Tỉ lệ
Tổng
số Tỉ lệ
Tổng
số Tỉ lệ
Mầm
non 3,447 434 2,244 814 426
98.1
6 2052
91.4
4 434
100.0
0 2244
100.0
0
Tiểu
học
11,67
8 739 9,129 1,810 697
94.3
2 6327
91.2
1 739
100.0
0 9129
100.0
0
THCS 8,251 368 6,919 964 356 96.7
4 5974
86.3
4 368
100.0
0 6919
100.0
0
THPT 3,455 161 2,925 369 45 27.9
5 327
11.1
8 161
100.0
0 2925
100.0
0
-
GDTX 35 2 8 25 2
100.0
0 8
100.0
0
Tổng
cộng
26,86
6
1,70
4
21,22
5 3,982
1,52
4
89.4
4
14,68
0
69.1
6
1,70
4
100.0
0
21,22
5
100.0
0
11
Bên cạnh việc qui hoạch đào tạo nâng số lượng nhà giáo đạt trình độ trên chuẩn được phê duyệt bằng nguồn
kinh phí nhà nước, ngành đã động viên nhà giáo tự túc kinh phí tham gia đào tạo nâng chuẩn. Hiện nay, toàn
ngành đã có 100% giáo viên các cấp học đạt trình độ chuẩn theo quy định của cấp học. Trong đó, số lượng trên
chuẩn toàn ngành đạt 81,08%, cấp Mầm non đạt 90,66%; cấp tiểu học đạt 94,2%; cấp Trung học cơ sở đạt
89,09%; cấp Trung học phổ thông đạt 9,56%. 12
Tiếp tục thực hiện tốt công tác lập dự toán để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
ngành, tránh lãng phí. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ và quy định công khai tại cơ quan quản lý giáo dục
và các đơn vị trường học. Tăng cường vai trò quản lý và giám sát thu, chi tại các cơ sở giáo dục, trường học của
chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ HS, đảm bảo việc thu, chi theo đúng quy định, tránh việc lạm thu,
nhất là thời điểm đầu năm học. Phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức sơ kết thực hiện chính sách về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách với đội ngũ nhà giáo và CBQL. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục; theo dõi các đơn vị tổ chức thí điểm việc tự chủ về tài chính, qua đó rút kinh
nghiệm, nhân rộng trong thời gian tới. Chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp kiểm tra đối với việc
thực hiện các nguồn quỹ, lập sổ quản lý các nguồn quỹ khuyến học, khuyến tài và việc thu, chi các nguồn đóng
góp tự nguyện tại các cơ sở giáo dục.
7
CNTT13
, củng cố nâng chất công tác thư viên trường học14
phục vụ cho hoạt động trải
nghiệm sáng tạo của HS.
2. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động giáo dục
2.1. Giáo dục Mầm non
- Hệ thống văn bản chỉ đạo được Sở GDĐT ban hành để điều hành hoạt động
của ngành học MN15
đầy đủ, kịp thời và bao quát toàn bộ các nội dung hoạt động;
- Tiếp tục các giải pháp duy trì kết quả PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, trong đó, chú
trọng đến việc xây dựng, cải tạo CSVC, thay thế các phòng học tạm mượn; đầu tư mua
sắm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu theo Thông tư số 02/2010/TT-
BGDĐT, Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT; từng bước mở rộng quy mô loại hình bán
13
*Tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư, công tác đấu thầu, công tác quyết toán trong xây dựng cơ bản, mua
sắm thiết bị các đơn vị, đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án PCGDMN cho trẻ 5 tuổi; Đề án Xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án đầu tư phát triển hệ
thống trường PTDTNT, Đề án xây dựng trường chuyên giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục triển khai các Đề án phát
triển hạ tầng CNTT, dạy ngoại ngữ,…Riêng đầu tư trang thiết bị trong học kỳ là 44.226.047.000 đồng, đầu tư
phòng học có ứng dụng CNTT: Trong học kỳ, Sở đã trang bị trên 400 máy vi tính cho 14 cơ sở giáo dục (trang bị
đồng bộ thành 1 phòng hoàn chỉnh: bàn ghế, máy chiếu, hệ thống mạng,...) và 90 Phòng học bộ môn cho các đơn
vị Tiểu học, THCS, THPT. Tổng kinh phí trên 42 tỷ đồng; nhận được tài trợ 01 phòng bộ môn Tin học (15 máy)
phân bổ về trường tiểu học Hàm Nghi (TP Long Xuyên) với tổng kinh phí trên 130 triệu đồng. Việc đầu tư, lắp
đặt đường truyền Internet cáp quang được thực hiện tốt, hầu hết các cơ sở giáo dục đều có đường truyền Internet
tốc độ cao. Cổng thông tin điện tử tại cơ quan Sở và một số cơ sở giáo dục trở thành kênh thông tin phản ánh khá
đầy đủ các hoạt động của ngành, đồng thời cung cấp văn bản, chủ trương, chỉ đạo của ngành đến với mọi người :
PHHS, học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên,...
*Ban hành các hướng dẫn thực hiện công tác tiếp nhận, nghiệm thu, bảo quản và khai thác TBDH; tham mưu
lãnh đạo Sở ban hành kế hoạch số 98/KH-SGDĐT ngày 30/8/2016 về việc kiểm tra công nhận Thư viện - Phòng
bộ môn đạt chuẩn, kiểm tra chuyên đề công tác thư viện và công tác nghiệm thu, quản lý, bảo quản sử dụng
TBDH năm học 2017 – 2018 nhằm giúp các cơ sở giáo dục thực hiện công tác TBDH ngày càng đi vào nề nếp,
hiệu quả. Ý thức quản lý, bảo quản và giữ gìn TBDH của các cơ sở giáo dục ngày được nâng lên, các loại hồ sơ
sổ sách theo dõi, quản lý TBDH được lập đúng theo quy định, các đơn vị đều chủ động lập kế hoạch sử dụng đồ
dùng dạy học, và thực hành thí nghiệm, các tổ chuyên môn có lên kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, nộp duyệt
và có lưu tại các phòng chức năng cho cán bộ phụ trách các phòng; xây dựng đầy đủ các kế hoạch bảo quản thiết
bị, thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời các hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa phù hợp.
*Phong trào tự làm TBDH đã được hầu hết cơ sở giáo dục tiếp tục triển khai và thựuc hiện khá tốt; Phong trào
sử dụng thiết bị công nghệ cao trong dạy học tiếp tục được duy trì, tạo hiệu ứng tốt cho các đơn vị trong việc sử
dụng TBDH 14
Xây dựng kế hoạch phát triển thư viện đạt chuẩn theo lộ trình trường đạt chuẩn quốc gia; vận động quyên góp
sách giáo khoa và báo cáo Bộ GDĐT về tình hình vận động, quyên góp và tặng lại sách giáo khoa cũ cho học
sinh nghèo, kịp thời đáp ứng nhu cầu về sách giáo khoa cho năm học mới; tổ chức Hội thi nhân viên thư viện
giỏi, xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn thư viện thông qua các Hội thảo chuyên đề theo từng
cụm; Tham gia các hoạt động do Thư viện tỉnh An Giang tổ chức theo Tham gia các hoạt động do Thư viện tỉnh
An Giang tổ chức các hoạt động phục vụ của xe ô tô thư viện lưu động tại 21 đơn vị trường Tiểu học, THCS
trong toàn tỉnh; Tham gia cuộc thi tìm hiểu “Quê hương và con người An Giang”; Hội thi thiếu nhi tuyên truyền
giới thiệu sách lần thứ XVII-2017: các hoạt động phục vụ của xe ô tô thư viện lưu động tại 21 đơn vị trường
Tiểu học, THCS trong toàn tỉnh; Tham gia cuộc thi tìm hiểu “Quê hương và con người An Giang”; Hội thi thiếu
nhi tuyên truyền giới thiệu sách lần thứ XVII-2017 15
-
- 28 2017-2018;
Hướng dẫn số 24/HD-SGDĐT ngày 14/9/2017 của sở GDĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học
2017-2018; Công văn số 34/HD-SGDĐT ngày 01/12/2017 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn tập huấn bồi dưỡng
thường xuyên cho CBQL và GVMN năm học 2017-2018; Kế hoạch số 134/KH-SGDĐT ngày 14/9/2017 của Sở
GDĐT, kế hoạch kiểm tra hoạt động chuyên môn mầm non năm học 2017-2018; Kế hoạch 158/KH-SGDĐT
ngày 26/10/2017 của Sở GDĐT về việc Tổ chức Cuộc thi “Xây dựng trường mầm non, lấy trẻ làm trung tâm
trong các cơ sở giáo dục mầm non”; Công văn số 1960 /SGDĐT-GDMN, ngày 4/12/2017 của Sở GDĐT về việc
đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non; Kế hoạch 179/KH-SGDĐT ngày 05/12/2017 của Sở
GDĐT kế hoạch giám sát việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
8
trú, phấn đấu tăng tỷ lệ trẻ mẫu giáo học 2 buổi/ngày; thực hiện đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động thể chất nhằm nâng cao chất lượng phát triển vận động
cho trẻ trong các cơ sở giáo dục MN; thực hiện hiệu quả kế hoạch “Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020, tăng cường hoạt động vui chơi
và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ ; chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo
vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục MN ở các vùng khó
khăn, .... Có giải pháp quản lý chặt chẽ hoạt động của các trường, lớp, cơ sở giáo dục
MN ngoài công lập.
- Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV, bảo
mẫu; tăng quy mô và chất lượng đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ16
; kiên
quyết không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, tai nạn thương tích cũng như tình trạng
ngược đãi, bạo hành trẻ.
2.2. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục triển khai các Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện chủ trương
đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số
44/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Nghị quyết số 51/2017/QH14 về
điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo
Nghị quyết số 88/2014/QH13. Trong đó, tập trung nhiệm vụ xây dựng quy mô một
cách hợp lý; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”, tập trung tăng
cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo
dục; đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, chú trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của HS đối với cộng
đồng xã hội; chú trọng hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
cho HS trung học, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập.
a) Cấp Tiểu học
- Tăng quyền chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động
giáo dục, nhất là trong việc thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học, đổi
mới PPDH, đổi mới KTĐG HS một cách phù hợp. Triển khai đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện toàn cấp học17
, quan tâm nhiều đến giáo dục
16
Đã tổ chức tập huấn 04 chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL và GVMN trong và ngoài công lập về
các nội dung như: Đạo đức của GVMN; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của các nhóm trẻ độc lập, tư
thục, nhóm trẻ gia đình; hướng dẫn thực hiện Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung trong chương trình GDMN...Đổi mới hình thức soạn giảng, tổ chức các hoạt động giáo
dục theo hướng gọn, nhẹ nhằm giảm áp lực cho giáo viên và trẻ mầm non. duy trì, nâng cao chất lượng bữa ăn ở
những nơi tổ chức ăn bán trú, xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo
quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực
hiện tốt an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại cơ sở GDMN. Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Trẻ mầm non đến trường
đều được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế Thế giới cân
nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61
đến 78 tháng). 17
*Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Bước đầu
thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học và nghiên cứu chuyên đề ở các trường tiểu học. Tổ
chức họp tổ chuyên môn liên xã ở các cụm trường tiểu học; triển khai trường học kết nối, cập nhật và chia sẻ
hiệu quả các thông tin có liên quan đến hoạt động giáo dục, từng bước đưa Sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt
động thường xuyên, có chất lượng, 100% các đơn vị trường tiểu học trong huyện đều kết nối mạng internet, các
9
đạo đức lối sống, dạy chữ kết hợp với dạy người, chú trọng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn cho
HS. Bên cạnh chất lượng đại trà, chú ý phát triển năng lực đối với HS giỏi, xuất sắc,
HS năng khiếu.
- Sở quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục về chuyên môn nghiệp vụ và tinh
thần trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu đổi mới, đặc biệt là phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, GV cốt cán; nâng cao vai trò GV chủ nhiệm lớp (nhất là lớp đầu cấp),
của tổ chức Đoàn, Đội làm cánh tay nối dài của ban giám hiệu trường trong việc quản
lý, phối hợp gia đình giáo dục HS.
- Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, loại hình
trường bán trú ở những nơi có điều kiện18
.
- Tiếp tục triển khai tăng cường việc dạy tiếng Anh và Tin học19
.
b) Cấp Trung học cơ sở, và Trung học phổ thông
- Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị nhà trường xây dựng và thực hiện
kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học. Nhiều đơn vị đã
triển khai thực hiện khá tốt việc xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng tích hợp, liên
môn kết hợp với giảm tải mạnh các nội dung dạy học20
theo hướng dẫn. Hoạt động
đơn vị trường học trong huyện sử dụng nhiều phần mềm trong công tác quản lý và giáo dục, các tiết dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin của giáo viên ngày càng nhiều và phát huy hiệu quả tốt. Giáo viên các đơn vị trường
thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy, vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào các môn học
TN-XH và Khoa học, phát huy tính tích cực sáng tạo cho học sinh. Tạo điều kiện tốt cho học sinh tự trải nghiệm,
vận dụng kiến thức vào thực hành từ đó khắc sâu thêm kiến thức; tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh
theo Thông tư 22/2016/BGDĐT, đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ
hằng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động học tập. Cách dự giờ
giáo viên cũng đổi mới, người dự không quá chú trọng quan sát, đánh giá thầy dạy thế nào mà tập trung quan sát
để phân tích các hoạt động học tập của học sinh, xem các em tiếp thu bài học ra sao, từ đó điều chỉnh phương
pháp dạy và học phù hợp.
* Tổ chức các phong trào, hội thi, hoạt động ngoài giờ lên lớp: Ngành giáo dục các huyện (thị xã, thành phố)
tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học cấp trường nhằm thúc đẩy giáo viên rèn luyện tay nghề, đổi mới
phương pháp cũng như kích thích sự sáng tạo, linh hoạt trong các tiết dạy; cuộc thi Olympic Tiếng Anh và Hội
thi tài năng tiếng Anh thu hút nhiều học sinh tham gia, chất lượng qua từng năm đều có nâng lên rõ rệt; 18
Tổng số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày là 122.722 em (tăng 33.027 em so năm học trước),trong đó học 6-8
buổi/tuần có 71.601 học sinh, học 9-10 buổi/tuần có 46.751 học sinh. Học sinh học 5 buổi/tuần có 70.893 học
sinh. Ngoài ra, còn có 60 trường triển khai dạy học cả ngày theo Chương trình Seqap và 14 trường triển khai dạy
học cả ngày theo Dự án VNEN. 19
Dạy học môn tiếng Anh 4 tiết/tuần theo chương trình mới của Bộ GDĐT ở 118 trường tiểu học ở khối lớp 3, 4
và 5, trong đó có 28 trường triển khai bắt đầu khối lớp 3 năm học 2015-2016. Các khối lớp còn lại ở 28 trường
này và các lớp 3, 4, 5 ở những trường khác tiếp tục dạy học tiếng Anh theo chương trình 2 tiết/tuần. Chương
trình và tài liệu tiếng Anh đưa vào sử dụng trong nhà trường phải qua thẩm định và được sự cho phép của Bộ
GDĐT. Bên cạnh việc đào tạo lại giáo viên để đạt trình độ B2, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để
đạt trình độ theo Khung tham chiếu Châu Âu.
* Môn Tin học được tổ chức dạy tự chọn ở 11/11 huyện, thị, TP với 415 lớp/14.436 học sinh (tăng 104 học
sinh so với cùng kỳ năm trước) 20
Thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn của Bộ GDĐT (Công văn số 4612/BGDĐT-
GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT) trong đó tập trung chỉ đạo các đơn vị không tự ý cắt xén nội dung,
chương trình giảng dạy một cách tùy tiện; tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa, tinh giản
những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật
những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung ngoài sách giáo
khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Qua kiểm tra, các nhà
trường và cơ sở giáo dục đã thực hiện đúng kế hoạch xây dựng, không có trường hợp cắt xén chương trình và nội
dung dạy học đồng thời việc dạy học theo chủ đề, có lồng ghép và tích hợp nội môn, liên môn cũng có những kết
10
giáo dục trải nghiệm sáng tạo từng bước được các đơn vị thực hiện quen dần so với
những năm đầu tiên mới triển khai21
. Hoạt động giáo dục đạo đức22
, lối sống, giá trị
sống, kỹ năng sống được thực hiện theo hướng tích hợp vào các môn học và hoạt động
giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa23
. Đồng bộ với triển khai
thực hiện đổi mới PPDH, các hình thức kiểm tra, đánh giá 24
cũng được chỉ đạo thực
hiện nhất quán đảm bảo tính khách quan, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của HS.
quả nhất định: Trong học kì I, Hội đồng bộ môn các cấp học đã thực hiện được hơn 86 chuyên đề dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực người học có lồng ghép với kiến thức liên môn; các đơn vị tăng cường giáo dục đạo
đức học sinh theo tư tưởng phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông
và phòng chống tệ nạn xã hội... 21
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học đã cơ bản vào nền nếp và nâng lên về chất lượng:
Năm học này có 169 dự án của 30/51 trường THPT tham dự (đạt 58.8%, giảm 3.94%) và 10/11 phòng GDĐT
(đạt 90.1% tăng 17.38%), gồm 20/24 lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, không tăng so với năm học 2016- 2017; có
06 dự án tiêu biểu đạt giải cấp tỉnh được chọn tham dự Cuộc thi cấp quốc gia thuộc các đơn vị: THPT Trần Văn