1 1 PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới...Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ,hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn... Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Minh Phát Đạt nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở báo cáo tài chính đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính là kết quả của việc lập và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp.Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tố tnghiệp là:"Lập báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh Phát Đạt II.Mục đích của chuyên đề nghiên cứu.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia
một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản
xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới...Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát
triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh
nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất
đi sự bảo hộ,hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn... Vì thế
mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp nhiều nhất.Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt
động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh
nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định
một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra
quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Minh
Phát Đạt nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá
trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi
thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc lập báo cáo tài chính.
Trên cơ sở báo cáo tài chính đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh
doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng
như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý
đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù
gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị
thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có
thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty
cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết định
đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính là kết quả của việc lập và phân
tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả
năng phát triển của doanh nghiệp.Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề
tài thực tập tố tnghiệp là:"Lập báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh Phát Đạt
II.Mục đích của chuyên đề nghiên cứu.
2
2
- Nghiên cứu những vấn lý luận cơ bản về phương pháp lập báo cáo, phân tích báo
cáo tài chính
- Phân tích, đánh giá tình hình lập báo cáo tài chính tại công ty TNHH Minh Phát
Đạt
- Giải pháp nâng cao, hoàn thiện lập và phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH Minh Phát Đạt
- Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu
sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Phát Đạt
- Khái quát những vấn đề tổng quan về lập báo cáo và phân tích tài chính doanh
nghiệp, làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này
- Đóng góp ý kiến để công tác lập báo cáo và phân tích hoạt động tài chính của
công ty được nâng lên cao hơn
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Lập và phân tích báo cáo tài chính
b) Phạm vi nghiên cứu: Lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Minh Phát Đạt
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của
công ty TNHH Minh Phát Đạt
- Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty
- Về nội dung : Lập và phân tích một số chỉ tiêu quan trọng trong các báo
cáo tài chính
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
5. Các số liệu thu thập từ quá trình điều tra, phỏng vấn
6. Một số bảng biểu khác
7. Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ công ty
c) Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu lập và phân tích tài chính tại công ty
TNHH Minh Phát Đạt của năm 2011 và số liệu cùng kỳ trong năm 2010
IV. Phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính.
- Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán tài chính và
trên địa bàn thực tập.
- Phương pháp phỏng vấn: là phỏng vấn những người có trách nhiệm để hiểu
rõ tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động
của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính
và đơn vị.
- Phương pháp tỷ số: là số phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.
Dựa vào số liệu thu nhập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự
3
3
biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm so sánh với một chỉ tiêu trung bình
ngành để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1 . Những vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chinh và phân tích tại doanh
nghiệp:
Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài
chính nhằm tổng hợp và đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản, công
nợ, nguồn vốn, doanh thu… và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ
sở số liệu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích
đánh giá tình hình tài chính, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đối với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra những giải pháp hữu hiệu
cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của thời kỳ tương lai.
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Nói cách khác báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm như chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư, nàh cho vay, cơ quan thuế…..
1.1.2. Ý nghĩa báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều
đối tượng quan tâm mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính ở một góc
độ khác nhau.
- Đối với nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế,
giúp cho cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất với các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở tính thuế
và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thường cạnh tranh với
nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và
các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất.
Để thực hiện điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai ra các thông
tin qua báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng báo cáo tài chính để tiến hành quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ: Nhìn chung các nhà đầu tư và các
chủ nợ đòi hỏi báo cáo tài chính với ly do. Họ cần các thông tin tài chính để
giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã
ký kết và họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư
và cho vay của mình.
- Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng
có lý do mà lo lắng rằng các nha quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài
4
4
chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy
các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các
kiểm toán viên độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý
đương nhiên phải chấp nhận vì lý do cần vốn. Như vậy báo cáo tài chính
đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán viên độc lập.
1.1.3. Yêu cầu của việc lập báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính phải được lập chính xác, trung thực, đúng đắn với mẫu
biểu Nhà nước đã quy định, có đầy đủ chữ kỹ của những người có liên quan
và phải có dấu xác nhận của cơ quan thuế để bảo đảm tính pháp lý của báo
cáo.
- Các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo phải thống nhất về số liệu giữa các
báo cáo khác nhau của một chỉ tiêu nào đó.
- Báo cáo tài chính phải lập và gửi đúng hạn quy định cho từng báo cáo cụ
thể
1.1.4. Chuẩn mực kế toán liên quan theo VAS.
Quy định tại Chuẩn mực kế toán 21 trình bày báo cáo tài chính gồm:
- Trung thực và hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu
cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông
tin đáng tin cậy khi:
Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
Trình bày khách quan, không thiên vị.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.
Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày
nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập, kế toán
trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của
đơn vị.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính, thời hạn lập và gửi báo cáo.
1.2.1. Báo cáo tài chính :
Là báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thông nhất về danh mục
các báo cáo, biểu mẫu, hệ thống các chỉ tiêu phương pháp lập, nơi gửi và
thời gian gửi.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm 4
báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B 01 – DN)
5
5
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B 02 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu sổ B 03 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu sổ B 09 – DN)
1.2.2. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính:
Tất cả các doanh nghiệp thuộc ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập
và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn
vị kế toán trực thuộc thì ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của
công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ
kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc
công ty, Tổng công ty
Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ). Các doanh
nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa
chọn dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
giữa niên độ sẽ được thực hiện từ năm 2008.
Các công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tào chính hợp nhất vào cuối
kỳ kế toán năm theo quy định hiện hành, ngoài ra còn phải lập báo cáo
hợp nhất kinh doanh theo quy định hiện hành.
1.2.3. Thời hạn nộp báo cáo tài chính.
Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo
cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm, đối với các đơn vị kế toán khác – thời hạn nộp báo cáo tài chính
năm chậm nhất là 90 ngày.
Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán
cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
1.2.4. Nơi nhận báo cáo tài chính.
Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chinh cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp
Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính ( Tổng cục Thuế )
DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị
kế toán cấp trên. Đối với DN khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp
Báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán
cấp trên.
Đối với các DN mà luật pháp quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính
thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo
tài chính của các DN đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm
toán và Báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và DN
cấp trên.
6
6
Các loại hình Doanh
Nghiệp
Kỳ lập
báo cáo
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
Tài chính
Cục
thuế
Cơ quan
thống kê
DN cấp
trên
Cơ quan
đăng ký KD
1. DNNN Quý, Năm X X X X X
2. DN có vốn đầu tư nước
ngoài Năm X X X X X
3. Các loại DN khác Năm X X X X
Hình 1.1: Nơi nhận báo cáo
1.3. Phƣơng pháp lập Báo cáo tài chính.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán.
1.3.1.1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các
tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toan có thể nhận xét, đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm của Bảng cân đối kế toán.
Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ
thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
Phản ánh tình hình tài chính theo hai cách phân loại: Kết cấu tài sản và
nguồn hình thành tài sản.
Phản ánh tài sản, nguồn vốn dưới hình thái giá trị (dùng thức đo bằng tiền )
Phản ánh tài sản, nguồn hình thành tại một thời điểm được quy định ( cuối
tháng, cuối quý, cuối năm)
1.3.1.3. Nguyên tắc lập Bảng cân đối kế toán:
Khi lập Bảng cân đối kết toán, ngoài những nguyên tắc kế toán được thừa
nhận, những quy định tại chuẩn mực kế toán số 21, kế toán cần tuân thủ
thêm các nguyên tắc sau:
Đối với DN có chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng,
thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều
kiện sau:
- Loại ngắn hạn: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán
trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
7
7
- Loại dài hạn: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12
tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Đối với DN có chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì
Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện
sau:
- Loại ngắn hạn: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán
trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh bình thường.
- Loại ngắn hạn: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán
trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường
Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ
kinh doanh đẻ phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các Tài sản và nợ phải
trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần
Phản ánh tất cả việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết: Tiến
hành khóa sổ kế toán; Tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và
các tài khoản phân tích; Kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách
có liên quan bảo đảm khớp đúng.
Phải nắm vững một số trường hợp ngoại lệ được quy định dưới đây để phản
ánh chính xác quy mô tài sản hiện có ở doanh nghiệp:
- Các TK 129,139,159,214,229: Mặc dù có số dư bên Có nhưng được ghi
trong ngoặc đơn ở bên “ Tài sản” (giảm trừ)
- Các TK 412,413,421: Có thể có số dư bên có hoặc bên Nợ nhưng được
ghi bên “Nguồn vốn”. Nếu các TK này có số dư bên Có thì ghi bình
thường, ngược lại có số dư bên Nợ thì ghi trong ngoặc đơn để trừ đi.
- Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người
mua đang Nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ khi
lập Bảng cân đối kế toán mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào
từng chỉ tiêu phù hợp với quy định.
1.3.1.4. Kết cấu của bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 – DN ):
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Phần Tài sản và Nguồn
vốn.
Phần Tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị Tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và
hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản được phân chia như sau:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng. Nguồn vốn được chia ra.
A. Nợ phải trả
8
8
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.3.1.5. Cơ sở lập bảng cân đối kế toán.
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết ở thời điểm lập báo cáo.
- Căn cứ vào số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước.
Phần: TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN ( Mã số 100 )
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 trong
đó:
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền ( Mã số 110 )
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 trong đó:
1. Tiền ( Mã số 111 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài
khoản 111, 112, 113.
2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền ( Mã số 112 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Nợ các TK 121 ( có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng )
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn ( Mã số 120 ):
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã sô 129
Phản ánh các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn trên ba tháng và dưới một
năm, gồm:
Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Cho vay ngắn hạn.
Đầu tư ngắn hạn khác.
1. Đầu tƣ ngắn hạn ( Mã số 121 ): số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ các TK
121, TK 128
2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn ( Mã số 129 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
là số dư Có TK 129 ( ghi bằng số âm ).
III. Các khoản phải thu ngắn hạn ( Mã số 130 ) ( thời hạn thanh toán dƣới một
năm ):
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã sô 134 + Mã số 135
+ Mã số 139
Phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có thời hạn thanh toán dưới
một năm, gồm:
1. Phải thu khách hàng ( Mã số 131 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK
131.
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán ( Mã số 132 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ
TK 331.
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn ( Mã số 133 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ
TK 1368.
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ( Mã số 134 ): Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 337.
9
9
5. Các khoản phải thu khác ( Mã số 135 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ
các TK 1385, 1388, 334, 338.
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi ( Mã số 139 ): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có TK 139 ( ghi bằng số âm )
IV. Hàng tồn kho ( Mã số 140 ):
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149
Phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho, gồm:
1. Hàng tồn kho ( Mã số 141 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu số dư Nợ các TK 151,
152, 153, 154, 155, 156, 157, 158.
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Mã số 149 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
số dư Có TK 159 ( ghi bằng số âm ).
V. Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 +
Mã số 154 + Mã số 158 ), gồm:
1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn ( Mã số 151 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Nợ TK 142.
2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ ( Mã số 152 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Nợ 133.
3. Thuế và các khoản phải thu nàh nƣớc ( Mã số 154 ): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu là số dư Nợ TK 333.
4. Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 158 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ
các TK 1381, 141, 144.
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
( Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260
) gồm:
I. Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210 ):
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã sô 219.
Phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm, hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, gồm:
1. Phải thu dài hạn của khách hàng ( Mã số 211 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
số dư Nợ TK 131 theo sổ chi tiết phải thu khách hàng dài hạn.
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trƣợc thuộc ( Mã số 212 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
là số dư Nợ TK 1361.
3. Phải thu nội bộ dài hạn ( Mã số 213 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư TK
1368
4. Các khoản phải thu dài hạn khác ( Mã số 218 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
số dư Nợ 1388, 331,338.
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi ( Mã số 219 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
số dư Có TK 139 ( ghi số âm )
II. Tài sản cố định ( Mã số 220 ):
Mã số 220 = 221 + 224 + 227 + 230
10
10
Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại TSCĐ và chi phí xây dựng dở
dang, gồm:
1. Tài sản cố định hữu hình ( Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 ): phản ánh
giá trị còn lại.
Nguyên giá ( Mã số 222 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 211
Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 223 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK
2141 ( ghi số âm )
2. Tài sản cố định thuê tài chính ( Mã số 224 = 225 + 226 ): Phản ánh giá trị còn
lại.
Nguyên giá ( Mã số 225 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 212.
Giá trị hao mòn lỹ kế ( Mã số 226 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK
2142 ( ghi số âm ).
3. Tài sản cố định vô hình ( Mã số 227 = 228 + 229 ): Phản ánh giá còn lại.
Nguyên giá ( Mã số 228 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 213.
Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 229 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK
2143 ( ghi số âm).
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( Mã số 230 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
số dư Nợ TK 214.
III. Bất động sản đầu tƣ ( Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 ):
Nguyên giá ( Mã số 241 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 217.
Giá trị hao mòn luỹu kế ( Mã số 242 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 2147 ( ghi số âm ).
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn ( Mã số 250 ):
Mã số 250 = 251 + 252 + 258 + 259.
Phản ánh toàn bộ giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn, gồm:
1. Đầu tƣ vào công ty con ( Mã số 251 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu số dư Nợ TK
221.
2. Đầu tƣ vào công ty liên kết liên doanh ( Mã số 252 ): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu là số dư Nợ các TK 222, 223.
3. Đầu tƣ dài hạn khác ( Mã số 258 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ
228 ( nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết ).
4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn ( Mã số 259 ): Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu là số dư Có TK 229 ( ghi số âm ).
V. Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260 = 261 + 262 + 268 ) gồm:
1. Chi phí trả trƣớc dài hạn ( Mã số 261 ): Số liệu ghi để ghi vào chỉ tiêu là số
dư Nợ TK 242.
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại ( Mã số 262 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số
dư Nợ TK 243.
3. Tài sản dài hạn khác ( Mã số 268 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ
244.
TỐNG CỘNG TÀI SẢN ( Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 )
11
11
Phần: NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ ( Mã số 300 = Mã sô 310 + Mã số 330 )
I. Nợ ngắn hạn ( Mã số 310 ):
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số
315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320
Phản ánh tổng giá trị những khoản nợ có thời gian thanh toán dưới một năm
hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, gồm:
1. Vay và nợ ngắn hạn ( Mã số 311 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK
331, 315.
2. Phải trả cho ngƣời bán ( Mã số 312 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có
331.
3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc ( Mã số 313 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 131, 3387.
4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nƣớc ( Mã số 314 ): Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu là số dư Có TK 333.
5. Phải trả ngƣời lao động ( Mã số 315 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có
TK 334
6. Chi phí phải trả ( Mã số 316 ): Số liêu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK 335.
7. Phải trả nội bộ ( Mã số 317 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK 336.
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ( Mã số 318 ): Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK 337.
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ( Mã số 319 ): Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu là số dư Có TK 338, 138.
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn ( Mã số 320 ): Số liệu ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 352.
II. NỢ DÀI HẠN ( Mã số 330 ):
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số
336 + Mã số 337
Phản ánh tổng giá trị những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm
hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, gồm:
1. Phải trả dài hạn ngƣời bán ( Mã số 331 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 331.
2. Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 332 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có
TK 336
3. Phải trả dài hạn khác ( Mã số 333 ): Số liệu để ghi vào là số dư Có TK 338,
344.
4. Vay và nợ dài hạn ( Mã số 334 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có TK
341, 342 và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432
cộng (+) dư Có TK 3433.
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả(Mã số 335):Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số
dư Có TK 347
12
12
6. Dự phòng trợ cấp mất việc ( Mã số 336 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
có TK 351.
7. Dự phòng phải trả dài hạn ( Mã số 337): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
TK 352.
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 ) trong đó :
I. Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số
414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số
420 + Mã số 421 ) gồm:
1. Vốn đầu tƣ của sở hữu ( Mã số 411 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có
TK 4111.
2. Thặng dƣ vốn cổ phần ( Mã số 412 ): Số liệu để ghi chỉ tiêu là số dư Có TK
4112 ( ghi số dương ), nếu số dư Nợ TK 4112 ( ghi số âm ).
3. Vốn khác của chủ sở hữu ( Mã số 413 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 4118.
4. Cổ phiếu quỹ ( Mã số 414 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ 419 ( ghi
số âm )
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Mã số 415 ): Số liệu ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 412 ( ghi số dương ), nếu số dư Nợ TK 412 ( ghi số âm ).
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( Mã số 416 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 413 ( ghi số dương ), nếu số dư Nợ TK 413 ( ghi số âm ).
7. Quỹ đầu tƣ phát triển ( Mã số 417 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có
TK 414.
8. Quỹ dự phòng tài chính ( Mã số 418 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có
TK 415.
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu(Mã số 419): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số
dư Có TK 418
10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối ( Mã số 420 ): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu là số dư Có TK 421 ( ghi số dương ), nếu số dư Nợ TK 421 ( ghi số âm ).
11. Ngồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ( Mã số 421 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
là số dư Có TK 441.
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( Mã số 430 ):
Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433
Phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi, tổng số kinh phí sự nghiệp,
dự án, nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
1. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi ( Mã số 431 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư
Có TK 431.
2. Nguồn kinh phí ( Mã số 432 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số chênh lệch
giữa số dư Có TK 461 với số dư Nợ TK 161 ( ghi số dương ), nếu số dư Nợ TK
161 lơn hơn số Có TK 461 ( ghi số âm ).
3. Ngồn kinh phí đã hình thành TSCĐ ( Mã số 433 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
là số dư Có TK 466.
13
13
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 )
TỘNG CỘNG TÀI SẢN ( Mã số 279 ) = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( Mã số 440 )
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.1. Khái niệm: báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác.
1.3.2.2. Nguồn số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước.
Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại đến loại
9.
1.3.2.3. Nội dung và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01 ): Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu là tổng phát sinh bên Có TK 511, 512.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
tổng phát sinh bên Có TK 521, 531, 532, 3332, 3333 hoặc tổng số phát sinh
bên Nợ TK 511.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 10 = Mã số 01
– Mã số 02 ):
4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng phát sinh
bên Có TK 632 đối ứng bên Nợ TK 911.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20 = Mã số 10 –
Mã số 11 )
6. Doanh thu hoạt động tài chính ( Mã số 21 ): Số hiệu để ghi vào chỉ tiêu là
là tổng phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng bên Có TK 911.
7. Chi phí tài chính ( Mã số 22 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng phát sinh
bên Có TK 635 đối ứng bên Nợ TK 911.
8. Chi phí vay ( Mã số 23 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là sổ kế toán chi tiết TK
635.
9. Chi phí quản lý bán hàng ( Mã số 24 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số
tổng phát sinh bên Có TK 641 đối ứng bên Nợ TK 911.
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Mã số 25 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
tổng phát sinh bên Có TK 642 đối ứng bên Nợ TK 911.
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30 = Mã số 20 + Mã
số 21 – MÃ số 22 – Mã số 24 – Mã số 25 ):
12. Chi phí thu nhập khác ( Mã số 31 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng
phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911.
13. Chi phí khác ( Mã số 32 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng phát sinh Có
TK 811 đối ứng với Nợ TK 911.
14. Lợi nhuận khác ( Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 ):
14
14
15. Tổng lợi nhuận kế toán kế toán trƣớc thuế ( Mã số 50 = Mã số 30 + Mã
số 40 ):
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành ( Mã số 51 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
tổng phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng bên Nợ TK 911.
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại ( Mã số 52 ): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là
tổng phát sinh bên Có TK 8212 đối ứng bên Nợ TK 911.
18. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51 – Mã số
52 ):
1.3.3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
1.3.3.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng loại hoạt động như hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử
dụng biết tiền tệ được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp sử dụng
chúng như thế nào trong kỳ báo cáo.
Tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là giúp cho người sử dụng phân
tích, đánh giá và dự đoán các mặt sau:
Đánh giá khả năng tạo ra tiền.
Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc DN mua cổ
phiếu, trái phiếu, cho vay…trong kỳ kế toán.
Báo có lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở để lập dự toán tiền, xây dựng
kế hoạch.
1.3.3.2.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –
DN)
Theo phƣơng pháp trực tiếp ( Mẫu sổ B03 – DN ).
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác ( Mã số 01 ):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh nợ TK 111, TK 112 đối ứng với số phát sinh có TK 511,
TK515
- Số phát sinh nợ TK 111, TK 112 đối ứng với số phát sinh có TK 131
(chi tiết bán hàng kỳ trước thu được trong kỳ này)
- Số phát sinh nợ TK 111, TK 112 đối ứng với số phát sinh có TK 331
(chi tiết đối với những khoản khách hàng trả trứoc tiền mua hàng )
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương
2. Tiền chỉ trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ (Mã số 02):Tổng số
tiền đã trả trong kỳ
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
15
15
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ưng với Nợ TK 331, 152,
153, 156
Chỉ tiêu này được được ghi bằng số âm ( * )
3. Tiền chỉ trả cho ngƣời lao động ( Mã số 03 ): tổng số tiền đã trả cho người
lao động
( Thanh toán hoặc tạm ứng ).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111 đối ứng Nợ TK 334 ( phần chi trả cho
người lao động).
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
4. Tiền chi trả lãi vay ( Mã số 04 ): Tổng số lãi vay đã trả trong kỳ
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 635
Chỉ tiêu này được ghi nhận số âm (*)
5. Tiền chi nộp thuế TNDN ( Mã số 05 ):Tổng số tiền đã nộp thuế trong kỳ (
Thuế kỳ này, thuế còn Nợ và nộp trước ).
Số liệu để ghi và chỉ tiêu này đƣợc lấy từ :
- Số phát sing Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 3334
- Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*).
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 06 ):
Tổng số tiền thu từ các khoản khác ( Ngoài tiền thu ở Mã số 01 ), như:
- Tiền thu về được bồi thường, được phạt.
- Tiền thưởng, hỗ trợ và các khoản phải thu khác.
- Tiền thu do được hoàn thuế GTGT.
- Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược.
- Tiền thu được hồi các khoản đưa đi ký cược, kỹ quỹ.
- Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án.
- Tiền nhận được ghi tăng các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Nợ các TK 111, 112, 113 đối ứng Có TK 711, 133, 3386,
344, 144, 244, 461, 415, 431, 136, 138, 112, 111…
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương.
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh ( Mã số 07 ):
Tổng số tiền đã chi về các khoản khác ( Ngoài tiền chi ở Mã số 02, 03, 04,
05 ), như:
- Tiền chi bội chi thường, bị phạt, các khoản chi khác.
- Tiền nộp các loại thuế ( Không bao gồm thuế GTGT ).
- Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất.
- Tiền chi đưa ký cước, kỹ quý.
- Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ.
- Tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc.
16
16
- Tiền chi trực tiếp bẳng nguồn vốn dự phòng phải trả.
- Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 811, 333 (
không bao gồm thuế TNDN), 144, 244, 3386, 334, 351, 352, 431, 414,
415, 335, 336…ngoài các khoản chi tiết liên quan đến hoạt động
SXKD đã phan ánh ở mã số 02, 03, 04, 05.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 20 ):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu và tổng số tiền chi.
- Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi dấu ngoặc đơn.
- Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã sô 04 + Mã số 05
+ Mã số 06 + Mã số 07
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ:
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác ( Mã số 21 ):
- Tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình.
- Tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn háo thành TSCĐ vô hình.
- Tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản.
Sô liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 211, 213, 217, 241, 228
( theo chi tiết ), TK 331, 341 ( chi tiết thanh toán cho người cung cấp
TSCĐ ).
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*).
2. Tiền thu thanh lý, nhựng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác ( Mã số 22
):
- Cắn cứ vào số tiền thuần đã thu
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Khoản chênh lệch giữa thu về thanh lý nhượng bán với chi cho thanh lý,
nhượng bán
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương ( Nếu thu > chi )
Chi tiêu này được ghi bằng số âm (*) ( Nếu thu < chi )
3. Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23):
- Tổng số tiền chi cho bên khác vay
- Tiền chi mua công cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tính phiếu, kỳ phiếu…)
- Chú ý: chi tiêu này không bao gồm chi mua công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu để ghi vào chi tiêu này đƣợc lấy từ:
17
17
- Số phát sinh CÓ các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 128, 228 (theo chi
tiết)
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ cho đơn vị khác (Mã số 24):
- Căn cứ vào tổng số tiền thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay
- Bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ
- Chú ý: Chỉ tiêu này không bao gồm thu từ bán công cụ nợ được coi là các
khoản tương đương tiền, và công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu để ghi vào chi tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Nợ các TK 111, 112, 113 đối ứng Có TK 121, 128, 228, 515
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương
5. Tiền chi đầu tƣ vốn vào đơn vị khác (Mã số 25):
- Tổng số tiền chi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác như: Mua cổ phiếu, góp vốn
công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát , công ty liên kết…
- Chú ý: Không bao gồm chi mua cổ phiếu vì múc đích thương mại
Số liệu để ghi vào chi tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 121, 221, 222, 223,
128, 228 9 (theo chi tiết), kể cả chi phí góp vốn (phần đối ứng với Nợ TK 635)
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
6. Tiền thu hồi đầu tƣ vào đơn vị khác (Mã số 26):
- Căn cứ vào tổng số tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
- Chú ý: Chỉ tiêu này không bao gồm thu từ bán cổ phiếu vì mục đích thương mại
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Sô phát sinh Nợ các TK 111, 112 113 đối ứng Có các TK 121, 221, 222,
223,128, 228 (theo chi tiết)
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia (Mã số 27):
- Số tiền thu các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi
- Số tiền thu lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu…)
- Cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Nợ các TK 111, 112, 113 đối ứng Có TK 515
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ (Mã số 30):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu và tổng số tiền chi
- Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong dấu ngoặc đơn
- Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số
26 +
Mã số 27
18
18
III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
1. Thu tiền từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu (Mã số 31):
- Tổng số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu
- Tiền góp vốn của các chủ sở hữu
- Tiền thu do nhà nước cấp
- Chú ý: Không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần
hoặc nhận góp vốn bằng tài sản
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Nợ các TK 111, 112, 113 đối ứng Có TK 411
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại phiếu của doanh nghiệp
đã phát hành (Mã số 32):
- Tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn
- Mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành để hủy hoặc dủng làm cổ phiếu
quỹ
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 411, 419
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc (Mã số 33):
- Tổng số tiền đã nhận do đi vay tín dụng
- Số tiền thực thu đối với khoản vay bằng trái phiếu
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Nợ các TK 111, 112, 113 đối ứng Có TK 311, 341, 342, 343
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương
4. Chi trả nợ gốc vay (Mã số 34):
- Tổng số tiền đã trả nợ gốc vay
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 311, 315, 341, 342, 343
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
5. Chi trả nợ thuê tài chính (Mã số 35):
- Tổng số tiền đã trả nợ thuê tài chính
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 315, 342
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
6. Cổ tức lợi nhuận đã trả (Mã số 36):
- Tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Số phát sinh Có các TK 111, 112, 113 đối ứng Nợ TK 421
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
19
19
- Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu giữa tổng số tiền chi
- Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong dấu ngoặc đơn
- Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34+ Mã số 35+ Mã số 36
IV. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ:
1. Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50):
- Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu và tổng số tiền chi từ ba loại hoạt
động trên
- Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong dấu ngoặc đơn
- Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
2. Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ (Mã số 60):
- Lấy từ chỉ tiêu “ Tiền và tương đương cuối kỳ” của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
lập vapf cuối kỳ trước. Hoặc tổng hợp số dư đầu kỳ các TK 111, 112, 113 và
các tài khoản đầu tư ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền vào đầu kỳ.
3. Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61):
- Tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các
khoản tương đương tiền vào cuối kỳ…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ:
- Sổ kế toán các TK 111, 112, 113
- Sổ kế toán tài khoản 121 (Tương đương tiền)
Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương (Nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao
hơn tỷ giá ghi nhận trong kỳ)
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (*) (Nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp
hơn tỷ giá ghi nhận trong kỳ)
4. Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ (Mã số 70):
- Căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ, bao gồm: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển (Mã số 110, “số cuối kỳ” trên bảng cân đối kế
toán)
- Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã sô 61
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
MINH PHÁT ĐẠT
1.1 . Tổng quan về Công ty TNHH Minh Phát Đạt.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty TNHH Minh Phát Đạt được
thành lập từ năm 2000 tiền thân là Doanh nghiệp tư nhân Minh Hà
Tên công ty: Công ty TNHH Minh Phát Đạt
Tên giao dịch: Minh Phat Dat Limited Liability Company