Page 1 of 15 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /2014/BC-TPB.BDH Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2014 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG & CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2013 KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2014 NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG Ban Điều hành (BĐH) xin kính trình Hội đồng quản trị Báo cáo kết quả hoạt động & chỉ tiêu kinh doanh năm 2013 và Kế hoạch kinh doanh năm 2014 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong với các nội dung cụ thể sau: I. Tổng quan nền kinh tế và hoạt động ngành ngân hàng năm 2013 II. Kết quả hoạt động và chỉ tiêu kinh doanh năm 2013 1. Điểm sáng kết quả hoạt động của Ngân hàng 2. Các chỉ số tài chính chủ yếu năm 2013 3. Kết quả các hoạt động cụ thể III. Kế hoạch kinh doanh năm 2014
15
Embed
báo cáo kết quả hoạt động & chỉ tiêu kinh doanh năm 2013 kế ...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1 of 15
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2014/BC-TPB.BDH Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2014
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG & CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2013
KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2014
NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
Ban Điều hành (BĐH) xin kính trình Hội đồng quản trị Báo cáo kết quả hoạt động & chỉ tiêu
kinh doanh năm 2013 và Kế hoạch kinh doanh năm 2014 của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong với các nội dung cụ thể sau:
I. Tổng quan nền kinh tế và hoạt động ngành ngân hàng năm 2013
II. Kết quả hoạt động và chỉ tiêu kinh doanh năm 2013
1. Điểm sáng kết quả hoạt động của Ngân hàng
2. Các chỉ số tài chính chủ yếu năm 2013
3. Kết quả các hoạt động cụ thể
III. Kế hoạch kinh doanh năm 2014
Page 2 of 15
I. Tổng quan nền kinh tế và hoạt động ngành ngân hàng năm 2013
1. Bối cảnh kinh tế chung
Năm 2013, kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu tích cực nhưng mức tăng trưởng vẫn thấp
hơn so với năm 2012. Thị trường tài chính toàn cầu diễn biến tương đối ổn định, nhiều nước
tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong điều kiện lạm
phát ở mức thấp. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo đúng xu hướng kỳ vọng của các
giải pháp điều hành Chính phủ đề ra từ đầu năm. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp hơn
năm ngoái, chỉ số CPI tháng 12 năm 2013 tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 6,04% so
với tháng 12/2012; bình quân năm 2013, CPI tăng 6,6% so với năm 2012. Tăng trưởng kinh tế
cả năm đạt 5,4%, sản xuất công nghiệp chuyển biến tích cực, hàng tồn kho tăng chậm lại, tình
hình phát triển doanh nghiệp có cải thiện. Tỷ giá và thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định,
mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định thị
trường tiền tệ, thanh khoản của các tổ chức tín dụng được cải thiện, nợ xấu từng bước được
xử lý. Mặc dù vậy, tổng cầu và sức mua của nền kinh tế còn yếu, hoạt động sản xuất kinh
doanh vẫn còn nhiều khó khăn, lạm phát được kiểm soát nhưng không thể chủ quan với nguy
cơ gia tăng trở lại.
2. Hoạt động ngân hàng năm 2013
- Lãi suất được điều hành theo hướng chủ động. Mặt bằng lãi suất ổn định, không có sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các TCTD. Mặt bằng lãi suất được điều chỉnh giảm, trong đó lãi
suất huy động giảm khoảng 2-4%, lãi suất cho vay giảm khoảng 3-5% so với cuối năm 2012.
- Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt 12.51% so với cuối năm 2012. Cuối tháng 11/2013,
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp tăng khoảng 17%, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tăng 24.51%, công nghiệp hỗ trợ tăng 10.84% so với cuối năm 2012.
- Thanh khoản VND của hệ thống các TCTD tiếp tục được cải thiện, phản ánh qua: (i) hệ số
sử dụng vốn bằng VND giảm còn khoảng 92%; (ii) Số dư tiền gửi của hệ thống các TCTD tại
NHNN thường xuyên dư thừa so với dự trữ bắt buộc; (iii) Lãi suất trên thị trương nội tệ liên
ngân hàng tương đối ổn định và duy trì ở mức thấp.
- Điều hành thị trường ngoại hối và tỷ giá linh hoạt, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa chính
sách tỷ giá và lãi suất. Đến ngày 31/12/2013, tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở mức 21.036
VND/USD, tỷ giá niêm yết tại các NHTM tăng 1.3% so với cuối năm 2012.
- Thị trường vàng được quản lý hiệu quả, ít rủi ro, NHNN chỉ đạo quyết liệt các TCTD thực
hiện tất toán toàn bộ số dư huy động vốn bằng vàng, giảm dần số dư cho vay vốn bằng vàng;
tăng cường công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các TCTD, doanh nghiệp kinh
doanh vàng; thực hiện can thiệp bình ổn thị trường vàng thông qua đấu thầu vàng để tăng
cung vàng miếng cho thị trường; tổ chức sản xuất vàng miếng SJC và thiết lập một mạng lưới
mua, bán vàng miếng mới.
Với TPBank, năm 2013 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng. Năm 2013 Ngân hàng bắt đầu triển khai giai đoạn 2, giai đoạn 3 đề án Tái cơ cấu Ngân
hàng đã được Thủ Tướng Chính Phủ, NHNN và HĐQT phê duyệt. Nhận được sự đầu tư lớn
của các cổ đông đặc biệt là Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji, cùng với sự quyết liệt, sát sao
Page 3 of 15
của HĐQT, TPBank đã hoàn thành trước thời hạn 2 năm đề án tự tái cơ cấu. Hoạt động của
ngân hàng dần đi vào quỹ đạo ổn định, an toàn và hiệu quả.
II. Kết quả hoạt động và chỉ tiêu kinh doanh năm 2013
1. Điểm sáng kết quả hoạt động của Ngân hàng:
Năm 2013 Ngân hàng ghi nhận được những điểm sáng:
1. Ra mắt chính thức bộ nhận diện thương hiệu mới.
2. TPBank hoàn thành trước thời hạn 2 năm đề án tự tái cơ cấu ngân hàng
3. Chủ tịch HĐQT Đỗ Minh Phú và TPBank đã vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ về thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện thành công đề án
tái cơ cấu ngân hàng
4. PCT HĐQT Lê Quang Tiến, PCT HĐQT Đỗ Anh Tú, TGĐ Nguyễn Hưng và một số tập
thể, cá nhân khác đã vinh dự đón nhận bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam về
thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện đề án "Cơ cấu lại hệ thống TCTD giai
đoạn 2011-2015"
5. Xây dựng cơ sở khách hàng đạt hơn 245.000 khách hàng vào cuối năm 2013
6. Các chỉ số hoạt động: TTS đạt hơn 32.000 tỉ đồng; huy động từ khách hàng đạt hơn
14.300 tỉ đồng; dư nợ cho vay khách hàng đạt hơn 11.900 tỉ đồng; chất lượng nợ được cải
thiện, tỉ lệ nợ xấu trong tầm kiểm soát với 1,97%; các tỉ lệ an toàn trong hoạt động ngân
hàng luôn luôn được đảm bảo.
7. Ngân hàng nhà nước chấp thuận cho TPBank mở mới 05 chi nhánh tại: Hà Nội (02 Chi
nhánh), Hồ chí Minh (02 Chi nhánh) và Bình Dương. Việc TPBank được cấp phép vào thời
điểm này và tại các thành phố trọng điểm cho thấy cơ quan quản lý ghi nhận và đánh giá
cao các kết quả đạt được của TPBank trong quá trình tái cơ cấu.
8. Các giải thưởng:
- TPBank đạt Giải thưởng "Tin và Dùng" 2013 cho Dịch vụ Ngân hàng điện tử do độc giả
Thời báo Kinh tế Việt Nam - Tạp chí Tư vấn Tiêu & Dùng bình chọn.
- TPBank đạt giải "Ngân hàng sáng tạo tiêu biểu" năm 2013 - giải thưởng do Tập đoàn dữ
liệu quốc tế IDG song hành cùng hội thảo Diễn đàn Ngân hàng khu vực Đông Nam Á
bình chọn.
Page 4 of 15
2. Các chỉ số tài chính chủ yếu năm 2013:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
ĐVT: Tỷ đồng, %
Ghi chú (*): ROE = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng tài sản của TPBank cuối năm 2013 đạt 32.088 tỷ đồng, đạt 107% so với kế hoạch và
tăng gấp đôi so với cuối năm 2012. Tổng huy động hơn 28.000 tỷ đồng đạt 112% kế hoạch,
trong đó huy động từ khách hàng là 14.332 tỷ đồng, tăng 55% so với năm 2012. Tổng dư nợ
(bao gồm cả TPDN) là 16.365 tỉ đồng, tăng 90% so với năm 2012. Trong đó dư nợ cho vay
khách hàng là 11.926 tỉ đồng, tăng 96% so với năm 2012. Chất lượng nợ được cải thiện rõ rệt,
tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3.66% năm 2012 xuống còn 1.97% tính tới cuối năm 2013.
Tổng thu nhập hoạt động thuần của TPBank đạt 889 tỷ đồng trong đó thu nhập từ lãi đạt 597
tỷ đồng, chiếm 67%; thu nhập ngoài lãi đạt 104 tỷ đồng, chiếm 12%. Lợi nhuận trước DPRR
tín dụng đạt 466 tỷ đồng. Trong năm 2013 ngân hàng đã trích lập 80 tỷ đồng DPRR các khoản
cho vay khách hàng và các cam kết ngoại bảng. Trong đó dự phòng cụ thể trích lập 39 tỷ đồng
và dự phòng chung là 41 tỷ đồng. Chi phí dự phòng rủi ro cho vay các TCTD là 4 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế đạt 381 tỉ đồng, cao hơn kế hoạch 65 tỉ đồng, và tăng gấp 3 lần lợi
nhuận năm 2012.
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013Kế hoạch
2013
So với
2012
+/- %
1 Tổng Tài sản 15,120 32,088 30,000 2,088 107% 212%
2 Vốn điều lệ 5,550 5,550 5,550 - 100% 100%
3 Tổng huy động vốn, trong đó 10,785 28,067 25,000 3,067 112% 260%
3.1 Tiền gửi của Khách hàng 9,270 14,332 19,000 (4,668) 75% 155%
3.2 Phát hành GTCG 752 2,341 2,000 341 117% 311%
3.3 Tiền gửi, vay của các TCTD khác 763 11,394 4,000 7,394 285% 1493%
4 Dư nợ cho vay, đầu tư trong đó: 14,233 30,179 28,500 1,679 106% 212%
4.1 Cho vay khách hàng (bao gồm TPDN) 8,617 16,365 16,500 (135) 99% 190%