BÁO CÁO ĐIỀU TRA KINH TẾ XÃ HỘI THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ THÁNG 12/2015 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC THÀNH PHỐ CẦN THƠ ----------o0o----------
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BÁO CÁO ĐIỀU TRA KINH TẾ XÃ HỘI
THUỘC
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
THÁNG 12/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
----------o0o----------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
----------o0o----------
BÁO CÁO ĐIỀU TRA KINH TẾ XÃ HỘI
THUỘC
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ
NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Cần Thơ, Tháng 12, 2015
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 2
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 8
1.1 Tổng quan ................................................................................................................................. 8
1.2 Mục tiêu của Báo cáo đánh giá xã hội ...................................................................................... 8
1.3. Mô tả dự án ............................................................................................................................. 14
1.3.1. Mục tiêu tổng thể của dự án .................................................................................................... 14
1.3.2. Các hợp phần dự án .............................................................................................................. 14
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI ............................................................................ 16
2.1. Tổng quan về thành phố Cần Thơ .......................................................................................... 16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ......................................................................................... 16
2.1.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng .......................................................................................................... 21
2.1.3. Hướng phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Cần Thơ thời kỳ 2020 – 2030 ..................... 23
2.1.3.1. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển ....................................................................... 23
2.1.3.2. Hướng phát triển cho ngành công nghiệp ............................................................................ 24
2.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu tại Cần Thơ .................................................................................. 26
2.1.4.1. Thông tin về các hiện tượng cực đoan.................................................................................. 26
2.1.4.2 Văn phòng biến đổi khí hậu TP Cần Thơ và các dự án đang thực hiện ................................ 26
2.1.4.3 Các dự án có liên quan đến biến đổi khí hậu đã và đang triển khai ..................................... 27
2.1.5 Các dự án liên quan ............................................................................................................... 28
2.2. Thông tin kinh tế-xã hội của khu vực dự án ........................................................................... 31
2.2.1 Thông tin kinh tế xã hội trên những phường bị ảnh hưởng ..................................................... 31
2.2.2 Dân số và lao động .................................................................................................................. 32
2.2.3 Kinh tế và nghèo đói ................................................................................................................ 35
2.2.4 Cơ sở hạ tầng tại địa phương .................................................................................................. 36
2.2.5 Tác động của Biên đổi khí hậu trong khu vực Dự án ............................................................... 38
2.3. Kết quả khảo sát KTXH hộ gia đình ...................................................................................... 39
2.3.1 Thông tin chung ........................................................................................................................ 39
2.3.2 Hiện trạng cấp điện .................................................................................................................. 56
2.3.3 Hiện trạng giao thông .............................................................................................................. 57
2.3.4 Hiện trạng cấp nước ................................................................................................................. 58
2.3.5 Hiện trạng thoát nước và ngập úng .......................................................................................... 60
2.3.6 Vệ sinh môi trường và sức khỏe ............................................................................................... 61
2.3.7 Phân tích Giới .......................................................................................................................... 65
2.3.8. Khả năng ứng phó của chính quyền địa phương đối với biến đổi khí hậu ............................. 68
2.3.9 Sức khỏe cộng đồng .................................................................................................................. 73
CHƢƠNG 3: NHỮNG NGHIÊN CỨU CHÍNH ........................................................................... 81
3.1. Các vấn đề xã hội chính .......................................................................................................... 81
3.2. Tác động tiềm ẩn của dự án và rủi ro xã hội .......................................................................... 94
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 3
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢM
Bảng 3. 6: Những tác động tiềm tang và rủi ro xã hộ đối với Hợp phần phát phiển hành lang đô thị .... 96
Bảng 4. 1: Kế hoạch hành động xã hội và khung đối với dự án CTUDRP ............................................. 98
Bảng 5. 1: Vai trò của các bên liên quan trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án ......................... 106
Bảng 5. 1: Chiến lƣợc truyền thông, tham vấn với các bên liên quan .................................................. 111
Bảng 5. 3: Tổng hợp các mối quan tâm cộng đồng ............................................................................. 116
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 6
TÓM TẮT BÁO CÁO
Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cƣờng khả năng thích ứng của đô thị là dự án vay
vốn của Ngân hàng Thế giới. Dự án góp phần phát triển hạ tầng giao thông đô thị kết hợp với
việc kiểm soát ngập lụt; bảo vệ các cơ sở cơ quan cấp thành phố, cấp vùng (viện, trƣờng, bệnh
viện,..) và khu ở tập trung; tăng cƣờng kết nối giao thông nội vùng và giữa các vùng trong
thành phố nhằm đảm bảo điều kiện làm việc, học tập, đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững; phát triển hệ thống giao thông công cộng và tăng khả năng tiếp cận của ngƣời dân ở các
khu thu nhập thấp đến dịch vụ hạ tầng xã hội của thành phố, giảm thiểu thời gian di chuyển
giữa khu trung tâm thành phố và khu vực phát triển có nguy cơ ngập lụt thấp để thúc đẩy tăng
trƣởng. Xây dựng đồng bộ các công trình để kiểm soát, giảm thiểu ngập lụt, tăng cƣờng khả
năng tiêu thoát nƣớc, cải thiện vệ sinh môi trƣờng kết hợp chỉnh trang đô thị và nâng cao điều
kiện sống tại các khu đô thị.
Dự án đƣợc đề xuất gồm 03 hợp phần chính: Hợp phần 1: Kiểm soát ngập lụt và vệ sinh môi
trƣờng; Hợp phần 2: Phát triển hành lang đô thị; Hợp phần 3: Tăng cƣờng quản lý đô thị thích
ứng BĐKH.Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng nguồn vốn h trợ phát triển chính
thức, thành phố Cần Thơ (gọi tắt là Ban quản lý dự án ODA) đƣợc UBND TP Cần Thơ giao là
đơn vị quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động chuẩn bị dự án, bao gồm việc lập báo cáo
đầu tƣ, báo cáo nghiên cứu khả thi và các báo cáo về chính sách an toàn theo yêu cầu của nhà
tài trợ.
Dự án sẽ đem lại những tác động tích cực trong giai đoạn hoạt động nhƣ: (i) Cải thiện sức khỏe
cộng đồng và các điều kiện sinh sống trong vùng dự án, đặc biệt là đối với các hộ gia đình
nghèo và có thu nhập thấp,các hộ sống ven sông Cần Thơ và trong khu vực lân cận đƣợc cho
làcác kênh và cống hiện có và hồ bị ô nhiễm nặng; (ii) giảm thiểu lũ lụt cho các hộ gia đình và
các khu vực thƣơng mại dọc theo hai bờ sông Cần Thơ; (iii) các vấn đề an toàn dọc theo hai bờ
sông đƣợc bảo đảm; (iv) Tăng thu nhập trong giai đoạn xây dựng; (v) tăng cơ hội cho thƣơng
mại, du lịch, vui chơi giải trí địa phƣơng; (vii) Khả năng tiếp cận thị trƣờng và dịch vụ xã hội
tiểu học (y tế, giáo dục) và các cơ hội việc làm ở thành thị (viii) Giảm ngập lụt vì hệ thống
thoát nƣớc đƣợc cải thiện; (ix) Tăng thu nhập từ sản xuất và tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp
(x) tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ hàng hóa hóa do việc tiếp cận thị trƣờng tốt hơn (xi) Lũ
lụt, ngập úng và mùi hôi sẽ biến mất trong thành phố thông qua các công trình kiểm soát lũ, hệ
thống cấp thoát nƣớctheo dự án.
Mặc dù đã có những tác động tích cực nhƣng dự án sẽ gây ra một số tác động xã hội tiêu cực
và điều đó là không thể tránh khỏi. Dự án sẽ có tác động đáng kể đến việc thu hồi đất và tái
định cƣ: 4,539 hộ gia đình sẽ bị ảnh hƣởng trong đó 1814 sẽ đƣợc di dời, bao gồm 1.354.055
m2, đất sẽ thu hồi cho dự án, trong đó 361.936 m2 (26,8%) đất ở và 735.736 m2 (54,4% ) đất
nông nghiệp). Tác động đến sinh kế (sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nhỏ để có thể di dời)
cũng sẽ là đáng kể, một kế hoạch tái định cƣ và kế hoạch phục hồi thu nhập đã đƣợc xây dựng
để giảm thiểu các tác động này.
Tác động về mặt xã hội tiềm ẩn khác trên cộng đồng địa phƣơng bao gồm mức độ an toàn
đƣờng bộ và an toàn công cộng trong quá trình thi công, lan rộng của HIV / AIDS trong thời
gian xây dựng và sự gián đoạn trong quá trình giải phóng mặt bằng và xây dựng. SA cũng
nhấn mạnh rằng phụ nữ dễ bị tổn thƣơng trƣớc những khó khăn do mất cơ sở kinh tế và xã hội
do việc thu hồi đất, tái định cƣ và mất mát về sinh kế. Kế hoạch hành động về giới, là một phần
của dự án hành động xã hội, đã đƣợc chuẩn bị.
Báo cáo đánh giá xã hội thực hiện là nhằm các mục tiêu: (i) xác định các vấn đề xã hội và tác
động tiềm năng của các hạng mục đầu tƣ cơ sở hạ tầng đề xuất, (ii) cung cấp đầu vào các khía
cạnh xã hội và sự tham gia vào việc thiết kế dự án nghiên cứu khả thi và giai đoạn thiết kế cơ
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 7
sở, chú ý đến nhu cầu của các cộng đồng bị ảnh hƣởng, (iii) cung cấp các khuyến nghị cụ
thể về quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng có các rủi ro xã hội cao và xác định các tiêu chí và phƣơng
pháp luận để quyết định việc đầu tƣ có đƣợc xã hội chấp nhận hay không, (iv) nghiên cứu cung
cấp nguồn dữ liệu cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoàn thành dự án.
Là một phần của SA, một Kế hoạch Hành động Xã hội (SAP) đã chuẩn bị để đảm bảo việc tối
đa hóa các lợi ích xã hội và tác động tiêu cực đƣợc giảm nhẹ, nếu không tránh đƣợc. SAP cũng
bao gồm việc lồng ghép giới.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 8
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Tổng quan
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (NHTG), Việt Nam là một trong 05 quốc gia trên thế giới
bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu (BĐKH) và nƣớc biển dâng, trong đó, Tp. Cần
Thơ nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửa Long ( ĐBSCL) nói chung là khu vực đƣợc dự
báo sẽ chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do tác động tiêu cực của BĐKH. Thực tế cho thấy, ngập lụt
đang là vấn đề búc xúc hiện nay: ngập do mƣa, do triều cƣờng, do lũ lụt và có thể do lún nền đất
đã và đang hiện diện thƣờng xuyên trên địa bàn Tp. Cần Thơ, làm gia tăng nguy cơ sạt lở và phát
sinh nhiều dịch bệnh... ảnh hƣởng không nhỏ đến cuộc sống của ngƣời dân và gây hƣ hại các
công trình hạ tầng. Trên địa bàn Tp. Cần Thơ có nhiều sông, kênh rạch, do đó khi có mƣa lớn kết
hợp triều cƣờng sẽ khiến cho thành phố bị ngập úng nhanh và thời gian duy trì ngập lụt kéo dài
hơn.
Quá trình đô thị hóa tự phát/thiếu kiểm soát và di dân tại TP. Cần Thơ dẫn đến hiện tƣợng lấn
chiếm trái phép các kênh rạch để làm nơi cƣ trú của rất nhiều hộ dân, cùng với sự xả rác, bồi lắng
đã làm thu hẹp dòng chảy, giảm khả năng tiêu thoát nƣớc của các kênh rạch, gây ô nhiễm môi
trƣờng và ảnh hƣởng đến mỹ quan đô thị, đồng thời gây áp lực lên các hệ thống hạ tầng trong
thành phố. Tác động đó kết hợp với nƣớc biển dâng, mƣa lớn bất thƣờng, sụt lún đất làm cho tình
trạng lũ lụt ngày càng trầm trọng hơn ở Tp. Cần Thơ. Thêm vào đó, theo điều tra dân số năm
2009 (WB đã tính toán theo cách tiếp cận dựa trên mức tiêu thụ), 12% dân số của Tp. Cần Thơ là
hộ nghèo và 31% dân số nằm trong mức thu nhập thấp của cả nƣớc. Ngƣời nghèo và các hộ gia
đình có thu nhập ở mức thấp, kênh, rạch thƣờng rất dễ bị tổn thƣơng từ các thảm họa thiên tai và
thay đổi điều kiện kinh tế. Mặt khác, sự phát triển của ngành công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ
sẽ đòi hỏi nhu cầu rất lớn về lao động, làm gia tăng lƣu lƣợng xe tham gia giao thông, nhất là
những tuyến giao thông liên kết các khu công nghiệp và các cảng đầu mối, các tuyến giao thông
kết nối các tỉnh xung quanh với khu vực trung tâm - là khu vực có nhiều công trình dịch vụ, điều
đó làm quá tải hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu.
Hai dự án nâng cấp đô thị do WB tài trợ đang thực hiện tại Tp. Cần Thơ đã và sẽ cải tạo, nâng
cấp một số kênh, hồ trong khu vực nội thị. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều kênh rạch cần đƣợc đầu
tƣ cải tạo và nâng cấp. Ngoài việc tìm kiếm các giải pháp “mềm” để thích nghi với sự biến đổi
khí hậu, sống chung với lũ để phát triển kinh tế xã hội, cũng cần phải có các giải pháp công trình
để chống chọi, giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể sẽ xảy ra trong thời gian tới do biến đổi
khí hậu, giúp đỡ những hộ dân nghèo khi có sự thay đổi tiêu cực của thiên nhiên.
Dự án phát triển đô thị TP. Cần Thơ và tăng cƣờng khả năng thích ứng của đô thị (CTUDR) đƣợc
triển khai sẽ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí bắt buộc về xóa đói, giảm nghèo, cải thiện điều kiện
sống cho các khu thu nhập thấp của WB và Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa đói giảm
nghèo của Chính phủ Việt Nam. Đồng thời, kết quả của dự án cũng là một trong những hoạt động
quan trọng đã đƣợc xác lập cho việc ứng phó Biến đổi khí hậu cho thành phố Cần Thơ và khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long.
1.2 Mục tiêu của Báo cáo đánh giá xã hội
1.2.1. Mục tiêu của Báo cáo
Các vấn đề xã hội phát sinh chủ yếu là do mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và tài nguyên thiên
nhiên. Thiệt hại kinh tế và chi phí xã hội do môi trƣờng suy thoái thƣờng xảy ra lâu sau đó, khi
lợi ích kinh tế từ việc phát triển đã đƣợc nhận diện. Thông thƣờng, dự án phát triển tạo ra lợi ích
kinh tế và cải thiện tốt hơn môi trƣờng sống, nhƣng cũng ảnh hƣởng tiêu cực đến ngƣời dân địa
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 9
phƣơng. Vì vậy, đánh giá xã hội giúp nhận biết, giảm thiểu và giải quyết các tác động này. Đánh
giá xã hội bao gồm (i) các quy trình thông qua đó Ngân hàng Thế giới và UBND thành phố Cần
Thơ có thể hiểu rõ hơn về ảnh hƣởng của bối cảnh chính trị-xã hội văn hóa, thể chế, lịch sử đối
với các kết quả phát triển xã hội từ các khoản đầu tƣ dự án cụ thể đƣợc đề xuất; (ii) nâng cao sự
công bằng, tăng cƣờng hòa nhập và gắn kết xã hội, thúc đẩy tính minh bạch và trao quyền cho
ngƣời nghèo và dễ bị tổn thƣơng trong việc thiết kế và/hoặc thực hiện dự án; (iii) tạo cơ chế để
xác định các cơ hội, khó khăn, tác động và rủi ro xã hội liên quan đến việc thiết kế dự án đƣợc đề
xuất; (iv) lập khung cho việc trao đổi về các ƣu tiên phát triển giữa các nhóm xã hội, tổ chức dân
sự, các tổ chức cơ sở và các bên liên quan khác tham gia dự án; và (v) phƣơng pháp để xác định
và giảm thiểu các rủi ro xã hội tiềm ẩn, bao gồm các tác động xã hội tiêu cực từ dự án phát triển
đô thị và thích ứng của thành phố Cần Thơ .
Trong bối cảnh dự án, đánh giá xã hội bao gồm các khía cạnh xã hội của quy hoạch và thiết kế dự
án để giải quyết phù hợp cả tác động tích cực và tiêu cực từ các hoạt động của dự án. Nó liên
quan đến các vấn đề xã hội quan trọng, bao gồm thu hồi đất, tái định cƣ bắt buộc, vấn đề giới,
dân tộc bản địa, y tế công cộng, tham gia, tham vấn cộng đồng và truyền thông. Công việc này dự
kiến sẽ đƣợc triển khai phối hợp với đánh giá môi trƣờng và các vấn đề quy hoạch mà sẽ đƣợc
thực hiện bởi một nhiệm vụ riêng biệt. Những đánh giá này không những giúp Ngân hàng Thế
giới và thành phố Cần Thơ xác định các tác động xã hội, mà còn để đƣa ra các cơ chế về thể chế,
tổ chức phù hợp và các cơ chế cụ thể của dự án để giảm thiểu những tác động tiêu cực, đồng thời
tích hợp các vấn đề xã hội lớn hơn và tham gia vào các giai đoạn thiết kế và thực hiện dự án.
Nhiệm vụ sẽ tuân thủ các luật và các chính sách liên quan của Chính phủ Việt Nam và các chính
sách an toàn có liên quan của Ngân hàng Thế giới. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả đánh giá xã hội
của dự án để lập Khung chính sách tái định cƣ (RPF).
1.2.2. Khu vực dự án ảnh hưởng
Dự án thực hiện tại 3 quận/ huyện của TP Cần Thơ gồm quận Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái
Răng. Bản đồ khu vực dự án đƣợc trình bày trong hình dƣới đây
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 10
Hình 1.1. Vị trí của khu vực dự án
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 11
Hình 1.2 . Bố trí các hoạt động xây dựng đối với dự án
1.2.3 Các phương pháp thu thập thông tin
Đánh giá xã hội (SA) là một quá trình để đảm bảo rằng các hoạt động của dự án : (i) đƣa vào các
vấn đề xã hội có liên quan và xây dựng các biện pháp giảm thiểu, và (ii) kết hợp chiến lƣợc cho sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Việc đánh giá xã hội là một quá trình lặp đi lặp lại mà phải
đƣợc tổ chức theo cách thức trong một vài giai đoạn của một chu kỳ dự án. Hình dƣớiđây cung
cấp tổng quan quá trình có tính năng đánh giá xã hội \ giai đoạn của hành động mà việc đánh giá
xã hội đòi hỏi.
Hình 1.3. Chu trình đánh giá xã hội
Can Tho River
embankment
University Village
Ecological Lake
Quang Trung
Bridge (2ndUnit)
Cai Khe boat
movement
Tidal
valves/gates
Tran Hoang Na
road and bridge
Cai Son erosion
prevention embankment
Long Hoa Ecological
Lake
CMT8 –provincial
road 918
Dau Sau Boat
movement
Tran Hoang
Na road
Hoang Quoc
Viet road
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 12
1.2.3.1. Sàng lọc
Trên cơ sở các tài liệu đƣợc cung cấp, việc sàng lọc dự án đầu tiên bao gồm việc phân tích bối
cảnh dự án, xác định các bên liên quan và công việc của họ. Việc phân tích này có liên quan đến
thông báo về việc đầu tƣ dự án và lựa chọn thay thế tiềm năng, tiến hành khảo sát thực địa sơ bộ
để xác định vị trí của các tiểu dự án đề xuất, và phạm vi tác động (ví dụ nhƣ việc thu hồi đất, nhu
cầu / yêu cầu đối với thiết bị phụ trợ).
Tƣ vấn tại cuộc họp với các đại diện của Ban QLDA, các Ủy ban Dân tộc tỉnh, giải phóng mặt
bằng và Trung tâm Phát triển Qũy Đất (LFDC) thu thập thông tin, để xác định sơ bộ về số lƣợng
ban đầu bị ảnh hƣởng / hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi, phạm vi thu hồi đất và các vấn đề về pháp lý,
/dân tộc thiểu số bị ảnh hƣởng và nhận đƣợc lợi ích và các nhóm dễ bị tổn thƣơng khác. Các dữ
liệu thu thập đƣợc trong các lĩnh vực khảo sát phục vụ để xác định tham vấn cộng đồng và khảo
sát hộ gia đình (kinh tế-xã hội) tới các hộ gia đình bị ảnh hƣởng / đƣợc hƣởng lợi tại các khu vực
nằm trong dự án.
1.2.3.2. Nguyên tắc chung của các thông tin được thu thập
Đoàn khảo sát hiện trƣờng thu thập thông tin với 2 hình thức chủ yếu, bao gồm: (i) thu thập thông
tin có sẵn tại địa phƣơng thông qua việc cung cấp các hình thức và tài liệu cho các cơ quan chức
năng của dự án ở phƣờng / xã; (ii) sử dụng các phƣơng pháp xã hội khoa học để thu thập thông
tin kinh tế xã hội trong vùng dự án.
Quy trình khảo sát
Sau khi đi tìm hiểu địa bàn khảo sát tại các phƣờng, xã thuộc phạm vi dự án, trƣởng nhóm khảo
sát hiện trƣờng đã chuẩn bị phƣơng pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin trong quá trình điều
tra thực tế. Việc lập kế hoạch điều tra chi tiết sẽ giúp cho việc thực hiện công tác điều tra hiệu quả
hơn. Bên cạnh đó, trƣớc khi tiến hành điều tra thực tế, nhóm khảo sát hiện trƣờng đã nhóm họp,
thảo luận và tham gia khoá tập huấn các điều tra viên. Qua đó, các thành viên trong nhóm khảo sát
đã đƣợc giới thiệu về dự án, các phƣơng pháp và nội dung của phiếu khảo sát và nâng cao nhận
thức về vai trò, trách nhiệm và công việc của cán bộ Ban QLDA trong lập và triển khai tại hiện
trƣờng.
Thu thập thông tin thứ cấp:
Các nguồn thông tin thứ cấp cũng đƣợc sử dụng nhƣ niên giám thống kê thành phố Cần Thơ,
vùng ĐBSCL, báo cáo tình hình kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ, báo cáo kinh tế xã hội
của các phƣờng/ xã trong khu vực dự án để tổng hợp đánh giá.
Khảo sát kinh tế xã hội và Cỡ Mẫu khảo sát
Sử dụng phƣơng pháp lấy mẫu phân tầng ngẫu nhiên, với cỡ mẫu dự kiến đƣợc thực hiện tại toàn
bộ cá phƣờng/xã trong khu vực dự án với cỡ mẫu ít nhất là 5% tổng số hộ trên địa bàn phƣờng
(Đối với các khu/tổ dân cƣ bị ảnh hƣởng, số hộ đƣợc khảo sát sẽ chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với các
khu/tổ dân cƣ còn lại trong phƣờng).
Phỏng vấn sâu:
Phƣơng pháp luận để khảo sát bao gồm phỏng vấn chính thức và không chính thức, phỏng vấn
sâu ngƣời đƣợc chọn, các nhóm hƣởng lợi nhằm thu thấp ý kiến, mong muốn của ngƣời dân
trong khu vực dự án, từ đó đƣa ra cách thức giải quyết các mâu thuẫn tiềm ẩn và giảm thiểu các
tác động tiêu cực.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 13
Thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm, thảo luận nhóm tập trung sẽ thảo luận các vấn đề liên quan đến điều kiện sống,
nghề nghiệp, tiếp cận các cơ sở hạ tầng dịch vụ công cộng, chăm sóc sức khỏe/bệnh tật, giao
thông, biến đổi khí hậu… sẽ đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin và thảo luận sâu hơn về các
vấn đề liên quan. Lắng nghe ý kiến đề xuất từ phía chính quyền, cộng đồng đối với dự án.
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện thu thập thông tin
Thu thập thông tin thứ cấp
Khảo sát Hộ gia đình theo Phiếu điều tra:
Cuộc khảo sát này là cuộc khảo sát chọn mẫu. Cuộc khảo sát nhằm thu thập các thông tin kinh tế
xã hội của phƣờng/ xã trong dự án. Những hộ hƣởng lợi cảu Dự án, hộ có khả năng bị ảnh
hƣởng, các hộ nghèo, hộ dễ bị tổn thƣơng, hộ dân tộc thiểu số, giới, biến đổi khí hậu... tham gia
vào trong quá trình điều tra. Các dữ liệu khảo sát kinh tế xã hội ban đầu đối với cộng đồng bị
ảnh hƣởng và ngƣời hƣởng lợi từ các hạng mục dự án sẽ đƣợc sử dụng để đánh giá dự án sau
này nhằm xác định xem mục tiêu của dự án có đạt đƣợc hay không. Các dữ liệu cơ sở ban đầu
cũng đƣợc sử dụng để giám sát các hoạt động thực hiện dự án và những thay đổi xã hội mà dự
án có thể mang lại.
Ngoài các khía cạnh kinh tế xã hội của nhóm dân số mẫu và nhóm đối tƣợng hƣởng lợi, cần
khảo sát các thông tin về khả năng tiếp cận dịch vụ công cộng, dịch vụ tiện ích và thị trƣờng. Bộ
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội đƣợc xây dựng để bao hàm phạm vi khảo sát ban đầu và làm
hƣớng dẫn thiết kế bảng hỏi.
Đối tƣợng khảo sát bao gồm:
- Chính quyền địa phƣơng: Đại điện các ban ngành đoàn thể nằm trong vùng dự án tại các
Quận,huyện và phƣờng/ xã.
- Hộ dân: hộ hƣởng lợi, h dễ bị tổn thƣơng, hộ dân tộc thiểu số, hộ nguy cơ bị ảnh hƣởng
dự án, hộ có mức sống khác nhau…
Điều tra kinh tế xã hội đƣợc tiến hành trong 2 tuần từ ngày 13/6 đến hết ngày 21/6 với3.000 hộ
gia đình đƣợc tham gia điều tra bảng hỏitại 3 quận dự án.
Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điều tra
STT Quận/huyện Phƣờng Số hộ phỏng
vấn Phƣờng
Số hộ phỏng
vấn
1 Quận Ninh Kiều
Cái Khế 200 An Nghiệp 140
An Cƣ 158 An Hội 95
An Khánh 233 An Hòa 306
Tân An 100 An Phú 118
An Lạc 144 Xuân Khánh 193
An Bình 203 Hƣng Lợi 174
2 Quận Cái Răng Hƣng Phú 201 Hƣng Thạnh 156
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 14
STT Quận/huyện Phƣờng Số hộ phỏng
vấn Phƣờng
Số hộ phỏng
vấn
3 Quận Bình Thuỷ An Thới 199 Long Hòa 200
Long Tuyền 180
Tổng số 3.000
(Nguồn: Khảo sát kinh tế xã hội, tháng 06/2015)
1.3. Mô tả dự án
1.3.1. Mục tiêu tổng thể của dự án
Mục tiêu của Dự án là nhằm giảm sự tổn thƣơng do ngập lụt tại trung tâm thành phố Cần Thơ và
cải thiện kết nối giữa trung tâm thành phố và khu vực mới phát triển của Cái Răng. Điều này sẽ
đạt đƣợc thông qua (i) đầu tƣ trong quản lý rủi ro lũ công trình và phi công trình (ii) đầu tƣ vào cải
thiện khả năng tiếp cận đô thị, bao gồm cả hoạt động vận tải công cộng thông qua một phƣơng
pháp tiếp cận quản lý hành lang tích hợp; và (iii) tăng cƣờng năng lực quản lý tài chính và kế
hoạch tích hợp giao thông với việc sử dụng đất.
Mục tiêu chi tiết của dự án
- Phát triển hạ tầng giao thông đô thị kết hợp với việc kiểm soát ngập lụt; bảo vệ các cơ sở
cơ quan cấp thành phố, cấp vùng (viện, trƣờng, bệnh viện,..) và khu ở tập trung; tăng
cƣờng kết nối giao thông nội vùng và giữa các vùng trong thành phố nhằm đảm bảo điều
kiện làm việc, học tập, đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội bền vững; phát triển hệ thống
giao thông công cộng và tăng khả năng tiếp cận của ngƣời dân ở các khu thu nhập thấp đến
dịch vụ hạ tầng xã hội của thành phố, giảm thiểu thời gian di chuyển giữa khu trung tâm
thành phố và khu vực phát triển có nguy cơ ngập lụt thấp để thúc đẩy tăng trƣởng.
- Xây dựng đồng bộ các công trình để kiểm soát, giảm thiểu ngập lụt, tăng cƣờng khả năng
tiêu thoát nƣớc, cải thiện vệ sinh môi trƣờng kết hợp chỉnh trang đô thị và nâng cao điều
kiện sống tại các khu đô thị.
- Nâng cao năng lực quản lý đô thị, quản lý tổng hợp hành chính công gồm: Lập kế hoạch
kiểm soát ngập lụt và rủi ro, giao thông và sử dụng đất, cơ chế phối hợp, quản lý rủi ro do
thiên tai và quản lý tài chính. Ðảm bảo đồng bộ, phát huy hiệu quả quản lý vận hành các
công trình sau khi hình thành; đồng thời, thực hiện hiệu quả cải cách hành chính và cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ.
1.3.2. Các hợp phần dự án
Dự án Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cƣờng khả năng thích ứng của đô thị là dự án đa
ngành, các công trình đầu tƣ rất đa dạng, bao gồm: Các công trình giao thông đƣờng bộ, hệ thống
chống ngập lụt, mƣơng thoát nƣớc thải, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi xã hội, hạ
tầng khu tái định cƣ… Phƣơng án xây dựng công trình và công nghệ sẽ đƣợc đề xuất căn cứ vào
loại hình công trình cụ thể, đặc điểm kỹ thuật, điều kiện thi công và yêu cầu thi công. Việc triển
khai thiết kế và tổ chức thi công theo đúng các tiêu chuẩn, quy định, quy phạm xây dựng hiện
hành của Việt Nam.
Trên cơ sở hiện trạng, mục tiêu và nguyên tắc phát triển dự án, đối tƣợng hƣởng lợi dự án, các hợp
phần đƣợc đề xuất trong dự án bao gồm:
Hợp phần 1- Kiểm soát ngập lụt và vệ sinh môi trường
- Xây dựng hệ thống kiểm soát ngập:
+ Hệ thống kiểm soát ngập vòng ngoài:
(i) Phía nam: Xây dựng bờ kè sông Cần Thơ, công viên và đƣờng giao thông sau kè (đoạn
từ đƣờng Ngô Đức Kế đến Rạch Cái Sơn) chiều dài khoảng 6,14km;
(ii) Phía tây: Xây dựng bờ kè cho rạch Cái Sơn-Mƣơng Khai chiều dài 3,9km (điểm đầu
tại đƣờng Tỉnh 923, điểm cuối kết nối với tuyến đƣờng nối Cách Mạng Tháng Tám (Quốc lộ 91) -
đƣờng tỉnh 918).
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 15
(iii) Phía Đông: Nâng cấp Quốc lộ 91 thuộc dự án của Bộ Giao thông vận tải trong năm
2015 (đang đƣợc thực hiện).
(iv) Phía Bắc: Tuyến đƣờng nối Cách Mạng Tháng Tám (Quốc lộ 91) - đƣờng tỉnh 918
(đƣợc đầu tƣ trong Hợp phần 2) vừa có chức năng kiểm soát ngập vừa có chức năng giao thông,
phát triển đô thị.
+ Các tuyến kiểm soát ngập cho khu vực đô thị lõi đƣợc kết hợp cùng với các công trình
kiểm soát ngập nhƣ Âu thuyền và cống ngăn triều. Cụ thể nhƣ sau:
(i) Xây dựng 03 Âu thuyền kết hợp với cống ngăn triều tại 03 rạch Cái Khế, Đầu Sấu và
Hàng Bàng giao với hệ thống sông lớn nhƣ sông Hậu, sông Cần Thơ, rạch Cái Sơn.
(ii) Xây dựng 09 cống ngăn triều trên các tuyến hành lang kiểm soát gồm : 04 cống ngăn
triều trên đƣờng nối Cách Mạng Tháng Tám - đƣờng tỉnh 918; 02 cống ngăn triều kết hợp cầu
giao thông trên tuyến rạch Cái Sơn-Mƣơng Khai; 03 cống ngăn triều trên tuyến kè sông Cần Thơ
+ Hệ thống chứa nƣớc và kiểm soát ngập tại vòng trong:
(i) Cải tạo 15,77 km cho 14 kênh rạch chính trong khu vực bảo vệ nhằm tăng cƣờng khả
năng điều tiết nƣớc cho khu vực khi mƣa.
(ii) Xây dựng các hồ điều tiết, chứa nƣớc trong khu vực đô thị lõi là khu vực hồ làng đại học
có diện tích 15ha và khu vực hồ Long Hòa có diện tích 4,8ha.
(iii) Xây dựng trạm bơm công suất nhỏ (2m3/s) tại lƣu vực rạch Tham Tƣớng.
- Vệ sinh môi trường:
(i) Nâng cấp đƣờng Hoàng Quốc Việt cải thiện điều kiện ngập úng cho khu vực đô thị.
(ii) Cải tạo 12,2 km đƣờng cống thoát nƣớc cho các tuyến đƣờng trong trung tâm quận
Ninh Kiều và trạm bơm di động công suất nhỏ sử dụng tại các khu vực ngập cục bộ khi cần thiết.
(iii) Trang, thiết bị quản lý vận hành: Thiết bị gắn với công trình và thiết bị h trợ công tác
quản lý và vận hành điều tiết theo dõi giám sát hệ thống thoát nƣớc, nạo vét cống, kênh rạch, trạm
bơm, hồ, van điều tiết.
Hợp phần 2 – Phát triển hành lang đô thị (i) Xây dựng cầu Quang Trung (đơn nguyên 2) quy mô tổng chiều dài cầu và đƣờng dẫn
khoảng 869m, phần cầu dài 481m, bề rộng B = 11m;
(ii) Xây dựng đƣờng và cầu Trần Hoàng Na quy mô tổng chiều dài tuyến khoảng 3,684
km. Ngoài ra, đầu tƣ thêm tuyến đƣờng song hành trên Quốc lộ 1A (đoạn từ Trần Hoàng Na đến
nút giao IC3) với chiều dài khoảng 1,43km lộ giới 28m;
(iii) Xây dựng đƣờng nối Cách Mạng Tháng Tám (QL91) – Đƣờng tỉnh ĐT918 quy mô
chiều dài tuyến khoảng 5,33 km, lộ giới 40m;
(iv) Xây dựng khu dân cƣ phục vụ tái định cƣ: tại quận Ninh Kiều có diện tích khoảng
54,0 ha.
(v) Trang thiết bị quản lý vận hành và h trợ kỹ thuật, nghiên cứu về quản lý giao thông:
đầu tƣ các trang thiết bị phục vụ cho việc thành lập một trung tâm GIS tại Cần Thơ.
Hợp phần 3 – Tăng cường quản lý đô thị thích ứng biến đổi khí hậu - Nền tảng quy hoạch không gian đô thị:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lý hoạt động trực tuyến để hình thành công cụ
quản lý đồng bộ, thống nhất, linh hoạt. Bao gồm 3 tiểu hợp phần: thiết lập cơ sở dữ liệu không
gian hạ tầng đô thị (SDI) và hệ thống thông tin về rủi ro thiên tai; Chƣơng trình thành phố mở; Mô
hình thuỷ động lực phòng chống ngập lụt đô thị.
- Hệ thống trợ giúp xã hội phòng chống, khắc phục thiên tai:
+ Tăng cƣờng năng lực trợ giúp xã hội phòng chống, khắc phục thiên tai theo hƣớng kịp
thời, tập trung và minh bạch thông qua Hệ thống trợ giúp xã hội phòng chống, khắc phục thiên tai
cho ngƣời dân bị ảnh hƣởng trên toàn địa bàn thành phố.
+ Cải thiện, điều chỉnh hệ thống trợ giúp xã hội, liên kết mạng lƣới an sinh ứng phó thiên tai
với các biện pháp tài chính thích ứng rủi ro phù hợp để giúp cân đối tài chính lâu dài.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 16
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Tổng quan về thành phố Cần Thơ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55km
dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng.
Thành phố Cần Thơ không có rừng tự nhiên và cách biển Đông 75 km. Khoảng cách đến các đô
thị khác trong vùng nhƣ sau: Long Xuyên 60km; Rạch Giá 116km; Cà Mau 179km, thành phố Hồ
Chí Minh là 169km.
Vị trí địa lý: 105 độ 13‟ 38” đến 105 độ 50‟ 35” độ Kinh Đông; 09 độ 55‟ 08” đến 10 độ 19‟ 38”
vĩ độ Bắc. Tứ cận nhƣ sau:
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh An Giang.
- Phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Đặc điểm địa hình
Cần Thơ nằm toàn bộ trên đất có nguồn gốc phù sa sông Mê Kông bồi lắng hàng thiên niên kỷ nay
và hiện vẫn còn tiếp tục đƣợc bồi lắng thƣờng xuyên qua nguồn nƣớc có phù sa của dòng sông
Hậu.
Cao độ trung bình khoảng 1,00 – 2,00m dốc từ đất trồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ thấp dần
về phía nội đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam). Do nằm cạnh sông lớn, nên Cần Thơ có mạng
lƣới sông, kênh, rạch khá dày. Bên cạnh đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu
nhƣ Cồn Ấu, Cồn Khƣơng, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập.
Điều kiện Kinh tế xã hội
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP- giá so sánh 2010) ƣớc đạt 69.514,7 tỷ đồng, tăng 12,05% so
với năm 20131, đạt kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hƣớng tăng dần tỷ
trọng Khu vực II, III chiếm 92,73%; giảm dần tỷ trọng tỷ trọng Khu vực I chiếm 7,27% trong cơ
cấu kinh tế thành phố, đặc biệt chất lƣợng đƣợc nâng lên khi cả ba khu vực đềutăng trƣởng so với
cùng kỳ2.
Nhờ duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế đã làm tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao mức sống
của ngƣời dân thành phố. Ƣớc thực hiện GDP bình quân đầu ngƣời đạt 70,2 triệu đồng, tăng 7,1
triệu đồng so với năm 20133, đạt kế hoạch đề ra; quy USD là 3.298 USD, tăng 294 USD so năm
2013.
Công nghiệp và xây dựng
Thành phố tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, triển khai các biện pháp h trợ phát
triển và giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất cho doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp
1KH năm 2014 tăng 12-12,5%, thực hiện năm 2013 tăng 11,32%); 2Khu vực I tăng 0,95%; khu vực II tăng 10,51%, khu vực III tăng 14,85%. Trong cơ cấu GDP, khu vực I chiếm 7,27%, khu vực II
chiếm 35,79% và khu vực III chiếm 56,94%.
3 KH GDP bình quân đầu ngƣời (giá hiện hành) đạt 70-70,5 triệu đồng; quy USD theo giá hiện hành 3.280-3.330 USD;
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 17
hoạt động xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất phù hợp trong tình
hình hiện nay. Kết quả sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển theo hƣớng tích cực, chỉ số sản
xuất công nghiệp ƣớc tăng 8,4% so với năm 20134. Các khu công nghiệp thu hút thêm 05 dự án với
tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt 48 triệu USD, nâng tổng số đến nay các khu công nghiệp có 214 dự
án còn hiệu lực5, thuê 567,19 ha đất công nghiệp, tổng vốn đầu tƣ đăng ký 1.919 triệu USD; vốn thực
hiện 852,4 triệu USD, chiếm 44,4% tổng vốn đầu tƣ đăng ký, tổng số lao động đang làm việc tại
các khu công nghiệp là 31.716 lao động, giảm 803 lao động.
Nông nghiệp – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Tiếp tục phát triển nhân rộng mô hình cánh đồng lớn,tăng cƣờng sử dụng các giống lúa đặc sản, nâng
cao chất lƣợng và giá trị; hình thành sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và
ổn định trong sản xuất. Tình hình sản xuất các vụ lúa trong năm đạt khá, diện tích lúa cả năm
xuống giống đƣợc 232.335 ha6, vƣợt 6,7% KH, bằng 98,2% so năm trƣớc; ƣớc sản lƣợng cả năm
đạt 1,423 triệu tấn7, vƣợt 13% KH, tăng 3,9% so năm trƣớc. Giám sát chặt chẽ chăn nuôi, thực
hiện tiêm phòng thƣờng xuyên, định kỳ, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, nên chƣa
phát hiện dịch bệnh lớn xảy ra. Kết quả khảo sát cho thấy rằng không có dịch bệnh ở địa
phƣơngPhát triển nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm nhƣ: GlobalGAP,
VietGAP… tăng giá trị hàng hóa, ƣớc cả năm diện tích nuôi thủy sản 13.190 ha, vƣợt 1,5% kế
hoạch, tăng 2,5% so năm trƣớc; tổng sản lƣợng thủy sản nuôi thu hoạch đạt 193.316 tấn, vƣợt
4,5% kế hoạch, tăng 6,7% so năm trƣớc8;
Thương mại - Dịch vụ
Hoạt động nội thƣơng tiếp tục sôi động, bên cạnh các giải pháp, chính sách phù hợp của Chính
phủ, thành phố tổ chức nhiều hoạt động h trợ doanh nghiệp xúc tiến thƣơng mại, kết nối cung cầu
giữa nhà sản xuất - nhà phân phối, hội chợ triển lãm, chƣơng trình đƣa hàng Việt về vùng ngoại
thành… kết hợp với các hình thức khuyến mãi, chiêu thị của doanh nghiệp, hệ thống siêu thị, các
cửa hàng tiện ích… khuyến khích tiêu dùng, sức mua phục hồi nhanh vào những tháng cuối năm,
tác động thúc đẩy sản xuất, phát triển thị trƣờng, hình thành ngày càng rõ nét là trung tâm phân
phối lớn, hƣớng đến trở thành trung tâm thƣơng mại của vùng ĐBSCL.
Dân số-lao động
Hiện nay, thành phố đang tập trung các nguồn lực để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và xã hội.Đảm bảo cho sự phát triển của thành phố trong hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai, xứng
đáng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung Ƣơng.
Tính đến năm 2010, Thành phố Cần Thơ có tổng số 09 đơn vị hành chính, trong đó, có 05 quận
Ninh Kiều, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng và Thốt Nốt và 04 huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong
Điền, Thới Lai. Quy mô về diện tích và hiện trạng dân số của các quận, huyện đƣợc thể hiện ở
bảng sau:
4 CN chế biến chế tạo tăng 9,13%, SX và phân phối điện tăng 75,88%; cung cấp nƣớc, quản lý XL rác thải tăng 14,59% 5 Trong đó có 192 dự án đang hoạt động, 16 dự án đang xây dựng và 06 dự án chƣa triển khai. 6 Trong đó; diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân đƣợc 88.007,9 ha, vƣợt 0,2% KH; lúa Hè Thu 81.088,5 ha, vƣợt 1,4% KH; lúa Thu
Đông 63.238,6 ha, vƣợt 26,5% KH. 7 Trong đó: sản lƣợng lúa Đông Xuân thu hoạch 646.129 tấn, vƣợt 1,4% KH; lúa Hè Thu 455.460 tấn, vƣợt 10,5% KH; lúa Thu
Đông 322.010 tấn, vƣợt 52,8% KH 8 Trong đó, diện tích nuôi cá tra 842 ha, đạt 99,1%, bằng 98,4% so năm trƣớc; sản lƣợng thu hoạch 150.444 tấn, vƣợt 0,3% KH,
tăng 5,9% so năm trƣớc.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 18
Bảng 2.1: Quy mô diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Cần Thơ
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 20
Lao động và nghề nghiệp
Tổng số: 864.041 ngƣời, trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế: 650.342
ngƣời hoạt động và ngƣời không lao động là 213.699 ngƣời( học sinh, ngƣời thất nghiệp, nội
trợ…) ( Quan sát hình 1 ) . Số ngƣời làm việc trong ngành chủ yếu: 260.418 ngƣời (trong đó
Nông nghiệp, lâm nghiệp: 250.545 ngƣời và thủy sản: 9.873 ngƣời; ngành công nghiệp và dịch
vụ lần lƣợt là 127.593 ngƣời (công nghiệp khai thác mỏ: 264 ngƣời; công nghiệp chế biến:
83.669 ngƣời; sản xuất điện, nƣớc: 4.571 ngƣời và xây dựng: 39.089 ngƣời) và 262.331 ngƣời
(thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng: 144.821 ngƣời, giao thông vận tải, kho bãi, thông tin liên
lạc: 32.811 ngƣời và các ngành khác: 84.699 ngƣời)
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động dự trữ Cần Thơ
Nghèo đói
Theo báo cáo của 9 tháng đầu năm 2015 đƣợc thực hiện bởi các thành phố Sở LĐTB & XH, cho
thấy tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ ngƣời cận nghèo để giảm dần hàng năm. Trong năm 2012, thành phố
có 19.530 hộ nghèo, chiếm 6,62% và 15.921 hộ cận nghèo với 5,39%. Những con số này đã
giảm trong những năm qua và năm 2014, số hộ nghèo toàn thành phố vẫn còn 11.867 hộ
(3,95%) và gần các hộ nghèo là 11.692 hộ (3,89%), trong đó giảm 50% so với 3 năm liên tiếp
2012-2014 (bảng 2.3).
Bảng 2. 3. Tỷ lệ nghèo đói ở thành phố Cần Thơ
STT Năm
Tỷ lệ nghèo đói Số phần trăm ngƣỡng nghèo
Hộ gia
đình Phần trăm% Hộ gia đình Phần trăm%
1 2012 19.530 6,62 15.921 5,39
2 2013 15.465 5,19 14.282 4,79
3 2014 11.867 3,95 11.692 3,89
Nguồn : Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Thành phố Cần Thơ_ Tháng 9 2015 )
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
Nội trợ Học sinh Mất sức lao
động
Thất nghiệp Không có
nhu cầu
làm việc
71419
87240
10275
24713 20052
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 21
Biểu đồ 2 : Tỷ lệ các hộ cận nghèo và nghèo phân theo dân tộc thiểu số
2.1.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng
Kết nối giao thông
Hệ thống giao thông đƣờng bộ: Toàn thành phố có 2.762,84km đƣờng, mật độ 2,3km/km2 (nếu
không tính đƣờng xã ấp, toàn thành phố có 698,548km đƣờng, mật độ 0,5km/km2); trong đó có
123,715km quốc lộ; 183,85km đƣờng tỉnh; 332,87 km đƣờng huyện; 153,33km đƣờng đô thị;
1.969,075km đƣờng ấp, xã, khu phố. Với 3,98% mặt đƣờng bê tông nóng, 26,26% nhựa,
27,74% rải đá, 17,44% cấp phối, còn lại là đƣờng đất phần lớn sử dụ ng cho ngƣời đi bộ và xe 2
bánh với quy mô và tải trọng nhỏ.
Hệ thống giao thông đƣờng sông: Mạng lƣới đƣờng thủy trên địa bàn có tổng chiều dài
1.157km, trong đó có khoảng 619km có khả năng vận tải cho loại phƣơng tiện trọng tải từ 30 tấn
trở lên (độ sâu trung bình >2,5m). Gồm: 6 tuyến do Trung ƣơng quản lý (sông Hậu, sông Cần
Thơ, kênh Cái Sắn, kênh Thị Đội, rạch Ô Môn, kênh Xà No) với tổng chiều dài 132,88km, đảm
bảo cho phƣơng tiện trọng tải từ 100 - 250 tấn hoạt động… Bốn tuyến đƣờng sông do thành phố
quản lý là: kênh Thốt Nốt, kênh Bà Đầm, rạch Cầu Nhiếm, rạch Ba Láng với tổng chiều dài
81,45km, đảm bảo cho phƣơng tiện trọng tải từ 30 - 50 tấn hoạt động. Các tuyến đƣờng sông do
quận, huyện quản lý gồm 40 tuyến với tổng chiều dài 405,05km, đảm bảo cho phƣơng tiện trọng
tải từ 15 - 60 tấn hoạt động.
Giao thông hàng không: Sân bay Cần Thơ là sân bay lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, đã chính thức đi vào hoạt động khai thác thƣơng mại các tuyến quốc nội từ ngày 03 tháng
01 năm 2009 và mở các tuyến bay quốc tế vào cuối năm 2010.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1.06 4.68 0.56 1.18 2.63 3.06
5.76 3.36 5.11 2.84
2.54 16.19
0.64 2.08
8.91
11.78
17.57 6.59 12.1
9.79
0.85 4.27
1.6 2.4
2.53
5.06
6.47 3.88 5.2
3.25
1.87 8.18
2.79 6.04
4.02
26.03
16.15 7.74 9.74 8.65
Hộ cận nghèo DTTS
Hộ cận nghèo
Hộ nghèo DTTS
Hộ nghèo
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 22
Hiện trạng giao thông TP Cần Thơ
Hệ thống các công trình phục vụ giao thông: Cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu, khởi công vào
tháng 9 năm 2004, đã hoàn thành và đƣa vào sử dụ ng ngày 24 tháng 4 năm 2010. Ngoài ra, hệ
thống cảng của Cần Thơ đang đƣợc nâng cấp, gồm: Cảng Cần Thơ (Cảng Hoàng Diệu) có thể
tiếp nhận tàu tàu biển có tải trọng 10.000 - 20.000 DWT; cảng Trà Nóc có 3 kho chứa lớn với
dung lƣợng 40.000 tấn, khối lƣợng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt 200.000 tấn/ năm có thể
tiếp nhận tàu 2.500 DWT. Cảng Cái Cui là cảng mới đƣợc xây dựng có thể phụ c vụ cho tàu từ
10.000 - 20.000 DWT, khối lƣợng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm, đã hoàn thành
công trình giai đoạn I vào tháng 4 năm 2006; đang triển khai đầu tƣ giai đoạn II. Sau khi thực
hiện xong dự án nạo vét và xây dựng hệ thống đê tại cửa biển Quan Chánh Bố, Cảng Cái Cui sẽ
là Cảng biển quốc tế tại thành phố Cần Thơ. Nhìn chung, hệ thống giao thông và công trình
phụ c vụ giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại thời điểm hiện nay. Trong thời
gian tới, thành phố sẽ tiếp tụ c đầu tƣ phát triển hoàn thiện hơn.
Hiện trạng cấp nước
Toàn thành phố hiện có 11 nhà máy cấp nƣớc với tổng công suất 109.500m3/ngày đêm. Phần
lớn trung tâm các xã đều có hệ thống cấp nƣớc từ 10 - 20m3/giờ và các cụ m dân cƣ lớn 50 - 100
hộ có hệ thống nối mạng cấp nƣớc sạch. Trong thời gian tới, cần phải tiếp tụ c nâng cấp và mở
rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
Khi xem xét các chi tiết của các nguồn nƣớc sinh hoạt của các hộ gia đình trong vùng dự án, kết
quả khảo sát cho thấy: Nƣớc máy có sẵn trong hầu hết các hộ gia đình ở ba huyện chiếm 87,5%,
tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nƣớc giếng khoan chiếm 10,4% ; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nƣớc giếng
đào chiếm 0,6% và tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nƣớc sông / kênh chiếm 12,8%.
Hiện trạng cấp điện.
Hiện nay, thành phố Cần Thơ đƣợc cấp điện chủ yếu từ nguồn điện lƣới quốc gia (qua đƣờng
dây 220KV Cai Lậy - Trà Nóc và Cai Lậy - Rạch Giá) và nhà máy nhiệt điện Trà Nóc (tổng
công suất 193,5MW) cung cấp điện cho thành phố qua đƣờng dây 110KV và 6 trạm biến áp.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 23
Ngoài nguồn cung cấp trên, thành phố đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép xây dựng dự án
Trung tâm điện lực Ô Môn với tổng công suất cho 4 nhà máy 2.700MW bao gồm: Ô Môn 1:
600MW, Ô Môn 2: 720MW; nhà máy điện FO/khí 660MW và Ô Môn 4: 720MW dự kiến hoàn
thành cả 4 nhà máy vào năm 2013. Trong đó, tổ máy số 1 - nhà máy Ô Môn 1 đã đƣa vào vận
hành vào năm 2009.
Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải
Hệ thống thoát nƣớc của thành phố hiện chỉ tập trung chủ yếu tại các phƣờng trung tâm của
quận Ninh Kiều, vừa thoát nƣớc mƣa, vừa thoát nƣớc thải sinh hoạt. Tổng chiều dài hệ thống
thoát nƣớc là 23.509m, đƣờng cống Ø 300-1.200mm và 7.216m các mƣơng xây B=200-500mm.
Nhìn chung, hệ thống thoát nƣớc trên địa bàn nội thị còn kém và đang xuống cấp, hệ thống thoát
nƣớc tại các trung tâm thị trấn không đủ năng lực tải.
Vệ sinh môi trường
Khối lƣợng thu gom, vận chuyển rác trong năm 2009 khoảng 146.000 tấn (bình quân m i ngày
400 - 420 tấn). Bãi rác Tân Long tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang quy mô 20 ha đã đƣợc
đầu tƣ xây dựng các hạng mục: hệ thống đê bao cách ly và kênh dẫn, nhà để xe, nhà hành
chánh, nhà kho, nhà đốt rác, hàng rào, cổng, bể nƣớc, tháp nƣớc, hệ thống chiếu sáng, trồng cây
xanh, bãi rác...
Quy trình thu gom rác hiện tại:
Hiện tại rác thải của quận Ninh Kiều trung bình m i ngày đƣợc thu gom với công suất khoảng
296 tấn/ngày, với tỷ lệ thu gom chiếm từ 85 – 90%. Lƣợng rác phát sinh của 3 quận còn lại
khoảng 120 tấn/ngày đạt tỷ lệ thu gom rác từ 30-50% trong m i quận (trong đó: Quận Bình
Thuỷ khoảng 63 tấn/ngày, Quận Cái Răng khoảng 29,5 tấn/ngày, Quận Ô Môn khoảng 27 tấn
/ngày). Nhƣ vậy, tổng khối lƣợng thu gom của 4 quận nằm trong dự án hiện tại đạt khoảng 415
– 420 tấn/ngày. Với khối lƣợng rác thải của 4 quận đƣợc thu gom nhƣ trên thì tỷ lệ rác thải đƣợc
công ty thu gom so với lƣợng rác thải của toàn thành phố Cần Thơ chiếm khoảng 55%.
Qua các số liệu nhƣ trên có thể thấy việc thu gom rác thải trong các khu vực trung tâm của
thành phố nhƣ Ninh Kiều, Bình Thủy đang đƣợc vận hành khá tốt. Các khu vực ở xa trung tâm
thì tỷ lệ thu gom rác không cao do các nguyên nhân sau: do số lƣợng trang thiết bị phục vụ còn
hạn chế, các cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho việc thu gom, ý thức của ngƣời dân
trong việc giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, chƣa có các biện pháp thu gom rác tại các nơi ở xa một
cách hợp lý...
2.1.3. Hướng phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Cần Thơ thời kỳ 2020 – 2030
2.1.3.1. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển
Mục tiêu tổng quát để phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố hiện đại, thành phố phát
triển với đặc điểm tiêu biểu của khu vực sông và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp vào
năm 2020; trở thành trung tâm kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo, trung tâm khoa học và công
nghệ, y tế và trung tâm văn hóa và thể thao của khu vực đồng bằng sông Cửu Long; trở thành
đầu mối giao thông quan trọng đối với giao thông liên vùng và vận tải quốc tế; trở thành thành
phố trọng điểm giữ vị trí chiến lƣợc về quốc phòng và an ninh quốc gia khu vực Đồng Bằng
Rác
thải
Thùng
chứa tạm
Xe
gom
rác
Điểm
hẹn
Trạm
trung
chuyển
Bãi
chứa
rác
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 24
sông Mê Kông và cả nƣớc; trở thành một điểm phát triển, đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực đồng bằng sông Cửu Long9;
Để đạt đƣợc các mục tiêu, quan điểm phát triển của thành phố Cần Thơ nhƣ sau:
- Cơ cấu kinh tế của thành phố theo hƣớng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao
trong giai đoạn đến năm 2020 và định hƣớng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp công nghệ
cao trong giai đoạn sau năm 2020, hƣớng tới và tạo ra các tiềm năng phát triển (cơ sở hạ tầng
quan trọng, lĩnh vực then chốt và sản phẩm , công nghệ và nguồn nhân lực). Cơ cấu kinh tế phát
triển nhanh chóng, đảm bảo sự ổn định, bền vững, công bằng và tiến bộ xã hội.
- Đầu tƣ cho tăng trƣởng kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu, chủ yếu là chiều sâu. Đầu tƣ tập
trung vào một số lĩnh vực mà thành phố có lợi thế cạnh tranh nhƣ: dịch vụ, du lịch, ngành công
nghiệp với công nghệ cao; chất lƣợng cao, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản.
2.1.3.2. Hướng phát triển cho ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp và xây dựng
a, Công nghiệp
- Nhanh chóng hình thành và phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, đầu tƣ theo
hƣớng tập trung thiết bị tân tiến, tiên tiến và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có khả năng
tạo ra tính cạnh tranh cao, đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế và tốc độ cao bền vững.
- Tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế mang tính so sánh, thúc đẩy phát triển (công
nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản, thực phẩm - đồ uống, công nghệ sinh học, hóa
chất và các sản phẩm hóa sinh, công nghệ thông tin (phần mềm, kỹ thuật số), ngành công nghiệp
năng lƣợng và vật liệu mới, kỹ thuật và máy xây dựng, xây dựng công nghiệp và sửa chữa tàu)
đầu tƣ theo hƣớng thâm canh, công nghệ cao, công nghệ sạch;
- Ƣu tiên phát triển công nghiệp h trợ, bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu,
phụ tùng, phụ kiện, bán thành phẩm cho ngành công nghiệp cung cấp cơ khí, điện tử - tin học,
sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giày dép và các ngành công nghiệp công nghệ cao;
- Đẩy mạnh các kế hoạch triển khai và hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu
tƣ vào Khu công nghiệp Hƣng Phú I, II, Thốt Nốt, Bắc Ô Môn, Ô Môn Điều chỉnh quy hoạch
công nghiệp Thốt Nốt IP để phù hợp với Hồ Chí Minh có kế hoạch đƣờng. Kế hoạch và thực
hiện các trọng tâm ngành công nghiệp công nghệ thông tin để nghiên cứu, phát triển, và sản
phẩm và đào tạo nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp công nghệ thông tin (phần cứng, phần
mềm). Quy hoạch vƣờn ƣơm công nghệ cao và xây dựng Khu công nghệ cao. Lập kế hoạch các
cụm công nghiệp tạo điều kiện cho sự phát triển của công nghiệp hóa nông thôn và di dời các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cƣ và khu đô thị;
b) Xây dựng
Thúc đẩy đầu tƣ trong các khu đô thị, khu dân cƣ, tái định cƣ đô thị, nhà ở sinh viên, nhà ở cho
ngƣời lao động và có thu nhập thấp, vv Xây dựng và quản lý quy hoạch kiến trúc và quản lý đô
thị tƣơi sáng, sạch, xanh, đẹp, lối sống văn minh đô thị theo tiêu chuẩn của cấp I đô thị.
Dịch vụ
a, Định hƣớng phát triển chung của khu vực dịch vụ
- Xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm thƣơng mại của khu vực. Tập trung phát
triển các dịch vụ truyền thống, ƣu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, có giá trị
gia tăng cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực dịch vụ có thế mạnh và lợi thế nhƣ: Thƣơng mại xuất
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 25
khẩu nhập khẩu, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, hậu cần, giao thông vận tải, bƣu chính -
viễn thông, dịch vụ kinh doanh, phát triển bất động sản, thị trƣờng chứng khoán, dịch vụ khoa
học và công nghệ;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các khu vực đô thị lớn của ASEAN, châu Á - Thái Bình Dƣơng.
- Tăng cƣờng mối quan hệ giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để
khai thác tốt nhất lợi thế so sánh và phát triển thành phố và thành phố Hồ Chí Minh;
- Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 20,5-21% / năm trong giai đoạn
2011-2015, và khoảng 19-20% / năm 2016-2020
b, Định hƣớng phát triển các ngành dịch vụ
- Thƣơng mại: Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thƣơng mại. Tiếp tục củng cố, đầu tƣ và phát triển
mạng lƣới bán buôn và bán lẻ (siêu thị, chợ đầu mối, chợ truyền thống ở các huyện, xã, phƣờng,
thị trấn), tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thƣơng mại theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của
các trung tâm thƣơng mại khu vực;
- Du lịch: Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của các trung tâm thành phố, thu hút các nguồn
lực mạnh mẽ và đầu tƣ nƣớc ngoài trong phát triển du lịch, đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của thành phố, các trung tâm du lịch của đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển du
lịch sinh thái nhƣ khu vƣờn, sông ngòi. Xây dựng đô thị du lịch sinh thái Phong Điền. Tiếp tục
đầu tƣ và sớm hoàn thành một số cơ sở hạ tầng, du lịch, khu du lịch có quy mô lớn và các khu
vui chơi giải trí tổng hợp, xây dựng du lịch sinh thái Âu Hòn, Hòn Khƣơng, xã Tân Lộc. Khai
trƣơng khu du lịch mới, các tour du lịch liên vùng, du lịch quốc tế và phát triển du lịch theo
tuyến đƣờng thủy sông Cửu Long.
Nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển nông thôn mới
Đầu tƣ hệ thống thủy lợi dọc theo bờ sông để ngăn chặn xoắn, trƣợt và tạo cảnh quan. Tập trung
vào kiểm soát xói mòn bờ kè đầu tƣ cho Xóm Chài, sông Trà Niên, sông Ô Môn, sông Trà Nóc,
kè sông Cần Thơ, kênh Xà No, và nạo vét kênh Thốt Nốt.
a) Định hƣớng chung của sự phát triển
- Hình thành các đặc điểm nông nghiệp tiểu khu vực, bao gồm cả vành đai sản xuất thực phẩm
xung quanh đô thị với các ứng dụng công nghệ cao, các trái cây đặc sản kết hợp du lịch, diện
tích lúachất lƣợng cao thâm canh, phát triển chăn nuôi tập trung và nuôi trồng thủy sản, cây con
đƣợc sản xuất cho các thành phố và các tỉnh trong khu vực.
- Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong khu vực, đi đầu trong nghiên cứu - ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao, góp phần cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho thực hiện các
tỉnh mục tiêu phát triển nông nghiệp nông nghiệp công nghệ cao ở đồng bằng sông Cửu Long và
cả nƣớc . Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa, thực hiện công bằng xã hội, an ninh, quốc phòng, ổn định xã hội và môi trƣờng nông
thôn.
b) Định hƣớng phát triển của ngành
- Trồng trọt: Tăng tỷ trọng giá trị của ngành công nghiệp hiệu quả nhƣ: gạo chất lƣợng cao để
xuất khẩu, rau an toàn, hoa, cây cảnh, hoa quả, cây công nghiệp. Thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất lúa gạo, dòng đầu tiên của giống cây ăn quả, hạt rau, và giống hoa.
- Chăn nuôi: Đẩy mạnh sự phát triển chăn nuôi lợn, bò, gà, cách thức tập trung quy mô (trang
trại), đƣa chăn nuôi ra khỏi dân số đô thị và nông thôn, giảm và tăng số lƣợng nông dân trên m i
ngƣời trong gia đình.
- Nuôi trồng thủy sản: Duy trì tốc độ tăng trƣởng cao trên cơ sở của các mô hình nuôi trồng thủy
sản nƣớc ngọt phù hợp với điều kiện sinh thái cho sản phẩm chủ lực: cá tra, tôm càng, cá đồng.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 26
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: khu nông nghiệp dự kiến xây dựng 3 công nghệ cao tại
các trung tâm giống nông nghiệp của thành phố ở Thới Thanh ( huyện Thới Lai), Công ty Sông
Hậu và công ty Cơ Đồ. Xây dựng trạm nông nghiệp với các ứng dụng công nghệ cao, đó là các vệ
tinh của nông nghiệp công nghệ cao ở Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt, Phong Điền và thực hiện các dự án
thuộc chƣơng trình nông nghiệp công nghệ cao.
- Phát triển nông thôn mới: Để thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, đặc biệt chú ý đến các quy
hoạch xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đạt tỷ lệ xã hội tiêu chí nông thôn mới là 30% vào
năm 2015, 70-80% vào năm 2002.
2.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu tại Cần Thơ
2.1.4.1. Thông tin về các hiện tượng cực đoan
Cần Thơ nằm ở hạ lƣu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên thƣờng xuyên hứng chịu tác
động xấu của thiên tai và phải đối mặt với những rủi ro chính nhƣ: ngập lụt, sạt lở, xâm nhập
mặn và giông bão, lốc xoáy… Trong số này, lũ lụt, xói lở bờ sông, ngập lụt do thủy triều và mƣa
lớn, cùng với lốc xoáy, sấm sét là những loại thiên tai có tác động lớn nhất đối với đời sống,
kinh tế, tài sản của ngƣời dân thành phố Cần Thơ. Theo đánh giá của Viện Khoa học Khí tƣợng
thủy văn và Môi trƣờng, trong 30 năm qua, nhiệt độ trung bình năm ở Cần Thơ đã tăng khoảng
0,5 độ C, mực nƣớc cao nhất dâng khoảng 50cm. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho bão, lũ,
hạn hán diễn ra trên địa bàn Cần Thơ ngày càng nhiều.
2.1.4.2 Văn phòng biến đổi khí hậu TP Cần Thơ và các dự án đang thực hiện
Để ứng phó với biến đổi khí hậu, UBND thành phố Cần Thơ đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
công tác ứng phó BĐKH theo Quyết định 158 dựa trên quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày
13/8/2010 do một Phó Chủ tịch thành phố làm Trƣởng ban và 16 thành viên khác từ các Sở và
cơ quan liên quan của thành phố. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham mƣu UBND thành phố trong
các công tác triển khai hiệu quả các nhiệm vụ liên quan theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tƣớng về việc phê duyệt Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia
ứng phó với Biến đổi khí hậu. Theo đó, Văn phòng công tác biến đổi khí hậu Cần Thơ (CCCO)
cũng đã đƣợc thành lập theo Quyết định số 2746/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 với vai trò là cơ
quan chuyên ngành h trợ Ban chỉ đạo Quyết định 158.
Đến nay, Ban Chỉ đạo đã hợp tác với các tổ chức nhƣ: Viện Nghiên cứu Chuyển đổi Xã hội và
Môi trƣờng (ISET), Thách thức với Thay đổi (CTC), Viện Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học
và Công nghệ Quốc gia (NISThành phốASS), Viện Nghiên cứu BĐKH Dragon của Trƣờng Đại
học Cần Thơ và Viện Nghiên cứu Thủy lợi miền Nam (SIWRR)... triển khai thực hiện các mô
hình dự báo, đánh giá tác động của các kịch bản BĐKH đến thành phố Cần Thơ và đề xuất thực
hiện các giải pháp thích ứng. Qua đó, nhiều dự án đƣợc triển khai thực hiện, góp phần hạn chế
tác hại và thích ứng dần với BĐKH. Điển hình nhƣ: Dự án tăng cƣờng khả năng ứng phó với
BĐKH của thành phố Cần Thơ; Dự án sáng kiến thanh niên, truyền thông; Dự án ứng phó Công
trình xây dựng bờ kè sông Ô Môn khắc phục sạt lở, phát triển đô thị chuẩn bị hoàn thành, chào
mừng 10 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ƣơng. BĐKH dựa vào cộng đồng; dự án
chống ngập ở phƣờng An Bình; dự án nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Thơ để
ứng phó với xâm nhập mặn do BĐKH gây ra... đã và đang triển khai thực hiện, góp phần nâng
cao nhận thức, ứng phó BĐKH của mọi tầng lớp nhân dân.
Dự án "Tăng cƣờng khả năng ứng phó với BĐKH của thành phố Cần Thơ" thực hiện từ năm
2010 đến nay, nhƣ: cung cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân cồn Sơn (quận Bình Thủy), khảo sát xây
dựng khu tái định cƣ tại ấp Bờ Bao, xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh;
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 27
Nổi bật nhất là những dự án, chƣơng trình phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
ứng phó BĐKH mà thành phố đã và đang thực hiện 10 năm qua. Dự án Nâng cấp đô thị Thành
phố Cần Thơ với tổng kinh phí đầu tƣ trên 39 triệu USD đã mở rộng, nâng cấp 62 hẻm, cải tạo
hồ Xáng Thổi, rạch Tham Tƣớng
Thành phố Cần Thơ cũng đã phê duyệt đồ án "Quy hoạch phòng, chống sạt lở các sông rạch trên
địa bàn thành phố Cần Thơ", do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ
thực hiện, với kinh phí trên 2.030 tỉ đồng. Đồ án gồm các giải pháp chủ yếu: củng cố hiện trạng,
áp dụng các giải pháp phòng ngừa, phòng tránh, nhằm hạn chế tối thiểu mức độ thiệt hại do sạt
lở gây ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2015;
Hội thi nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu: Ngày 7- 8/4/2012 tại công viên Bãi Cát, thành
phố Cần Thơ diễn ra chƣơng trình truyền thông cộng đồng "Nông dân VN với biến đổi khí hậu
(BĐKH)" với chủ đề "Nông nghiệp xanh- nông sản sạch". Chƣơng trình có sự tham gia của 18
đội thi, là đại diện của Hội Nông dân các tỉnh thành phía Nam (Thành phố.HCM, Tây Nam bộ
và Đông Nam bộ).
Hội thi này là một hoạt động mang tính cộng đồng kết hợp nhiều hình thức truyền thông nhằm
giúp các đội thi và cộng đồng hiểu thêm về nguyên nhân, tác hại và các giải pháp thích ứng với
BĐKH; nhất là ảnh hƣởng của BĐKH đến SX nông nghiệp.
Chƣơng trình góp phần nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự quan tâm của ngƣời dân về môi
trƣờng, trồng trọt, tác hại của BĐKH... bởi chính bà con nông dân là đối tƣợng chịu nhiều tác
động của BĐKH... Trong khuôn khổ hội thi, chúng tôi còn mở rộng các hình thức tuyên truyền
tại Thành phố.Cần Thơ và các vùng phụ cận.
2.1.4.3 Các dự án có liên quan đến biến đổi khí hậu đã và đang triển khai
Chương trình Phân tích thế mạnh đô thị ở Cần Thơ
Chƣơng trình Đô thị Thích ứng Biến đổi khí hậu đƣợc Nhóm Ngân hàng Thế giới khởi động vào
tháng 12 năm 2013 nhằm giúp cho các thành phố nâng cao khả năng sẵn sàng thích ứng với
những tình huống mới, cũng nhƣ chống chọi và phục hồi nhanh chóng từ những ảnh hƣởng liên
quan đến biến đổi khí hậu, thiên tai, những biến động lớn và các tình huống căng thẳng khác.
Chƣơng trình đóng vai trò bảo trợ cho việc phân tích, đƣa ra cơ sở, lý do cũng nhƣ h trợ các
chính quyền địa phƣơng trong việc đƣa nội dung thích ứng biến đổi khí hậu thành một phần của
chƣơng trình chung về quản lý đô thị của mình.
Dự án Xây dựng kế hoạch ứng phó quản lý rủi ro lũ lụt tại thành phố Cần Thơ
Theo dự báo thành phố Cần Thơ sẽ là một trong những địa phƣơng bị ảnh hƣởng lớn do biến đổi
khí hậu (BĐKH) và nƣớc biển dâng. Để ứng phó với rủi ro này, thành phố Cần Thơ đã hợp tác
cùng Ngân hàng Thế giới (WB) nghiên cứu Dự án “ Xây dựng kế hoạch ứng phó toàn diện cho
quản lý rủi ro lũ lụt tổng hợp tại Cần Thơ”.
Nhiệm vụ cụ thể là cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lƣợng môi trƣờng của từng khu vực
trọng điểm đã đƣợc quan trắc để phục vụ các yêu cầu trƣớc mắt của các cấp quản lý nhà nƣớc về
bảo vệ môi trƣờng; cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thƣờng hay các nguy cơ ô nhiễm, suy
thoái môi trƣờng; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lƣợng môi trƣờng phục vụ việc lƣu trữ, cung
cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia.
Dự án nâng cao năng lực ứng phó BĐKH cho cộng đồng ngƣời Khơ-me nghèo ở
phường Châu Văn Liêm – Thành phố Cần Thơ
Phƣờng Châu Văn Liêm thuộc quận Ô Môn là địa bàn có nhiều ngƣời Khơ-me nghèo sinh sống.
Ngƣời dân sinh sống ở đây (trong các cụm nhà ở đƣợc h trợ theo dự án 134) thƣờng xuyên phải
đối mặt với rủi ro về ngập lụt khi triều cƣờng và điều kiện sống khó khăn: thiếu điện, thiếu nƣớc
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 28
sạch và thu nhập không ổn định. Thực hiện dự án sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề nâng cao nhận
thức của ngƣời dân về phòng chống rủi ro do thiên tai và sự tham gia của ngƣời dân trong giải
quyết các vấn đề ngập lụt và chuyển biến sinh kế, thu nhập, giải quyết các vấn đề nghèo của
cộng đồng.
Dự án cộng đồng khu vực Cồn Sơn, phường Bùi Hữu Nghĩa quận BìnhThủy thành
phố Cần Thơ nâng cao năng lực ứng phó BĐKH và thoát nghèo
Cồn Sơn thuộc địa bàn quản lý của quận Bình Thủy nổi lên giữa sông Hậu - đƣợc ví nhƣ một ốc
đảo. Ngƣời dân sinh sống ở đây thƣờng xuyên phải đối mặt với rủi ro về ngập lụt trong mùa lũ
(đƣợc bảo vệ bằng hệ thống đê bao quanh cồn). Thiếu điện, thiếu nƣớc sạch và sản xuất, thu
nhập không ổn định. Thực hiện dự án sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề nâng cao nhận thức của
ngƣời dân về phòng chống rủi ro do thiên tai và sự tham gia của ngƣời dân trong giải quyết các
vấn đề ngập lụt và chuyển biến sinh kế, thu nhập, giải quyết các vấn đề nghèo của cộng đồng.
Dự án nâng cao năng lực chống ngập lụt dựa vào cộng đồng đô thị quận Bình Thủy
Bình Thủy là quận trung tâm của Cần Thơ, đô thị có nhiều chuyển biến nhƣng vẫn còn nhiều địa
bàn đối mặt với nhiều vấn đề "nóng" về ngập lụt đô thị và sinh kế ngƣời nghèo cụ thể là các
phƣờng An Hòa, Long Tuyền và Thới An Đông. Thực hiện dự án sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề
nâng cao nhận thức của ngƣời dân về BĐKH và sự tham gia của ngƣời dân trong giải quyết các
vấn đề ngập lụt đô thị và chuyển biến sinh kế, thu nhập, giải quyết các vấn đề nghèo của cộng
đồng.
2.1.5 Các dự án liên quan
Trong những năm qua, Tp. Cần Thơ cùng với sự h trợ của Chính phủ, các nhà tài trợ và tổ chức
tín dụng quốc tế đã và đang triển khai thực hiện nhiều chƣơng trình và dự án phát triển cho khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Tp. Cần Thơ nói riêng. Các dự án này đã và đang
đem lại những hiệu quả rõ rệt cho việc phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống của ngƣời
dân cũng nhƣ giảm nghèo trong đô thị. Ngoài ra, để hƣởng tới việc phát triển lâu dài và bền
vững cho thành phố Cần Thơ Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 366 của về xây dựng và
phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009-2015. Một danh mục với tổng số 66 công trình dự
án để ƣu tiên đầu tƣ ƣớc tổng mức đầu tƣ khoảng 79.820 tỷ đồng. Trong đó, một số công trình
đã và đang đầu tƣ nhƣ: Nâng cấp và mở rộng sân bay Quốc tế Cần Thơ (giai đoạn 1), Nâng cấp
mở rộng cụm cảng Cần Thơ, Nâng cấp Quốc lộ 91, Trung tâm điện lực Ô Môn, Trƣờng Cao
đẳng nghề khu vực, Trung tâm y tế kỹ thuật cao, Trung tâm thể dục thể thao vùng ĐBSCL,
Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ, Trƣờng trung cấp du lịch vùng ĐBSCL, Trung tâm giới
thiệu việc làm khu vực ĐBSCL, Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng Cần Thơ, Kè sông
Cần Thơ và một số công trình khác. Trong đó, 2 dự án Kè sông Cần Thơ sử dụng vốn trái phiếu
(đoạn từ Cái Khế đến đƣờng Ngô Đức Kế và phía bờ bên trái thuộc quận Cái Răng) và Dự án
Nâng cấp Quốc lộ 91 có ảnh hƣởng trực tiếp đến dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng
cƣờng khả năng thích ứng của đô thị thông qua việc tạo các công trình trong các Dự án này
thành hành lang kiểm soát ngập lụt tại phía Bắc và phía Đông của khu trung tâm thành phố Cần
Thơ. Các công trình trong 2 Dự án trên đã và đang đƣợc triển khai và có các yếu tố kỹ thuật về
cốt cao độ, quy mô phù hợp với việc kiểm soát ngập úng trong trung tâm thành phố Cần Thơ.
Việc liên kết với các dự án đƣợc sử dụng các nguồn vốn tài trợ và có cùng mục tiêu về nâng cấp,
phát triển đô thị, quản lý ngập lụt, quản lý nguồn nƣớc, thu gom xử lý nƣớc thải, giảm nghèo đô
thị đã đƣợc nghiên cứu để đảm bảo không có sự trùng lắp về đầu tƣ giữa các dự án cũng nhƣ
việc đầu tƣ dự án này sẽ góp phần bổ sung, phối hợp với các dự án khác nhằm giúp cho thành
phố Cần Thơ phát huy một cách tối đa các hiệu quả của các dự án đã đem lại. Cụ thể sự liên hệ
đó đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 2. Error! Bookmark not defined. Các dự án liên quan
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 29
Dự án Nguồn
vốn
Thông tin dự án Tác động xã hội Mối liên hệ với Dự án
Dự án Nâng cấp
đô thị thành phố
Cần Thơ
(VUUP1)
Ngân
hàng
Thế giới
Dự án Nâng cấp đô thị thành phố
Cần Thơ (VUUP1) từ năm 2002 –
2014, với nguồn vốn ƣu đãi IDA
là 38,5 triệu USD, dự án này đƣợc
triển khai trên địa bàn của 11
phƣờng thuộc quận Ninh Kiều và
quận Bình Thủy
Dự án góp phần giảm nghèo đô thị thông qua chƣơng
trình nâng cấp cơ sở hạ tầng (cải tạo hệ thống thoát
nƣớc, đƣờng nội bộ, kênh rạch và hệ thống thoát
nƣớc, các trƣờng mầm non, trạm y tế…) trong khu
vực đô thị của thành phố Cần Thơ, mang lại cho
khoảng 450.000 ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi. Dự án có
6 hạng mục chính
Các hạng mục công trình về nâng cấp các tuyến hẻm, cải tạo lại
một số kênh rạch đã xuống cấp và bị bồi lắng…sẽ đóng một vai
trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, điều
kiện sống, nâng cao năng lực thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng
cho khu vực các phƣờng trung tâm của thành phố Cần Thơ. Tuy
nhiên do nguồn vốn có hạn nên dự án VUUP1 chỉ tập trung chủ
yếu vào việc nâng cấp các khu vực dân cƣ trong một số phƣờng
trung tâm của quận Ninh Kiều, cải tạo một số kênh rạch chịu
trách nhiệm tiêu thoát nƣớc chính về phía Bắc thành phố Cần
Thơ nhƣ rạch Cái Khế, rạch Tham Tƣớng, rạch Bần, rạch Cầu
Chùa, Hồ Xáng Thổi và thay thế, đầu tƣ thêm các tuyến cống
nằm tại một số các tuyến đƣờng chính…Dự án VUUP 1 đã giải
quyết đƣợc một phần các nhu cầu về kiểm soát ngập lụt tại khu
vực trung tâm quận Ninh Kiều nhƣng để giải quyết một cách tổng
thể và triệt để vấn đề ngập lụt cho một khu vực rộng lớn hơn thì
các hạng mục công việc trong Dự án này sẽ cần phải đƣợc bổ
sung và h trợ với các đề xuất về kiểm soát ngập lụt, cải tạo hệ
thống thoát nƣớc trong các dự án khác nhƣ dự án KFW, Dự án
NUUP và nhất là dự án CTUDR đang đƣợc đề xuất.
Dự án Nâng cấp
đô thị vùng
Đồng bằng sông
Cửu Long-tiểu
dự án thành phố
Cần Thơ
(MDR-UUP)
Ngân
hàng
Thế giới
Dự án Nâng cấp đô thị vùng
ĐBSCL (MDR-UUP) thực hiện
từ năm 2012 – 2017 bao gồm 06
tỉnh thành, trong đó, Tiểu dự án
TP Cần Thơ đƣợc h trợ 69,95
triệu USD từ nguồn IDA để tiếp
tục đầu tƣ nâng cấp đô thị. Dự án
gồm 5 hợp phần
Mục tiêu giảm nghèo các khu vực đô thị bằng việc
cải thiện điều kiện sống và môi trƣờng, áp dụng
phƣơng pháp có sự tham gia của cộng đồng... Tại TP
Cần Thơ, ngoài những mục tiêu trên, dự án còn góp
phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng chung
của toàn thành phố, nâng cao điều kiện và chất lƣợng
cuộc sống cho ngƣời dân nghèo đô thị. Theo đó, mở
rộng quy mô và khả năng tiếp cận với các dịch vụ cơ
sở hạ tầng cơ bản nhƣ thoát nƣớc, cấp nƣớc, vệ sinh
môi trƣờng, giao thông tại các khu vực dân cƣ có thu
nhập thấp; Quản lý bền vững hạ tầng cơ sở đô thị,
nhà đất, từng bƣớc cụ thể hóa chƣơng trình nâng cấp
đô thị quốc gia... tổng diện tích các khu vực đƣợc đầu
tƣ nâng cấp hơn 494 ha.
Khi xem xét trong tổng thể thành phố, dự án này mới chỉ mở
rộng nâng cấp các khu thu nhập thấp ra các quận vùng ven là Ô
Môn, Cái Răng và đầu tƣ hệ thống tiêu thoát tại hồ Bún Xáng và
một số rạch nhƣ rạch Ng ng, rạch Sao…các tuyến kênh rạch cấp
1, 2 mang chức năng tiêu thoát, kiểm soát ngập vẫn chƣa đƣợc
đầu tƣ. Hệ thống thoát nƣớc của các đƣờng trục chính trong khu
vực trung tâm quận Ninh Kiều đƣợc đầu tƣ từ lâu đời, không đảm
bảo chức năng thoát nƣớc trong thời điểm hiện nay và vấn đề này
vẫn chƣa đƣợc giải quyết thông qua các Dự án về nâng cấp đô
thị. Bên cạnh đó, trong cả 2 dự án về nâng cấp đô thị đều tập
trung về việc nâng cấp cho các khu dân cƣ hiện có nên việc kết
nối, mở rộng, phát triển không gian đô thị vẫn chƣa đƣợc đề xuất.
Nhƣ vậy, có thể thấy các Dự án Nâng cấp đô thị đã tập trung giải
quyết cho các vấn đề bức xúc trƣớc mặt và cho những khu vực
dân cƣ nhỏ chứ chƣa giải quyết một cách tổng thể cho các vấn đề
về ngập lụt và vệ sinh môi trƣờng của cả thành phố Cần Thơ.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 30
Dự án Nguồn
vốn
Thông tin dự án Tác động xã hội Mối liên hệ với Dự án
Dự án thoát
nƣớc và xử lý
nƣớc thải thành
phố Cần Thơ
(vay vốn KFW)
Ngân
hàng tái
thiết
Đức
KfW
Dự án đã thực hiện, tập trung vào
công tác thu gom và xử lý nƣớc
thải tại trung tâm quận Ninh Kiều
và quận Cái Răng
Dự án tập trung vào công tác thu gom và xử lý nƣớc
thải trong trung tâm quận Ninh Kiều và quận Cái
Răng với các hạng mục sau :
o Trạm bơm Rạch Ng ng
o Các tuyến cống thu gom nƣớc thải trên địa bàn
quận Ninh Kiều;
o Tuyến cống và trạm bơm chuyển tải nƣớc thải về
nhà máy: xây dựng trên địa bàn quận Cái Răng;
o Nhà máy xử lý nƣớc thải: diện tích 24,9 ha đặt
tại khu vực Thạnh Thắng, phƣờng Phú Thứ,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Nƣớc thải từ các khu vực hƣởng lợi của dự án CTUDR, đặc biệt
là quận Ninh Kiều sẽ đƣợc thu gom và đƣợc bơm vào nhà máy
xử lý nƣớc thải do dự án KfW đầu tƣ để xử lý. Hệ thống thoát
nƣớc tại khu vực đô thị trung tâm quận Ninh Kiều của dự án
CTUDR sẽ đƣợc kết nối và liên kết với các hệ thống thoát nƣớc
của dự án KfW
Nhƣ vậy các dự án phát triển hạ tầng đã và đang triển khai tại TP Cần Thơ trong thời gian vừa qua đã góp phần cải thiện vấn đề vệ sinh môi trƣờng và ngập lụt
tại khu vực dự án nói riêng và TP Cần Thơ nói chung. Với Dự án Nâng cấp đô thị thành phố Cần Thơ (VUUP1) thông qua hoạt động nâng cấp các khu vực dân
cƣ trong một số phƣờng trung tâm của quận Ninh Kiều, cải tạo một số kênh rạch tiêu thoát nƣớc chính về phía Bắc thành phố Cần Thơ nhƣ rạch Cái Khế, rạch
Tham Tƣớng, rạch Bần, rạch Cầu Chùa, Hồ Xáng Thổi và xây dựng mới các tuyến cống trên các tuyến đƣờng chính…đã giúp giải quyết một phần các nhu cầu
về kiểm soát ngập lụt tại khu vực trung tâm quận Ninh Kiều. Dự án Nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long-tiểu dự án thành phố Cần Thơ có tiến
hành đầu tƣ hệ thống tiêu thoát tại hồ Bún Xáng và một số rạch nhƣ rạch Ng ng, rạch Sao, góp phần giải quyết ngập lụt cho bộ phận nhỏ khu dân cƣ trong khu
vực dự án. Đối với Dự án thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải thành phố Cần Thơtập trung vào công tác thu gom và xử lý nƣớc thải tại trung tâm quận Ninh Kiều và
quận Cái Răng.
Theo đó, những công trình của 03 dự án trên kết hợp với các hạng mục của hai hợp phần thuộc Dự án Phát triển Đô thị TP Cần Thơ và tăng cƣờng khả năng
thích ứng của đô thị sẽ giải quyết tổng thể và triệt để vấn đề ngập lụt và vệ sinh môi trƣờng của TP Cần Thơ.
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP CẦN THƠ VÀ TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA ĐÔ THỊ
Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
Trang 31
2.2. Thông tin kinh tế-xã hội của khu vực dự án
Dự án đƣợc thực hiện tại 3 huyện của thành phố Cần Thơ, trong đó có Bình Thủy, Ninh Kiều, Cái
Răngvới 16 phƣờng.
2.2.1 Thông tin kinh tế xã hội trên những phường bị ảnh hưởng
2.2.1.1. Đất hiện tại
Nhìn chung tình hình sử dụng đất tại các phƣờng trong dự án có xu hƣớng thu hẹp diện tích đất
nông nghiệp. Trong đó, một số phƣờng nhƣ An Cƣ, Tân An, An Phú, hiện không còn đất nông
nghiệp đây là những phƣờng nằm vị trí trung tâm của thành phố. Tỷ lệ đất nông nghiệp hiện còn
trong các phƣờng của dự án chiếm khoảng 52,5% và đất phi nông nghiệp là 47,5%. Cụ thể diện
tích đất của các phƣờng nhƣ sau:
Bảng 2. 4 :Tổng diện tích đất của các phường nằm trong vùng dự án
Loại đất
Tổng
diện
tích
(ha)
1. Đất
Nông
nghiệp
2. Phi
Nông
nghiệp
Trong đó
2.1 Đất
thổ cƣ
2.2. Đất
chuyên
dùng
2.3 Đất
chƣa sử
dụng
2.4 Đất
khác
Q. Bình
Thủy
Long Tuyền 1472.12 1217.31 254.81 54.65 0 0 200.16
An Thới 384.96 84.63 300.33 104.24 180.54 15.55
Long Hòa 1462.66 1215.16 247.5 45.01 132.52 0.19 69.78
Quận
Cái
Răng
Phú Thứ 2154.77 1087.97 1066.80 358.43 391.17 0 317.2