BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG I............................................... 2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP. .2 1.1.Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghiệp.........................................................2 1.1.1. Bản chất, khái niệm của tài chính doanh nghiệp .................................................... 2 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp.................................. 4 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp....................................... 4 1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp......................................... 7 1.1.2.3. Tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp..................................... 8 1.2.Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng....................9 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán............9 1.2.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư................................................. 11 1.2.3. Các chỉ số về hoạt động:....................12 1.2.4. Các chỉ số sinh lời.........................13 CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT VIỆT VÀ CÔNG TY TNHH TÂN AN THỊNH VIỆT NAM.......15 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhật Việt và công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam.........................15 2.1.1. Công ty TNHH Nhật Việt.........................15 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.............................. 15 2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhật Việt.......................................................................................... 18 2.1.2. Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam.............22 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển............................... 22 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam................................................................... 24 2.2 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp..........26 2.2.1 Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................................... 26 2.2.2 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 28 0 HV: Đặng Thị Bình An
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1CHƯƠNG I................................................................................................................2KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.....21.1.Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghiệp.......................2
1.1.1. Bản chất, khái niệm của tài chính doanh nghiệp........................................21.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp..............4
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp................................................41.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp..................................................71.1.2.3. Tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp..............................................8
1.2.Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng...............................................................................91.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán............................................................91.2.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.....................................111.2.3. Các chỉ số về hoạt động:...........................................................................121.2.4. Các chỉ số sinh lời.....................................................................................13
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT VIỆT VÀ CÔNG TY TNHH TÂN AN THỊNH VIỆT NAM..................152.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhật Việt và công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam.......................................................................................................152.1.1. Công ty TNHH Nhật Việt..............................................................................15
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển........................................152.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhật Việt..........................................................................................................18
2.1.2. Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam....................................................222.1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.........................................222.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam...................................................................................24
2.2 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.............................................................262.2.1 Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..........262.2.2 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.........................................28
2.2.2.1. Đánh giá tình hình cơ cấu tài sản......................................................302.2.2.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn............................................................332.2.2.3. Đánh giá tình hình thanh toán...........................................................362.2.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện các tỷ suất tài chính............................38
KẾT LUẬN..............................................................................................................41
0
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn mười năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu
chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi
trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp. Đặc biệt là trình độ
quản lý tài chính nhằm làm gia tăng một cách nhanh nhất cả về quy mô cũng như
chiều sâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính doanh nghiệp là
một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính của một doanh nghiệp giúp chúng ta
có cái nhìn chung nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp đó, giúp các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp xác định được trọng điểm trong công tác quản lý tài
chính, tìm ra những giải pháp tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính và để làm rõ hơn vấn
đề này em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu và đánh giá tình hình tài chính của
Công ty TNHH Nhật Việt và Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam”. Do
năng lực bản thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm nên bài tập của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô, cùng các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
CHƯƠNG I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất, khái niệm của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì nhà kinh doanh
đều phải có một lượng vốn ban đầu nhất định được huy động từ các nguồn khác
nhau như: Tự có, ngân sách cấp, liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc
vay của ngân hàng.... Số vốn ban đầu đó sẽ được đầu tư vào các mục đích khác nhau
như: Xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và thuê nhân công….
Như vậy, số vốn ban đầu khi phân phối cho các mục đích khác nhau thì hình thái
của nó không còn giữ nguyên dưới dạng tiền tệ ban đầu mà đã biến đổi sang hình
thái khác là những hiện vật như nhà xưởng, máy móc thiết bị, đối tượng lao động...
Quá trình phân chia và biến đổi hình thái của vốn như vậy là quá trình cung cấp hay
nói cách khác là quá trình lưu thông thứ nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quá
trình tiếp theo là sự kết hợp của các yếu tố vật chất nói trên để tạo ra một dạng vật
chất mới là sản phẩm dở dang, kết thúc quá trình này thì thành phẩm mới được xuất
hiện. Quá trình đó chính là quá trình sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ phải trải qua quá trình lưu thông thứ 2, quá trình tiêu thụ, để vốn dưới dạng thành
phẩm trở lại hình thái tiền tệ ban đầu thông qua khoản thu bán hàng của doanh
nghiệp. Số tiền thu được đó lại trở về tham quá trình vận động biến đổi hình thái
như khi bắt đầu. Quá trình vận động như vậy lặp đi lặp lại liên tục và có tính chất
chu kỳ. Chính sự vận động biến đổi hình thái như trên của vốn tạo ra quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau mỗi chu kỳ vận động đó, một lượng vật chất
nhất định được chuyển dạng và một lượng giá trị mới được sáng tạo ra, điều đó
chính là hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất.
Quá trình vận động của vốn, hay cũng chính là quá trình sản xuất kinh doanh,
diễn ra được là nhờ hệ thống các mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường
xung quanh nó. Hệ thống các mối quan hệ đó rất phức tạp, đan xen lẫn nhau nhưng
ta có thể phân chia thành các nhóm cơ bản như sau:
2
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Nhóm 1: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước. Đây là mối quan
hệ nộp, cấp. Nhà nước có thể cấp vốn, góp vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Nhóm 2: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức và cá nhân khác
ở các thị trường. Đây là các quan hệ trong việc mua bán, trao đổi hàng hoá, sản
phẩm ở thị trường hàng hoá; mua bán trao đổi quyền sử dụng sức lao động ở thị
trường lao động hoặc trao đổi mua bán quyền sử dụng vốn ở thị trường tài chính….
Nhóm 3: Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ của doanh nghiệp. Đây là
các quan hệ chuyển giao vốn, quan hệ trong việc thu hộ, chi hộ giữa các bộ phận
trong một doanh nghiệp với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ
công nhân viên như là việc thanh toán lương, thưởng, vay và trả tiền vốn, tiền lãi và
yêu cầu các cá nhân vi phạm hợp đồng và kỷ luật lao động bồi thường thiệt hại hoặc
nộp các khoản tiền phạt.
Hệ thống các mối quan hệ trên có những điểm chung là:
- Đó là những mối quan hệ kinh tế, những quan hệ liên quan đến công việc
tạo ra sản phẩm và giá trị mới cho doanh nghiệp.
- Chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, thông qua đồng tiền để đo
lường, để đánh giá.
- Chúng đều nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
Chỉ cần một sự mất cân đối hoặc sự phá vỡ của một trong những mối quan hệ
trên thì quá trình vận động biến đổi hình thái của vốn có thể bị đình trệ, quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế mà sẽ bị đảo lộn thậm chí có thể dẫn
đến phá sản. Hệ thống các mối quan hệ như vậy được coi là tài chính của doanh
nghiệp.
Như vậy tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là những khoản tiền
hoặc những hoạt động liên quan đến tiền mà nó có thể được hiểu như sau:
3
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh nó, những mối quan hệ này nảy
sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Như vậy trong khái niệm tài chính doanh nghiệp có xuất hiện yếu tố tiền tệ,
yếu tố tiền tệ đó thực hiện đầy đủ các chức năng của nó nhờ đó mà quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi. Tuy nhiên, chỉ khi có
sự thay đổi hình thái giá trị để tạo ra giá trị mới thì mới có sản xuất, kinh doanh. Sự
dịch chuyển giá trị đơn thuần, không tăng thêm giá trị mới chỉ là một quá trình trong
toàn bộ hệ thống của quá trình sản xuất xã hội. Sự dịch chuyển giá trị như vậy
không xảy ra ở một doanh nghiệp mà thường xuất hiện ở các tổ chức khác của xã
hội như các cơ quan hành chính sự nghiệp chẳng hạn.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng của tài chính doanh nghiệp có nghĩa là nó có thể dùng để làm gì
hoặc nó có thể làm gì cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo ý
nghĩa đó, tài chính doanh nghiệp được coi là có hai chức năng cơ bản: Chức năng
phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền.
Chức năng phân phối của tài chính cho phép nó quyết định việc phân phối các
nguồn lực cũng như các kết quả được tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi
nguồn lực cũng như kết quả sản xuất kinh doanh dưới mọi hình thái khác nhau đề
được đo bằng tiền đồng thời mọi mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp cũng phải
lượng hóa và giải quyết bằng việc dịch chuyển giá trị.
Chức năng phân phối là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài
chính nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Con người nhận thức và vận
dụng khả năng này để tiến hành phân phối nguồn tài chính của doanh nghiệp để tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm thoả những nhu cầu của chủ
doanh nghiệp. Đối tượng phân phối của tài chính doanh nghiệp là các nguồn tài
chính của doanh nghiệp, đó chính là những giá trị của cải mới sáng tạo ra trong kỳ,
4
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
những giá trị của cải doanh nghiệp tích luỹ từ trước hoặc những nguồn lực được huy
động từ các nguồn trong xã hội… Chủ thể phân phối của tài chính doanh nghiệp là
chủ doanh nghiệp. Tiêu chuẩn phân phối là các chỉ tiêu kinh tế - tài chính do chủ
doanh nghiệp quyết định dựa trên các mối quan hệ tài chính. Quá trình phân phối
diễn ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể
là phân phối về nguồn huy động vốn cho doanh nghiệp, phân phối số vốn huy động
được để đầu tư vào các loại tài sản và phân phối thu nhập sau quá trình kinh doanh.
Quá trình phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục trong
suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Tuy vậy, việc phân phối phải dựa trên các tiêu chuẩn và định mức được tính
toán một cách khoa học trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp với môi trường xung quanh. Phân phối hợp lý là mục đích mà chủ thể mong
muốn. Để phân phối chủ thể phải dựa trên cơ sở quá trình phân tích, tính toán khoa
học. Việc phân tích không chi tiết, việc tính toán không chính xác có thể gây ra sự
mất cân đối các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả cao, thậm chí dẫn đến phá sản.
Các tiêu chuẩn và định mức phân phối ở mỗi quá trình sản xuất kinh doanh mặc dù
được tính toán đầy đủ chính xác thì nó cũng không thể là bất di bất dịch mà thường
xuyên được điều chỉnh, uốn nắn cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế
thường xuyên thay đổi. Như vậy, quyền quyết định việc phân phối thuộc về chủ
doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có chức năng là công cụ mà thôi, tuy nhiên,
nó giúp chủ doanh nghiệp có cơ sở khoa học để quyết định phân phối.
Việc điều chỉnh uốn nắn đó được thực hiện thông qua chức năng thứ hai của
tài chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
Đây cũng là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài chính nói
chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Giám đốc tài chính doanh nghiệp là việc
theo dõi, giám sát. Đối tượng của giám đốc tài chính là quá trình phân phối, cụ thể là
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chủ thể giám đốc tài
5
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
chính doanh nghiệp là chủ thể phân phối tài chính doanh nghiệp, cụ thể là chủ doanh
nghiệp. Mục đích của giám đốc tài chính doanh nghiệp là kiểm tra tính hợp lý, tính
đúng đắn và hiệu quả của quá trình phân phối tài chính. Từ kết quả của việc giám
đốc mà chủ thể có phương hướng, biện pháp điều chỉnh cho quá trình phân phối tài
chính doanh nghiệp hợp lý hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đặc điểm của giám
đốc tài chính doanh nghiệp là giám đốc bằng đồng tiền. Phương pháp giám đốc là đo
lường, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính và bằng phương pháp phân tích khoa học, ta có thể thấy được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như các tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào
những kết luận của việc phân tích, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp
hữu hiệu hơn trong việc hợp lý hóa phân phối các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Khi nói đến chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh nghiệp, ta có
thể nhầm lẫn với công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Thực ra hai khái niệm này rất
khác nhau. Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính là một hoạt động chủ quan của con
người trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể tồn tại hoặc không tồn tại,
có thể đúng đắn, cũng có thể sai lệch. Công tác này thường chỉ được thực hiện bởi
nhân viên của các cơ quan chức năng quản lý của Nhà nước, của ngành đối với
doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính, hay bị thua lỗ kéo dài, nợ
dây dưa, bị kiện cáo... Nếu các nhân viên thanh tra có đủ năng lực, trình độ chuyên
môn, công minh chính trực thì kết quả thanh tra mới phản ánh đúng tình hình kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp, trường hợp ngược lại thì kết quả thanh tra sẽ bị sai
lệch. Còn chức năng kiểm tra hay giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là thuộc
tính vốn có của nó. Nó luôn luôn tồn tại và luôn luôn đúng bởi vì khi đã có quá trình
sản xuất kinh doanh thì nhất định có hệ thống các chỉ tiêu tài chính cho dù nhà sản
xuất kinh doanh có ghi chép nó vào các sổ sách hay không.
Hai chức năng trên đây của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối xảy ra ở trước, trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh, nó là
6
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó sẽ không thể có quá trình sản
xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối,
có tác dụng điều chỉnh và uốn nắn tiêu chuẩn và định mức phân phối để đảm bảo
cho nó luôn luôn phù hợ với điều kiện và tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Chức năng tài chính được thực hiện bởi chủ doanh nghiệp, như vậy, nói
nhiệm vụ tài chính doanh nghiệp có nghĩa là nói đến nhiệm vụ của chủ doanh
nghiệp để đảm bảo cho tài chính thực hiện tốt chức năng của mình.
Để thực hiện tốt các chức năng của tài chính thì các bộ phận quản lý có liên
quan của doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Thiết lập những mối quan hệ khăng khít với thị trường vốn để luôn luôn chủ
động về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Xác định mục đích phân phối vốn đúng đắn, rõ ràng.
Tính toán chính xác các tiêu chuẩn phân phối vốn đúng với các mục đích đã
xác định.
Tổ chức thực hiện công tác bảo toàn vốn một cách khoa học.
Tổ chức công tác theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ, liên tục, có hệ thống các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác phân tích đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các định
mức và tiêu chuẩn phân phối, tình hình thực hiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính để
kịp thời phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện các mối quan hệ của
doanh nghiệp với môi trường kinh tế xung quanh từ đó có những quyết định điều
chỉnh hợp lý.
Cùng với các bộ phận quản lý khác của doanh nghiệp, công tác quản lý tài
chính góp phần duy trì và phát triển quan hệ với bạn hàng, khách hàng và các mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời luôn đảm bảo thực hiện tốt các quy
định, chế độ quản lý của nhà nước.
7
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Chức năng của tài chính có được thực hiện tốt hay không, hiệu quả công tác
quản trị tài chính có cao hay không phụ thuộc vào công sức và trí tuệ của toàn thể
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp mà quan trọng nhất là kiến thức về quản trị
tài chính và năng lực lãnh đạo của người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
Quy mô bộ máy quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp có thể khác nhau tùy
thuộc quy mô doanh nghiệp, chế độ sở hữu, loại hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp…
Về cơ bản, các bộ phận liên quan trực tiếp đến quản lý tài chính là:
Đối với doanh nghiệp cổ phần là Hội đồng quản trị, đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là Hội đồng thành viên, đướng
đầu là chủ tịch hội đồng thành viên. Có nhiệm vụ ra các quyết định điều chỉnh có
tính chất chiến lược của doanh nghiệp. Quyết định mọi chính sách về phân phối,
chính sách tích luỹ và tiêu dùng cũng như các quyết định quan trong ảnh hưởng đến
toàn doanh nghiệp.
Tổng giám đốc, người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
tình hình thực hiện các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp, điều chỉnh các mối
quan hệ trong phạm vi quyền hạn cho phép. Điều chỉnh các quan hệ tài chính trong
phạm vi cho phép, báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp lên cấp trên và đề
xuất các biện pháp điều chỉnh đối với những mối quan hệ vượt quá phạm vi quyền
hạn cho phép .
Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Có trách nhiệm phân tích và điều chỉnh các mối quan hệ tài chính
trong phạm vi cho phép, báo cáo tình hình và đề xuất các biện pháp điều chỉnh các
quan hệ tài chính vượt quá khả năng, phạm vi quyền hạn của mình lên cấp trên.
8
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Chức danh này thường không ấn định một cách độc lập mà thường do một trong
những thành viên trong ban lãnh đạo đảm nhiệm.
Bộ phận kế toán, bao gồm kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, thực hiện
các nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc quản lý các tài sản, khai thác và sử dụng các nguồn vốn theo
đúng chế độ, thể lệ quy định. Cung cấp các số liệu liên quan đến các hoạt động kinh
tế tài chính, phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính làm cơ sở
tham khảo cho cấp trên trong việc ra các quyết định quản lý.
Bộ phận kiểm toán nội bộ là bộ phận trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn vị
có nhiệm vụ trong việc giúp giám đốc doanh nghiệp kiểm tra sự tuân thủ quy chế
nội bộ cũng như chế độ quản lý của nhà nước đối với các vấn đề kinh tế, tài chính
cũng như hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
1.2.Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
1.2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1)Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo.
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nếu H1>1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, kết quả của chỉ tiêu
này bằng 3 là hợp lý nhất.
Nếu H1>1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.
Nếu H1<1: Báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bị chiếm
dụng toàn bộ. Tổng tài sản hiện có (TSCĐ+TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
1.2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời (H2)
9
HV: Đặng Thị Bình An
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Hệ số thanh toán tạm thời =Tài sản
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tạm thời =Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
H2=2 là hợp lý nhất vì nếu như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
Nếu H2>2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa.
Nhưng nếu H2>2 quá nhiều thì hiệu quả kinh doanh sẽ kém đi vì đó là hiện tượng ứ
đọng vốn lưu động.
Nếu H2<2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp còn thấp,
và nếu H2<2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ ngắn hạn,
mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
1.2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3)
Hệ số thanh toán nhanh = =
H3=1 là hợp lý nhất bởi vì nếu thế thì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng
thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nợ nhanh
mang lại.
Nếu H3<1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn.
Nếu H3>1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản tương đương tiền
nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1.4. Hệ số thanh toán lãi vayLãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả lãi vay tới mức độ nào.
10
HV: Đặng Thị Bình An
Tổng số vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Hệ số thanh toán lãi vay =
1.2.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư1.2.2.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng nếu
chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm
cho doanh lợi chủ sỡ hữu càng cao.
1.2.2.2. Tỷ suất tự tài trợTỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ.
1.2.2.3. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư =
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt
hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời
gian cụ thể.
1.2.2.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng
để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả
11
HV: Đặng Thị Bình An
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ + đầu tư dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ + đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Lãi vay trong kỳ
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có
nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo
hiểm là vốn vay ngắn hạn.
1.2.3. Các chỉ số về hoạt động
1.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng
ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả
năng thanh toán.
1.2.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
1.2.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công
thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
1.2.3.4. Kỳ thu tiền trung bìnhKỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình =
12
HV: Đặng Thị Bình An
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
365 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
365 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
1.2.3.5. Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động=
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu độngSố ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định như sau:
Số ngày một vòng quay vốn lưu động=
1.2.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
1.2.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn =
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.4. Các chỉ số sinh lời1.2.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
13
HV: Đặng Thị Bình An
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
1.2.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốnTỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi tổng vốn =
1.2.4.3 Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữuMục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục
tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo
ra mấy đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =
14
HV: Đặng Thị Bình An
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
CHƯƠNG II.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT VIỆT VÀ CÔNG TY TNHH TÂN AN THỊNH VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhật Việt và công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
2.1.1. Công ty TNHH Nhật Việt
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển* Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Việt.
* Trụ sở chính: Số 41A Đường Lương Khánh Thiện, Quận Ngô Quyền,
và bảo vệ môi trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:
Ngành nghề hiện tại: kinh doanh đường, cao su, nông sản….Ngoài ra công ty
còn đăng ký một số ngành nghề khác trong đăng ký kinh doanh của mình:
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
- Kinh doanh máy móc – thiết bị văn phòng, điện tử, viễn thông.
- Khai thác và kinh doanh khoáng sản.
- Kinh doanh, dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh linh kiện máy tính.
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất và
tiêu dung, nông – thuỷ sản, lâm sản (trừ mặt hàng nhà nước cấm).
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch khác.
- Vận tải hàng hoá đường bộ và du lịch vận tải.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và san lấp
mặt bằng. Hoàn thiện, trang trí nội - ngoại thất công trình. Lắp đặt điện nước.
- Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
- Bộ máy quản lí của công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam được tổ chức
theo hình thức trực tuyến - chức năng. Đó là sự điều hành có kế hoạch, các mối quan
hệ qua lại giữa các chủ thể quản lí với từng đối tượng quản lí nhằm phát huy thế
mạnh tổng hợp của công ty nhưng không tách rời với nguyên tắc chính sách chế độ
qui định của nhà nước.
24
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ:
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty điều hành mọi hoạt động
của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, tham gia quan hệ giao dịch, ký hợp
đồng với đối tác. Đồng thời, chịu mọi trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
25
HV: Đặng Thị Bình An
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
P.GĐ KINH DOANH
PHÒNG XNK
PHÒNG K.DOANH
P.GĐ KĨ THUẬT
PHÒNG TC - KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KĨ THUẬT
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh,
mua bán của công ty.
Phó giám đốc kĩ thuật: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất, kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định
Phòng Tài chính - Kế toán: Là phòng chức năng giúp Giám đốc tổ chức,
thực hiện và kiểm soát mọi hoạt động thuộc lĩnh vực Tài chính – Kế toán của công
ty theo pháp luật và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành của nhà nước .
Phòng Hành chính: Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực
hiện đúng chức năng nhiệm vu đạt hiệu quả trong công việc. Các bộ phận thực hiện
đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo, đỗ lỗi. Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng đội ngũ
CBCNV theo yêu cầu, chiến lược của Công ty.
Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu. Giúp Giám
đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại
thương khác.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh
của công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch
của công ty. Thực hiện các Hợp đồng kinh tế. Phối hợp với Phòng Xuất nhập khẩu
khai thác các nguồn hàng khác để kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ KHKT để phục vụ sản
xuất. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; Xây dựng các quy trình sản xuất,
chế biến và các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm; Hướng dẫn, kiểm tra nhân
viên trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng quy định, quy trình đề ra.
2.2 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1 Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1.1 Công ty TNHH Nhật Việt
26
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển Công ty luôn hoàn thành các chỉ
tiêu và nhiệm vụ đề ra. Đồng thời không ngừng cải tiến các phương thức kinh doanh
ngày một tốt hơn. Đến nay, Công ty TNHH Nhật Việt đã tham gia vào thị trường
Việt Nam và một số thị trường khác như: Nhật Bản, Bắc Mỹ, Ca-na-đa, Trung
quốc,...Các sản phẩm dép xốp, giày thể thao của Công ty mang thương hiệu
“VENTO”, được sản xuất hoàn toàn bằng các nguyên liệu trong nước, giành được
nhiều sự tín nhiệm cao trên thị trường với nhiều tính năng vượt trội.
Đối tượng mà Công ty hướng tới là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đây là
những người trẻ tuổi, năng động, đòi hỏi cao về mẫu mã và dễ dàng thích ứng được
sự đổi mới. Đây cũng là định hướng trong việc nghiên cứu, phát triển mẫu sản phẩm
của công ty. Chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp, điều này càng đúng với một doanh nghiệp da giày như Nhật Việt khi sản
phẩm đòi hỏi không chỉ bền đẹp mà còn phù hợp với người tiêu dùng. Trên cơ sở
nghiên cứu xu thế thời trang trong nước, thế giới và thị hiếu người tiêu dùng, mỗi
năm công ty đưa ra thị trường hàng trăm mẫu mã mới. Đi liền với cải tiến mẫu mã,
công ty nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu trong nước để tạo sự chủ động. Bên cạnh
đó, công ty luôn chú ý đến các yếu tố như sự tiện dụng, chống trơn, khắc phục mùi
mồ hôi, cũng như không sử dụng các nguyên vật liệu ảnh hưởng đến sức khoẻ người
tiêu dùng, phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam, với giá thành rẻ 30-
50% so với các sản phẩm ngoại nhập. Chính điều này làm cho sản phẩm da giày của
Nhật Việt luôn thu hút người sử dụng giữa đa dạng các sản phẩm da giày đang thịnh
hành trên thị trường Việt Nam.
Về mặt thị trường Nhật Việt lại quan tâm trước hết đến thị trường nội địa.Trước
năm 2006, mỗi năm Nhật Việt sản xuất hàng triệu đôi giày, dép trong đó 80% phục
vụ cho thị trường trong nước.Từ năm 2007, nắm bắt được nhu cầu thị trường Nhật
Việt đầu tư mở rộng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, nâng công suất lên hơn gấp đối
so với trước. Nhật Việt đã thiết lập được mạng lưới phân phối sản phẩm từ Bắc vào
Nam, với 18 tổng đại lý, mức tiêu thụ khá lớn.
27
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Năm 2013 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 67.697 triệu đồng, tăng so
với năm 2012 là 10.625 triệu đồng (tăng 18,6%). Giá vốn hàng bán của công ty năm
2013 là 62.746 triệu đồng , so 2012 tăng 8.119 triệu đồng (tăng 14,9%). Tốc độ tăng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng giá vốn
hàng bán giúp công ty gia tăng lợi nhuận, kiểm soát được chi phí đầu vào, tạo lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 698 triệu đồng, năm
2012 công ty lỗ 1.499 triệu đồng.
2.2.1.2 Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
Năm 2013 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 1.002.801 triệu đồng,
tăng so với năm 2012 là 682.824 triệu đồng (tăng 213,4%). Giá vốn hàng bán của
công ty năm 2013 996.374 triệu đồng , so 2012 tăng 681.356 triệu đồng (tăng
216,3%). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng mạnh trong năm
2013, tuy nhiên tốc độ tăng giá vốn hàng bán của công ty tăng nhanh hơn với tốc độ
tăng doanh thu , công ty quản lý chi phí giá vốn hàng bán chưa tốt, cần cải thiện
trong thời gian tới. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 1.684 triệu đồng, so năm 2012
tăng 871 triệu đồng (tăng 107%). Đây là mức tăng lợi nhuận tốt tuy nhiên chưa tương
xứng với tốc độ tăng của doanh thu qua đó thấy được công tác kiểm soát tổng chi phí
của công ty chưa tốt.
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệpTình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012 – 2013 của công ty TNHH Nhật Việt và
công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾUNĂM 2012 - 2013
Bảng 1TT
CHỈ TIÊU Đơn vị NĂM 2012 NĂM 2013So sánh
+ %1, CÔNG TY NHẬT VIỆT1 Sản lượng SP 578.000 783.000 205.000 35,42 Doanh thu Tr.đồng 57.072 67.697 10.625 18,63 Chi phí Tr.đồng 58.572 66.977 8.405 14,34 Lợi nhuận Tr.đồng -1.500 720 -2.219 1485 Lao động bình quân Người 555 598 43 7,86 Nộp ngân sách Tr.đồng 0 21 21 100
28
HV: Đặng Thị Bình An
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
2, CÔNG TY TNHH TÂN AN THỊNH VIỆT NAM1 Sản lượng Tấn 8.447 20.643 12,196 144,42 Doanh thu Tr.đồng 320.977 1.002.801 682.824 213,43 Chi phí Tr.đồng 320.164 1.001.064 680.900 212,74 Lợi nhuận Tr.đồng 813 1.741 928 114,25 Lao động bình quân Người 520 616 96 18,46 Nộp ngân sách Tr.đồng 0 57 57 100
SO SÁNH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CỦA 2 CÔNG TYBảng 2
TT
CHỈ TIÊU Đơn vịCông ty Nhật
ViệtCông ty Tân
An ThịnhSo sánh
+/-
1 Sản lượng SP/Tấn 783.000 20.643
2 Doanh thu Tr.đồng 67.697 1.002.801 935.104
3 Chi phí Tr.đồng 66.977 1.001.064 934.087
4 Lợi nhuận Tr.đồng 720 1.741 1.021
5 Lao động bình quân Người 598 616 18
6 Nộp ngân sách Tr.đồng 21 57 36
Nhận xét:
Công ty TNHH Nhật Việt
Năm 2013 doanh thu của công ty đạt 67.697 triệu đồng, so với năm 2012 tăng
10.625 triệu đồng (tăng 35,4%). Trong khi đó sản lượng của công ty tăng khá mạnh,
đạt 783.000 sản phẩm, tăng 205.000 sản phẩm, tăng 35,4% so với năm 2012. Tổng
chi phí của công ty năm 2013 là 66.977 triệu đồng, tăng so với năm 2012 8.405 triệu
đồng, tăng 14,3%. Như vậy, năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
có những bước chuyển biến và tiến bộ rõ rệt, tốc độ tăng trưởng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của công ty tăng nhanh hơn với tốc độ gia tăng chi phí. Đặc
biệt, công ty đã chuyển từ lỗ trong năm 2012, thành lãi 720 triệu đồng trong năm
2013, đây là nỗ lực và quyết tâm từ ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân
viên. Năm 2013, lao động bình quân trong công ty tăng lên 43 người, tăng 7,8%,