Page 1
1
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 10/01)
VN - Index 968,54 0,87%
HNX - Index 102,22 0,96%
D.JONES CK Mỹ 28.823,77 0,46%
STOXX CK C.Âu 3.789,52 0,17%
CSI 300 CK TQ 4.163,19 0,03%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 13/01)
SJC Ng.đ/L 43.550 0,35%
Quốc tế USD/Oz 1.557,50 0,37%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.162 0,02%
EUR/USD 1,1117 0,10%
Dầu
WTI USD/th 58,92 1,02%
Các nhà phân tích của SSI đánh giá,
Ngân hàng Nhà nước đang định hướng
giảm tín dụng vào lĩnh vực bất động sản
thông qua điều chỉnh hệ số rủi ro để tính chỉ
số CAR tại Thông tư số 22/2019/TT-NHNN
nên kênh trái phiếu tất yếu sẽ được các
doanh nghiệp bất động sản tìm đến. Do vậy,
trái phiếu bất động sản trong thời gian tới sẽ
vẫn nở rộ vì lãi suất hấp dẫn, kỳ trả lãi ngắn
và nhu cầu phát hành cao. Tuy nhiên, lợi
nhuận luôn đi kèm với rủi ro nên các nhà
phân tích khuyến cáo cần sự tăng cường
giám sát từ các cơ quan quản lý để đảm bảo
sự phát triển bền vững của thị trường này.
Tin nổi bật
NHNN bật tín hiệu “phòng ngự từ xa”
Bất chấp nhiều rủi ro, trái phiếu bất động sản
được dự báo vẫn tiếp tục nở rộ trong năm 2020
Thị trường thanh toán di động Việt Nam 2025 sẽ
đạt 70,9 tỷ USD
HSBC lo ngại về khả năng lạm phát Việt Nam bật
tăng mạnh trong ngắn hạn
Làn sóng nợ toàn cầu đang lan rộng với tốc độ
nhanh nhất, có nguy cơ 'bùng phát' thành khủng
hoảng tài chính
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
Thứ Hai, ngày 13/01/2020
Bản tin
Page 2
2
Ngân hàng Nhà nước bật tín hiệu
“phòng ngự từ xa”
Suốt chặng từ cuối 2019 đến đầu 2020 toàn hệ thống không cần vay hỗ
trợ thanh khoản 1 đồng nào từ nhà điều hành ở kênh OMO. Trong tuần
đầu tiên của năm 2020, cũng như gần đến mùa cao điểm thanh toán chi
trả dịp Tết Nguyên đán, thị trường ghi nhận NHNN đã sớm có tín hiệu
trong hoạt động điều tiết thanh khoản hệ thống. Suốt thời gian khá dài
NHNN không còn phát hành tín phiếu để hút bớt tiền về. Dù vậy, NHNN
vẫn bật tín hiệu sẵn sàng hỗ trợ: (i) Đều đặn chào thầu 3.000 tỷ
đồng/ngày trên OMO để tiếp nguồn; (ii) Đáng chú ý hơn, kỳ hạn hỗ trợ
nguồn được nối dài từ 7 ngày lên 14 ngày, tuần qua xuất hiện tín hiệu
nới hẳn lên 28 ngày. Dù không có phát sinh vay mượn và hỗ trợ nhưng
việc nới kỳ hạn từ 7 lên 28 ngày có hàm ý của nhà điều hành v/v chuẩn
bị nguồn vắt qua kỳ nghỉ Tết sắp tới, giãn áp lực đáo hạn trong trường
hợp thanh khoản cần tiếp nguồn khi mùa cao điểm thanh toán, chi trả
đến gần… Với các TCTD, thời gian cũng là tiền. Việc kỳ hạn NHNN chào
tiếp nguồn từ 7 lên 28 ngày những LS OMO vẫn không đổi (4%/năm)
cũng là lợi ích rõ rệt. Với kênh tiền gửi dân cư và tổ chức thông thường,
kỳ hạn chỉ cần nhích từ 7 lên 14 ngày hoặc lên 1th là LS đã phải trả cao
hơn. Từng tăng tới #5%/năm cuối tháng 11/2019, hay trước đó có vùng
quanh 3%/năm, thì đến tuần qua LS VND qua đêm chính thức đánh dấu
xuyên thủng mốc 1%/năm, mức BQ như phiên 09/01/2020 còn
0,93%/năm. Năm 2019 NHNN đã có kỷ lục mua vào ngoại tệ, lượng VND
cung ứng theo đó rất lớn mà vừa qua và cho đến nay gần như không có
động tác trung hòa trực tiếp. Đây là 1 yếu tố quan trọng trong cân đối
thanh khoản và đà rơi sâu của LS VND LNH hiện nay. Như trên, nhà
điều hành còn sớm bật tín hiệu sẵn sàng hỗ trợ thêm nguồn với kỳ hạn
nới dài lên hẳn 28 ngày trên OMO, dù chưa có phát sinh giao dịch.
Các ngân hàng trên địa bàn
Tp.HCM lo ngại cạnh tranh huy
động vốn gay gắt
Tại hội nghị Triển khai kế hoạch 2020 của ngành NH trên địa bàn
Tp.HCM, các NH cho rằng, cạnh tranh huy động vốn hiện nay khá gay
gắt, trong khi mục tiêu TTTD ngành NH đặt ra không quá 14%. Phát biểu
chỉ đạo tại Hội nghị, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú cho biết, mục
tiêu TTTD ngành NH đặt ra năm nay ở mức 14%, đồng thời "nắn" dòng
Tài chính – Ngân hàng
Page 3
3
vốn vào lĩnh vực SXKD, kiểm soát lĩnh vực rủi ro. Số liệu NHNN CN
Tp.HCM cũng cho thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn (tính đến tháng 11/2019)
đạt 162.939 tỷ đồng với 31.506 khách hàng. Trong đó, cho vay nông
nghiệp nông thôn đạt 26.364 tỷ đồng, XK đạt 12.809 tỷ đồng, DNVVN
đạt 117.391 tỷ đồng, công nghiệp hỗ trợ đạt 6.047 tỷ đồng, cho vay DN
ứng dụng công nghệ cao đạt 328 tỷ đồng, chương trình bình ổn giá là
366 tỷ đồng. Vốn huy động ngoại tệ đạt 322.000 tỷ đồng, chiếm 13%
nguồn vốn huy động, trong tổng 2.176.500 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng bằng
ngoại tệ đạt 169.000 tỷ đồng, chiếm 7,3% trong tổng dư nợ tín dụng,
trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 48,5%, dư nợ trung và dài hạn đạt
1.186.000 tỷ đồng, chiếm 51,5% trong tổng dư nợ tín dụng. NX của các
NH trên địa bàn được kiểm soát, tổng NX 2,1% (tính đến 30/11/2019), 2018
là 2,64%. Thu nợ bằng tiền đạt 44.600 tỷ đồng, chiếm 44,8% trong tổng
NX xử lý được và 51%, đây là xu hướng tích cực. Hầu hết các TCTD
trên địa bàn đều có KQKD dương và NX được kiểm soát.
Bất chấp nhiều rủi ro, trái phiếu
bất động sản được dự báo vẫn
tiếp tục nở rộ trong năm 2020
SSI dẫn nguồn theo thống kê công bố từ HNX và từ các DN cho thấy,
trong 2019, có 211 DN thực hiện chào bán tổng cộng 300.588 tỷ đồng
trái phiếu, chia làm 807 đợt phát hành trong đó có 12 đợt phát hành
không thành công. Tổng số trái phiếu phát hành cả năm là 280.141 tỷ
đồng, #93.2% giá trị chào bán và 25% sv 2018. Tổng lượng trái phiếu
BĐS phát hành trong 2019 là 106.500 tỷ đồng, chiếm 38% tổng phát
hành toàn thị trường và chỉ xếp sau nhóm NH (một số lô phát hành của các
tổ chức đa ngành nghề nhưng mục đích sử dụng vốn là đầu tư BĐS nên vẫn
được xếp vào nhóm này). Kỳ hạn BQ của nhóm này là 3,7 năm và LS BQ
là 10,3%/năm, cao nhất thị trường nếu loại trừ lô phát hành của Hồng
Hoàng. NĐT cá nhân mua gần 11.000 tỷ đồng trái phiếu BĐS, còn lại là
các NĐT tổ chức. Trong đó các NHTM mua 19.100 tỷ đồng, các CTCK
mua 4.400 tỷ đồng, tổ chức nước ngoài mua 1.660 tỷ đồng các trái phiếu
của KDH, PDR, DXG. Còn lại được ghi chung chung dưới tên là "tổ chức
trong nước" hoặc thiếu thông tin cụ thể. LS trái phiếu BĐS cao nhất thị
trường, đỉnh điểm tới hơn 20%. Có 51,3% trái phiếu phát hành có LS cố
định, tập trung chủ yếu vào các trái phiếu kỳ hạn 2-3 năm của nhóm
NHTM, trả lãi định kỳ hàng năm. 48,7% trái phiếu còn lại có LS thả nổi,
chủ yếu là trái phiếu các DN BĐS và trái phiếu NH kỳ hạn từ 5 năm trở
lên. Nhóm trái phiếu NH có LS BQ thấp nhất (7,04%/năm), nhóm có LS
BQ cao nhất là BĐS (10,3%/năm). Ngoại trừ nhóm trái phiếu NH, hầu hết
Page 4
4
các trái phiếu nằm trong khoảng LS 10-11%/năm, tức là cao hơn LS tiền
gửi từ 3-4%/năm. Mức này ngang bằng LS cho vay trung và dài hạn
đang là 9-11%/năm. Kỳ hạn trái phiếu BQ dài nhất (7,3 năm) thuộc về
nhóm phát triển hạ tầng và DN năng lượng, khoáng sản - phù hợp với
tính chất dài hạn của các dự án đầu tư mà những DN này thực hiện.
Nhóm phát hành trái phiếu kỳ hạn ngắn nhiều nhất là các CTCK, chủ
yếu là chỉ từ 1-2 năm. Cá biệt có 2 lô phát hành với tổng giá trị là 104 tỷ
của Vndirect là có kỳ hạn lên tới 10 năm. Theo SSI, NHNN đang định
hướng giảm tín dụng vào lĩnh vực BĐS thông qua điều chỉnh hệ số rủi ro
để tính chỉ số CAR tại thông tư 22/2019/TT-NHNN nên kênh trái phiếu
tất yếu sẽ được DN BĐS tìm đến. Trái phiếu BĐS thời gian tới sẽ vẫn nở
rộ vì LS hấp dẫn, kỳ trả lãi ngắn và nhu cầu phát hành cao. Tuy vậy, LN
luôn đi kèm với rủi ro nên cần sự tăng cường giám sát từ các CQQL để
đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường này.
Page 5
5
Thị trường thanh toán di động Việt
Nam 2025 sẽ đạt 70,9 tỷ USD
Tính đến 30/9, VN xếp thứ 2 trong ASEAN về dòng tiền được rót vào
fintech, chiếm 36% đầu tư chofintech của KV trong 2019, sau Singapore
(51%), theo BC chung của PricewaterhouseCoopers, United Overseas
Bank và Hiệp hội Fintech Singapore. Fintech VN đã chứng kiến sự bùng
nổ về dòng vốn tài trợ trong 2019 với 2 thỏa thuận lớn cho VNPay (300
triệu USD) và MoMo (100 triệu USD). Sự quan tâm đầu tư vào các công ty
fintech của VN và đặc biệt nhất là trong lĩnh vực thanh toán, được thúc
đẩy bởi tiềm năng KD với quy mô dân số lớn, thị trường tương đối thuận
lợi, cũng như tỷ lệ thâm nhập Internet và di động cao. Xu hướng này
song hành với nỗ lực của chính phủ nhằm biến VN thành 1 nền KT không
tiền mặt và thúc đẩy thanh toán di động và kỹ thuật số. Tính đến
31/3/2019, số lượng giao dịch tài chính thực hiện trên ĐTDĐ tăng gần
gấp đôi sv 2018. Thị trường thanh toán di động VN dự kiến đạt 70,9 tỷ
USD vào 2025, tăng từ 16 tỷ USD trong 2016 (nghiên cứu của Allied Market
Research). Tính đến 30/9/2019, có 136 fintechs được thành lập tại VN,
đứng sau Singapore (1.157), Indonesia (511) và Malaysia (376). Thanh
toán là phân khúc phát triển nhất, với khoảng 35 công ty. Theo ông Phạm
Xuân Hòe, Phó viện trưởng Viện Chiến lược NH, thị trường fintech VN
sẽ trị giá 9 tỷ USD vào 2020, trở thành thị trường lớn thứ 4 của ASEAN
Phấn đấu cuối năm 2020 dư nợ
công không quá 54,3% GDP
Bộ Tài chính cho biết, nhờ chủ động trong triển khai, kết hợp với sự phát
triển khả quan của nền KT, thu cân đối NSNN đến 31/12/2019 đạt
1.549.500 tỷ đồng, vượt 138.200 tỷ đồng (#9,79%) sv dự toán. Trong đó,
thu nội địa vượt 100.200 tỷ đồng (8,5%), thu từ dầu thô vượt 11.700 tỷ
đồng (26,1%) và thu cân đối ngân sách từ XNK vượt 25.300 tỷ đồng
(13,4%); tỷ lệ động viên vào NSNN đạt #25,7% GDP, huy động từ thuế
và phí #21,1% GDP (mục tiêu 2016-2020 tương ứng là 23,5% GDP và 21%
GDP). Đáng chú ý, thu NSTW vượt 32.000 tỷ đồng (4%). Thu NSĐP
vượt trên 106.200 tỷ đồng (17,7%). Cơ cấu thu NSNN tiếp tục có chuyển
biến, ngày càng bền vững hơn. Tỷ trọng thu nội địa tăng dần, từ mức
68% BQ 2011-2015 lên trên 82% năm 2019; tỷ trọng thu dầu thô giảm
dần, từ mức BQ 13% 2011-2015 xuống 3,6% năm 2019 và thu cân đối
từ hoạt động XNK đã giảm từ mức 18,2% BQ 2011-2015 xuống còn
Kinh tế Việt Nam
Page 6
6
13,9% trong 2019. Cơ cấu chi NSNN tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ
trọng chi đầu tư phát triển 2019 đạt #27% (mục tiêu: 25-26%), chi thường
xuyên #61% tổng chi NSNN (mục tiêu: <64%). Bội chi NSNN 2019 #3,4%
GDP thực hiện (dự toán 3,7% GDP). Việc phát hành TPCP để bù đắp bội
chi và trả nợ gốc được thực hiện chủ động, phù hợp với khả năng ngân
quỹ Nhà nước. Đến cuối năm 2019, dư nợ công <55% GDP, nợ chính
phủ <48,5% GDP, nợ nước ngoài quốc gia #45,8% GDP (Nghị quyết của
Quốc hội và Chính phủ quy định các tỷ lệ nợ công và nợ nước ngoài quốc gia
các năm trong 2016-2020 tương ứng là không quá 65% GDP, không quá 54%
GDP và không quá 50% GDP). Năm 2020, các bộ, ngành, địa phương phấn
đấu tăng thu NSNN 2020 trên 3% sv dự toán; kiểm soát chặt chẽ bội chi
NSNN trong phạm vi 3,44% GDP, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, để
giảm bội chi NSNN. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ, phấn đấu đến cuối
năm 2020, dư nợ công không quá 54,3% GDP, nợ Chính phủ không quá
48,5% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45,5% GDP.
HSBC lo ngại về khả năng lạm
phát Việt Nam bật tăng mạnh
trong ngắn hạn
Theo BC "Vietnam at a glance" của HSBC, KT VN nói chung khá tích
cực nhưng vẫn đối diện với nhiều thách thức, nổi bật nhất phải là vấn đề
lạm phát. Tuy mức tăng của lạm phát giảm tốc xuống mức 2,8% sv cùng
kỳ năm trước trong 2019 từ mức 3,5% của 2018, yếu tố đẩy lạm phát
tăng đặc biệt gia tăng đáng lo ngại trong 2th cuối năm 2019. Riêng tháng
12, lạm phát 5,2% sv cùng kỳ năm, cao hơn ngưỡng trần 4% của
NHNN. KQ, lạm phát 1,4% do giá thịt lợn tăng chóng mặt bởi dịch tả
lợn châu Phi. Tính đến 24/12/2019, giá thịt lợn trung bình tăng lên mức
4USD/kg, #86% sv tháng 1… Xét đến việc lạm phát tháng 12/2019
tăng bất ngờ, HSBC điều chỉnh dự báo lạm phát 2020 lên mức 3,8% (dự
báo trước đây là 3,5%), khá gần với mức mục tiêu của NHNN là 4%. Vì
vậy, áp lực lạm phát tăng cao có thể làm khó quyết định CSTT của
NHNN… Hoạt động SX tại các nhà máy của VN cũng đang giảm tốc.
Nếu như 10th đầu năm 2019, SX tăng trưởng 9% sv cùng kỳ thì tốc độ
tăng trưởng 2th cuối năm chỉ đạt 2,5%. Bên cạnh đó, chỉ số PMI của
ngành SX tháng 12 chững lại xuống còn 50,8 từ 51 điểm của tháng 11.
Page 7
7
Làn sóng nợ toàn cầu đang lan
rộng với tốc độ nhanh nhất, có
nguy cơ 'bùng phát' thành khủng
hoảng tài chính
Theo BC Triển vọng KT Toàn cầu mới công bố của World Bank, có 4
cuộc khủng hoảng nợ tích luỹ đã diễn ra trong 50 năm qua. "Cơn sóng"
nợ hiện tại - bắt đầu từ 2010, sẽ trở thành 1 cuộc khủng hoảng lớn nhất,
kéo đến nhanh nhất, lan rộng nhất và quy mô lớn nhất kể từ 1970. Trong
bối cảnh thế giới đang ở trong môi trường LS thấp - khi thị trường tài
chính dự kiến sẽ duy trì trong trung hạn, có thể giảm thiểu 1 số rủi ro
liên quan đến việc mức nợ tăng cao, thị 3 cuộc khủng hoảng quy mô
lớn trước đó đều gây ra khủng hoảng tài chính ở nhiều nền KT phát triển
và mới nổi. "Môi trường LS thấp trên toàn cầu mang đến sự bảo vệ
không vững chắc khi đối mặt với những cuộc khủng hoảng tài chính.
Những làn sóng khủng hoảng nợ trước cho thấy xu hướng này có thể
sẽ có kết cục không tốt đẹp. Trong 1 môi trường KT 'mong manh' như
vậy, thì việc cải thiện chính sách là rất quan trọng để giảm thiểu những
rủi ro liên quan đến làn sóng nợ hiện tại". Năm 2018, khối nợ toàn cầu
đã tăng lên mức kỷ lục #230% sv tổng GDP. Trong đó, tổng nợ của các
nền KT mới nổi và phát triển đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 170%
GDP. TQ chiếm phần lớn trong quá trình tạo nên khối nợ khổng lồ này
nhưng tình trạng nợ tích luỹ gia tăng đã lan rộng kể từ 2010.
Quốc gia nào sẽ "nổi", quốc gia
nào sẽ "chìm" trong năm 2020?
Theo BC Triển vọng KT toàn cầu 2020 của World Bank mới công bố,
hầu như tất cả các nền KT, dù ít dù nhiều đều đang tăng trưởng. Một
số nền KT đang tăng trưởng rất thấp. Argentina dự kiến 1,3%, Haiti
1,4%. Iran sẽ không tăng không giảm, ở mức 0%, mặc dù điều đó
chắc chắn sẽ thay đổi khi Tổng thống Trump tuyên bố các lệnh trừng
phạt cứng rắn hơn đối với quốc gia này. Một điểm đáng chú ý từ BC là
không có quốc gia nào rơi vào suy thoái KT trong ít nhất 2 năm tới. Tăng
trưởng toàn cầu 2020 được dự báo sẽ đạt 2,5%, tăng từ 2,4% ước tính
vào 2019. Tốc độ tăng trưởng toàn cầu sẽ nhích lên 1 chút vào 2021
với 2,6% và 2022 với 2,7%. Tăng trưởng của Mỹ sẽ ở mức 1,8% trong
2020, sau đó giảm xuống còn 1,7% vào 2021. Trong khi đó, các thị
trường mới nổi sẽ năm 2020 tốt hơn, đặc biệt là ở Brazil và Nga, nơi hy
vọng sẽ đẩy GDP trung bình 4,1% vào 2020, cao hơn mức 3,5% của
2019 và dự báo là 4,3% trong 2021. TQ sẽ tăng trưởng <6% trong 3
Kinh tế Quốc tế
Page 8
8
năm tới nhưng điều đó không có gì đáng ngạc nhiên. TQ tăng trưởng
5,9% trong 2020. Mặc dù tất cả các nền KT trên thế giới đang ở giai
đoạn tăng trưởng, một số trong số họ không tăng trưởng nhiều như
2019, với TQ là quốc gia nổi bật nhất ở các thị trường mới nổi. Tốc độ
tăng trưởng GDP của Brazil sẽ thực sự đánh bại Mỹ lần đầu tiên sau
nhiều năm, tăng lên 2% trong 2020, 2,5% trong 2021 và 2,4% vào 2022
nếu mọi việc diễn ra theo đúng kế hoạch. Nga được dự báo sẽ tăng
trưởng 1,6% trong 2020 và 1,8% trong 2 năm tới. Ấn Độ sẽ 5,8% trong
2020, cao hơn mức 5% dự báo cho 2019. Tốc độ tăng trưởng của Ấn
Độ dự kiến sẽ tăng trong 2 năm tới. Các quốc gia đang phát triển duy
nhất sẽ tăng trưởng thấp hơn vào 2020 là Ba Lan và Pakistan. VN cũng
sẽ tăng trưởng thấp hơn vào 2020, với mức 6,8%, cao hơn sv dự báo
6,5% cho 2019, mặc dù thực tế 2019 VN đã BC tăng trưởng KT 7,02%.
Mỹ và Trung Quốc sẽ đối thoại
mỗi năm 2 lần nhằm giải quyết
tranh chấp và cải tổ kinh tế
Mỹ và TQ đã đồng ý tổ chức các cuộc đối thoại bán niên nhằm vận
động thực hiện các biện pháp cải tổ KT và giải quyết tranh chấp. Mô
hình này từng được áp dụng trong các chính quyền trước, tuy nhiên đã
từng có lúc quan chức thương mại trong chính quyền Mỹ từ chối làm
việc này. Dự kiến thông tin chính thức cuối cùng về chương trình này
sẽ được thông báo ngày 15/1/2020 như 1 phần trong các hoạt động ký
kết thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 giữa Mỹ và TQ trong đó có việc
TQ mua hàng Mỹ và thực hiện 1 số biện pháp cải tổ với hệ thống KT
TQ. Đây là thỏa thuận hoàn chỉnh đầu tiên trong cuộc chiến thương mại
kéo dài 2 năm. Thỏa thuận gồm cơ chế giải quyết tranh chấp có bao
gồm việc tham vấn giữa 2 nước nhằm giải quyết các xung đột từ thỏa
thuận. Tuyên bố mới nhất cho thấy ít nhất sẽ có các cuộc gặp bán niên
giữa lãnh đạo 2 nước nhằm giải quyết tranh chấp....
Page 9
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-bat-tin-hieu-phong-ngu-tu-xa-20200111141650158.chn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/cac-ngan-hang-tren-dia-ban-tphcm-lo-ngai-canh-
tranh-huy-dong-von-gay-gat-310574.html
http://cafef.vn/bat-chap-nhieu-rui-ro-trai-phieu-bat-dong-san-duoc-du-bao-van-tiep-tuc-no-ro-
trong-nam-2020-20200112065756095.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/fintech-news-singapore-thi-truong-thanh-toan-di-dong-viet-nam-du-kien-dat-709-ty-
usd-vao-nam-2025-20200111122852033.chn
http://cafef.vn/bo-tai-chinh-phan-dau-cuoi-nam-2020-du-no-cong-khong-qua-543-gdp-
20200111102540158.chn
http://cafef.vn/hsbc-lo-ngai-ve-kha-nang-lam-phat-viet-nam-bat-tang-manh-trong-ngan-han-
20200111074004814.chn
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/wb-lan-song-no-toan-cau-dang-lan-rong-voi-toc-do-nhanh-nhat-tu-nhung-nam-
1970-co-nguy-co-bung-phat-thanh-khung-hoang-tai-chinh-20200109225011049.chn
http://cafef.vn/my-va-trung-quoc-se-doi-thoai-moi-nam-2-lan-nham-giai-quyet-tranh-chap-va-cai-
to-kinh-te-20200112120518955.chn
Page 10
10
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
Page 11
11
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF