1 BẢN THUYẾT MINH TÓM TẮT THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM DỰ THI NĂM HỌC 2016 - 2017 _____________________ 1. Tên thiết bị dạy học: “Vng xoay diu k” 2. Thực hiện các môn học ở Lớp 1 như sau: a. Môn: Tiếng Vit dạy phân môn Học vn t Bi 7 đến Bi 103 trong chương trnh HKI v HKII. b. Môn: Ton dạy php cng, tr trong phạm vi 20; dạy về đồng hồ, thời gian. c. Môn: T nhiên và X hi phục vụ dạy Bài 25: Con cá; Bài 26: Con gà; Bài 27: Con mèo; Bài 28: Con muỗi; Bài 29: Nhận biết cây cối và các con vật (Hoạt đng 2). d. Môn: Đạo đức phục vụ dạy Bài 3: Giữ gìn sách vở, Đồ dung học tập (Bài tập 6); Bài 5: Lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ (Bài tập 3); Bài 8: Trật tự trong trường học (Bài tập 5, 6/ VBTĐĐ trang 31); Bài 9: Lễ phép, vâng lời thy giáo, cô giáo (Bài tập 2/ VBTĐĐ trang 34); Bài 10: Em và các bạn (Bài tập 3/ VBTĐĐ trang 37); Bài 11: Đi b đúng quy định (Bài tập 2,3,4/ VBTĐĐ trang 40); Bài 14: Bảo vệ hoa v cây nơi công cng (Bài tập 3/ VBTĐĐ trang 53). e. Phục vụ Tr chơi nghỉ giữa tiết 3. Họ và tên tác giả: Phạm Th Trâm Anh ĐT: 01206916263 4. Đơn vị công tác: Trưng Tiu hc Ph Thun – huyn Thoại Sơn 5. Tính mới và sáng tạo: 5.1. Cấu tạo vòng xoay: vòng xoay có cấu tạo đơn giản, lắp ráp dễ dàng gồm các bphận thiết kế đc lập, tạo thành chuỗi liên kết khi vòng xoay hoạt đng. Bên ngoài vòng xoay: Mặt ngoài Ốc vít cố định mặt ngoài Cửa sổ số xuất hiện khi quay vòng 2 Cửa sổ kết quả phép tính xuất hiện khi quay vòng 1 Chân vòng xoay Hình ảnh trang trí (được thay đổi theo phân môn)
14
Embed
“Vòng xoay diệu kỳ”angiang.edu.vn/upload/19228/20180511/28__Thuyet_minh.pdf · Sử dụng dạy phân môn Học vần từ Bài 7 đến Bài 103 trong chương trình
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
BẢN THUYẾT MINH
TÓM TẮT THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM DỰ THI
NĂM HỌC 2016 - 2017 _____________________
1. Tên thiết bị dạy học: “Vong xoay diêu ky”
2. Thực hiện các môn học ở Lớp 1 như sau:
a. Môn: Tiếng Viêt dạy phân môn Học vân tư Bai 7 đến Bai 103 trong chương trinh
HKI va HKII.
b. Môn: Toan dạy phep công, trư trong phạm vi 20; dạy về đồng hồ, thời gian.
c. Môn: Tư nhiên và Xa hôi phục vụ dạy Bài 25: Con cá; Bài 26: Con gà; Bài 27:
Con mèo; Bài 28: Con muỗi; Bài 29: Nhận biết cây cối và các con vật (Hoạt đông 2).
d. Môn: Đạo đức phục vụ dạy Bài 3: Giữ gìn sách vở, Đồ dung học tập (Bài tập 6);
Bài 5: Lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ (Bài tập 3); Bài 8: Trật tự trong trường
học (Bài tập 5, 6/ VBTĐĐ trang 31); Bài 9: Lễ phép, vâng lời thây giáo, cô giáo (Bài tập
2/ VBTĐĐ trang 34); Bài 10: Em và các bạn (Bài tập 3/ VBTĐĐ trang 37); Bài 11: Đi bô
đúng quy định (Bài tập 2,3,4/ VBTĐĐ trang 40); Bài 14: Bảo vệ hoa va cây nơi công
công (Bài tập 3/ VBTĐĐ trang 53).
e. Phục vụ Tro chơi nghỉ giữa tiết
3. Họ và tên tác giả: Phạm Thi Trâm Anh ĐT: 01206916263
4. Đơn vị công tác: Trương Tiêu hoc Phu Thuân – huyên Thoại Sơn
5. Tính mới và sáng tạo:
5.1. Cấu tạo vòng xoay: vòng xoay có cấu tạo đơn giản, lắp ráp dễ dàng gồm các bô
phận thiết kế đôc lập, tạo thành chuỗi liên kết khi vòng xoay hoạt đông.
Bên ngoài vòng xoay:
Mặt ngoài
Ốc vít cố định mặt ngoài
Cửa sổ số xuất hiện khi quay vòng 2
Cửa sổ kết quả phép tính xuất hiện
khi quay vòng 1
Chân vòng xoay
Hình ảnh trang trí (được thay đổi
theo phân môn)
2
Được làm bằng tấm tol hình tròn với
đường kính 5dm, khoan 3 lỗ thẳng hàng với
nhau để cố định mặt ngoài với thân vòng
xoay và thiết kế 2 ô trống mỗi ô trống (3cm
x 6cm) để thao tác quay: số, chữ xuất hiện
trong ô trống này; kết hợp bản lề để bung
rông ô trống (13cm x 12 cm) khi dạy các
phân môn có hình ảnh lớn, nhằm đảm bảo
tính trực quan.
Mặt sau vòng tròn được thiết kế 1 mặt
đồng hồ: gồm 12 số và vạch phân chia giờ,
phút, kim ngắn - kim dài quay được, ô
trống để hiển thị các thứ trong tuân lễ (chủ
nhật, thứ hai,….thứ bảy) khi thao tác xoay
vòng trong. Điểm mới của mặt đồng hồ là:
Giáo viên tháo, ráp giới thiệu được các chi
tiết của đồng hồ như: kim ngắn, kim dài, và
thể hiện thứ (ngay) để giới thiệu sơ lược
cho học sinh biết 1 ngày có 24 giờ (khi kim
giờ quay 2 vòng thì thứ mới xuất hiện)
Bên trong vòng xoay: có 2 bô phận
chính, đều có tay nắm để quay vòng xoay,
mỗi bô phận được tận dụng 2 mặt thiết kế
theo đặc trưng của tưng phân môn.
+ Vòng 1: (vòng xoay lớn) mặt trước gồm
24 phụ âm có chức năng lam phụ âm đâu
của âm tiết (b, c, ch, d, ñ, g, gh, h, k,
kh, l, m, n, ng, ngh, nh, p, ph, qu, r,
s, t, v, x) khi xoay, các phụ âm này lân
lượt xuất hiện, phụ âm sẽ kết hợp với vân
tạo thành tiếng (phục vụ cho phân môn học
vân); mặt sau thiết kế dãy số: 0,1,2..20 và 1
khoảng trắng (nhằm biểu thị kết quả của
các phép tính, phục vụ môn Toán)
+ Vòng 2: (vòng xoay nhỏ) mặt trước thiết
kế dãy số 0,1,…10 va 1 khoảng trắng; mặt
sau để trống để khi dạy các phân môn sẽ
tích hợp đính vao: hình các con vật (dạy
phân môn TN và XH; hình hanh vi đúng -
sai (dạy phân môn Đạo đức); dãy các ngày
trong tuân (dạy xem đồng hồ - phân môn
Toán); …
Thứ
2
Thứ
3
Thứ
4
Thứ
5
Thứ
6
Thứ
7
Chủ
Nhât
3
Hai vòng đệm: nhằm đảm bảo khoảng
cách giữa các bô phận xoay, tránh sự ma sát
2 mặt vòng xoay làm hỏng hình ảnh.
Vận dụng bô chữ và bô số trong bô đồ
dùng dạy học được Bô Giáo dục cấp cho
giáo viên, dán nam châm mặt sau để đính
được trên vòng xoay.
Vận dụng tranh ảnh sẵn có của Bô, sưu
tâm thêm tư sách, báo, internet làm phong
phú thêm hình ảnh trực quan phục vụ tiết
dạy (môn Tự nhiên và Xã hôi, Đạo đức,
Trò chơi,….). Các tranh ảnh đều có đính
nam châm phía sau.
Chân vòng xoay: tháo, ráp đơn giản, thiết kế 2 lỗ để cố định ốc vít giữa thân và chân vòng
xoay.
Thùng Bảo quản sản phẩm: (được tái
chế tư thùng quạt treo tường) Sau khi sử
dụng xong tháo chân đế xếp gọn, đưa vao
thùng, đặt thân vòng xoay lên trên, kế tiếp
là những thiết bị của các phân môn, gài nắp
thùng, di chuyển nhẹ nhàng, bảo quản sản
phẩm dùng lâu.
4
5.2. Cách lắp ráp:
Bước 1: Lắp Chân vòng xoay ta bung 3
chân vòng xoay ra 3 hướng, cố định thanh
gài, tạo thành kiềng 3 chân khá vững chắc.
Bước 2: Lắp thân vòng xoay bằng cách
đưa vòng tròn thân vao đúng vị trí, cố định
2 ốc vít kết dính giữa thân và chân.
Bước 3: Lắp những bô phận bên trong, các
bô phận sẽ lắp đặt khác nhau tùy theo tưng
phân môn.
Ví dụ:
+ Dạy phân môn Tiếng Việt: Lắp tấm tol mặt ngoài với ô trống bên tay trái, vòng xoay
lớn lắp mặt chữ hướng ra phía ngoài, cố định 2 ốc vít.
+ Dạy phân môn Toán: Lắp tấm tol mặt ngoài với ô trống bên tay phải, vòng xoay lớn
cùng vòng xoay nhỏ được lắp mặt số hướng ra ngoài, cố định 2 ốc vít, các dấu phép tính
sẽ được lân lượt đính lên khi tổ chức hoạt đông: Hình thành kiến thức hay Củng cố kiến
thức. Khi dạy bài về Đồng hồ. Thời gian (Tuân 31 – tiết 122) SGK lớp 1 trang 164 Lắp
tấm tol mặt đồng hồ quay ra phía ngoài.
+ Dạy phân môn Tự nhiên và Xã hôi: Vòng xoay 1 định vị khoảng trắng hiển thị ngay ô
trống mặt ngoài, vòng xoay nhỏ mặt trắng quay ra ngoài để đính các hinh con vật theo bài
dạy.
+ Dạy môn Đạo đức: Vòng xoay 1 định vị khoảng trắng hiển thị ngay ô trống mặt ngoài,
vòng xoay nhỏ mặt trắng để đính các hinh hanh vi đúng sai theo bai dạy.
5
+ Trò chơi nghỉ giữa tiết: Vòng xoay 1 định vị khoảng trắng hiển thị ngay ô trống mặt
ngoài, vòng xoay nhỏ mặt trắng hướng ra ngoài để đính xen kẻ các hình con vật có ích,
có hại.
* Lưu ý: Giữa các vòng xoay đều cách nhau bởi 1 vòng đệm, nhằm tránh sự ma sát
làm hỏng hình ảnh.
5.3. Chuẩn bi tư liêu phục vụ các môn
5.4. Sử dụng trong các phân môn:
Phân môn Minh hoa cách sử dụng
a. Môn tiếng Viêt: Sử dụng dạy phân môn Học vân tư Bai 7