Đề tài: Cơ hội và th ách thức của các DNN VV trong bối cảnh hộ i nhập KTQT ở nước ta hiện nay LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO( Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhi ều thách thức. Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những chiến lược đúng đắn thì với xu thế hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Hiện nay theo số liệu của tổng cục thống kê cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đang chiếm tới 90% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, 25% tổng đầu tư của xã hội và khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp. Như vậy chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong xu thế này Đảng và nhà nước ta phải quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hãy cùng tìm hiểu xem hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có những cơ hội nào? Và gặp phải những thách thức gì? để từ đó chúng ta mới có những chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của các doanh nghiệp này nhằm giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta có thể đứng vững khi hội nhập. Chúng ta hãy tìm hiểu và phân tích: “Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay Doanh nghiệp vừa và nhỏ là người Việt Nam. Họ là những người sẽ ở lại Việt Nam - dù thàn h công hay thất bại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi đang tạo ra đa Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO( Việt Nam gia nhập WTO vào ngày
7/11/2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn,hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện sánh vai cùng với các cường quốc
trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó các doanh nghiệp Việt
Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những thách thức mà các
doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập
của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự
cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình
tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những chiến
lược đúng đắn thì với xu thế hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị
đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài.
Hiện nay theo số liệu của tổng cục thống kê cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam đang chiếm tới 90% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước,
25% tổng đầu tư của xã hội và khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp.
Như vậy chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan
trọng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong xu thế này Đảng và nhà nước ta
phải quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hãy cùng tìm hiểu xem
hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có những cơ hội nào? Và
gặp phải những thách thức gì? để từ đó chúng ta mới có những chiến lược đúng
đắn cho sự phát triển của các doanh nghiệp này nhằm giúp cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ nước ta có thể đứng vững khi hội nhập. Chúng ta hãy tìm hiểu và phân tích:“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là người Việt Nam. Họ là những người sẽ ở lại Việt
Nam - dù thành công hay thất bại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi đang tạo ra đa
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naysố công ăn việc làm cho những người lao động ở Việt Nam. Là những nhà quản trị
trong tương lai chúng ta phải biết phân tích được cơ hội và thách thức cho những
doanh nghiệp vừa và nhỏ này khi Việt Nam gia nhập WTO để từ đó đưa ra những
chiến lược phát triển hợp lý cho những doanh nghiệp này giúp cho nền kinh tế củata ngày càng lớn mạnh hơn nữa.
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1 :Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2 : Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay
Chương 3 : Một số giải pháp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
Do trong quá trình làm không tránh khỏi thiếu xót, nhóm mong nhận được sự
chỉ bảo của thầy giáo và sự đóng góp của các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nayviệc làm phi nông nghiệp nhưng số lượng doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỷ đồng
còn chiếm tỷ lệ rất lớn
b. Lao động trong DNNVV hạn chế cả về số lượng và chất lượng
Chất lượng được thể hiện ở một bộ phận không nhỏ lao động có trình độ thấp,những chủ doanh nghiệp có nhũng người theo cha truyền con nối , nên trình độ
chuyên môn nhìn chung của chủ doanh nghiệp chưa cao, cơ sở sản xuất nhỏ
Người lao động chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ văn hóa, kỹ năng
chuyên môn còn thấp
Ở Viêt nam, một doanh nghiệp nhỏ điển hình có khoảng 19 lao động, DN vừa
có khoảng 112 lao động : trong đó có 25% lao động có chuyên môn chỉ có 6% lao
động có trình độ cao đẳng – đại học, 2% chủ doanh nghiệp có trình độ đại học
c.Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu
Hầu hết các doanh nghiệp có cơ sản xuất nhỏ thì mặt bằng sản xuất đang là trở
ngại, họ không dám đầu tư lâu dài vào nhà xưởng, lắp đặt máy móc kiên cố,
đồngthời diện tích mặt bằng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, nhu cầu đảm bảo
an toàn, vệ sinh, ảnh hưởng tới môi trường lao động của doanh nghiệp. Các công
nghệ đang sử dụng tại Việt nam hầu hết được đánh giá là lạc hậu, không được cải
tiến đổi mới nên còn nhiều bất cập
d. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ
Xuất phát từ quy mô của DNNVV là số lượng lao động ít dẫn đến cơ cấu tổ
chức đơn giản, không phức tạp, chính vì sự nhỏ gọn nên khi cần có sự thay đổi sẽ
rất dễ thích ứng, thay đổi dễ dàng
e. Chu kỳ sản phẩm ngắnDNNVV tiếp xúc rất gần gũi với khách hàng, hiểu nhu cầu của khách hàng
nên có thể dễ dàng thay đổi chỉnh sửa khi có bất kì vấn đề gì xảy ra. Ngày nay,
khách hàng có nhu cầu ngày càng cao rút ngắn chu kỳ của sản phẩm
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay
CHƯƠNG II: CƠ HỘI VÀ THÁCH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT
2.1.Tổng quan về WTOTổ chức thương mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tế duy nhất dàn xếp các
quy định mang tính toàn cầu về thương mại giữa các quốc gia với nhau. Sự thoả
thuận của WTO là trung tâm của nó, bởi nó được đàm phán và kí kết bởi số đông
các quốc gia và được thông qua bởi các quốc hội. Mục tiêu là để giúp các nhà sản
xuất hàng hoá và dịch vụ, các hàng xuất khẩu và nhập khẩu quản lí công việc kinh
doanh của họ .
Trụ sở WTO: Geneva, Thụy Sỹ
Thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau Vòng đàm phán Uruguay
(1986-1994)
Thành viên: có 151 thành viên (tính đến ngày 27 tháng 7 năm 2007) và 30
quan sát viên
Ngân sách: 182 triệu francs Thụy Sỹ cho năm 2007 WTO điều tiết 85% hàng
tiêu dùng toàn cầu, chiếm trên 93% tổng giao dịch thương mại thế giới Ban thư ký:
625 người
Tổng giám đốc: ông Pascal Lamy
WTO được thành lập trên cơ sở kế thừa và mở rộng phạm vi điều tiết thương
mại quốc tế theo Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại (tên tiếng Anh
thương mại là: General Agreement on Tarif and Trade - Viết tắt là GATT)
GATT ra đời trong trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết cáchoạt động hợp tác kinh tế diễn ra sôi nổi sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945.
2.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động sâu rộng đến nền kinh tế,với bất kỳ quốc
gia nào khi gia nhập WTO đều có nhũng tích cực và tiêu cực tạo nên các cơ hội và
thách thức mới. Việc tìm hiểu tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các
doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có vai trò rấtquan trọng, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội, phát huy
thế mạnh đồng thời sẽ có những chiến lược phát triển lâu dài và toàn diện. những
chuyển biến mới và có bước đổi mới tương đối tốt nhưng cũng có những tồn tại rất
lớn nhất là các vấn đề về kinh tế hạ tầng, vấn đề kinh tế vĩ mô, vấn đề thể chế, chất
lượng nguồn lực, thủ tục hành chính… và tất cả đều dồn cho DNNVV một hệ
thống là yếu thế trong cạnh tranh, khả năng tiếp thu tiếp cận và khả năng đáp ứng
trong cơ chế thị trường yếu hơn so với các DN khác. Thêm vào đó, năm 2011,
DNNVV phải chống đỡ với lạm phát, hậu lạm phát do có độ trượt từ năm 2010
sang. Hơn thế nữa, đối với nước ta thì chịu ảnh hưởng từ hậu quả của thiên tai dịch
bệnh bão lũ rình rập thường xuyên sẽ chuyển sang năm 2011 và đây cũng là thử
thách rất lớn đối với DNNVV.
Bên cạnh đó, bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng phát sinh những yếu tố mớinhư việc phát triển không đều, việc có những mâu thuẫn mới nhất là mâu thuẫn
trong tiền tệ và thương mại
Trước tình hình đó, hệ thống DNNVV cũng phải có sự chuyển biến để có
những thích nghi thông qua nỗ lực của bản thân DN, đóng góp của Hiệp hội và
những hỗ trợ về mặt chính sách của cơ quan quản lý…
2.2.1. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Với mục đích tự do hóa thương mại để trở thành thành viên của WTO các
nước thành viên đã tiến hành xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm thuế quan nhập
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naykhẩu một cách mạnh mẽ, minh bạch hóa các chính sách và thực hiện cạnh tranh
công bằng, tạo nên 1 thị trường rộng lớn có điều kiện thương mại thuận lợi cho
hàng xuất khẩu Việt Nam. Đặc biệt là thành viên của WTO hàng hóa xuất khẩu
VIệt Nam được hưởng thuế quan ưu đãi từ các nước thành viên như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc…là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, hàng hóa
xuất khẩu Việt Nam được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp và được đối sử công
bằng theo các hiệp định của WTO. Đây là một cơ hội thuận lợi để các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đấy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra thị trường thế giới
- Đặc biệt Việt Nam rất có lợi thế về hàng dệt may và hàng nông nghiệp sẽ
được hưởng lợi từ hiệp định về hàng dệt may và hiệp định về hàng nông nghiệp.Từ khi Trung Quốc là thành viên của WTO tiếng nói của các nước đang phát triển
có hiệu lực hơn, việc đàm phán về mở cửa thị trường hàng nông sản sẽ thuận lợi
hơn.
Hàng dệt may và hàng nông sản là 2 mặt hàng mà các nước đang phát triển
như Việt Nam. Từ năm 2005 mặt hàng dệt may đã được xóa bỏ hạn ngạch và theo
hiệp định hàng nông nghiệp cũng như kết quả đàm phán tại vòng đàm phán Đôhacác nước phát triển cũng đã cam kết mở cửa dần hàng nông sản. Đây là cơ hội lớn
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may
và hàng nông sản nước ta.
-Việt Nam là nước đang phát triển sẽ được hưởng các ưu đãi đặc biệt của
WTO dành cho các nước đang phát triền.
+ Thực hiện lộ trình cam kết chậm hơn.+ Được hỗ trợ về mặt kỹ thuật để thực hiện các hiệp định của WTO.
+ Các hàng xơ chế xuất khẩu sang các nước phát triển không phải chịu thuế
hoặc thuế rất thấp mà hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng xơ chế, càng
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naytạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu.
- Tham gia WTO các doanh nghiệp có điều kiện nhập khẩu các thiết bị, công
nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ có chất lượng với giá rẻ tạo điều kiện phát triển sảnxuất, sản xuất hàng hóa có chất lượng giá rẻ có khẳ năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Gia nhập WTO góp phần kích thích các doanh nghiệp trong nước nâng cao
khả năng cạnh tranh, tạo động lực để các doanh nghiệp tự hoàn thiện và phát triển.
+ Vì điều kiện xuất khẩu thuận lợi hơn kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu hàng hóa làm tăng mức sống tạo thêm việc làm tạo động lực
phát triển nền kinh tế đất nước. Các điều kiện thuận lợi đó là:
Hàng xuất khẩu phải chịu mức thuế quan ở nước nhập khẩu thấp tạo được
khẳ năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu và tạo điều kiện tăng lợi nhuận.
Thị trường rộng lớn và điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn.
Không bị giới hạn bởi hạn ngạch.
+ Mặt khác khi là thành viên của WTO nước ta phải cam kết mở cửa thị
trường hàng hóa, dịch vụ nước ngoài có điều kiện thuận lợi xâm nhập thị trường
Viêt Nam. Hàng hóa dịch vụ từ các nước phát triển được sản xuất bằng công nghệ
hiện đại chô nên chất lượng cao, giá hạ, dịch vụ sau bán tốt, có khẳ năng cạnh tranh
cao. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển chiếm lĩnh thị trường trong
nước buộc phải nâng cao cạnh tranh và tự hoàn thiện mình để cạnh tranh với hàng
nhập khẩu. Đây là động lực tích cực nâng cao khẳ năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Tham gia vào WTO tạo điều kiện để Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naygiám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến kinh doanh quốc tế. Từ đó, khuynh hướng phổ biến là các DN
hoạt động quản lý thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là
yếu về năng lực theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trêncác phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát triển thương hiệu,
sử dụng máy tính và công nghệ thông tin. Một số chủ DN mở công ty chỉ vì có sẵn
tiền vốn và thích kinh doanh, trong khi đó thiếu kiến thức và kỹ năng về kinh
doanh, vì vậy đã dẫn đến rủi ro và thất bại.
Thứ hai: Năng xuất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cao làm yếu khả năng cạnh tranh của các DNNVV. So sánh giữa sản phẩm trongnước với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,... thì các sản
phẩm sản xuất của các DN Việt Nam có giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần
mặc dù giá nhân công lao động thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực.
Thứ ba: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay do những hạn chế về quy mô
nhỏ, chi phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm chưa
cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó
tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài.
+ Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê, số lượng
doanh nghiệp đăng ký mới (chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ) đã là 97% trong
tổng số gần 300000 doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26% GDP, nhưng lượng
doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỷ đồng còn chiếm tỷ lệ rất lớn
+ Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô về vốn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong những năm gần đây lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay
Như vậy, quy mô về vốn và lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
còn quá nhỏ so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát triển và
có nền kinh tế mới nổi. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào WTO.- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào các ngành
thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp của cả nước),
tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như
kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%).
Thứ tư: Nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế. Một số khá lớn
DNNVV còn chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đặc biệt là
các quy định về thuế, quản lý tài chính, quản lý nhân sự , chất lượng hàng hoá và
sở hữu công nghiệp. Tình trạng các DNNVV bị các cơ quan chức năng phàn nàn,
xử phạt vi phạm các chế độ về thuế, tài chính còn phổ biến. Nguyên nhân của tình
trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này cũng là do việc nhận thức, hiểu biết của
DN về luật pháp còn nhiều hạn chế. Tâm lý làm ăn chuôi vẫn còn khá phổ biến.
Thứ năm: Phải có sự hỗ trợ của cộng đồng giúp đỡ các DN bằng cách trao đổikinh nghiệm để cùng nhau sản xuất tốt hơn. Trong thời gian qua, Hiệp hội cũng đã
tạo điều kiện để các DN có cơ hội trao đổi kinh nghiệm thông qua các hoạt động
hội thảo, triển lãm...
Thứ sáu: Sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh
tranh. Hầu hết các DNNVV ở Việt Nam chưa xây dựng được các thương hiệu
mạnh chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực
và quốc tế. Nhiều DN ở Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV chưa có chiến lược xây
dựng thương hiệu, chưa tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó
khả năng cạnh tranh còn yếu. Theo số liệu khảo sát của VCCI, chỉ có gần 10% số
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naydoanh nghiệp là thường xuyên tìm hiểu thị trường nước ngoài và trong số này chủ
yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu; Khoảng 42% doanh nghiệp tìm hiểu thị trường nước ngoài không
thường xuyên và khoảng 20% doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ vàvừa, không có các hoạt động tìm hiểu thị trường nước ngoài.
Hội nhập quốc tế đã buộc các DN phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ
sức đứng vững trên thương trường. Năng lực của các nhà quản lý DN là một trong
những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến khả năng cạnh tranh
của DN. Doanh nhân ngày nay cần có những năng lực tổng hợp và ở mức độ cao
hơn hẳn 5 năm trước; trong đó cần đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹnăng về xây dựng và phát triển thương hiệu, về chiến lược cạnh tranh.
Theo quy định của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà
phân phối nước ngoài, do đó, với quy mô lớn, mạng lưới phân phối toàn cầu và có
tính chuyên nghiệp cao, các công ty nước ngoài sẽ là những đối thủ lớn, đe doạ sự
tồn tại của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thương mại của Việt
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Cộng đồng DN Việt Nam, trong đó có các DNNVV đã và đang đóng góp
ngày càng quan trọng hơn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất
nước. Các DNNVV đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi
phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường và sức ép hội
nhập quốc tế. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập, các DN cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Cần phải tăng cường năng lực quản trị của các giám đốc và cán bộ
quản trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tăng khả năng cạnh tranh của các DN trong đó có DNNVV bằng cách nâng
cao năng lực lãnh đạo của các chủ DN là yếu tố thiết yếu. Hai yếu tố thiết yếu hình
thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân đó là tố chất nghiệp chủ và năng lực
quản lý.Tuy nhiên, ở nước ta trong nhiều trường hợp, một doanh nhân có được yếutố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai; hoặc phát triển các yếu tố đó không đồng đều,
không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc nghiệt của hoạt động
kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao. Để phát triển các
năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân DN và sự hỗ trợ của các cơ quan,
tổ chức hữu quan; nhưng sự chủ động, tích cực phấn đấu của bản thân mỗi giám
đốc và nhà kinh doanh phải là nhân tố quyết định. Doanh nhân cần được chú trọng
nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức
bước vào nền kinh tế tri thức. Một số kiến thức và kỹ năng có thể đã có nhưng cần
được hệ thống hoá và cập nhật, trong đó, cần đặc biệt chú ý những kỹ năng hữu ích
như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng lãnh đạo của
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naynghiệp chủ và giám đốc DN; kỹ năng quản lý sự thay đổi; kỹ năng thuyết trình,
đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng quản lý thời gian. Những kỹ
năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định
đối với các doanh nhân, các nghiệp chủ và các nhà quản lý DN trong đó cóDNNVV, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các DN.
Thứ hai: Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong các
DNNVV.
Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong
những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn. Có DN hoạt động rất
thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở rộng quy
mô. Các DNNVV đều phải xây dựng khả năng phát triển một cách bền vững, nếu
không sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh. Những trường hợp DN phát triển rầm
rộ trong một vài năm, sau đó suy yếu nhanh, thậm chí tan vỡ là các minh chứng.
Để bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho
đội ngũ giám đốc và cán bộ kinh doanh trong các DNNVV, cần chú trọng đặc biệtnhững kỹ năng: Phân tích kinh doanh, dự đoán và định hướng chiến lược, lý thuyết
và quản trị chiến lược, quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.
Về mặt chiến lược cạnh tranh, các DN Việt Nam còn rất yếu về liên kết nhóm,
đặc biệt là trên phạm vi quốc gia. Vừa cạnh tranh vừa hợp tác, hợp tác để tăng
cường khả năng cạnh tranh; nếu các DN chỉ thuần tuý chú ý đến mặt cạnh tranh
mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm. Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh tranh để
giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của DN.
Thứ ba: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho các DN Việt Nam và khuyến
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naynâng cao năng lực cạnh tranh của các DN trên thương trường quốc tế thì chính bản
thân các giám đốc và cán bộ quản lý DN trước hết cần tăng cường khả năng đó.
Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Điều này các
doanh nhân và nhà quản lý trong các DNNVV có thể thực hiện được (bằng chứnglà đã có những doanh nhân Việt Nam thành công trên thương trường quốc tế). Tuy
nhiên, con số này còn quá ít và phát triển còn mang tính tự phát. Đã đến lúc ở cấp
vĩ mô cần quan tâm có tính hệ thống nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế.
Những kinh nghiệm và sự thành công của Hàn Quốc và Đài Loan trong lĩnh vực
này rất đáng được chúng ta nghiên cứu và chọn lọc.
Đối với giám đốc và nhà quản lý DN, để nâng cao khả năng làm việc và giaodịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng
phát triển những kiến thức, kỹ năng chủ yếu như:
- Năng lực về ngoại ngữ (mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng cần
có ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch). Đ ây
có lẽ là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với các DN ở nước ta, đặc biệt
là các DNNVV
- Kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế.
- Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh.
- Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực /ngành kinh doanh.
Thứ sáu: Tăng cường sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà
nước trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, mục tiêu của kế hoạch phát triển DNNV 2006-
2010 là đến năm 2010, các DNNVV tạo thêm được 2, 5 triệu chỗ làm việc mới,
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nayxuất khẩu trực tiếp 3-6%. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các DNNVV, cơ
chế chính sách của Nhà nước cần được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và thực sự tạo
điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho các DNNVV trên thương trường trong và ngoài
nước.
Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các
DN, trong đó có DN đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được
phát huy, nhiều rào cản đã được loại bỏ, tạo điều kiện cho mọi DN hoạt động trong
và ngoài nước. Cục phát triển DNNVV đã được thành lập và có một số hoạt động
bước đầu. Một số công cụ chính sách vĩ mô đã phát huy tác dụng như: Luật DN,
Nghị định 90, Quỹ hỗ trợ DNNVV, cơ chế tín dụng... Tuy nhiên, còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô
nhằm tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả
của DNNVV.
Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong
việc xây dựng và hỗ trợ phát triển các DNNVV. Các công cụ chính sách của Nhà
nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi trường kinh doanh,
môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân
và nền kinh tế của đất nước. Do đó, thông qua chủ trương chính sách cụ thể, Nhà
nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh phát triển, qua đó
hình thành một khu vực DNNVV hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững. Sự
phát triển của khu vực này sẽ góp phần đắc lực trong tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và sự phát triển phồn thịnh của nước nhà.
Thứ bảy: Hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và cung
cấp thông tin công nghệ, thị trường cho các DNNVV, tạo lập và phát triển thị
trường công nghệ, tạo điều kiện để các DN này tăng cường cạnh tranh trong sản
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay
KẾT LUẬN
Gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều
kiện triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại theo phương châm: Việt Nam mongmuốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới vì hoà bình,
hợp tác và phát triển. Nhận thức rằng Việt Nam đang là một nước đang phát triển ở
trình độ thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém, doanh nghiệp và đội ngũ doanh
nhân còn nhỏ bé, Thủ tướng cho rằng những thách thức bắt nguồn từ sự chênh lệch
giữa năng lực nội sinh của đất nước với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu
cực tiềm tàng của chính quá trình hội nhập. Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, sâuhơn, cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp
với doanh nghiệp mà cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước với nhà nước trong việc
hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và
thu hút đầu tư từ bên ngoài. Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so sánh
hay không, có thể hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế giới
biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lý có tạo được chi phí giao dịch
xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng được môi trường
kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không v.v…
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động
mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô
đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở
để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực
trước những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nước
có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện naytrường chưa nhiều thì đây là khó khăn lớn, đòi hỏi chúng ta phải cố gắng rất nhiều
trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình bài giảng QT DNNVV của Đại Học thương mại
Theo số liệu khảo sát của VCCI
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê