CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI 1. Giới thiệu về đốt nóng bằng cảm ứng Cơ sở vật lý – kỹ thuật của đốt nóng bằng cảm ứng Đốt nóng một vật dẫn điện nhờ cảm ứng được thực hiện dựa trên cơ sở làm hấp thụ bên trong vật đó năng lượng điện từ xoay chiều. Khi đó bên trong vật dẫn điện sẽ cảm ứng các dòng điện Foucaults. Chúng đốt nóng vật dẫn theo luật Jun.. Từ trường xoay chiều được cung cấp bởi cuộn dây (H.4.1). Đối với vật thể được đốt nóng, cuộn dây này đóng vai trò như là cuộn dây sơ cấp của một MBA trong đó vật thể đôt nóng được xem như là cuộn dây thứ cấp nối ngắn mạch. Từ thông xoay chiều do cuộn dây sinh ra tỷ lệ thuận với sức từ động và tỷ lệ nghịch với từ trở của hệ thống. Khi đó bên trong vật thể sẽ cảm ứng sđđ E E = 4,44. f. W. (V) Trong đó: - f là tần số của điện áp đặt lên cuộn dây (Hz) - W là số vòng dây. Ở giá trị xác định của điện trở vật dẫn, bên trong nó sẽ xuất hiện TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
19
Embed
1. Giới thiệu về đốt nóng bằng cảm ứngdocshare04.docshare.tips/files/17675/176759133.pdf · Cơ sở vật lý – kỹ thuật ... TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
1. Giới thiệu về đốt nóng bằng cảm ứng
Cơ sở vật lý – kỹ thuật của đốt nóng bằng cảm ứng
Đốt nóng một vật dẫn điện nhờ cảm ứng được thực hiện dựa trên cơ sở
làm hấp thụ bên trong vật đó năng lượng điện từ xoay chiều. Khi đó bên trong
vật dẫn điện sẽ cảm ứng các dòng điện Foucaults. Chúng đốt nóng vật dẫn
theo luật Jun..
Từ trường xoay chiều được cung cấp bởi cuộn dây (H.4.1). Đối với vật
thể được đốt nóng, cuộn dây này đóng vai trò như là cuộn dây sơ cấp của một
MBA trong đó vật thể đôt nóng được xem như là cuộn dây thứ cấp nối ngắn
mạch. Từ thông xoay chiều do cuộn dây sinh ra tỷ lệ thuận với sức từ động
và tỷ lệ nghịch với từ trở của hệ thống. Khi đó bên trong vật thể sẽ cảm ứng
sđđ E
E = 4,44. f. W. (V)
Trong đó: - f là tần số của điện áp đặt lên cuộn dây (Hz)
- W là số vòng dây.
Ở giá trị xác định của điện trở vật dẫn, bên trong nó sẽ xuất hiện
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
các dòng điện Foucaults I, chúng sinh ra công suất nhiệt.
P = I2 r = E2 r / Z2
Như vậy, về bản chất đốt nóng cảm ứng cũng tương tự như đốt nóng điện
trở. Thay vì mắc vật dẫn điện trực tiếp vào mạch điện thì ở đây là do mối liên
hệ điện từ.
1.1. Đốt nóng cảm ứng (induction heating)
Đốt nóng cảm ứng là quá trình đốt nóng không tiếp xúc thông qua hiện
tượng cảm ứng điện từ. Ở đây, đối tượng cần được đốt nóng không có tiếp xúc
về nhiệt đối với thiết bị đốt nóng, mà nhiệt sẽ được sinh ra ngay trong bản
thân đối tượng nhờ vào các dòng điện xoáy (eddy current) được cảm ứng
trong đối tượng đó do thiết bị đốt nóng tạo ra từ trường biến thiên theo thời
gian.
1.2. Những ưu điểm của đốt nóng cảm ứng
- Có tính ổn định tối ưu: mẫu (pattern) đốt nóng có tính lặp lại và ổn
định, tạo ra kết quả đồng bộ.
- Cực đại hóa sản lượng: Tốc độ đốt nóng cao hơn và nhiệt độ tỷ lệ với
công suất đưa vào không bị hạn chế có thể đạt tới giá trị làm nóng chảy kim
loại và có thể tạo ra plasma, việc đốt nóng có thể diễn ra rất nhanh (> 2000 độ
C trong < 1 giây)
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: vì sản phẩm không tiếp xúc trực tiếp
với lửa ngọn hay thiết bị đốt nóng, việc biến dạng sản phẩm được giảm tối đa,
dễ dàng thực hiện ở mọi trạng thái hở hoặc kín, sản phẩm cũng có thể được
đặt trong môi trường khí bảo vệ hoặc chân không để loại bỏ ảnh hưởng của sự
oxy hóa.
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
- Tăng tuổi thọ đồ gá: các bộ gá không bị ảnh hưởng của nhiệt vì việc đốt
nóng chỉ tập trung vào đối tượng được đốt nóng.
- Thân thiện với môi trường: vì không có lửa ngọn nên không có khí độc
hại, nhiệt thừa, và tiếng ồn.
- Giảm điện năng tiêu thụ: Hiệu suất năng lượng có thể đến 90%, so với
45% của các lò đốt hàng loạt. Hơn nữa, vì không cần làm nóng (warm-up) hay
làm mát (cool-down) nên tổn thất nhiệt trong thời gian chờ là ở mức tối thiểu.
- Đặc điểm quan trọng của đốt nóng cảm ứng là khả năng điều chỉnh
vùng phân bố của dòng điện foucaults bên trong vật thể tùy thuộc vào tần số
của nguồn kích từ.Độ thấm sâu của từ trường vào trong vật thể tỷ lệ nghịch
với tần số.
- Hiệu quả truyền năng lượng từ trường phụ thuộc vào khe hở không khí
ở giữa cuộn dây và vật thể.
1.3. Ứng dụng của đốt nóng cảm ứng
- Hàn kim loại màu (brazing): cần nhiệt độ cao hơn hàn sắt/thép, cho mối
hàn cứng chắc và dẫn điện/nhiệt tốt hơn
- Xử lý nhiệt: ủ (annealing/tempering), tôi (hardening) kim loại
- Nấu chảy (melting)
- Đốt nóng sơ bộ (pre-heating)
- Những ứng dụng phổ thông khác: liên kết cơ học, làm kín thủy tinh-
kim loại, chèn kim loại vào nhựa, hàn (thông thường), mạ thiếc dây dẫn, đúc,
thử nghiệm vật liệu, MOCVD (Metal Organic Chemical Vapor Deposition,
mạ phủ kim loại bằng hơi, dùng trong công nghiệp chế tạo bán dẫn), lắp ráp
chi tiết, ...
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
2. Lò nung cảm ứng
2.1. Lò cảm ứng không lõi sắt
2.1.1. Phân loại
• Theo tấn số làm việc
- Thiết bị tần số công nghiệp lấy điện từ lưới hoặc qua máy biến áp f =
50 Hz (lò cảm ứng tấn số công nghiệp). Nhiệt cung cấp cho lò phụ thuộc vào
phụ thuộc chủ yếu vào cường độ dòng điện chạy qua cuộn cảm ứng và hiệu
điện áp đặt ở hai đầu cuộn cảm ứng. Ở lò này lượng nhiệt cung cấp cho
nguyên liệu kim loại không thây đổi theo tấn số vì f = 50 Hz . Nhưng việc
tăng cường độ dòng điện có giới hạn nhất định. Nếu tăng dòng điện quá lớn
thì phải tăng tiết diện dây dẫn, tăng độ dẫn điện tốt và tăng công suất máy biến
áp lò … Vì vậy ở lò cảm ứng tần số công nghiệp việc cung cấp nhiệt cho lò là
rất chậm , dẫn đến thời gian nấu luyện là kéo dài . Do đó sử dụng lò cảm ứng
tần số công nghiệp thích hợp cho các nấu luyện thép cácbon cao, nấu luyện
kim loại màu , kim loại hoặc hợp kim dễ chảy ( t < 11500) . Đặc biệt thiết bị lò
này rất đơn giản , rẻ tiền , dễ thiết kế, dễ xây dựng vì không cần thiết bị đổi
tấn số. Nhưng trái lại vì tần số làm việc thấp nên phải có dung lượng tụ bù
cos rất lớn , phải ghép song nhiều tụ nên giá thành cao và tổn hao điện năngϕ
trong các tụ là rất lớn.
- Thiết bị trung tần với tần số làm việc 500 ÷100000 Hz ( Lò cảm ứng
trung tần ). Đây là lò trung gian giữa lò cảm ứng tần số công nghiệp và lò cảm
ứng cao tần . Nhiệt độ cung cấp cho lò để nấu chảy kim loại với tốc độ nhanh ,
thích hợp cho việc nấu luyện các loại thép cacbon hoặc hoặc các loại thép hợp
kim trung bình và cao. Thiết bị biến đổi tần số của lò có thể sử dụng máy phát
tần số kiểu quay hoặc dùng tiristor điều khiển.
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
- Thiết bị cao tần với tần số làm việc trên 10000 Hz ( Lò cảm ứng cao
tần) thường dùng đèn phát hoặc thyristor. Nhiệt cung cấp cho lò với tốc độ rất
nhanh, vì tần số làm việc rất cao nên cảm ứng điện từ sinh ra trong cuộn cảm
ứng lò rất lớn. Do đó nhiệt độ cung cấp cho lò để nấu chảy kim loại là nhanh
nhất . Việc cấp nhiệt nhanh như vậy phù hợp với các công nghệ tôi các chi tiết
dụng cụ máy và nấu luyện các loại thép có nhiệt độ nấu chảy cao . Công việc
tôi và nấu luyện thép phụ thuộc hoàn toàn vào tấn số làm việc. Để đạt được
tấn số rất cao f = 100000 Hz thì phải có thiết bị biến đổi tần số thích hợp,
thường người ta sử dụng các loại bóng đèn điện tử hai cực , ba cực hoặc dùng
cac lịnh kiện bán dẫn thyristor.
• Theo phạm vi ứng dụng
- Thiết bị tần số để nấu chảy kim loại và hợp kim. Lò cảm ứng loại này có hai loại là lò có lõi thép ( lò máng ) và lò không có lõi thép ( lò nồi ) . Lò máng dung lượng nhỏ và hiệt độ thấp dùng để nấu chảy kim loại màu. Lò nồi có dung lượng nồi càng lớn thì tần số cáng giảm ( để nung nóng đều ).
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
- Thiết bị nung phôi cho rèn, dập, cán. Phôi càng lớn thì tần số làm viêc càng
nhỏ.
- Thiết bị tôi bề mặt thường làm việc ở tần số cao. Lớp tôi càng mỏng thì tần
số làm việc cáng cao.
- Thiết bị nung, sấy chất điện môi và bán dẫn.
2.1.2. Nguồn điện cao tần
Dùng máy phát điện tần số cao đã được chế tạo ở dải công suất 0,5 – 1500Hz ở
dải tần số 500 – 8000 Hz đối với với tần số dưới 500 Hz, người ta dùng máy phát đồng
bộ cực lồi có số cặp cực lớn và số vòng quay cao vì: f = 60.pn (Hz)
Trong đó : p : số cặp cực.
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
n : tốc độ quay roto, vòng /phút.
Để tối ưu hóa quá trình công nghệ gia nhiệt, việc điều chỉnh dòng kích
từ máy phát là rất quan trọng, nhằm ổn định điện áp máy phát ra cấp cho lò
cảm ứng nhằm điều chỉnh cấp điện áp theo trị số mong muốn. Hoàn thiện nhất
hiện nay là dùng bộ biến đổi kích từ bằng Thyristor, đảm bảo độ chính xác, ổn
áp ± 1% với điện áp kích từ ( 0 ÷180 V)
Ưu điểm:
- Đơn giản về cấu trúc,
- Độ tin cậy cao.
- Có thể làm việc song song với các máy phát, vốn thấp nhất là khi công
suất lớn.
Nhược điểm:
- Có phần tử khó sửa chữa.
- Diện tích lắp đặt lớn, làm việc ồn
- Hiệu suất thấp khi tải nhỏ, bôi trơn làm lạnh phức tạp không thay đổi
được tần số.
2.2. Ưu điểm , nhược điểm của lò cảm ứng không lõi sắt
Ưu điểm:
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
- Luyện được hợp kim có độ sạch cao do không có các nguồn bẩn. Sự
thấm H2 trong kim loại nhỏ hơn 40% so với các lò hồ quang và lò mác tanh .
Kim loại luyện trong các lò cảm ứng không lõi sắt không có lõi sắt chứa tạp
chất phi kim loại tương đối ít sự oxi hóa của bệ lò nhỏ hơn trong các lò khác
do nhiệt độ thấp và điều kiện nung hiện đại hơn.
- Luyện được các hợp kim đồng nhất, thành phần hóa học trong bể lò
đồng đều do sự sáo lộn gây ra bởi lực điện động. Sự sáo trộn đó đồng thời làm
dễ dàng cho việc tiến hành phản ứng giữa kim loại và xỉ.
- Kim loại luyện có nhiệt độ cao và đạt được nhiệt độ cực đại trong
toàn bộ khối kim loại không chỉ trong từng riêng biệt như trong lò hồ quang.
- Kim loại cháy rất ít do nung kim loại từ trong ra ngoài. Điều này đặc
biệt quan trọng khi luyện hợp kim có thêm chất hợp kim hóa hiếm và đắt cũng
như khi luyện kim loại màu ( Sự cháy Nikien, Crôm, Vanadi, trong các lò cảm
ứng không lõi sắt nhỏ hơn hai lần so với lò hồ quang )
- Hiệu suất của bản thân lò cao.
- Năng suất cao do luyện nhanh.
- Diện tích lò chiếm nhỏ do kích thước ngoài nhỏ hơn so với kích thước lò
khác.
- Điều chỉnh công suất và nhiệt độ đơn giản , dễ dàng trong phạm vi rộng.
- Có khả năng luyện trong chân không hoặc trong môi trường khí đặc biệt.
- Điều kiện lao động nhẹ nhàng và hợp vệ sinh.
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
- Máy phát môtơ làm việc yên tĩnh hơn so với chế độ làm việc không ổn
định của lò hồ quang.
- Không tiêu hao điện cực.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn so với lò hồ quang về phương diện này
việc so sánh giá thép được luyện trong các lò cảm ứng và lò hồ quang có tầm
quan trong đặc biệt.
- Kê tương đối lạnh, khó tiến hành phản ứng giữa kim loại và xỉ do đó
quá trình tinh luyện khó . Nhược điểm này là là đặc tính chung của lò có lõi
sắt cũng như không có lõi sắt. Do xỉ trong các lò này không có dòng điện chạy
qua và chỉ được nung bằng nhiệt của kim loại nấu trong lò.
- Hiệu suất của toàn bộ thiết bị thấp do trong thiết bị cần có nguồn tần
số cao cũng như cấn phải có các tụ điện .
- Trang bị đi với thiết bị của lò không lõi sắt phức tạp và đắt.
- Yêu cầu nhân viên phục vụ có trình độ cao.
2.3. Ứng dụng của của lò cảm ứng không lõi sắt.
- Chủ yếu để luyện thép chất lượng cao và các hợp kim đặc biệt khác có yêu
cầu độ sạch cao đồng đều và chính xác về thành phần hóa học.
- Ngoài luyện thép, lò cảm ứng được sử dụng rỗng rãi để đúc gang thay cho lò
đứng.
Các lò nung thông dụng:
- Lò nung trung tần, cao tần.
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
- Máy hàn cao tần ..
Hình ảnh lò nung thép, sắt tái chế
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
3. Đốt nóng điện môi
Cơ sở vật lý của đốt nóng điện mơi là do các dụng điện (dòng điện
chuyển dịch và dòng điện dẫn) chảy qua chất cách điện hoặc bán dẫn
khi đặt chúng vào trong một điện trường xoay chiều tần số cao.
- Ưu điểm của nó là toàn bộ năng lượng hấp thụ ở trong lòng vật thể đều được
chuyển hết thành nhiệt.
Tuỳ theo đặc điểm công nghệ, thiết bị đốt nóng điện môi được chia ra làm 3
loại:
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
Các thiết bị loại1: được sử dụng trong công nghệ xử lý nhiệt các sản
phẩm có kích thước lớn và khi cần đốt nóng nhanh chóng: sấy sợi bông, len,
sấy gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ, nung các sản phẩm cách điện, sứ, gốm,
hàn các chi tiết nhựa…
Các thiết bị loại 2: được sử dụng để sấy khô các sản phẩm dạng tấm, băng
như vải sợi, tranh ảnh, giấy, phim nhựa, các chế phẩm hóa dược, các sản
phẩm cao su.
Các thiết bị loại 3: ở đây quá trình đốt nóng không nhất thiết phải nhanh
và đều, ví dụ làm tan các sản phẩm đóng băng, nung các sản phẩm từ gốm
thô, sấy trà, đậu …
Sự phân cực điện tử:
Nguyên tử vật chất được biểu diễn bằng sự chuyển động của các electrons
xung quanh hạt nhân nguyên tử. Dưới tác động của điện trường E, nguyên tử có
thể trở thành các lưỡng cực cảm ứng với thời gian dao động riêng vào
khoảng 10-14 đến 10-15 sec. Trong thời gian này xác lập sự phân cực điện tử.
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
Sự phân cực hoá ion.
Được biểu diễn bằng sự chuyển động đàn hồi của các ion trong mạng tinh thể
của chất cách điện rắn. Chu kỳ dao động của mạng là vào khoảng 10-12 đến 10-13 sec.
Thời gian phân cực hoá cũng vào khoảng đó.
Sự phân cực hoá ion định hướng
Trong các chất điện môi, bản thân các phân tử đã là lưỡng cực, không phụ thuộc
vào sự có mặt hay không của điện trường bên ngoài. Sự phân cực trong trường
hợp này được thể hiện ở sự sắp xếp các lưỡng cực dưới tác động của điện trường và
được gọi là sự phân cực định hướng. Sự phân cực định hướng có tính đàn hồi và sinh
ra trong các chất điện môi dạng rắn và dạng lỏng.
4. Các thiết bị đốt nóng điện môi
Thiết bị đốt nóng điện môi được hia ra làm hai loại: thiết bị hoạt động ở
TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐIỆN CÔNG NGHỆ
Hình ảnh: sự phân cực định hướng ion hóa
CÁC THIẾT BỊ ĐỐT NỐNG BẰNG CẢM ỨNG VÀ ĐIỆN MÔI
tần số cao (f = 66KHz đến 1000 MHz) và thiết bị hoạt động ở tần số siêu cao (f=1000 MHz và cao hơn). Việc lựa chọn thông số của thiết bị được xác định bởi hàng loạt tính chất vật lý của vật liệu.
• Lò vi ba: lò viba là ứng dụng thực tiễn của phương pháp đốt nóng
điện môi.
- Gồm 4 bộ phận chính: nam châm điện(magnetron), mạch điều khiển nam châm