TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ... · Lê Đ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thị Thanh Nhàn NGHIÊN CỨU
Post on 18-Jan-2020
3 Views
Preview:
Transcript
s
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN LÝ CỦA HỆ SINH THÁI
ÁP DỤNG CHO QUẢN LÝ VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN LÝ CỦA HỆ SINH THÁI
ÁP DỤNG CHO QUẢN LÝ VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC MINH
Lê Đức Minh
Hà Nội - 2013
LỜI CẢM ƠN
Qua bài luận văn này, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, cô giáo
trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy
cô và cán bộ viên chức khoa Môi trường đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt hai
năm học tập tại trường.
Em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Đức Minh- Khoa Môi trường, Đại
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp
những ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn
của mình.
Để hoàn thành bài khoá luận này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía
ban quản lý và cán bộ công nhân viên tại VQG Cát Bà, Hải Phòng, chính quyền địa
phương và người dân sinh sống tại khu vực nghiên cứu, em xin chân thành cảm ơn.
Ngoài ra bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ quan trọng từ gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. Một số phƣơng pháp quản lý đƣợc áp dụng trong quản lý VQG trên thế
giới và Việt Nam. ............................................................................................... 3
1.1.1Phương pháp quản lý dựa trên các chức năng và nhiệm vụ của
VQG. ............................................................................................................... 3
1.1.2 Quản lý vườn quốc gia dựa trên chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
quản lý ở các cấp từ trung ương đến địa phương. .......................................... 7
1.2 Cơ sở khoa học của áp dụng các nguyên lý hệ sinh thái trong công tác
quản lý VQG và khu bảo tồn. ........................................................................... 8
1.2.1 Giới thiệu phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng trong quản
lý vườn quốc gia. ............................................................................................. 8
1.2.2 Các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái . .............. 12
1.2.3 Các bước thực hiện khi áp dụng các nguyên lý của phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý hệ sinh thái. .......................................... 17
1.3 Tổng quan các bài học kinh nghiệm áp dụng nguyên lý hệ sinh thái trong
quản lý vƣờn quốc gia và khu bảo tồn trên thế giới và Việt Nam. ................ 20
1.3.1 Các bài học kinh nghiệm trên thế giới về việc áp dụng các nguyên
lý hệ sinh thái trong việc quản lý các hệ sinh thái. ....................................... 20
1.3.2 Những nghiên cứu về áp dụng các nguyên lý của phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái trong việc quản lý hệ sinh thái ở Việt Nam ................. 26
1.4 Tổng quan về vƣờn quốc gia Cát Bà và khu vực vùng đệm..................... 29
1.4.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại VQG Cát Bà. 29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37
2.1 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 37
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 37
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 37
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu. .......................................................................... 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ............................... 39
3.1 Xem xét các bƣớc áp dụng các nguyên lý tiếp cận hệ sinh thái trong quản
lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm. ........................................................... 39
3.1.1 Bước A: Xác định các bên liên quan và mối quan tâm, trách
nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan. ...................................................... 39
3.1.2 Bước B: Xác định cấu trúc, chức năng, dịch vụ, sản phẩm của
các khu vực trong hệ sinh thái. Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát. ............. 43
3.1.3 Bước C: Phân tích các vấn đề kinh tế liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học và sinh kế của người dân. ..................................................... 46
3.1.4 Bước D: Quản lý thích ứng về không gian .................................. 55
3.1.5 Bước E: Quản lý thích ứng về thời gian (xem xét những tác động
lâu dài) .......................................................................................................... 60
3.2 Phân tích điểm yếu, điểm mạnh cơ hội thách thức, và đánh giá khó khăn
khi áp dụngcác nguyên lý của phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái cho quản lý
VQG Cát Bà và vùng đệm. .............................................................................. 67
3.2.1 Phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức trong quá
trình áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho
quản lý VQG Cát Bà và vùng đệm. ............................................................... 67
3.2.2 Đánh giá những khó khăn khi thực hiện các bước áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà.
...................................................................................................................... 69
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi các bƣớc áp dụng các nguyên lý
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà và vùng đệm. .................... 74
3.3.1 Giải pháp cho bước A .................................................................. 74
3.3.2 Giải pháp cho bước B .................................................................. 75
3.3.3 Giải pháp cho bước C .................................................................. 76
3.3.4 Giải pháp cho bước D .................................................................. 78
3.3.5 Giải pháp cho bước E .................................................................. 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 86
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 3.1: Trách nhiệm quyền lợi của các bên liên quan trong quản VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm ...................................................................... 39
Bảng 3.2: Nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái của VQG Cát Bà ..... 47
Bảng 3.3: Diễn biến nuôi cá lồng bè tại Cát Bà.......................................... 49
Bảng 3.4: Ƣớc tính thiệt hại về nuôi trồng thủy sản do thủy triều đỏ ...... 50
Bảng 3.5: Số liệu về diện tích rừng ngập giao khoán cho ngƣời dân ........ 54
Bảng 3.6: Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại Hải Phòng ... 60
Bảng 3.7: Thống kê lƣợng khách du lịch đến Cát Bà ................................ 63
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức VQG Cát Bà ........................................................... 31
Hình 1.2: Bản đồ thảm thực vật và hiện trạng sử dụng đất VQG Cát Bà ... 32
Hình 1.3: Cơ cấu lao động trong các nghành của các xã vùng đệm ........... 34
Hình 1.4: Cơ cấu lao động trong các ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp
...................................................................................................................... 34
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch VQG Cát Bà,giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn
2020 .............................................................................................................. 45
Hình 3.2: Diễn biến nuôi cá biển lồng bè tại Cát Bà ................................... 49
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của sinh kế vào tài nguyên thiên nhiên ................ 62
Hình 3.4: Sinh kế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên .................................. 63
Hình 3.5: Tổng số ô lồng nuôi cá tăng lên so với 2005................................ 66
Hình 3.6: Kết quả phỏng vấn ý kiến của người dân về mong muốn tham gia
thiết lập các kế hoạch quản lý ...................................................................... 70
Hình 3.7: Trình độ học vấn của đối tượng phỏng vấn ............................... 70
Hình 3.8: Nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn……...………………… 79
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBD Công ước về Đa dạng sinh học
DLST Du lịch sinh thái
DLSTCĐ Du lịch sinh thái cộng đồng
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
KBTB Khu bảo tồn biển
MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
NN&PT NT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
VH TT&DL Văn hóa Thể thao và Du lịch
VQG Vườn quốc gia
1
MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ qua, cùng với phát triển kinh tế xã hội, loài người đã có
những tác động rất lớn đến thiên nhiên và chúng ta đang chịu những phản hồi từ tự
nhiên do chính những hoạt động của chúng ta tạo ra. Điều này thể hiện qua việc
hiện nay con người đã và đang phải đối mặt với những thách thức về sự suy giảm
chất lượng môi trường, suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh
học. Nhận thức được điều này rất nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang quan tâm
nhiều hơn đến việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
nhằm tiến tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Đã có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau được áp dụng trong việc quản lý để
đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác bảo tồn, tuy nhiên vấn đề này rất phức
tạp. Mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên, hệ thống pháp lý đặc thù về xã hội khác
nhau và không có một hình mẫu “hoàn thiện” nào có thể áp dụng được cho tất cả
các quốc gia.
Ở Việt Nam, với sự nỗ lực của các cấp các ngành, cùng với sự ủng hộ của các
nước, các tổ chức trên thế giới, chúng ta đang cố gắng tiếp thu, học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm để cố gắng tìm ra những biện pháp phù hợp và có hiệu quả nhất trong
công tác quản lý tại các khu bảo tồn thiên nhiên. Những biện pháp này cần đảm bảo
phù hợp với thực tiễn, tình hình và điều kiện của đất nước, đồng thời đảm bảo sự
hài hòa với những thông lệ, tiêu chí bảo tồn thiên nhiên của quốc tế. Quan trọng
nhất chúng phải nâng cao được hiệu quả trong việc bảo tồn thiên nhiên tại các VQG
và khu bảo tồn trong nước, để đạt được mục tiêu cao nhất là sự phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài luận văn “Nghiên cứu các nguyên lý của hệ
sinh thái áp dụng cho quản lý Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng” được thực
hiện nhằm nghiên cứu các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng
trong quản lý và đánh giá hiệu quả áp dụng phương pháp tiếp cận này tại VQG Cát
2
Bà, Hải Phòng, nhằm tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý các VQG và khu
bảo tồn ở Việt Nam trong tương lai.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng thể
Nghiên cứu các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng
trong quản lý và đánh giá hiệu quả áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp cận
này tại VQG Cát Bà, nhằm tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý các vườn
quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hiện trạng quản lý và bảo tồn tại VQG Cát Bà, Hải Phòng và khu
vực vùng đệm.
- Đề xuất các bước áp dụng và xem xét các vấn đề liên quan đến các nguyên lý
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn và khả năng thực thi khi áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho công tác quản lý VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi khi áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho công tác quản lý VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm.
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số phƣơng pháp quản lý đƣợc áp dụng trong quản lý VQG trên
thế giới và Việt Nam
1.1.1. Phương pháp quản lý dựa trên các chức năng và nhiệm vụ của VQG
Hiện nay nước ta có 30 vườn quốc gia, trong số 164 khu bảo tồn trên toàn
quốc, với tổng diện tích tự nhiên là 1.077.236,13 ha. VQG ngoài chức năng chính là
bảo tồn, duy trì tình trạng tự nhiên của các hệ sinh thái khỏi những tác động tiêu
cực, nó còn đảm nhiệm các chức năng khác như là chức năng bảo vệ môi trường,
phòng hộ, là nền tảng cho các hoạt động tinh thần, hoạt động nghiên cứu khoa học,
giáo dục, giải trí, các hoạt động du lịch sinh thái và tạo điều kiện cải thiện chất
lượng đời sống của người dân sống trong và xung quanh khu vực VQG.
Vì vậy quản lý VQG có thể tiếp cận theo các chức năng và mục đích khác
nhau như: Bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường phòng hộ, khai thác
các dịch vụ hệ sinh thái, các hoạt động kinh tế, tài chính, lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, lĩnh vực văn hóa du lịch, và giải trí.
Tiếp cận theo chức năng bảo tồn tình trạng tự nhiên, duy trì đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường sống, phòng hộ
Dựa trên chức năng này các nhà quản lý sẽ lập những kế hoạch cụ thể cho
công tác quản lý của các VQG tập trung vào những chức năng trên. Để có thể tiến
hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn tình trạng tự nhiên của hệ sinh thái và đa
dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực đến hệ sinh
thái, các nguy cơ mà loài hay hệ sinh thái hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các
phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của các nguy
cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái.
Việc áp dụng bất cứ một phương thức quản lý nào cũng phải dựa vào các đối
tượng quản lý ở một địa điểm cụ thể. Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản
4
lý thì các kết quả quản lý khoa học mới được áp dụng có hiệu quả. Thêm vào đó,
một chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả cần thiết phải tính đến các hoạt
động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích các thành phần có liên
quan tham gia vào công tác bảo vệ các loài, quần xã hay hệ sinh thái đích cần được
bảo tồn.
Đối với chức năng phòng hộ, chúng ta biết rằng rất nhiều VQG chính là rừng
phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước, hay môi trường sống cho rất nhiều hệ sinh
thái, cư dân. Theo điều này, quản lý vườn quốc gia cần nghiên cứu, dự báo các tác
động có hại khi chức năng phòng hộ không còn được đảm bảo, xây dựng kế hoạch
quản lý dựa trên chức năng phòng hộ của VQG.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chính là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (NN&PT NT), mà trực tiếp là Tổng cục Lâm nghiệp. Các hoạt động điều tra,
khảo sát hay quản lý, bảo vệ đều do cán bộ của ngành lâm nghiệp thực hiện. Đồng
thời Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chính sách, thể
lệ và các biện pháp bảo vệ VQG. Ngoài ra có các cơ quan và tổ chức có liên quan
như Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), trong đó có Cục Bảo tồn Đa dạng
sinh học có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, đưa ra các biện pháp bảo tồn về đa
dạng sinh học. Ngoài ra còn có các cơ quan trực thuộc khu vực, tỉnh, huyện, xã,
cộng đồng và các tổ chức quốc tế tham gia vào công tác bảo tồn [1].
Tiếp cận theo chức năng duy trì những giá trị về cảnh quan, văn hóa lịch sử,
nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo
Việc lập các kế hoạch quản lý VQG dựa trên chức năng này cần quan tâm đến
các vấn đề sau:
Thứ nhất là tìm hiểu các giá trị về cảnh quan, văn hóa lịch sử cũng như giá trị
về mặt nghiên cứu khoa học, giáo dục của mỗi VQG.
Thứ hai là xác định tầm quan trọng của những giá trị này đối với VQG và đối
với cộng đồng địa phương cũng như đối với toàn xã hội, và tìm hiểu những thách
thức trong việc bảo tồn, và duy trì và phát triển những giá trị đó cũng như xác định
5
các bên liên quan chính tới vấn đề này. Từ hai vấn đề trên, xây dựng những kế
hoạch, biện pháp quản lý cụ thể và có hiệu quả.
Các VQG thường mang một giá trị văn hóa lịch sử quan trọng đối với xã hội.
Trong đó chứa đựng các dấu ấn lịch sử, các di tích, gắn liền với quá trình tồn tại và
phát triển của xã hội. Vì vậy, quản lý cần đảm bảo duy trì các giá trị này thông qua
việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, không làm chúng bị mai một theo
thời gian.
Ngoài ra, các VQG là một địa bàn nghiên cứu khoa học rất tốt cho các lĩnh
vực về lâm sinh, động vật, thực vật, vì vậy ban quản lý VQG có thể xây dựng các
biện pháp quản lý hiệu quả để duy trì chức năng này thông qua việc kết hợp với
nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về cung cấp tư liệu hay địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên khi lập các kế hoạch quản lý tiếp cận theo hướng này
cũng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn và lưc lượng cán bộ.
Để nghiên cứu khoa học có hiệu quả, ngoài vốn đầu tư ra còn cần một đội ngũ các
nhà khoa học thực sự, và có trình độ, kinh nghiệm tốt thì mới thực sự mang lại hiệu
quả.
Bên cạnh đó, VQG cũng là môi trường tốt để tổ chức các hoạt động nghiên
cứu, học tập của không chỉ các nhà khoa học mà còn cho thế hệ các em học sinh,
sinh viên. Đó là nơi để học sinh, sinh viên được tiếp cận với những kiến thức thực
tế, qua những hoạt động này có thể tuyên truyền và giáo dục, nâng cao nhận thức
của thế hệ trẻ về ý thức bảo vệ môi trường, hệ sinh thái. Một điều quan trọng trong
khi áp dụng các phương pháp quản lý có hiệu quả là xác định các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm liên quan tới những chức năng có liên quan của VQG.
Đối với cách tiếp cận này ngoài cơ quản có trách nhiệm trực tiếp là Bộ NN&
PTNT còn có sự tham mưu tích cực của các bộ ngành khác như Bộ TN&MT, có
trách nhiệm về vấn đề nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin, các luận cứ khoa
học, cũng như đào tạo nguồn nhân lực, tham gia vào nghiên cứu khoa học tại các
vườn quốc gia. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (VH TT&DL) có trách nhiệm liên
6
quan để tham mưu, xây dựng các biện pháp quản lý thích hợp, liên quan đến các giá
trị văn hóa lịch sử của vườn VQG, nhiệm vụ của Bộ VH TT&DL là xem xét, và
công nhận các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh, và hướng dẫn chỉ đạo
việc lưu giữ các di tích văn hóa lịch sử đó. Đối với các di tích lịch sử trong VQG,
thì mô hình quản lý hiện nay là Bộ VHTT& DL quản lý các di tích vật thể và phi
vật thể đã xếp hạng, còn Bộ NN & PTNT bố trí lực lượng kiểm lâm để trực tiếp bảo
vệ các khu đó hoặc thành lập các ban quản lý về phần liên quan đến hệ sinh thái
rừng ở các khu di tích lịch sử. Vì vậy việc thành lập các kế hoạch quản lý cần phải
đạt được sự thống nhất giữa các bộ ngành và cơ quan có liên quan, tránh sự chồng
chéo, bỏ sót trách nhiệm. Ngoài ra, ban quản lý VQG cũng cần huy động sự trợ giúp
về tài chính, kiến thức, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân khác [1].
Tiếp cận theo chức năng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái như các giá trị về
kinh tế, du lịch
Các hoạt động liên quan đến khía cạnh này bao gồm việc xác định các dịch vụ
hệ sinh thái mà VQG có thể cung cấp, xây dựng các mô hình để phát triển có hiệu
quả các dịch vụ này mà không làm ảnh hưởng đến các chức năng bảo tồn cơ bản
của mỗi VQG. Trước đây có rất nhiều ý kiến chưa hoàn toàn ủng hộ việc hỗ trợ
phát triển VQG trong việc khai thác các dịch vụ môi trường như du lịch, giải trí, hay
các dịch vụ kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay nhận thức về vấn đề này đã thay đổi.
Đa số đã cho rằng khu bảo tồn nói chung hay VQG nói riêng cũng có thể là một
hình thức dịch vụ xã hội, cũng như các dịch vụ y tế, giáo dục, quốc phòng.
Tại Hội nghị thượng đỉnh năm 1992, chính phủ các nước đã đồng ý cần có một
diễn đàn mới về phát triển bền vững. Diễn đàn mới này bao gồm cả Công ước quốc
tế về đa dạng sinh học (CBD). Từ đó các chính phủ đã công nhận các VQG là các
đơn vị kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, duy trì hệ sinh
thái và hỗ trợ môi trường sống của các cộng đồng trên thế giới. Quan điểm này đòi
hỏi phải có nhận thức đúng và hiểu rõ giá trị kinh tế của VQG. Và điều này có
7
nghĩa là VQG cũng có thể đem lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế nhiều mặt chứ không
chỉ đơn thuần là nơi tiêu thụ ngân sách.
Các hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm mà các VQG tạo ra có khả năng tái tạo
cao, chúng không bị mất đi mà ngược lại càng có giá trị cao hơn nếu biết khai thác
đúng. Do vậy các nhà quản lý VQG cần chuẩn bị tốt về kế hoạch kinh doanh vừa
đóng góp phát triển về kinh tế, vừa đem lại nguồn thu cho công tác bảo tồn của
vườn. Các hoạt động liên quan đến các dịch vụ này chủ yếu diễn ra ở vùng đệm, vì
vậy để phát triển có hiệu quả đòi hỏi sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương. Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề khó khăn trong việc xác định nhiệm vụ,
quyền lợi và trách nhiệm của họ khi tham gia vào việc khai thác các dịch vụ này.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là việc xác định giá trị kinh tế đúng của các
VQG. Một số giá trị có thể lượng hóa và một số khác gặp khó khăn trong vấn đề
lượng hóa để so sánh giá trị với các loại hàng hóa và dịch vụ khác.
Có rất nhiều các hoạt động phát triển kinh tế mà các nhà quản lý đã áp dụng
tại các VQG như: Xây dựng các mô hình lâm nghiệp trang trại, mô hình khuyến
lâm, nông, ngư ở vùng đệm, mô hình làng du lịch, du lịch sinh thái và cung cấp các
dịch vụ môi trường khác [2].
1.1.2 Quản lý VQG dựa trên chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ở
các cấp từ trung ương đến địa phương
Tiếp cận theo khía cạnh này để quản lý các VQG chính là xác định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các cơ quan có liên quan đến việc quản lý
VQG. Theo điều 15 của quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban ngày 14/8/2006 về
việc ban hành quy chế quản lý rừng. Quy chế về quản lý rừng đặc dụng như sau:
- Bộ NN&PT NT tổ chức việc quản lý VQG có vị trí đặc biệt về bảo tồn
thiên nhiên (đặc trưng tiêu biểu về tính đa dạng sinh học cao, đại diện cho
các vùng miền về sinh cảnh, về nguồn gen), các VQG và khu bảo tồn thiên
nhiên nằm trên địa bàn liên tỉnh.
8
- UBND cấp tỉnh tổ chức việc quản lý VQG, khu bảo tồn thiên nhiên nằm
trong phạm vi một tỉnh và các khu bảo vệ cảnh quan.
- Cơ quan chính quyền nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát
triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng
đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư
và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng đặc dụng mà cấp Bộ
hoặc UBND tỉnh không thành lập ban quản lý khu rừng, có trách nhiệm tổ
chức việc quản lý khu rừng được giao.
- Bộ NN&PT NT, UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho
ban quản lý khu rừng theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp
luật.
Việc quy định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong
việc quản lý VQG là một quy trình cụ thể trong công tác quản lý để các bộ ngành
cũng như các cấp có thể phối hợp dễ dàng hơn với Bộ NN & PT NT trong việc quản
lý rừng đặc dụng nói chung và VQG nói riêng. Tuy nhiên còn tồn tại rất nhiều bất
cập đó là khó khăn trong việc xác định rõ ràng trách nhiệm, và quyền hạn của các
cơ quan trong việc quản lý, dẫn đến tình trạng chồng chéo hay bỏ sót trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan, đặc biệt là các cơ quan tham mưu trong việc quản lý các
VQG.
1.2 Cơ sở khoa học của áp dụng các nguyên lý hệ sinh thái trong công tác
quản lý VQG và khu bảo tồn
1.2.1 Giới thiệu phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng trong quản lý
VQG
Tại cuộc họp lần thứ hai, tổ chức tại Jakarta, tháng 11 năm 1995. Hội nghị các
bên COP (Conference of the Parties) của Công ước về Đa dạng sinh học CBD
(Convention on Biological Diversity) đã thông qua phương pháp tiếp cận hệ sinh
thái là khung cơ bản cho hành động của công ước Đa dạng sinh học. Tiếp đó tại
9
cuộc họp lần thứ tư tại Bratislava tháng 5 năm 1998, Hội nghị các bên thừa nhận sự
cần thiết của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, và yêu cầu Hội đồng hỗ trợ về tư
vấn khoa học, kỹ thuật và công nghệ (Subsidary Body on Scientific, Technical and
Technological Advice SBSTTA) để phát triển các nguyên tắc và hướng dẫn khác về
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận hệ sinh thái đã
được công nhận bởi Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững, là một
công cụ quan trọng để tăng cường phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái là một chiến lược quản lý tổng hợp tài
nguyên đất, nước và môi trường sống nhằm thúc đẩy bảo tồn và sử dụng tài nguyên
một cách bền vững, công bằng. Bản chất của phương pháp này là xem xét các mối
liên hệ xuyên suốt trong toàn hệ thống, thông qua các tác động và ảnh hưởng tích tụ
từ những hoạt động do con người tạo ra. Việc áp dụng cách tiếp cận này sẽ đạt tới
sự cân bằng ba mục tiêu của Công ước Đa dạng sinh học: Bảo tồn, sử dụng bền
vững và công bằng trong chia sẻ lợi ích từ hoạt động khai thác nguồn lợi từ hệ sinh
thái.
Đây là một chiến lược tiến bộ đặt nhu cầu của con người làm trung tâm của
việc quản lý đa dạng sinh học. Mục tiêu của nó là quản lý hệ sinh thái dựa trên sự
đa dạng về chức năng của hệ sinh thái và những ứng dụng từ các chức năng đó.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái không nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh tế
ngắn hạn mà tối ưu hóa việc sử dụng hệ sinh thái trong tương lai mà không tàn phá
nó.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái dựa trên việc áp dụng các phương pháp
khoa học thích hợp. Đòi hỏi phải có sự quản lý thích ứng để đối phó với tính chất
phức tạp và năng động của các hệ sinh thái và không thể thiếu những kiến thức đầy
đủ, và sự hiểu biết về chức năng của hệ sinh thái. Quá trình diễn ra trong hệ sinh
thái thường là phi tuyến tính. Nếu không có những kiến thức phù hợp, kết quả đạt
được sẽ không liên tục, dẫn đến bất ngờ và thiếu tính không bền vững.
Trong phương pháp này, những người hưởng lợi bao gồm:
10
- Cộng đồng địa phương hưởng lợi từ việc bảo vệ nguồn lợi đất nước, tạo cơ
sở kinh tế ổn định, tạo công ăn việc làm, có tiếng nói trong việc ra quyết
định về sử dụng đất, giảm mâu thuẫn, tiếp tục duy trì các truyền thống văn
hóa, duy trì lối sống có từ lâu đời, tạo môi trường lành mạnh hơn cho các
cộng đồng địa phương và con cháu họ. Những người làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp được lợi từ việc triển khai các dự án và đào tạo về cách
thức quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên bền vững [26].
- Các nhà khoa học được hưởng lợi qua các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu
và liên ngành về các quá trình sinh thái, đa dạng sinh học và truyền thống
văn hóa, từ đó xây dựng các giả thuyết mới cũng như xác định xu hướng
biến đổi khí hậu và môi trường [26].
- Các cán bộ lãnh đạo và cơ quan nhà nước được hưởng lợi từ các kết quả
nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực, được sự ủng hộ
của nhân dân trong quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng là
điều mỗi quốc gia thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện các
công ước quốc tế [26].
- Cộng đồng thế giới có được thành quả về bảo tồn đa dạng sinh học, tạo điều
kiện phát triển giáo dục, văn hóa, giải trí và du lịch, tinh thần đoàn kết giữa
các dân tộc trên thế giới trong quản lí bền vững sinh quyển [26].
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cung cấp một khung tích hợp để thực hiện
các mục tiêu của Công ước về Đa dạng sinh học. Cách tiếp cận này kết hợp cân
nhắc ba vấn đề quan trọng:
- Quản lý các thành phần sống được thực hiện cùng với vấn đề kinh tế và xã
hội ở cấp độ hệ sinh thái, nó không chỉ đơn giản là tập trung vào việc quản
lý các loài và môi trường sống.
- Nếu muốn quản lý đất đai, nước và sinh vật sinh sống một cách bền vững,
những hợp phần này cần phải được tích hợp, thực hiện trong giới hạn tự
nhiên và sử dụng các chức năng tự nhiên của hệ sinh thái.
11
- Quản lý hệ sinh thái là một quá trình xã hội, có nhiều cộng đồng quan tâm.
Quy trình quản lý phải thông qua những mô hình và những quy trình có
hiệu quả cho việc ra quyết định và quản lý.
Cách tiếp cận này là một phương pháp tổng thể để hỗ trợ quyết định trong
hoạch định chính sách và lập kế hoạch, trong đó những người thực hiện Công ước
có thể phát triển cách tiếp cận cụ thể hơn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của họ.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái là một công cụ góp phần vào việc thực hiện các
vấn đề khác nhau và được giải quyết theo Công ước, bao gồm cả những hoạt động
tại các khu bảo tồn và mạng lưới sinh thái. Không có cách đúng duy nhất để đạt
được một cách tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đất đai, nước và sinh vật sinh
sống. Các nguyên tắc cơ bản có thể được thay đổi một cách linh hoạt để giải quyết
các vấn đề quản lý trong bối cảnh xã hội khác nhau. Hiện tại, có những lĩnh vực mà
các chính phủ đã đưa ra hướng dẫn phù hợp, bổ sung hoặc thậm chí tương tự với
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái (Ví dụ: Bộ luật nghề cá có trách nhiệm, phương
pháp tiếp cận quản lý rừng bền vững, quản lý rừng thích ứng…)
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái không loại trừ các phương pháp quản lý và
bảo tồn khác, chẳng hạn như các khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn, và các chương
trình bảo tồn đơn loài, cũng như cách tiếp cận khác, nó thực hiện theo chính sách
quốc gia và khuôn khổ pháp lý, và cụ thể là phương pháp tiếp cận hệ sinh thái tích
hợp nhiều cách tiếp cận và phương pháp khác để đối phó với các tình huống phức
tạp. Không có một cách duy nhất nào để thực hiện phương pháp tiếp cận hệ sinh
thái, vì nó phụ thuộc vào điều kiện địa phương, tỉnh, quốc gia, khu vực hoặc toàn
cầu.
Phần lớn các VQG đều có vai trò vừa cung cấp nơi cư trú cho các loài hoang
dã, mặt khác nó lại cung cấp dịch vụ du lịch và tài nguyên khác tạo nguồn thu cho
việc bảo tồn và cung cấp nguồn sinh kế cho cộng đồng trong khu vực. Sự cân bằng
giữa nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên với những tác động từ hoạt
động này tới hệ sinh thái của VQG là thách thức rất quan trọng với hệ thống quản lý
12
VQG. Vì vậy với những ưu điểm của mình, phương pháp tiếp cận hệ sinh thái có
thể áp dụng cho việc quản lý bền vững các VQG để đạt được các mục tiêu về bảo
tồn và đồng thời chia sẻ lợi ích công bằng trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên [12,17].
1.2.2 Các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái
Nguyên lý1: Các mục tiêu quản lý tài nguyên đất, nước và đời sống là một vấn
đề của sự lựa chọn của xã hội.
Các lĩnh vực khác nhau của xã hội nhìn nhận hệ sinh thái theo điều kiện của
họ như kinh tế, văn hóa và xã hội. Người dân bản địa và cộng đồng địa phương
khác đang sinh sống trên đó là các bên liên quan quan trọng, và các quyền và lợi ích
của họ phải được công nhận. Đa dạng văn hóa và đa dạng sinh học đều là thành
phần trung tâm của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái. Lựa chọn xã hội cần được
thể hiện một cách rõ ràng nhất có thể. Các hệ sinh thái nên được quản lý vì các giá
trị nội tại của chúng và vì lợi ích hữu hình hoặc vô hình đối với con người, một cách
công bằng và hợp lý.
Để đạt được các mục tiêu trên, phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cần phải
thông qua sự thương lượng, và đạt được sự cân bằng giữa các bên liên quan, những
người có nhận thức và mục đích sử dụng tài nguyên khác nhau. Phương pháp tiếp
cận hệ sinh thái cho phép cộng đồng đóng góp vào việc ra quyết định về việc quản
lý và sử dụng tài nguyên. Đây là hợp phần đóng vai trò rất quan trọng cho sự sống
còn của họ. Nó thúc đẩy sự đồng thuận, và giảm thiểu xung đột trong quy hoạch,
xây dựng và quản lý các khu bảo tồn nói chung và VQG nói riêng [11].
Nguyên lý 2: Phân cấp quản lý đến mức độ thích hợp thấp nhất.
Hệ thống phân cấp có thể dẫn đến hiệu quả và sự công bằng hơn. Quản lý phải
quan tâm đến lợi ích tất cả các bên liên quan và cân bằng lợi ích địa phương với lợi
ích chung của các cộng đồng lớn hơn. Quản lý các hệ sinh thái sẽ chặt chẽ hơn khi
có sự tham gia, sự chịu trách nhiệm và sử dụng các kiến thức địa phương.
13
Có rất nhiều bên quan tâm đến việc quản lý hệ sinh thái. Điều này có thể có lợi
nhưng cũng có rất nhiều mâu thuẫn xảy ra. Vì vậy việc phân chia cụ thể trách
nhiệm, chức năng quản lý và việc ra quyết định cho cơ quan thích hợp là rất cần
thiết. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho phép quản lý tại cơ sở hoặc ở mức độ
thích hợp. Nó thúc đẩy việc trao quyền sở hữu dựa trên chương trình quản lý hiện
tại, và tăng cường mức độ thành công [11].
Nguyên lý 3: Xem xét những ảnh hưởng (thực tế hoặc tiềm năng) của các hoạt
động quản lý lên các hệ sinh thái lân cận.
Những tác động từ hoạt động quản lý của một hệ sinh thái đến các hệ sinh
thái khác thường khó hoặc không thể đoán trước.Vì hệ sinh thái không phải là hệ
kín. Bất kỳ hệ sinh thái nào cũng bị ảnh hưởng bởi các hệ sinh thái xung quanh.
Một hệ sinh thái thường trao đổi và liên kết với các hệ sinh thái khác.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái nhấn mạnh tầm quan trọng của sự liên kết
giữa các hệ sinh thái. Nó thúc đẩy sự phản ứng nhanh, tăng cường khả năng chuẩn
bị, và làm giảm tác động tích lũy của các mối đe dọa đến các khu vực bảo vệ. Do
đó, tác động cần phải xem xét, phân tích cẩn thận và có dự báo tác động trong tương
lai [11].
Nguyên lý 4: Hiểu và quản lý các hệ sinh thái trong bối cảnh kinh tế.
Bất kỳ chương trình quản lý hệ sinh thái như vậy cần:
- Giảm những khiếm khuyết thị trường mà ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
- Khuyến khích để thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững.
- Nội tại hóa chi phí và lợi ích trong các hệ sinh thái ở một cấp độ khả thi.
Các mối đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học nằm ở chỗ thay thế, chuyển
đổi hệ thống sử dụng. Điều này thường phát sinh từ khiếm khuyết thị trường, trong
đó đánh giá thấp các hệ thống tự nhiên, khuyến khích chuyển đổi việc sử dụng đất
đai, tài nguyên sang các hệ thống ít đa dạng hơn.
14
Nhiều hệ sinh thái cung cấp hàng hóa dịch vụ có giá trị kinh tế và do đó nó
cần phải được xác định quản lý đặt trong bối cảnh kinh tế rõ ràng. Hệ thống sinh
thái thường cung cấp những giá trị vô hình còn hệ thống kinh tế thì cung cấp những
giá trị mà có thể nhìn thấy ngay. Vì vậy mà hàng hóa dịch vụ hệ sinh thái thường bị
đánh giá thấp trong hệ thống kinh tế, ngay cả khi được định giá thì hầu hết nó chỉ
đuợc xem như “hàng hóa công” ít có giá trị kinh tế và rất khó kết hợp với thị
trường. Cũng như vậy rất khó để thay đổi hình thức sử dụng hệ sinh thái, ngay cả
khi sự thay đổi này đem lại lợi ích lớn hơn cho xã hội bởi vì hệ thống kinh tế và
những lợi ích mà nó mang lại có sức ảnh hưởng to lớn và nó chống lại sự thay đổi.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho phép tích hợp các vấn đề kinh tế vào
quản lý. Nó tạo ra sự tín nhiệm, xây dựng lòng tin, và tăng cường sự tuân thủ của
người sử dụng tài nguyên, thúc đẩy sự kiểm soát các nguồn tài nguyên và đảm bảo
rằng những người sử dụng hoặc tạo ra chị phí môi truờng phải trả tiền, do đó nâng
cao mức độ thành công trong lập kế hoạch và thiết lập các khu bảo tồn [11].
Nguyên lý 5: Bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, để duy trì các dịch vụ
hệ sinh thái, phải là một mục tiêu ưu tiên.
Hoạt động và khả năng phục hồi của hệ sinh thái phụ thuộc vào một mối quan
hệ linh hoạt giữa các cá thể trong một loài, giữa các loài với nhau, giữa các loài với
môi trường vô sinh của hệ sinh thái, cũng như sự tương tác vật lý và hóa học trong
môi trường đó. Phương pháp bảo tồn thích hợp là phục hồi những tương tác và các
quá trình trong hệ sinh thái, nó có ý nghĩa lớn trong việc duy trì sự lâu dài của đa
dạng sinh học [11].
Nguyên lý 6: Quản lý trong phạm vi chức năng của hệ sinh thái.
Trong việc xem xét khả năng để có thể dễ dàng đạt được các mục tiêu quản lý,
cần chú trọng đến điều kiện môi trường làm hạn chế năng suất tự nhiên, cấu trúc,
chức năng và sự đa dạng của hệ sinh thái.
Đặt giới hạn nhất định của một hệ sinh thái để duy trì tính toàn vẹn và khả
năng tiếp tục cung cấp hàng hóa dịch vụ cho con người một cách bền vững. Chẳng
15
hạn như giới hạn về khả năng đồng hóa, khả năng thích nghi đáp ứng lại những xáo
trộn từ các hoạt động quản lý gây ra. Tuy nhiên để có thể xác định một cách chính
xác giới hạn về khả năng phục hồi của một hệ sinh thái là điều không dễ dàng [11].
Nguyên lý 7: Thực hiện ở phạm vi không gian và thời gian thích hợp với mục
tiêu quản lý.
Cách tiếp cận này nên được giới hạn về phạm vi không gian và thời gian thích
hợp với các mục tiêu quản lý. Xác định ranh giới hoạt động của người sử dụng như
các nhà quản lý, nhà khoa học và cộng đồng địa phương. Các hệ sinh thái được tạo
thành từ các thành phần và quá trình sinh học hay phi sinh học, hoạt động trong các
phạm vi về không gian thời gian và trong một hệ thống phân cấp lồng nhau. Vì vậy
các hoạt động quản lý cần được thiết kế phù hợp với phạm vi của các khía cạnh
trong hệ sinh thái [11].
Nguyên lý 8: Mục tiêu quản lý hệ sinh thái nên được thiếp lập trong thời gian
dài do độ trễ của phản hồi hệ thống và sự khác về phạm vi không gian.
Trong quá trình quản lý hệ sinh thái phải chú ý đến những tác động trễ của
phản hồi hệ thống và sự sai khác về phạm vi không gian để đưa ra những hình thức
quản lý phù hợp. Điều này vốn đã mâu thuẫn với xu hướng của con người là coi
trọng lợi ích ngắn hạn và lợi ích trước mắt hơn lợi ích lâu dài trong tương lai [11].
Nguyên lý 9: Chấp nhận sự thay đổi là không thể tránh khỏi và thích ứng với
những thay đổi đó.
Sự thay đổi của hệ sinh thái bao gồm sự thay đổi về thành phần và sự đa dạng
của các loài. Do đó, quản lý nên thích ứng với những thay đổi. Ngoài động lực của
những thay đổi vốn có trong bản thân các hệ sinh thái, nó còn bị vây quanh bởi một
tổ hợp các tác động như con người, sinh vật và môi trường. Sự thay đổi truyền
thống là quan trọng đối với cấu trúc và hoạt động của hệ sinh thái, và cần phải được
duy trì hoặc khôi phục. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái phải sử dụng quản lý
thích ứng để dự đoán, phục vụ cho những thay đổi đó và thận trọng trong việc đưa
16
ra bất kỳ quyết định, xem xét các hành động giảm nhẹ, đối phó hoặc thích nghi với
những thay đổi có ảnh hưởng xấu.
Sự thay đổi trong hệ sinh thái là quá trình tự nhiên. Do đó mục tiêu quản lý
nên duy trì các quá trình tự nhiên. Cũng thừa nhận rằng sự thay đổi do những tác
động của con người là không thể tránh khỏi, quản lý thích ứng phải xem xét đến khả
năng đàn hồi của hệ sinh thái [11].
Nguyên lý 10: Tìm kiếm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập giữa việc bảo
tồn với sử dụng đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm
và các dịch vụ hệ sinh thái khác mà con người chúng ta phải phụ thuộc vào nó.
Trước kia xu hướng để quản lý hệ sinh thái đó là bảo vệ nghiêm ngặt hoặc không
được sử dụng. Hiện nay xu hướng quản lý hệ sinh thái trở nên linh hoạt hơn, có sự
cân bằng giữa bảo tồn và sử dụng hệ sinh thái. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái
được thiết kế để hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các
thành phần của nó và chia sẻ lợi ích công bằng thu được từ sử dụng đa dạng sinh
học [11].
Nguyên lý 11: Xem xét tất cả các hình thức thông tin liên quan, bao gồm cả
kiến thức khoa học, kiến thức bản địa, và sự đổi mới trong thực tiễn.
Thông tin từ tất cả các nguồn là rất quan trọng để đi đến việc thiết lập các
chiến lược quản lý hệ sinh thái hiệu quả. Có một kiến thức đầy đủ về các chức năng
của hệ sinh thái và tác động đến hệ sinh thái là điều người sử dụng mong muốn. Vì
các hệ sinh thái được xem xét ở các phạm vi khác nhau và từ những quan điểm khác
nhau nên để quản lý tốt thì tất cả các thông tin từ bất kỳ lĩnh vực có liên quan nên
được chia sẻ với tất cả các bên liên quan và được xem xét trong việc ra các quyết
định [11].
Nguyên lý 12: Thu hút sự tham gia của tất cả các bên liên quan trong xã hội
và khoa học chuyên ngành.
17
Hầu hết các vấn đề về quản lý đa dạng sinh học rất phức tạp, với nhiều sự
tương tác, và các tác động phụ, do đó sự tham gia của các nhà chuyên môn và các
bên liên quan là cần thiết ở các cấp địa phương, cấp quốc gia, khu vực và quốc tế
[11].
1.2.3 Các bước thực hiện khi áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp
cận hệ sinh thái trong quản lý hệ sinh thái
Buớc A: Xác định các bên liên quan, các nhóm liên quan chính, khu vực hệ
sinh thái và mối quan hệ giữa các bên liên quan và hệ sinh thái
Những vấn đề cần thực hiện trong bước A:
- Xác định các nhóm có liên quan chính
- Xác định khu vực hệ sinh thái
- Xác định mối quan hệ giữa các bên liên quan và hệ sinh thái
Việc xác định các nhóm liên quan và các khu vực hệ sinh thái là vấn đề quan
trọng vì các nhóm liên quan là những người sẽ hỗ trợ quản lý khu vực hệ sinh thái
đó.
Xác định các bên liên quan: Nguyên lý 1 và nguyên lý 12 nhấn mạnh đến sự
tham gia của các thành phần trong xã hội đến việc ra quyết định và mục tiêu quản lý
hệ sinh thái. Trong bước này cần xác định các bên liên quan và quan điểm của họ
trong việc quản lý hệ sinh thái. Sau đó xác định các nhóm liên quan chính, các
nhóm liên quan thứ 2 và thứ 3 dựa vào sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và
vai trò của họ trong quản lý hệ sinh thái.
Phân tích khu vực liên quan: Nguyên lý 7, nguyên lý 11, nguyên lý 12 đề cập
đến việc xác định phạm vi thích hợp của khu vực hệ sinh thái. Một phạm vi thích
hợp cần thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Đáp ứng được các tiêu chuẩn về khoa học (Nguyên lý 11 và nguyên lý 12)
- Phù hợp với năng lực quản lý, kiến thức, kinh nghiệm hiện tại (Nguyên lý
11)
18
- Xem xét đến những giới hạn về hành chính, luật pháp và văn hóa, để có thể
đơn giản hóa thông tin liên lạc với các thể chế hiện có (Nguyên lý 11)
- Các ý tưởng dài hạn có thể hạn chế bởi đơn vị quản lý hiệu quả với mục
tiêu ngắn hạn.
Mối quan hệ giữa các bên liên quan và khu vực hệ sinh thái: Khi đã xác định
rõ ràng các bên liên quan và những nhóm liên quan chính, sau đó có thể xác định
ranh giới hệ sinh thái. Những người có liên quan là những người có thể bảo vệ,
quản lý và ra quyết định cho một thời gian từ trung hạn đến dài hạn. Kết quả sẽ là
các khu vực được quản lý bởi các bên liên quan khác nhau ở các cấp độ khác nhau
trong phạm vi tổng thể hệ sinh thái [11].
Bước B: Xác định cấu trúc và chức năng của các khu vực trong hệ sinh thái,
thiết lập những cơ chế quản lý và giám sát
Xác định được cấu trúc và chức năng của một hệ sinh thái là yếu tố cần thiết
để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ hệ sinh thái, đồng thời có thể xác định liệu
hệ sinh thái đó có bị đe dọa bởi việc sử dụng và khai thác quá mức (Nguyên lý 5 và
Nguyên lý 6).
Sự cân đối giữa việc bảo tồn cấu trúc chức năng hệ sinh thái và sử dụng đa
dạng sinh học sẽ đạt được thông qua việc ra quyết định có sự tham gia của các bên
liên quan và sự thống nhất về việc ai quản lý những phần nào của hệ sinh thái và vì
mục đích gì (Nguyên lý 10).
Quản lý hệ sinh thái: Quản lý ở cấp thấp nhất và phù hợp nhất (Nguyên lý 2)
có nghĩa là quản lý nhiều cấp khác nhau (cá nhân, nhóm cộng đồng, huyện, tỉnh,
quốc gia và quốc tế) ở các phần khác nhau của hệ sinh thái. Đây là bức tranh tổng
thể hợp về quản lý. Và nó cần được giám sát theo thời gian, trong điều kiện có
thông tin rõ ràng về các vấn đề liên quan đến cấu trúc và chức năng hệ sinh thái
[11].
Bước C: Xem xétnhững vấn đề kinh tế (Nguyên lý 4)
19
Việc xác định các vấn đề kinh tế có ảnh hưởng đến hệ sinh thái và cộng đồng
địa phương là rất quan trọng. Những vấn đề kinh tế sẽ quy định sự lựa chọn phương
thức quản lý trong hệ sinh thái [11].
Bước D: Quản lý thích ứng theo không gian (Nguyên lý 3 và Nguyên lý 7)
Liên quan đến những tác động của hệ sinh thái đến các hệ sinh thái lân cận.
Những thay đổi trong quản lý của một hệ sinh thái có thể làm ảnh hưởng đến những
hệ sinh thái lân cận, mặc dù đã có những nỗ lực để nội tại hóa chi phí và lợi ích.
Việc quản lý tốt một hệ sinh thái thường dẫn đến sự quản lý tốt hơn ở những hệ sinh
thái lân cận trong một thời gian nhất định [11].
Bước E: Quản lý thích ứng theo thời gian
Lập kế hoạch cho quản lý thích nghi liên quan đến những mục tiêu dài hạn và
những biện pháp linh hoạt để đạt được những mục tiêu đó. Những nguyên lý liên
quan đến bước cuối cùng này là (Nguyên lý 7, nguyên lý 8, nguyên lý 9) đều nhấn
mạnh một điều là phải xác định được các mục tiêu dài hạn. Chắc chắn rằng những
vấn đề chưa thể biết trước sẽ ảnh hưởng tới những mục tiêu này. Do đó, cần có
những biện pháp mới để đạt được mục tiêu.
Để giải quyết những thách thức này, những mục tiêu dài hạn và các công cụ
quản lý được sử dụng để đạt được mục tiêu phải được kiểm tra thường xuyên. Một
cách quản lý thích ứng hiệu quả đòi hỏi phải có những phương pháp giám sát hoàn
thiệnđể phát hiện ra vấn đề sớm. Quản lý thích ứng theo thời gian đòi hỏi năng lực
giải quyết các nguyên nhân của các vấn đề và tìm ra các giải pháp cho các vấn đề
này, rút ra kinh nghiệm và hiểu được những gì hiểu chưa đúng, thiết kế những giải
pháp mới để đạt được mục tiêu [11].
20
1.3 Tổng quan các bài học kinh nghiệm áp dụng nguyên lý hệ sinh thái
trong quản lý VQG và khu bảo tồn trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Các bài học kinh nghiệm trên thế giới về việc áp dụng các nguyên lý
hệ sinh thái trong việc quản lý các hệ sinh thái
Vịnh Aqaba, Ai Cập
Áp dụng nguyên lý 10 của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái đó là: “Phương
pháp tiếp cận hệ sinh thái tìm kiếm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập của việc
bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học”.
Với mục đích, xác định giới hạn sử dụng bền vững cho phát triển du lịch,
các rạn san hô phong phú trong Vịnh Aqaba là một trong những điểm du lịch chính
của Ai Cập. Vì vậy, các tuyến điểm du lịch dọc theo bờ biển phát triển rất nhanh.
Sự gia tăng về cơ sở hạ tầng và số lượng khách du lịch đã và đang ảnh hưởng tới
các vùng ven biển. Đặc biệt lặn là một trong số các hoạt động du lịch được yêu
thích nhất và nó cũng được xác định là trong số những hoạt động gây tác hại nhất
đối với môi trường biển và ven biển, nếu không được quản lý và theo dõi đúng
cách.
Khuôn khổ của hoạt động thành lập khu vực quản lý các hợp phần ven biển
bao gồm cả các tổ chức khu vực về bảo tồn môi trường của Biển Đỏ và Vịnh Aden
(PERSGA). Dựa vào nguyên lý 10 của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái Ai Cập đã
đưa ra hướng dẫn phát triển ven biển dọc theo Vịnh Aqaba để thúc đẩy sự cân bằng
giữa sử dụng bền vững tài nguyên và công tác bảo tồn đồng thời thi hành pháp luật
có liên quan trong vấn đề này. Trong đó, có hướng dẫn đánh giá tác động môi
trường nghiêm ngặt áp dụng cho ngành du lịch. Thông qua nghiên cứu chuyên sâu
các cơ quan về môi trường của Ai Cập đã có những đề nghị về việc phân vùng, cả
thời gian và không gian, xác định các giới hạn sử dụng bền vững và thành lập các
khu vực bảo tồn nghiêm ngặt.
Bài học kinh nghiệm từ Vịnh Aqaba, Ai Cập chỉ ra rằng cần phải tìm một sự
cân bằng giữa bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Mặc dù hình
21
thức du lịch sinh thái thường được xem là một lựa chọn sử dụng bền vững, nhưng
vẫn cần được giám sát để để phát hiện những thay đổi có thể dẫn đến tình trạng phát
triển không bền vững. Do đó, cần xác định một giới hạn sử dụng để phát triển hình
thức du lịch này một cách bền vững [10,13].
Ủy ban sông Mekong
Áp dụng nguyên lý 11 của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái: “Các phương
pháp tiếp cận hệ sinh thái nên xem xét tất cả các hình thức thông tin liên quan, bao
gồm cả kiến thức khoa học, kiến thức bản địa, địa phương và sự đổi mới trong thực
tiễn”.
Với mục đích sử dụng nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý tài nguyên
ở lưu vực sông Mekong, các nước ở vùng hạ lưu sông Mekong gồm Campuchia,
Lào, Thái Lan, và Việt Nam, đã thành lập Ủy ban sông Mekong (MRC) để bảo vệ
sự đa dạng sinh học của sông Mekong và đảm bảo nguồn tài nguyên cho sinh kế của
người dân địa phương và người nghèo. MRC duy trì đối thoại thường xuyên với với
các khu vực thuộc lưu vực sông Mekong tại Trung Quốc và Myanma. Các nước
thành viên Ủy ban đồng ý hợp tác trong tất cả các lĩnh vực phát triển, sử dụng, quản
lý và bảo tồn tài nguyên nước và liên quan đến các nguồn tài nguyên của lưu vực
sông Mekong, chẳng hạn như chuyển hướng, kiểm soát lũ, thủy sản, nông nghiệp,
thủy điện và bảo vệ môi trường bền vững. Các bộ phận khác nhau và các chương
trình hoạt động của Ủy ban bao gồm các hoạt động dựa trên nghiên cứu khoa học và
dựa trên việc sử dụng kiến thức cộng đồng để phát huy, hỗ trợ quản lý tài nguyên.
"MekongInfo" là một hệ thống tương tác chia sẻ thông tin và kiến thức về quản lý
tài nguyên thiên nhiên, có sự tham gia của các khu vực thuộc lưu vực sông Mekong.
Với hơn 3.500 tài liệu (toàn văn và tóm tắt) trong thư viện, MekongInfo cung cấp
một hệ cơ sở dữ liệu của các cá nhân, các dự án và các tổ chức, tin tức và thông báo
các sự kiện có liên quan,bộ sưu tập các nguồn tài liệu hữu ích, diễn đàn trực tuyến
cho thảo luận, và dịch vụ lưu trữ web miễn phí.
22
Cụ thể như sáng kiến của chương trình thủy sản đã tăng cường đáng kể nhận
thức về giá trị của kiến thức sinh thái địa phương và sự đóng góp của cộng đồng địa
phương trong quá trình nghiên cứu. Việc nghiên cứu về sự di cư của các loài cá
trong lưu vực đã dựa hoàn toàn vào sử dụng kiến thức địa phương. Đó là sáng kiến
đặc biệt đáng chú ý vì nó liên quan đến một mạng lưới ngư dân địa phương sinh
sống trên bốn quốc gia, sự phát triển thông tin chung về sự di cư của các loài cá
xuyên biên giới và các vấn đề quản lý. Trong kế hoạch dài hạn các cộng đồng có
liên quan tại bốn quốc gia có vai trò chung trong việc theo dõi xu hướng của các
loài thủy sản và môi trường, đưa thông tin này vào việc lập kế hoạch và quản lý tài
nguyên thiên nhiên khu vực.
Một ví dụ khác về áp dụng nguyên lý 4: “Nhận thức được lợi ích tiềm năng từ
quản lý, cần phải hiểu và quản lý các hệ sinh tháitrong một bối cảnh kinh tế”. Mọi
chương trình quản lý hệ sinh thái như vậy cần:
- Giảm thiểu những khiếm khuyết thị trường mà ảnh hưởng đến đa dạng sinh
học.
- Khuyến khích để thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững.
- Nội tại hóa chi phí và lợi ích trong các hệ sinh thái ở một cấp độ khả thi.
Một dự án về đa dạng sinh học và vùng ngập nước sông Mekong (MWBP ) do
IUCNs thực hiện đã phối hợp với Ủy ban sông Mê Kông, và phát huy được khái
niệm về “dòng môi trường” chế độ nước cần được đảm bảo để duy trì hệ sinh thái
và những lợi ích của nó ở những nơi có sự cạnh tranh về sử dụng nước và những
nơi dòng nước bị điều chỉnh. Ủy ban sông Mê Kông đàm phán về việc sử dụng tài
nguyên nước này và đang xây dựng bản kế hoạch lưu vực.
Tác động chính của thị trường có ảnh hưởng đến lớn tới đa dạng sinh học
thông qua việc đánh giá cao quá mức giá trị của những công trình đập ngăn nước và
kế hoạch thủy lợi và đánh giá thấp giá trị sinh thái của nước sông. Người nghèo
sống dựa vào sông chủ yếu nhờ hệ thực vật và những nguồn lợi thủy sản của sông.
Khi dòng chảy dồi dào, một tỷ lệ nhất định của lượng nước phải được chảy tự do và
23
một cách tự nhiên vào các đầm lầy và nhánh sông, và luôn đảm bảo nguồn nước
mặt. Thực tế thì nhu cầu của người dân rất phù hợp với chế độ phân bổ nước, tôn
trọng khái niệm dòng chảy môi trường và làm lợi cho đang dạng sinh học.
Giảm thiểu ảnh hưởng xấu của thị trường và tăng cường những khuyến khích
để thúc đẩy bảo tồn sự đang dạng sinh học và khai thác bền vững liên quan đến việc
cải thiện cả kiến thức và những thiện chí về mặt chính trị. Các nghiên cứu người
dân bản xứ (Thai Baan) ở một nhánh của sông Mekong ở Thái Lan, đã làm sáng tỏ
một thực tế là các thống kê thủy sản trên đất liền của khu vực đã đánh giá thấp tầm
quan trọng kinh tế của việc sử dụng nước của người nghèo cho các nguồn lợi thuỷ
sản. Hiến pháp mới của Thái Lan đã đề cao vai trò của người dân địa phương và cho
họ có ảnh hưởng nhiều hơn tới công tác quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Những đầu tư vào dòng môi trường có thể được điều chỉnh bởi những
lợi ích rõ ràng cho người nghèo.
Trong một hệ sinh thái rộng như Mekong, nội tại hóa chi phí và lợi ích là một
vấn đề rất phức tạp. Lưu vực sông phải được xem như một chuỗi của các tiểu hệ
thống, ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị và tự nhiên. Sự điều tiết quá mức lượng
nước vào các hồ đập, và kế hoạch thuỷ lợi gây lên những hiệu ứng không mong đợi
ở hạ lưu, làm nguy hại tới sự đa dạng và phong phú của các tài nguyên ở đây. Nhu
cầu của hạ lưu phải giúp cho việc định hình cách quản lý và sử dụng tài nguyên ở
thượng lưu, và nhu cầu về nước của người nghèo phải được ưu tiên hàng đầu.
“Dòng môi trường” phải được xác định dựa trên những thông tin tốt nhất có thể có
được tại thời điểm đó và thường xuyên được điều chỉnh. Những nghiên cứu nên tập
trung vào việc xây dựng sự liên kết của các bên liên quan ở địa phương để trao đổi
những kết quả và hạn chế những thay đổi không mong đợi từ thượng nguồn. Chính
phủ nên đúc rút kinh nghiệm từ những kiến thức sâu rộng của cán bộ và cộng đồng
địa phương để xây dựng cách quản lý nước hiệu quả hơn [10].
Tỉnh Papua, Indonesia
24
Áp dụng các nguyên lý 2, nguyên lý 6 và nguyên lý 10 của phương pháp tiếp
cận hệ sinh thái để xác định các nhóm liên quan chính trong việc bảo tồn và sử dụng
khu vực sinh thái của họ.
Papua là khu bảo tồn lớn nhất của Indonesia với nhiều khu rừng nguyên sinh.
Diện tích rừng của khu vực này chiếm đến xấp xỉ 24% của tổng diện tích rừng của
Indonesia và rất giàu có về sự đa dạng sinh học. Gần đây, những cộng đồng lâm
nghiệp và các cán bộ chính phủ đã tìm ra những phương cách để xem xét những
mối quan tâm chung của họ về bảo vệ môi trường, quản lý rừng bền vững và sinh kế
bền vững từ hướng của tiếp cận hệ sinh thái. Họ được hỗ trợ bởi các tổ chức phi
chính phủ địa phương và một chương trình lâm nghiệp nhiều bên do Chính phủ Anh
tài trợ.
Chương trình được thực hiện cả ở khu vực rừng vùng thấp và rừng vùng cao.
Việc đàm phán đã được thực hiện với sự tham gia và đồng ý của các bên. Việc sử
dụng đất đai mang lại hiệu quả về mặt môi trường đã được bắt đầu với những quyết
định của người dân địa phương để lập bản đồ và cả những đường biên giới của các
nhóm dân tộc và các loại tài nguyên thiên nhiên và khu vực sử dụng. Những bản đồ
các nhóm sắc tộc này, khi so sánh với những bản đồ phân loại đất của Phòng Lâm
nghiệp, ngay lập tức đã bộc lộ những sự khác biệt, đòi hỏi có các giải pháp xử lý
nhanh chóng. Ở những vùng thấp, là nơi lý tưởng cho việc thiết kế cho rừng sản
xuất và bảo tồn, một điều rõ ràng là cấu trúc và chức năng hệ sinh thái được định
giá bởi giá trị sử dụng của các nhóm dân tộc. Ở những vùng cao thích hợp cho việc
sản xuất nông nghiệp.
Phân loại rừng theo vùng, với các hình thức sử dụng, quản lý và bảo vệ khác
nhau được áp dụng cho từng vùng. Phòng Lâm nghiệp đã phân loại toàn bộ khu
vực, hàng nghìn km2
thành một công viên quốc gia và bốn khu vực hệ sinh thái
được lựa chọn vào năm 2004, với sự giúp đỡ của các bản đồ bộ tộc và bản đồ lâm
nghiệp. Các cán bộ lâm nghiệp ở đó khoảng một tuần với những người dân địa
phương ở mỗi khu vực và tham dự cùng họ vào công tác lâm nghiệp được thiết kế
25
chuyên biệt trong các đợt đánh giá nhanh nông thôn (PRA). Những người dân địa
phương có cơ hội giải thích về cấu trúc và chức năng hệ sinh thái theo quan điểm
của riêng họ và phân tích những vấn đề đó. Họ mô tả sự đóng góp của rừng trong
hơn 40 năm qua,và dẫn cán bộ lâm nghiệp đi theo các đường cắt ngang các khu
rừng và đất nông nghiệp, giải thích những quy định và kỹ thuật về quản lý. Khi đó
họ có cơ hội phân tích những nguồn sinh kế họ có được từ hệ sinh thái và xác định
những khuynh hướng xã hội quan trọng. Họ cũng xác định các vấn đề và những giải
pháp có thể để chỉ ra những vấn đề gì họ cảm thấy tự giải quyết được và những vấn
đề gì cần có sự giúp đỡ từ bên ngoài để giải quyết. Việc đánh giá nhanh nông thôn
(PRAs) xem xét thế mạnh của những kỹ năng quản lý đất của người dân địa phương
và các tổ chức ra quyết định, tạo ra cơ hội cho việc thương lượng quyền sử dụng
đất. Mặc dù mỗi bên có sự e dè khi làm việc với các bên khác, những bài thực hành
cùng nhau mở ra những cơ hội trao đổi thông tin và xây dựng sự tin tưởng, tôn
trọng và thấu hiểu. Các kế hoạch cho việc quản lý rừng được thiết kế cùng nhau để
chọn lọc ra cách tiếp cận tổng hợp tốt hơn cho việc bảo tồn, đang được thực hiện
[10,11].
Tanzania thuộc phía đông Châu Phi
Áp dụng nguyên lý 2 của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái: “Quản lý phải
được phân cấp đến mức độ thích hợp thấp nhất”. Mục đích của nguyên lý này nhằm
đưa ra kế hoạch quản lý ở cấp thấp và phù hợp nhất trong việc bảo tồn và sử dụng
hệ sinh thái.
Trong nhiều hệ sinh thái, có sự xung đột giữa các chế độ quản lý tài nguyên sở
hữu chung (chính phủ không nhận ra điều này) và quản lý chính quyền (không liên
quan đến các hoạt động bảo tồn được thực hiện bởi người dân địa phương).
Tanzania giải quyết vấn đề này bằng cách phối hợp cả hai, đó là việc xây dựng một
mô hình quản lý phân cấp. Từ năm 1974, quyền sở hữu và kiểm soát đất nông
nghiệp và những vùng gần với đất sở hữu chung đã được trao cho từng người dân
thôn bản. Năm 1996, các khu bảo tồn rừng cấp thôn bản cũng đã được quản lý ở cấp
26
thôn bản. Trong phạm vi địa giới của thôn, các quyết định về sử dụng đất được thực
hiện bởi hội đồng thôn, với sự đại diện của các hộ trong thôn. Ban sử dụng đất của
thôn dự báo trước kế hoạch sử dụng đất của thôn, bổ nhiệm cán bộ kiểm tra để theo
dõi thường xuyên việc thực hiện. Mỗi thôn phải chịu trách nhiệm trước cấp huyện
theo luật pháp về những vấn đề như bảo vệ đất dốc. Những vấn đề quản lý đất trong
thôn được xem xét bởi cấp huyện. Một vài vùng đất được giữ lại làm tài sản cấp
quốc gia hoặc các khu bảo tồn cấp huyện và cấp khu vực. Từng thôn chịu trách
nhiệm cho khu vực trực tiếp của mình và có thể hành động nếu các vấn đề bắt đầu
trở nên cấp bách cần giải quyết [10,11].
1.3.2 Những nghiên cứu về áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp
cận hệ sinh thái trong việc quản lý hệ sinh thái ở Việt Nam
Trong những năm gần đây Việt Nam đã có những nghiên cứu về phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái để áp dụng vào các vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Dưới đây là một số trường hợp về hướng tiếp cận này ở nước ta.
Nghiên cứu 1: Năm 2008 cùng với sự hỗ trợ về mặt chuyên môn và thực hành của
tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) Việt Nam đang nỗ lực áp dụng hướng
tiếp cận hệ sinh thái đối với quản lý đất đất ngập nước và các khu bảo tồn. IUCN đã
tổ chức một cuộc hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội nhằm tìm hiểu làm thế nào
hướng tiếp cận hệ sinh thái có thể được áp dụng để quản lý bền vững đất ngập nước
ở Việt Nam. Hội thảo đã tập trung vào thảo luận về việc ứng dụng thí điểm hướng
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đất ngập nước tại VQG Tràm Chim và các vùng
đất ngập nước khác của Việt Nam, về các bài học rút ra trong lâm nghiệp để có thể
đưa ra ra biện pháp quản lý vùng đất ngập nước tốt hơn, và về những thay đổi trong
chính sách đòi hỏi phải tiến hành một hướng tiếp cận hệ sinh thái toàn diện đối với
các vùng đất ngập nước ở Việt Nam. Hội thảo này là bước tiếp theo của các hội thảo
trên thực địa đã được tổ chức trước đây ở Đồng bằng sông Mêkông trong năm 2006
[12].
27
Nghiên cứu 2: VQG Tràm Chim là khu bảo tồn đất ngập nước đầu tiên tại
Việt Nam áp dụng phương pháp quản lý dựa vào các nguyên lý của phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái. Đó là tiến hành phục hồi sinh thái và cho phép người dân tiếp
cận các nguồn tài nguyên của khu vực. Đây là sự khác biệt chính so với cách quản
lý truyền thống và đã đạt được những kết quả khả quan như số lượng của nhiều loài
chim tăng lên, đặc biệt là loài Sếu Đầu đỏ.
Hệ thống quản lý cũ không cho phép người dân vào khu bảo tồn. Điều này đã
hạn chế người dân kiếm sống hợp pháp dựa vào các nguồn tài nguyên vùng đất
ngập nước, chủ yếu là nguồn cá. Với phương thức quản lý mới, người dân địa
phương được phép khai thác tài nguyên một cách bền vững, do đó họ trở thành
người bạn đồng hành của việc bảo tồn.
Các chuyên gia và lãnh đạo từ mười ba tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã họp
tại Diễn đàn Bảo tồn Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ tư vào năm 2011 để thảo
luận về tầm quan trọng của những vùng đất ngập nước đối với sinh kế của người
dân và công tác bảo tồn với sự chủ trì của Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng
UBND tỉnh Đồng Tháp. Đây cũng là sáng kiến của WWF trong việc tạo ra diễn đàn
khuyến khích các bên trong mọi lĩnh vực thảo luận về những quan ngại cũng như
những cơ hội để phát triển bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long [24].
Nghiên cứu 3: Mô hình quản lý theo phương pháp tiếp cận hệ sinh thái dựa
vào cộng đồng ở khu bảo tồn Cù Lao Chàm, Quảng Nam. Khu bảo tồn này là một
đối tượng phù hợp để áp dụng mô hình quản lý này, với mục đích là quản lý tổng
hợp với những yếu tố cơ bản: xây dựng cơ chế phối hợp, tạo điều kiện để các bên
tham gia, đặc biệt là vai trò trung tâm là cộng đồng được khẳng định, hình thành kế
hoạch tổ chức thực hiện trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, bước đi, đối tượng và
phạm vi triển khai, xác định được nguồn kinh phí và huy động được các nguồn lực
khác nhau để thực hiên, đặc biệt cơ chế tài chính bền vững đã xuất hiện trong hoạt
động của khu bảo tồn.
28
Với mục tiêu, kế hoạch trên khu bảo tồn Cù Lao Chàm đã thu được những
thành công trên mô hình này như: Cù Lao Chàm đã hỗ trợ cộng đồng tham gia tích
cực vào hoạt động bảo tồn và phát triển sinh kế thay thế tại địa phương. Thông qua
phương thức đồng quản lý, KBTB Cù Lao Chàm giới thiệu và cộng đồng tiếp nhận
một cách tiếp cận mới trong quản lý nguồn lợi trên cơ sở hệ sinh thái một cách kịp
thời. Đồng thời KBTB Cù Lao Chàm đã lồng ghép được các khái niệm về quản lý
tổng hợp và quản lý thích ứng vào trong việc quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
tại địa phương. KBTB Cù Lao Chàm đã thể hiện được sự đồng thuận cao của cộng
đồng trong quy hoạch phân vùng và xây dựng quy chế và kế hoạch quản lý, cũng
như sự phê chuẩn của UBND tỉnh Quảng Nam cho các cam kết này của cộng đồng.
KBTB Cù Lao Chàm đã góp phần hỗ trợ người dân địa phương đa dạng hóa
sinh kế thay thế, giảm khai thác nguồn lợi, nhưng vẫn đảm bảo được sự phát triển
của kinh tế địa phương, sự phụ thuộc này dần được thay thế bằng sự đa dạng hoá
các nguồn sinh kế thay thế mà cụ thể là đa dạng của các sản phẩm du lịch. Hoạt
động khai thác thuỷ sản đã được kiểm soát và định hướng theo quản lý hệ sinh thái.
Thông qua phương thức đồng quản lý, KBTB Cù Lao Chàm đã góp phần xác
định được diễn biến các mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường của
địa phương. Chẳng hạn như trước kia mâu thuẫn giữa bảo tồn và sinh kế thay thế
cho người dân địa phương, thì ngày nay các mâu thuẫn đó chủ yếu tập trung vào
chia sẻ lợi ích trong hoạt động du lịch trên cơ sở bảo tồn, của người dân địa phương
và người ngoài KBTB, mâu thuẫn giữa nhu cầu về các sản phẩm du lịch có nguồn
gốc khác nhau trong KBTB, mâu thuẫn giữa cung và cầu do sự lượng khách du lịch
ngày càng gia tăng, và mâu thuẫn quan hệ giữa các nhóm cộng đồng nghề nghiệp
trong KBTB. Phương thức đồng quản lý đã chỉ ra lợi ích cộng đồng chỉ đạt ngưỡng
cao nhất khi nó thoả mãn được lợi ích của các nhóm nghề nghiệp khác nhau tại
KBTB, vì vậy đã đến lúc cộng đồng KBTB Cù Lao Chàm cần tiếp cận chọn lọc sản
phẩm du lịch mục tiêu, đề cao tính liên kết giữa các sản phẩm trong chuỗi sản phẩm
du lịch, và tính toán ngưỡng hợp lý cho việc điều tiết lượng khách du lịch đến tham
quan.
29
Mô hình KBTB Cù Lao Chàm quản lý theo hệ sinh thái, dựa vào cộng đồng
được tiến hành theo hướng tiếp cận quản lý tổng hợp xứng đáng là một mô hình
điểm, cần được tổng kết, đúc rút để làm căn cứ nhân rộng, áp dụng cho các đối
tượng khác ở các vùng miền ven biển khác của đất nước nhằm góp phần quản lý
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hướng tới phát triển bền vững [3].
Nghiên cứu 4: Một hội thảo được tổ chức vào ngày 9 đến ngày 11 tháng 1
năm 2008, với chủ đề “Áp dụng tiếp cận hệ sinh thái vào các vùng đất ngập nước tại
Việt Nam” do IUCN tổ chức tại Hà Nội. Hội thảo đã chỉ ra những điểm mới trong
cách tiếp cận này, những thách thức và đưa ra một số kinh nghiệm từ các bài học về
khu bảo tồn đất ngập nước. Những nghiên cứu đã được tiến hành ở một số địa điểm
như VQG Xuân Thủy, Nam Định; Đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế; Vịnh
Xuân Đài, Phú Yên; Đầm Nại, Ninh Thuận; Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. Hội thảo cũng đưa ra kết luận phương pháp tiếp cận hệ
sinh thái có thể mang lại hiệu quả cao hơn trong quản lý đất ngập nước vì việc sử
dụng bền vững đất ngập nước đang được khuyến khích rộng rãi trong khi đó quy
định của hệ thống văn bản pháp quy hiện hành cấm khai thác tài nguyên rừng từ hệ
thống rừng đặc dụng. Hơn thế nữa điều này hoàn toàn phù hợp với trọng tâm lồng
ghép các hoạt động phát triển và bảo tồn để ổn định sinh kế của cộng đồng và duy
trì đa dạng sinh học [3].
1.4 Tổng quan về VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm
1.4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại VQG Cát Bà
Vị trí địa lý
Cát Bà là hòn đảo lớn nhất của quần đảo Cát Bà, thuộc huyện Cát Hải, tỉnh
Hải Phòng.Nằm trong khoảng toạ độ địa lý từ 20044’ – 20
052’ vĩ độ Bắc và từ
106059’- 107
006’ kinh độ Đông
- Phía Đông và Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi lạch Ngăn
và lạch Đầu Xuôi của tỉnh Quảng Ninh.
30
- Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển Hải
Phòng.
- Phía Đông và Đông Nam giới hạn là vịnh Lan Hạ.
VQG Cát Bà là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà.
Với những tiềm năng lợi thế đó nên VQG Cát Bà được tạo nhiều cơ hội để phát
triển du lịch không chỉ ở mức độ trong nước mà còn cả trong khu vực và tầm cỡ thế
giới.
Quá trình thành lập
VQG Cát Bà được thành lập theo Quyết định số 79-CT, ngày 31 tháng 3 năm
1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) với tổng diện tích là
15.200 ha; ngày 06/4/2004 VQG Cát Bà chuyển về thành phố Hải Phòng quản lý
theo Quyết định 333/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; ngày 19/4/2005 Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng ký Quyết định số 605/QĐ-UB về việc giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với VQG
Cát Bà và ngày 30 tháng 10 năm 2006, Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng ký
Quyết định số 2355/QĐ-UBND phê duyệt dự án điều tra quy hoạch Vườn quốc gia
Cát Bà thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020, với tổng diện
tích là 16.196,8ha. Trong đó, diện tích phần đảo là 10.931,7 ha, diện tích phần biển
là 5.265,1 ha.
VQG Cát Bà có trụ sở chính tại xã Trân Châu, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải,
thành phố Hải Phòng.Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển du
lịch sinh thái: Lực lượng quản lý hiện có tổng cộng 95 cán bộ công nhân viên đang
làm việc, trong đó có 2 cán bộ trên đại học, 25 cán bộ đại học, 8 cán bộ cao đẳng,
51cán bộ trung cấp và 9 cán bộ sơ cấp.
31
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức VQG Cát Bà
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Vườn quốc gia Cát Bà).
Phòng
Tổ chức Hành chính
Ban
Giám đốc
Phòng
Khoa học Kỹ thuật
Hạt Kiểm Lâm và
Các Trạm Kiểm Lâm
Trung tâm
Dịch vụ DLST và GDMT
Phòng
Bảo tồn Voọc
Phòng
Kế hoạch tài chính
32
Hình1.2: Bản đồ thảm thực vật và hiện trạng sử dụng đất VQG Cát Bà
Nguồn: Phòng Khoa học Kỹ thuật – Vườn Quốc gia Cát Bà
Tài nguyên thiên
VQG Cát Bà là nơi hội tụ nhiều hệ sinh thái khác nhau gồm: Hệ sinh thái rừng
ngập mặn, hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh thái biển .VQG có một hệ thực
vật đa dạng, gồm 1561 loài thực vật bậc cao, 23 loài thực vật ngập mặn, 75 loài
rong biển, 199 loài thực vật phù du, trong đó có 250 loài cây thuốc. Nhiều loài cây
quý hiếm cần bảo tồn như chò chỉ, trai lý, lát hoa, kim giao và cọ Bắc Sơn.
Hệ động vật có 53 loài thú, 160 loài chim, 45 loài bò sát , 21 lưỡng cư, 274
loài côn trùng, 196 loài cá biển, 89 loài động vật phù du, 538 loài động vật đáy, 193
loài san hô. Trong đó, 193 loài được ghi trong sách đỏ. Đặc biệt có loài thú mà
không có nơi nào có được là voọc đầu trắng (Voọc Cát Bà) và một số loài khác
được ghi trong sách đỏ như: Khỉ lông vàng, sơn dương và nhiều loài chim đẹp như
33
cao cát, bói cá, hút mật, đầu rìu. Ở Cát Bà cũng có chim yến và rùa biển cần được
bảo tồn với ưu tiên cao.
(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Bà).
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng đệm VQG Cát Bà
Vùng đệm của VQG Cát Bà có diện tích 15.259,8 ha nằm trên địa bàn 06 xã
Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám, Việt Hải và Thị trấn Cát Bà.Theo số
liệu của phòng thống kê của Ủy Ban Nhân Dân huyện Cát Hải (năm 2009) cho thấy,
phần lớn cư dân đều sinh sống trong và quanh vùng đệm, còn một số rất ít gia đình
sống trong vùng lõi VQG. Tổng dân số vùng đệm 16.645người (Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Dân số và Cơ cấu lao động trong các ngành của các xã vùng đệm
Số lao động trong các ngành
Xã,TT Dân số LĐ độ
tuổi
LĐ
Tổng
số
NN&
Thủy
sản
Công
nghiệp
Xây
dựng
Thương
nghiệp
Vận
tải
Dịch
vụ
Thu
nhập
TTCát Bà 11.050 6.451 5.480 1.550 250 220 2.550 350 560 1.200
Trân châu 1.484 811 605 291 25 14 85 35 155 485
XuânĐám 852 460 346 191 12 6 38 6 93 500
Gia Luận 651 364 264 160 5 4 25 10 60 465
Hiền Hào 357 200 151 70 2 4 25 4 46 315
Việt Hải 351 180 131 55 0 0 15 20 31 800
Phù Long 1.900 1.005 718 428 15 15 100 45 155 4.195
Tổng số 16.645 9.471 7.695 2.755 309 263 2.838 470 1060
Nguồn: Số liệu thống kê của UBND huyện Cát Hải.
34
Hình 1.3: Cơ cấu lao động trong các nghành của các xã vùng đệm
Người dân làm trong các ngành phi nông nghiệp chủ yêu tập trung ở Thị trấn
Cát Bà nơi có ngành du lịch phát triển. Còn các xã còn lại trên 50% dân cư tập trung
chủ yếu trong các ngành nông nghiệp và ngư nghiệp (Hình 1.3 và 1.4).
Hình 1.4: Cơ cấu lao động trong các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp
Nguồn: Số liệu thống kê của UBND huyện Cát Hải.
36%
4%3%
37%
6%
14%
NN& TS Công nghiệpxây dưng thương nghiệp
vận tải dich vụ
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Phi Nông nghiệp
NN&NTTS
35
Các sinh kế chính của người dân trong khu vực vùng đệm của VQG Cát Bà:
Khai thác thủy sản
Nghề khai thác cá biển ở Cát Bà có truyền thống khá lâu đời ở Cát Bà. Hoạt
động khai thác của người dân diễn ra thường xuyên, quanh năm và chia thành 2 khu
vực chính:
- Khai thác gần bờ: Chủ yếu tập trung quanh vịnh Bến Bèo gần khu vực lồng
bè.
- Khai thác xa bờ: Tập trung ở khu vực đảo Long Châu, Cô Tô, Nam Định, Hòn
Gai.
Nuôi trồng thủy sản
Nuôi thủy sản trên đảo Cát Bà diễn ra phổ biến.Một điển hình là xã Phù Long,
xã có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất với nhiều hình thức nuôi trồng thủy sản
vùng ven bờ như: nuôi ngao, đầm nuôi tôm tự nhiên, đầm quảng canh trong rừng
ngập mặn và đầm tôm công nghiệp. Bên cạnh đó hai xã Xuân Đám và Hiền Hào
cũng có một số bãi nuôi ngao với diện tích không lớn lắm.
Ngoài ra nuôi cá lồng bè rất phổ biến ở các khu vực vịnh kín thuộc thị trấn Cát
Bà, xã Việt Hải và Gia Luận. Trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản, người dân còn
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt về vốn và khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển sản xuất. Mặc dù đã được tập huấn kỹ thuật song việc tiếp thu và ứng
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển sản xuất thủy sản ở khu vực.
Nông nghiệp
Các loại cây trồng không phong phú, số lượng ít, chỉ sản xuất được theo mùa
do phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên là chính. Cây trồng chủ yếu trên đảo bao
gồm lúa, ngô, khoai, sắn, rau, của quả và cây ăn trái. Diện tích đất lúa nước trên đảo
tập trung ở các xã Xuân Đám, Hiền Hào, Trân Châu và Việt Hải.
36
Chăn nuôi trên đảo Cát Bà phát triển theo hướng kinh tế hộ gia đình, chủ yếu
là lợn, dê, gia cầm và nuôi ong. Các sản phầm từ nông nghiệp trên đảo chưa đủ để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và khách du lịch. Một lượng lớn lương
thực vẫn phải chuyển từ đất liền vào.
Lâm nghiệp
VQG Cát Bà không được khai thác gỗ nhưng người dân địa phương vẫn được
phép khai thác tận thu các lâm sản phụ ngoài gỗ.
Du lịch - Thương mại
Các loại hình dịch vụ du lịch như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, vận chuyển
khách, hướng dẫn du lịch, dịch vụ cho khách ăn nghỉ tại nhà dân đang ngày càng trở
thành ngành nghề quan trọng của đảo. Theo các thống kê, hiện nay trên đảo Cát Bà
có trên 3000 lao động đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ liên quan
đến du lịch. Ở khu vực nông thôn của Cát Hải như Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào,
Xuân Đám, Trân Châu, Việt Hải cũng có trên 200 lao động tham gia vào lĩnh vực
này.
Ngoài ra các nghề dịch vụ trên biển như: Buôn bán cá mồi, bán hành tạp hóa,
bán thức ăn, nước sinh hoạt, thu mua hải sản cũng rất phát triển, mang lại nguồn thu
ổn định cho các hộ dân tham gia, với thu nhập bình quân từ các nghề dịch vụ trên
biển là 8-10 triệu đồng/ tháng. Tuy nhiên quy mô của ngành dịch vụ này còn nhỏ,
nếu có biện pháp mở rộng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
(Nguồn: Báo cáo phòng Nông nghiệp huyện Cát Hải).
37
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng quản lý tài nguyên đa dạng sinh học VQG Cát Bà
- Các hoạt động phát triển kinh tế, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên, bảo
tồn đa dạng sinh học vùng đệm VQG Cát Bà.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm VQG Cát Bà.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu tổng hợp tài liệu: Thu thập tài liệu thứ cấp,phương
pháp này nhằm kế thừa các tài liệu đã có từ các nguồn báo cáo, nghiên cứu khoa
học liên quan, thư viện, nguồn internet với mục đích phục vụ cho việc tổng quan về
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp xử lí tài liệu: Phân tích, đánh giá, lập các bảng biểu để so sánh
làm rõ các vấn đề cần trình bày, chủ yếu phục vụ cho phần kết quả nghiên
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Phỏng vấn, tham vấn ý kiến của
ban quản lý, người có trách nhiệm liên quan, chuyên gia, cộng đồng nhằm tìm hiểu,
nắm bắt tình hinhd thực tế sau khi đã tìm hiểu tài liệu. Thu thập số liệu tài liệu thực
tế tại khu vực nghiên cứu. Tham khảo ý kiến của người dân tại khu vực nghiên cứu
về vấn đề luận văn nghiên cứu.
Quá trình điều tra khảo sát thực địa diễn ra trong 3 ngày từ 28/10/2013 đến
30/10/2013.
- Ngày thứ nhất 28/10/2013: Điều tra khảo sát thực tế ở các xã Phù Long,
Trân Châu và VQG Cát Bà.
38
- Ngày thứ 2 và ngày thứ 3 29-30/10/2013: Điều tra khảo sát thực tế và
phỏng vấn tại thị trấn Cát Bà.
Cơ sở chọn lựa các địa điểm nghiên cứu :
- Xã Trân Châu: Trụ sở của Vườn Quốc gia Cát Bà đặt tại xã Trân Châu.
- Xã Phù Long và Thị trấn Cát Bà: Khu vực có các điều kiện thuận lợi để
thực hiện các mô hình quản lý, phát triển kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học.
Và các mô hình quản lý và biện pháp quản lý mà chính quyền địa phương
đã và đang áp dụng liên quan đến các nguyên lý của phương pháp tiếp cận
hệ sinh thái thực hiện chủ yếu tại những khu vực trên.
Phương pháp phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh điểm yếu liên quan đến
những yếu tố nội lực của khu vực nghiên cứu, cơ hội, thách thức liên quan đến
những tác động bên ngoài đến khu vực nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng
nhằm mục đích đưa ra một cái nhìn tổng thể, nhanh chóng về khu vực nghiên cứu
và vấn đề nghiên cứu.
39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xem xét các bƣớc áp dụng các nguyên lý tiếp cận hệ sinh thái trong
quản lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm
3.1.1 Bước A: Xác định các bên liên quan và mối quan tâm, trách nhiệm,
quyền lợi của các bên liên quan
Các bên liên quan cùng với trách nhiệm và quyền lợi của từng thành phần tham gia
trong việc quản lý VQG Cát Bà được tổng kết trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Trách nhiệm quyền lợi của các bên liên quan trong quản VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm
Các thành
phần cộng
đồng
Trách nhiệm Quyền lợi
Quy hoạch
phân vùng
và quy chế
quản lý
Cải thiện sinh kế Kế hoạch và
hình thức quản
lý
Hoàn
thành
nghĩa vụ
đối với
quốc tế,
nhà nước
và cộng
đồng
UBND thành
phốHải
Phòng
Phê chuẩn
- Thẩm định
- Phê chuẩn các
chương trình, dự
án hỗ trợ sinh kế
- Phê chuẩn
- Cấp kinh phí
cho các chương
trình hoạt động
UBND huyện
Cát Hải
- Xây dựng
các quy
hoạchphát
triển kinh
tế xã hội
- Phối hợp
tổ chức và
giám sát
các hoạt
động
- Xây dựng các dự
án phát triển kinh
tế
- Tổ chức và giám
hoạt động sát
- Đề xuất các kế
hoạch, ngân sách
lên cấp trên
- Xây dựng các
kế hoạchphát
triển kinh tế, xã
hội
- Tổ chức và
giám hoạt động
sát các
- Đề xuất các kế
hoạch, ngân
sách lên cấp
trên
40
UBND cấp
xã
Phối hợp
thực hiện
các hoạt
động
- Phối hợp thực hiện
các hoạt động
- Tuyên truyền vận
động cộng đồng
tham gia tích cực
các hoạt động
Phối hợp
thựchiện các
hoạtđộng
Khối các sở
ban ngành
Hỗ trợ các
nghiệp vụ
chuyên môn
Hỗ trợ các nghiệp
vụ chuyên môn
Hỗ trợ các
nghiệp vụ
chuyên môn
Khối các
đoàn thể xã
hội
Tuyên
truyền vận
động cộng
đồng tham
gia
Tuyên truyền vận
động cộng đồng
tham gia
Tuyên truyền
vận động cộng
đồng tham gia
VQG Cát Bà
- Hỗ trợ về
chuyên
môn
- Áp dụng
trong hoàn
cảnh thực
tiễn
- Phối hợp
với chính
quyền các
cấp
- Hỗ trợ về
chuyênmôn áp
dụng trong hoàn
cảnh thực tiễn
- Phối hợp với
chính quyền các
cấp
- Phối hợp với
UBND cấp
huyện, Lập ra
các kế hoạch
quản lý
- Tham vấn ý
kiến của các bên
tư vấn, của cộng
đồng.
Các tổ chức
khác
Tài trợ kinh
phí, kinh
nghiệm, kiến
thức khoa
học
Tài trợ kinh phí,
kinh nghiệm,
kiến thức khoa
học
Tài trợ kinh phí,
kinh nghiệm,
kiến thức khoa
học
Chung tay
vì lợi ích
chung của
trái đất,
của cộng
đồng
Các nhà
chuyên gia,
Tham vấn,
Nhà khoa
học, Sinh
- Phối hợp
nghiên cứu
- Đóng góp
ý kiến
- Phối hợp nghiên
cứu
- Đóng góp ý kiến
- Hỗ trợ các hoạt
- Phối hợp
nghiên cứu
- Đóng góp ý
kiến
- Tích lũy
kinh
nghiệm
- Nângcao
41
viên, Học
sinh
- Hỗtrợ các
hoạt động
cộng đồng
động cộng đồng - Hỗ trợ các hoạt
động cộng
đồng
năng lực
- Phát triển
công nghệ
Cộng đồng
địa phƣơng
- Tham gia
đóng góp ý
kiến
- Đồng
thuận thực
thi và tuân
thủ các quy
định đã
được thông
qua
Thực hiện các
hoạt động
- Tham gia đóng
góp ý kiến
- Đồng thuận
thực thi và tuân
thủ các quy
định đã được
thông qua
- Phát triển
ngành
nghề,
dịch vụ
- Tăng thu
nhập
- Nâng cao
nhận thức
- Giao lưu
học hỏi
Khối các
doanh
nghiệp kinh
doanh, sản
xuất
- Tham gia
thảo luận
- Thực thi
tuân thủ
các quy
định đã
được thông
qua
- Tham gia đóng
góp ý kiến
- Đồng thuận thực
thi và tuân thủ
các quy định
- Hỗ trợ kinh phí,
kinh nghiệm
- Tham gia thảo
luận
- Thực thi tuân
thủ các quy định
đã được thông
qua
- Phát triển
ngành
dịch vụ
- Tăng thu
nhập
- Nâng cao
nhận thức
- Giao lưu
học hỏi
Những bên liên quan chính trong việc ra quyết định hình thức quản lý áp dụng
cho VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm bao gồm:
Ban quản lý VQG Cát Bà
Mục tiêu khi xây dựng các kế hoạch chương trình quản lý áp dụng cho VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm là nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời kết hợp
sử dụng công bằng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua việc phát triển
kinh tế xã hội cho vùng đệm nhằm giảm áp lực lên đa dạng sinh học tại khu vực
vùng lõi. Vì vậy vai trò của ban quản lý VQG là vô cùng quan trọng.
42
Trách nhiệm của ban quản lý VQG Cát Bà là quản lý khi vực vùng lõi, duy trì
bảo tồn giá trị đa dạng sinh học của VQG, đồng thời kết hợp với chính quyền địa
phương và các bên tư vấn khác, tham khảo ý kiến của cộng đồng địa phương để đưa
ra các kế hoạch quản lý phù hợp cho VQG và khu vực vừng đệm trình lên UBND
thành phố Hải Phòng phê duyệt.
Chính quyền địa phương
Theo quy định của nhà nước, quyền quản lý và trách nhiệm phát triển kinh tế
vùng đệm của VQG Cát Bà thuộc về UBND huyện Cát Hải. UBND huyện Cát Hải
có trách nhiệm, phối hợp với ban quan lý VQG Cát Bà lập ra các quy hoạch, kế
hoạch các dự án phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của địa phương, đồng thời đảm bảo bảo tồn đa dạng sinh học trình lên UBND
thành phố Hải Phòng. Tổ chức thực hiện, và tổ chức giám sát thực thi các quy
hoạch, kế hoạch cũng như các dự án đã đề ra.
Chính quyền cấp xã có trách nhiệm phối hợp thực hiện các hoạt động của các
kế hoạch và chương trình quản lý mà cấp trên đã phê duyệt, tuyên truyền vận động
cộng đồng tham gia tích cực các hoạt động và tham gia bảo vệ, phát triển VQG.
Cộng đồng nhân dân các xã vùng đệm VQG Cát Bà
Đây là bộ phận sử dụng trực tiếp tài nguyên thiên nhiên trong khu vực, và là
đối tượng trực tiếp thực thi các kế hoạch và quy hoạch cho các cấp đề ra vì vậy
muốn đạt được hiệu quả thực thi các quy hoạch kế hoạch cần phải phù hợp với các
quan điểm chung của cộng đồng, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, và đảm bảo
nhu cầu cuộc sống hàng ngày của cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương
có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến, đồng thuận thực thi và tuân thủ các quy
định đã được thông qua.
43
3.1.2 Bước B: Xác định cấu trúc, chức năng, dịch vụ, sản phẩm của các
khu vực trong hệ sinh thái. Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát
Xác định chức năng, nhiệm vụ, và xác định các dịch vụ, sản phẩm hệ sinh thái
có thể cung cấp
VQG Cát Bà là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hải Phòng. Vườn có chức năng chính sau:
- Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên còn tương đối nguyên vẹn, bảo tồn nguồn gien
các động, thực vật quý hiếm, các loại đặc sản của vườn (kim giao, và nước,
voọc đầu trắng, tu hài, cá heo, chim cao cát và các loài ưu tiên bảo tồn
khác).
- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích khảo cổ và văn hoá lịch sử.
- Phục hồi lại hệ sinh thái rừng tại các khu vực đã bị tác động, phục hồi các
động, thực vật quý có nguồn gốc ở đảo.
- Nghiên cứu cơ bản và thực nghiệm phục vụ yêu cầu bảo tồn và phục hồi tài
nguyên rừng theo các hợp đồng.
- Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục, kết hợp
phục vụ tham quan du lịch.
- Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng, quản lý phát triển kinh tế
và bảo vệ đa dạng sinh học vùng đệm.
Khu vực vùng lõi VQG Cát Bà: Có trụ sở chính tại xã Trân Châu, huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng. Với tổng diện tích: 16.195 ha, trong đó có 10.931,7 ha là
núi rừng và đảo, phần biển có diện tích 5.265,1 ha. Vườn được chia thành ba phần
khu chức năng:
- Khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 4.914,6 ha được lựa chọn những nơi ít
bị ảnh hưởng bởi các hoạt động du lịch đối với môi trường sống của các
loài động thực vật, đặc biệt trong đó các loài có nguy cơ tuyệt chủng cao.
44
- Khu phục hồi sinh thái có diện tích 11.094 ha làà khu vực được quản lý,
bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện
một số hoạt động lâm sinh cần thiết.
- Khu hành chính dịch vụ 93,1 ha được quy hoạch trong thung lũng Trung
Trang, có mặt bằng tương đối thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển du
lịch sinh thái cũng như các hoạt động giải trí khác.
Vùng đệm của VQG Cát Bà: Có diện tích 15.259,8 ha, nằm trên địa bàn 06 xã,
được chia thành hai khu vực:
- Vùng đệm 1: Toàn bộ vùng 1 nằm trong xã Việt Hải (141,3 ha). Khu vực
này có một phần vùng đệm được bao quanh bởi khu vực vùng lõi của VQG
Cát Bà, tách biệt với thế giới bên ngoài, còn nhiều khung cảnh hoang sơ, có
các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
- Vùng đệm 2: Vùng 2 nằm ngoài VQG với tổng diện tích 15.118,5 ha, gồm
các xã Phù Long, Hiền Hào, Gia Luận, Xuân Đám, Trân Châu và Thị trấn
Cát Bà.
Khu vực vùng đệm 2 có thể cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái. Đây là
nơi tập trung phần lớn rừng ngập mặn của đảo Cát Bà, và chủ yếu ở xã Phù
Long với mật độ còn tương đối cao. Tổng diện tích là 775,98 ha. Đồng thời
đây là xã có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, có
thể triển khai mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp với bảo tồn rừng ngập
mặn. Đồng thời với diện tích rừng ngập mặn như vậy, Phù Long cũng có
điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái.
Ngoài ra, khu vực vùng đệm 2 còn có các điều kiện môi trường thuận
lợi để phát triển ngành nuôi cá lồng bè trên biển. Tập trung chủ yếu ở các
vịnh kín thuộc khu vực cãc xã Gia Luận và Thị trấn Cát Bà (Hình 3.1).
Diện tích đất có thể trồng lúa nước và các loại nông sản khác tập trung
ở các xã Hiền Hào, Xuân Đám, Trân Châu.
45
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch VQG Cát Bà,giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020
Nguồn: Phòng Khoa học Kỹ Thuật- VQG Cát Bà
Thiết lập cơ chế quản lý và giám sát
Vùng lõi VQG Cát Bà: Chịu trách nhiệm quản lý của Ban quản lý VQG Cát
Bà.
- Khu bảo vệ nghiêm ngặt
Hình thức quản lý: Bảo vệ nghiêm ngặt, xây dựng một số tuyến tham quan cho
khách tìm hiểu và phục vụ cho nghiên cứu khoa học.
- Khu phục hồi sinh thái
Hình thức quản lý: Vùng được quản lý, bảo vệ đồng thời tổ chức các hoạt
động phục hồi hệ sinh thái, đa dạng sinh học. Ngoài ra, vùng này còn có các hoạt
động chủ yếu là xây dựng các tuyến du lịch sinh thái khám phá thiên nhiên, mang
46
lại lợi ích kinh tế cho cộng đông và tạo nguồn kinh phí phục vụ cho công tác bảo
tồn.
- Khu hành chính
Hình thức quản lý: Xây dựng các công trình phục vụ cho phát triển du lịch
sinh thái.
Vùng đệm: Có chức năng bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn, kiến thức bản
địa, bảo tồn giống, nguồn gen gốc bản địa đồng thời kết hợp phát triển kinh tế, khai
thác hợp lý tài nguyên, phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, giáo dục
và đạo tạo nhằm giảm áp lực lên vùng lõi.
Chịu trách nhiệm quản lý: UBND huyện Cát Hải phối hợp với ban quản lý
vườn quốc gia thành lập một hội đồng quản lý vùng đệm [5].
- Vùng đệm 1: Hình thức quản lý là ưu tiên cho phát triển du lịch sinh thái
cộng đồng với mục tiêu phát triển kinh tế cho vùng đệm và bảo tồn những
giá trị cảnh quan, văn hóa lịch sử.
- Vùng đệm 2: Hình thức quản lý là phát triển các hoạt động kinh tế, hỗ trợ
sinh kế cho cộng đồng như phát triển các dịch vụ phục vụ cho phát triển du
lịch.
Cụ thể: Phát triển du lịch sinh thái cộng đồng, và nuôi trồng thủy sản ở xã Phù
Long, trồng rau sạch và các nông sản khác phục vụ cho khách du lịch ở xã Xuân
Đám, Hiền Hào, Trân Châu và các xã khác. Ngoài ra còn có khu vực khai thác thủy
sản gần bờ, nuôi cá biển bằng hình thức lồng bè ở các Vịnh Lan Hạ, Vịnh Bến Bèo,
Vịnh Tùng Gấu.
3.1.3 Bước C: Phân tích các vấn đề kinh tế liên quan đến bảo tồn đa dạng
sinh học và sinh kế của người dân
Nguồn vốn và các chính sách kinh tế của nhà nước đối với hoạt động của
VQG và hoạt động phát triển kinh tế vùng đệm
- Nguồn ngân sách
47
VQG Cát Bà trực thuộc Sở NN&PT NT tỉnh Hải Phòng vì vậy nguồn ngân
sách nhà nước cho các hoạt động của vườn do Sở NN&PT NT tỉnh quản lý.
Trong quá trình điều tra phỏng vấn, 15 cán bộ VQG Cát Bà cho biết nguồn
kinh phí này cho VQG rất thấp chỉ đủ cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý
hoặc nếu có đầu tư chủ yếu cho các công trình xây dựng cơ bản, kinh phí dành cho
công tác bảo tồn rất ít. Phần lớn nguồn ngân sách này được cấp hàng năm dựa trên
cân đối giữa ngân sách quốc gia và tỉnh. VQG Cát Bà trực thuộc tỉnh Hải Phòng vì
vậy phụ thuộc rất lớn vào tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh và phụ thuộc vào cơ
chế quản lý của tỉnh.
(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính Vườn quốc gia Cát Bà).
Vùng đệm của VQG Cát Bà do UBND huyện Cát Hải phối hợp với ban quản
lý VQG quản lý. UBND huyện có trách nhiệm xây dựng các dự án phát triển kinh
tế, xã hội, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, định canh định cư trình UBND cấp tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện. Vì vậy nguồn ngân sách chi cho các hoạt động phát
triển kinh tế vùng đệm do UBND huyện Cát Hải quản lý.
(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Bà)
- Nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái của VQG Cát Bà
Bảng 3.2: Nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái của VQG Cát Bà
Nguồn: Trung tâm Dịch vụDu lịch sinh thái và Giáo dục Môi trường.
Năm
2010 2011 2012
Lƣợng
khách
(Người)
Tổng thu
(VNĐ)
Lƣợng
khách
(Người)
Tổng thu
(VNĐ)
Lƣợng
khách
(Người)
Tổng thu
(VNĐ)
Doanh
thu từ
vé
48.000 708.500.000 47.500 700.000.000 70.000 1.335.000.000
48
Với nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái (Bảng 3.2), VQG sẽ cân đối thu
chi, một phần được trích ra và sử dụng cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học và
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái.
- Nguồn tài trợ
Nước ta đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ chính phủ các nước như Thủy
Điển, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Bỉ, Thụy Sỹ, Nhật Bản trong công tác bảo vệ
môi trường nói chung, cũng như các chương trình bảo tồn rừng đặc dụng nói riêng.
Đồng thời các tổ chức quốc tế như UNDP, UNEP, WB, EU, ADB, IUCN, WWF,
FFI đã hợp tác rất chặt chẽ với Việt Nam trong công tác bảo tồn.
Cụ thể như Khoa sinh thái học hệ thống, Đại học Stockholm, Thụy Điển và
Trung tâm nghiên cứu bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng đã phối hợp với
VQG Cát Bàvới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA)
trong 3 năm từ tháng 7/2010 đến tháng 9/2013 đã triển khai hai dự án: “ Nâng cao
sức chống chịu và phục hồi trước biến đổi khí hậu và tai biến môi trường của các
khu dự trữ sinh quyển biển và ven biển Việt Nam thông qua tăng cường quản lý tài
nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng” từ tháng 3 năm
2011 đến tháng 9 năm 2013, với kinh phí là 1.649.375 SEK và “Xây dựng và tăng
cường năng lực cộng đồng ven biển trong quản lý tài nguyên và phát triển bền vững
tại Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà” [15].
Xem xét những khiếm khuyết thị trường ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
- Hình thành tự phát nuôi cá lồng bè
Nghề nuôi cá lồng bè ở Cát Bà bắt đầu từ năm 2000, khi việc đánh bắt gặp khó
khăn bởi nguồn lợi thủy sản cạn kiệt, một số người khảo sát nuôi thử nghiệm cá
lồng bè và thu được kết quả tốt. Việc nuôi cá lồng bè là hướng phát triển mới và có
hiệu quả, phát huy được tiềm năng, thế mạnh của vùng. Vì vậy, nhiều gia đình cũng
thoát nghèo, kinh tế khá giả nhờ nuôi cá lồng bè. Sản lượng nuôi trồng thủy hải sản
tăng cao, nhất là các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như: Cá song, cá vược, cá giò,
cá hồng, tu hài.
49
Bảng 3.3: Diễn biến nuôi cá lồng bè tại Cát Bà
Năm 2005 2007 2008 2009 2012 2013
Tổng số lồng bè
(Lồng)
531 533 571 588 539 500
Tổng số ô lồng nuôi cá
(Ô lồng)
7.679 8.205 10.031 11.169 8.629 8.146
Tổng diện tích ô lồng
(M2)
5.310 5.330 5.620 5.880 5.390 5.000
Nguồn [7]
Hình 3.2: Diễn biến nuôi cá biển lồng bè tại Cát Bà
Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả mà nghề nuôi lồng bè mang lại thì những
tác động từ mặt trái của nghề này đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng làm ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái biển và tiềm năng, cảnh quan du lịch biển Cát Bà.
Số lượng bè nuôi phát triển nhanh, không theo quy hoạch (Bảng 3.3, Hình 3.2), tàu
thuyền neo đậu nhiều, do đó lượng thức ăn dư thừa từ các bè nuôi và rác thải, rác
sinh hoạt của các bè gia đình cũng như các bè của các hộ kinh doanh, chất thải từ
các nhà vệ sinh của các tàu thuyền neo đậu là những tác nhân chủ yếu gây nên tình
trạng môi trường nước bị ô nhiễm (Bảng 3.4).
Ô nhiễm môi trường do chất hữu cơ dư thừa là một nguyên nhân quan trọng
gây ra hiện tượng thủy triều đỏ ở Cát Bà trong những năm gần đây và tạo ra hậu quả
nghiêm trọng đối với môi trường sinh thái và hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản.
Thủy triều đỏ gây thiệt hại lớn về kinh tế [21].
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2005 2007 2008 2009 2012 2013
tổng số lồng bè
tổng số ô lồng nuôi cá
tổng diện tích ô lồng
50
Bảng 3.4: Ƣớc tính thiệt hại về nuôi trồng thủy sản do thủy triều đỏ
Đợt Thời gian Thiệt hại
1 11/2011 Thiệt hại 10 tấn cá lồng tại Hang Vẹm- Vịnh Lan Hạ
2 11/2011 Thiệt hại 70% sản lượng ngao tại Phù Long, Hiền Hào, ước tính
gây thiệt hại khoảng 20-40 tỷ đồng
3 4/2012 Gây thiệt hại đến nuôi trồng thủy sản tại phí đông đảo Cát Bà
4 5/2012 Gây chết 2000-3000 tấn ngao ở xã Đồng Bài, Cát Hải, ước tính
thiệt hại lên đên 40-60 tỷ đồng
5 7-8/2012 Thiệt hại đến khu vực nuôi cá lồng bè tại những vùng vịnh kín:
phía tây vịnh Lan Hạ, phía đông đảo Cát Bà và vịnh Bến Bèo.
Nguồn: [18]
Số bè nuôi tăng, tình trạng khai thác cá con làm thức ăn cho cá ở các bè khu
vực nuôi rất phức tạp. Bất chấp mọi khuyến cáo và luật pháp trong khai thác, nhiều
hộ đã sử dụng các hình thức đánh bắt cá con như sử dụng kích điện, chất nổ, lưới
mắt nhỏ, đây là hình thức khai thác mang tính hủy diệt môi trường biển. Trung bình
mỗi ngày có hơn 30 tấn cá tạp được đánh bắt từ tự nhiên để làm thức ăn cho cá nuôi
lồng bè. Chỉ trong vòng chưa đầy ba năm từ 2005- 2008, lực lượng an ninh trên đảo
đã bắt 92 vụ sử dụng kích điện khai thác thủy sản trái phép, bắt 30 vụ trộm cắp; bắt
32 vụ sử dụng chất nổ, thu 206 kg thuốc nổ, 612 kíp nổ, 77,5 m dây cháy chậm.
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Vườn quốc gia Cát Bà).
Việc nuôi ồ ạt theo phong trào, thiếu định hướng, thiếu sự phân tích đánh giá
môi trường cũng như kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản, hoạt động mang tính rủi ro
cao. Dẫn đến tình trạng vừa ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường biển, vừa xảy
ra tình trạng thua lỗ, mất trắng ảnh hưởng đến kinh tế.
- Phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản
51
Đảo Cát Bà có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất Hải Phòng. Rừng ngập mặn
phân bố chủ yếu ở phía Tây Bắc của đảo, thuộc các xã Gia Luận, Phù Long. Nhưng
từ năm 1983 tới 2010 hơn 1.000 ha rừng ngập mặn tại Cát Bà đã bị người dân địa
phương phá hủy để làm đầm nuôi tôm. Ngoài ra, việc xây bờ, ngăn đập làm thay đổi
các điều kiện tự nhiên của môi trường cũng dẫn đến việc mất dần các diện tích rừng
ngập mặn tự nhiên. Những hệ lụy của hành động này là người dân phải đối mặt với
tình trạng bão lũ tàn phá hàng năm, bên cạnh đó là nguồn sống từ thiên nhiên dần
cạn kiệt.
Bên cạnh các giá trị về đa dạng sinh học, rừng ngập mặn còn đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, hạn chế bão lũ, triều cường. Rừng ngập mặn
có khả năng hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm, bảo vệ và tăng cường
khả năng chống chịu của đê biển. Thực tế cho thấy, bảo tồn rừng ngập mặn có giá
trị to lớn về nhiều mặt đặc biệt là trước sự đe dọa của biến đổi khí hậu như hiện nay,
giúp giảm thiểu tới 50% năng lượng tác động của sóng biển, ngăn ngừa nước biển
dâng cao, góp phần quan trọng bảo vệ dân cư cũng như hạ tầng cơ sở ven biển.Việc
khôi phục lại các khu rừng ngập mặn này trở nên vô cùng cấp thiết nhưng cũng là
việc làm hết sức khó khăn, đòi hỏi công sức, tiền bạc và cả thời gian [27].
- Khai thác gỗ trái phép và các lâm sản ngoài gỗ, đánh bắt trái phép động vật
hoang dã
Hiện nay, hoạt động khai thác gỗ tại VQG Cát Bà đã bị cấm, tuy nhiên người
dân vẫn được quyền tận thu các loại lâm sản khác ngoài gỗ trong khu vực VQG.
Hơn nữa, tại Cát Bà vẫn còn tình trạng phá rừng trái phép làm đất nương rẫy. Lợi
dụng một số khe hở về quy định trên, tình trạng khai thác gỗ và các lâm sản khác,
cũng như săn bắn động vật hoang dã vẫn đang diễn ra. Đây là một hành động xâm
hại rừng rất nguy hiểm bởi rừng trên núi đá vôi là hệ sinh thái rất nhạy cảm với
thảm thực vật tăng trưởng rất chậm. Nếu bị chặt phá bừa bãi, rừng chỉ có thể phục
hồi sau nhiều thế kỷ.
52
Điều đáng lo ngại là nhiều loại động vật hoang dã quý hiếm của VQG cũng
vẫn đang bị khai thác trái phép, dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng về số lượng. Khỉ,
voọc, sơn dương, trăn, rắn, rùa núi, nhím, một số loài chim là đối tượng săn bắt,
buôn bán của bọn lâm tặc. Nhiều loài rùa biển, rắn biển hoặc động vật quý hiếm, có
giá trị kinh tế cao bị khai thác quá mức, thậm chí khai thác theo kiểu hủy diệt như
đánh mìn, đánh điện, phá vỡ rạn san hô và môi trường biển
Theo thống kê của Hạt Kiểm lâm VQG Cát Bà trong 9 tháng năm 2013, Hạt
Kiểm lâm VQG đã phát hiện và lập biên bản 09 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng. Trong đó có 02 vụ khai thác thực vật rừng làm dược liệu, 02 vụ vận
chuyển lâm sản làm dược liệu, 04 vụ bẫy bắt động vật rừng, 01 vụ vận chuyển cây
giống vào vườn trồng trái phép.
(Nguồn: Hạt Kiểm Lâm- Vườn Quốc gia Cát Bà)
Hoạt động phát triển kinh tế khuyến khích thúc đẩy, bảo tồn đa dạng sinh học,
và phát triển bền vững
- Du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Phù Long
Phù Long là một trong năm xã vùng đêm của VQG Cát Bà, có hai hệ sinh thái
là rừng ngập mặn và bãi triều. Ngành kinh tế chính là nông nghiệp với ngành nuôi
trồng thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất. Bên cạnh đó đây là địa phương có nguồn tài
nguyên du lịch sinh thái dồi dào với các hệ sinh thái phong phú đa dạng như: hệ
sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng núi đá vôi thuộc VQG Cát Bà, loài voọc
quý hiếm và động Thiên Long trên núi Hà Sen. Đầu năm 2011 dưới sự hỗ trợ của
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) và Ecolife
(Doanh nghiệp xã hội đồng hành tới tương lai xanh cùng cộng đồng ven biển) mô
hình du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Phù Long được hình thành và đi vào
hoạt động.
Phát triển sinh kế bền vững tại các địa phương ven biển, bổ sung dẫn tới thay
thế việc khai thác nguồn lợi ven biển, hỗ trợ công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và
cảnh quan ven bờ được MCD đặt làm mục tiêu chính cho chương trình phát triển
53
cộng đồng của tổ chức. Trong bối cảnh đó, du lịch sinh thái cộng đồng (DLSTCĐ)
với các tiêu chí về bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học, văn hoá và sự tham gia tích
cực của cộng đồng, được xem là sinh kế phù hợp, có thể hỗ trợ đắc lực cho các mục
tiêu trên.
Trong hoạt động xây dựng và phát triển mô hình du lịch sinh thái cộng đồng
tại xã Phù Long, MCD đã hỗ trợ xây dựng ban điêu hành du lịch si nh thái cộng
đồng Phù Long với tám thành viên công đông nòng côt và một nhóm mở rông 30
thành viên, gôm các nhóm văn nghê , nhà nghỉ, nâu ăn, hướng dân viên du l ịch, vân
chuyên khách du lịch . Tập huấn kỹ năng làm du lị ch sinh thái công đông cho người
dân địa phương, xây dựng tour tuyên du lịch , thực hiên khảo sát tour và tổ chức hôi
thảo lâp kê hoạch phát triên du lịc h sinh thái cộng đồng Phù Long, thiêt kê các biên
quảng cáo, sa bàn giới thiêu các điêm tham quan du lịch , thiêt kê trung tâm giáo dục
môi trường vê biên đôi khí hâu kiêm trung tâm thông tin du khách Ecolife Cafe tại
Phù Long. Người dân trong xã được chia thành các nhóm như văn nghệ, nhà nghỉ,
nấu ăn, hướng dẫn viên du lịch, vận chuyển khách du lịch.
Mặt khác du lịch sinh thái cộng đồng sử dụng chính những sản phẩm do
người dân tại địa phương sản xuất ra để phục vụ cho du khách. Chẳng hạn như việc
chế biến các món ăn dân dã từ sản vật địa phương vừa thu hút được khách du lịch
bởi chính vị tươi ngon, mới lạ. Đồng thời từ đó giải quyết được vấn đề đầu ra cho
các sản phẩm mà người dân sản xuất ra, góp phần nâng cao kinh tế cho các hộ gia
đình [7].
- Mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững kết hợp với bảo vệ rừng ngập mặn
tại xã Phù Long
Hoạt động giao khoán bảo vệ rừng ngập mặn được bắt đầu từ năm 2010 đến
nay. Giao khoán bảo vệ rừng ngập mặn chủ yếu giao trực tiếp cho các hộ đang trực
tiếp nuôi trồng thủy sản trên diện tích đó, còn lại một phần diện tích rừng ngập mặn
phân bố trên các bãi triều, ven sông, ven lạch thì VQG Cát Bà tiến hành cho các tổ
54
chức và nhóm tập thể trên địa bàn xã hoặc nhóm các hộ xung quanh diện tích đó
nhận giao khoán bảo vệ.
Phù Long vốn là xã thuần nông với nghề nuôi trồng và đánh bắt hải sản, đời
sống người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, thường xuyên phải đối mặt với
nguy cơ thiệt hại về tài sản, tính mạng. Từ việc quản lí gần 700 ha rừng ngập mặn
và bãi triều, người dân của vùng rừng này đã tìm được nguồn sinh kế mới từ chính
những vùng rừng giao khoán.
Trước đây, một diện tích rừng ngập mặn ở Phù Long đã bị chặt phá để làm
đầm nuôi tôm. Những năm qua, chính sách hỗ trợ người dân tham gia nhận khoán
trồng và bảo vệ rừng đã mang lại cho người dân Phù Long nói riêng và Cát Bà, Cát
Hải nói chung nhiều lợi ích đáng kể (Bảng 3.5). Người dân được giao khoán rừng
ngập mặn nhận được lợi ích thiết thực từ việc bảo vệ và trồng mới rừng như: Được
nhận tiền trông coi hàng năm; bảo vệ được các đê bao của đầm, hồ nuôi thủy sản
vững chắc, tạo môi trường cho các loại thủy sinh về trú ngụ, sinh sản; bảo vệ bờ
biển và hệ thống đê khỏi bị xói lở, đảm bảo an toàn cho đời sống của các hộ dân
trong đê.
Bảng 3.5: Số liệu về diện tích rừng ngập giao khoán cho ngƣời dân
Nguồn: Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia Cát Bà.
Sau ba năm thực hiện nhiều hộ có thu nhập đủ phát triển kinh tế và đảm bảo
cuộc sống hàng ngày từ việc nhận bảo vệ hàng chục ha rừng kết hợp nuôi tôm
quảng canh dưới tán rừng. Nhiều lợi ích lớn khác về mặt bảo vệ môi trường đạt
được từ mô hình này như:
Năm Diện tích giao khoán
(Ha)
Số hộ đƣợc nhận giao
khoán
Định mức giao
khoán (1ha/năm)
2011 255,6 19 50.000 vnđ
2012 255,6 21 100.000 vnđ
2013 255,6 21 100.000 vnđ
55
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn tại VQG Cát Bà được bảo vệ và phát triển tốt,
tạo điều kiện cho sự phát triển của các loài sinh vật trong rừng, cung cấp
một sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và vùng cửa sông
ven biển kế cận.
- Góp phần điều hòa khí hậu trong vùng, mở rộng diện tích đất bãi bồi ven
sông, hạn chế sạt lở và phòng, chống gió bão. Góp phần cân bằng một
lượng lớn CO2.
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn nơi đây được ví như một phòng thí nghiệm tự
nhiên to lớn. Trong những năm qua, hàng năm VQG Cát Bà đã tiếp đón
hàng trăm sinh viên, học sinh, các nhà khoa học trong và ngoài nước đến
nghiên cứu, học tập. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong
và ngoài nước đã góp phần phục vụ cho công tác quản lý và phát triển rừng
ngập mặn tại VQG Cát Bà ngày càng bền vững.
Ngoài ra, Dự án “Nâng cao khả năng thích ứng của các khu dự trữ sinh quyển
ven biển Việt Nam thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và hỗ trợ
phát triển bền vững sinh kế cho người dân ven biển” do Trung tâm Bảo tồn sinh vật
biển và Phát triển cộng đồng (MCD) chủ trì đã tạo đà cho một số chiến lược sinh kế
thích ứng, trong đó, đặc biệt phải kể đến mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, dựa
trên những điều kiện tự nhiên sẵn có, và từ chính những hoạt động nuôi trồng thủy
sản của người dân địa phương. Với mô hình này, người dân Phù Long đã xác định
đây là một trong những nguồn thu nhập chính với phương châm “Phát triển để bảo
tồn, bảo tồn để phát triển”.
(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Bà).
3.1.4 Bước D: Quản lý thích ứng về không gian
Quản lý thích ứng về không gian: Xem xét những ảnh hưởng thực tế và tiềm
năng của những hoạt động quản lý đang và sẽ thực hiện đối với các hệ sinh thái lân
cận
56
Những thay đổi trong quản lý của một hệ sinh thái có thể làm ảnh hưởng đến
những hệ sinh thái lân cận, mặc dù đã có những nỗ lực để nội tại hóa chi phí và lợi
ích. Việc quản lý tốt một hệ sinh thái thường dẫn đến sự quản lý tốt hơn ở những hệ
sinh thái lân cận trong một thời gian nhất định. Dưới đây sẽ xem xét một số ảnh
hưởng thực tế và tiềm năng của những hoạt động quản lý mà chính quyền địa
phương và các ban ngành đã áp dụng tại khu vực vùng đệm VQG Cát Bà.
Quy hoạch nuôi trồng thủy sản theo mô hình bền vững
Đây là biện pháp quản lý mà chính quyền địa phương đã đưa ra để giải quyết
các vấn đề kinh tế liên quan đến khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Cát Bà có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy
sản. Đây cũng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của huyện Cát Hải. Sản
phẩm nuôi lồng bè đã đáp ứng tốt nhu cầu thực phẩm của nhân dân địa phương,
đồng thời là nguồn cung cấp dồi dào cho dịch vụ du lịch Cát Bà. Các hộ nuôi lồng
bè đã kết hợp phát triển nuôi trồng với tổ chức các dịch vụ tham quan, ăn uống các
đặc sản biển trên bè, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế đem lại khá cao. Nhìn chung,
nghề nuôi lồng bè phát triển đã phát huy được tiềm năng, lợi thế của huyện đảo,
đồng thời giải quyết được việc làm, thu nhập cho hàng ngàn lao động trong và ngoài
huyện. Tuy nhiên, việcphát triển nuôi trồng thủy sản một cách ồ ạt không theo quy
hoạch sẽ dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường biển nói chung, ảnh hưởng
đến tiềm năng du lịch của Cát Bà, và ảnh hưởng đến kinh tế của các hộ nuôi. Vì vậy
UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định 1572/QĐ-UBND ngày
27/9/2010 về Quy hoạch chi tiết phát triển nuôi trồng thủy sản trên vùng biển Hải
Phòng đến năm 2015, định hướng đến 2020 nhằm tổ chức, sắp xếp lại khu vực nuôi
trồng thủy sản trên vùng biển Hải Phòng theo hướng phát triển bền vững. Theo
quyết định này, huyện Cát Hải đã thành lập Ban quản lý các vịnh thuộc quần đảo
Cát Bà để quản lý các vịnh cũng như vấn đề nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện quyết định trên , Ban quản lý đã có nhiều cố gắng trong công tác
tham mưu giúp UBND huyện quản lý, sắp xếp lại trật tự neo đậu các bè nuôi thuỷ
57
sản và quản lý công tác vệ sinh môi trường, thu phí tham quan trên các vịnh Cát Bà.
Công tác khảo sát, đo đạc, vẽ sơ đồ vị trí neo đậu cho các bè, giàn bè nuôi trồng
thủy sản theo quy hoạch được triển khai tại 10 điểm, cụ thể là: Đông Bắc vịnh Bến
Bèo, áng Bù Nâu, vụng Trâu Nằm (vịnh Bến Bèo); khu Hòn Rùa, vụng Tai Kéo,
khu Tây Vạn Bội, Vạn Tà (vịnh Lan Hạ); khu vực Trà Báu (xã Việt Hải); vụng Áng
Kê; Hòn Thoi Quýt (xã Gia Luận). Hằng năm, Huyện chỉ đạo triển khai công tác
điều tra, khảo sát chi tiết thực trạng các ô lồng nuôi, nghề nuôi, số lao động đang sử
dụng.
Các cơ quan, ban, ngành chức năng của huyện đã phối hợp triển khai có hiệu
quả dự án “Mô hình cụm lồng bè thuỷ sản an toàn, văn hoá, thân thiện với môi
trường tại khu vực vịnh Cái Bèo, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, Hải Phòng” với
mục tiêu nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường
biển, đồng thời tiến hành thử nghiệm việc thay thế thức ăn tự nhiên bằng thức ăn
công nghiệp [20].
Tuy nhiên có nhiều khó khăn và bất cập khi thực hiện dự án quy hoạch nuôi
trồng thuỷ sản như:
- Quy hoạch chậm, cơ chế quản lý giám sát chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng
không thực hiện đúng theo quy hoạch.
- Các quy định về kỹ thuật nuôi, mật độ lồng bè không được thực hiện đúng
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước vẫn đang diễn ra. Cụ thể trong
những năm gần đây đặc biệt là năm 2011, 2012 đã diễn ra rất nhiều đợt
thủy triều đỏ tại Cát Bà và các vùng biển lân cận như Đồ Sơn, nguyên nhân
chủ yếu được xác định là do lượng thức ăn dư thừa từ hoạt động nuôi cá
lồng bè. Thủy triều đỏ không những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nuôi
cá lồng bè tại địa phương mà còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái của
các khu vực ven biển lân cận như Đồ Sơn- Hải Phòng, khu vực ven biển
của tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó là tình trạng lây lan dịch bệnh ảnh
hưởng đến năng suất thu hoạch cũng như chất lượng sản phẩm.
58
- Hoạt động khuyến ngư chưa có hiệu quả, người dân vẫn đang đối mặt với
vấn đề về giống và kỹ thuật. Nguồn giống và thức ăn cho hoạt động nuôi cá
vẫn chủ yếu từ tự nhiên nên dẫn đến nguy cơ khai thác quá mức thủy sản
làm thức ăn cho cá nuôi. Đối với vấn đề nguồn giống còn xảy ra tình trạng
nguồn giống không được cung cấp đầy đủ, ngư dân phải nhập giống từ
nguồn gốc không rõ ràng, không đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín
trên thị trường [14].
- Tình hình tiêu thụ các sản phẩm nuôi lồng bè còn phụ thuộc nhiều và khả
năng thu hút khách du lịch của Cát Bà và năng lực thu mua vận chuyển của
một số thị trưởng tiểu ngạch như Trung Quốc, Hồng Kông. Phần lớn các hộ
nuôi hải sản biển chưa chủ động tìm được thị trường tiêu thụ ổn định. Việc
thu mua hải sản còn phụ thuộc vào những cơ sở thu gom tại chỗ, sau đó
chuyển đi các thị trường khác vì vậy tình trạng bị ép giá hay tồn đọng sản
phẩm do cung vượt cầu vẫn diễn ra. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến kinh tế các hộ nuôi mà còn ảnh hưởng đến cả thị trường buôn bán
thủy hải sản của các khu vực khác.
- Nảy sinh nhiều vấn đề về an sinh xã hội. Diễn ra tình trạng khó quản lý hộ
khẩu đối với những bè nuôi tự phát ngoại tỉnh hoặc tình trạng các hộ tự ý
tháo dỡ, lắp đặt, cơi nới di chuyển bè nuôi đến khu vực khác ngoài quy
hoạch. Những vấn đề về quản lý an ninh trật tự, việc học tập và sinh hoạt
cộng đồng, phúc lợi xã hội của trẻ em, người già cũng như của người dân
không được đảm bảo. Thêm vào đó tình trạng thất thu trong mấy năm qua
đã khiến nhiều hộ nuôi muốn chuyển sang sinh kế khác [23].
Kết hợp bảo vệ rừng ngập mặn với nuôi trồng thủy sản
Để bảo vệ rừng ngập mặn, đồng thời giải quyết một phần vấn đề sinh kế cho
người dân vùng đệm chính quyền địa phương và ban quản lý VQG Cát Bà đã phối
hợp giao rừng ngập mặn cho người dân vùng đệm quản lý chăm sóc đồng thời triển
khai dự án nuôi tôm trên diện tích rừng ngập mặn được giao khoán. Mô hình nuôi
59
tạo sự bền vững đó là sự kết hợp giữa tôm và rừng, vừa tận dụng được điều kiện
nuôi thuận lợi, vừa tạo sinh kế bền vững cho người dân.
Mô hình này tuy không có sự đột phá về năng suất ( không tăng nhiều qua các
năm), nhưng ổn định, ít rủi ro trong quá trình nuôi. Bên cạnh đó, thương hiệu tôm
nuôi sinh thái có giá trị cao hơn từ 10% - 15% trên thị trường, khả năng đầu tư hợp
lý, tôm nuôi được bổ sung bằng thức ăn tự nhiên. Trước đây, vì muốn mở rộng diện
tích nuôi trồng thủy sản và cho rằng rừng ngập mặn ảnh hưởng xấu đến nuôi thủy
sản, nên một diện tích không nhỏ của rừng đã bị tàn phá. Nhưng hiện nay, nhận
thức của người dân về vai trò của rừng ngập mặn đã thay đổi. Họ đã hiểu được tầm
quan trọng của rừng đối với môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và mối quan hệ
giữa rừng ngập mặn với nuôi thủy sản nên hầu hết các chủ ao nuôi thủy sản đều có
ý muốn trồng các loài cây ngập mặn trong ao nuôi để bảo vệ đê bờ và giúp thông
thoáng ao nuôi, giảm rủi ro dịch bệnh. Tuy nhiên, để phát triển mô hình nuôi này
bền vững cần xem xét những ảnh hưởng trong tương lai và ảnh hưởng đến những hệ
sinh thái lân cận.
Ở Cát Bà mô hình này mới được triển khai một vài năm trở lại đây vì vậy mà
còn nhiều khó khăn trong việc triển khai và áp dụng như:
- Kinh phí dành cho giao khoán, bảo vệ rừng thấp, còn nhỏ lẻ, thường không
đem lại hiệu quả, chưa nhận được sự quan tâm của người dân.
- Đã có các nhóm phụ trách các vùng rừng đuợc giao khoán, tuy nhiên quyền
lợi của của mỗi người phụ thuộc vào diện tích rừng giao khoán, nên tổ
trưởng của nhóm không được hưởng phụ cấp gì khác, do vậy có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc.
- Một số người dân thấy lợi ích của việc nuôi tôm sinh thái nên đã mở rộng
diện tích nuôi không theo quy hoạch, phá rừng phòng hộ để nuôi tôm với số
lượng lớn.
- Do chưa hiểu đúng về kỹ thuật, và một phần bị ảnh hưởng bởi lợi ích kinh
tế, một số hộ gia đình đã nuôi tôm với mật độ quá dày, chế độ ăn không
thích hợp cùng các nguồn giống không chọn lọc sẽ tạo điều kiện cho bệnh ở
60
tôm phát triển. Môi trường chứa các mầm bệnh này được thải ra các kênh
rạch và gây hại cho nhiều động vật khác trong vùng rừng ngập mặn và ở
vùng biển nông của các khu vực lân cận. Điều này làm gia tăng nguy cơ
nhiều loại vi sinh vật cư trú trong rừng ngập mặn bị đe dọa, một số loài bị
tiêu diệt.
- Những diện tích rừng ngập mặn được giao khoán hầu hết nằm trong hệ
thống đầm nuôi nên những kế hoạch tổng thể dài hạn bản tồn rừng ngập
mặn sẽ phải gặp những khó khăn về giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa
sở hữu công tư.
(Nguồn: Hạt kiểm lâm - Vườn quốc gia Cát Bà).
3.1.5 Bước E: Quản lý thích ứng về thời gian
Đánh giá tính dễ tổn thương trước biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân
các xã vùng đệm VQG Cát Bà
Kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ TN&MT dự báo cuối thế kỷ này, mực nước
biển khu vực Hải Phòng, Cát Bà có thể dâng cao >60cm, nhiệt độ nước biển tầng
mặt lên đến 1,6 – 2,5 0C (Bảng 3.6). Nếu kịch bản này đúng thì hệ quả gây hại tới
vùng đệm của VQG Cát Bà là rất lớn.
Bảng 3.6: Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại Hải Phòng
(Theo kịch bản phát thải trung bình B2)
Các mốc thời gian của
thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Mức tăng nhiệt độ
( 0C)
0.5 0.7 1.0 1.3 1.6 1.9 2.1 2.3 2.5
Mức tăng mực nƣớc
biển khu vực Móng
Cái- Hòn Dấu (cm)
7-8 11-
12
15-
17
20-
24
21-
31
31-
38
36-
47
42-
55
49-
64
(Nguồn:Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ TNMT,2008)
61
Theo nghiên cứu của nhóm chuyên gia Trung tâm Bảo tồn Sinh vật Biển và
Phát triển Cộng đồng, trong vòng 50 năm, biến đổi khí hậu đã làm thay đổi diện
mạo, địa chất vùng ven biển Cát Bà. Chỉ tính riêng mực nước biển đo được tại Trạm
Hải văn Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng) đã dâng lên khoảng 20cm. Ảnh hưởng của
nước biển dâng làm gia tăng xói lở đường biển, bão lụt, gây ra thiệt hại và rủi ro
đến đời sống người dân và nguồn lợi vùng ven biển [15,21].
Biến đổi khí hậu có thể tác động hầu hết lên mọi mặt đời sống của cộng đồng
dân cư khu vực vùng đệm VQG Cát Bà. Đặc biệt là người dân những vùng thấp như
xã Xuân Đám, Phù Long. Dưới đây chỉ xem xét một số tác động của biến đổi khí
hậu tới các lĩnh vực thuộc sinh kế chính của người dân các xã vùng đệm VQG Cát
Bà.
- Tác động đến tài nguyên đất
Các diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp ở các xã như Phù Long,
Xuân Đám bị nhiễm mặn và nguy cơ nhiễm mặn có thể sẽ tăng cao hơn trong tương
lai, dẫn đến phải chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng trọt sang mục đích khác.
- Tác động đến đánh bắt, nuôi trồng thủy sản
Biến đổi khí hậu dẫn đến những thay đổi về điều kiện thời tiết, gia tăng hạn
hán và mưa bão một cách bất thường ảnh hưởng đến môi trường nuôi trồng thủy
sản. Đặc biệt với những loại thủy sản nhạy cảm như tôm, ngao ảnh hưởng sẽ dẫn
đến những thiệt hại rất lớn.
- Tác động đến lâm nghiệp và công tác bảo vệ rừng
Nhiệt độ tăng cao, nhất là các tháng khô hanh như tháng 2, tháng 3 sẽ dẫn đến
nguy cơ cháy rừng rất lớn đối với các khu vực rừng thuộc vùng lõi của VQG Cát
Bà. Hơn nữa với chính sách cho phép người dân vào VQG tận thu những lâm sản
ngoài gỗ như củi, mật ong và một số lâm sản khác cũng gây ra nguy cơ cháy rừng
cao.
- Tác động tới sức khỏe cộng đồng, sinh kế, đói nghèo
62
Nhiều hộ gia đình nghèo sống dựa vào các sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào
thiên nhiên, chúng dễ bị tác động bởi thiên tai hay những thay đổi theo mùa vụ.
Biến đổi khí hậu có những rủi ro tiềm ẩn rất lớn đối với nhóm người nghèo ở khu
vực ven biển là một trong những nhóm đối tượng nhạy cảm nhất với những hiện
tượng khí hậu bất thường, vì nông nghiệp, đánh bắt cá là những ngành đặc biệt dễ bị
tổn thương trước những tác động của biến đổi khí hậu. Người nghèo thường có khả
năng chống chịu, ứng phó, phục hồi thấp hơn những nhóm người giàu (với tiềm lực
về vật chất, nguồn lực lớn hơn). Do đó, tình trạng khó khăn đang tồn tại trong các
cộng đồng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn trong một thời gian dài.
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của sinh kế vào tài nguyên thiên nhiên
69%
31%
0% 0%
Phụ thuộc Không phụ thuộc
41%
59%
0% 0%
Phụ thuộc Không phụ thuộc
63
Hình 3.4: Sinh kế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
(Nguồn: Nghiên cứu thực địa)
Từ kết quả phỏng vấn 68 người dân khu vực vùng đệm VQG Cát Bà cho thấy
số người dân có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên chiếm đến 69% và số
người dân có sinh kế phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên (khí hậu, hạn hán, lũ lụt)
chiếm đến 41% (Hình 3.3 và 3.4). Vì vậy sinh kế của người dân khu vực vùng đệm
VQG Cát Bà chịu ảnh hưởng nhiều trước biến đổi khí hậu.
Xung đột giữa phát triển du lịch đảo Cát Bà và Bảo vệ Môi trường
Xung đột này thể hiện rõ ràng hơn khi đảo Cát Bà được UNESCO công nhận
là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm 2004. Lượng khách du lịch đến với Cát
Bà để tham quan và tham gia các hình thức DLST và DLSTCĐ tăng lên rõ rệt trong
những năm gần đây (Bảng 3.7).
Bảng 3.7: Thống kê lƣợng khách du lịch đến Cát Bà
Năm 2003 2006 2007 2010
Lượng khách 250.000 > 500.000 729.000 >1.000.000
Nguồn:[1].
Với số lượng khách gia tăng khoảng 140% mỗi năm. Phát triển du lịch đã làm
nảy sinh rất nhiều vấn đề về môi trường.
- Gia tăng lượng nước thải sinh hoạt
Theo tính toán lượng nước thải từ khách duc lịch đến đảo Cát Bà năm 2010
tăng 1,3 lần so với năm 2007 và dự tính đến năm 2020 lượng nước thải sẽ tăng 4 lần
so với năm 2007. Trong khi đó năng lực xử lý nước thải tại đảo chỉ đạt
1.400m3/ngày. Tương đương với khoảng 67% lượng nước tải được xử lý năm 2007.
Như vậy với tốc độ gia tăng nhanh của khách du lịch ô nhiễm môi trường nước xảy
ra là điều tất yếu. Ngoài ra còn một số dịch vụ phục vụ khác du lịch ngay trên tàu
thuyền, hay nhiều hộ gia đình sống trực tiếp trên tàu thuyền, không có nhà vệ sinh
mà trực tiếp thải ra biển gây ô nhiễm môi trường nước biển[6].
- Gia tăng lượng chất thải rắn
64
Thống kê cho thấy, mỗi khách du lịch tại đảo thải ra một lượng chất thải rắn
khoảng 1kg/người/ngày. Lượng chất thải rắn này năm 2010 tại đảo tăng 1,58 lần so
với 2007 và dự báo đến 2020 sẽ tăng khoảng 3,1 lần so với 2007. Khả năng thu gom
chất thải rắn tại đảo chỉ đạt 70%. Trong khi đó, hiện nay, các bãi rác tại Cát Bà đã
quá tải. Chính quyền đã có kế hoạch xây dựng một bãi rác mới ở Áng Chà 6,5 ha để
chôn lấp chất thải rắn tại đảo. Tuy nhiên, đến nay việc xây dựng bãi rác này vẫn
chưa được triển khai, nên tình trạng ô nhiễm rác thải trên đảo ngày càng trầm trọng
[6].
- Phá núi, lấn biển đế xây dựng các khu nghỉ mát, các khách sạn
Việc phát triển du lịch nhanh tại đảo Cát Bà đã dẫn đến việc đào núi, lấp biển
để xây nhà, làm đường, làm vườn hoa. Đến năm 2010, tại trung tâm thị trấn Cát Bà
có khoảng 112 khách sạn, nhà nghỉ với gần 2.000 phòng nghỉ, trên 4.050 giường.
Trong đó, có 20 khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao trở lên và một số khách sạn đạt tiêu
chuẩn tương tương từ 3 sao trở lên như Hollyday View, Sunrise Resort và Cat Ba
Resort. Trên đảo còn có hơn 30 nhà hàng kinh doanh chuyên biệt, trong đó có 7 nhà
nổi. Tuy nhiên, số khách sạn, nhà nghỉ này vẫn không đáp ứng được nhu cầu ăn
nghỉ của du khách vào đợt cao điểm, nên số lượng khách sạn, nhà hàng vẫn không
ngừng tăng. Để phục vụ du lịch, dãy núi ở đường Núi Ngọc đang được đục khoét
lấy chỗ làm nhà và dự án khu đô thị Cái Giá lấn biển cũng đang được khẩn trương
xây dựng. Việc xây dựng ồ ạt đã làm thay đổi môi trường địa chất, cảnh quan tự
nhiên, đang làm mất dần đi vẻ đẹp tự nhiên của vịnh biển Cát Bà [6].
- Tàu thuyền du lịch gây ô nhiễm dầu trên biển và làm phá hủy các rạn san hô
Cát Bà có khoảng 211 loài san hô phân bố ở phía Nam đảo. Các khu vực có
rạn san hô tốt là các đảo áng Thảm, Cát Dứa, Mũi Hồng, Ba Trái Đào (Đông Nam
Cát Bà), cụm đảo Đầu Bê - Hang Trai và Long Châu. Độ sâu phổ biến rạn là 5-6m,
tối đa không quá 10m. Hiện tại, Cát Bà có khoảng 63 tàu phục vụ du lịch, ngoài ra
còn có 200 tàu du lịch đến từ Hạ Long làm gia tăng lượng nước thải, rác thải và gây
ô nhiễm dầu trên biển [6].
65
Xem xét sức chịu tải của môi trường thủy vực đối với hoạt động nuôi cá lồng
bè
Đối với các thủy vực nuôi hải sản nói chung và nuôi cá lồng bè, nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường chủ yếu do lượng vật chất hữu cơ, dinh dưỡng phát thải
trong quá trình nuôi. Mặt khác, những thuỷ vực ven biển thường chịu tác động trực
tiếp và gián tiếp các nguồn gây ô nhiễm, như: giao thông hàng hải, cảng biển, khai
thác hải sản, du lịch, đô thị và các nguồn từ lục địa [25].
Sức chịu tải của hệ sinh thái tuỳ thuộc vào bản chất tự nhiên (các quá trình
sinh địa hoá và thuỷ động lực), khả năng tự làm sạch và sức chịu tải môi trường
chính là khả năng tiếp nhận và đồng hoá lượng vật chất ô nhiễm của mỗi thuỷ vực.
Đây là yếu tố cơ bản, quyết định đến khả năng duy trì chất lượng môi trường, cân
bằng hệ sinh thái của thủy vực tự nhiên [25].
Sức chịu tải môi trường của thuỷ vực đối với hoạt động nuôi hải sản biển
được đánh giá trên cơ sở triển khai nghiên cứu tổng hợp các quá trình sinh địa hoá
và thuỷ động lực, từ đó tính toán khả năng tiếp nhận và xử lý lượng vật chất hữu cơ
dinh dưỡng do lồng bè phát thải vào thuỷ vực, đảm bảo các thông số môi trường
không vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường [25].
Theo kết quả nghiên cứu về vấn đề này, do viện Nghiên cứu Hải sản chủ trì
thực hiện (2004- 2005); đã được triển khai đối với khu thuỷ vực nuôi cá lồng bè tại
Vịnh Tùng Gấu,Cát Bà.
Nguồn thải ngay trên biển có hai loại chính:
- Từ các hoạt động phát triển ngay tại thủy vực nghiên cứu hoặc khu vực lân
cận, như: hoạt động giao thông thuỷ, du lịch, khai thác hải sản và nguồn ô
nhiễm từ ngoài khơi. Nguồn ô nhiễm từ ngoài khơi thường khó xác định.
- Nguồn thải tại chỗ: Với mục đích phát triển nuôi hải sản thì nguồn phát
thải tại chỗ là các chất thải từ hệ thống trại nuôi (lồng bè) hiện tại và tương
lai, đây là nguồn phát thải quan trọng nhất, trực tiếp tác động làm giảm sức
66
chịu tải môi trường của thuỷ vực. Do đó, tính toán chính xác hàm lượng
các chất thải từ nguồn tại chỗ là yêu cầu bắt buộc để phát triển nuôi bền
vững (không vượt quá sức tải).
Từ các kết qủa tính toán của công trình nghiên cứu trên cho thấy đến năm
2005 số ô lồng nuôi trồng thủy sản tại Cát Bà phù hợp với sức chịu của môi trường,
và số ô lồng trung bình trên các vịnh có thể tăng lên thêm là khoảng 236 ô lồng tại
mỗi khu vực [20].
Tuy nhiên theo số liệu thống kê gần đây tổng số ô lồng nuôi cá tại Cát Bà đã
tăng lên vượt mức cho phép. Điều này thể hiện rõ trong biểu đồ sau:
Hình 3.5: Tổng số ô lồng nuôi cá tăng lên so với 2005
Nguồn: [7]
Cũng theo kết quả quan trắc và phân tích môi trường nước khu vực nuôi cá
biển bằng lồng bè tại Cát Bà, Hải Phòng, tháng 4 đến tháng 6 năm 2013 do Bộ
NN&PTNT và Trung tâm Quốc gia Quan trắc và Cảnh báo Môi trường biển, Viện
nghiên cứu Hải sản thực hiện.
Theo các tiêu chuẩn áp dụng cho nước ven bờ với mục đích nuôi trồng thủy
sản, môi trường nước khu vực nuôi cá biển bằng lồng bè tại Vụng Giá, Vịnh Lan
Hạ, Cửa Tùng Gấu đã có biểu hiện ô nhiễm. Trong lúc nước lớn, nước ròng tại hầu
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2005 2007 2008 2009 2012 2013
Tổng số ô lồng nuôi cá tăng lên so với 2005
67
hết các điểm quan trắc hàm lượng dinh dưỡng cao hơn giới hạn cho phép. Đặc biệt
sự tồn tại của amonia trong nước gây bất lợi cho đời sống của thủy sản nuôi. Theo
nghiên cứu Vịnh Lan Hạ, Bến Bèo và Tùng Gấu chỉ số đa dạng loài thấp thể hiện
môi trường nước bị ô nhiễm nặng.
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do mật độ ô lồng dày đặc cản trở sự lưu thông
nước, chất thải từ hoạt động nuôi (thức ăn dư thừa, chất thải sinh hoạt của các hộ
dân. Ngoài ra chất thải từ sinh hoạt từ thị trấn Cát Bà từ hoạt động du lịch, hoạt
động của các phương tiện đánh bắt hải sản, giao thông vận chuyển từ các khu vực
tới. Nguyên nhân nữa là do khu vực Bến Bèo và Tùng Gấu khá kín nên việc lưu
thông, trao đổi nước kém, dẫn đến nguồn nước bị ô nhiễm do lắng đọng và phân
hủy các chất ô nhiễm ở trầm tích đáy, DO thấp ảnh hướng đến quá trình hô hấp của
thủy sản nuôi [20].
Để giải quyết vấn đề này,việc nuôi trồng thủy sản cần thực hiện nghiêm túc
theo quy hoạch, quản lý số lượng, phát triển hoạt động phù hợp với sức chịu tải của
môi trường, đảm bảo khả năng tự làm sạch của môi trường nước biển.
3.2 Phân tích điểm yếu, điểm mạnh cơ hội thách thức, và đánh giá khó
khăn khi áp dụngcác nguyên lý của phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái cho
quản lý VQG Cát Bà và vùng đệm
3.2.1 Phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức trong quá trình
áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho quản lý VQG
Cát Bà và vùng đệm
Điểm mạnh
- Tính đa dạng của hệ thống cao, có
nhiều dấu hiệu để nhận biết để xác
định nhu cầu của con người và xây
dựng mục tiêu quản lý dựa theo
chức năng nhiệm vụ và các sản
Điểm yếu
- Vẫn còn tồn tại người dân sống trong khu
vực vùng lõi của VQG Cát Bà. Khó khăn
trong việc quản lý đời sống của dân cư trong
vùng lõi, chưa minh bạch trong quyền sử
dụng đất và sử dụng tài nguyên.
68
phẩm, dịch vụ mà các khu vực
trong hệ sinh thái có thể cung cấp.
- Có nhiều hệ sinh thái nhạy cảm vì
vậy khi áp dụng các hình thức quản
lý: thời gian phản hồi của hệ sinh
thái trước các tác động nhanh, cho
kết quả sớm, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thiết lập, điều chỉnh
kế hoạch quản lý thích ứng với sự
thay đổi của hệ sinh thái.
- Các dự án đầu tư cho phát triển kinh tế của
cộng đồng dân cư trong vùng đệm còn ít,
nguồn ngân sách địa phương còn hạn hẹp, chủ
yếu đợi chờ từ nguồn tài trợ của các tổ chức
quốc tế.
- Phần lớn cộng đồng dân cư sống trong vùng
đệm của VQG Cát Bà (Ngoại trừ thị trấn Cát
Bà) là người nghèo. Nghề kiếm sống cơ bản là
nông nghiệp và khai thác tài nguyên thiên
nhiên dẫn đến tình trạng chiếm dụng đất để
nuôi trồng thủy sản, khai thác không bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Do đặc điểm địa hình và toàn bộ lãnh thổ là
biển đảo nên đời sống và sinh kế của nguời
dân phụ thuộc vào thiên nhiên, chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ biến đổi khí hậu và các
hiện tượng cực đoan của thời tiết.
- Thiếu các chính sách và hướng dẫn thực
hiện cụ thể cho các vấn đề quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội tại vùng đệm.
Cơ hội
- Có cơ hội nhận được sự đầu tư
của Đảng, Nhà nước và của thành
phố Hải Phòng trong việc phát
triển kinh tế ( khai thác, nuôi trồng
thủy sản), du lịch và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên
- Cơ hội nhận được sự quan tâm,
hỗ trợ về lý luận, kiến thức khoa
Thách thức
- Đối với vấn đề các bên liên quan và khu vực
áp dụng hình thức quản lý.
Thách thức trong việc thay đổi cách sử dụng
tài nguyên của các bên liên quan.
Thách thức trong việc đạt được sự đồng
thuận từ tất cả các bên liên quan trong việc
thiết lập các kế hoạch quản lý.
Thách thức trong việc mở rộng quy mô áp
69
học, kỹ thuật và tài trợ từ các tổ
chức quốc tế và các tổ chức trong
nước. Vì vùng lõi và vùng đệm của
VQG là một phần của khu dự trữ
sinh quyển Cát Bà và đang được đề
cử là di sản thiên nhiên thế giới.
- Có cơ hội liên kết với các khu
vực lân cận trong việc phát triển
kinh tế, du lịch và bảo vệ môi
trường.
dụng vì tính phức tạp lên của các bên liên
quan khi mở rộng quy mô của các hình thức
quản lý
- Đối với các vấn đề liên quan đến kinh tế:
Thách thức trong việc đạt được sự cân bằng
giữa bảo tồn và phát triển kinh tế. Vì con
người sống trong hệ sinh thái buộc phải sử
dụng những thành tố từ hệ sinh thái để tạo ra
các của cải vật chất thuộc hệ thống kinh tế
nên sử dụng như thế nào là cân bằng rất khó
xác định.
Thách thức trong việc xem xét đầy đủ các
yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hệ sinh thái và
cộng đồng trong đó, tìm ra biện pháp giải
quyết những vấn đề kinh tế này, do đặc thù
của Cát Bà là kinh tế của người dân phụ
thuộc vào tính mùa vụ và thường bị ảnh
hưởng, tổn thất từ tự nhiên.
- Thách thức trong việc thiết lập các kế hoạch
quản lý thích ứng về không gian và thời gian.
3.2.2 Đánh giá những khó khăn khi thực hiện các bước áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà
Bước A
Khó khăn trong việc đạt được sự thương lượng, sự cân bằng giữa các bên liên
quan vì mỗi bên liên quan trong việc ra quyết định các hình thức quản lý có trình độ
khác nhau, nhận thức khác nhau vì vậy mục đích, và việc xác định trách nhiệm
quyền lợi của họ cũng khác nhau. Có được sự đồng thuận từ các bên liên quan thì
70
mới giảm thiểu được xung đột trong quy hoạch, xây dựng các kế hoạch và hình thức
quản lý và tăng hiệu quả thực thi.
Khó khăn trong việc xác định giới hạn phạm vi của các khu vực trong hệ sinh
thái, xác định ranh giới hoạt động của các bên liên quan.
Theo kết quả phỏng vấn 68 hộ dân sống ở khu vực vùng đệm VQG Cát Bà thu
được kết quả sau:
Hình 3.6: Kết quả phỏng vấn ý kiến của người dân về mong muốn tham gia
thiết lập các kế hoạch quản lý
Hình 3.7: Trình độ học vấn của đối tượng phỏng vấn
Mong muốn50%
Không mong muốn
20%
Không trả lời
30%
0% 0%
68%
19%
13%
Không biết chữ THCS THPT Trung cấp CĐ, ĐH
71
Hình 3.8: Nghề nghiệp của các đối tượng phỏng vấn.
Như vậy có khoảng 50% số người dân được hỏi mong muốn tham gia vào các
quá trình lập các kế hoạch quản lý VQG và khu vực vùng đệm. Đa phần những
người được phỏng vấn có trình độ trung học phổ thông chiếm đến 68%. Và ngành
nghề kinh doanh các dịch vụ liên quan đến du lịch chiếm 52% tổng số những đối
tượng được phỏng vấn. Điều này cho thấy rằng để thu hút được sự quan tâm và
tham gia của người dân trong việc lập các kế hoạch quản lý là một điều khó khăn,
họ chưa hiểu hết được những lợi ích cũng như trách nhiệm của mình khi tham gia.
Bên cạnh đó đại đa số trình độ dân trí chỉ ở mức trung bình vì vậy mỗi người có
những quan điểm riêng nên rất khó đạt được sự thương lượng từ tất cả các bên nhất
là từ cộng đồng.
Bước B
Tại mỗi khu vực khó khăn trong việc xác định cơ chế, hình thức quản lý, hình
thức giám sát phù hợp, có tính khả thi cao theo đúng chức năng của hệ sinh thái.
Cần có cơ chế quản lý phù hợp trong điều kiện hiểu rõ các vấn đề liên quan đến cấu
trúc và chức năng của hệ sinh thái, nhưng đồng thời phải có khả năng thực thi tại
khu vực áp dụng.
1% 0%
52%
23%
24%
Cơ quan nhà nước Khối doanh nghiệp
Kinh doanh dịch vụ Nông dân
Nghề khác
72
Bước C
Các vấn đề kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái và cuộc sống của
cộng đồng dân cư trong hệ sinh thái. Hệ thống kinh tế thường mang lại những lợi
ích có thể xác định một cách rõ ràng và nó có sức ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức,
cũng như việc ra quyết định các hình thức quản lý. Ngược lại, những giá trị vô hình
của hệ sinh thái thường khó so sánh, khó định lượng và khó kết hợp với thị trường
nên sẽ tồn tại nhiều khiếm khuyết thị trường ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của hệ
sinh thái và khó thay đổi hình thức sử dụng hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái.
Khó khăn tiếp theo khi xem xét đến các vấn đề kinh tế là việc xác định và áp
dụng các mô hình phát triển kinh tế đồng thời thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học.
Những mô hình này đòi hỏi thời gian dài mới phát huy được những điểm mạnh của
nó, trong khi đó các vấn đề kinh tế thường là những vẫn đề tác động trước mắt đến
đời sống của cộng đồng dân cư, vì vậy rất khó để cộng đồng hưởng ứng và thực
hiện đúng theo mô hình phát triển kinh tế đồng thời thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh
học.
Bước D
Khó khăn trong việc dự đoán những tác động tiêu cực sẽ xảy ra đối với các hệ
sinh thái lân cận.
Khó khăn trong việc nội tại hóa chi phí lợi ích, giảm thiểu những ảnh hưởng
đến các hệ sinh thái lân cận. Vì mỗi hệ sinh thái không phải tách biệt mà có mối liên
quan chặt chẽ với các hệ sinh thái khác.
Khó khăn trong việc tìm ra biện pháp phối hợp hiệu quả với các hệ sinh thái
lân cận để ngăn chặn sớm những tác động tiêu cực, và tạo được sự liên kết chặt chẽ
trong vấn đềbảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Bước E
Khó khăn trong việc dự báo chính xác những tác động trong tương lai vì vậy
rất khó khăn khi thiết lập các kế hoạch quản lý dài hạn. Những tác động đến hệ sinh
73
thái rất khó có thể dự đoán một cách chính xác vì hệ sinh thái là một hệ mở và nó
chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên ngoài hệ sinh thái, bản thân hệ sinh thái cũng
luôn luôn thay đổi từng ngày và các yếu tố tác động đến hệ sinh thái cũng vậy. Hơn
nữa các yếu tố khi tác động đến hệ sinh thái có thể cộng gộp hoặc triệt tiêu, suy
giảm lẫn nhau vì vậy việc dự đoán chính xác những tác động đến hệ sinh thái trong
tương lai là không thể.
Khó đánh giá chính xác tính dễ tổn thương của hệ sinh thái trước các tác động
từ tự nhiên, xã hội. Khi đánh giá tính dễ tổn thương của một hệ sinh thái cần xác
định những nội lực, ngoại lực của hệ sinh thái, đồng thời xem xét năng lực thích
nghi của hệ sinh thái khi có các tác động. Việc xác định được các vấn đề trên đã
phức tạp, hơn nữa cần phải xác định một khung đánh giá chính xác tính dễ tổn
thương của hệ sinh thái trước những tác động cụ thể.
Khó xác định cụ thể sức chịu tải của hệ sinh thái. Để xác định được sức chịu
tải của một hệ sinh thái cần phải lựa chọn bộ tiêu chuẩn, các tiêu chí và xác định
điều kiện tự nhiên tại khu vực như đặc điểm địa hình, đặc điểm về thổ nhưỡng, chế
độ thủy văn, và các chu trình sinh địa hóa tự nhiên. Đây là một vấn đề phức tạp tốn
nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí.
Đối với việc áp dụng các bước của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho quản
lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm, xét theo những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế
xã hội, bước A và bước C là những bước khó thực hiện nhất vì cộng đồng dân vùng
đệm là một trong những bên liên quan chính ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định
các kế hoạch quản lý. Nhưng phần lớn cộng đồng dân cư trong khu vực vùng đệm
VQG Cát Bà (trừ thị trấn Cát Bà) đều là người nghèo, kinh tế còn và sinh kế của họ
phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên thiên nhiên, mặt bằng chung về trình độ nhận
thức chưa cao, lợi ích về kinh tế là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với họ.Vì vậy
để thay đổi thói quen và hình thức sử dụng hệ sinh thái, cũng như để đạt được sự
đồng thuận của người dân trong việc ra quyết định các hình thức quản lý sẽ gặp
nhiều khó khăn.
74
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu qủa thực thi các bƣớc áp dụng các nguyên lý
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà và vùng đệm
3.3.1 Giải pháp cho bước A
Tiến hành khảo sát, tìm hiểu mối quan tâm và quan điểm của các bên liên
quan về trách nhiệm quyền lợi trong việc quản lý hệ sinh thái VQG Cát Bà và khu
vực vùng đệm.
Xác định các bên liên quan chính, bên liên quan thứ hai, thứ 3. Dựa vào các
bên liên quan chính, xem xét đến quan điểm của họ về trách nhiệm, quyền lợi trong
quản lý hệ sinh thái, để thương luợng đạt được sự đồng thuận khi trước khi đưa ra
hình thức quản lý hệ sinh thái. Vì những liên quan chính là những người sử dụng hệ
sinh thái trực tiếp và họ đóng vai trò rất tích cực trong quản lý hiệu quả hệ sinh thái,
và các hình thức quản lý đưa ra đảm bảo đựợc lợi ích của họ thì kế hoạch quản lý
mới có khả năng thực thi.
Giải pháp cụ thể: Phân chia trách nhiệm, quyền lợi một cách rõ ràng
- Ban quản lý VQG có trách nhiệm quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở khu
vực vùng lõi của VQG Cát Bà, thực hiện các hoạt động về bảo tồn phát
triển du lịch sinh thái, giáo dục môi trường. Đồng thời kết hợp với chính
quyền địa phương và các tổ chức hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển kinh
tế xã hội cho cộng đồng dân cư vùng đệm.
- Chính quyền địa phương cấp huyện, xã phụ trách quản lý khu vực vùng
đệm của VQG, có trách nhiệm xây dựng các hình thức phát triển kinh tế xã
hội phù hợp cho cộng đồng dân cư vùng đệm, trình kế hoạch lên cơ quan
quản lý cao hơn phê duyệt, và có trách nhiệm tổ chức, thực thi và giám sát
việc thực thi các kế hoạch đó. Hình thức quản lý nên được xây dựng từ dưới
lên bắt đầu từ việc tham luận ý kiến của cộng đồng dân cư, quan điểm và
nguyện vọng của cộng đồng, lựa chọn hình thức quản lý phù hợp để áp
dụng.
75
- Cộng đồng cư dân vùng đệm có trách nhiệm tham gia, đóng góp ý kiến,
trình bày nguyện vọng, quan điểm trong việc xây dựng các kế hoạch quản
lý. Tuân thủ, và thực hiện nghiêm túc các chính sách và quy định mà chính
quyền địa phương đưa ra.
3.3.2 Giải pháp cho bước B
Khảo sát, điều tra để xác định cấu trúc chức năng của từng khu vực trong hệ
sinh thái. Tham khảo ý kiến của nhiều bên liên quan để xem xét đầy đủ, toàn diện
các cấu trúc, chức năng và dịch vụ có thể cung cấp của hệ sinh thái.
Sau khi đã xác định cụ thể chức năng của từng khu vực trong hệ sinh thái, tiến
hành thảo luận, thống nhất giữa các bên liên quan về việc xác định các bên liên
quan nào quản lý khu vực nào trong hệ sinh thái và quản lý với mục đích gì. Sự thảo
luận và thống nhất này cần được thực hiện để đạt được sự cân đối giữa việc bảo tồn
và sử dụng hệ sinh thái đúng với chức năng của từng khu vực trong hệ sinh thái.
Ví dụ về giải pháp cụ thể với VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm:
- Xã Phù Long là vùng đệm có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất của khu vực
đảo Cát Bà, đồng thời có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng
thủy sản.
Hình thức quản lý phù hợp đối với xã Phù Long là giao khoán rừng
ngập mặn cho người dân trong xã quản lý, đồng thời kết hợp với nuôi trồng
thủy sản bền vững trong khu vực rừng ngập măn. Khi giao quyền quản lý
và sử dụng đến cộng đồng địa phương họ sẽ có trách nhiệm hơn trong việc
bảo tồn, đồng thời họ còn có điều kiện để phát triển kinh tế gia đình nhờ
rừng ngập mặn.
- Xã Việt Hải là vùng đệm được bao quanh bởi khu vực vùng lõi của VQG
Cát Bà.
Hình thức quản lý phù hợp đối với Việt Hải là ban quản lý VQG kết
hợp với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt
động du lịch sinh thái cộng đồng với mục đích vừa phát triển kinh tế của xã,
76
đảm bảo cuộc sống cho người dân vừa đảm bảo công tác bảo tồn đa dạng
sinh học.
3.3.3 Giải pháp cho bước C
Đời sống nhân dân trên đảo Cát Bà còn gặp nhiều khó khăn, thiếu các điều
kiện cơ bản của đời sống như giáo dục y tế, thiếu đất canh tác, không có công ăn
việc làm ổn định, thói quen sống phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên. Vì
vậy vấn đề đảm bảo nhu cầu cuộc sống và kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến các quyết
định và hình thức sử dụng hệ sinh thái của họ. Một số giải pháp cụ thể đối với các
vấn đề kinh tế của VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm như sau:
Thứ nhất để giảm khiếm khuyết thị trường ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
và tăng cường bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững cần thực hiện các
biện pháp sau:
Biện pháp giảm tình hình nuôi cá biển bằng lồng bè tự phát
Phải định rõ trách nhiệm cụ thể trong vấn đề nuôi trồng thủy sản.
- Đối với chính quyền, cụ thể là UBND huyện Cát Hải:
Trong các vấn đề liên quan đến quy hoạch hay xây dựng các kế hoạch quản lý
phải xem xét đến việc đảm bảo điều kiện tối thiểu cho cuộc sống người dân trong
khu vực quy hoach như điều kiện y tế (xây dựng các trạm y tế tại chỗ), xây dựng
trường học nội trú cho trẻ em của cư dân sống trên vịnh, đảm bảo cung cấp nước
sạch sinh hoạt và điều kiện vệ sinh.
Quản lý nuôi lồng bè phải thực hiện nghiêm túc theo quy hoạch như: Phân bố
khu vực nuôi phù hợp cho từng loại thủy sản, đảm bảo kiểm soát số lượng ô lồng,
diện tích tối đa cho phép, mật độ lồng nuôi phù hợp với sức chịu tải của môi trường
thủy vực.
Có những chính sách hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật (giống, biện pháp
phòng bệnh, thức ăn…) và đầu ra cho người dân nuôi trồng.
77
Tổ chức thành lập các tổ giám sát để giám sát việc thực hiện, tổ vệ sinh môi
trường để tiến hành thu gom, xử lý rác thải, đảm bảo vệ sinh môi trường của cộng
đồng cư dân trên biển. Thành lập trung tâm chia sẻ thông tin thường xuyên về môi
trường, tình hình dịch bệnh, thời tiết và các thông tin quan trọng khác.
Có kế hoạch cụ thể phát triển ngành dịch vụ trên biển (cung cấp cá mồi, buôn
bán hàng tạp hóa, bán thức ăn, nước sinh hoạt, thu mua hải sản, nhà hàng nổi…) để
đáp ứng nhu cầu hàng ngày người dân.
Cần có chủ trương, chính sách cụ thể, hướng dẫn thực hiện chi tiết các quy
hoạch kế hoạch. Ví dụ: Chủ trương thành lập hiệp hội nuôi cá lồng bè để bảo vệ
quyền lợi của người nuôi, thực hiện các hoạt động khuyến ngư để hỗ trợ người dân
về giống, kỹ thuật nuôi và phòng trừ dịch bệnh, đầu ra cho sản phẩm.
- Đối với người dân nuôi lồng bè trên biển:
Đảm bảo tuân thủ việc nuôi thủy sản theo đúng quy hoạch, kế hoạch, cũng như
kỹ thuật của các cơ quan chức năng đã đề ra để đảm bảo việc nuôi có hiệu quả và
không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái trên biển.
Biện pháp giảm tình trạng phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản
Thực hiện tốt công tác giao khoán các diện tích rừng ngập mặn cho người dân
địa phương quản lý chăm sóc, có khoản tiền trợ cấp hàng tháng từ việc bảo vệ và
chăm sóc rừng ngập mặn. Sau khi giao đất giao rừng cho cộng đồng cần phải hỗ trợ
cộng đồng trong việc lập kế hoạch và quản lý rừng, phát triển khuyến lâm. Cụ thể
có thể có thể kết hợp thực hiện các mô hình như: Nuôi trồng thủy sản bền vững kết
hợp với bảo vệ rừng ngập măn; mô hình phát triển du lịch sinh thái cộng đồng, xây
dựng các sản phẩm mới lạ, hấp dẫn mang đúng nghĩa du lịch sinh thái cộng đồng,
huy động nguồn vốn từ các nhà tài trợ, cũng như thu hút khách du lịch thông qua
các hình thức quảng bá.
Có các tổ các nhóm phụ trách việc giao khoán và bảo vệ rừng cũng như nuôi
trồng thủy sản trên các diện tích rừng ngập mặn, để tạo được sự liên kết và thống
78
nhất trong việc quản lý và giám sát thực hiện, đồng thời có sự hỗ trợ kịp thời khi
người dân gặp khó khăn trong việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
3.3.4 Giải pháp cho bước D
Có những đánh giá tác động môi trường đối các kế hoạch, quy hoạch quản lý
hệ sinh thái trước khi thực hiện các chương trình, kế hoạch quản lý để dự báo những
tác động lâu dài. Xem xét, dự báo những ảnh hưởng đến các hệ sinh thái lân cận.
Đưa ra giải pháp để đối phó và giảm sự ảnh hưởng của những tác động tiêu cực đến
các hệ sinh thái lân cận.
Có hệ thống kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện ra sớm những vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực thi các kế hoạch, quy hoạch.
Liên kết, phối hợp chặt chẽ với ban quản lý các hệ sinh thái lân cận trong việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế xã hội và công tác bảo vệ môi
trường.
3.3.5 Giải pháp cho bước E
Thiết lập các kế hoạch quản lý phải xem xét đến những tác động lâu dài trong
tương lai, các mục tiêu phải thiết lập dài hạn và có các biện pháp linh hoạt thích ứng
với những thay đổi để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Giải pháp giảm xung đột giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường
- Khảo sát, điều tra, xây dựng quy hoạch du lịch phù hợp với địa phương.
Đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện quy hoạch hoặc xây
dựng các công trình phục vụ cho phát triển du lịch.
- Có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hoạt động xây dựng, cơi nới
trái phép không theo quy hoạch và các vi phạm về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các khu xử lý rác thải đúng quy chuẩn, tổ chức thu gom, xử lý
rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
79
- Phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường như (DLST,
DLSTCĐ). Quảng bá thương hiệu du lịch tới du khách trong nước và quốc
tế.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục môi trường nhằm nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với người dân và khách du lịch, thông
qua việc tổ chức các hoạt động thực tế, lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường vào chương trình giảng dạy của các trường học.
Giải pháp giảm thiểu tính dễ tổn thương của hệ sinh thái và tăng cường khả
năng thích ứng của hệ sinh thái trước biến đổi khí hậu
Các giải pháp ngắn hạn:
- Gia cố bờ đầm, tăng cường thực hiện trồng rừng ngập mặn đối với khu vực
có tính tổn thương cao như vùng nuôi trồng thủy sản ở xã Phù Long.
- Đối với người dân sản xuất nông nghiệp ở Hiền Hào, Xuân Đám, Gia Luận,
tăng cường cải tạo hệ thống thủy lợi để giảm tình trạng ngập lụt, hạn hán,
xâm nhập mặn.
Các giải pháp lâu dài cần chú trọng tới việc tăng cường khả năng thích ứng đối
với biến đổi khí hậu trong thời gian dài như:
- Đưa ra những giải pháp về kỹ thuật phù hợp về sản xuất (giống, thời gian,
phòng trừ dịch bệnh) để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế.
- Khảo sát, xây dựng quy hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng, để nâng cao sức
chống chịu trước biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức của người dân về biến
đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu, cũng như các kỹ thuật phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Điều tra khảo sát, đánh giá sức chịu tải của môi trường tạo cơ sở cho việc
lập các quy hoạch, kế hoạch quản lý phù hợp, không làm ảnh hưởng đến
môi trường, hệ sinh thái.
80
KẾT LUẬN
Luận văn tập trung nghiên cứu các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ
sinh thái, tìm hiểu hiện trạng quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Cát Bà và
các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại khu vực vùng đệm nhằm xem xét, đánh giá
hiệu quả khi áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho vấn
đề quản lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm. Mục tiêu của cách tiếp cận này là
tăng cường hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG và phát triển kinh tế bền
vững của nhân dân vùng đệm.
Sau quá trình nghiên cứu luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
Đề xuất các bước áp dụng và xem xét các vấn đề liên quan đến các nguyên lý
tiếp cận hệ sinh thái và đánh giá được khó khăn trong quá trình thực thi, đồng thời
đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các nguyên lý của phương
pháp này trong quản lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm. Cụ thể:
Bước A: Luận văn đã đưa ra được các bên liên quan trong việc quyết định các
kê hoạch quản lý đối với VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm. Theo đó các bên liên
quan chính được xác định là ban quản lý VQG Cát Bà, UBND huyện Cát Hải và
cộng đồng nhân dân địa phương sống tại khu vực vùng đệm VQG. Nhận định rằng
khó khăn khi thực hiện bước A là việc đạt được sự đồng thuận giữa các bên liên
quan trong quá trình ra quyết định kế hoạch quản lý. Từ đó, luận văn đã đề xuất giải
pháp để nâng cao hiệu quả thực thi bước A.
Bước B: Sau khi đã xác định cấu trúc, chức năng nhiệm vụ của các khu vực
trong hệ sinh thái và những dịch vụ mà khu vực hệ sinh thái đó có thể cung cấp.
Luận văn đã xác định các hình thức quản lý và định rõ trách nhiệm của các bên liên
quan. Và xác định rằng khó khăn khi thực hiện Bước B là việc xác định các hình
thức quản lý phù hợp có tính khả thi cao trong điều kiện hiểu rõ cấu trúc chức năng
nhiệm vụ của mỗi khu vực trong hệ sinh thái. Các giải pháp để tháo gỡ khó khăn
này cũng đã được đề xuất.
81
Bước C: Đây là một trong những bước quan trọng đó là phân tích các vấn đề
kinh tế có liên quan trong việc ra quyết định lập kế hoạch quản lý hệ sinh thái. Luận
văn đã đưa ra được các nguồn tài chính đối với VQG Cát Bà, xem xét những khiếm
khuyết thị trường ảnh hướng đến đa dạng sinh học, hay những vấn đề liên quan đến
việc khuyến khích thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững đối với
khu vực vùng đệm. Trong bước này luận văn cũng đã chỉ ra những khó khăn khi
xem xét đến các vấn đề kinh tế và sức ảnh hưởng của các vấn đề kinh tế đến việc ra
quyết định các hình thức, kế hoạch quản lý. Đồng thời, các giải pháp giải quyết vấn
đề của bước C đã được đề xuất.
Bước D: Xem xét những ảnh hưởng thực tế và tiềm năng của những hoạt động
quản lý đang và sẽ thực hiện đối với các hệ sinh thái lân cận. Xác định những khó
khăn trong việc dự đoán những tác động tiêu cực sẽ xảy ra đối với các hệ sinh thái
lân cận và khó khăn trong việc nội tại hóa chi phí lợi ích, giảm thiểu những ảnh
hưởng đến các hệ sinh thái lân cận. Các giải pháp thích hợp cho vấn đề của bước C
đã được đề xuất.
Bước E: Xem xét những tác động lâu dài đến hệ sinh thái VQG Cát Bà và khu
vực vùng đệm. Đó là: Đánh giá tính dễ tổn thương trước biến đổi khí hậu đến sinh
kế của người dân các xã vùng đệm VQG Cát Bà; Xung đột giữa phát triển du lịch
đảo Cát Bà và Bảo vệ Môi trường; Xem xét sức chịu tải của môi trường thủy vực
đối với hoạt động nuôi cá lồng bè. Cuối cùng, những giải pháp để thích ứng với các
tác động trên đã được cung cấp.
Sau khi xem xét phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội thách thức luận văn
nhận định bước A và bước C là những bước gặp nhiều khó khăn nhất khi thực thi
trong điều kiện thực tế của VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm. Vì vậy khi xây dựng
các kế hoạch quản lý cần xem xét chi tiết đến hai bước trên để đạt được hiệu quả
thực thi cao hơn khi áp dụng.
82
KHUYẾN NGHỊ
Cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn trong quá trình áp dụng các nguyên
lý của hệ sinh thái đối với vấn đề quản lý hệ sinh thái nói chung và vấn đề quản lý
VQG và Khu bảo tồn nói riêng.
Cần phát huy mạnh mẽ sự phối hợp đa ngành, đa cấp để phát huy tối đa hiệu
quả áp dụng của phương pháp này. Đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng, thường
là những bên liên quan chính trong quá trình ra quyết định quản lý.
Tiếp tục học hỏi kinh nghiệm thành công của các nước trên thế giới để hoàn
thiện hơn khi áp dụng phương pháp này tại Việt Nam.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Cục kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002), “Tổng quan và
khuyến nghị về kế hoạch- thể chế tài chính ở các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam”,
Dự án tăng cường quản lý hệ thống các khu bảo tồn tại Việt Nam, tr 41.
2. IUCN Việt Nam (2008), “Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên”, tr47.
3. IUCN Việt Nam(2008), “Tổng quan về Áp dụng Tiếp cận hệ sinh thái vào các
khu đất ngập nước tại Việt nam”, Hà Nội.
4. Quyết định, Số: 186/2006/QĐ-TTgcủaThủTướng Chính phủ. Về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng.
5. Quyết định số 126/2012/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ. Về việc thí điểm
chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng.
6. Cao Thị Thu Trang, Trần Đình Lân, Dương Thanh Nghị, Đỗ Thị Thu Hương,
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển(2012), “Phân tích xung đột môi trường khu
vực biển Hải Phòng”,Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, (3), Tr 46 – 56.
7. Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng MCD, Khoa sinh thái
học hệ thống Đại học Stockholm, Thụy Điển, cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế
Thụy Điển(SIDA)(2013), “Hiện trạng sinh kế nuôi biển vùng đệm khu dự trữ sinh
quyển Cát Bà trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, Dự án: Nâng cao sức đề kháng và
hồi phục truớc biến đổi khí hậu và tai biến môi trường các khu dự trữ ven biển Việt
Nam thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế bền
vững cho cộng đồng.
8. Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng MCD, Khoa sinh thái
học hệ thống Đại học Stockholm Thụy Điển, cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế
Thụy Điển(SIDA)(2013), Dự án: Xây dựng và tăng cường năng lực cộng đồng ven
biển trong quản lý tài nguyên và phát triển bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cát
Bà.
84
9. Viện nghiên cứu Hải sản (02/2011-10/2012),“Nghiên cứu nguy cơ bùng phát và
đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm thiểu tác hại của thủy triều đỏ tại khu vực ven
biển thành phố Hải Phòng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố.
Tài liệu nƣớc ngoài.
10. Gill Shepherd,(2004), “The Ecosytem Approach, Learning from Experience”,
Published by: IUCN.
11. Gill Shepherd,(2004), “The Ecosytem Approach, Five steps to implementation”,
Ecosystem management Series,(3), Published by: IUCN.
Trang web
12. Áp dụng hướng tiếp cận hệ sinh quyển vào quản lý vùng đất ướt ở Việt Nam,09
January 2008.
http://www.iucn.org/news_homepage/news_by_date/?2274/p-dng-hng-tip-cn-h-
sinh-quyn-vao-qun-ly-vung-t-t-Vit-Nam
13. Case Studies.
http://www.biodiv.org/doc/case-studies/
14. Cá Lồng bè ở Cát Bà:“Mắc cạn”… vì đầu ra.
http://dddn.com.vn/phong-su/mac-can-vi-dau-ra-12025.htm
15. Cát Bà trước nguy cơ từ biến đổi khí hậu.
http://disanxanh.cinet.vn/ArticleDetail.aspx?articleid=61317&sitepageid=25
16. Dự án MCD 46, Dự án MCD 40.
http://mcdvietnam.org
17. Ecosystem Approach, Description.
http://www.cbd.int/ecosystem/description.shtm
18. Hội thảo: Hiện tượng thủy triều đỏ và các vấn đề ô nhiễm môi trường tại vùng
biển Cát Bà, Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
http://haiphong.gov.vn/Portal/PrintItem.aspx?ContentID=37809
19. IUCN làm việc với các tổ chức cộng đồng tại địa phương.
http://haiphong.gov.vn/Portal/PrintItem.aspx?ContentID=48164
20. Kết quả quan trắc, phân tích môi trường nước khu vực nuôi cá biển bằng lồng
bè tại Cát Bà – Hải Phòng, đợt 1 năm 2013.
http://www.rimf.org.vn/bantin/news.asp?cat_id=4&news_id=3197
85
21. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà “tổn thương” vì biến đổi khí hậu
http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/46498_Khu-du-tru-sinh-quyen-
Cat-Ba-ton-thuong-vi-bien-doi-khi-hau.aspx
22. Ô nhiễm môi trường ở vùng biển Cát Bà.
http://www.rimf.org.vn/bantin/news.asp?cat_id=4&news_id=2424.
23. Phát triển nuôi trồng thủy sản: Loay hoay bài toán quy hoạch.
http://www.baohaiphong.com.vn/channel/4905/201011/Phat-trien-nuoi-trong-thuy-
san-Loay-hoay-bai-toan-quy-hoach-2017651/
24. Ramsar Tràm Chim - thành công của quản lý dựa trên hệ sinh thái.
http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&CateID=24&ID=117235&
Code=60OA117235
25. Sức chịu tải môi trường thuỷ vực nuôi cá lồng bè ven biển.
http://www.rimf.org.vn/bantin/tapchi_newsdetail.asp?TapChiID=34&muctin_id=2
&news_id=2414
26. Tiếp cận sinh thái trong quản lý khu dự trữ sinh quyển và người hưởng lợi.
http://www.ngheandost.gov.vn/JournalDetail/ar257_Tiep_can_sinh_thai_trong_qua
n_ly_khu_du_tru_sinh_quyen_va_nguoi_huong_loi.aspx)
27. Vườn quốc gia Cát Bà đang bị xâm hại.
http://www.vnppa.org.vn/?m=news&a=page_newsdetail&newsid=1461&levelone=
110&lang=vi
86
PHỤ LỤC
PHIẾU SỐ 1: Phỏng vấn ngƣời dân sống trong khu vực vùng đệm Vƣờn
quốc gia Cát Bà( 68 phiếu)
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƢỜNG
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
(Dành cho người dân địa phương)
***** ****** *****
Kính gửi bà con nhân dân đang sinh sống trong Vườn quốc gia Cát bà và các
khu vực lân cận.
Tôi là: Nguyễn Thị Thanh Nhàn-Học viên Cao học môi trường, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện nay tôi đang tiến hành đề
tài luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu các nguyên lý của hệ sinh thái áp dụng cho
quản lý vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng” nhằm nghiên cứu các nguyên lý của
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng trong quản lý và đánh giá hiệu quả áp
dụng phương pháp tiếp cận này tại vườn quốc gia Cát Bà – Hải Phòng, nhằm tạo cơ
sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý các vườn quốc gia. Để phục vụ công tác
nghiên cứu, tôi cần thu thập một số thông tin về Vườn quốc gia Cát Bà, và hoạt
động phát triển kinh tế của bà con trong khu vực. Kính mong bà con nhân dân đang
sinh sống tại địa phương giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt công việc của mình. Tôi xin
đảm bảo rằng, các thông tin cá nhân về tên, tuổi, nghề nghiệp, chức vụ sẽ được giữ
kín, không phục vụ cho các hoạt động thực thi pháp luật ở địa phương cũng như
công tác truyền thông. Nếu các bà con có thắc mắc gì xin liên hệ theo địa chỉ dưới
đây.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
87
Địa chỉ liên lạc: Phòng 309 Tập thể Trường Trung Cấp Y Tế Đặng Văn
Ngữ , Số 35, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:01687268088
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người !
VQG Cát Bà, Ngày ….... tháng ….... năm 2013.
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN VỀ ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN
Mục đích: Tìm hiểu về trình độ nhận thức và quan điểm của các đối tượng
phỏng vấn về các hình thức quản lý hệ sinh thái đang áp dụng.
1.Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi:
a. Từ 18-25 tuổi
b. Từ 26-35 tuổi
c. Từ 35- 60 tuổi
d. Trên 60 tuổi
3. Trình độ học vấn.
a. Không biết đọc, viết
b. Tiểu học
c. Trung học cơ sở
d. Trung học phổ thông
e. Trung cấp
f. Cao đẳng, đại học
4. Nghề nghiệp
a. Nhân viên cơ quan nhà nước
b. Khối doanh nghiệp
c. Kinh doanh, buôn bán
d. Không có nghề nghiệp/ nội trợ
e. Nông dân
88
f. Ngành nghề khác( ghi rõ)
5. Nơi thường trú:
PHẦN II: CÂU HỎI ĐIỀU TRA
Mục đích:
- Tìm hiểu về sinh kế cuả người dân tại khu vực nghiên cứu vì sinh kế
quyết định rất lớn đến thói quen sử dụng tài nguyên của người dân và để
nhà quản lý ra các quyết định về hình thức quản lý.
- Tìm hiểu sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên thiên nhiên.
Câu 1: Gia đình anh/ chị có bao nhiêu người?
a. < 4
b. 4
c. >4
Câu 2: Số lao động chính trong gia đình anh chị là bao nhiêu?
a. <4
b. 4
c. >4
Câu 3 : Gia đình anh chị sinh sống ở đây bao lâu rồi?
a. Sống lâu đời
b. <10
c. 10-20
d. >20
Câu 4: Thu nhập trung bình của gia đình anh chị mỗi tháng khoảng bao nhiêu?
a. Dưới 1 triệu VNĐ
b. Từ 1 triệu- 3 triệu VNĐ
c. Từ 3 triệu – 5 triệu VNĐ
d. Trên 5 triệu VNĐ
Câu 5: Gia đình chị có bao nhiêu nguồn sinh kế( việc làm, thu nhập)
Câu 6: Sinh kế gia đình anh chị có phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên không:
a. Có
b. Không
Câu 7: Sinh kế gia đình anh chị có phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên không( thời
tiết khí hậu, bão, lut, hạn hán)
89
Câu 8: Trong quá trình phát triển kinh tế gia đình anh chị gặp khó khăn gì
a. Không có khó khăn gì
b. Khó khăn về thị trường
c. Khó khăn về điều kiện tự nhiên ( khí hậu, lũ lụt, hạn hán…)
d. Khó khăn về nguồn vốn
e. Khó khăn về kỹ thuật
f. Khó khăn khác
Câu9 : Chính quyền địa phương và Vườn quốc gia có các chương trình hỗ trợ cho
gia đình anh chị phát triển kinh tế không?
a. Có
b. Không
Câu 10: Nếu có các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế thì những chương trình
này có hiệu quả không?
a. Có
b. Không
Câu 11: Anh chị có muốn tham gia vào quá trình thiết lâp kế hoạch và chương trình
quản lý cho Vườn quốc gia Cát Bà và khu vực vùng đệm vườn quốc gia Cát Bà hay
không?
a. Có
b. Không
Câu 12: Anh chị có nghĩ mình có trách nhiệm và quyền lợi trong việc tham gia vào
quá trình thiết lâp và thực thi các kế họach và chương trình quản lý cho Vườn quốc
gia và vùng đệm VQG hay không ?
a. Có
b. Không
Câu 13: Vườn quốc gia Cát Bà có khuyến khích người dân tham gia vào việc bảo
tồn tài nguyên và đa dạng sinh học của Vườn hay không?
a. Có
b. Không
Câu 14: Nếu có Vườn quốc gia Cát Bà đã tạo điều kiện gì để người dân tham gia
vào việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học của Vườn(Có thể chọn
nhiều phương án)
a. Tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích của việc bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học
b. Hưởng lợi từ các hoạt động du lịch và dịch vụ của Vườn
c. Cung cấp các sinh kế thay thế cho người dân.
90
Câu 15: Chính quyền địa phương và Ban quản lý Vườn quốc gia Cát Bà có hình
thức hỗ trợ người dân phát triển kinh tế hay không?
a. Có
b. Không
Câu 16: Mong muốn của gia đình anh chị đối với các kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng khác là gì
Câu 17: Nhận thức của người dân về du lịch sinh thái.
a. Du lịch để hòa mình vào thiên nhiên để tìm hiểu thiên nhiên, tận hưởng
bầu không khí trong lành.
b. Thám hiểm những vùng đất hoang sơ, có phong cảnh hang động đẹp và
kỳ bí để tìm hiểu thiên nhiên
c. Thăm quan, tìm hiểu những nét đọc đáo về văn hóa,đời sống của con
người sống gần thiên nhiên.
Câu 18: Vườn Quốc gia Cát Bà có những hoạt động nào cho người dân địa phương
phát triển kinh tế vùng đệm không?
a. Hoạt động thuê khoán bảo vệ rừng
b. Hoạt động cho vay vốn để phát triển kinh tế
c. Hoạt động cho thuê đất để phát triển nông nghiệp
d. Tham gia vào các hoạt động DLST do Vườn tổ chức
Câu 19: Những hoạt động này có tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình anh chị hay
không
a. Có
b. Không
c. Khác
Câu 20: Anh chị hiểu như thế nào về chức năng của Vườn Quốc gia Cát Bà
a. Bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên động thực vật, cảnh quan thiên
nhiên
b. Phát triển du lịch sinh thái.
c. Hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
91
1. Thông tin cá nhân đối tượng phỏng vấn:
Tổng số người dân phỏng vấn 68 người dân
Tuổi Tổng số
người
%
Từ 18-25 tuổi
Từ 26-35 tuổi
Từ 35- 60 tuổi
Trên 60 tuổi
15
25
28
0
Giới tính
Nam
Nữ
38
30
Trình độ học vấn
Không biết đọc, viết
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp
Cao đẳng, đại học
0
0
6
42
12
8
Nghề nghiệp
Nhân viên cơ quan nhà nước
Khối doanh nghiệp
Kinh doanh, dịch vụ
5
0
32
92
Chỉ nội trợ
Nông dân
Ngành nghề khác( ghi rõ)
2
14
15
Nơi thường trú
Thị trấn Cát Bà
Gia Luận
Phù Long
Trân Châu
Việt Hải
Hiền Hào
Xuân Đám
Sống trên Vịnh
30
4
16
5
0
1
3
9
2. Bảng thống kê về kết quả điều tra
Số người trong gia đình
<4
>4
= 4
2
42
24
Số lao động chính
<4
>4
= 4
48
0
20
Thu nhập hàng tháng của gia đình
Dưới 1 triệu VNĐ
Từ 1 triệu- 3 triệu VNĐ
0
24
93
Từ 3 triệu – 5 triệu VNĐ
Trên 5 triệu VNĐ
26
18
Số nguồn sinh kế
1
2
3
>3
26
37
5
0
Kinh tế phụ thuộc vào tài nguyên
Phụ thuộc
Không phụ thuộc
47
21
Kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Phụ thuộc
Không phụ thuộc
28
40
Tham gia vào quá trình thiết lập các chương trình,
kế hoạch quản lý
Có
Không
Không trả lời
34
14
20
Có trách nhiệm, quyền lợi trong việc thiết lập các
chương trình kế hoạch quản lý
Có
Không
Không trả lời
34
14
20
Nhận thức của người dân về du lịch sinh thái.
Du lịch để hòa mình vào thiên nhiên để tìm hiểu
thiên nhiên, tận hưởng bầu không khí trong lành.
Thám hiểm những vùng đất hoang sơ, có phong
cảnh hang động đẹp và kỳ bí để tìm hiểu thiên
nhiên
Thăm quan, tìm hiểu những nét đọc đáo về văn
hóa,đời sống của con người sống gần thiên nhiên.
94
Vườn Quốc gia Cát Bà có những hoạt động nào cho
người dân địa phương phát triển kinh tế vùng đệm
không?
Hoạt động thuê khoán bảo vệ rừng
Hoạt động cho vay vốn để phát triển kinh tế
Hoạt động cho thuê đất để phát triển nông nghiệp
Tham gia vào các hoạt động DLST do Vườn tổ
chức
Các hoạt động khác
68
0
0
68
0
Những hoạt động này có tạo điều kiện thuận lợi cho
gia đình anh chị hay không
Có
Không
44
24
Anh chị hiểu như thế nào về chức năng của Vườn
Quốc gia Cát Bà
Bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên động thực vật,
cảnh quan thiên nhiên
Phát triển du lịch sinh thái.
Hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
68
68
32
95
PHIẾU SỐ 2: Phiếu thuthập thông tin dành cho cán bộ quản lý Vƣờn
Quốc gia Cát Bà (Phỏng vấn 15 cán bộ)
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƢỜNG
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
(Dành cho cán bộ quản lí của VQG Cát Bà và cán bộ địa phương)
***** ****** *****
Kính gửi các cán bộ đang công tác tác tại Vườn quốc gia Cát Bà
Tôi là: Nguyễn Thị Thanh Nhàn -Học viên Cao học môi trường, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện nay tôi đang tiến hành đề
tài luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu các nguyên lý của hệ sinh thái áp dụng cho
quản lý vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng nhằm nghiên cứu các nguyên lý của
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng trong quản lý và đánh giá hiệu quả áp
dụng phương pháp tiếp cận này tại vườn quốc gia Cát Bà – Hải Phòng, nhằm tạo cơ
sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý các vườn quốc gia. Để phục vụ công tác
nghiên cứu, tôi cần thu thập một số thông tin về Vườn quốc gia Cát Bà. Tôi hy vọng
rằng kết quả nghiên cứu của tôi sẽ phần nào cho việc nâng cao hiệu quả quản lý,
cũng như bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn.Vì vậy, kính mong các cán bộ đang
công tác tại Vườn và các cán bộ tại địa phương giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt công
việc của mình. Tôi xin đảm bảo rằng, các thông tin cá nhân về tên, tuổi, nghề
nghiệp, chức vụ sẽ được giữ kín, không phục vụ cho các hoạt động thực thi pháp
luật ở địa phương cũng như công tác truyền thông. Nếu các anh/chị có thắc mắc gì
xin liên hệ theo địa chỉ dưới đây.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Địa chỉ liên lạc: Phòng 309 Tập thể Trường Trung Cấp Y Tế Đặng Văn
Ngữ , Số 35, Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội.
96
Điện thoại: 01687268088
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh/chị
VQG Cát Bà, Ngày ….... tháng ….... năm 2013.
Mục đích:
- Tìm hiểu về hiện trạng quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc
gia.
- Tìm hiểu về nguồn kinh phí cho Vườn Quốc gia Cát Bà và việc sử dụng
các nguồn kinh phí đó
- Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
1. Thông tin cá nhân
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi:…………………………………………..
Dân tộc: ...............................................................
Nghề nghiệp:…………………………………………………..
2. Câu hỏi điều tra
Câu 1: Số lượng cán bộ quản lý hiện có (tính cả biên chế và hợp đồng) có đủ để
quản lý Vườn quốc gia Cát Bà hay không?
a. Có
b. Không
Câu 2: Anh chị đánh giá như thế nào về năng lực quản lý của các cán bộ Vườn quốc
gia Cát Bà ?
a. Tốt
b. Khá
c. Trung bình
d. Yếu
e. Kém
Câu 3: Thu nhập của Vườn Quốc gia từnhững nguồn nào
a. Ngân sách nhà nước
b. Hoạt động DLST
97
c. Tài trợ của các tổ chức
d. Nguồn khác.
Câu 4: Nguồn kinh phí này có đủ cho hoạt động quản lý, bảo tồn và phát triển du
lịch không
a. Có đủ
b. Không đủ
Câu 5: Theo anh chị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị có đáp ứng nhu cầu quản lý không?
a. Có
b. Không
Câu 6 : Theo anh chị ngân sách hàng năm của nhà nước cho Vườn quốc gia Cát Bà
có đáp ứng đủ cho nhu cầu quản lý hay không ?
a. Có
b. Không
Câu 7: Anh chị đánh giá như thế nào về việc xử lý các vi phạm của cán bộ quản lý
và cộng đồng địa phương đối với Vườn quốc gia?
a. Tốt
b. Khá
c. Trung bình
d. Yếu
e. Kém
Câu 8: Theo anh chị kế hoạch và chương trình quản lý hiện đang áp dụng cho
Vườn quốc gia Cát Bà đã hợp lý chưa ?
a. Hợp lý
b. Chưa hợp lý
Câu 9 : Theo anh chị hình thức quản lý như thế nào thì phù hợp đối với Vườn quốc
gia Cát Bà?
a. Quản lý nghiêm ngặt (Không có bất kỳ hình thức khai thác dịch vụ hệ sinh
thái nào tại Vườn quốc gia Cát Bà)
b. Vừa bảo tồn vừa khai thác dịch vụ hệ sinh thái (Phân vùng các khu chức
năng khác nhau)
c. Khai thác tự do các dịch vụ hệ sinh thái
Câu 10: Theo anh chị vấn đề nào sau đây gây khó khăn trong việc quản lý tại Vườn
quốc gia Cát Bà? (Có thể chọn nhiều phương án)
98
a. Thiếu kinh phí, cơ sở vật chất hạ tầng
b. Thiếu nguồn nhân lực có năng lực
c. Thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương
d. Những khó khăn khác
Câu 11: Anh chị cho biết chức năng chính của Vườn quốc gia Cát Bà là gì ?(Có thể
chọn nhiều phương án)
a. Bảo tồn hệ động thực vật tại Vườn
b. Cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế khác
c. Điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường.
d. Bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên trong Vườn.
e. Các chức năng khác
Câu 12: Theo anh chị Vườn quốc gia Cát Bà có thể cung cấp các dịch vụ hệ sinh
thái hay các sản phẩm gì mà không ảnh hưởng đến công tác bảo tồn và đa dạng sinh
học của Vườn? (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Du lịch sinh thái
b. Cung cấp gỗ
c. Cung cấp các lâm sản khác ngoài gỗ
d. Cho phép săn bắt một số loài động vật
Câu 13: Theo anh chị mối đe dọa chủ yếu đối với tính nguyên vẹn của hệ sinh thái
Vườn quốc gia Cát Bà là gì?(Có thể chọn nhiều phương án)
a. Tác động của tự nhiên
b. Biến đổi khí hậu
c. Sự xâm phạm trái phép của người dân
d. Quy hoạch của nhà nước
Câu 14: Nếu có hoạt động xâm phạm trái phép đến hệ sinh thái, tài nguyên của
Vườn quốc gia Cát Bà thì ở mức độ nào?
a. Cao
b. Trung bình
c. Thấp
d. Không đáng kể
Câu 15: Theo anh chị mối đe dọa chủ yếu đến đa dạng sinh học Vườn quốc gia Cát
Bà là gì?(Có thể chọn nhiều phương án)
a. Săn bắt động vật trong vườn
b. Khai thác gỗ và các lâm sản khác
c. Các hoạt động du lịch và dịch vụ trong vườn
d. Hoạt động lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản trong phạm vi Vườn quốc gia
99
e. Ô nhiễm môi trường từ các hoạt động du lịch( tàu bè, rác thải,...)
f. Sự xâm hại của các loài ngoại lai
g. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan
Câu 16: Anh chị đánh giá như thế nào về hoạt động săn bắt động vật trái phép ở
Vườn quốc gia Cát Bà
a. Cao
b. Trung bình
c. Thấp
d. Không có
Câu 17: Anh chị đánh giá như thế nào về hoạt động khai thác gỗ và các lâm sản
khác ngoài gỗ ở Vườn quốc gia Cát Bà
a. Cao
b. Trung bình
c. Thấp
d. Không có
Câu 18: Theo anh chị hoạt động du lịch và dịch vụ tại Vườn quốc gia Cát Bà có tác
động tiêu cực đến công tác bảo tồn hay không.
a. Có
b. Không
Câu 19: Nếu có ảnh hưởng tiêu cực thì ở mức độ nào ?
a. Cao
b. Trung bình
c. Thấp
Câu 20: Theo anh chị khó khăn đặc thù của việc phát triển du lịch sinh thái ở Vườn
quốc gia Cát Bà là gì? (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Quản lý tàu thuyền vận chuyển khách
b. Quản lý các dịch vụ phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái
c. Thiếu các điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch sinh thái.
d. Thiếu kinh phí cho các hoạt động phát triển du lịch sinh thái
e. Thiếu nguồn nhân lực có năng lực phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch
sinh thái.
f. Các khó khăn khác
Câu 21: Anh chị cho biết nguồn gây ô nhiễm môi trường của Vườn quốc gia Cát Bà
là gì?(Có thể chọn nhiều phương án)
a. Chất thải rắn từ hoạt động du lịch, dịch vụ, sinh hoạt của cán bộ quản lý
b. Nước thải sinh hoạt
100
c. Nước thải công nghiệp
d. Hoạt động đi lại của tàu thuyền
e. Từ hoạt động khác
Câu 22: Hiện nay Vườn quốc gia Cát Bà có phân vùng bảo tồn không (Vùng bảo
tồn nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái, vùng cho phép khai thác) ?
a. Có
b. Không
Câu 23: Nếu có thì phân vùng như vậy đã hợp lý hay chưa?
a. Hợp lý
b. Chưa hợp lý
Ý kiến khác
....................................................................................................................
Câu 24: Theo anh chị nếu phân vùng bảo tồn có lợi cho công tác bảo tồn và phát
triển bền vững của Vườn không?
a. Có
b. Không
Câu 25: Phân vùng bảo tồn có gây khó khăn cho công tác quản lý hay không?
a. Có
b. Không
Nếu có thì vì
sao?.....................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............
Câu 26: Theo anh chị nếu phân vùng bảo tồn có lợi cho cộng đồng địa phương
không?
a. Có
b. Không
Câu 27: Theo anh chị mức độ tham gia vào quá trình ra quyết định hưởng ứng các
kế hoạch và chương trình bảo tồn của cộng đồng địa phương và các tổ chức khác
như thế nào?
a. Tốt
b. Khá
c. Trung bình
101
d. Yếu
e. Kém
Câu 28: Theo anh chị có nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng địa
phương tham gia và quá trình ra quyết định cho các kế hoạch và chương trình bảo
tồn cho Vườn quốc gia Cát Bà hay không?
a. Có
b. Không
Câu 29: Theo anh chị làm thế nào để thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
trong việc ra quyết định các kế hoạch và chương trình quản lý cho Vườn quốc gia
Cát Bà?(Có thể chọn nhiều phương án)
a. Tuyên truyền để cộng đồng địa phương thấy được trách nhiệm và quyền lợi
của mình
b. Tạo điều kiện để cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi từ các hoạt
động du lịch và dịch vụ
c. Đưa ra sinh kế thay thế cho cộng đồng địa phương.
d. Các hình thức khác
Câu 30: Đã có những chương trình hỗ trợ để phát triển các sinh kế thay thế cho
cộng đồng địa phương hay chưa ?
a. Có
b. Chưa có
Câu 31: Có những trở ngại khó khăn gì khi phát triển sinh kế mới cho người dân
địa phương? (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Kỹ năng của người dân còn kém
b. Thiếu thị trường
c. Thiếu cơ chế hỗ trợ sinh kế hiệu quả
d. Khó khăn khác
Câu 32: Theo anh chị để nâng cao hiệu quả quản lý Vườn quốc gia Cát Bà cần phải
làm gì?(Có thể chọn nhiều phương án)
a. Tăng thêm ngân sách
b. Bổ sung nguồn nhân lực
c. Tập huấn nâng cao năng lực của cán bộ quản lý
d. Khuyến khích cộng động địa phương và các tổ chức khác tham gia vào quản
lý
e. Nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng
f. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của người dân.
g. Tăng cường công tác thực thi pháp luật
top related