Top Banner
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- TRẦN ANH TUẤN NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2014
30

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

Jan 05, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

TRẦN ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA

HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ,

TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

TRẦN ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA

HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ,

TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Động Vật Học

Mã số: 60 42 01 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN HƢNG

PGS.TS. NGUYỄN HỮU NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả và các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Anh Tuấn

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn Hưng,

PGS.TS Nguyễn Hữu Nhân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Sinh lý học

và Sinh học người, bộ môn Động vật, khoa Sinh học và phòng Sau đại học

trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em

học sinh các trường THCS xã Yên Lâm, trường THCS xã Yên Thái huyện Yên

Mô, tỉnh Ninh Bình cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân

trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2014.

Tác giả

Trần Anh Tuấn

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

MỤC LỤC

Lời cam kết ........................................................................................................................

Lời cảm ơn ........................................................................................................................

Danh mục từ viết tắt trong luận văn ................................................................................

Danh mục bảng trong luận văn ........................................................................................

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI CƠ THỂ NGƢỜI ......... 3

1.1.1. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời trên thế giới ..................... 3

1.1.2. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời ở Việt Nam...................... 4

1.1.3. Khái quát về hình thái cơ thể tuổi dậy thì. .............................................. 9

1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MỨC ĐỘ CẢM XÚC VÀ KHẢ NĂNG VƢỢT KHÓ

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Khái quát những vấn đề về cảm xúc ..... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Khái quát những vấn đề về khả năng vƣợt khó ... Error! Bookmark not

defined.

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

................................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............. Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined.

2.2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Điều kiện xã hội .................................... Error! Bookmark not defined.

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số ...... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................... ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1. MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI CỦA HỌC SINH THCS ............ Error!

Bookmark not defined.

3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh ................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Cân nặng của học sinh........................... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Chỉ số vòng ngực trung bình của học sinh ............. Error! Bookmark not

defined.

3.1.4. Chỉ số vòng eo của học sinh .................. Error! Bookmark not defined.

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

3.1.5. Chỉ số vòng mông của học sinh ............ Error! Bookmark not defined.

3.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và với vòng mông của học sinh

.................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 12

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 13

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 14

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 15

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. CÁC DẤU HIỆU HÌNH THÁI TUỔI DẬY THÌ CỦA HỌC SINH

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Các dấu hiệu dậy thì chính thức ............ Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Các dấu hiệu dậy thì phụ của học sinh .. Error! Bookmark not defined.

3.3. TRẠNG THÁI CẢM XÚC CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH

................................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính. . Error! Bookmark

not defined.

3.4.2. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo tuổi và giới tính .............. Error!

Bookmark not defined.

3.4.3. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính ...... Error!

Bookmark not defined.

3.4.4. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính. ............ Error!

Bookmark not defined.

3.5. CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH

.................................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.5.1. Chỉ số vƣợt khó (AQ) tổng quát của học sinh theo tuổi và giới tính

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.5.2. Chỉ số vƣợt khó thành phần của học sinh theo tuổi và giới tính...... Error!

Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .......................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 11

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AQ : Adversity Quotient (Chỉ số vƣợt khó )

C : Control (Kiểm soát, điều khiển)

ĐHQG : Đại học Quốc gia

E : Endurance (Khả năng chịu đựng, tính nhẫn nại)

EQ : Emotional Quotient (Chỉ số cảm xúc)

O : Ownership (Quyền sở hữu)

R

THCS

: Reach (Phạm vi hoạt động)

: Trung học cơ sở

VNTB : Vòng ngực trung bình

WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thƣơng mại

Thế giới)

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới tính .... Error! Bookmark

not defined.

Bảng 2.2. Tiêu chuẩn về đánh giá cảm xúc. ............. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Cân nặng trung bình của học sinh (kg) theo lớp tuổi và giới tính. ... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.3. VNTB (cm) của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính. ................ Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.4. Vòng eo trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. .... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.5. Vòng mông trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 12 .. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 13 .. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 14 .. Error!

Bookmark not defined.

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 15 .. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.10. Tỷ lệ (%) học sinh dậy thì chính thức theo tuổi và giới tính. ......... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.11. Tuổi dậy thì chính thức của học sinh theo giới tính .... Error! Bookmark

not defined.

Bảng 3.12. Độ dài chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.13. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện trứng cá trên mặt theo tuổi và giới tính.Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.14. Thời điểm xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo giới tính. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.15. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông mu theo tuổi và giới tính. ......... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.16. Thời điểm xuất hiện lông mu của học sinh theo giới tính. ............. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.17. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông nách theo tuổi và giới tính. ...... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.18. Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh theo giới tính. ........... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.19. Cảm xúc chung (điểm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. .... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.20. Cảm xúc về sức khỏe (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.21. Cảm xúc về tính tích cực (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.22. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. ...... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.23. Chỉ số AQ (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .................. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.24. Chỉ số C (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ............................ 59

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

Bảng 3.25. Chỉ số O (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ....................... 60

Bảng 3.26. Chỉ số R (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ....................... 61

Bảng 3.27. Chỉ số E (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ....................... 62

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

1

MỞ ĐẦU

Nâng cao chất lƣợng dân số đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển

kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu của phát triển. Do đó việc đào tạo

và sử dụng nguồn nhân lực cho xã hội là vấn đề cấp thiết. Trong đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ IX, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Tiếp tục quán triệt

Giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong

phát triển Giáo dục và Đào tạo” [20]. Với mục tiêu Giáo dục toàn diện (đức,

trí, lao, thể, mỹ) cho học sinh ở mọi lứa tuổi theo hƣớng bồi dƣỡng, nâng cao

chất lƣợng mũi nhọn và không ngừng thúc đẩy, nâng cao chất lƣợng đại trà.

Ngành giáo dục đã và đang đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy

học, trang thiết bị và cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đào tạo

nguồn nhân lực cho xã hội. Tuy nhiên, sự đổi mới này chỉ có hiệu quả cao khi

áp dụng đúng với từng đối tƣợng học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý,

năng lực nhận thức của học sinh ở từng lứa tuổi. Thực tế cho thấy phải dựa vào

những hiểu biết về thể trạng và năng lực trí tuệ của học sinh thì mới có phƣơng

pháp đúng đắn và hữu hiệu đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Tuổi dậy thì

rất nhạy cảm, hiểu biết về tuổi dậy thì rất cần thiết đối với cá nhân mỗi em và

đặc biệt quan trọng đối với phụ huynh, các nhà hoạt động giáo dục.

Đến nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu

về lứa tuổi dậy thì và các chỉ số sinh học trên các đối tƣợng là học sinh, điển

hình là các công trình nghiên cứu trên các đối tƣợng học sinh từ 6 đến 17 tuổi

[13, 16, 18, 23, 50]... Các kết quả nghiên cứu của các công trình này cho thấy,

các chỉ số về hình thể và hoạt động thần kinh đang tăng dần, tuổi dậy thì đang

có xu hƣớng đến sớm hơn đối với các đối tƣợng học sinh. Các chỉ số sinh học

của con ngƣời thay đổi theo lứa tuổi và điều kiện xã hội đặc biệt là học sinh

cấp THCS. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu cụ thể ở địa phƣơng Ninh

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

2

Bình chƣa nhiều, đặc biệt ở huyện Yên Mô. Để góp phần cung cấp các số liệu

cụ thể và một số phân tích khách quan cho chƣơng trình nâng cao chất lƣợng

dân số huyện Yên Mô nói riêng, tỉnh Ninh Binh và cả nƣớc nói chung. Vì vậy

chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm hình

thái, chỉ số cảm xúc và chỉ số vượt khó của học sinh trung học cơ sở ở 2 xã

huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” với các mục tiêu sau :

- Đánh giá đƣợc thực trạng của một số chỉ số về hình thái, cảm xúc và

vƣợt khó ở tuổi 12 - 15 của học sinh trƣờng THCS Yên Lâm và trƣờng THCS

Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

- Xác định mối liên quan giữa chỉ số vòng ngực trung bình với vòng eo

và với vòng mông.

- Xác định tuổi dậy thì chính thức của học sinh trƣờng THCS Yên Thái

và trƣờng THCS Yên Lâm, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI CƠ THỂ NGƢỜI

1.1.1. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời trên thế giới

Một trong số các vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm khi nghiên cứu

con ngƣời là hình thái. Thời phục hƣng các nhà giải phẫu học kiêm họa sĩ nhƣ

Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael… đã tìm hiểu rất kỹ về cấu trúc

và mối tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể để đƣa lên các tác phẩm hội

họa của mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trƣờng sống cũng đƣợc

nghiên cứu tƣơng đối sớm mà đại diện là các nhà nhân trắc học Ludman,

Nold và Volanski [theo 35].

Từ việc đo đạc các kích thƣớc cơ thể con ngƣời có thể rút ra các kết

luận phục vụ thực tiễn hàng ngày nhƣ trong công tác điều tra y tế, các ngành

kinh tế quốc dân nhƣ: xây dựng các tiêu chuẩn kích thƣớc ngƣời để thiết kế

các máy móc, các phƣơng tiện sản xuất (nhà cửa, ô tô…), các phƣơng tiện

sinh hoạt (giƣờng, tủ, giày, dép…). Về mặt lý luận chúng cho phép chúng ta

phát hiện ra các quy luật về sự phát triển cơ thể con ngƣời, về phân loại các

dạng ngƣời và các nhóm chủng tộc loài ngƣời cũng nhƣ tìm hiểu nguồn gốc

loài ngƣời vào đầu thế kỷ XX những nghiên cứu về thể lực trở thành một môn

khoa học thực sự với đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác của nó. Ngƣời đặt nền

móng cho nhân trắc học hiện đại là Rudolf Martin qua hai tác phẩm nổi tiếng:

"Giáo trình về nhân trắc học" năm 1919 và "Kim chỉ nam đo đạc và xử lý

thống kê" năm 1924. Trong các công trình này ông đã đề xuất một số phƣơng

pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể cho đến nay vẫn đƣợc sử

dụng. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện thêm

các đề xuất của ông cho phù hợp với thực tiễn của mỗi nƣớc. Vấn đề nhân

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

4

trắc học còn đƣợc thể hiện qua các công trình nghiên cứu của P. N. Baskirov

trong cuốn "Nhân trắc học" (1962) ông đã đƣa ra quy luật phát triển cơ thể

ngƣời dƣới ảnh hƣởng điều kiện sống, Evan Dervael trong cuốn "Nhân trắc

học" (1964) đã đƣa ra nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực

theo giới tính, lứa tuổi và nghề nghiệp [31, 62, 63].

Cũng trong khoảng thời gian này, đi sâu vào nghiên cứu sự tăng trƣởng

về mặt hình thể ngƣời gắn liền với nghiên cứu các đại lƣợng có thể đo lƣờng

đƣợc bằng kỹ thuật nhân trắc. Công trình đầu tiên là do Christian Fridrich

Jumpert ngƣời Đức công bố năm 1754. Trong luận án Tiến sĩ của mình ông

đã nghiên cứu sự tăng trƣởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp tuổi từ 1 đến 25.

Công trình này đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt ngang (Cross -

sectional study) là phƣơng pháp đƣợc dùng phổ biến với ƣu điểm là rẻ tiền,

nhanh và thực hiện đƣợc nhiều đối tƣợng cùng một lúc. Cũng trong khoảng

thời gian này P. Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc (Longitudinal study)

đầu tiên trên con trai mình liên tục trong 18 năm từ khi sinh ra (năm 1759)

đến năm 18 tuổi (năm 1777). Sau đó còn có nhiều công trình khác của Edwin

Chadwick (Anh), Carlchule (Đức), H. P. Bowditch (Mỹ)... Vào năm 1977,

Hiệp hội các nhà tăng trƣởng học đã thành lập đánh dấu bƣớc ngoặt trong

nghiên cứu về hình thái con ngƣời trên thế giới. Năm 2007, WHO công bố

chuẩn tăng trƣởng của trẻ em học đƣờng và ngƣời trƣởng thành đánh dấu một

mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng của các chỉ số hình thái để đánh

giá tình trạng dinh dƣỡng và phát triển thể lực của con ngƣời [63, 72].

1.1.2. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời ở Việt Nam

So với các nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam các nghiên cứu về hình thái

diễn ra muộn hơn, điều này thể hiện ở công trình nghiên cứu đầu tiên về sự

tăng trƣởng chiều cao, cân nặng trẻ em là của Mondiere vào năm 1875, vào

thế kỷ XX tại trƣờng Đại học Y khoa Đông Dƣơng (1936–1944) đã xuất

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

5

hiện các công trình nghiên cứu của P. Huard và A. Bigot (1938). Những

công trình này đã nêu đƣợc các đặc điểm nhân trắc của ngƣời Việt Nam

đƣơng thời [62, 63].

Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học đã đƣợc đẩy

mạnh, chuyên môn hoá và các hội nghị cấp quốc gia, địa phƣơng về lĩnh vực

này đƣợc tổ chức nhiều lần. Năm 1975 cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời

Việt Nam” do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên đƣợc xuất bản. Đây là

công trình khá hoàn chỉnh về các chỉ số sinh học ngƣời Việt Nam ở mọi lứa

tuổi, trong đó có lớp tuổi từ 12 đến 15 tuổi. Đây là công trình nghiên cứu của

tập thể các nhà khoa học y học, đại diện cho các chuyên khoa, chuyên ngành

Y học Việt Nam. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các chỉ số sinh học của ngƣời

miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử). Song nó thực sự là chỗ dựa tin cậy cho các

nghiên cứu về ngƣời Việt Nam sau này [64].

Sau năm 1975, khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, việc nghiên cứu

hình thái của trẻ em đƣợc nhiều tác giả thực hiện. Điển hình là Thẩm Thị

Hoàng Điệp đã nghiên cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 -17 tuổi. Với

31 chỉ tiêu đƣợc nghiên cứu tác giả đã kết luận: chiều cao của học sinh phát

triển mạnh nhất với nữ 11 - 12 tuổi và ở nam 13 - 15 tuổi, còn cân nặng phát

triển mạnh nhất với nữ 13 tuổi và nam 15 tuổi. Tác giả cũng nhận thấy rằng,

quy luật phát triển theo giai đoạn chỉ phù hợp với quy luật chiều cao, còn

quy luật phát triển kích thƣớc các vòng gần giống quy luật phát triển cân

nặng. Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs nghiên cứu về sự phát triển

chiều cao, vòng ngực, vòng đầu của trên 8000 ngƣời Việt Nam tuổi từ 1 - 55

ở ba miền (Bắc, Trung, Nam). Các tác giả đã nhận xét rằng, chiều cao trung

bình của nam trƣởng thành là 163 cm và nữ là 158 cm. Chiều cao tăng nhanh

đến tuổi 18 ở nam còn ở nữ đến tuổi 14. Vòng ngực trung bình của nam

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

6

trƣởng thành là 78 - 80 cm, vòng đầu là 55 - 56 cm, còn ở nữ tƣơng ứng

bằng 79 cm và 54 - 55 cm [22, 23].

Năm 1991, Đào Huy Khuê đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thƣớc liên

quan với sự tăng trƣởng và phát triển cơ thể của 1478 học sinh từ (6 - 17)

tuổi ở thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình. Tác giả nhận thấy, hầu hết các chỉ

số sinh học đều tăng dần theo tuổi nhƣng nhịp độ tăng trƣởng không đều.

Tốc độ tăng trƣởng lớn nhất ở nam thƣờng ở lứa tuổi (14 - 16) và của nữ ở

lứa tuổi (11 - 15) [40].

Từ năm 1991 - 1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cs đã nghiên cứu

trên học sinh một số tỉnh thành là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và nhận

thấy, so với dẫn liệu trong cuốn "Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam" thì sự

phát triển chiều cao của trẻ em 6 - 16 tuổi tốt hơn, đặc biệt trẻ em thành phố,

thị xã, còn ở khu vực nông thôn chƣa thấy có sự thay đổi đáng kể [15].

Nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và cs (1996) đã

nghiên cứu trên học sinh Hà Nội về chiều cao, cân nặng, cho thấy, cả hai

chỉ số này đều tăng theo tuổi [27]. Điều này cũng thể hiện trong các nghiên

cứu khác [2, 24, 39].

Những nghiên cứu ở các dân tộc khác nhau, cho thấy sự khác biệt về

chủng tộc cũng là yếu tố tác động đến hình thái của học sinh. Nguyễn Quang

Mai và cs năm 1998 đã nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít ngƣời cho thấy,

chiều cao và cân nặng trung bình của nữ sinh các dân tộc thiểu số tăng từ tuổi

12 đến 15. Thời điểm tăng nhảy vọt chiều cao đứng và cân nặng trung bình

của nữ sinh dân tộc thiểu số đến sớm hơn so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số

sinh học ngƣời Việt Nam”, nhƣng muộn hơn so với học sinh Thái Bình và Hà

Nội từ 1 đến 2 năm [53, 57].

Năm 2000, Đào Mai Luyến nghiên cứu thể lực của ngƣời Ê Đê và

ngƣời Kinh định cƣ ở Đăk Lăk cho thấy, hình thái của ngƣời Ê Đê tốt hơn của

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

7

ngƣời Kinh. Tác giả cho đây là điểm khác biệt mang tính dân tộc và do môi

trƣờng sống ảnh hƣởng nhất định tới khả năng tăng trƣởng các chỉ số hình

thái. Đoàn Văn Huyền và cs cũng cho rằng, giữa cơ thể và môi trƣờng có mối

liên quan chặt chẽ với nhau. Môi trƣờng sống ảnh hƣởng đến trao đổi chất và

điều hoà thân nhiệt nên ảnh hƣởng đến các chỉ số hình thái của cá thể. Ngoài ra,

sự rèn luyện thể lực cũng tác động đến chiều cao, cân nặng và kích thƣớc một số

vòng của cơ thể. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cơ thể,

đặc biệt là ở tuổi dậy thì [51, 52, 56, 66].

Trần Thị Loan từ năm 1999-2002 nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ 6

- 17 tuổi đã nhận thấy, các chỉ số hình thái nhƣ chiều cao, cân nặng, vòng

ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ

thập kỷ 80 trở về trƣớc và lớn hơn so với học sinh ở các tỉnh Thái Bình, Hà

Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hƣởng

đến các chỉ số hình thái của học sinh [49, 50].

Trong dự án do trƣờng Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế nghiên cứu

“Giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX”

trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam bao gồm cả thành thị, nông thôn, miền

núi và đồng bằng đã đƣa ra một số chỉ số nhân trắc... của ngƣời Việt Nam.

Theo kết quả dự án này các chỉ số sinh học chịu ảnh hƣởng của yếu tố môi

trƣờng và dân tộc [65].

Năm 2006, trung tâm Tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện Chiến

lƣợc và Chƣơng trình giáo dục đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản về

sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8 - 20. Kết quả nghiên

cứu chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11 - 15 và ở nữ mọi

lứa tuổi (trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân

nặng cho thấy sự phân hoá sâu sắc ngay trong nhóm trẻ cùng độ tuổi, bên

cạnh trẻ nhẹ cân đã xuất hiện những trẻ có dấu hiệu béo phì, đặc biệt là trẻ em

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

8

ở các thành phố lớn. Có sự tăng trƣởng về các giá trị tuyệt đối trung bình của

vòng ngực trong các lứa tuổi. Nhƣ vậy là đã có sự chuyển biến tích cực về

mặt hình thể của học sinh trong giai đoạn này [68].

Năm 2009, Đỗ Hồng Cƣờng nghiên cứu các chỉ số chiều cao, cân nặng

của các học sinh THCS ở tỉnh Hoà Bình thuộc các dân tộc Mƣờng, Thái,

Kinh, Tày và Dao. Tác giả nhận thấy, các chỉ số này ở học sinh dân tộc

Mƣờng, Thái, Kinh cao hơn so với học sinh dân tộc Tày, Dao. Tác giả cho

rằng, điều này liên quan tới nơi cƣ trú của các em. Học sinh các dân tộc

Mƣờng, Thái, Kinh sống ở vùng đồng bằng, thành phố và thị trấn, còn đa số

học sinh các dân tộc Tày, Dao sống ở các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Đà

Bắc, nơi có các điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển hơn so với thành phố

và đồng bằng [13] .

Năm 2012, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu chiều cao, cân nặng,

vòng ngực trung bình của học sinh từ 11-17 tuổi ở tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ

thuộc các dân tộc Kinh, Mƣờng và Sán Dìu. Cho thấy, các chỉ số hình thái

học sinh dân tộc Kinh lớn hơn so với học sinh dân tộc Mƣờng và Sán Dìu.

Tác giả cho rằng, điều kiện kinh tế và tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời dân

tộc Kinh cao hơn so với ngƣời dân tộc Mƣờng và Sán Dìu nên ảnh hƣởng đến

sự phát triển thể lực của học sinh mỗi dân tộc. Thời điểm tăng vọt ba chỉ số

hình thái (chiều cao, cân nặng, VNTB) của nữ đến sớm hơn so với nam

khoảng 1 đến 2 năm [58].

Năm 2012, trong đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học tuổi dậy

thì của học sinh THCS Hà Nội và các định hƣớng giáo dục trong nhà

trƣờng” do Mai Văn Hƣng và các cộng sự thực hiện cho thấy, các chỉ số

hình thái cơ bản của học sinh THCS Hà Nội thay đổi mạnh trong giai

đoạn dậy thì ở cả nam và nữ, đồng thời sự thay đổi này diễn ra sớm hơn

so với các nghiên cứu trƣớc đó [35].

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

9

Năm 2013, Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng khi nghiên cứu một số

chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái nhận thấy,

chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số BMI của học sinh

dân tộc Kinh đều lớn hơn so với của học sinh dân tộc Dao, H’Mông và có

giá trị lớn hơn so với các giá trị tƣơng ứng nêu trong quyển “ Các GTSH

ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX” và trong nghiên

cứu của các tác giả trƣớc đây [33].

Các công trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái của học sinh Việt

Nam khá phong phú. Các kết quả nghiên cứu gần đây về thanh, thiếu niên

Việt Nam đều cho thấy sự tăng lên đáng kể so với số liệu trong các nghiên

cứu từ những năm trƣớc. Đặc biệt là từ sau năm 1975 đến nay khi tình hình

kinh tế, văn hoá, xã hội của nƣớc ta có nhiều thay đổi tốt hơn chắc chắn đã

ảnh hƣởng đến tầm vóc, sức khoẻ của con ngƣời Việt Nam. Thanh niên thành

phố thƣờng có các chỉ số nhân trắc lớn hơn ở nông thôn Để giải thích sự khác

biệt này có tác giả cho rằng, yếu tố cơ bản làm xuất hiện hiện tƣợng này là

chất lƣợng cuộc sống. Do điều kiện sống ở thành phố đƣợc cải thiện nên

thanh niên thành phố thƣờng có chiều cao, cân nặng lớn hơn thanh niên nông

thôn cùng lứa tuổi [8 - 11, 16, 20, 24, 45].

1.1.3. Khái quát về hình thái cơ thể tuổi dậy thì.

Trẻ em là một cơ thể đang lớn lên và đang phát triển. Quá trình lớn lên

và phát triển cũng tuân theo quy luật chung của sự tiến hóa sinh vật. Quá trình

tiến hóa này không phải là một quá trình tuần tiến mà có những bƣớc nhảy

vọt. Trong quá trình lớn lên phát triển cơ thể trẻ em, dậy thì là một giai đoạn

đặc biệt, đó là giai đoạn biệt hóa giới tính lớn nhất, kèm theo sự thay đổi về

thể chất, hình thái, tâm lý và nhận thức …[19]

Tuổi dậy thì là giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của một con

ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành ngƣời lớn và đƣợc

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

10

đặc trƣng bởi sự thay đổi mạnh mẽ về cả thể chất, tinh thần, hành vi, tình cảm

và đặc biệt là hoạt động chức năng của hệ thống sinh sản.

Tuổi dậy thì, tăng trƣởng là một trong nhƣng biểu hiện rất quan trọng.

Tăng trƣởng ở thời kỳ dậy thì đƣợc chia làm 3 giai đoạn liên tiếp nhau:

+ Tăng trƣởng trƣớc dậy thì: tốc độ tăng trƣởng về chiều cao trung

bình khoảng 4 - 5 cm/năm. Thời kỳ này đƣợc gọi là tăng trƣởng chậm

trƣớc dậy thì [76, 80, 87].

+ Tăng trƣởng mạnh ở tuổi dậy thì: giai đoạn phát triển mạnh này kéo

dài khoảng 4 năm, trong đó có một thời kỳ phát triển đột biến tạo thành đỉnh

tăng trƣởng ở tuổi dậy thì. Đỉnh tăng trƣởng xuất hiện sau khi có dấu hiệu bắt

đầu dậy thì khoảng 2 năm, lứa tuổi xuất hiện đỉnh tăng trƣởng của trẻ em gái

thƣờng xuất hiện sớm hơn ở trẻ em trai. Đỉnh tăng trƣởng thƣờng xuất hiện ở

trẻ em gái khoảng 12,5 tuổi, ở học trẻ em trai khoảng 15 tuổi. Trong năm có

mức tăng tối đa, ở trẻ em trai trung bình có thể đạt đƣợc 8 – 12 cm/năm, ở trẻ

em gái trung bình có thể đạt đƣợc 6 – 11 cm/năm [76, 80, 82, 84, 88].

+ Tăng trƣởng giảm dần sau dậy thì: tốc độ tăng trƣởng giai đoạn này

chậm dần sau đó sẽ ngừng tăng trƣởng ở tuổi trƣởng thành [76, 84, 88].

Theo Tanner và Davies và các tác giả khác khi nghiên cứu về phát triển

cân nặng ở tuổi dây thì cũng cho nhận xét: tăng cân không đều qua các lứa

tuổi, ở tuổi dậy thì tốc độ tăng cân cũng nhiều hơn. Firsh và cs thấy trẻ em gái

bắt đầu hành kinh lần đầu khi có cân nặng tới hạn là (37,8 0,5) kg. Lớp mỡ

dƣới da cũng thay đổi ở tuổi dậy thì, ở tuổi dậy thì nhất là trẻ em gái thấy hiện

tƣợng tích mỡ mạnh ở ngực và mông [76, 84, 88].

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Kỳ Anh (1998), “Một số nhận xét về sự phát triển chiều cao, cân

nặng của học sinh phổ thông Việt Nam trong những năm qua”, Tuyển tập

nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học các

cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.184 - 187.

2. Bộ môn nhi khoa, Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội (1995), Đặc điểm về

phát triển và phát dục ở trẻ em, Nxb Y học, Hà Nội.

3. Bộ môn sinh lý (2007), Sinh lý học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

4. Carrol E.Izard (1992), Những cảm xúc của người, Nxb Giáo dục, tr.59-77.

5. Trần Hồng Cẩm và cs (2000), "Giải thích thuật ngữ Tâm lý - Giáo dục

học", Dự án Việt - Bỉ "hỗ trợ học từ xa", Hà Nội.

6. Nguyễn Huy Cận và cs, “Tình hình kinh nguyệt của nữ công nhân hai công

trường giao thông” Tạp trí Y học thực hành, nhà xuất bản Y học, tr.7-10.

7. Vũ Quỳnh Châu (2001), “Mối quan hệ giữa những hiểu biết của cảm xúc với sự

mất cân đối chức năng hai bán cầu não”, Tạp chí tâm lý học, Số 2 (26), tr.49-51.

8. Nguyễn Hữu Chỉnh (1998), “Một số chỉ số nhân trắc cƣ dân huyện An

Hải, thành phố Hải Phòng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,

tập1, Nxb Y học, Hà Nội, tr.21-31.

9. Nguyễn Hữu Choáng, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Hữu Chỉnh (1996),

"Một số nhận xét về thể lực của nam thanh niên Hồng Bàng, Hải Phòng",

Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ số sinh học người Việt Nam,

Nxb Y học, Hà Nội, tr.78-81.

10. Lƣơng Kim Chung (1998), “Suy nghĩ về phát triển thể chất đối với nguồn

lao động tƣơng lai”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, sức

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

12

khỏe trong trường học các cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.14-20.

11. Cục thống kê Thanh Hóa (2000), Niên giám thống kê 1996-2000.

12. Đỗ Hồng Cƣờng (2006), "Nghiên cứu về tuổi dậy thì hoàn toàn của học

sinh THCS các dân tộc tại tỉnh Hòa Bình", Tạp chí khoa học, Trƣờng

Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số 6, tr.112-115.

13. Đỗ Hồng Cƣờng (2009), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh

THCS các dân tộc tỉnh Hoà Bình, Luận án Tiến sỹ Sinh học, Hà Nội 2009.

14. Daniel Goleman (2007), Trí tuệ cảm xúc, Nxb Lao động và Xã hội.

15. Trần Văn Dần và cs (1996), “Các chỉ tiêu hình thái ở trẻ em lứa tuổi học

sinh”, Những kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người

Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

16. Trần Văn Dần và cs (1997), “Một số nhận xét về phát triển thể lực của học

sinh lớp tuổi 8 - 14 trên một số vùng dân cƣ miền Bắc Việt Nam trong thập

kỉ 90”, Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07,

Hà Nội, tr.480 - 490.

17. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà (1996), "Một số vấn đề chung về phƣơng pháp

luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học", Kết quả bước đầu nghiên cứu

một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.13 - 16.

18. Trịnh Bỉnh Dy, Đỗ Đình Hồ, Phạm Khuê, Nguyễn Quang Quyền (1982), Về những

thông số sinh học ở người Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 16C

19. Nguyễn Phú Đạt , Nghiên cứu về tuổi dậy thì và một số yếu tố ảnh hưởng ở một

số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án tiễn sy Y học, Đại học Y Hà Nội, 2002.

20. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

13

21. Bùi Văn Đăng, Đỗ Đức Hồng, Hà Huy Sơn và cs (1996), “Nhận xét bƣớc

đầu thể lực sinh viên Đại học Y Thái Bình”, Kết qủa ban đầu nghiên cứu

một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.84 - 86.

22. Thẩm Thị Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình thái và thể lực của học

sinh một trường phổ thông cơ sở ở Hà Nội, Luận án Phó tiến sĩ khoa học

Y dƣợc, Đại học Y khoa Hà Nội.

23. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs

(1996), “Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực

của ngƣời Việt Nam từ 1 - 55 tuổi”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một

số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.68 - 71.

24. Đoàn Văn Điểu (2000), "Nghiên cứu một số quan hệ trí lực và năng lực

học toán của học sinh THCS", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học

tâm lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, tr.185 - 189.

25. Phạm Thị Minh Đức, Lê Thị Liên, Phùng Thị Liên (1998), “Một số chỉ

số về kinh nguyệt của phụ nữ và nữ sinh Hà Nội”, Kỷ yếu công trình

nghiên cứu khoa học, (1), Nxb Y học, Hà Nội, tr.114 - 152.

26. Phạm Thị Minh Đức và cs (2009), Sinh lý học, Nxb Y học, Hà Nội.

27. Goran A, Nguyễn Công Khanh và cs (1996), "Các chỉ tiêu hình thái trẻ em lứa

tuổi học sinh trƣờng Thành Công A, Đống Đa, Hà Nội", Kết quả bước đầu

nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.26.

28. Phạm Minh Hạc (2006), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Chính trị Quốc gia.

29. Lê Văn Hảo (1998), “Chỉ số cảm xúc (EQ)”, Tạp chí tâm lý học, số 4, tr.51-53.

30. Trịnh Hữu Hằng (1998), Sinh học cơ thể động vật, tập 2, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

14

31. Nguyễn Đức Hồng (1996), “Đặc điểm nhân trắc hình thái ngƣời Việt trong

lớp tuổi lao động giai đoạn 1981-1985”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một

số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.63-67.

32. Nguyễn Mộng Hùng (1993), Bài giảng sinh học phát triển, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

33. Trần Long Giang , Mai Văn Hƣng (2013), “Nghiên cứu một số chỉ số

hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi trung học tại tỉnh Yên Bái”.Tạp

chí Y- Dược số 448, 2013.

34. Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng (2012), “Đặc điểm các dấu hiệu dậy

thì của học sinh theo vùng sinh thái”. Tạp chí khoa học Đại học Quốc

gia Hà Nội, tập 28, số 1, 2012.

35. Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng (2012), “Nghiên cứu một số chỉ số sinh

học THCS Hà Nội và những định hƣớng giáo dục trong nhà trƣờng”. Tạp

chí giáo dục,số 108, 2012.

36. Mai Văn Hƣng (2003), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lực

trí tuệ của sinh viên một số trường Đại học phía Bắc Việt Nam, Luận án

Tiến sĩ Sinh học, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội.

37. Mai Văn Hƣng (2012), Sinh lý học động vật và người, tập 3, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

38. Nguyễn Công Khanh (2002), “Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu trí

thông minh cảm xúc”, Tạp chí tâm lý học, số 11 (44), tr.3-11,14.

39. Nguyễn Khải và cs (1978), "Tình hình thể lực của học sinh phổ thông

thành phố Huế ", Hình thái học, tập 9, (1), tr.1-28.

40. Đào Huy Khuê (1991), Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng trưởng và

phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 - 17 tuổi (thị xã Hà Đông, tỉnh Hà

Sơn Bình), Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội.

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

15

41. Đào Huy Khuê, Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Đức Nghĩa (1993), "Đặc điểm

chính sinh dục của học sinh phổ thông thị xã Hà Đông", Tập san Hình thái

học, tập (1), tr.23-31.

42. Phạm Văn Kiều (1999), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

43. Đinh Kỷ, Cao Quốc Việt (1986), Bàn về tuổi dậy thì ở trẻ em nước ta

những năm 1978 - 1980, Tóm tắt công trình Nghiên cứu khoa học CKH

của Viện BVBMTSS, 1980-1985, Nxb Y học, Hà Nội.

44. Tạ Thúy Lan (2004), Sinh lý học thần kinh, tập 1, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

45. Tạ Thuý Lan (2007), Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao, tập 2, Nxb

Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

46. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (1995), Sinh lí trẻ em, Nxb Đại học Sƣ

phạm, Hà Nội.

47. Tạ Thúy Lan, Đàm Thị Sào (1998), “Sự phát triển thể lực của học sinh

một số trƣờng tiểu học và THCS ở Hà Tây”, Thông báo khoa học,

Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Quốc Gia Hà Nội, (6), tr.91-96.

48. Lê Thu Liên (1998), “Cơ sở sinh lý của hoạt động cảm xúc”, Chuyên đề

sinh lý học, Tập 1, Nxb Y học, Hà Nội, tr.154-171.

49. Trần Thị Loan (1999), "Nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực của học

sinh tại một số trƣờng phổ thông thuộc thành phố Hà Nội", Tạp chí sinh

lý học, tập 3 (số 12), tháng 12/1999, tr.23-30.

50. Trần Thị Loan (2002), Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ của

học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại quận Cầu Giấy - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ

Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

51. Trần Đình Long và cs (1998), “Nghiên cứu đặc điểm sự phát triển cơ thể

thanh thiếu niên”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, tập1, Nxb Y

học, Hà Nội, tr.32-38.

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

16

52. Đào Mai Luyến (2001), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của người Êđê và người

kinh định cư ở Đắc Lắc, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y Hà Nội.

53. Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan (1998), “Nghiên cứu về một số

chỉ tiêu về thể lực và sinh lí tuổi dậy thì ở các nữ sinh dân tộc ít ngƣời

thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ”, Thông báo khoa học, Trƣờng Đại

học Sƣ phạm Hà Nội – Đại học Quốc gia Hà Nội, (6), tr.86-89.

54. Nguyễn Kim Minh (1998), “Hình thái đồ theo dõi và phát triển thể

chất”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất - Sức khỏe

trong trường học các cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.23-29.

55. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vƣơng, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs (1992),

“Kết quả điều tra thí điểm một số chỉ tiêu nhân trắc của ngƣời Việt

Nam bình thƣờng tại xã Liên Minh ngoại thành Hà Nội”, Kết quả bước

đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học,

Hà Nội, tr.32-48.

56. Nguyễn Văn Mùi, Tô Nhƣ Khuê (2001), “Nghiên cứu một số chỉ số hình

thái thể lực của vận động viên các đội tuyển bóng đá Hải Phòng”, Tạp

chí sinh lí học, (5), N03 12/2001, tr.46-52.

57. Lê Văn Nghị (2002), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sức khỏe

của thanh niên sau một khóa huấn luyện tân binh”, Tạp chí sinh lí học,

(6), N01 4/2002, tr.7-12.

58. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học, trí tuệ

và vận dụng câu hỏi test để đánh giá học lực của học sinh miền núi từ 11 -

17 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Đại học Sƣ

phạm Hà Nội.

59. Nguyễn Thu Nhạn, Cao Quốc Việt, Nguyễn Nguyệt Nga, Nguyễn Phú Đạt và

cs (1991), “tuổi dậy thì của trẻ em tuổi học đƣờng”, Kỷ yếu công trình nghiên

cứu khoa học 10 năm (1981-1990), Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

17

60. Roger Fisher & Dianiel Shapiro (2009), Sức mạnh trí tuệ cảm xúc, Nxb

Trẻ, tr.10-28, Thành phố Hồ Chí Minh.

61. Phan Thị Sang (1996), Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý sinh dục, sinh

sản ở nữ sinh và phụ nữ trên địa bàn thành phố Huế, Luận án Tiến sĩ

Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

62. Nguyễn Thạc, Lê Văn Hồng (1993), “Nghiên cứu chẩn đoán sự phát

triển trí tuệ của học sinh”, Nghiên cứu giáo dục, (11), tr.21-22.

63. Lê Nam Trà, Trần Đình Long (1997), “Tăng trƣởng trẻ em”, Bàn về đặc

điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07, Hà Nội, tr.6-36.

64. Nguyễn Tấn Gi Trọng, Vũ Triệu An, Trần Thị Ân và cs (1975), HSSH

người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.

65. Lê Ngọc Trọng và cs (2003), Các GTSH người Việt Nam bình thường

thập kỷ 90 - thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội, tr.7-165.

66. Cao Quốc Việt (1997), “Nội tiết và tăng trƣởng”, Bàn về đặc điểm tăng

trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07, Hà Nội, tr.92-125.

67. Cao Quốc Việt, Nguyễn Phú Đạt (1997), Phát triển tuổi dậy thì bình

thường ở trẻ em, Đề tài KX-07-07, Hà Nội, tr.92-125.

68. Viện Nghiên Chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục (2006), Các chỉ số

cơ bản về sinh lí và tâm lý học sinh phổ thông hiện nay , Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

69. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn

Hóa thông tin, tr.246, 1649, 1705, 1555.

Tiếng Anh

70. Dick Mul (2001), Early and precocious puberty, Treatment of early puberty in

adoped and non-adopted children: When, why and how? Printed by: Optima

Grapfische Communicatie, Rotterdam, pp.77-104.

Page 28: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

18

71. Jeremy S.D(1993), Hyperandrogenism in female adolescents, Opinion in

Pediatrics(5), pp.488-493.

72. Lucky A.W, Biro F.M, Huster G.A,morrison J.A, Elder N(1991), Acne

vulgaris in early adolescent boys. Correlations with pubertal maturation

and age, Arch Dermatol,127, pp.210-216.

73. Lucky A.W, Biro F.M, Huster G.A, Leach A.D, Morrisow J.A, Rattemen

J (1994), Acne vulgaris in premenarchal girls, an early sign of puberty

associated with rising levels of dehydroepiandrosterone, Dermatol USA,

pp. 308-314.

74. Lugi Garbaldi(2002), Disorders of pubertal development, Nelson

Texbook of pediatrics, pp.1688-1695.

75. Paul G. Stoltz (1989), Adversity quotient, Paperback, 352 Pages,

Published 1989.

76. Stoltz,.P. G. ( 1997). Adversity quotient, turning obstacles into

opportunities. New York: Wiley.

77. Paul A. Bsepple, William F. Crowley(1989), “Growth”, Geneties and

opinion in Endocrinology and diabetes(2), pp.111-117.

78. Paul S , Eward O.R(1991), “Premature adrenarche: A normal variant of

puberty”, Journal of clinical Endocrinology and Metabolism, vol 74,(2),

pp.236-238.

79. Robert R. Kelch and Edward Reiter (1994), Adolescent sexual

development, The dignosis and treatment of endocrine disorers in

childhood and adolescence – Forth edition(USA), pp.193-235.

80. Rolland Cachera M.F(1993), Body composition during adolescence,

Horm. Res. Paris France (3), pp.25-40.

81. Rogol A.D(1998), “Growth at puberty”, Medicine & science in sport &

exercise, pp.767 – 770.

Page 29: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ

19

82. Styne D.M (2001), “Puberty and its disorders”, Clinical pediatric

Endocrinology, pp.140-191.

83. Tanner J.M, Whitehouse R.H, Marrubini E, Resele L.F. (1976), The

adolescent growth spurt of boys and girls of the Harpenden growth

study, Ann. Hurm. Biol(3), pp.109-126.

84. Tanner J.M (1978), Foetus into man, Open books publishing Ltd. West

comton house – London, pp.117-153.

85. Tanner J.M(1994), Auxology, The diagnosis and treatmen of endocrine disorders in

childhood and adolescence, Charles C Thomas. Pulisher, pp.137-192.

86. Zachman M, prader A and al (1974), Tesicular volume during adolescence

cross-sectional and longistudinal studies, Helv. Pedi. Act, pp.61-72.

87. WHO (1992), Health environment, an development, the meaning of

health, Health and the environment, health and development, Our

planet, our health, rport of the WHO commission on health and

environment, WHO, Geneva, pp.1-19.

Tiếng Pháp

88. Bost R, Colle M(1995), “Syndurome de Turner: Puberté, traitement

estro-progestatif , protocole est elle”, Le syndrome de Turmer, pp.21-25.

89. Sempe. M, Charles A.H, Pierre C.S (1996), Croissance et

developpenment de l’enfant et de l’adolescent, Precis de pesdiatrie,

Editions Payot Lausanne Doin editeurs Paris, pp.47-78.

Page 30: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/2439/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ