Luan Van Thac Si, Doan Quang Phuong, 2012
Post on 23-Oct-2015
88 Views
Preview:
Transcript
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------------
ĐOÀN QUANG PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ KHI LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CỌC KHOAN NHỒI HOẶC CỌC BARRETTE CHO NHÀ CAO TẦNG Ở
TP.HCM
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số ngành : 605890
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2012
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Cán bộ Hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG HỒNG THẨM TS. LƯU TRƯỜNG VĂN
Cán bộ chấm phản biện 1: ……………………………………………………
Cán bộ chấm phản biện 2: ……………………………………………………
Luận Văn Thạc Sĩ được bảo vệ tại Hội Trường Đại học Bách Khoa, Đại học
Quốc gia TPHCM, ngày …… tháng …… năm 2012.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1 ……………………………………………………
2 ……………………………………………………
3 ……………………………………………………
4 ……………………………………………………
5 ……………………………………………………
Chủ tịch Hội đồng Trưởng Khoa
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ---oOo---
TP. HCM, ngày 01 tháng 08 năm 2012
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên : ĐOÀN QUANG PHƯƠNG Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh : 02/07/1984 Nơi sinh: Ninh Thuận
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Khoá : 2009 MSHV: 09080250
1- TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ KHI LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CỌC KHOAN NHỒI HOẶC CỌC BARRETTE
CHO NHÀ CAO TẦNG Ở TP.HCM
2- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG LUẬN VĂN:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí của 02 phương án Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette.
- Khảo sát và thu thập dữ liệu của các yếu tố trên.
- Nhận định sự khác biệt về sự quan điểm đánh giá các yếu tố của các bên tham gia dự án.
- Phân tích các yếu tố quan trọng bằng phương pháp xếp hạng trị trung bình và EFA.
- Xây dựng hàm mục tiêu kinh tế cho 02 phương án cọc dựa trên các yếu tố chính của từng
phương án cọc để thấy hiệu quả đạt được khi lựa chọn.
- Kiểm tra với số liệu thực tế từ Công ty CPXD Long Giang.
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 06/07/2011
4- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 01/08/2012
5- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. DƯƠNG HỒNG THẨM & TS. LƯU TRƯỜNG VĂN
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2
TS. DƯƠNG HỒNG THẨM TS. LƯU TRƯỜNG VĂN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN TRƯỞNG KHOA TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. DƯƠNG HỒNG
THẨM và Thầy TS. LƯU TRƯỜNG VĂN, quý Thầy đã tận tâm hướng dẫn và truyền
đạt cho tôi rất nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt
nhiều kiến thức chuyên ngành quý giá, từ đó giúp tôi có được nền tảng khoa học để
thực hiện đề tài này, đồng thời giúp tôi phát huy khả năng bản thân trong học tập cũng
như trong công việc.
Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã đóng góp những kiến thức
và kinh nghiệm thực tế đầy hữu ích trong suốt thời gian tôi học tập cũng như thu thập
dữ liệu để thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng quý đồng nghiệp Công ty CPXD
Long Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình trong qua trình thu thập dữ liệu.
Và cuối cùng, tôi xin đặc biệt cám ơn đến Cha mẹ, Anh chị, Vợ cùng các thành
viên khác trong gia đình đã luôn đồng hành, cổ vũ, động viên hỗ trợ về mọi mặt để tôi
yên tâm hoàn thành tốt luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2012
Người thực hiện luận văn
Đoàn Quang Phương
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối với các dự án cao tầng hiện tại, phần móng của công trình luôn được tính
toán một cách kỹ lưỡng để chịu toàn bộ tải trọng công trình trong suốt thời gian thi
công và đưa vào sử dụng. Có nhiều phương án móng được tính toán để chịu tải công
trình được đưa ra để lựa chọn, việc lựa chọn này dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó tiêu
chí về yếu tố kinh tế luôn được chú trọng.
Thông qua các nghiên cứu trước và các ý kiến chuyên gia, bảng câu hỏi gồm 24
yếu tố liên quan đến chi phí của 02 phương án cọc: Khoan nhồi và Cọc Barrette, trong
đó bao gồm 14 yếu tố chung, 05 yếu tố riêng cho phương án Cọc khoan nhồi và 05 yếu
tố riêng cho phương án cọc Barrette, có 275 bảng câu hỏi được gửi đi, 88 bảng trả lời
hợp lệ được phân tích. Kết quả phân tích cho thấy còn cho thấy ít có sự khác biệt trong
các xếp hạng các yếu tố giữa các nhóm Chủ đầu tư/ Ban Quản lý dự án, Tư vấn Giám
sát và Nhà thầu thi công. Đồng thời thông quan hệ số tương quan Spearman’s rho cho
thấy có sự đồng thuận cao về quan điểm đánh giá các yếu tố giữa các nhóm.
Phân tích số liệu khám phá theo phương pháp thành phần chính PCA cho các yếu
tố của Cọc khoan nhồi đã đưa ra 03 thành phần chính gồm 13 yếu tố, cho cọc Barrette
cũng đưa ra 03 thành phần chính gồm 10 yếu tố.
Cả phương pháp PCA và phương pháp xếp đều đưa ra một số yếu tố chính quan
trọng giống nhau, từ các yếu tố này, tiến hành thu thập số liệu thực tế từ Công ty
CPXD Long Giang và để tiện cho việc so sánh hiệu quả kinh tế, Hàm mục tiêu về chi
phí cho Cọc khoan nhồi và Barrette được thiết lập.
Kết quả kiểm tra 02 Hàm mục tiêu với các dự toán của các công trình thực tiễn
cho thấy kết quả tương đối gần với thực tiễn.
ABSTRACT
For the current high-rise projects, the project’s foundation should be carefully
calculated to carry the whole load of work during construction and service phase.
Many types of foundations were selected using criteria. Among them, economic factor
is focused.
Thanks to previous studies and expert opinions, the survey (questionnaire)
indicates 24 factors related to the cost of 02 types of pile_ Bored pile and Barrette pile.
There are 14 common factors, together with 05 factors for bored pile and Barrette pile
as well. A total amount of 275 questionnaires were deliveried, 88 available responses
are received for analysis. Results indicate slight difference in the ranking factors
between groups of Investors / Project Management, Consultant and Contractor
furthermore, the correlation coefficient Spearman's rho resulted in a high consensus of
opinion assessment factors between the groups.
Explore Factor Analysis with PCA methods was used for all factors of Bored pile,
its result have 03 major components including 13 factors, and for all factors of Barrette
pile have 03 major components including 10 factors.
Both the PCA method and the Mean Range method gave out same important
factors. With these factors, together with collected actual data from Long Giang
Construction Joint Stock Company, 02 Target functions of cost for Bored pile and
Barrette pile were established.
Checking some Bill of Quantities of many projects with these two Target
functions, the results of cost as function of variables show a good match with real
results.
Trang i
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ....................................................................... 1
1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................. 1
1.2 Xác nhận vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.1 Lý do hình thành nghiên cứu .............................................................................. 3
1.2.2 Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5
1.5 Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................... 5
1.5.1 Đóng góp về mặt thực tiễn ................................................................................. 5
1.5.2 Đóng góp về học thuật ........................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ...................................................................................... 7
2.1 Định nghĩa về CKN và Cọc Barrette, phương pháp thi công và nghiệm thu ..... 7
2.1.1 Định nghĩa cọc .................................................................................................... 7
2.1.2 Định nghĩa cọc đổ tại chỗ ................................................................................... 7
2.1.3 Các tiêu chuẩn xây dưng Việt Nam hiện hành để nghiệm thu ........................... 7
2.1.4 Phương pháp thi công cọc .................................................................................. 8
2.2 Sơ lược các nghiên cứu trước ........................................................................... 20
2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 20
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 26
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.2 Thu thập dữ liệu ................................................................................................ 28
3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................ 28
3.2.2 Kiểm tra thử nghiệm và kiểm định độ tin cậy của thông tin khảo sát: ............. 30
3.2.3 Xác định số lượng mẫu: .................................................................................... 31
3.3 Các yếu tố khảo sát ........................................................................................... 32
3.3.1 Các yếu tố chung cho 02 phương án .............................................................. 32
3.3.2 Các yếu tố riêng cho từng phương án ............................................................ 35
3.4 Thông tin chung ................................................................................................ 38
3.4.1 Đơn vị công tác ................................................................................................. 38
3.4.2 Vị trí công tác .................................................................................................... 38
Trang ii
3.4.3 Số năm kinh nghiệm .......................................................................................... 39
3.5 Công cụ nghiên cứu .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................................ 40
4.1 Quy trình phân tích số liệu ............................................................................... 40
4.2 Thống kê miêu tả .............................................................................................. 40
4.2.1 Đơn vị công tác ................................................................................................. 41
4.2.2 Số năm kinh nghiệm .......................................................................................... 42
4.2.3 Vị trí đảm nhiệm ............................................................................................... 43
4.2.4 Dự án đã tham gia ............................................................................................. 44
4.3 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ......................................................................... 45
4.4 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ........................................................ 47
4.4.1 Trị trung bình và xếp các yếu tố: ...................................................................... 48
4.4.2 Sự tương quan về xếp hạng giữa các nhóm tham gia dự án ............................. 50
4.4.3 Nhận xét ............................................................................................................ 51
4.4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí: .......................................................... 51
4.4.3.2 Các yếu tố ít ảnh hưởng đến chi phí: ............................................................. 52
4.5 Phân tích yếu tố khám phá theo phương pháp PCA ............................................ 53
4.5.1 Các yếu tố cọc khoan nhồi: ............................................................................... 53
4.5.1.1 Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và Bartlett’s Test: ................................. 53
4.5.1.2 Các thành phần chính: ................................................................................... 54
4.5.1.3 Ma trận thành phần........................................................................................ 58
4.5.2 Các yếu tố cọc Barrette : ................................................................................... 60
4.5.2.1 Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và Bartlett’s Test: ................................. 60
4.5.2.2 Các thành phần chính: ................................................................................... 61
4.5.1.3 Ma trận thành phần........................................................................................ 64
4.6 Xây dựng hàm mục tiêu ....................................................................................... 66
4.6.1 Xây dựng Hàm mục tiêu cho cọc khoan nhồi ................................................... 68
4.6.1.1 Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 68
4.6.1.1 Mã hóa dữ liệu................................................................................................ 71
4.6.1.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến ........................................................... 71
4.6.1.3 Kiểm tra độ phù hợp của mô hình .................................................................. 73
4.6.1.4 Hàm mục tiêu ................................................................................................. 76
4.6.2 Xây dựng Hàm mục tiêu cho Cọc Barrette ....................................................... 77
4.6.2.1 Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 77
4.6.2.1 Mã hóa dữ liệu................................................................................................ 76
4.6.2.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến ........................................................... 76
Trang iii
4.6.2.3 Kiểm tra độ phù hợp của mô hình .................................................................. 78
4.6.2.4 Hàm mục tiêu ................................................................................................. 81
4.7 Kiểm tra hàm mục tiêu với các dự toán thực: ...................................................... 82
4.7.1 Dự án Delta River Tower: ................................................................................. 82
4.7.2 So sánh Hiệu quả kinh tế giữa Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette: ..................... 84
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 85
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 85
5.2 Kiến nghị .......................................................................................................... 87
5.2.1 Khắc phục yếu tố làm tăng chi phí cọc ............................................................. 87
5.2.2 Nâng cao độ tin cậy của Hàm mục tiêu ............................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 89
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 91
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các dự án cao tầng đã hoàn thành ................................................................... 1
Bảng 1.2: Các dự án cao tầng đang thi công ................................................................... 2
Bảng 1.3: Các dự án cao tầng được thiết kế tính toán với nhiều phương án móng ........ 3
Bảng 2.1: Thông số yêu cầu của dung dịch khoan ........................................................ 11
Bảng 3.1: Mức độ đồng ý và ảnh hưởng của các yếu tố ............................................... 30
Bảng 3.2: Các yếu tố chung của 02 phương án ............................................................. 32
Bảng 3.3: Các yếu tố đặc trưng cho cọc Barrette .......................................................... 35
Bảng 3.4: Các yếu tố đặc trưng cho cọc Khoan nhồi .................................................... 37
Bảng 4.1: Thống kê kết quả phân phối và thu thập bảng trả lời ................................... 41
Bảng 4.2: Thống kê đơn vị công tác của người trả lời .................................................. 41
Bảng 4.3: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời .......................................... 42
Bảng 4.4: Thống kê vị trí công tác đảm nhiệm của người trả lời .................................. 43
Bảng 4.5: Thống kê dự án đã tham gia của người trả lời .............................................. 44
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Anpha các yếu tố ............................................................. 45
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Anpha tổng thể ................................................................ 47
Bảng 4.8: Trị trung bình các yếu tố theo tổng thể và từng nhóm .................................. 48
Bảng 4.9: Hệ số tương quan giữa CĐT/Ban QLDA và Tư vấn Giám sát ..................... 50
Bảng 4.10: Hệ số tương quan giữa CĐT/Ban QLDA và Nhà thầu ............................... 50
Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa Tư vấn Giám sát và Nhà thầu ................................ 51
Bảng 4.12: Chỉ số KMO và Bartlett’s Test ................................................................... 53
Bảng 4.13: Giá trị Communalities ................................................................................. 55
Bảng 4.14: Chỉ số KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ A11 ................................... 56
Bảng 4.15: Các thành phần chính .................................................................................. 56
Bảng 4.16: Ma trận thành phần...................................................................................... 58
Bảng 4.17: Các yếu tố của 03 thành phần chính ........................................................... 59
Bảng 4.18: Các yếu tố quan trọng theo Phương pháp xếp hạng và PCA ...................... 60
Bảng 4.19: Chỉ số KMO và Bartlett’s Test ................................................................... 60
Bảng 4.20: Giá trị Communalities ................................................................................. 61
Bảng 4.21 : Chỉ số KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ A8, B2 ............................. 62
Bảng 4.22: Các thành phần chính .................................................................................. 62
Bảng 4.23: Ma trận thành phần...................................................................................... 64
Bảng 4.24: Các yếu tố của 03 thành phần chính ........................................................... 65
Bảng 4.25: Các yếu tố quan trọng theo Phương pháp xếp hạng và EFA ...................... 65
Bảng 4.26: Số liệu về Cọc khoan nhồi .......................................................................... 70
Bảng 4.27: Mã hóa loại đất ............................................................................................ 71
Bảng 4.28: Mã hóa kích thước cọc ................................................................................ 71
Bảng 4.29: Hệ số tương quan giữa các biến .................................................................. 72
Bảng 4.30: Kiểm định F ................................................................................................. 73
Bảng 4.31: Các hệ số hồi qui theo các biến ................................................................... 76
Bảng 4.32: Số liệu về Cọc Barrette ............................................................................... 75
Bảng 4.33: Mã hóa loại đất ............................................................................................ 76
Bảng 4.34: Mã hóa kích thước cọc ................................................................................ 76
Bảng 4.35: Hệ số tương quan giữa các biến .................................................................. 77
Bảng 4.36: Kiểm định F ................................................................................................. 78
Bảng 4.37: Các hệ số hồi qui theo các biến ................................................................... 81
Bảng 4.38: Dữ liệu công trình Delta River .................................................................... 82
Bảng 4.39: Chi phí qui đổi trên m2 sàn .......................................................................... 83
Bảng 4.40: Mã hóa số liệu ............................................................................................. 83
Bảng 4.41: So sánh kết quả thực tế và tính toán ............................................................ 84
Bảng 4.42: So sánh hiệu quả kinh tế giữa 02 phương án .............................................. 84
CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Quy trình thi công cọc ..................................................................................... 8
Hình 2.3: Định vị vị trí cọc khoan nhồi và cọc Barrette ............................................... 11
Hình 2.4: Thổi rữa bằng máy nén khí ........................................................................... 15
Hình 2.5: Thổi rữa bằng bơm hút đáy ........................................................................... 16
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 27
Hình 3.2: Sơ đồ thiết kế bảng câu hỏi. ......................................................................... 29
Hình 4.1: Quy trình phân tích số liệu ............................................................................ 40
Hình 4.2: Thống kê kết quả phân phối và thu thập bảng trả lời ................................... 41
Hình 4.3: Thống kê đơn vị công tác của người trả lời .................................................. 42
Hình 4.4: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời ........................................... 43
Hình 4.5: Thống kê vị trí công tác đảm nhiệm của người trả lời .................................. 44
Hình 4.5: Thống kê dự án đã tham gia của người trả lời .............................................. 44
Hình 4.6: Quy trình đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhóm trả lời ........................ 47
Hình 4.7: Biểu đồ Scree Plot ......................................................................................... 57
Hình 4.8: Biểu đồ Scree Plot ......................................................................................... 63
Hình 4.9: Ma trận biểu đồ phân tán của biến độc lập và phụ thuộc .............................. 74
Hình 4.10: Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán ......................................... 75
Hình 4.11: Đồ thị so sánh phần dư quan sát với pha phối chuẩn kỳ vọng .................... 75
Hình 4.12: Ma trận biểu đồ phân tán của biến độc lập và phụ thuộc ............................ 79
Hình 4.13: Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán ......................................... 80
Hình 4.14: Đồ thị so sánh phần dư quan sát với pha phối chuẩn kỳ vọng .................... 80
Hình 5.1: Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí ....................................................... 87
CÁC KÝ HIỆU
CĐT : Chủ đầu tư
QLDA : Quản lý dự án
TVTK : Tư vấn Thiết kế
TVGS : Tư vấn Giám sát
NT : Nhà thầu
CKN : Cọc khoan nhồi
PCA : Principal Component Analysis
EFA : Explore Factor Analysis
Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu chung
Hiện nay, để đáp ứng về yêu cầu nhà ở, dịch vụ, thương mại…thì việc xây dựng
nhà cao tầng ngày một phổ biến ở Việt Nam nói chung và ở Thành phố Hồ Chí Minh
(Tp.HCM) nói riêng. Với các dự án cao tầng tiêu biểu đã hoàn thành như sau:
Bảng 1.1: Các dự án cao tầng đã hoàn thành
STT Tòa nhà Chiều
cao (m) Số
tầng
Năm hoàn thành
Khu vực
1 Bitexco Financial Tower 269 68 2010 Tp.HCM
2 Keangnam Hà Nội Landmark Tower 212 48 2011 Hà Nội
3 Saigon Trade Center 145 33 1997 Tp.HCM
4 Trung Hoa Nhan Chinh 136 34 2007 Hà Nội
5 Saigon Pearl 135 m 38 2009 Tp.HCM
6 M5 Tower 124,6 34 2008 Hà Nội
7 Hung Vuong Plaza 120 29 2008 Tp.HCM
8 Sky City Tower 120 31 2010 Hà Nội
9 Da River - Ha Dong 119 34 2010 Hà Nội
10 Sheraton Nhatrang 115,1 33 2010 Nha Trang
11 Kumho Asian Plaza 110 32 2009 Tp.HCM
12 Thuan Kieu Plaza 110 30 1998 Tp.HCM
13 The Manor 1 103 30 2006 Tp.HCM
… …
[Nguồn: http://ketcau.wikia.com]
Trang 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Và một số dự án đang thi công như sau:
Bảng 1.2: Các dự án cao tầng đang thi công
STT Tòa nhà Chiều cao
(m) Số tầng Khu vực
1 Keangnam Hanoi Landmark Tower 336 70 Hà Nội
2 Lotte Center Hanoi 267 65 Hà Nội
3 Saigon M&C 200 42 Tp.HCM
4 PV Power Landmark Tower 188 40 Tp.HCM
5 Diamond Flower Tower 177 40 Hà Nội
6 Bonday Ben Thanh 170 35 Tp.HCM
7 Saigon Times Square 165 39 Tp.HCM
8 The Everich II 152 37 Tp.HCM
9 Kenton Recidences 150 35 Tp.HCM
10 Nha Trang Plaza Hotel 150 38 Nha Trang
11 EVN Twin Tower 147 33 Hà Nội
12 Dolphin Tower 2 134,5 30 Hà Nội
13 Blooming Tower Danang 131,27 37 Đà Nẵng
14 Richland Emerald 112 38 Tp.HCM
15 The Manor Officetel 106 26 Tp.HCM
16 APEX Tower 100 27 Hà Nội
17 Thao Dien Pearl 114 28 Tp.HCM
18 SSG Tower 240 32 Tp.HCM
… …
[Nguồn: http://ketcau.wikia.com]
Trang 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Như vậy, để xây dựng các dự án cao tầng thì phương án móng được lựa chọn
nhằm chịu toàn bộ tải trọng công trình luôn được tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng. Có
nhiều phương án móng được đưa ra như: Cọc khoan nhồi, cọc Barrette hoặc kết hợp
đan xen giữa hai loại…
Với thời gian hơn 03 năm công tác tại Phòng đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây
dựng Long Giang, học viên đã có cơ hội tiếp xúc với nhiều dự án được thiết kế với
nhiều phương án móng để lựa chọn như sau:
Bảng 1.3: Các dự án cao tầng được thiết kế tính toán với nhiều phương án móng
STT Tòa nhà Chủ đầu tư Phương án thiết kế móng
Cọc nhồi Barrette Kết hợp
1 Vietcombank Tower Vietcombank x x
2 Thao Dien Pearl SSG Group x x x
3 SSG Van Thanh Tower SSG Group x x x
4 Delta River Tower Delta Valley x x
… …
Trên cơ sở nhiều phương án được đưa ra, Chủ đầu tư muốn cân nhắc và lựa chọn
giải pháp cho phương án móng sao cho vừa đảm bảo khả năng chịu lực vừa đạt sự tối
ưu về chi phí bằng cách so sánh giá trị kinh tế của các phương án được tính toán và đưa
ra bởi các Nhà thầu tham gia Đấu thầu hoặc Chào giá. Như vậy, yếu tố kinh tế đã đóng
góp vai trò quan trọng trong việc lựa chọn của Chủ đầu tư.
1.2 Xác nhận vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Lý do hình thành nghiên cứu
Như đã nêu trên việc lựa chọn phương án móng cho dự án rất quan trọng vì nó là
nền tảng chịu mọi tải trọng của công trình, việc lựa chọn dựa vào nhiều yếu tố như cấu
Trang 4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
tạo địa tầng của địa chất, qui mô, vị trí công trình, diện tích xây dựng, sự đáp ứng của
công nghệ hiện hành đối với yêu cầu công năng của dự án, năng lực thi công của Nhà
thầu, năng lực của đơn vị TVKT, TVGS, năng lực tài chính của CĐT… Phương án
móng được lựa chọn luôn phải đạt tối ưu về chi phí và đảm bảo chất lượng. Trong giới
hạn của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu 02 loại cọc là: Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette.
Như vậy, yếu tố nào là quan trọng quyết định đến chi phí của từng loại cọc? Đối với
mỗi phương án sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cụ thể cho CĐT như thế nào?
Từ đó đặt ra cho học viên một nhu cầu nghiên cứu về Hiệu quả kinh tế đạt được
khi lựa chọn phương án cọc khoan nhồi hoặc cọc Barrette cho Nhà cao tầng ở
Tp.HCM nhằm hỗ trợ cho CĐT cũng như đơn vị TVKT có thể dễ dàng lựa chọn
phương án thi công móng giữa 02 phương án trên.
Ngoài ra, môi trường làm việc của học viên là Công ty CPXD Long Giang với số
năm hoạt động là 18 năm, chuyên thi công Cọc khoan nhồi, cọc Barrette và Tường vây
nên việc thu thập dữ liệu để thực hiện đề tài tương đối thuận lợi.
1.2.2 Các câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chi phí của từng loại cọc, mức độ ảnh hưởng như
thế nào?
- Đối với các nhóm tham gia dự án như CĐT/ Ban QLDA, TVTK, TVGS, NT thì
quan điểm đánh giá về sự quan trọng của các yếu tố của từng nhóm giống nhau không?
- Hiệu quả kinh tế mang lại của 02 phương án Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette
như thế nào? Chênh lệch về chi phí cụ thể ra sao?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí của 02 phương án Cọc khoan nhồi
và Cọc Barrette.
- Khảo sát và thu thập dữ liệu của các yếu tố trên.
- Nhận định sự khác biệt về sự quan điểm đánh giá các yếu tố của các bên tham
gia dự án.
Trang 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
- Phân tích các yếu tố quan trọng bằng phương pháp phương pháp xếp hạng trị trung
bình và EFA.
- Xây dựng phương trình hàm mục tiêu kinh tế cho 02 phương án cọc dựa trên
các yếu tố chính của từng phương án cọc để thấy hiệu quả đạt được khi lựa chọn.
- Kiểm tra Hàm mục tiêu với số liệu thực tế từ Công ty CPXD Long Giang.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 07/2011 đến
tháng 08/2012.
- Địa điểm: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nước Việt
Nam.
- Tính chất riêng biệt của đối tượng nghiên cứu: Các dự án nghiên cứu là nhà cao
tầng đã và đang thi công có sử dụng phương án móng là Cọc khoan nhồi hoặc Cọc
Barrette ở khu vực Tp.HCM.
- Quan điểm phân tích: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả
kinh tế của từng phương án cọc trong giai đoạn thi công dưới quan điểm của Nhà thầu
thi công.
1.5 Đóng góp của nghiên cứu
1.5.1 Đóng góp về mặt thực tiễn
Trên cơ sở phân tích về các yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhiều đến chi phí của 02
phương án cọc và xây dựng Hàm mục tiêu về hiệu quả kinh tế của từng phương án
nhằm giúp cho CĐT và đơn vị TVTK biết được lợi ích của phương án được lựa chọn,
từ đó, dễ dàng quyết định lựa chọn phương án cọc.
1.5.2 Đóng góp về học thuật
- Là một đề tài khoa học, đưa ra những vấn đề đã được giả quyết như thiết lập yếu
tố quan trọng ảnh hưởng về chi phí của 02 phương án Cọc khoan nhồi và Barrette, xây
Trang 6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
dựng Hàm mục tiêu về chi phí cho từng loại cọc, những kết luận hữu ích được rút ra,
những kiến nghị và giải pháp cần thiết. Đồng thời bên cạnh đó là những hạn chế chưa
thể giải quyết, ít nhiều cũng giúp cho những đề tài sau tham khảo và phát triển rộng và
cao hơn từ những hạn chế này.
- Đề tài này giúp cho học viên hiểu biết rõ hơn những yếu tố Kinh tế của 02 phương
án móng trên thông qua sự hướng dẫn của Giảng viên, sự đóng góp ý kiến của các
chuyên gia và số liệu thu thập từ Công ty.
Trang 7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1 Định nghĩa về CKN và Cọc Barrette, phương pháp thi công và nghiệm thu
2.1.1 Định nghĩa cọc
Cọc thuộc loại móng sâu là loại móng khi tính sức chịu tải theo đất nền có kể đến
thành phần ma sát xung quanh móng với đất và có nhiều chiều sâu chôn móng khá lớn
so với bề rộng móng (Châu Ngọc Ẩn, 2005).
Hiện tại những loại cọc thông thường được sử dụng tại Việt Nam như sau: cọc cừ
tràm, cọc xi măng đất, cọc xi măng cát, cọc ép tiết diện vuông, cọc ép ly tâm, cọc
khoan nhồi đường kính nhỏ, cọc khoan nhồi đường kính lớn, cọc Barrette với nhiều
loại tiết diện... Trong giới hạn của đề tài, học viên chỉ đề cập đến 02 loại cọc thông
dụng ở Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực Tp. HCM được ứng dụng trong quá trình thi
công nhà cao tầng là Cọc khoan nhồi (tiết diện tròn) và Cọc Barrette (tiết diện chữ
nhật).
2.1.2 Định nghĩa cọc đổ tại chỗ
Cọc đổ tại chỗ là loại cọc được đúc bê tông tại chỗ vào lỗ trống được đào hoặc
khoan trong lòng đất, tiết diện tròn, hình chữ nhật… Để ổn định thành vách các lỗ
trống này trong đất dễ bị sạt lở, có thể sử dụng ống vách hoặc sử dụng bùn khoan
Bentonite (Châu Ngọc Ẩn, 2005).
2.1.3 Các tiêu chuẩn xây dưng Việt Nam hiện hành để nghiệm thu
Các Tiêu chuẩn Xây Dựng Việt Nam (TCXDVN) hiện hành áp dụng cho quá
trình thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi như sau:
- TCXDVN 326-2004 “Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”
- TCXD 206-1998 “Cọc khoan nhồi – Yêu cầu về chất lượng thi công”
- TCXDVN 269-2002 “ Cọc – Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc
trục”
Trang 8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
- TCXDVN 358-2005 “Cọc khoan nhồi – Phương pháp xung siêu âm xác định
tính đồng nhất của bê tông”
- TCVN 4453-1995 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Qui phạm
thi công và nghiệm thu”
2.1.4 Phương pháp thi công cọc
Theo TCXDVN 326-2004 “Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu” và theo các đề tài nghiên cứu trước của các tác giả Hoàng Thanh Vân (2007) -
Nghiên cứu các phương pháp tính sức chịu tải của cọc khoan nhồi cho khu vực
Tp.HCM; Trần Bảo Phương (2008) – Nghiên cứu xác định khả năng chịu tải của cọc
khoan nhồi có khuyết tật… được tóm tắt lại theo qui trình sau:
Hình 2.1: Quy trình thi công cọc
a) Các công tác chuẩn bị
� Chuẩn bị vật liệu:
- Bê tông được sử dụng thông thường là bê tông thương phẩm có cấp phối và độ
sụt thực hiện theo yêu cầu của Hồ sơ thiết kế.
Trang 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
- Nước dùng để trộn bêtông phải sạch, không chứa các ion axit và các tạp chất. Bê
tông được vận chuyển từ trạm trộn tới công trình và đổ trực tiếp từ xe chở bê tông. Bê
tông đổ cọc đảm bảo các điều kiện sau:
+ Trước khi thi công trình cấp phối cho Tư vấn và đúc mẫu để thí nghiệm
kiểm tra. Thời gian từ lúc trộn đến lúc đổ không nên vượt quá thời gian ninh kết của bê
tông.
+ Bê tông khi đổ phải có độ dính kết và linh động cao, nếu dùng phụ gia phải
được đơn vị Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Thép được dùng có thể là các sản phẩm do các nhà máy trong nước hoặc liên
doanh sản xuất. Mỗi lô thép được vận chuyển đến công trường sẽ được lấy mẫu kéo để
kiểm tra cường độ. Cốt thép là loại thép có cường độ chịu kéo cao tương ứng với các
quy định của TCXDVN hiện hành.
- Ống siêu âm phải đảm bảo về khả năng chịu áp lực, thông thường có 02 ống siêu
âm thường được sử dụng là ống thép và ống nhựa, tùy thuộc theo yêu cầu của Hồ sơ
thiết kế mà ống siêu âm được lựa chọn phù hợp.
� Các công tác chuẩn bị cho thi công khoan cọc như sau :
- Trước khi thi công cọc khoan nhồi hoặc cọc Barrette, tập hợp đầy đủ và nghiên
cứu kỹ các tài liệu thiết kế kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu về khảo sát địa chất
công trình...và khảo sát các công trình ngầm trong mặt bằng thi công như: điện, cáp
quang, hệ thống cấp thoát nước…
- Chuẩn bị mặt bằng tổ chức thi công, xác định vị trí các tim mốc, hệ trục công
trình, đường vào, vị trí đặt các thiết bị cơ sở, khu vực thi công lồng thép, kho và các
công trình phụ trợ. Kỹ sư hiện trường phải nắm chắc hồ sơ thiết kế cọc như: địa chất
công trình, đường kính, cấu tạo cốt thép, bê tông, các cao độ: đáy cọc, đáy đài, cao độ
cắt cọc, cấu tạo ống siêu âm...
Trang 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
- Căn cứ các thiết bị dự kiến sử dụng và đã được duyệt, lập tiến độ thi công chi
tiết cho từng cọc nhằm đảm bảo theo đúng yêu cầu Ban Quản lý dự án. Từ đó, lập tiến
độ thi công tổng thể và sơ đồ khoan cho toàn bộ khu cọc.
- Chuẩn bị các mẫu bảng biểu và nhật ký công trường theo dõi quá trình thi công
và quản lý chất lượng thi công.
- Chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư thi công và các thiết bị thí nghiệm
kiểm tra độ sụt của bê tông, dung dịch bentonite, đo độ sâu cọc..v.v.
- Dung dịch Bentonite đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho công tác thi công.
- Chuẩn bị đầy đủ lưu lượng và đảm bảo chất lượng nguồn nước trộn dung dịch
khoan.
- Hệ thống cung cấp điện phải an toàn và đáp ứng được công suất của máy móc
thiết bị thi công.
- Kiểm tra và đảm bảo chắc chắn tất cả các thiết bị trong tình trạng hoạt động tốt
và sẵn sàng làm việc .
- Vị trí của máy phải an toàn chắc chắn và thuận tiện.
b) Dung dịch khoan
- Dung dịch khoan bao gồm nhiều loại như Bentonite, API, Polyme… được sản
xuất trong nước hoặc ngoại nhập. Tác dụng của dung dịch khoan là chống sập thành
vách, bình ổn áp lực và làm giảm ma sát trong quá trình khoan.
- Dung dịch khoan phải phù hợp với đặc điểm địa chất hố khoan và thường xuyên
được kiểm tra các thông số kỹ thuật trong quá trình khoan và đổ bê tông. Các thông số
kỹ thuật của dung dịch khoan tuân thủ theo bảng sau:
Trang 11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Bảng 2.1: Thông số yêu cầu của dung dịch khoan
STT Danh mục Đơn vị Chỉ tiêu kỹ thuật Dụng cụ
1 Độ nhớt Giây (s) 18÷45(500/700ml) Phễu côn + Đồng hồ
2 Tỷ trọng g/ml 1.05÷1.15 Cân đo tỷ trọng
3 Hàm lượng cát % <6 Ống thủy tinh
4 Độ pH 0-14 7÷9 Giấy quỳ
c) Định vị hố khoan
- Công tác định vị căn cứ vào tài liệu thiết kế, mốc định vị công trình và mặt bằng
bố trí cọc để xác định vị trí tim cọc và vị trí các góc của cọc Barrette theo đúng thiết
kế. Việc xác định vị trí tim cọc được thực hiện bằng 02 máy kinh vĩ giao hội hoặc máy
kinh vĩ điện tử.
- Sai số cho phép của vị trí tim cọc là : +/-50mm
- Đồng thời lập các mốc phụ bằng các cọc thép để chuyển tim và kiểm tra lại tim
cọc khi thi công hạ ống vách tạm thời. Các điểm này phải được bảo vệ và duy trì cho
đến khi hạ và kiểm tra xong ống vách.
Hình 2.3: Định vị vị trí cọc khoan nhồi và cọc Barrette
Trang 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
d) Công tác khoan cọc
� Hạ ống vách
- Sau khi định vị vị trí tim cọc, tiến hành khoan với tốc độ chậm đến chiều sâu
bằng chiều dài ống vách và thực hiện hạ ống vách. Chiều dài ống vách được xác định
căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất, ống vách phải được hạ với chiều sâu tối thiểu qua
các lớp đất yếu bên trên, chiều dài ống vách thông thường là 6 ÷ 9m.
- Ống vách có tác dụng bảo vệ thành hố khoan ở phần đầu cọc, tránh mọi trường
hợp sập lở đất bề mặt do tác động của các thao tác khi thi công và đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho việc neo giữ lồng cốt thép, ống vách phải được hạ thẳng đứng và kê
chắc chắn tránh bị xô, lệch, trượt trong quá trình thi công, đầu trên ống vách cao hơn
mặt đất ít nhất 20cm dể tránh cho bùn đất chảy vào trong hố khoan. Vị trí ống vách, độ
thẳng đứng phải được kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra nghiệm thu trước khi khoan tiếp.
Các yêu cầu kỹ thuật về hạ ống vách:
+ Sai số về toạ độ : ± 50mm
+ Sai số về độ thẳng đứng : ≤ 1%
� Khoan tạo lỗ
- Khoan tạo lỗ thông thường được thực hiện bằng gàu xoay là biện pháp phổ biến
nhất trong thi công hạng mục cọc nhồi và sử dụng gàu cơ hoặc gàu thủy lực cho Cọc
Barrette.
- Trước khi tiến hành khoan, cân chỉnh chính xác độ nằm ngang của máy khoan
và độ thẳng đứng của cần khoan bằng máy trắc đạc hoặc nivo nước. Vị trí máy khoan
đứng phải được gia cố chắc chẵn bằng các tấm tôn hoặc tấm bê tông.
- Dung dịch khoan được bơm vào hố khoan khi khoan đạt độ sâu 1.5 ÷ 2 mét và
liên tục trong suốt quá trình khoan để duy trí áp lực vào thành hỗ khoan. Dung dịch
khoan phải luôn được kiểm tra đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trong qúa trình thi
Trang 13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
công. Mực dung dịch khoan luôn duy trì cao hơn mực nước ngầm trong hố khoan tối
thiểu là 1.5mét.
- Mùn khoan và dung dịch Bentonite lẫn đất được vận chuyển ngay ra xa khỏi vị
trí hố khoan hoặc tích trữ trong các thùng chứa, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng hố
khoan và gây cản trở cho các thao tác thi công.
- Cần khoan phải luôn giữ thẳng đứng trong suốt quá trình khoan, tim cần khoan
trùng với tim cọc và thường xuyên được kiểm tra bằng máy kinh vĩ.
- Công tác khoan được tiến hành liên tục trong phạm vi một cọc, tránh hiện tượng
lắng cặn và sập thành vách do gián đoạn. Trong quá trình khoan phải theo dõi, mô tả
mặt cắt địa chất của các lớp đất đá khoan qua và thể hiện bằng các báo cáo chi tiết. Ở
các điểm có địa tầng sai khác nhiều so với hồ sơ khảo sát địa chất ban đầu phải tiến
hành lấy mẫu và ghi chép đầy đủ vào nhật ký, báo cáo với đơn vị thiết kế và các Nhà tư
vấn để có biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
- Tốc độ khoan phải khống chế thích hợp với từng địa tầng khoan qua. Gầu khoan
được đưa lên, xuống từ từ và xoay để tránh ảnh hưởng chân không và ma sát với thành
hố khoan gây sập vách.
- Dùng mũi khoan bằng hợp kim cứng khi gặp các lớp địa chất như : lớp sỏi cuội
to, bột cát kết, sét kết, .v.v..
- Hố khoan thường xuyên được kiểm tra về độ thẳng đứng, đường kính cũng như
tình trạng thành vách dưới sự giám sát của các kỹ sư tư vấn.
- Các công tác trên được duy trì tới khi khoan đến cao độ thiết kế.
� Công tác kiểm tra và làm sạch sơ bộ
Sau khi khoan đạt tới độ sâu thiết kế và tư vấn giám sát nghiệm thu xác nhận,
tiến hành chờ lắng trong khoảng 1 ÷ 2 (giờ) và dùng gàu vét vét cặn lắng vệ sinh đáy
hố khoan trước khi hạ lồng thép.
Trang 14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
� Tập kết và xử lý mùn khoan
Mùn khoan khi đưa lên được lưu trữ trung chuyển vào các thùng chứa và vận
chuyển ra khỏi công trường bằng ô tô tự đổ có bạt che phủ để tránh ô nhiễm môi
trường.
e) Gia công và hạ lồng thép
- Lồng thép được gia công theo đúng Hồ sơ thiết kế.
- Quá trình gia công thép cần chú ý: bãi gia công thép phải được đổ đá sạch sẽ,
thép được bảo quản che mưa và kê cách mặt đất.
- Công tác hạ cốt thép tiến hành ngay sau khi được sự đồng ý của tư vấn giám sát:
nghiệm thu hố khoan về chiều sâu, độ thẳng đứng, tình trạng thành vách, đường kính,
độ sạch.v.v.
- Các lồng thép được liên kết chắc chắn theo đúng thiết kế và có số mối nối thép
chủ là tối thiểu. Các con kê bê tông hoặc thép được sử dụng để đảm bảo chiều dày lớp
bê tông bảo vệ cốt thép.
- Cần có biện pháp kỹ thuật để tránh cốt thép bị tụt hoặc bị đẩy trồi: các mối nối
phải thật đảm bảo, lồng thép sau khi hạ được liên kết chặt chẽ với ống vách ở phía trên.
- Việc hạ lồng thép được thực hiện từ từ, nhẹ nhàng tránh va đập vào thành hố
khoan.
- Khi hạ lồng thép đến cao độ thiết kế thì tiến hành treo cố định lồng thép vào
ống vách, tránh mọi chuyển vị lồng trong quá trình đổ bê tông.
f) Làm sạch hố khoan
- Theo tiêu chuẩn TCXDVN 206 -1998, chiều dày cặn lắng cho phép đối với cọc
chống là ≤5cm và cọc chống + neo là ≤10cm. Do vậy, khi chiều dày cặn lắng vượt quá
Trang 15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
giới hạn cho phép phải tiến hành làm sạch hố khoan bằng phương pháp thổi rữa.
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên lý chuyển dung dịch khoan sạch từ nơi
trạm cấp đến hố khoan và thu hồi dung dịch khoan có chứa mùn, cặn khoan trong hố
khoan. Hiện nay có 02 phương pháp thổi rữa: Thổi rữa bằng máy nén khí và Thổi rữa
bằng bơm hút đáy.
� Thổi rửa bằng máy nén khí:
Công tác thổi rửa được thực hiện bằng ống đổ bê tông kết hợp với ống dẫn mềm
bơm khí nén xuống nằm bên trong ống đổ. Áp lực khí nén được giữ thường xuyên là
1,5 lần áp lực cột dung dịch tại đáy hố khoan và lưu lượng khí > 15m3/phút. Dung dịch
khoan hoà lẫn (ngậm) mùn khoan ở dưới đáy hố khoan được áp lực khí nén đẩy lên và
ra khỏi hố khoan bằng ống D90. Một phần được tái chế để sử dụng lại và một phần có
chất lượng xấu hơn sẽ bị loại thải. Cần bổ xung dung dịch mới vào hố khoan khi dung
dịch trong hố tụt khoảng 1.5m so với cao độ đỉnh ống vách.
Hình 2.4: Thổi rữa bằng máy nén khí
� Thổi rửa bằng bơm hút đáy:
Trang 16
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Cũng căn cứ theo nguyên tắc trên, công tác thổi rữa này được thực hiện kết hợp
giữa ống đổ bê tông và bơm hút đáy, do công suất của bơm tương đối lớn (9KW) nên
vị trí bơm hút đáy thường đặt cách mũi cọc từ 15 ÷ 20m. Theo phương pháp này thì
thời gian thổi rữa được rút ngắn lại và hố khoan được sạch mùn khoan và căn lắng hơn.
Do đó, phương pháp này được áp dụng phổ biến.
Hình 2.5: Thổi rữa bằng bơm hút đáy
g) Đổ bê tông
� Lắp đặt ống đổ
- Ống đổ (ống tremie) là các ống thép có đường kính ngoài 273 mm, đường kính
trong 250mm, tổ hợp của các đoạn ống dài L = 1m, 2m, 3m và 6m. Các đoạn ống được
liên kết với nhau bằng gen và có gioăng chống thấm. Chiều dài ống đổ phải tới tận đáy
hố khoan, khoảng cách giữa đáy ống đổ và đáy hố khoan tuỳ thuộc vào đường kính hố
khoan (thường khoảng 20cm) và luôn luôn có biện pháp ống đổ dự phòng.
- Ống đổ bê tông và mối nối phải đảm bảo kín, cách nước, luôn luôn kiểm tra
chiều dài khi nối ống, tháo ống trong quá trình đổ.
Trang 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
- Đoạn ống đầu tiên phải được nút kín bằng bóng cao su hoặc bọt xốp dày >5cm
để tạo nút chân không nhằm đảm bảo không có sự tiếp xúc trực tiếp của mẻ bê tông
đầu với dung dịch khoan.
� Quá trình đổ bê tông
- Trước khi đổ bê tông, cần có kế hoạch chặt chẽ về việc cung cấp bê tông giữa
đơn vị thi công và đơn vị cung cấp. Cụ thể, bê tông phải đảm bảo cung cấp đủ về số
lượng, chất lượng, liên tục không gián đoạn.
- Cấp phối và độ sụt bê tông đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo các yêu cầu thiết
kế.
- Công tác đổ bê tông được thực hiện sao cho bê tông cấp cho cọc liên tục không
bị gián đoạn, tránh bê tông bị phân tầng.
- Bê tông trong ống đổ phải đủ độ cao và luôn luôn lớn hơn áp lực dung dịch xung
quanh. Ống đổ có thể được nâng lên hạ xuống trong quá trình cấp bê tông nhưng không
được thao tác quá mạnh và nhiều để tránh bê tông bị phân tầng và gây sập thành vách.
Trong quá trình đổ, ống đổ được tháo dần ra song phải được tính toán đảm bảo luôn
nằm ngập trong bê tông với chiều sâu không nhỏ hơn 2m. Việc đổ bê tông diễn ra liên
tục tạo thành dòng chảy tự do và bê tông chiếm chỗ đẩy dần dung dịch khoan ra khỏi
hố khoan.
- Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra theo dõi lượng bê tông
đổ tương ứng với các mức cao độ bê tông trong hố khoan bằng thước dây và dọi để kịp
thời điều chỉnh cao độ chân ống cho phù hợp và kiểm soát được chất lượng thành vách
hố khoan, phát hiện kịp thời trường hợp hố khoan bị sụt lở hoặc thu hẹp.
- Quá trình đổ bê tông được thể hiện trong các báo cáo chi tiết theo các biểu mẫu
có sẵn và có sự xác nhận của cán bộ thi công và tư vấn giám sát.
Trang 18
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
h) Rút ống vách
- Ống vách cần được rút lên ngay trong thời gian địa chất xung quanh chưa cố
kết chắc chắn và bê tông còn có độ dẻo và chưa ninh kết nhằm đảm bảo bê tông không
bị kéo theo khi rút ống và phá vỡ kết cấu ban đầu của bê tông.
- Trong quá trình rút ống vách phải đảm bảo ống được giữ thẳng đứng và đồng
trục với cọc. Rút ống phải từ từ và nhẹ nhàng để bê tông có đủ thời gian choán hết
khoảng không phía sau ống vách mà không bị trộn lẫn với bùn đất.
- Sau khi ống chống được rút lên cần kiểm tra khối lượng bê tông và cao độ đầu
cọc nhằm đảm bảo tiết diện cọc không bị thu nhỏ và bê tông không bị lẫn bùn đất xung
quanh do áp lực của đất, nước, mùn khoan...Trong trường hợp cần thiết phải bổ sung
ngay bê tông trong quá trình rút ống.
i) Lấp đầu cọc (đối với cọc đại trà)
- Cọc sau khi đổ bê tông đến cao độ thiết kế và bê tông cọc đã ninh kết sẽ được
lấp lại để đảm bảo tránh các tác động của bên ngoài đến sự hình thành cường độ cọc và
đồng thời trả lại mặt bằng thi công các cọc tiếp theo. Việc lấp đầu cọc được tiến hành
ngay sau khi bê tông ninh kết. Vật liệu dùng để lấp đầu cọc có thể dùng đất cấp II, đá
dăm, gạch vỡ hoặc cát thô đầm kỹ.
- Để đảm bảo thuận lợi cho máy thi công di chuyển trên công trường phải tiến
hành lấp đầu cọc ngay sau khi thi công xong.
j) Hoàn thiện đầu cọc (đối với cọc thí nghiệm):
- Sau khi ống vách đã được rút lên, lúc này tôn bảo vệ đầu cọc có vai trò như ống
vách giữ cho đầu cọc được toàn vẹn. Tiến hành vệ sinh khu vực xung quanh đầu cọc
bằng cách bơm bỏ Ben bẩn và bê tông xấu.
Trang 19
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
- Tiếp tục đổ xả bê tông lên đầu cọc và hoàn thiện bề mặt đầu cọc bằng bay, thước
nivo… sao cho bằng phẳng, các ống siêu âm được bịt và cố định cẩn thận.
- Cao độ đỉnh cọc thí nghiệm sau khi hoàn thiện thường cao hơn so với cao độ
mặt đất hiện hữu tại vj trí cọc là 30cm nhằm thuận lợi cho công tác thí nghiệm sau này.
- Trong quá trình chờ bêtông ninh kết, tránh mọi ảnh hưởng có sự rung động bằng
lực tác động đến cọc.
� Qui trình kiểm tra chất lượng thi công cọc (đối với cọc thí nghiệm) bao gồm các
công tác sau:
- Thí nghiệm Koden (kiểm tra độ thẳng đứng của cọc trong quá trình khoan)
- Thí nghiệm siêu âm (kiểm tra độ đồng nhất của bê tông sau khi bê tông được
ninh kết 14/28 ngày tuổi)
- Thí nghiệm khoan mùn mũi cọc (kiểm tra chất lượng mũi cọc sau khi bê tông
đạt đủ cường độ)
- Thí nghiệm biến dạng lớn PDA (Pile Dynamic Analyzer) hoặc thử tĩnh theo
phương pháp tải trọng ép dọc trục (kiểm tra khả năng chịu tải thực tế của cọc sau khi
bê tông đạt đủ cường độ)
Ứng với mỗi công tác đều được giám sát và nghiệm thu đúng theo tiêu chuẩn và
theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt.
Trang 20
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.2 Sơ lược các nghiên cứu trước
2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
� Jianye Ching, Horn Da Lin, Ming Tso Yen (2010) đưa ra phương pháp xác
định hệ số chịu tải của cọc khoan nhồi dựa trên kết quả thí nghiệm thử tĩnh đầy đủ.
Trong thực tế nhiều cọc thử tĩnh không thực hiện đến mức phá hũy mà chỉ đến 02 lần
tải trọng thiết kế, do đó dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc xác định đầy đủ các
thông tin. Nghiên cứu này đã xây dựng một khuôn khổ xác suất để có thể cung cấp đầy
đủ các thông tin để hiệu chỉnh sức chịu tải của cọc và được áp dụng tại Đài Loan.
� Limin Zhang và Florence L.F Chu (2010) phát triển các yếu tố về thiết kế khả
năng chịu tải giới hạn của cọc khoan nhồi đường kính lớn, đề cập đến sự ảnh hưởng
của hệ số nhóm cọc đến tổng độ lún của từng cọc, từ đó các yếu tố này đưa ra giới hạn
độ lún cho phép ở mức độ an toàn trong giai đoạn thiết kế. Để giải quyết vấn đề này tác
giả đã tổ hợp 5 phương pháp khoan cọc đường kính lớn trong đất và 6 phương pháp
khoan cọc đường kính lớn trong đá.
� Limin Zhang (2006) đưa ra vấn đề kiểm tra chất lượng thường xuyên về độ
tin cậy của cọc khoan nhồi và được tiến hành bằng cách khoan lõi mũi cọc với ba
trường hợp như sau: mũi cọc không có khuyết tật, mũi cọc có khuyết tật và tiến hành
xử lý khuyết tật, mũi cọc có khuyết tật và không được xử lý. Sử dụng phương pháp
Bayes đưa ra xác suất khả năng xuất hiện của từng trường hợp, đồng thời tiến hành cập
nhật lại dộ tin cậy của cọc theo thời gian và phương pháp xử lý, mức độ cải thiện độ tin
cậy của cọc phụ thuộc chi tiết cụ thể của cọc.
� C.E.Ho (2002) nghiên cứu các đặc tính của cọc khoan nhồi trong trường hợp
có lớp vữa Jet Grouting. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng lớp vữa đã làm tăng khả
năng chịu tải dọc trục và độ ổn định cho cả loại cọc chịu nén và cọc chịu kéo, sự gia
tăng này phụ thuộc vào bề dày cũng như cấu trúc của lớp vữa.
Trang 21
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
� San Shyan Lin, Jen Cheng Liao, Kun Jui Wang (2010) nghiên cứu khả năng
chịu tải của cọc Barrettee trong đá andesit thông thử tải cọc, được tiến hành trên 02 cọc
chịu nén và chịu kéo. Căn cứ trên biểu đồ thể hiện đường cong t-z ở vị đầu cọc và dọc
theo thân cọc, đặc biệt tại vị trí có lớp đá andesit.
� Narong Thasnanipan (2004) nghiên cứu sự phát triển của công nghệ thi công
phần móng bằng cọc khoan nhồi và cọc barrette ở Thái Lan trong khoảng thời gian 30
năm sắp tới.
� Narong Thasnanipan, Muhammad Ashfaq Anwar, Aung Win Maung và P.
Tangseng (1999) nghiên cứu về cọc khoan nhồi đường kính 1.5m và cọc Barrette
1.5x3m, cùng chiều dài cọc 57.5m và trong cùng một dự án. Phương án cọc Barrette
được chọn để chịu tải trọng của vách cứng với tải trọng 6,000 tấn và cọc khoan nhồi
được sử dụng để chịu tải các khu vực lân cận với sức mang nhỏ hơn.
� D. Q. Li, L. M. Zhang và W. H. Tang (2006) nghiên cứu vấn đề chi phí và lợi
ích của việc kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi thường xuyên. Tác động của một kiểm
tra đảm bảo chất lượng về độ tin cậy của cọc có thể qui chuyển đổi về mặt chi phí. Mô
hình về chi phí – lợi ích được thiết lập, vai trò của một chương trình đảm bảo chất
lượng được định lượng thông qua những thay đổi về xác suất của sự thất bại của cọc
trước và sau khi thực hiện chương trình. Kết quả cho thấy khả năng cập nhật sự thất bại
có thể nhỏ hơn đáng kể so với trước khi tiến hành kiểm tra chất lượng.
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước
� Trần Văn Phước (2006) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cọc
khoan nhồi trong công trình cầu đã đề cập đến các yếu tổ ảnh hưởng như sau:
“Thiết bị và biện pháp thi công có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cọc
khoan nhồi, việc lựa chọn này phụ thuộc vào điều kiện địa chất khu vực xây dựng và
khả năng huy động thiết bị của đơn vị thi công”
Trang 22
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
“Thời gian thi công cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cọc, đặc
biệt khi cọc thi công trong điều kiện có sử dụng dung dịch Bentonite để ổn định thành
vách hố khoan. Cần rút ngắn thời gian giữa công tác tạo lỗ và đổ bê tông đến mức thấp
nhất”
“Độ linh hoạt, khả năng tự lèn của bê tông, phương pháp, thời gian đổ bê tông,
thao tác rút ống đổ, tác động của mực nước ngầm… ảnh hưởng đến chất lượng của bê
tông của cọc khoan nhồi”
“Công tác kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi là công tác rất quan trọng trong
suốt quá trình thi công nhằm đảm bảo chất lượng sau cùng của cọc khoan nhồi”
� Hoàng Thanh Vân (2007) nghiên cứu các phương pháp tính sức chịu tải của
cọc khoan nhồi cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đã đề cập đến sức chịu tải theo
kết quả xuyên tiêu chuẩn theo công thức của tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCXD 205-
1998 cho ta kết quả nhỏ hơn so với kết quả nén tĩnh tại hiện trường từ 11.7 -37.7%, tuy
nhiên biên sai số dao động là nhỏ nhất so với các phương pháp trên, do đó có thể dùng
trong thiết kế sơ bộ cho khu vực Tp.HCM.
� Trần Bảo Phương (2008) nghiên cứu xác định khả năng chịu tải của cọc
khoan nhồi có khuyết tật đã đưa ra một số kết luận sau:
“ Khi đường kính lỗ khoan lớn hoặc nhỏ hơn sai số cho phép thì sức chịu tải của
cọc sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. Khi bê tông bị phân tầng, không đạt chất lượng thì
tùy thuộc vào mức độ và vị trí của khuyết tật mà ta có thể kết luận ảnh hưởng của
khuyết tật đến sức chịu tải của cọc. Khi lồng thép bị tụt thì tùy vào vị trí của khuyết tật
và kết quả tính toán cụ thể ta có thể kết luận ảnh hưởng của khuyết tật đến sức chịu tải
của cọc. Khi chiều dày mũi mùn lớn hơn cho phép thì sức chịu tải của cọc sẽ bị ảnh
hưởng lớn vì khi đó xem như sức chịu tải của cọc chỉ có ma sát bên”
� Lê Hồng Quí (2009) nghiên cứu giải pháp gia tăng thành phần ma sát trong
sức chịu tải của cọc Barrette bằng công nghệ phun vữa áp lực đưa ra 03 kết luận sau:
Trang 23
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
“ Cọc Barrette phun vữa là giải pháp cải tiến cho cọc khoan nhồi truyền thống: Sử
dụng cọc Barrette cho phép tăng diện tích tiếp xúc với đất nền xung quanh cọc lên 20%
so với cọc khoan nhồi có cùng tiết diện ngang. Giải pháp cọc Barrette phun vữa cho
phép giảm đáng kể chiều dài cọc, với tải trọng thiết kế P=1900T ở dự án Sài gòn
M&C, nếu không phun vữa, chiều dài cọc tính toán tối thiểu là 51m ứng với độ lún
1,87cm, sau khi phun vữa tăng ma sát, chiều dài cọc giảm còn 25m ứng với độ lún
4,34cm. Việc giảm chiều dài cọc sẽ tăng độ chính xác của phương pháp thử PIT trong
thí nghiệm đánh giá chất lượng cọc”
“Ảnh hưởng của vữa phun đối với các thành phần của sức kháng bên: Ảnh hưởng
lớn đến hai thành phần là dung trọng γ và lực dính C, còn thành phần góc ma sát trong
ϕ ảnh hưởng không đáng kể và có thể lấy giá trị trung bình cho đất sau khi phun vữa là
ϕpv= 30o khi phân tích bằng phần mềm Plaxis. Sự gia tăng giá trị của dung trọng γ là
đáng kể với đất cát và ít hơn với đất sét. Lực dính C cũng tăng, đăc biệt là với đất cát,
do vữa tạo ra các liên kết xi măng kết dính khung hạt đất nền nên tăng sức chống cắt,
điều này rất có ý nghĩa trong việc hạn chế tác hại của hiện tượng hóa lỏng các tầng đất
cát quanh cọc ở vùng chịu ảnh hưởng động đất”
“Sức chịu tải của cọc Barrette bằng phương pháp phần tử hữu hạn: Với cọc không
phun vữa có chiều dài tính toán là 51m, có độ lún là 2,98cm ứng với tải trọng
P=1900T, kết quả này tương đồng với kết quả tính toán phương pháp giải tích. Khi đạt
đến tải trọng nén tĩnh, độ lún của cọc có sự sai lệch lớn theo hướng bất lợi so với kết
quả thí nghiệm nén tĩnh hiện trường, kết quả nén tĩnh hiện trường cho thấy sức chịu tải
thực tế của cọc phun vữa lớn hơn so với tính toán theo phương pháp giải tích và
phương pháp phần tử hữu hạn”
� Nguyễn Thanh Xuân (2010) nghiên cứu đánh giá độ tin cậy các phương pháp
thiết kế móng cọc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra 04 kết luận sau:
“Phương pháp tính toán theo hợp lý nhất cho khu vực khảo sát thực hiện đề tài
này (Quận 7 và khu vực lân cận) là sử dụng phương pháp theo chỉ tiêu cơ lý của đất
Trang 24
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
(TCXD 195 -1997), đường kính cọc hợp lý nhất là D800, D1000 và chiều dài hợp lý
nhất là khoảng L=40m-50m”
“Khi sử dụng cọc với các đường kính D800 và D1000 có chiều dài yêu cầu lớn
hơn (>50m, nhưng phải đạt yêu cầu về độ mảnh theo điều kiện chống lật của kết cấu)
thì nên sử dụng phương pháp tính toán theo chỉ tiêu cường độ đất nền (Terzaghi)”
“Khi sử dụng cọc có đường kính lớn (D>1000) thì nên sử dụng phương pháp tính
theo kết quả xuyên tiêu chuẩn SPT (Nhật Bản)”
“Ngoài ra khi sử dụng các phương pháp khác như phương pháp theo chỉ tiêu
cương độ đất nền (TCXD 205-1998) thì nên sử dụng các hệ số điều kiện (mf-hệ số làm
việc của đất ở thành cọc, mR- hệ số làm việc của đất dưới mũi cọc, …) ở cận dưới, sử
dụng hệ số an toàn (FSs- hệ số an toàn áp dụng cho ma sát bên, FSp- hệ số an toàn áp
dụng cho sức chịu tải dưới mũi cọc) ở cận trên. Còn theo phương pháp xuyên tiêu
chuẩn SPT (TC XD 205-1998) thì sử dụng hệ số an toàn ở cận dưới”
� Nguyễn Huy Cường (2010) phân tích đánh giá sức chịu tải của cọc bằng
phương pháp thử động biến dạng lớn (PDA) và kết quả nén tĩnh đã đưa ra 05 kết luận
sau:
“Sức chịu tải của cọc theo phương pháp thử động biến dạng lớn trên cơ sở mô
hình CAPWAP (Case Pile Wave Analyses Program) tương đồng với kết quả nén tĩnh
cọc hiện trường nếu được thực hiện đến tải trọng cực hạn”
“Sức chịu tải của cọc từ kết quả nén tĩnh cọc hiện trường thường thường chưa đạt
đến giá trị cực hạn không cho phép đánh giá chính xác sức chịu tải của cọc”
“Theo điều kiện địa chất khu vực hệ số Jc (hệ số cản nhớt) của mô hình Case có
giá trị khác biệt và thường nhỏ hơn giá trị trung bình 0,7 theo đề nghị của Case”
“Sự phân bố ma sát đơn vị theo chiều sâu của đất nền thu nhận từ kết quả thử
động biến dạng lớn hợp lý với điều kiện địa tầng đối với cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
hạ cọc bằng phương pháp đóng hay ép và không tuân theo qui luật qua các lớp đất đối
với cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ thi công bằng phương pháp khoan nhồi”
Trang 25
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
“Sức chịu tải của cọc theo ma sát chiếm tỷ lệ đáng kể từ 50 – 82% đối với cọc đúc
sẵn hạ cọc bằng phương pháp đóng hay ép, chiếm 75-85% trong cọc bê tông đổ tại chỗ
thi công cọc bằng phương pháp khoan nhồi trong tổng sức chịu tải của cọc”
Trang 26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được công việc thành các bước sau:
Bước 1: Phỏng vấn các kỹ sư, chuyên gia, giám đốc dự án đang hoạt động tại Tp
.HCM hoặc qua các báo cáo, tạp chí chuyên ngành để xác định các nhân tố dẫn đến
tranh chấp, các chiến thuật được sử dụng trong đàm phán thương lượng và các kết quả
đạt được.
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ dựa vào các yếu tố trên, sau đó gửi
bảng khảo sát sơ bộ đến những kỹ sư xây dựng có nhiều kinh nghiệm, các chuyên gia
để tham khảo ý kiến và đánh giá nhằm tu chỉnh và hoàn thiện trước khi đưa ra bảng
câu hỏi chính thức.
Bước 3: Từ kết quả khảo sát sử dụng phương pháp Phân tích dữ liệu khám phá
thông qua PCA để đánh giá yếu tố chính và phụ ảnh hưởng đến chi phí của 02 phương
án Cọc khoan nhồi và cọc Barrette.
Bước 4: Xây dựng Hàm mục tiêu về chi phí của Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette
(tính theo đơn vị VNĐ/m2)
Bước 5: Đánh giá lại kết quả phân tích thông qua số liệu thu thập từ các dự án
thực tế đã thi công (thuộc Công ty CPXD Long Giang).
Bước 6: Đưa ra kết luận và kiến nghị.
Trang 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
Tham khảo ý kiến chuyên gia, những người có kinh nghiệm.
Tham khảo các nghiên cứu trước, tạp chí, sách báo, mạng…
Đặt vấn đề: Nghiên cứu các yếu tố về hiệu quả kinh tế khi lựa chọn phương cọc khoan nhồi hoặc cọc Barrette cho nhà cao tầng ở Tp.HCM
Phân tích các yếu tố về mặt kỹ thuật của Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette
Phân tích các yếu tố về mặt chi phí của Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette
Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ
Khảo sát thử nghiệm, tham khảo ý kiến các chuyên gia
Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Phân phát và thu thập số liệu
Phân tích số liệu thu thập
Đánh giá các yếu tố chính và phụ ảnh hưởng đến chi phí
Xây dựng hàm mục tiêu chi phí cho CKN và Cọc Barrette
Đánh giá, kiểm tra kết quả phân tích bằng số liệu thực tế từ Công ty
Kết luận và kiến nghị
Trang 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2 Thu thập dữ liệu
Trong bài nghiên cứu này có hai phương pháp thu thập dữ liệu:
1. Thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi, được gửi đến các giám đốc, phó giám đốc,
giám đốc dự án, chuyên gia, kỹ sư, các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành thuộc
các công ty xây dựng đang thực hiện dự án tại Việt Nam.
2. Thu thập dữ liệu trực tuyến thông qua internet, bằng cách gửi đến các đối tác,
đồng nghiệp, các chuyên gia…
3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Mục đích của bảng câu hỏi là thu thập dữ liệu. Các câu hỏi được thiết kế dưới
dạng trắc nghiệm, người được phỏng vấn chỉ cần đánh dấu vào những câu trả lời mà họ
cho là phù hợp với quan điểm của mình nhất. Các câu hỏi được đưa ra dựa trên cơ sở
tham khảo từ các chuyên gia của các nhà thầu, các chủ đầu tư, chuyên gia quản lý dự
án, hay lấy từ tài liệu, sách báo, các nghiên cứu trước đây.
Quá trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát theo sơ đồ sau:
Trang 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 3.2: Sơ đồ thiết kế bảng câu hỏi.
3.2.1.1 Giới thiệu chung
Giới thiệu sơ lược về tên đề tài và mục đích của nghiên cứu, phần này được đặt ở
phần đầu tiên của bảng câu hỏi.
3.2.1.2 Hướng dẫn cách trả lời
Nhằm để người trả lời không có sự nhầm lẫn hoặc ngỡ ngàng trong các chọn
phương án trả lời câu hỏi.
Tham khảo tài liệu, sách báo, nghiên cứu có sẵn
Liệt kê các yếu tố cần khảo sát
Sơ bộ phát triển bảng câu hỏi
Thử nghiệm bảng câu hỏi
Duyệt lần cuối trước khi phân phối bảng câu hỏi
Ý kiến GVHD
Câu hỏi dễ hiểu, xúc tích, đủ nội dung
Bảng câu hỏi sẵn sàng cho thu thập dữ liệu
Phù hợp
Không phù hợp
Trang 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng câu hỏi này sử dụng thang đo mức độ là thang đo Likert nhằm chia mức độ
ảnh hưởng lên các yếu tố thành 5 khoảng đo như sau:
Bảng 3.1: Mức độ đồng ý và ảnh hưởng của các yếu tố
Mức độ đồng ý các yếu tố Mức độ ảnh hưởng các yếu tố
Điểm Mức độ đồng ý
Điểm Mức độ ảnh hưởng
1 Rất không đồng ý
1 Không ảnh hưởng
2 Hơi không đồng ý
2 Ít ảnh hưởng
3 Không có ý kiến
3 Ảnh hưởng trung bình
4 Hơi đồng ý
4 Khá ảnh hưởng
5 Rất đồng ý
5 Rất ảnh hưởng
3.2.2 Kiểm tra thử nghiệm và kiểm định độ tin cậy của thông tin khảo sát:
Kiểm tra thử nghiệm (pilot test) là phần rất quan trọng trong việc thiết kế bảng
câu hỏi, căn cứ vào thông tin phản hồi từ những người trả lời, đặc biệt những khi gửi
bảng câu thử nghiệm, tác giả gửi đến những người có kinh nghiệm trong ngành lâu
năm và có mối quan hệ gần gũi để dễ dàng tiếp nhận những ý kiến đóng góp về những
thiếu xót hoặc không rõ ràng. Từ đó, tác giả sẽ điều chỉnh lại bảng câu hỏi nhằm thu
thập dữ liệu được chính xác hơn.
Trong bài nghiên cứu này các số liệu được thu thập chủ yếu bằng phương pháp
câu hỏi. Do đó độ tin cậy của thông tin thu thập từ bảng câu hỏi quyết định sự chính
xác của bài nghiên cứu. Để kiểm tra độ tin cậy của bảng câu hỏi trong bài nghiên cứu
này tác giả sử dụng phương pháp kiểm tra độ tin cậy hệ số Cronbach’s Anpha (αααα). Hệ
số α được tính theo biểu thức sau:
pN
Np
)1(1 −+=α
Trong đó:
N : số mục hỏi.
p : hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi.
Trang 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo tác giả Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi α >0.7 thì
chúng ta có thể kết luận thông tin khảo sát là đáng tin cậy. Việc kiểm định độ tin cậy
của thông tin khảo sát sẽ được hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 16.
3.2.3 Xác định số lượng mẫu:
Sau khi đã hoàn chỉnh bảng câu hỏi, tiến hành phát bảng câu hỏi. Theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (Tác giả sách Thống kê ứng dụng trong Kinh tế -
Xã hội 2007), tác giả xác định cở mẫu cần thiết trong ước lượng tỷ lệ tổng thể có công
thức sau:
N =2
22/ )1.(.
e
ppZ −α
Trong đó:
22/αZ : là giá trị tra bảng phân phối chuẩn căn cứ trên độ tin cậy 1 -α .
e : là độ rộng của ước lượng.
p : tỷ lệ thành công.
Căn cứ thông tin từ các nghiên cứu trước đây, tác giả lựa chọn:
Độ tin cậy 95% nên 1-α =0.95 → tra bảng 2/αZ =1.96.
Chọn độ rộng của ước lượng e =0.1
Chọn p=0.3 cho bảng câu hỏi khảo sát
Thay vào công thức ta có:
N=2
2
08.0
86.014.096.1 xx= 81 mẫu.
Số lượng mẫu yêu cầu để đưa vào phân tích > 81 mẫu.
Trang 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3 Các yếu tố khảo sát
3.3.1 Các yếu tố chung cho 02 phương án
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 14 yếu tố chung giữa 02 phương án, các yếu tố
này được phân tích từ các nghiên cứu trước và hỏi ý kiến các chuyên gia, từ đó khảo
sát để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chi phí. Các yếu tố được tổng
hợp theo bảng sau:
Bảng 3.2: Các yếu tố chung của 02 phương án
MH Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến chi phí CKN và Cọc Barrette
A1 Cấu tạo địa tầng của đất nền
A2 Qui mô của dự án (số lượng tầng, diện tích xây dựng...)
A3 Vị trí xây dựng dự án
A4 Sự đáp ứng của Công nghệ thi công hiện hành
A5 Sự an toàn quá mức trong thiết kế
A6 Mật độ cọc trên mặt bằng
A7 Chiều dài cọc và kích thước cọc
A8 Khả năng xảy ra khuyết tật và khắc phục
A9 Sự biến động về giá cả vật tư, nguyên nhiên liệu
A10 Thời gian thi công dự án
A11 Năng lực của đơn vị thi công
A12 Năng lực của đơn vị Tư vấn thiết kế
A13 Năng lực của đơn vị Tư vấn giám sát
A14 Năng lực tài chính của Chủ đầu tư
Với mỗi yếu tố đều có đặc tính riêng và có sự ảnh hưởng riêng về chi phí chung
cho hạng mục cọc.
Trang 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Yếu tố A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền theo lý thuyết tính toán sức chịu tải của
cọc trong giáo trình Nền Móng - Châu Ngọc Ẩn thì yếu tố này ảnh hưởng rất lớn khả
năng chịu tải của cọc và theo nghiên cứu Hoàng Thanh Vân (2007) cũng chứng minh
rõ ràng về vấn đề này. Do đó, theo TCXD 184-1997 yêu cầu tiến hành khảo sát địa
chất của dự án trước khi tiến hành xây dựng dự án.
Yếu tố A2: Qui mô của dự án, đối với mỗi loại dự án đều có qui mô khác nhau
do nguồn kinh phí của Chủ đầu tư, công năng sử dụng, chiều cao tầng, hệ số sử dụng
đất … mà qui mô được thay đổi, từ đó cũng ảnh hưởng đến lượng tải trọng công trình
mà hệ móng cọc phải mang.
Yếu tố A3: Vị trí xây dựng dự án, ứng với mỗi vị trí, địa điểm khác nhau trên
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thì có sự thuận lợi và khó khăn riêng, từ đó ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến phương án móng cọc được lựa chọn.
Yếu tố A4: Sự đáp ứng của công nghệ hiện hành, đây là yếu tố liên quan đến
phương pháp xây dựng, với sự phát triển của công nghệ và khoa học ngành xây dựng
cũng có sự biến chuyển theo, các thiết bị thi công cọc khoan nhồi và cọc Barrette ngày
càng đa dạng và phổ biến. Vào những năm 1990, khi đó công nghệ thi công cọc ép đã
được áp dụng rộng rãi nhưng công nghệ thi công cọc nhồi và Barrette còn nhiều hạn
chế, do đó việc xây dựng các dự án cao tầng khi có tải trọng lớn bị hạn chế theo khả
năng chịu tải của cọc ép. Sự phát triển của công nghệ thi công cọc nhồi và cọc Barrette
đã tạo điều kiện trong sự lựa chọn phương án cọc cho công trình.
Yếu tố A5: Sự an toàn quá mức trong thiết kế, theo cơ sở lý thuyết khi tính toán
khả năng chịu tải của cọc trong giáo trình Nền Móng – Châu Ngọc Ẩn, công thức số
3.16 trang 171 thuộc chương 3 – Cọc chịu tải thẳng đứng – thì hệ số an toàn cho mũi
và thân cọc thường được lấy là 2 và 3. Theo Hoàng Thanh Vân (2007) cho thấy khả
năng chịu tải của cọc theo kết quả nén tĩnh tại hiện trường luôn lớn hơn tính toán lý
thuyết từ 11.7 - 37.7%, như vậy sự an toàn quá mức trong thiết kế cọc ít nhiều cũng
ảnh hưởng đến chi phí cọc.
Trang 34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Yếu tố A6: Mật độ cọc trên mặt bằng, đối với mỗi công trình sẽ có tải trọng khác
nhau mà hệ móng cọc phải mang và mỗi cấu kiện cọc sẽ chịu tải trọng khác nhau, đơn
vị Thiết kế có thể lựa chọn phương án nhiều cọc nhỏ hoặc ít cọc lớn cho một đài móng,
điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chủng loại, kích thước, chiều sâu cọc được lựa
chọn.yếu tố này ảnh hưởng đến hệ số nhóm cọc khả năng chịu tải của từng cọc.
Yếu tố A7: Chiều dài cọc và kích thước cọc, đối với từng loại kích thước cọc và
chiều dài cọc khác nhau thì chi phí thi công hoàn thiện cọc cũng khác nhau.
Yếu tố A8: Khả năng xảy ra khuyết tật và xử lý, theo nghiên cứu của Trần Bảo
Phương (2008) và Nguyễn Văn Sĩ (2007) đã đưa ra nhiều nguyên nhân xảy ra khuyết
tật và phương pháp xử lý, đối với mỗi trường hợp khuyết tật sẽ có phương pháp khắc
phục khác nhau và chi phí thực hiện khác nhau.
Yếu tố A9: Sự biến động về giá cả vật tư, nguyên nhiên liệu, đây là yếu tố ảnh
hưởng đến thành phần chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công của tất cả công tác.
Sự biến động càng lớn thì sự thay đổi về chi phí càng cao.
Yếu tố A10: Thời gian thi công dự án, thời gian thi công phải phù hợp với qui
mô, đặc điểm của công trình, thời gian quá ngắn đối với các dự án có khối lượng thực
hiện lớn sẽ gây ra nhiều sự cố và khiếm khuyết, và ngược lại sẽ gây nên sự thất thoát
về chi phí cho cả Nhà thầu lẫn Chủ đầu tư và Ban QLDA.
Yếu tố A11: Năng lực thi công của Nhà thầu, Nhà thầu là đơn vị trực tiếp thực
hiện công việc xây lắp dưới sự giám sát của Ban QLDA theo Hồ sơ thiết kế được phê
duyệt, với mỗi Nhà thầu đều có năng lực, kinh nghiệm, cách tổ chức thực hiện dự án,
biện pháp thi công… và dự toán cho việc hoàn hành hạng mục của dự án hoặc của cả
dự án là khác nhau. Chính vì vậy cũng ảnh hưởng đến chi phí thi công dự án.
Yếu tố A12: Năng lực của đơn vị Tư vấn Thiết kế, theo yêu cầu của Chủ đầu tư
về công năng, qui mô và đặc điểm của dự án, đơn vị Thiết kế tiến hành tính toán kết
cấu chịu lực, lập bản vẽ kiến trúc, bản vẽ thiết kế thi công tạo thành Hơ sơ thiết kế cho
dự án, và bắt buộc Nhà thầu phải thực hiện theo. Như vậy, khi năng lực của đơn vị
Trang 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế tốt, sẽ hạn chế tối đa các sai sót trong quá trình lập Hồ sơ thiết kế, giảm chi
phí cho Chủ đầu tư.
Yếu tố A13: Năng lực của đơn vị Tư vấn Giám sát, để đảm bảo cho việc Nhà
thầu thực hiện đúng theo Hồ sơ thiết kế, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và vê
sinh môi trường của dự án đạt theo yêu cầu thì đòi hỏi đơn vị Tư vấn Giám sát phải có
năng lực tốt, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư và Nhà thầu cùng thực
hiện dự án nhằm hạn chế tối đa các rủi ro, sự cố có thể xảy ra và giảm thiểu sự hao tổn
chi phí cho dự án.
Yếu tố A14: Năng lực của đơn vị Chủ đầu tư, Chủ đầu tư là đơn vị bỏ nguồn
vốn ra để thực hiện dự án và việc đánh giá năng lực thường dựa vào khả năng tài chính
của Chủ đầu tư.
3.3.2 Các yếu tố riêng cho từng phương án
Đối với mỗi phương án đều có nhưng đặc điểm riêng do phương pháp thi công
riêng nên có những yếu tố phụ được bổ sung thêm để làm rõ về vấn đề chi phí cho từng
loại phương pháp.
3.3.2.1 Các yếu tố đặc trưng cho phương án cọc Barrette
Các yếu tố sau đây được phân tích cụ thể hơn từ các yếu tố chung bên trên và là
yêu tố đặc trưng liên quan đến cọc Barrette
Bảng 3.3: Các yếu tố đặc trưng cho cọc Barrette
MH Kinh nghiệm lựa chọn phương án Cọc Barrette
B1 Địa chất có sức kháng xuyên (SPT)<80
B2 Sức mang tải của cọc >3000T
B3 Dự án có thi công tường vây để tiết kiệm chi phí vận chuyển thiết bị
B4 Kết hợp đan xen kết cấu giữa Cọc Barrette và Tường vây để giảm chi phí
B5 Sử dụng phương pháp Jet Grouting làm tăng ma sát cọc, nhằm giảm chiều dài cọc.
Trang 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Yếu tố B1: Địa chất có sức kháng xuyên (SPT)<80, phương pháp khoan tạo cọc
Barrette chủ yếu dựa vào trọng lượng của gàu đào và lực hấp dẫn của trái đất. Gàu đào
thường được sử dụng là 02 loại chính: Gàu cơ (công tác đóng mở miệng gàu được thực
hiện bằng cáp) và Gàu thủy lực (công tác đóng mở miệng gàu được thực hiện bằng
bơm thủy lực). Gàu cơ có tính linh hoạt hơn nhưng chỉ phù hợp với địa chất ở trạng
thái vừa, yếu và chiều sâu đào hạn chế, còn Gàu thủy lực có khả năng đào với địa chất
rắn hơn. Tuy nhiên cả hai loại gàu này đều gặp nhiều khó khăn khi địa chất có sức
kháng xuyên (SPT)>80. Con số “80” dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia ở Công
ty CPXD Long Giang với số năm thi công trong hạng mục móng cọc trên 10 năm.
Yếu tố B2: Sức mang tải của cọc >3000T, do đặc trưng của cọc Barrette có tiết
diện lớn và thể tích lớn hơn cọc khoan nhồi nên thông thường được lựa chọn để chịu
tải trọng lớn cho công trình.
Yếu tố B3: Dự án có thi công tường vây để tiết kiệm chi phí vận chuyển thiết bị,
do tường vây và cọc Barrette có biện pháp kỹ thuật thi công tương tự nhau nên thiết bị
thi công có thể sử dụng cho cả hai trường hợp, như vậy có thể tiết kiệm một khoảng chi
phí trong công tác tập kết và giải thể thiết bị.
Yếu tố B4: Kết hợp đan xen giữa cọc Barrette và tường vây, theo hồ sơ mời chào
giá cho gói thầu VIB-TC-02 “Thi công cọc khoan nhồi đại trà, Barrette, tường vây, đào
đất tầng hầm, sàn hầm 3 và các hạng mục phụ đi kèm” thuộc dự án Tòa nhà Văn phòng
Vietbank tại địa điểm 412 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, Tp.HCM. Dự án này đã sử
dụng cọc Barrette dày 800, sâu 60 với tường vây dày 800, sâu 30m, trong quá trình đào
đất tầng hầm, cọc Barrette có vai trò như tương vây, chịu áp lực ngang của đất. Nhưng
trong quá trình thi công phần hầm và phân thân thì cọc Barrette tham gia chịu tải trọng
công trình. Như vậy, cọc Barrette trong trường hợp này đã đảm nhận 02 chức năng và
làm giảm chi phí thi công.
Yếu tố B5: Sử dụng phương pháp Jet Grouting làm tăng ma sát hông, giảm
chiều dài cọc, với cùng diện tích ngang, cọc Barrett luôn có tiết diện lớn hơn cọc
khoan nhồi (được chứng minh ở Phụ lục), theo Lê Hồng Quí (2009) khi áp dụng
Trang 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
phương pháp phun vữa thì sẽ giảm chiều dài cọc, như vậy với việc áp dụng công nghệ
Jet Grouting sẽ làm giảm chi phí cọc.
3.3.2.2 Các yếu tố đặc trưng cho phương án cọc khoan nhồi
Bảng 3.4: Các yếu tố đặc trưng cho cọc Khoan nhồi
STT Kinh nghiệm lựa chọn phương án Cọc khoan nhồi
C1 Không tốn chi phí thi công tường dẫn hướng (bằng BTCT)
C2 Thời gian thi công 01 cấu kiện cọc Barrette lớn hơn cọc khoan nhồi
C3 Do thể tích đào cọc Barrette lớn nên khả năng xảy ra khuyết tật lớn hơn
C4 Tải trọng mà cọc khoan nhồi phải mang nhỏ (<3000T)
C5 Khoan cắm với lớp đất có số SPT lớn (>80)
Yếu tố C1: Không tốn chi phí thi công tường dẫn hướng, khác với cọc Barrette,
cọc khoan nhồi không cần sử dụng tường dẫn hướng, tường dẫn hướng được làm bằng
bê tông cốt thép, dày 200÷400, sâu 1,0÷1,2m nhằm giữ ổn định và định hướng có hố
đào cho cọc Barrette. Sau khi thi công xong cọc Barrette, tường dẫn hướng bị phá bỏ
trong quá trình đào đất tầng hầm, đây là yếu tố làm tăng chi phí khi lựa chọn phương
án cọc Barrette.
Yếu tố C2: Thời gian thi công một cấu kiện cọc Barrette lớn hơn cọc khoan
nhồi, do kích thước cọc khoan nhồi thông thường bé hơn so với cọc Barrette và
phương pháp khoan sử dụng moment xoắn dẫn động từ đầu cần khoan nên thời lượng
thi công 01 cấu kiện cọc khoan nhồi thường bé hơn thi công 01 cọc Barrette, điều này
cũng một phần giảm thiểu đi các xự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công và giảm
chi phí.
Trang 38
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Yếu tố C3: Do thể tích đào của cọc Barrette lớn nên khả năng xảy ra khuyết tất
lớn hơn, với thời gian thi công, công nghệ thi công phức tạp và thể tích lớn hơn nên
cọc Barrette có khả năng xảy ra khuyết tật cao hơn cọc khoan nhồi. Theo Nguyễn Văn
Sĩ (2007) và Trần Bảo Phương (2008) tùy theo từng loại khuyết tật mà có phương pháp
xử lý và chi phí khắc phục tương ứng.
Yếu tố C4: Tải trọng cọc khoan nhồi phải mang nhỏ, đây là đặc trưng có thể nói
cơ bản nhất khi lựa chọn cọc khoan nhồi cho việc chịu các tải trọng nhỏ (từ 500T đến
3000T). Đối với các dự án có qui mô nhỏ và vừa thì việc lựa chọn cọc khoan nhồi cho
việc chịu tải công trình luôn được xem xét và cân nhắc trước.
Yếu tố C5: Khoan cắm vào lớp địa chất có SPT >80, theo phương pháp thi công
khoan tạo lỗ thông qua dẫn động từ cần khoan có moment xoắn lớn nên có thể pháp
hủy lớp địa chất có SPT>80, như vậy căn cứ vào yếu tố này mà Tư vấn Thiết kế có thể
lựa chọn phương pháp cọc sao cho phù hợp.
3.4 Thông tin chung
Phần này nhằm phân loại người trả lời bảng câu hỏi thuộc lĩnh vực đang hoạt
động, số năm kinh nghiệm, loại dự án đã tham gia… để đánh giá kết quả khảo sát trên
nhiều khía cạnh, quan điểm khác nhau và cho ra kết quả chính xác hơn.
3.4.1 Đơn vị công tác
Đơn vị công tác của người trả lời ảnh hưởng rất lớn đến kết quả khảo sát, nhằm
để đánh giá cách nhìn nhận trên các phương diện khác nhau về sự quan trọng ít hay
nhiều của các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí. Đơn vị công tác được phân ra thành các
nhóm gồm: Chủ đầu tư/ Ban Quản lý dự án; Tư vấn Thiết kế; Tư vấn Giám sát; Nhà
thầu thi công và Khác.
3.4.2 Vị trí công tác
Vị trí công tác cũng ảnh hưởng rất lớn đến cách nhìn nhận của các yếu tố khảo
sát, vị trí được chia làm các nhóm gồm: Giám đốc/ Phó giám đốc; Các trưởng/ phó
Trang 39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
phòng ban; Chi huy trưởng/ chỉ huy phó; Kỹ sư quản lý chất lượng và khối lượng; Kỹ
sư hiện trường.
3.4.3 Số năm kinh nghiệm
Số năm kinh nghiệm làm việc nhằm đánh giá mức độ tin cậy của khảo sát, được
chia thành các nhóm sau: Dưới 3 năm; Từ 3 đến 5 năm; Từ 5 đến 8 năm; Trên 8 năm.
3.5 Công cụ nghiên cứu
- Sử dụng hệ số Cronbach’s Anpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo của các
yêu tố chi phí.
- Sử dụng phương pháp Xếp hạng trị trung bình các yếu tố giữa các nhóm tham
gia dự án để đánh giá sơ bộ mức độ ảnh hưởng các yếu tố, đồng thời kết hợp hệ số
tương quan Hạng Spearman’s rho để đánh giá tương quan về quan điểm đánh giá
giữa các nhóm.
- Sử dụng phương pháp phân tích dự liệu khám phá EFA thông qua phân tích
thành tố chính Principal Component Analysis (PCA) để đánh giá yếu tố chính và phụ.
- Sử dụng Mô hình hồi qui tuyến tính bội và số liệu công ty để xây dựng Hàm
mục tiêu cho 02 phương án cọc: Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette
- Sự dụng số liệu thu thập từ công ty đang công tác để kiểm tra lại kết quả đã
phân tích từ bảng khảo sát.
Trang 40
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.1 Quy trình phân tích số liệu
Hình 4.1: Quy trình phân tích số liệu
4.2 Thống kê miêu tả
Tổng cộng có 275 bảng câu hỏi được phân phát và số bảng phản hồi là 106 bảng
trong đó có 94 bảng hợp lệ và 12 bảng không hợp lệ. Căn cứ theo số lượng mẫu yêu
cầu như ở Mục 3.2.3 Chương III thì số lượng bảng trả lời hợp lệ lớn hơn số lượng
mẫu tối thiểu (94>81) nên dữ liệu có thể tiến hành phân tích.
Thống kê mô tả
Kiểm tra độ tin cậy số liệu khảo sát
Phân tích các yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn của 02 phương án cọc
Xây dựng hàm mục tiêu về chi phí cho từng phương án cọc
Số liệu thu thập
So sánh kết quả phân tích và số liệu thu thập từ các dự toán của công ty
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH S
Bảng 4.1:
Trả lời đạt yêu c
Trả lời không đạ
Không trả lời
Tổng cộng
Hình 4.2:
4.2.1 Đơn vị công tác
Đơn vị công tác của ng
yếu tố từ các nhóm tham gia d
Bảng 4.
Chủ đầu tư/ Ban QLDA
Tư vấn thiết kế
Tư vấn giám sát
Nhà thầu thi công
Khác
Tổng cộng
61.45%
Trang 41
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
: Thống kê kết quả phân phối và thu thập bảng tr
Tần suất Tỷ lệ (%) Tích l
êu cầu 94 34.18%
i không đạt yêu cầu 12 4.36%
169 61.45%
275
Thống kê kết quả phân phối và thu thập bảng tr
ủa người trả lời bảng câu hỏi thể hiện phương di
các nhóm tham gia dự án.
ng 4.2: Thống kê đơn vị công tác của người trả
Số lượng Tỷ lệ (%) Tích l
/ Ban QLDA 28 29.79%
4 4.26%
26 27.66%
u thi công 34 36.17%
2 2.13%
94
34.18%
4.36%
61.45%
Trả lời đạt yêu c
Trả lời không đạ
Không trả lời
p bảng trả lời
Tích lũy (%)
34.18%
38.55%
100.00%
p bảng trả lời
ương diện đánh giá các
i trả lời
Tích lũy (%)
29.79%
34.04%
61.70%
97.87%
100.00%
t yêu cầu
i không đạt yêu cầu
Trang 42
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.3: Thống kê đơn vị công tác của người trả lời
Theo kết quả thống kê cho thấy, số lượng người trả lời bảng câu hỏi chủ yếu đang
công tác ở đơn vị Chủ đầu tư/ Ban QLDA (28), Tư vấn giám sát (26) và Nhà thầu (30),
trong khi đó số lượng của đơn vị Tư vấn thiết kế (4) và Khác (2) chiếm tỷ lệ rất ít,
không có ý nghĩa về mặt thống kê nên loại trừ 6 kết quả này. Như vậy, số lượng mẫu
đưa vào phân tích sau khi loại trừ là 88 mẫu.
Theo số lượng và phần trăm người tham gia trả lời bảng câu hỏi là đã hoặc đang
công tác tại đơn vị Nhà thầu thi công, chiếm đến 36,17%. Như vậy, với việc phân tích
dưới góc nhìn của Nhà thầu thi công tương đối phù hợp với số lượng người trả lời.
4.2.2 Số năm kinh nghiệm
Số năm kinh nghiệm của người trả lời bảng câu hỏi rất quan trọng đến giá trị của
dữ liệu, những người đạt thâm niên trong ngành càng cao thì càng có giá trị.
Bảng 4.3: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời
Số lượng Tỷ lệ (%) Tích lũy (%)
Dưới 3 năm 20 22.73% 22.73%
Từ 3 đến 5 năm 23 26.14% 48.86%
Từ 5 đến 8 năm 25 28.41% 77.27%
Trên 8 năm 20 22.73% 100.00%
Tổng cộng 88
29.79%
4.26%27.66%
36.17%
2.13%
Chủ đầu tư/ Ban QLDA
Tư vấn thiết kế
Tư vấn giám sát
Nhà thầu thi công
Khác
Trang 43
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.4: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời
Từ số liệu thống kê trên cho thấy, số lượng và phần trăm người tham gia trả lời có
số năm trên 3 năm rất cao (68), do đó số liệu phân tích sẽ đáng tin cậy hơn.
4.2.3 Vị trí đảm nhiệm
Với mỗi vị trí đảm nhiệm của người trả lời khác thì cách nhìn nhận về mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố cũng sẽ khác nhau.
Bảng 4.4: Thống kê vị trí công tác đảm nhiệm của người trả lời
Số lượng Tỷ lệ (%) Tích lũy (%)
Giám đốc/ P. Giám đốc 5 5.68% 5.68%
Trưởng/ P. Phòng ban 11 12.50% 18.18%
Chỉ huy trưởng/ phó 15 17.05% 35.23%
Kỹ sư hiện trường 56 63.64% 98.86%
Khác 1 1.14% 100.00%
Tổng cộng 88
22.73%
26.14%
28.41%
22.73%
Dưới 3 năm
Từ 3 đến 5 năm
Từ 5 đến 8 năm
Trên 8 năm
Trang 44
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.5: Thống kê vị trí công tác đảm nhiệm của người trả lời
4.2.4 Dự án đã tham gia
Bảng 4.5: Thống kê dự án đã tham gia của người trả lời
Số lượng Tỷ lệ (%) Tích lũy (%)
Dân dụng và công nghiệp 46 52.27% 52.27%
Cầu đường 38 43.18% 95.45%
Cảng biển 3 3.41% 98.86%
Khác 1 1.14% 100.00%
Tổng cộng 88
Hình 4.5: Thống kê dự án đã tham gia của người trả lời
5.68%12.50%
17.05%
63.64%
1.14%
Giám đốc/ P. Giám đốcTrưởng/ P. Phòng banChỉ huy trưởng/ phóKỹ sư hiện trườngKhác
52.27%
43.18%
3.41% 1.14%
Dân dụng và công nghiệp
Cầu đường
Cảng biển
Khác
Trang 45
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Với đặc tính ngành nghề, phương án sử dụng cọc khoan nhồi hoặc cọc Barrette
chủ yếu được áp dụng cho các dự án Dân dụng và Công nghiệp; Cầu đường, theo số
liệu thống kê trên, phần trăm người tham gia trả lời đã tham gia dự án thuộc 02 lĩnh
trên chiếm đến 52,27% và 43,18%. Còn thuộc vào các dự án loại khác rất bé, phù hợp
với mục đích của khảo sát.
4.3 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Như đã giới thiệu trong Mục 3.2.2 Chương 3, hệ số Cronbach’s Anpha được sử
dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo các yếu tố. Khi hệ số này nằm trong khoảng
0,7< α<0,8 thì số liệu có thể sử dụng được, còn nếu α>0,8 thì số liệu phân tích là tốt.
Sau đây là giá trị Cronbach’s Anpha các yếu tố.
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Anpha các yếu tố
Item-Total Statistics
No. Code List of Items
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
1 A1 Cau tao dia tang cua dat nen 75.443 101.928 0.810
2 A2 Qui mo du an 75.489 103.931 0.815
3 A3 Vi tri xay dung du an 76.659 98.917 0.804
4 A4 Su dap ung cua cong nghe thi cong hien hanh
76.295 100.142 0.809
5 A5 Su an toan qua muc trong thiet ke 77.068 94.018 0.796
6 A6 Mat do coc tren mat bang 76.875 97.559 0.807
7 A7 Chieu dai coc va kich thuoc coc 76.398 95.346 0.805
8 A8 Kha nang xay ra khuyet tat va khac phuc
76.773 92.270 0.793
Trang 46
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
9 A9 Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu
77.148 94.219 0.801
10 A10 Thoi gian thi cong du an 76.557 98.020 0.806
11 A11 Nang luc cua Nha thau thi cong 76.739 94.862 0.798
12 A12 Nang luc cua Tu van Thiet ke 76.114 96.815 0.805
13 A13 Nang luc cua Tu van Giam sat 77.091 92.727 0.792
14 A14 Nang luc cua Chu dau tu 77.000 95.034 0.799
15 B1 Dia chat co suc khang xuyen (SPT)<80
75.739 101.758 0.811
16 B2 Suc mang tai cua coc >3000T 76.466 91.815 0.790
17 B3 Du an co thi cong tuong vay de tiet kiem chi phi tap ket thiet bi
76.341 96.710 0.802
18 B4 Ket hop dan xen ket cau giua coc Barrette va Tuong vay
76.261 96.126 0.801
19 B5 Su dung Jet Grouting lam tang ma sat hong, giam chieu dai coc
76.557 100.502 0.811
20 C1 Khong ton chi phi thi cong tuong dan huong
77.034 90.539 0.791
21 C2 Thoi gian thi cong 01 cau kien CKN < coc Barrette
76.068 97.926 0.804
22 C3 Do the tich coc Barrette lon nen kha nang xay ra khuyet tat cao hon
76.364 100.671 0.809
23 C4 Tai trong ma CKN phai mang nho (<3000T)
76.727 93.419 0.797
24 C5 Co the khoan cam vao lop dia chat co SPT >80
76.352 96.231 0.802
Trang 47
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Anpha tổng thể
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.809 24
Hệ số Cronbach’s Anpha tổng thể là 0.809, như vậy số liệu thu thập là tốt, có thể
tiến hành phân tích
4.4 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Hình 4.6: Quy trình đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhóm trả lời
Tính trị trung bình các yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm đơn vị công tác của người trả lời
Xếp hạng các yếu tố từ cao đến thấp theo trị trung bình
Đánh giá sơ bộ các yếu tố xếp hạng cao nhất và thấp nhất
Kiểm tra sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm
Số liệu thu thập
Đánh giá tương quan trong cách xếp hạng giữa các nhóm và tổng thể
Hệ số tương quan Spearman giữa các nhóm
Nhận xét
Trang 48
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.4.1 Trị trung bình và xếp các yếu tố:
Theo quy trình trên, căn cứ theo sự ảnh hưởng của các yếu tố đã được mã hóa từ
1 đến 5 trong bảng câu hỏi, tiến hành tính toán trị trung bình của tổng thể và của từng
nhóm người thuộc các đơn vị đang công tác. Các loại nhóm đơn vị công tác đã được
thống kê vào Mục 4.1 trên, sau đây là trị trung bình của các yếu tố trong tổng thể và
trong từng nhóm.
Bảng 4.8: Trị trung bình các yếu tố theo tổng thể và từng nhóm
MH
Total CĐT/Ban QLDA TVGS Nhà thầu
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
A1 4.364 1 4.321 1 4.423 2 4.353 1
A2 4.318 2 4.250 2 4.462 1 4.265 2
A5 4.068 3 4.036 3 4.154 3 4.029 3
C2 3.739 4 3.643 6 3.885 4 3.706 5
A12 3.693 5 3.750 5 3.500 8 3.794 4
A13 3.545 6 3.536 7 3.615 6 3.500 8
A4 3.511 7 3.357 11 3.500 9 3.647 6
B3 3.466 8 3.429 8 3.423 11 3.529 7
C4 3.455 9 3.214 14 3.654 5 3.500 9
C3 3.443 10 3.286 13 3.615 7 3.441 10
A9 3.409 11 3.857 4 2.962 17 3.382 11
B2 3.341 12 3.286 12 3.500 10 3.265 13
B5 3.250 13 3.357 10 3.038 14 3.324 12
A10 3.250 14 3.393 9 3.231 13 3.147 16
A3 3.148 15 2.964 18 3.308 12 3.176 15
Trang 49
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
B1 3.080 16 3.214 15 2.885 18 3.118 18
A11 3.068 17 3.143 16 2.808 19 3.206 14
A7 3.034 18 3.000 17 3.000 16 3.088 19
A8 2.932 19 2.821 21 3.000 15 2.971 20
A14 2.807 20 2.571 24 2.654 22 3.118 17
C1 2.773 21 2.714 23 2.731 20 2.853 22
B4 2.739 22 2.786 22 2.692 21 2.735 24
C5 2.716 23 2.893 19 2.346 23 2.853 21
A6 2.659 24 2.857 20 2.231 24 2.824 23
Nhận thấy có 05 yếu tố thuộc tổng thể cũng như các nhóm trả lời đánh giá có độ
ảnh hưởng lớn đến chi phí như sau:
A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền
A2: Qui mô của dự án
A5 : Sự an toàn quá mức trong thiết kế
C2: Thời gian thi công một cấu kiện Cọc khoan nhồi nhỏ hơn Barrette
A12: Năng lực của đơn vị Tư vấn Thiết kế
Và 05 yếu tố có độ ảnh hưởng kém đến chi phí:
A14: Năng lực Chủ đầu tư
C1: Không tốn chi phí thi công tường dẫn hướng
B4: Kết hợp đan xen kết cấu giữa cọc Barrette và Tường vây
C5: Có thể khoan cắm vào lớp địa chất có SPT>80
A6: Mật độ cọc trên mặt bằng
Khi xem xét giữa trị trung bình của tổng thể và của từng nhóm, không có sự khác
biệt lớn cho các yếu tố có sự ảnh hưởng lớn và ít ảnh hưởng. Tuy nhiên, cần phải tiến
hành kiểm tra sự tương quan giữa các nhóm tham gia dự án.
Trang 50
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.4.2 Sự tương quan về xếp hạng giữa các nhóm tham gia dự án
Để đánh giá sự tương quan về quan điểm đánh giá giữa các nhóm tham gia dự án,
hệ số tương quan Spearman’s rho được lựa chọn, nếu hệ số này càng gần tiến đến 1 thì
sự tương quan của các nhóm là lớn. Số liệu từ Bảng 4.8 được đưa vào SPSS để tiến
hành phân tích.
Bảng 4.9: Hệ số tương quan giữa CĐT/Ban QLDA và Tư vấn Giám sát
Correlations
CDT/ Ban
QLDA
Tu van giam
sat
Spearman's rho CDT/ Ban QLDA Correlation Coefficient 1.000 .780**
Sig. (2-tailed) . .000
N 24 24
Tu van giam sat Correlation Coefficient .780** 1.000
Sig. (2-tailed) .000 .
N 24 24
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 4.10: Hệ số tương quan giữa CĐT/Ban QLDA và Nhà thầu
Correlations
CDT/ Ban
QLDA Nha thau
Spearman's rho CDT/ Ban QLDA Correlation Coefficient 1.000 .887**
Sig. (2-tailed) . .000
N 24 24
Nha thau Correlation Coefficient .887** 1.000
Sig. (2-tailed) .000 .
N 24 24
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Trang 51
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa Tư vấn Giám sát và Nhà thầu
Correlations
Nha thau
Tu van giam sat
Spearman's rho Nha thau Correlation Coefficient 1.000 .892**
Sig. (2-tailed) . .000
N 24 24
Tu van giam sat Correlation Coefficient .892** 1.000
Sig. (2-tailed) .000 .
N 24 24
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Theo kết quả từ Bảng 4.9, Bảng 4.10 và Bảng 4.11 cho thấy các hệ số tương
quan giữa các nhóm tương đối cao, như vậy có sự đồng thuận về quan điểm đánh giá
giữa các nhóm tham gia dự án về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí của 02 phương án
cọc.
4.4.3 Nhận xét
Với 24 yếu tố ban đầu được đưa vào phân tích, thông qua phương pháp xếp hạng
và hệ số tương quan về quan điểm đánh giá giữa các nhóm tham gia dự án cho thấy các
yếu tố được đánh giá mức độ ảnh hưởng một cách cụ thể hơn. Từ Bảng 4.8, bằng kiến
thức đã được học và kinh nghiệm công tác trong ngành, tiến hành phân tích một vài
yếu tố có ảnh hưởng lớn và ảnh hưởng nhỏ như sau:
4.4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí:
Yếu tố A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền
Đây là yếu tố mang tính chất khách thể nhưng có tác động trực tiếp đến khả năng
chịu tải của cọc, ứng với mỗi loại địa chất sẽ tạo cho cọc một khả năng chịu tải khác
nhau, nó quyết định đến chủng loại, kích thước và chiều sâu cọc được lựa chọn để chịu
tải trọng công trình. Ngoài ra, xét về phương diện thi công, đối với mỗi loại địa chất sẽ
có đơn giá thi công khác nhau, đất càng có độ chặt, rắn lớn thì chi phí càng cao và
ngược lại.
Trang 52
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Yếu tố A2: Qui mô dự án
Đây là yếu tố mang tính chất chủ thể, là ý định, yêu cầu về công năng của dự án
từ phía CĐT. Đối với dự án có qui mô càng lớn thì tải trọng công trình càng cao và chi
phí cho kết cấu móng chịu toàn bộ tải trọng công trình sẽ cao tương ứng.
4.4.3.2 Các yếu tố ít ảnh hưởng đến chi phí:
Yếu tố C5: Có thể khoan cắm vào lớp địa chất có SPT>80
Đây là yếu tố riêng của Cọc khoan nhồi, thể hiện sự đáp ứng của thiết bị máy móc
trong phương án khoan xuyên qua lớp đất có trạng thái rắn, do thiết bị khoan Cọc nhồi
có thể tạo ra được moment xoắn lớn từ trục khoan theo phương pháp dẫn động, còn
thiết bị tạo lỗ Cọc Barrette thường sử dụng trọng lực gàu đào và kết hợp một phần với
thủy lực nên không thể tạo ra khả năng xuyên phá lớn. Yếu tố này nhằm hổ trợ trong
việc quyết định lựa chọn phương án cọc. Tuy nhiên, trong khu vực Tp.HCM đa số địa
chất đều có SPT<80 nên sự đánh giá của các bên về sự ảnh hưởng yếu tố này là hợp lý.
Yếu tố A6: Mật độ cọc trên mặt bằng
Mật độ cọc trên mặt bằng được tính bằng tổng diện tích ngang của cọc / tổng diện
tích mặt bằng tính từ mép hàng cọc ngoài cùng. Trong trường hợp đơn vị TVTK chọn
cọc có tiết diện nhỏ nhưng nhiều cọc hoặc tiết diện lớn và ít cọc thì mật độ có thể
không thay đổi. Trên quan điểm đó, các nhóm tham gia dự án đánh giá yếu tố này ít
quan trọng nhất.
Trang 53
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.5 Phân tích yếu tố khám phá theo phương pháp PCA
Phân tích yếu tố khám phá (EFA- Explore Factor Analysis) theo phương pháp
phân tích thành tố chính PCA là phương pháp thống kê nhằm xác định các yếu tố chính
và quan trọng có sự ảnh hưởng lớn đến lớn đến kết quả phân tích, từ đó bỏ bớt đi các
yếu tố phụ, ít quan trọng.
4.5.1 Các yếu tố cọc khoan nhồi:
4.5.1.1 Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và Bartlett’s Test:
KMO: là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
này yêu cầu phải lớn hơn 0.5 thì đủ điều kiện phân tích, còn nhỏ hơn 0.5 thì các nhân
tố không có khả năng không thích hợp với các dự liệu (Hoàng Trọng, Mộng Ngọc).
Bartlett’s Test: đại lượng Bartlett dùng để kiểm tra sự đồng nhất trong ma trận
tương quan tổng thể, để đảm bảo cho dữ liệu khảo sát phù hợp với PCA kết quả dự liệu
phân tích cho kiểm định này phải có mức ý nghĩa (Sig) rất nhỏ.
Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s Test cho các yếu tố cọc khoan nhồi thể hiện
theo bảng sau:
Bảng 4.12: Chỉ số KMO và Bartlett’s Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .582
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 500.648
df 171
Sig. .000
Như vậy, nhận thấy các chỉ số KMO và mức độ ý nghĩa Sig đều đạt theo yêu cầu,
điều đó chứng tỏ sự phù hợp của dữ liệu phân tích.
Trang 54
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.5.1.2 Các thành phần chính:
Các thành phần chính được xác định thông quan đại lượng Communalities,
phương pháp Varimax và phương pháp Eigen Value.
Communalities: là đại lượng biến thiên của một biến được giải thích với các biến
khác. Trong đó, Extraction Communalities là sự thay đổi của mỗi biến được giải thích
bởi nhóm nhân tố và để phù hợp cho PCA thì yêu cầu phải >0,5 (Nguyễn Thanh Tuấn,
2009). Initial Communalities là tỷ lệ biến thiên của một biến được giải thích bởi các
biến còn lại, trong PCA thì hệ số này luôn bằng 1 đối với tất cả các biến.
Phương pháp Varimax là phương pháp xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu
hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, giúp tăng cường khả năng giải
thích các nhân tố (Hoàng Trọng, Mộng Ngọc).
Phương pháp Eigen Value là phương pháp nhằm xác định các thành phần chính,
để cho các thành phần chính có ý nghĩa tốt thì Eigen Value≥≥≥≥1 (Hoàng Trọng, Mộng
Ngọc).
Tiến hành phân tích sự phù hợp về đại lượng Communalities của các yếu tố, kết
quả như sau:
Trang 55
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.13: Giá trị Communalities
Communalities
Initial Extraction
Cau tao dia tang cua dat nen 1.000 .729
Qui mo du an 1.000 .712
Vi tri xay dung du an 1.000 .771
Su dap ung cua cong nghe thi cong hien hanh 1.000 .745
Su an toan qua muc trong thiet ke 1.000 .684
Mat do coc tren mat bang 1.000 .768
Chieu dai coc va kich thuoc coc 1.000 .754
Kha nang xay ra khuyet tat va khac phuc 1.000 .532
Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu 1.000 .653
Thoi gian thi cong du an 1.000 .782
Nang luc cua Nha thau thi cong 1.000 .433
Nang luc cua Tu van Thiet ke 1.000 .628
Nang luc cua Tu van Giam sat 1.000 .718
Nang luc cua Chu dau tu 1.000 .585
Khong ton chi phi thi cong tuong dan huong 1.000 .699
Thoi gian thi cong 01 cau kien CKN < coc Barrette 1.000 .576
Do the tich coc Barrette lon hon nen kha nang xay ra khuyet tat cao hon
1.000 .770
Tai trong ma CKN phai mang nho (<3000T) 1.000 .672
Co the khoan cam vao lop dia chat co SPT >80 1.000 .734
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nhận thấy yếu tố Năng lực của Nhà thầu thi công (A11) có Extraction
Communalities là 0.433<0.5, không đạt yêu cầu nên loại yếu tố này.
Sau khi loại bỏ yếu tố A11, tiến hành kiểm tra lại các hệ số KMO và Bartlett’s
Test, và kết quả vẫn đạt yêu cầu.
Trang 56
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.14: Chỉ số KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ A11
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .579
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 463.575
df 153
Sig. .000
Với các yếu tố đạt yêu cầu, thực hiện phân tích các thành phần chính với phép
quay Varimax, kết quả các thành phần chính như sau:
Bảng 4.15: Các thành phần chính
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 3.859 21.438 21.438 2.404 13.357 13.357
2 2.053 11.403 32.841 2.247 12.481 25.838
3 1.790 9.942 42.783 1.830 10.168 36.006
4 1.520 8.446 51.229 1.717 9.538 45.544
5 1.257 6.985 58.215 1.651 9.171 54.714
6 1.116 6.199 64.414 1.457 8.093 62.807
7 1.007 5.594 70.008 1.296 7.201 70.008
8 .883 4.904 74.912
9 .815 4.530 79.442
10 .646 3.591 83.033
11 .620 3.447 86.479
12 .582 3.232 89.712
13 .500 2.779 92.491
14 .400 2.221 94.711
15 .304 1.691 96.402
16 .241 1.340 97.742
17 .219 1.215 98.957
18 .188 1.043 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Trang 57
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Kết quả phân tích cho thấy bao gồm có 07 thành phần chính có thể giải thích
70.008% sự biến thiên của các yếu tố.
Hình 4.7: Biểu đồ Scree Plot
Biểu đồ Scree Plot cho thấy từ thành phần thứ 1 đến thành phần thứ 2 có sự khác
biệt lớn về giá trị Eigenvalue, và từ thành phần thứ 7 trở đi, giá trị của Eigenvalue ít
thay đổi.
Trang 58
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.5.1.3 Ma trận thành phần
Sau khi phân tích các thành phần chính ta có ma trận thành phần như sau :
Bảng 4.16: Ma trận thành phần
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
Cau tao dia tang cua dat nen .221 .567 .478 -.099 -.198 .186 .176
Qui mo du an -.024 .166 .585 .462 -.213 -.265 -.109
Vi tri xay dung du an .370 -.282 .587 .202 .094 .410 .081
Su dap ung cua cong nghe thi cong hien hanh
.177 -.109 .718 -.166 .303 -.043 .271
Su an toan qua muc trong thiet ke .620 .145 -.121 .086 -.014 .319 -.388
Mat do coc tren mat bang .351 .631 -.159 .336 .300 .085 -.109
Chieu dai coc va kich thuoc coc .395 .640 .016 -.032 .416 -.096 .088
Kha nang xay ra khuyet tat va khac phuc .657 -.066 .103 -.109 .277 -.065 -.070
Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu .531 .386 -.119 -.338 -.253 -.029 -.166
Thoi gian thi cong du an .345 -.390 .271 -.331 .098 -.086 -.583
Nang luc cua Tu van Thiet ke .327 -.381 -.072 -.109 .328 -.466 .239
Nang luc cua Tu van Giam sat .705 .141 -.108 -.112 -.079 -.391 .101
Nang luc cua Chu dau tu .581 -.244 .100 -.346 -.231 .019 -.119
Khong ton chi phi thi cong tuong dan huong
.694 -.125 -.190 .196 -.328 -.077 .179
Thoi gian thi cong 01 cau kien CKN < coc Barrette
.404 -.375 -.074 .385 -.121 .300 .066
Do the tich coc Barrette lon hon nen kha nang xay ra khuyet tat cao hon
.286 -.043 -.240 -.499 .000 .437 .429
Tai trong ma CKN phai mang nho (<3000T)
.561 -.097 -.027 .345 -.391 -.203 .199
Co the khoan cam vao lop dia chat co SPT >80
.403 -.292 -.307 .415 .464 .110 -.014
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Trang 59
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Theo Bảng 4.15 có 03 nhóm thành phần chính bao gồm các yếu tố được tóm tắt theo bảng sau
Bảng 4.17: Các yếu tố của 03 thành phần chính
MH Danh mục yếu tố Factor loading
Thành phần 1
A5 Su an toan qua muc trong thiet ke 0.620
A8 Kha nang xay ra khuyet tat va khac phuc 0.657
A9 Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu 0.531
A13 Nang luc cua Tu van Giam sat 0.705
A14 Nang luc cua Chu dau tu 0.581
C1 Khong ton chi phi thi cong tuong dan huong 0.694
C4 Tai trong ma CKN phai mang nho (<3000T) 0.561
Thành phần 2
A1 Cau tao dia tang cua dat nen 0.567
A6 Mat do coc tren mat bang 0.631
A7 Chieu dai coc va kich thuoc coc 0.640
Thành phần 3
A2 Qui mo du an 0.585
A3 Vi tri xay dung du an 0.587
A4 Su dap ung cua cong nghe thi cong hien hanh 0.718
Nhận xét:
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.8 và Bảng 4.17 cho thấy có một số yếu tố được
đánh giá là quan trọng theo cả 02 phương pháp phân tích:
Trang 60
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.18: Các yếu tố quan trọng theo Phương pháp xếp hạng và PCA
MH Các yếu tố
PP Xếp hạng Phương pháp EFA
Trung bình
Xếp hạng
Factor loading
Thành phần
A1 Cau tao dia tang cua dat nen 4.364 1 0.567 2
A2 Qui mo du an 4.318 2 0.585 3
A5 Su an toan qua muc trong thiet ke 4.068 3 0.620 1
A13 Nang luc cua Tu van giam sat 3.545 6 0.705 1
A4 Su dap ung cua cong nghe hien hanh 3.511 7 0.718 3
C4 Tai trong CKN phai mang <3000T 3.455 9 0.561 1
Và đặc biệt là 03 yếu tố A1; A2; A5; đều được đánh giá có sự ảnh hưởng lớn từ
02 phương pháp. Như vậy 03 yếu tố này có sự tác động mạnh mẽ đến chi phí. Tuy
nhiên bên cạnh đó cũng có sự khác biệt về tầm quan trọng về cách đánh giá của 02
phương pháp đối với một số yếu tố khác.
4.5.2 Các yếu tố cọc Barrette :
4.5.2.1 Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và Bartlett’s Test:
Tương tư như Các yếu tố của Cọc khoan nhồi ta có các kết quả sau
Bảng 4.19: Chỉ số KMO và Bartlett’s Test
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .620
Bartlett’s Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 465.569
df 171
Sig. .000
Trang 61
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Như vậy, nhận thấy các chỉ số KMO và mức độ ý nghĩa Sig đều đạt theo yêu cầu,
điều đó chứng tỏ dự liệu phân tích phù hợp.
4.5.2.2 Các thành phần chính:
Bảng 4.20: Giá trị Communalities
Communalities
Initial Extraction
Cau tao dia tang cua dat nen 1.000 .698
Qui mo du an 1.000 .510
Vi tri xay dung du an 1.000 .642
Su dap ung cua cong nghe thi cong hien hanh 1.000 .632
Su an toan qua muc trong thiet ke 1.000 .724
Mat do coc tren mat bang 1.000 .712
Chieu dai coc va kich thuoc coc 1.000 .642
Kha nang xay ra khuyet tat va khac phuc 1.000 .486
Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu 1.000 .655
Thoi gian thi cong du an 1.000 .634
Nang luc cua Nha thau thi cong 1.000 .502
Nang luc cua Tu van Thiet ke 1.000 .599
Nang luc cua Tu van Giam sat 1.000 .586
Nang luc cua Chu dau tu 1.000 .643
Dia chat co suc khang xuyen (SPT)<80 1.000 .652
Suc mang tai cua coc >3000T 1.000 .413
Du an co thi cong tuong vay de tiet kiem chi phi tap ket thiet bi
1.000 .773
Ket hop dan xen ket cau giua coc Barrette va Tuong vay 1.000 .574
Su dung Jet Grouting lam tang ma sat hong, giam chieu dai coc
1.000 .803
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Theo Bảng 4.20 có 02 yếu tố là Khả năng xảy ra khuyết tật và khắc phục (A8),
Sức mang tải của cọc >3000T (B2) có giá trị Extraction <0.5, không đạt yêu cầu nên
loại bỏ đi các yếu tố này.
Trang 62
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Kiểm tra lại hệ số KMO và và Bartlett’s Test, cho thấy vẫn đạt yêu cầu
Bảng 4.21 : Chỉ số KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ A8, B2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .582
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 384.286
df 136
Sig. .000
Bảng 4.22: Các thành phần chính
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance Cumulative % Total
% of
Variance Cumulative %
1 3.227 18.984 18.984 2.235 13.149 13.149
2 2.390 14.059 33.043 2.099 12.348 25.496
3 1.741 10.241 43.284 1.986 11.685 37.181
4 1.605 9.441 52.725 1.849 10.874 48.055
5 1.161 6.828 59.554 1.652 9.719 57.774
6 1.009 5.934 65.487 1.311 7.714 65.487
7 .927 5.450 70.937
8 .858 5.050 75.987
9 .689 4.055 80.043
10 .670 3.942 83.984
11 .595 3.502 87.486
12 .478 2.809 90.296
13 .437 2.568 92.864
14 .408 2.403 95.267
15 .341 2.007 97.274
16 .264 1.553 98.827
17 .199 1.173 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Trang 63
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Kết quả cho thấy có 06 thành phần chính có thể giải thích được 65.487% sự biến
thiên của các yếu tố.
Hình 4.8: Biểu đồ Scree Plot
Biểu đồ Scree Plot cho thấy giữa thành phần 1, thành phần 2 và thành phần 3 có
sự biến đổi lớn về giá trị Eigenvalue, từ thành phần thứ 3 trở đi các giá trị của
Eigenvalue ít thay đổi.
Trang 64
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.5.1.3 Ma trận thành phần
Từ 06 thành phần chính, ma trận thành phần được thiết lập :
Bảng 4.23: Ma trận thành phần
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
Cau tao dia tang cua dat nen .314 -.347 .555 .266 -.164 .284
Qui mo du an .028 .113 .637 .157 .138 -.102
Vi tri xay dung du an .300 .270 .261 .401 -.101 -.175
Su dap ung cua cong nghe thi cong hien hanh .241 .453 .437 .402 -.044 .112
Su an toan qua muc trong thiet ke .585 -.199 -.079 .092 .162 -.550
Mat do coc tren mat bang .426 -.438 .347 -.375 -.022 -.277
Chieu dai coc va kich thuoc coc .514 -.394 .340 -.256 .024 .161
Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu .597 -.446 -.180 .069 -.047 .283
Thoi gian thi cong du an .362 .294 -.246 .411 .376 .227
Nang luc cua Nha thau thi cong .580 .005 -.367 .033 .072 -.261
Nang luc cua Tu van Thiet ke .347 .451 -.230 -.215 .172 .383
Nang luc cua Tu van Giam sat .724 -.003 -.136 -.182 -.218 .020
Nang luc cua Chu dau tu .571 .205 -.355 .331 -.340 -.079
Dia chat co suc khang xuyen (SPT)<80 .051 .603 .223 -.278 .345 -.188
Du an co thi cong tuong vay de tiet kiem chi phi tap ket thiet bi
.343 .699 .178 -.381 -.033 -.101
Ket hop dan xen ket cau giua coc Barrette va Tuong vay
.439 .305 .136 -.427 -.207 .233
Su dung Jet Grouting lam tang ma sat hong, giam chieu dai coc
.288 -.338 .024 .045 .456 .126
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Theo Bảng 4.23 có 03 nhóm thành phần chính bao gồm các yếu tố được tóm tắt
theo bảng sau :
Trang 65
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.24: Các yếu tố của 03 thành phần chính
MH Danh mục yếu tố Factor loading
Thành phần 1
A5 Su an toan qua muc trong thiet ke 0.585
A7 Chieu dai coc va kich thuoc coc 0.514
A9 Su bien dong ve gia ca vat tu, nhien lieu 0.597
A11 Nang luc cua Nha thau thi cong 0.580
A13 Nang luc cua Tu van Giam sat 0.724
A14 Nang luc cua Chu dau tu 0.571
Thành phần 2
B1 Dia chat co suc khang xuyen (SPT)<80 0.603
B3 Du an co thi cong tuong vay de tiet kiem chi phi tap ket thiet bi 0.699
Thành phần 3
A1 Cau tao dia tang cua dat nen 0.555
A2 Qui mo du an 0.637
Nhận xét :
Từ kết quả phân tích ở Bảng 4.7 và Bảng 4.24 cho thấy có một số yếu tố được
đánh giá là có sự ảnh hưởng lớn theo 02 phương pháp phân tích.
Bảng 4.25: Các yếu tố quan trọng theo Phương pháp xếp hạng và EFA
MH Các yếu tố
PP Xếp hạng Phương pháp EFA
Trung bình
Xếp hạng
Factor loading
Thành phần
A1 Cau tao dia tang cua dat nen 4.364 1 0.555 3
A2 Qui mo du an 4.318 2 0.637 3
A5 Su an toan qua muc trong thiet ke 4.068 3 0.585 1
A13 Nang luc cua Tu van giam sat 3.545 6 0.724 1
B2 Du an co thi cong tuong vay de tiet kiem chi phi tap ket thiet bi
3.466 8 0.699 2
Trang 66
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Cũng tương tự như các yếu tố của Cọc khoan nhồi, có 03 yếu tố A1; A2; A5 được
đánh giá quan trọng theo cả 02 phương pháp phân tích. Một lần nữa, tầm quan trọng
của 03 yếu tố được khẳng định.
Khi so sánh cách thành phần chính của Cọc khoan nhồi (Bảng 4.17) và Cọc
Barrette (Bảng 4.24), nhận thấy có các yếu tố giống nhau yếu tố như sau:
A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền
A2: Qui mô dự án
A5: Sự an toàn qua mức trong thiết kế
A9: Sự biến động về giá cả vật tư, nhiên liệu
A13: Năng lực của TVGS
A15: Năng lực của CĐT
Các yếu tố này phản ảnh các tính chất chung của 02 phương án cọc, trên phương
diện lựa chọn, phương án cọc nào cũng sẽ bị chi phối bởi các yếu tố này.
Bên cạnh đó, cũng có những yếu tố khác biệt như sau trong thành phần chính bởi
hai loại cọc này có sự khác biệt nhau về phương pháp thi công.
4.6 Xây dựng hàm mục tiêu
Theo kết quả phân tích từ phương pháp Xếp hạng và EFA cho thấy có một số yếu
tố chính được đánh giá quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chi phí cọc. Do sự hạn chế về
mặt thời gian nên không thể xây dựng Hàm mục tiêu dựa trên nhiều yếu tố nên chỉ
chọn 02 yếu tố sau:
A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền
A2: Qui mô của dự án
� Đối với yếu tố A1:
Như đã phân tích đặc tính yếu tố ở Mục 3.3.1 Chương 3, ứng với mỗi loại địa
chất thì chi phí khoan tạo lỗ cọc sẽ khác nhau. Theo hạn chế của đề tài, chỉ nghiên cứu
các dự án cao tầng thuộc khu vực Tp. HCM nên theo nhìn nhận chung địa chất trên
Trang 67
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
toàn khu vực không có đá phong hóa, chỉ số SPT trên toàn khu vực sẽ dao động từ 0
đến 80. Với kinh nghiệm lập dự toán tại phòng Đấu thầu của công ty, tác giả chia địa
chất trên khu vực thành 02 loại : Đất loại 1 (có SPT<40) và Đất loại 2 (có
40<SPT<80). Ứng với mỗi loại thì sẽ có đơn giá khoan khác nhau.
� Đối với yếu tố A2:
Qui mô của dự án được thể hiện qua chiều cao tầng, tải trọng công trình, diện tích
mặt bằng công trình…, thông qua các đặc tính chính này, tác giả tiến hành thu thập số
liệu để mã hóa qui mô dự án. Tuy nhiên, để chịu được tải trọng công trình thì đặc tính
về cọc không thể thiếu, tác giả thu thập thêm các đặc tính như sau : Mật độ cọc, kích
thước cọc, sức mang của loại cọc (Ptk) và số tiền thực tế từ các dự toán để thi công.
Như vậy Qui mô được thể hiện qua 04 yếu tố : Số tầng, Kích thước cọc, Ptk và Mật độ
cọc.
� Chi phí Y:
Chi phí Y được tính theo giá trị trên mét vuông sàn xây dựng, đây là yếu tố phụ
thuộc vào các yếu tố trên và cũng là mục tiêu cuối cùng trong công tác so sánh và lựa
chọn, chi phí được xây dựng theo Mô hình hồi qui tuyến tính bội với Hàm mục tiêu
như sau:
Y = ββββo+ββββ1Soiltype+ββββ2Load+ββββ3Dim+ββββ4Density+ββββ5Storey
Trong đó :
β1,…,5: các hệ số cần tìm
Soiltype : loại đất
Load : Sức mang tải Ptk của loại cọc (tấn)
Dim : kích thước cọc
Density : Mật độ cọc
Storey : số tầng
Y : chi phí (VNĐ/m2 sàn)
Trang 68
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Để so sánh được hiệu quả kinh tế giữa phương án Cọc khoan nhồi đối với Cọc
Barrette, từ phương trình hồi qui tuyến tính bội sẽ tiến hành xây dựng từng hàm mục
tiêu chi phí riêng cho từng phương án cọc. Mỗi phương án cọc sẽ có các hệ số β khác
nhau.
4.6.1 Xây dựng Hàm mục tiêu cho cọc khoan nhồi
4.6.1.1 Thu thập dữ liệu
Số liệu được thu thập từ các công trình đã tiến hành đấu thầu, chào giá hoặc các
dự án đã và đang thi công của công ty, bên cạnh đó kết hợp với một số thông tin từ
báo, tạp chí, mạng… để thể hiện đầy đủ và rõ ràng các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Số lượng công trình đã được thu thập dữ liệu cho phương án Cọc khoan nhồi bao
gồm 12 dự án, trong đó số liệu 11 dự án được đưa vào phân tích để thiết lập Hàm hồi
qui và 01 dự án dùng để kiểm tra kết quả của hàm.
Tổng hợp số liệu được thể hiện qua Bảng 4.26:
Trang 70
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.26: Số liệu về Cọc khoan nhồi
STT Tên dự án
Loại đất Qui mô dự án Loại cọc Diện tích mặt bằng
Mật độ cọc
Số tầng
Chi phí thi công
(VNĐ/m2) Loại
1 Loại
2 Ptk (tấn) SL cọc ĐK
(mm) L cọc (m)
1 Thao Dien Pearl x 850 122 1200 53.4
4878 0.051 31 899,368.89 900 96 1200 58.85
2 SSG Tower x 1100 23 1300 70
5230 0.056 32 1,109,580.79 1200 147 1300 80 1400 37 1500 80
3 Vietcombank Tower x 1250 77 1500 61.54
2940 0.088 39 1,149,065.43 1200 70 1500 56.54
4 Cao ốc Kỳ Hòa x 300 32 1000 35.5 640 0.039 10 919,382.19
5
Cao ốc VP và Căn hộ cao cấp 144/22 Điện Biên Phủ
x 210 8 800 44 870 0.045 14 1,034,365.95
550 45 1000 51
6 Cao ốc văn phòng Nguyễn Lâm
x 400 58
1000 43.1
880 0.052 15 943,019.16
7 Tòa nhà văn phòng Vietbank
x 550 47
1000 60
820 0.045 20 919,881.40
8 Trụ sở Xổ số Kiến thiết Tp.HCM
x 500 97
1000 52
1670 0.046 17 966,030.67
9 Lim Tower x 1000 77 1200 67.5 1040 0.084 34 1,038,579.97
10 Nhà khách Thành Ủy x 415 48 1000 52.15 795 0.047 16 993,265.97
11 Robot Tower x 350 38 800 45.05 480 0.040 12 946,463.82
Trang 71
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.6.1.1 Mã hóa dữ liệu
� Biến Soiltype:
Bảng 4.27: Mã hóa loại đất
MH Loại đất -Soiltype Số SPT
1 Đất loại 1 <40
2 Đất loại 2 từ 40 đến 80
� Biến Dim:
Bảng 4.28: Mã hóa kích thước cọc
MH Đường kính – Dim
(mm) Loại
1 ≤ 800 Nhỏ
2 Từ 800 đến ≤ 1000 Trung bình
3 Từ 1000 đến ≤ 1200 Lớn
4 Từ 1200 đến ≤ 1400 Khá lớn
2 > 1400 Rất lớn
� Các biến khác: Sức mang tải Ptk, Mật độ cọc và Số tầng, được lấy theo
giá trị thực tế và không mã hóa.
Sau khi mã hóa các biến, đưa dữ liệu vào SPSS phân tích, tuy nhiên để Mô hình
hồi qui tuyến tính bội được thực hiện, cần phải kiểm tra điều kiện về sự tương quan của
các biến.
4.6.1.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến
Sử dụng hệ số tương quan Pearson để đánh giá mức độ tương quan của các biến,
kết quả phân tích từ SPSS như sau:
Trang 72
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.29: Hệ số tương quan giữa các biến
Correlations
Soiltype Ptk Dim Density Storey Cost
Soiltype Pearson Correlation
1 -.821** -.593 -.627* -.770** -.636*
Sig. (2-tailed) .002 .054 .039 .006 .036
N 11 11 11 11 11 11
Ptk Pearson Correlation
-.821** 1 .900** .729* .931** .763**
Sig. (2-tailed) .002 .000 .011 .000 .006
N 11 11 11 11 11 11
Dim Pearson Correlation
-.593 .900** 1 .716* .897** .591
Sig. (2-tailed) .054 .000 .013 .000 .055
N 11 11 11 11 11 11
Density Pearson Correlation
-.627* .729* .716* 1 .848** .708*
Sig. (2-tailed) .039 .011 .013 .001 .015
N 11 11 11 11 11 11
Storey Pearson Correlation
-.770** .931** .897** .848** 1 .640*
Sig. (2-tailed) .006 .000 .000 .001 .034
N 11 11 11 11 11 11
Cost Pearson Correlation
-.636* .763** .591 .708* .640* 1
Sig. (2-tailed) .036 .006 .055 .015 .034
N 11 11 11 11 11 11
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nhận thấy các biến có sự tương quan thuận và tương quan nghịch với nhau và giá
trị tương quan đều có thể xem là đáng kể. Đồng thời giá trị Sig nhìn chung có thể chấp
nhận được.
Trang 73
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.6.1.3 Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), cần phải kiểm tra sự
tuyến tính của biến phụ thuộc với tất cả các biến độc lập thông qua kiểm định F. Trong
trường hợp biến phụ thuộc tuyến tính với tất cả các biến độc lập thì khi đó phương
trình hồi qui tuyến tính bội không còn ý nghĩa, khi đó, β1=β2=β3=β4=β5=0.
Giả thuyết Ho: β1=β2=β3=β4=β5=0
Tiến hành sử dụng kiểm định F để đánh giá về giả thuyết Ho, từ SPSS ta có kết
quả phân tích sau:
Bảng 4.30: Kiểm định F
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 6.309E10 5 1.262E10 7.242 .024a
Residual 8.712E9 5 1.742E9
Total 7.180E10 10
a. Predictors: (Constant), Storey, Soiltype, Density, Dim, Ptk
b. Dependent Variable: Cost
Với giá trị Sig=0.024 (rất nhỏ) cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ Ho, như vậy mô
hình hội quy tuyến tính bội phù hợp với dữ liệu.
Bên cạnh đó, độ phân tán của biến độc lập và biến phụ thuộc được thể hiện theo
ma trận phân tán sau:
Trang 74
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.9: Ma trận biểu đồ phân tán của biến độc lập và phụ thuộc
Phân tích phần dư được thực hiện, các số dư thể hiện sự khác biệt giữa quan sát
và giá trị dự đoán thông qua Hình 1.10, nếu phần dư phân tán ngẫu nhiên so với
đường thẳng tung độ bằng 0 thể hiện sự phù hợp của phần dư.
Trang 75
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.10: Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán
Hình 4.11: Đồ thị so sánh phần dư quan sát với pha phối chuẩn kỳ vọng
Trang 76
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.6.1.4 Hàm mục tiêu
Từ số liệu đã thỏa được yêu cầu về tương quan Pearson và Sig, ta có được bảng
sau:
Bảng 4.31: Các hệ số hồi qui theo các biến
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 704253.031 133009.429 5.295 .003
Soiltype 44365.015 57666.691 .273 .769 .048
Ptk 478.906 144.359 2.160 3.317 .021
Dim -45235.960 41324.636 -.548 -1.095 .032
Density 4.816E6 1.585E6 .946 3.039 .029
Storey -12241.695 5253.881 -1.470 -2.330 .067
a. Dependent Variable: Cost
Hàm mục tiêu về chi phí cho phương án Cọc khoan nhồi (VNĐ/m2):
Y = 704,253+44,365Soiltype+479Load-45,235Dim+4.8x106Density-12,242Storey
Trang 77
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.6.2 Xây dựng Hàm mục tiêu cho Cọc Barrette
4.6.2.1 Thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập tương tự như Cọc khoan nhồi, số lượng công trình đã được
thu thập dữ liệu cho phương án Cọc Barrette bao gồm 12 dự án, trong đó số liệu 11 dự
án được đưa vào phân tích để thiết lập Hàm hồi qui và 01 dự án dùng để kiểm tra kết
quả của hàm.
Tổng hợp số liệu được thể hiện qua Bảng 4.32:
Trang 75
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.32: Số liệu về Cọc Barrette
STT Tên dự án Loại đất Qui mô dự án Loại cọc Diện tích
mặt bằng (m2)
Mật độ cọc
Số tầng
Chi phí thi công (VNĐ/m2) Loại
1 Loại
2 Ptk (tấn) SL cọc
Kích thước (mm)
L cọc (m)
1 Thao Dien Pearl x
2800 11 1000x5600 60.25
4878 0.055 31 1,205,383.38
3100 4 1000x6200 60.25 3400 6 1000x6800 60.25 5200 2 1000x10400 60.25 1200 44 800x2800 60.25 1400 8 1000x2800 60.25
2 SSG Tower x 1800 36 1000x2800 80
5230 0.074 32 1,330,196.96 2400 75 1000x3800 80
3 Vietcombank Tower x 1100 113 800x2800 56.54 2940 0.086 39 1,193,490.17 4 Cao ốc Kỳ Hòa x 650 14 600x2800 40.6 620 0.038 10 1,057,870.56
5
Cao ốc VP và Căn hộ cao cấp 144/22 Điện Biên Phủ
x 750 28 600x2800 45 870 0.054 14 1,153,999.12
6 Cao ốc văn phòng Nguyễn Lâm
x 850 26 800x2800 40 880 0.050 15 1,062,189.86
7 Tòa nhà văn phòng Vietbank
x 1100 25 800x2800 60 820 0.051 20 1,130,233.19
8 Trụ sở Xổ số Kiến thiết Tp.HCM
x 900 46 800x2800 45 1670 0.046 17 1,073,345.99
9 Nhà khách Thành Ủy x 850 23 600x2800 48 795 0.049 16 1,210,059.44 10 Robot Tower x 820 18 600x2800 45 480 0.063 12 1,123,651.97
11 New Pearl x 600 12 600x2800 41
450 0.062 16 1,100,968.54 700 2 600x2800 51 1600 1 1500x2800 51
Trang 76
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.6.2.1 Mã hóa dữ liệu
� Biến Soiltype:
Bảng 4.33: Mã hóa loại đất
MH Loại đất -Soiltype Số SPT
1 Đất loại 1 <40
2 Đất loại 2 từ 40 đến 80
� Biến Dim:
Bảng 4.34: Mã hóa kích thước cọc
MH Kích thước – Dim (mm) Loại
1 Từ 600x2800 đến 800x2800 Nhỏ
2 Từ 800x2800 đến 1000x2800 Trung bình
3 Từ 1000x2800 đến 1200x2800 Lớn
4 Từ 1200x2800 đến 1200x3800 Khá lớn
2 > 1200x3800 Rất lớn
� Các biến khác: Sức mang tải Ptk, Mật độ cọc và Số tầng, được lấy theo
giá trị thực tế và không mã hóa.
Tương tư như Cọc khoan nhồi, cần phải kiểm tra điều kiện về sự tương quan của
các biến.
4.6.2.2 Kiểm tra sự tương quan giữa các biến
Sử dụng hệ số tương quan Pearson để đánh giá mức độ tương quan của các biến,
kết quả phân tích từ SPSS như sau:
Trang 77
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.35: Hệ số tương quan giữa các biến
Correlations
Soiltype Ptk Dim Density Storey Cost
Soiltype Pearson Correlation
1 -.643* -.555 -.585 -.740** -.695*
Sig. (2-tailed) .023 .046 .039 .009 .018
N 11 11 11 11 11 11
Ptk Pearson Correlation
-.643* 1 .873** .499 .738** .808**
Sig. (2-tailed) .023 .000 .048 .009 .003
N 11 11 11 11 11 11
Dim Pearson Correlation
-.555 .873** 1 .506 .840** .578
Sig. (2-tailed) .046 .000 .042 .001 .063
N 11 11 11 11 11 11
Density Pearson Correlation
-.585 .499 .506 1 .716* .655*
Sig. (2-tailed) .039 .048 .042 .013 .029
N 11 11 11 11 11 11
Storey Pearson Correlation
-.740** .738** .840** .716* 1 .692*
Sig. (2-tailed) .009 .009 .001 .013 .018
N 11 11 11 11 11 11
Cost Pearson Correlation
-.695* .808** .578 .655* .692* 1
Sig. (2-tailed) .018 .003 .063 .029 .018
N 11 11 11 11 11 11
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Trang 78
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Nhận thấy các biến có sự tương quan thuận và tương quan nghịch với nhau và giá
trị tương quan đều có thể xem là đáng kể. Đồng thời, giá trị Sig nhìn chung có thể chấp
nhận được.
4.6.2.3 Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
Tương tự như phương án CKN, cần kiểm tra sự tuyến tính của biến phụ thuộc với
tất cả các biến độc lập.
Giả thuyết Ho: β1=β2=β3=β4=β5=0
Tiến hành sử dụng kiểm định F để đánh giá về giả thuyết Ho, từ SPSS ta có:
Bảng 4.36: Kiểm định F
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 5.845E10 5 1.169E10 7.167 .025a
Residual 8.156E9 5 1.631E9
Total 6.661E10 10
a. Predictors: (Constant), Storey, Density, Ptk, Soiltype, Dim
b. Dependent Variable: Cost
Với giá trị Sig=0.024 (rất nhỏ) cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ Ho, như vậy mô
hình hội quy tuyến tính bội phù hợp với dữ liệu.
Trang 79
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.12: Ma trận biểu đồ phân tán của biến độc lập và phụ thuộc
Trang 80
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.13: Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán
Hình 4.14: Đồ thị so sánh phần dư quan sát với pha phối chuẩn kỳ vọng
Trang 81
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.6.2.4 Hàm mục tiêu
Từ số liệu đã thỏa được yêu cầu về tương quan Pearson và Sig, ta có được bảng sau:
Bảng 4.37: Các hệ số hồi qui theo các biến
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 907235.045 132723.333 6.836 .001
Soiltype 5474.037 43537.073 .034 .126 .045
Ptk 203.160 60.402 1.239 3.363 .020
Dim -70925.120 32583.135 -1.015 -2.177 .051
Density 1.466E6 1.648E6 .208 .889 .015
Storey -4371.326 3841.563 .506 1.138 .037
a. Dependent Variable: Cost
Hàm mục tiêu về chi phí cho phương án Cọc Barrette:
Y = 907,235+5,474Soiltype+203Load-70,925Dim+1,47x106Density-4,371Storey
Nhận xét:
Từ 02 Hàm mục tiêu về chi phí của Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette có một số
nhận xét sau:
- Có sự đồng biến giữa 03 biến độc lập Soiltype, Load, Density đối với biến phụ
thuộc Chi phí Y, điều này là hợp lý vì khi độ rắn địa chất (Soiltype), Sức mang Ptk
(Load), Mật độ cọc (Density) tăng sẽ làm cho chi phí thi công tăng.
- Có sự sự nghịch biến của 02 biến độc lập Dim và Storey đối với biến phụ thuộc
Chi phí Y, điều này cũng phù hợp vì khi chiều cao tầng tăng (tổng diện tích sàn tăng)
Trang 82
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
nhưng diện tích xây dựng không đổi dẫn đến hệ số sử dụng đất tăng, do đó chi phí cho
mỗi m2 sàn sẽ giảm.
- Khi xét về “dấu” đứng trước các biến độc lập của 02 phương trình hàm mục tiêu
đều tương tự nhau,điều này cho thấy sự đồng nhất về xu hướng tăng hoặc giảm chi phí
cọc của 02 phương án theo 05 biến độc lập trên.
4.7 Kiểm tra hàm mục tiêu với các dự toán thực:
Sau quá trình phân tích số liệu ở trên, các hàm mục tiêu được thiết lập cho từng
phương án cụ thể:
� Cọc khoan nhồi:
Y = 704,253+44,365Soiltype+479Load-45,235Dim+4.8x106Density-12,242Storey
� Cọc Barrette:
Y = 907,235+5,474Soiltype+203Load-70,925Dim+1,47x106Density-4,371Storey
Tiến hành kiểm tra độ chính xác của 02 Hàm mục tiêu thông qua các số liệu thực
tế từ bảng Tổng hợp dự toán Đấu thầu và Chào giá các công trình (Phụ lục), cụ thể
như sau:
4.7.1 Dự án Delta River Tower:
Đây là dự án được thiết kế theo 02 phương án móng: Phương án Cọc khoan nhồi
và Phương án Cọc Barrette. Theo số liệu từ bảng dự toán công ty ta có các giá trị sau:
Bảng 4.38: Dữ liệu công trình Delta River
STT Phương
án
Đất loại
1
Qui mô dự án
Loại cọc Mật độ cọc
Số tầng
Tổng diện
tích sàn (m2)
Chi phí thi công (VNĐ) Ptk
(tấn) SL cọc
Kích thước (mm)
L cọc (m)
1 Cọc khoan nhồi
x 1050 62 1200 72 0.057 31 28120 29,703,926,578
2 Cọc Barrette
x 2200 28 1000x2800 70 0.064 31 28120 33,030,019,176
Trang 83
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Từ tổng chỉ phí thi công cho mỗi phương án cọc và tổng diện tích sàn xây dựng ta
có được chi phí được tính trên m2 như sau:
Bảng 4.39: Chi phí qui đổi trên m2 sàn
STT Phương án Tổng diện tích
sàn (m2) Chi phí thi
công (VNĐ) Chi phí qui đổi
(VNĐ/m2)
1 Cọc khoan nhồi 28120 29,703,926,578 1,056,327.40
2 Cọc Barrette 28120 33,030,019,176 1,174,609.50
Theo qui định ở cách mã hóa ở mục 4.6.1.1 và 4.6.2.1 ta có bảng dữ liệu được mã
hóa sau:
Bảng 4.40: Mã hóa số liệu
STT Phương án Đất
loại 1 Ptk (tấn)
Kích thước (mm)
Mật độ cọc
Số tầng
1 Cọc khoan nhồi 1 1050 3 0.057 31
2 Cọc Barrette 1 2200 3 0.064 31
Thay các hệ số vào Hàm mục tiêu của Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette ta có giá
trị như sau:
� Chi phí Cọc khoan nhồi (VNĐ/m2):
Y = 704,253+44,365x1+479x1050-45,235x3+4.8x106x0.057-12,242x31=1,009,961
� Chi phí Cọc Barrette (VNĐ/m2):
Y = 907,235+5,474x1+203x2200-70,925x3+1,47x106x0.064-4,371x31=1,105,113
So sánh kết quả từ phương trình Hàm mục tiêu và số liệu thực tế:
Trang 84
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Bảng 4.41: So sánh kết quả thực tế và tính toán
STT Phương án Giá trị thực tế
(VNĐ/m2) Giá trị từ Hàm mục tiêu
(VNĐ/m2) Chênh lệch
(%)
1 Cọc khoan nhồi 1,056,327 1,009,961 4.389
2 Cọc Barrette 1,174,610 1,105,113 5.917
Với giá trị chênh lệch của Cọc khoan nhồi là 4.389%, và cọc Barrette là 5.917%
cho thấy Hàm mục tiêu về chi phí đáng tin cậy.
4.7.2 So sánh Hiệu quả kinh tế giữa Cọc khoan nhồi và Cọc Barrette:
Dự án Delta River Tower được thiết kế với 02 án cọc và cho kết quả chênh lệch
giữa 02 phương án theo thực tế cũng như theo tính toán của Hàm mục tiêu như sau :
Bảng 4.42: So sánh hiệu quả kinh tế giữa 02 phương án
STT Giá trị (VNĐ/m2) Cọc khoan
nhồi Cọc Barrette
Chênh lệch (%)
1 Thực tế 1,056,327 1,174,610 11.197
2 Hàm mục tiêu 1,009,961 1,105,113 9.421
Từ Bảng 4.42 cho thấy Chi phí thi công theo phương án cọc Barrette luôn cao
hơn so với cọc khoan nhồi, chênh lệch về chí phí từ 9,421% đến 11,971%.
Trang 85
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Với sự phát triển của xã hội, nhà cao tầng đã trở nên phổ biến ở Việt Nam và
phương án móng phù hợp để chịu toàn bộ tải trọng công trình luôn được tính toán và
lựa chọn kỹ, vừa đảm bảo khả năng chịu lực vừa hợp lý về kinh tế. Đề tài xác định các
yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí thực hiện phần móng cọc, 24 yếu tố có sự ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế của 02 phương án Cọc khoan nhồi và Barrette được đưa ra phân
tích. Qua số liệu phân tích cho thấy kết quả sau:
1. Bằng phương pháp Xếp hạng trị trung bình và Hệ số tương quan hạng
Spearman’s rho cho thấy các nhóm tham gia dự án có sự đồng thuận rất cao về quan
điểm đánh giá sự ảnh hưởng về kinh tế của các yếu tố. Tuy nhiên sự ảnh hưởng này
chỉ dừng lại ở mức định tính, chưa thể hiện rõ được trọng số đóng góp của từng yếu tố
quan trọng đến chi phí.
2. Bằng phương pháp phân tích thành tố chính PCA, các yếu tố quan trọng từ
các thành phần chính đã được lượng hóa thông qua sự giải thích độ biến thiên, cả Cọc
khoan nhồi và Cọc Barrette đều có 03 thành phần chính, trong đó có 06 yếu tố giống
nhau như sau:
A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền
A2: Qui mô dự án
A5: Sự an toàn qua mức trong thiết kế
A9: Sự biến động về giá cả vật tư, nhiên liệu
A13: Năng lực của TVGS
A15: Năng lực của CĐT
Đặc biệt trong 06 yếu tố trên có 03 yếu tố là A1, A2, A5 cũng được đánh giá có sự
ảnh hưởng lớn theo phương pháp Xếp hạng trị trung bình (03 yếu tố này có trị trung
Trang 86
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
bình cao nhất). Như vậy, theo 02 phương pháp đánh giá khác nhau về sự ảnh hưởng
của yếu tố đã đưa ra được những yếu tố chung.
3. Từ những yếu tố chính trên, tiến hành xây dựng phương trình Hàm mục tiêu về
chi phí cho 02 phương án cọc, thực tế khi xây dựng Hàm mục tiêu bao gồm đầy đủ các
yếu tố chính sẽ cho ra kết quả gần đúng với thực tế hơn nhưng do sự hạn chế về thời
lượng và chi phí thực hiện nên tác giả tập trung vào 02 yếu tố quan trọng nhất là:
A1: Cấu tạo địa tầng của đất nền
A2: Qui mô dự án
Từ 02 yếu tố này, tiến hành mã hóa thành định lượng thông qua các biến độc lập
sau : Soiltype, Load, Dim, Density và Storey và biến phụ thuộc là Chi phí Y (được tính
bằng VNĐ/m2 sàn). Và hàm mục tiêu được xây dựng dựa trên phương trình hồi qui
tuyến tính bội :
Y = ββββo+ββββ1Soiltype+ββββ2Load+ββββ3Dim+ββββ4Density+ββββ5Storey
Thu thập số liệu từ các dự toán thực tế của 13 công trình từ Công ty CPXD Long
Giang, 12 công trình được đưa vào phân tích và kết quả đạt được như sau:
� Hàm mục tiêu về chi phí của Cọc khoan nhồi (VNĐ/m2 sàn):
Y = 704,253+44,365Soiltype+479Load-45,235Dim+4.8x106Density-12,242Storey
� Hàm mục tiêu về chi phí của Cọc Barrette (VNĐ/m2 sàn):
Y = 907,235+5,474Soiltype+203Load-70,925Dim+1,47x106Density-4,371Storey
Tiến hành kiểm tra kết quả phân tích thông qua 01 dự án còn lại, kết quả cho thấy
độ chênh lệch từ giá trị thực tế từ dự toán và giá trị từ Hàm mục tiêu <6%. Điều đó thể
hiện độ chính xác của Hàm mục tiêu tương đối cao.
Khi đánh giá sự chênh lệch về Hiệu quả kinh tế của phương án Cọc khoan nhồi
đối với Cọc Barrette cho toàn bộ phần móng cọc của 01 dự án được thiết kế theo 02
phương án cọc, cho thấy Chi phí thực hiện theo phương pháp Cọc khoan nhồi thấp hơn
Trang 87
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
so với Cọc Barrette khoảng 11, 197% tổng chí phí đối với dự toán thực tế và 9,421%
tổng chi phí đối với Hàm mục tiêu.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Khắc phục yếu tố làm tăng chi phí cọc
Đối với 03 yếu tố chính: Cấu tạo địa tầng của đất nền (A1), Qui mô dự án (A2) và Sự an toàn quá mức trong thiết kế (A5) thì mỗi yếu tố phản ảnh mỗi phương diện khác nhau:
Hình 5.1: Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí
Trong 03 yếu tố này, thì:
- Yếu tố A1: Mang tính khách thể thuộc và về tự nhiên nên không thay đổi.
- Yếu tố A2: Thể hiện ý định đầu tư của CĐT, là đặc tính riêng của dự án, nếu
thay đổi yếu tố này thì chủ định ban đầu của CĐT cũng thay đổi, nên yếu tố này không
nên thay đổi.
Trang 88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Yếu tố A5: đây là yếu tố có sự tác động của đơn vị TVTK, thể hiện sự tính toán
chưa chặt chẽ, do đó kiến nghị đơn vị TVTK nâng cao độ chính xác trong tính toán để
đưa ra loại cọc hợp lý, tránh sự lãng phí về khả năng chịu tải của cọc.
Thể và chủ thể thì không thể đưa ra biện pháp khắc phục vì đó là đặc tính riêng
của dự án. Nhưng đối với yếu tố Sự an toàn quá mức trong thiết kế thì có sự tác động
của bên tham gia dự án, yếu tố này được chi phối bởi nhiều bởi đơn vị TVTK, do đó có
thể hạn chế sự tăng chi phí cho cọc thì yêu cầu đơn vị TVTK cần có sự tính toán thật
kỹ để đưa ra loại cọc, tiết diện cọc phù hợp nhất với sức mang tải yêu cầu từ qui mô
công trình.
5.2.2 Nâng cao độ tin cậy của Hàm mục tiêu
Khi so sánh độ chính xác của 02 Hàm mục tiêu đối với số liệu thực tế từ dự toán
được nêu ở Mục 5.1, vẫn còn tồn tại sự khác biệt bởi:
- Phương trình Hàm mục tiêu chưa thể hiện đầy đủ các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chi phí.
- Số liệu đưa vào xây dựng phương trình Hàm mục tiêu còn tương đối nhỏ (12
công trình) và số liệu để kiểm tra tương đối ít (1 công trình). Do đó, cần bổ sung nhiều
hơn (>30) dự án để khẳng định hơn độ chính xác của Hàm.
Với những hạn chế này, thì đây cũng là hướng mở của đề tài để các đề tài sau
được phát triển sâu và nâng cao hơn.
Trang 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS – Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
– Nhà xuất bản thống kê
2. Nền Móng – Châu Ngọc Ẩn – Nhà xuất bản đại học quốc gia Tp.HCM
3. Cơ học đất – Châu Ngọc Ẩn – Nhà xuất bản đại học quốc gia Tp.HCM
4. TCXDVN 326-2004: “Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”
5. TCXDVN 358-2005: “Cọc khoan nhồi – Phương pháp xung siêu âm xác định
tính đồng nhất của bê tông”
6. TCXDVN 269-2002: “Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng ép dọc trục”
7. TCXDVN 206-1998: “Cọc khoan nhồi – Yêu cầu chất lượng thi công”
8. Jianye Ching - 2010; Calibrating Resistance Factors of Single Bored Piles Based
on Incomplete Load Test Information. American Society of Civil Engineers.
9. Bengt H. Fellenius – 2010; Combination of O-Cell Test and Conventional
Head-Down Test. American Society of Civil Engineers.
10. Jianye Ching, Horn Da Lin, Ming Tso Yen - 2010; Calibrating Resistance
Factors of Single Bored Piles Based on Incomplete Load Test Results. American
Society of Civil Engineers.
11. San Shyan Lin, Jen Cheng Liao, Kun Jui Wang, 2010; Load Capacity of Drilled
Shafts Socketed in Andesite Rock. American Society of Civil Engineers.
12. L. M. Zhang, 2010; Impact of Routine Quality Assurance on Reliability of
Bored Piles. American Society of Civil Engineers.
13. Daping Xiao – 2009; Bored Pile Post-Grouting Technology and Its Engineering
Application. American Society of Civil Engineers.
14. D. Q. Li, L. M. Zhang and W. H. Tang, 2006; Cost-Benefit Analysis of
Routine Quality Assurance for Bored Piles. American Society of Civil Engineers.
15. C. E. Ho, 2002; Characteristics of Bored Piles Installed through Jet Grout
Layer. American Society of Civil Engineers.
Trang 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16. Narong Thasnanipan, 2004; Current Practice and Future Trends of Cast-In-Place
Deep Foundation in Thailand. American Society of Civil Engineers.
17. San-Shyan Lin, Jen-Cheng Liao, Kun-Jui Wang, and Y. K. Lin, 2002, Barrette of
Over 50,000 kN Ultimate Capacity Constructed in the Multi-Layered Soil of Bangkok.
American Society of Civil Engineers.
18. Narong Thasnanipan, Muhammad Ashfaq Anwar, Aung Win Maung and P.
Tangseng, 1999, Performance Comparison of Bored and Excavated piles, in the
layered soils of Bangkok. Asian Institute of Technology, Pathumthani, ThaiLand.
18. Trần Văn Phước (2006). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cọc
khoan nhồi trong công trình cầu. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh.
19. Hoàng Thanh Vân (2007). Nghiên cứu các phương pháp tính sức chịu tải của cọc
khoan nhồi cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học
Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trần Bảo Phương (2008). Xác định khả năng chịu tải của cọc khoan nhồi có
khuyết tật. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Lê Hồng Quí (2009). Nghiên cứu giải pháp gia tăng thanh phần ma sát trong sức
chịu tải của cọc Barrette bằng công nghệ phun vữa áp lực. Luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Thanh Xuân (2010). Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy các phương pháp
thiết kế móng cọc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, trường Đại
học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Huy Cường (2010). Phân tích đánh giá sức chịu tải của cọc bằng phương
pháp thử dộng biến dạng lớn (PDA). Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách Khoa
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 91
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chứng minh giả thuyết: Với cùng một diện tích mặt cắt ngang thì cọc
Barrette có chu vi lớn hơn cọc khoan nhồi.
Lời giải:
Giả sử cọc Barrette và cọc khoan nhồi có tiết diện như sau:
a
b
d
- Công thức tính diện tích:
Cọc Barrette: S1=a.b (1) Cọc khoan nhồi: S2 = 4
2dΠ
(2)
- Công thức tính chu vi:
Cọc Barrette: C1=2(a+b) (3) Cọc khoan nhồi: C2 = Π.d (4)
- Theo giả thuyết ta có: S1=S2 ⇔ a.b = 4
2dΠ
→ d= 2Π
ba. (5)
Thay (5) vào (4) ta có: C2 = 2ΠΠ
ba.= 2 ba..Π (6)
- Theo bất đẳng thức Cauchy ta có :
a+b ≥ ba.2 ⇔ 2(a+b) ≥ ba.42 > 2 ba..Π hay (3)>(6),
Như vậy, C1 > C2, điều phải chứng minh.
Trang 92
PHỤ LỤC
Phụ lục 2: Các số liệu từ Công ty CPXD Long Giang
Trang 93
PHỤ LỤC
Trang 94
PHỤ LỤC
Phụ lục 3: Bảng Câu hỏi khảo sát
Trang 95
PHỤ LỤC
Trang 96
PHỤ LỤC
Trang 97
PHỤ LỤC
Trang 98
PHỤ LỤC
Trang 99
PHỤ LỤC
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
Họ và tên: Đoàn Quang Phương
Ngày sinh: 02/07/1984 Nơi sinh: Ninh Thuận
Địa chỉ liên lạc: 86/102 Âu Cơ, P.9, Q. Tân Bình, Tp.HCM
Điện thoại: 0906 676 587
Email: quangphuong0207@gmail.com
quangphuong@longgiangconstruction.vn
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
2003 - 2008: Sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM
2009 - 2012: Học viên Cao học Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
2008 - 2010: Kỹ sư công trường thuộc Công ty CPXD Long Giang
2010 - 2012: Chuyên viên Đấu thầu thuộc Công ty CPXD Long Giang
top related