http://svnckh.com.vn 1 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 3 DANH MỤC BẢ NG BIỂU ........................................................................................................ 4 LỜI MỞĐẨU ............................................................................................................................. 5 CHUƠ NG I: TỔ NG QUAN TÀI LIỆU VỀNỢNƢỚC NGOÀI VÀ MỐI QUAN HỆGIỮ A NỢNƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞ NG KINH TẾ............................................................... 7 1.1Lý thuyết chung vềnợ nƣớ c ngoài:.............................................................................. 7 1.1.1Khái niệm nợ nƣớ c ngoài và tái cơ cấu nợ nƣớ c ngoài ........................................ 7 1.1.1.1Khái niệm vềnợ chính phủ, nợ nƣớ c ngoài và nợ quốc gia .......................... 7 1.1.1.2Tái cơ cấu nợ nƣớ c ngoài: ............................................................................. 9 1.1.2Phân loại nợ nƣớ c ngoài ..................................................................................... 11 1.1.2.1Cơ cấu dòng vốn vào ................................................................................... 11 1.1.2.2Phân loại nợ nƣớ c ngoài .............................................................................. 13 1.1.3Các chỉtiêu đánh giá nợ nƣớ c ngo ài ................................................................... 15 1.1.3.1Các chỉtiêu đánh giá mức độnợ nƣớ c ngoài .............................................. 15 1.1.3.2Các chỉtiêu đánh giá cơ cấu nợ nƣớ c ngoài ................................................ 18 1.1.4Các nhân tốảnh hƣởng đến nợ vay, chi phí sửdụng nợ ..................................... 18 1.2Tổng quan tình hình nghiên cứu vềmối quan hệgiữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣở ng kinh tế................................................................................................................................... 21 CHƢƠ NG II: THỰ C TRẠ NG VẤN ĐỀNỢNỨ OC NGOÀI VÀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆĐỊ NH LƢỢ NG GIỮ A NỢNƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞ NG KINH TẾCỦA VIỆT NAM ......................................................................................................................................... 30 2.1Thực trạng tình hình vay nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 198 6-2009: 30 2.1.1Quy mô: .............................................................................................................. 30 2.1.2Cơ cấu: ................................................................................................................ 33 2.1.3Các chỉsốđánh giá khảnăng trảnợ của Việt Nam ............................................ 41 2.1.4Những nguy cơ làm gia tăng nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam ............................... 44 2.1.4.1Nguy cơ vay thêm hàng năm do mất cân đối trong tiết kiệm - đầu tƣvà thâm hụt ngân sách ................................................................................................................ 44
78
Embed
[YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
CHUƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮ ANỢ NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ............................................................... 7
1.1 Lý thuyết chung về nợ nƣớ c ngoài: .............................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm nợ nƣớ c ngoài và tái cơ cấu nợ nƣớ c ngoài ........................................ 7
1.1.1.1 Khái niệm về nợ chính phủ, nợ nƣớ c ngoài và nợ quốc gia .......................... 7
1.1.1.2 Tái cơ cấu nợ nƣớ c ngoài: ............................................................................. 9
1.1.2 Phân loại nợ nƣớ c ngoài ..................................................................................... 11
1.1.2.1 Cơ cấu dòng vốn vào ................................................................................... 11
1.1.2.2 Phân loại nợ nƣớ c ngoài .............................................................................. 13
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá nợ nƣớ c ngoài ................................................................... 15
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nƣớ c ngoài .............................................. 15
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nƣớ c ngoài ................................................ 18
1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ vay, chi phí sử dụng nợ ..................................... 18
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣở ngkinh tế ................................................................................................................................... 21
CHƢƠNG II: THỰ C TRẠNG VẤN ĐỀ NỢ NỨ OC NGOÀI VÀ PHÂN TÍCH MỐI QUANHỆ ĐỊNH LƢỢNG GIỮ A NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA VIỆTNAM ......................................................................................................................................... 30
2.1 Thực trạng tình hình vay nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2009: 30
2.1.2 Cơ cấu: ................................................................................................................ 33
2.1.3 Các chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của Việt Nam ............................................ 41
2.1.4 Những nguy cơ làm gia tăng nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam ............................... 44
2.1.4.1 Nguy cơ vay thêm hàng năm do mất cân đối trong tiết kiệm - đầu tƣ và thâmhụt ngân sách ................................................................................................................ 44
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
2.1.4.2 Nguy cơ mất khả năng thanh toán lãi vay từ những nhân tố tác động đến chiphí sử dụng nợ vay của Việt Nam ................................................................................ 46
2.1.5 Hiệu quả sử dụng nợ vay: ................................................................................... 47
2.1.6 Cơ chế quản lý nợ vay: ....................................................................................... 49
2.2 Kiểm định thực nghiệm mối quan hệ định lƣợ ng giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣở ngkinh tế của Việt Nam ............................................................................................................ 52
2.2.1 Phƣơ ng pháp luận áp dụng để khảo sát mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăngtrƣở ng kinh tế của Việt Nam............................................................................................. 52
2.2.2 Mô tả số liệu ....................................................................................................... 56
2.2.3 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 58
2.2.3.1 Kiểm định tính dừng của biến: (Unit root test) ........................................... 58
2.2.3.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointergration Test) ........................................... 58
2.2.3.3 Kết quả Kiểm định quan hệ nhân quả Granger Causality ........................... 60
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN RÚT RA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VAY NỢ NƢỚC NGOÀI ......................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC 1: KÝ HIẸU CÁC BIẾN SỐ .................................................................................. 66
PHỤ LỤC 2: BẢNG SỐ LIỆU ĐẦU TƢ , VỐN TÍCH LUỸ, TỔNG SẢN PHẨM QUỐCDÂN .......................................................................................................................................... 67
PHỤ LỤC 3: BẢNG SỐ LIỆU HỒI QUY MÔ HÌNH ............................................................. 68
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀMSTATA ...................................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Hình 1: Cơ cấu dòng vốn vào........................................................................................ 12 Hình 2: Đƣờ ng cong Laffer về nợ .................................................................................. 23
Hình 3: Mối liên hệ “threshold effect” giữa nợ và tăng trƣở ng ..................................... 24
Biểu đồ 1: Tổng nợ , nợ phải trả, GDP, tăng trƣở ng ....................................................... 31
Biểu đồ 2: Total debt, debt service and total export ...................................................... 32
Biểu đồ 3: Cơ cấu dƣ nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam phân theo nhóm ngƣời đi vay ...... 34
Biểu đồ 4: Cơ cấu dƣ nợ nƣớ c ngoài của chính phủ và đƣợ c chính phủ bảo lãnh phântheo loại điều kiện tín dụng tính đến 30/6/2009 ............................................................. 34
Biểu đồ 5: Cam kết – ký kết – giải ngân vốn ODA ....................................................... 35
Biểu đồ 6: 10 nhà tài trợ hàng đầu cho VN 1990 – 2005............................................... 36
Biểu đồ 7: Vốn vay nƣớ c ngoài của các địa phƣơng (đơ n vị : %) ................................. 38
Biểu đồ 8: Dƣ nợ nƣớ c ngoài của chính phủ phân theo chủ nợ và theo loại tiền .......... 40
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và dài hạn của Việt Nam ......................................... 41
Bảng 1: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớ c ngoài ......................................................... 15
Bảng 2: Thang điểm xếp hạng tín nhiệm ....................................................................... 21
Bảng 3: Một số nghiên cứu gần đây về mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣở ngkinh tế ............................................................................................................................. 27
Bảng 4:Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam ................ 41
Bảng 5: Dự báo một số chỉ tiêu nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam của IMF và WB ........... 43
Bảng 6: Dự báo một số chỉ tiểu nợ nuớ c ngoài của Việt Nam của EIU ........................ 43
Bảng 7: Tỷ lệ tiết kiệm – đầu tƣ so vớ i GDP ................................................................. 45
Bảng 8: Kết quả kiểm định tính dừng của biến (Unit Root Test) .................................. 58
Bảng 9: Kết quả kiểm định hạng đồng liên kết .............................................................. 59
Là một quốc gia đang phát triển, nguồn vốn từ nƣớc ngoài nói chung và nợ nƣớcngoài nói riêng đóng vai trò là một biến số kinh tế rất quan trọng đối với Việt Nam.
Những năm gần đây, đã có nhiều quan ngại về tỷ lệ nợ nƣớc ngoài của Việt Nam và
đặc biệt là những tác động của nhân tố này đến tăng trƣởng và phát triển của quốc gia.
Trên thực tế, việc nắm rõ sự tác động này trong thực trạng cụ thể của nền kinh tế là hết
sức cần thiết để hoạch định những chính sách quản lý hoạt động vay nợ nƣớc ngoài
một cách có hiệu quả nhất. Thấy đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả quyết
định chọn đề tài “ N ợ nước ngoài và ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam”.
2. Đối tƣợ ng nghiên cứ u và mục tiêu nghiên cứ u
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng vay nợ nƣớc ngoài và tìm
hiểu mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua tìm hiểu mối quan hệ tác động giữa
hai biến số kinh tế này sẽ rút ra một số nhận xét và đề xuất các chính sách liên quan
đến vấn đề vay nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứ u
Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng vay nợ nƣớc ngoài và phân tích định
lƣợng mối quan hệ giữa vay nợ nƣớc ngoài với tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam từ
năm 1986, khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa cho đến hết năm 2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứ u
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp: thu thập thông tin, tổng
hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài báo, các bài nghiên cứu. Đồng thời sử dụng
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
chẳng hạn của các tổ chức công, nhƣ Quỹ Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc và
nợ của khu vực tƣ có bảo lãnh của Chính phủ.
Nợ nước ngoài của quốc gia là số dƣ của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành (không baogồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nƣớc
ngoài của quốc gia. Nợ nƣớc ngoài còn có thể định nghĩa là khoản vay của quốc gia đối
với những chủ nợ cƣ trú ngoài phạm vi quốc gia (bao gồm cả những khoản nợ trong
nƣớc do ngƣời không cƣ trú tại quốc gia đó nắm giữ).
Theo Từ điển thuật ngữ về ngân hàng và tài chính của Nhà xuất bản Peter
Collin, tái bản năm 1997, thì nợ nƣớc ngoài là khoản vay nợ của một quốc gia từ một
quốc gia khác, nói cách khác, chủ nợ thƣờng trú ở nƣớc ngoài và con nợ thƣờng trú
trong nƣớc. Nhƣ vậy, nợ nƣớc ngoài bao gồm cả các khoản nợ trên thị trƣờng nợ nội
địa nhƣng chủ nợ là những ngƣời không cƣ trú ở nội địa.
Về cơ cấu, nợ nƣớc ngoài bao gồm nợ nƣớc ngoài của khu vực công và nợ nƣớc
ngoài của khu vực tƣ. Nợ nƣớc ngoài của khu vực công bao gồm: nợ nƣớc ngoài của
Chính phủ, nợ nƣớc ngoài của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
(nếu có), nợ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp nhà nƣớc, các tổ chức tài chính, tín dụngnhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc trực tiếp vay nƣớc ngoài và nợ nƣớc ngoài
của khu vực tƣ nhân có bảo lãnh của Chính phủ. Nợ nƣớc ngoài của khu vực tƣ nhân:
là nợ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực tƣ nhân (không
bao gồm nợ của các cá nhân).
Đối với khoản nợ mà Chính phủ, các tổ chức trong nƣớc vay Chính phủ, vay các
tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài có thể đƣợc xác định khá chính xác. Đối với khoản nợ của các chủ nợ không cƣ trú ở nội địa thì rất khó tổng hợp đầy đủ và chính xác. Bởi vì
các khoản nợ này có thể đƣợc thực hiện bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ ngay trên thị
trƣờng nội địa, tiêu thức để xác định đó là khoản nợ nƣớc ngoài dựa trên cơ sở chủ nợ
là ngƣời cƣ trú ở nƣớc ngoài. Ví dụ: đối với Việt Nam, Chính phủ hoặc các doanh
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
hạn vớ i một suất chiết khấu. Giảm nợ có thể làm giảm giá trị khoản nợ nhƣng không
chắc sẽ làm giảm các khoản thanh toán trong tƣơ ng lai. Ví dụ, chuyển nợ thành vốn sở
hữu nợ sẽ giảm nhƣng các khoản thanh toán trong tƣơ ng lai. Ví dụ, chuyển nợ thành
vốn sở hữu nợ sẽ giảm nhƣng các khoản thanh toán không giảm mà chỉ thay thế khoản
thanh toán lãi suất trƣớc đây bằng thanh toán cổ tức. Trong dài hạn các khoản thanh
toán sẽ thật sự gia tăng.
Tái cơ cấu nợ thƣờng đƣợ c thực hiện thông qua hình thức chuyển nợ thành vốn,
nhƣng về sau càng có nhiều nghiệp vụ khác đƣợ c áp dụng hơ n, có 5 dạng nghiệp vụ
thƣờ ng gặp trên thị trƣờ ng thứ cấp:
- Thứ nhất, chuyển nợ thành vốn là nghiệp vụ liên quan đến việc mua nợ trên
trƣờ ng thứ cấp, rồi chuyển thành vốn đầu tƣ vào nƣớc đi vay. Việc mua nợ thƣờ ng áp
dụng vớ i một mức chiết khấu. Đồng ngoại tệ của khoản nợ vì vậy có thể chuyển sang
trái phiếu hoặc cổ phiếu bằng đồng tiền của nƣớc đi vay. Nợ chuyển thành đầu tƣ vào
các dự án bảo vệ môi trƣờ ng, phúc lợ i xã hội cũng thuộc dạng này. Nghiệp vụ này
thƣờng đƣợ c sử dụng nhất.
- Thứ hai, chuyển đổi nợ : các khoản nợ ngân hàng đƣợ c chuyển thành các dạngtrái quyền khác, thông thƣờ ng là trái phiếu nhƣ trái phiếu chiết khấu, trái phiếu ngang
giá; các trái phiếu này có thể đƣợc đảm bảo bằng ký quỹ cho phần gốc hoặc lãi, giá trị
trái phiếu có thể bằng hoặc thấp hơ n giá trị khoản nợ và lãi suất có thể cố định hoặc thả
nổi. Mua nợ trả bằng hàng hóa xuất khNu hoặc bằng viện trợ cũng thuộc dạng này.
- Thứ ba, chuyển đổi nợ thành nợ : các ngân hàng sẽ mua bán các khoản nợ của
khách hàng trên thị trƣờ ng nợ thứ cấp theo mức chiết khấu đƣợc định bở i thị trƣờ ngnày. Tái tài trợ hay còn gọi là khoản vay Bắc cầu - khoản vay mới đƣợ c sử dụng để
trang trải nợ cũ cũng thuộc nhóm này. Tuy nhiên, hình thức tái tài trợ không phổ biến ở
các nƣớc đang phát triển vì thị trƣờ ng tài chính ở các nƣớ c này kém phát triển và khả
năng tiếp cận thị trƣờ ng vốn quốc tế còn hạn chế .
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
- Thứ tƣ, mua lại nợ: nƣớc đi vay đƣợ c phép mua lại nợ bằng cách trả tiền mặt
cho nƣớc cho vay. Thông thƣờng các nƣớc đi vay sẽ trả nợ gốc vớ i một mức chiết
khấu. Đây là một dạng của trả nợ trƣớ c hạn nhƣng có thể có những miễn giảm.
- Thứ năm, bán nợ bằng tiền mặt: một ngân hàng hay một nhà đầu tƣ mua lại một
khoản nợ. Đây là cách quen thuộc mà ngƣờ i cho vay hay làm khi muốn rút khỏi một
quốc gia đi vay nào đó. Tuy nhiên, ngƣời cho vay đầu tiên phải chịu một khoản lỗ đáng
kể.
Các nghiệp vụ xử lý nợ nay thƣờng liên quan đến các chủ nợ là các ngân hàng,
nhà đầu tƣ, công ty cung ứng hoặc Chính phủ và nhà trung gian môi giớ i. Nghiệp vụ
xử lý nợ do các nhà chuyên môn ở các ngân hàng thƣơ ng mại, công ty đầu tƣ và các tổ
chức chuyên doanh thực hiện. Nghiệp vụ này có thể tiến hành bằng nhiều hình thức, kỹ
thuật rất phức tạp, đặc biệt là việc thiết lập các chứng từ giao dịch. N ghiên cứu sẽ
không đi sâu phân tích khía cạnh kỹ thuật của các nghiệp vụ này.
1.1.2 Phân loại nợ nƣớ c ngoài
Phân loại nợ nƣớ c ngoài trƣớ c hết phải dựa trên luồng vốn vào để nắm đƣợ c tính
chất, cơ cấu của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu tăng
trƣở ng ổn định, giúp quản lý nợ nƣớ c ngoài hiệu quả hơ n.
1.1.2.1 Cơ cấu dòng vốn vào
Dòng vốn vào một quốc gia có cấu trúc nhƣ trong hình 1.
Trong đó, tài trợ phát triển chính thức (ODA) thƣờ ng là luồng vốn ƣu đãi (lãi suất
thấp, thờ i hạn vay dài, thờ i gian ân hạn dài) đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hộinhằm tạo điều kiện thuận lợ i cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tƣ ở nƣớ c tiếp nhận.
Trong luồng tài trợ phát triển chính thức, viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm
tỷ trọng cao.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Luồng vốn tƣ nhân đổ vào các nƣớc đang phát triển thƣờng dƣớ i dạng: (i) đầu tƣ
trực tiếp, (ii) đầu tƣ chứng khoán, (iii) khoản cho vay tƣ nhân khác nhƣ cho vay thƣơ ngmại, tín dụng thƣơ ng mại và (iv) các khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ.
Đầu tƣ trực tiếp (FDI) là đầu tƣ để nắm giữ quyền quản lý lâu dài (thông thƣờ ng
10% cổ phiếu có quyền bỏ phiếu) tại một công ty ở một quốc gia khác vớ i quốc gia của
nhà đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp gồm ba phần: vốn chủ sở hữu, tái đầu tƣ từ lợ i nhuận để lại
và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ trực tiếp ở dạng vốn chủ sở
hữu và tái đầu tƣ từ lợ i nhuận để làm tăng tài sản của ngƣời nƣớ c ngoài tại nƣớ c nhậnvốn nhƣng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớ c ngoài ở dạng vốn vay là khoản nợ của pháp nhân
nƣớ c nhận đầu tƣ đối vớ i cá nhân hoặc tổ chức nƣớ c ngoài.
Tài trợ phát triển chính thức Vốn tƣ nhân
Vay thƣơng mại
Dòng vốn vào
Tín dụng thƣơng mại
Viện trợ pháttriển chính thức
Tài trợ phát triểnchính thức khác
Đầu tƣtrực tiếp
nƣớ cngoài
Đầu tƣ tàichính (TP,
CP &P.Sinh)
Vay tƣnhân
Viện trợ không
hoàn lại
Viện trợ có hoàn
lại
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Đầu tƣ tài chính hay còn gọi là danh mục đầu tƣ là dạng mua chứng khóan nợ ,
chứng khoán cổ phần hoặc các công cụ phát sinh. Danh mục đầu tƣ là tổng các nguồn
quỹ tài trợ quốc gia, biên nhận tiền gở i và trực tiếp mua các cổ phần bởi nhà đầu tƣ
nƣớ c ngoài. Nếu việc mua cổ phiếu đƣợ c thực hiện theo các đầu cơ vốn ngắn hạn có
thể thúc đẩy thị trƣờ ng tài chính vận hành và cũng có thể tạo nên những cú sốc kinh tế.
Khoản cho vay tƣ nhân gồm (i) khoản vay thƣơ ng mại: vay theo điều kiện của thị
trƣờ ng tiền tệ quốc tế (không đƣợc ƣu đãi), (ii) khoản tín dụng thƣơ ng mại: khoản vay
giữa các doanh nghiệp với nhau thƣờng liên quan đến mua bán hàng hóa trả chậm, (iii)
khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài dƣớ i dạng viện trợ tài
chính hoặc hiện vật thông qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ. Những khoảnnày thƣờ ng rất khó có số liệu thống kê chính thức và vớ i lãi suất thƣơ ng mại của các
khoản vay, nếu không sử dụng hợ p lý rất dễ trở thành gánh nặng về nợ nƣớ c ngoài của
quốc gia trong tƣơ ng lai.
1.1.2.2 Phân loại nợ nƣớ c ngoài
Phân loại các khoản nợ vay nƣớ c ngoài chủ yếu căn cứ vào các tiêu chí khác nhau
giúp cho công tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả. Cách phân loại chủ yếuđối vớ i nợ nƣớ c ngoài của một quốc gia là phân loại theo phạm vi phát hành.
- Phân loại theo điề u kiện vay: ƣu đãi và không ƣu đãi. Theo định nghĩa của Ủy
Ban Hỗ trợ phát triển, khoản vay ƣu đãi là khoản vay trong đó yếu tố viện trợ từ 25%
trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị dịch vụ
nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại vớ i suất chiết khấu theo
thống lệ là 10%) và ngƣợ c lại là khoản vay không ƣu đãi.
- Phân loại theo thờ i hạn vay: ngắn hạn và dài hạn. Nợ ngắn hạn từ 1 năm trở
xuống và nợ dài hạn trên 1 năm. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có ảnh hƣở ng trực
tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng gây ra khủng hoảng kinh tế
nhƣ kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng ở Châu Á năm 1997 vừa qua. Do vậy, cần phải
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
điều chỉnh đến mức thấp nhất những khoản nợ ngắn hạn để giảm bớ t áp lực thanh toán
và những tác động tiêu cực lên nền kinh tế khi có sự rút lui đột ngột các luồng vốn
ngắn hạn.
- Phân loại theo chủ thể đi vay: nợ chính thức (khu vực công) và nợ tƣ nhân (khu
vực tƣ). Nợ chính thức hay nợ Chính phủ bao gồm nợ của các tổ chức Nhà nƣớc (đối
vớ i một liên bang thì gồm cả nợ của các bang trong liên bang) và nợ của cơ quan hành
chính, tỉnh, thành phố. Ngoài ra, các khoản nợ của khu vực tƣ nhân do Nhà nƣớ c hoặc
tổ chức chính thức bảo lãnh cũng đƣợ c coi là nợ chính thức vì chính phủ của nƣớc đi
vay sẽ chịu trách nhiệm trả vốn và lãi cho nƣớc cho vay trong trƣờ ng hợ p tổ chức đi
vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, trongtrƣờ ng hợ p chính quyền địa phƣơ ng hoặc doanh nghiệp vỡ nợ thì nghĩa vụ nợ bất
thƣờ ng có thể đè lên vai chính phủ trung ƣơ ng, tùy thuộc vào điều khoản đƣợ c quy
định trong luật lệ về vay mƣợ n hoặc trong bối cảnh khủng hoảng. Trong khi đó các
khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mƣợ n hoặc do chính quyền địa phƣơ ng mƣợ n
không đƣợ c bảo lãnh của Chính phủ trung ƣơ ng là nợ tƣ nhân. Nợ tƣ nhân thƣờ ng là nợ
trên thị trƣờ ng trái phiếu, nợ ngân hàng thƣơ ng mại và các tƣ nhân khác. Chính vì vậy,
nợ chính thức và nợ tƣ nhân phải đƣợ c phân tích riêng vì có những yếu tố ảnh hƣở ng
khác nhau và Chính phủ cũng phải tính đến các khoản nợ dự phòng cho các nghĩa vụ
nợ bất thƣờ ng.
- Phân loại theo chủ thể cho vay: nợ đa phƣơ ng và nợ song phƣơ ng. Nợ đa
phƣơng đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợ p quốc, Ngân hàng Thế giớ i, Quỹ Tiền
tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa phƣơ ng nhƣ OPEC và
liên Chính phủ. Trong khi đó, nợ song phƣơng đến từ Chính phủ một nƣớ c nhƣ cácnƣớ c thuộc OECD và các nƣớ c khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một
Chính phủ duy nhất dƣớ i các dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lƣợ c vay nợ
cho quốc gia.
Quy mô nợ và trả nợ , trả lãi so vớ i nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ thƣờng đƣợc dùng để đánh giá mức độ nợ . Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng trả
nợ của các quốc gia trong trung và dài hạn. Các chỉ tiêu thƣờ ng dùng:
* Khả năng hòan trả nợ vay nướ c ngoài (EDT/XGS)
- Tổng nợ / Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ: Chỉ tiêu này biểu diễn
tỷ lệ nợ nƣớ c ngoài bao gồm nợ tƣ nhân, nợ đƣợ c chính phủ bảo lãnh trên thu nhập
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tƣở ng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồnthu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phƣơng tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để
trả nợ nƣớ c ngoài. Những vấn đề khi sử dụng chỉ tiêu này là: Nguồn thu xuất khẩu dễ
biến động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phƣơng án khác để nƣớ c
con nợ có thể sử dụng để trả nợ nƣớ c ngoài mà không nhất thiết phải tăng xuất khẩu.
Ví dụ cắt giảm nhu cầu nhập khẩu hay giảm nguồn dự trữ ngoại hối. Chỉ tiêu này ở các
nƣớc Đông Á Thái Bình Dƣơng ngày càng giảm dần cho thấy khả năng trả nợ bằng thu
nhập xuất khẩu đang trở nên khó khăn, cần phải có những nguồn thu khác để bù đắp.
* T ỷ l ệ nợ nướ c ngoài so vớ i thu nhậ p quố c gia (EDT/GNI )
- Nợ/GNI: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân
đƣợ c tạo ra. Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nƣớ c ngoài.
Thông thƣờng các nƣớc đang phát triển thƣờng đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử
dụng chế độ đa tỷ giá dẫn tớ i làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ . Do vậy, tình trạng
nợ có thể không đƣợc đánh giá đúng mức.
*T ỷ l ệ trả nợ ( TDS/XGS )
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ
nần và khả năng tài trợ cho các nƣớ c thành viên. Các chỉ số này cũng là căn cứ để các
quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lƣợ c vay nợ
cho quốc gia.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nƣớ c ngoài
Cơ cấu nợ hàm chứa những thông tin quan trọng về mức độ rủi ro của việc vay
nợ. Thông thƣờ ng rủi ro sẽ cao khi tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ thƣơng mại và tỷ lệ
nợ song phƣơng cao. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gồm:
- Nợ ngắn hạn / Tổng nợ : Phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trongthờ i gian nhỏ hơn một năm trong tổng nợ . Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng lớ n.
- Nợ ƣu đãi / Tổng nợ : Tỷ lệ này càng cao, gánh nặng nợ nƣớ c ngoài càng nhẹ.
- Nợ đa phƣơng / Tổng nợ : Các khoản nợ đa phƣơng thƣờ ng nhằm mục đích hỗ
trợ, ít mƣu cầu về lợ i nhuận, do đó việc tăng tỳ trọng nợ đa phƣơng trong tổng nợ phản
ánh tình hình nợ nƣớ c ngoài của một nƣớc thay đổi theo chiều hƣớ ng tốt.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ vay, chi phí sử dụng nợ
Rõ ràng việc vay nợ nƣớ c ngoài có tầm quan trọng nhất định đến sự phát triển
của các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên một yếu tố có tính quyết định đến việc sử
dụng nợ có hiệu quả hay không chính là chi phí sử dụng nợ .
Chi phí sử dụng là cái giá mà một quốc gia phải trả cho việc sử dụng vốn vay
Cái giá phải trả này ngoài tiền lãi phải trả định kỳ, quốc gia còn phải trả chi phí môi
giớ i, chi phí phát hành nợ (nếu là phát hành trái phiếu), hoặc những chi phí vô hình là
những ràng buộc của quốc gia cho vay (nếu là nợ vay ƣu đãi), thêm vào đó là những
khoản có thể mất đi do những quan chức Nhà nƣớ c có tật tham ô.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Chi phí sử dụng nợ có thể gia tăng do những biến động của kinh tế thế giớ i cũng
nhƣ sự thiếu linh hoạt của cơ quan điều hành vĩ mô trong các chính sách tài chính tiền
tệ; bở i vì xét về vay nợ , thờ i gian là yếu tố quan trọng dẫn đến gia tăng rủi ro của
khoản vay đó, trong suốt khoảng thời gian đi vay có thể xảy ra những biến cố có lợ i
hoặc bất lợi đến các khoản vay, nhất là nợ vay nƣớ c ngoài. Những yếu tố đó là rủi ro
về tỷ giá hối đoái, lãi suất thị trƣờ ng, lạm phát và những rủi ro quốc gia khác.
Tỷ giá hối đoái
Trong mô hình đầu tƣ tiết kiệm, tỷ giá hối đoái giữ vai trò quan trọng trong việc
giải thích các biến động trong tài khoản vãng lai. Nếu ngƣờ i ta dự đoán đƣợ c rằng có
sự sụt giá thực sự của đồng nội tệ thì các hộ gia đình có thể rủ nhau đi mua hàng nhập
khẩu có thể dự trữ đƣợc lâu, điều này làm cho mức tiết kiệm có thể giảm đi. Còn nếu
đồng nội tệ tăng giá tạm thờ i có thể làm đánh giá sai lệch về tỷ suất sinh lờ i thực của
nhà đầu tƣ.
Tỷ giá hối đoái thực tế còn quyết định cả mức dự trữ vốn mong muốn bằng cách
tác động vào chi phí điều chỉnh, việc định giá tỷ giá quá cao không phù hợ p vớ i tỷ lệ
lãi suất, sẽ có ý nghĩa nhƣ một trợ cấp đầu tƣ. Do đó, nếu có sự giảm giá thực tế so vớ idự tính có thể làm mức đầu tƣ tăng lên và ngƣợ c lại.
Đối vớ i nợ vay nƣớ c ngoài, các khoản đi vay thƣờng đƣợ c tính bằng ngoại tệ.
Đối vớ i các quốc gia vay nợ, thƣờng các nƣớ c chậm phát triển, có đồng tiền yếu, vì thế
tại thời điểm đi vay, mức giá của đồng nội tệ thƣờng cao hơn tại thời điểm trả nợ. Điều
này gây nên một lãi suất thực cao hơn nhiều so vớ i lãi suất danh nghĩa. Việc đầu tƣ
trong nƣớ c bằng nội tệ sau khi chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho tỷ suất sinh lờ igiảm đi rất nhiều. Vì thế các quốc gia cần phải có một chính sách quản lý tỷ giá rất linh
hoạt và cân nhắc kĩ lƣỡ ng khi vay nợ dài hạn vớ i lãi suất cao. Thực hiện mua bán
quyền chọn để bảo hiểm tỷ giá cũng là một giải pháp tuy nhiên nghiệp vụ này chỉ thực
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Hạng BB hay Ba vừa mang tính chất đầu tƣ vừa mang tính chất đầu cơ vì nó
uyít khả năng vỡ nợ nhƣ B nhƣng khả năng thanh toán nợ gốc và lãi thấp, thể hiện tính
bấp bênh về tài chính của chủ thể vay nợ . Quốc gia nào có hệ số tín nhiệm càng cao
thìmức lãi suất đòi hỏi của chủ nợ đối vớ i quốc gia đó càng thấp và ngƣợ c lại.
Hiện nay hệ số tín nhiệm của khu vực Châu Á vẫn còn khá thấp chỉ ở mức trung
bình trở xuống cho thấy mức rủi ro của chúng ta khá cao.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứ u về mối quan hệ giữ a nợ nƣớ c
ngoài và tăng trƣở ng kinh tế
Các lí thuyết kinh tế cho rằng mức vay nợ hợ p lí ở các nƣớc đang phát triển sẽ
kích thích tăng trƣở ng kinh tế. Các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với dung lƣợ ng
vốn nhỏ hơn sẽ có những cơ hội đầu tƣ vớ i tỷ suất hoàn vốn cao hơn so vớ i các nền
kinh tế phát triển. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao mức nợ tích lũy cao quá mức hợ p lýlại có thể dẫn tới tăng trƣở ng kinh tế thấp hơn. Sự lý giải tốt nhất có thể xuất phát từ lý
thuyết “debt overhang”. Krugman (1988) định nghĩa “debt overhang” là tình trạng
trong đó số tiền dự kiến chi trả nợ nƣớ c ngoài sẽ giảm dần khi dung lƣợ ng nợ tăng lên.
Lý thuyết “debt overhang” cho rằng nếu nhƣ nợ trong tƣơng lai vƣợ t quá khả năng trả
HẠNG ĐẦU TƢ HẠNG ĐẦU CƠ
Chất lƣợng
caoChất lƣợng trung bình
Chất lƣợng
thấp
Chất lƣợng rất
thấp
S&P AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
Moody’s Aaa Aa A Baa Ba B Caa Ca C D
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
thực tế cho nợ nƣớ c ngoài sẽ giảm nhƣ đã trình bày ở trên. Điều này ngầm ý rằng sự
tăng lên trong giá trị của nợ sẽ làm cho số tiền chi trả cho nợ tăng lên cho đến mức
“threshold level”, tức là ở phía bên trái đƣờ ng cong Laffer. Ngƣợ c lại, giá trị nợ tăng
lên thì số tiền thực dùng cho việc trả nợ của quốc gia đó giảm đi tƣơng đối. Từ đó,
ngƣờ i ta dự đoán một đƣờ ng cong Laffer mô tả mối quan hệ giữa nợ nƣớ c ngoài và
tăng trƣở ng kinh tế.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra đó chính là mối liên hệ “threshold effect” giữa
mức nợ nƣớc ngoài và tăng trƣở ng kinh tế. Cụ thể, nợ nƣớ c ngoài có mối liên hệ hình
chữ U ngƣợ c với tăng trƣở ng kinh tế (Đồ thị 2). Khi các nƣớ c bắt đầu vay nợ , các
khoản nợ này có xu hƣớng tác động tích cực đến tăng trƣở ng (chuyển từ mức nợ 0 đếnđiểm A trong đồ thị 2). Khi tỷ lệ nợ tăng lên quá điểm A, việc vay nợ gia tăng sẽ cản
trở tăng trƣở ng mặc dù nợ đóng góp dƣơng trong tăng trƣởng. Do đó, điểm A đƣợ c coi
là điểm biểu diễn “mức nợ tối đa hóa tăng trƣởng”. Khi nợ tiến đến điểm B, nợ bắt đầu
ảnh hƣởng ngƣợ c chiều đến tăng trƣở ng, tình hình của nền kinh tế lúc này sẽ tồi tệ hơn
trƣớc khi nƣớc đó vay nợ .
Hình 3: Mối liên hệ “threshold effect” giữ a nợ và tăng trƣở ng
Đóng góp của nợ vàotăng trƣở ng sản lƣợ ng
bình quân đầu ngƣờ ihàn năm %
Giá trị hiện tại của tỷ lệ nợ trên xuất khẩu (%)
A
B
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Một số nghiên cứu thực nghiệm đã tìm ra các bằng chứng ủng hộ lý thuyết “debt
overhang”. Có không ít các bài nghiên cứu đã sử dụng các kĩ thuật kinh tế lƣợng để
đánh giá ảnh hƣở ng trực tiếp của dung lƣợ ng nợ đến đầu tƣ. Trong đó, dung lƣợ ng nợ
đƣợ c dự đoán sẽ gây ra cả những ảnh hƣở ng trực tiếp (qua việc cản trở các ƣu đãi để
tiến hành cải cách cơ cấu) và gián tiếp (thông qua ảnh hƣởng đến đầu tƣ). Ở các nƣớ c
có thu nhập trung bình, Warner (1992) kết luận rằng khủng hoảng nợ không ảnh hƣở ng
đến đầu tƣ, trong khi Greene và Vilanueva (1991), Serven và Solimano (1993),
Elbadawi, Ndulu và Ndungu (1997), Deshpande (1997) và Chowdhury (2001) lại tìm
ra các bằng chứng chứng ủng hộ cho lý thuyết “debt overhang”. Fosu (1999) trong bài
nghiên cứu cho 55 nƣớ c châu Phi cũng đã chứng minh sự tồn tại của lý thuyết “debt
overhang”.Tuy nhiên, Hansen (2001) trong nghiên cứu mẫu gồm 54 nƣớc đang phát
triển (trong đó bao gồm 14 nƣớ c nghèo có dung lƣợ ng nợ rất cao – HIPC1), đi đến kết
quả là việc đƣa thêm một số biến vào mô hình nhƣ lạm phát, độ mở cửa, tình trạng
ngân sách thì lại loại bỏ tác động ngƣợ c chiều của nơ nƣớc ngoài đến tăng trƣở ng kinh
tế. Tƣơng tự, Savvides (1992) tìm ra rằng tỷ lệ nợ trên GNP không có ảnh hƣở ng nào
có ý nghĩa thống kê đến tăng trƣở ng. Djikstra và Hermes (2001) đã tóm lƣợ c một số
nghiên cứu về lý thuyết “debt overhang” và kết luận rằng các bằng chứng thực nghiệmvể vấn đề này là chƣa nhất quán. Hơn nữa, cũng có mộ t số nghiên cứu tìm ra tỷ lệ nợ
trên GNP mà tại đó bắt đầu xuất hiện vấn đề “debt overhang”.
Một nghiên cứu gần đây lại tìm ra các kết quả cho thấy mối quan hệ phi tuyến
dạng đƣờ ng cong Laffer nhƣ mối liên hệ “threshold level” giữa dung lƣợ ng nợ nƣớ c
ngoài và tăng trƣở ng. Sử dụng bộ dữ liệu cho 93 nƣớc đang phát triển trong giai đoạn
1969-1998, Pattillo (2002) đã chứng minh rằng ảnh hƣở ng của nợ nƣớc ngoài tác động
ngƣợ c chiều đến tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣờ i tại tỷ lệ giá trị hiện tại của nợ
trên xuất khẩu là 160-170% và trên GDP là 35-40%.
1 HIPC: Highly Indebted Poor Country
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Dung lƣợ ng nợ lớ n có thể ảnh hƣởng ngƣợ c chiều đến tăng trƣởng do tác động
xấu đến tích lũy vốn sản xuất và tăng trƣởng năng suất các nhân tổ tổng hợ p. Trong
một nghiên cứu gần đây, Pattillo (2003) đã áp dụng mô hình tăng trƣởng cho 61 nƣớ c
đang phát triển ở châu Phi, châu Á, châu Mĩ Latinh và Trung Đông trong giai đoạn
1969-1998. Kết quả cho thấy khi nợ tăng gấp đôi thì sẽ làm giảm 1% tăng trƣở ng vốn
sản xuất bình quân đầu ngƣời và tăng trƣởng năng suất các nhân tổ tổng hợ p. Thêm
vào đó, môi trƣờ ng chính sách của Chính phủ cũng ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa
nợ và tăng trƣở ng.
Nợ phải trả (khác vớ i tổng dung lƣợ ng nợ ) có thể làm suy giảm đầu tƣ tƣ nhân và
thay đổi cơ cấu chi tiêu công. Nợ phải trả cao hơn có thể làm tăng các khoản chi tiêucủa Chính phủ, gây ra thâm hụt ngân sách, giảm tiết kiệm công và do đó sẽ làm tăng lãi
suất hoặc cắt giảm các khoản tín dụng cho đầu tƣ tƣ nhân, cuối cùng sẽ tác động xấu
đến tăng trƣở ng kinh tế. Nợ phải trả cao cũng có thể có ảnh hƣở ng không tốt đến cơ
cấu chi tiêu công thông qua kìm hãm các nguồn lực dành cho cơ sở hạ tầng và vốn
nhân lực, từ đó cũng cản trở tăng trƣở ng kinh tế. Tóm lại, theo quan điểm của một số tổ
chức phi chính phủ (NGOs), nợ phải trả cao là một trong những trở ngại lớ n nhất trong
việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của ngƣờ i dân ở các nƣớc đang phát triển.
Một vài nghiên cứu thực nghiệm đã đi vào đánh giá ảnh hƣở ng của nợ phải trả tớ i
đầu tƣ tƣ nhân hoặc tớ i kết cấu chi tiêu công. Greene và Villanueva (1991) kết luận nợ
phải trả làm giảm đầu tƣ tƣ nhân, trong khi Serieux và Samy (2001) lại tìm ra một mối
liên hệ tƣơng tự giữa nợ phải trả và tổng đầu tƣ. Đối vớ i mẫu nghiên cứu gồm nhiều
nƣớc đang phát triển, bao gồm cả các nƣớ c HIPC, Savvides (1992) chứng tỏ rằng nợ
phải trả khiến cho chi tiêu đầu tƣ công suy giảm. Sử dụng dữ liệu gồm 24 nƣớ c HIPC ở
châu Phi, Stephens (2001) đã đi tớ i kết luận: nợ phải trả tăng 1$ sẽ dẫn tớ i: (a) chi tiêu
cho giáo dục giảm 0.33$, (b) chi trả lƣơng cho chính phủ giảm 0.14-0.23$, và (c) chi
tiêu cho y tế tăng 0.12-0.13$. Do vậy. các kết quả này chỉ ra rằng nợ phải trả tăng lên
chƣa chắc đã làm giảm vốn nhân lực (trong trƣờ ng hợ p này là chi tiêu cho y tế).
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Việc chi trả cho các khoản nợ nƣớ cngoài ảnh hƣởng ngƣợ c chiều đến tăngtrƣở ng kinh tế.
1994 Sawada, OLSMethod, Time Series
1955-1990, cácnƣớ c HIPC
Các nƣớ c HIPC gặp phải vấn đề “debtoverhang”
1995 Smyth and Hsing,OLS Method.
Mẫu số liệu củaHoa Kỳ, 1960-
1981
Trong suốt những năm 1980 và đầunhững năm 1990, việc chi trả cho các
khoản nợ quốc gia kích thích tăngtrƣở ng kinh tế, song trong năm 1986và 1993, tỷ lệ nợ đƣợ c dự báo là tácđộng xấu đến tăng trƣở ng.
1996 Afxentiou andSerletis, OLS Method
1970-1990,
55 nƣớc đang pháttriển
Với giai đoạn 1970-1980, nợ nƣớ cngoài không ảnh hƣởng ngƣợ c chiềuđến tăng trƣở ng kinh tế, với giai đoạn1980-1990 mối quan hệ này là ngƣợ cchiều và với giai đoạn 1970-1990, ảnh
hƣở ng của vấn đề “debt overhang” 1996(a) Afxentiou and
Tăng trƣở ng GDP và chi trả cho nợ nƣớ c ngoài có mối liên hệ thuận chiều
1996 Fosu, OLS Method 1970-1986,
Các nƣớ c Sub-Saharan
Vấn đề “debt overhang” không quanbằng tác động trực tiếp của giả thuyếtnợ. Điều này tức là các khoản chi trả cho nợ nƣớ c ngoài làm giảm tăngtrƣở ng sản lƣợ ng do trực tiếp giảm
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Nợ nƣớc ngoài và đầu tƣ có mối liênhệ ngƣợ c chiều
1999 Fosu, OLSEstimation
1980-1990, 35
nƣớ c Sub-Saharan
Nợ quá ngƣỡng tác động ngƣợ c chiềuđến tăng trƣở ng kinh tế
2002 Karagol, Causality 1965-2001, Turkey Chi trả cho nợ nƣớ c ngoài liên hệ ngƣợ c chiều đến tăng trƣở ng kinh tế trong dài hạn
Tóm lại, dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm hiện nay, chúng ta chƣa thể đi đến
một kết luận thống nhất về mối quan hệ giữa tổng nợ nƣớ c ngoài và nợ phải trả vớ i
tăng trƣở ng kinh tế, đặc biệt là ở các nƣớ c có thu nhập thấp. Việc chứng minh nợ nƣớ c
ngoài có ảnh hƣở ng hay không tới tăng trƣở ng kinh tế và nếu có ảnh hƣở ng thì ảnh
hƣởng đó ngƣợ c chiều hay thuận chiều vẫn còn là một câu hỏi lớn và đòi hỏi các
nghiên cứu sâu hơn. Các tài liệu nghiên cứu cũng cho thấy rằng tác động của nợ nƣớ c
ngoài đến tăng trƣở ng kinh tế là khác nhau ở từng quốc gia. Dựa vào các kết quả đã tìm
đƣợc, chúng ta cũng không thể khái quát hóa một mối liên hệ giữa hai biến số kinh tế trên. Do đó, khi hoạch định các chính sách khắc phục gánh nặng vay nợ nƣớ c ngoài và
kích thích tăng trƣở ng kinh tế, chúng ta cần phải nghiên cứu mối liên hệ này trong
trƣờ ng hợ p từng quốc gia riêng biệt.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Biểu đồ 1: Tổng nợ , nợ phải trả, GDP, tăng trƣở ng
Nguồn : Key Indicators – ADB, T ổ ng cục thố ng kê
Trong những năm đầu thập niên 90, Việt Nam là một nƣớ c nợ lớ n, tổng nợ cao
hơn nhiều lần so vớ i tổng sản phẩm quốc nội. Tổng nợ năm 1990 là 23,27 tỷ USDtrong khi tổng sản phẩm quốc nội chỉ là 6,4 tỷ USD cho thấy sự khủng hoảng về khả
năng thanh toán nợ của Việt Nam. Từ năm 1997, tổng nợ của Việt Nam đƣợ c cải thiện
do đã đàm phán thành công vớ i các chủ nợ thành viên của câu lạc bộ Paris, giảm nợ
745 triện USD (tƣơng đƣơng 60% số nợ ); câu lạc bộ London, giảm đƣợ c 572 triệu
USD (tƣơng đƣơng) 53% số nợ. Đặc biệt, sau tám vòng đàm phán từ năm 1994-2000,
Việt Nam và Liên Bang Nga đã ký kết hiệp định xử lý nợ tổng thể của Việt Nam vớ i
Liên Xô, cụ thể giảm 85% tổng nợ cũ, tƣơng đƣơng 9,3 tỷ USD. Hiệp định này đã đƣa
mức nợ tồn đọng của năm 1999 là 23, 260 tỷ USD, giảm xuống còn 12,787 tỷ USD
vào năm 2000. Cộng thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam luôn tăng trƣở ng ở mức cao
và ổn định trong thập niên 1990 nên đến năm 2000, tổng nợ chỉ bằng khoảng 1/3 so vớ i
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
% Mn USD
Tổng dư nợ nước ngoài, nợ nước ngoài phải trả hàng năm,GDP, tỷ lệ tăng trưởng GDP
GDP Tổng dư nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài phải trả hàng năm Tỷ lệ tăng trưởng GDP
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Biểu đồ 3: Cơ cấu dƣ nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam phân theo nhóm ngƣời đi vay
Nguồn: IMF, Bản tin nợ nướ c ngoài – Bộ tài chính
Cơ cấu dư nợ nướ c ngoài củ a chính phủ phân theo loại điều kiệ n tín d ụ ng:
Nợ nƣớ c ngoài của Chính phủ và đƣợ c chính phủ bảo lãnh chủ yếu đƣợ c thực
hiện dƣớ i 3 hình thức :
- Nợ ODA (phần cho vay ƣu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA)
- Vay thƣơng mại qua các hợp đồng vay song phƣơng hay đa phƣơng.
- Phát hành trái phiếu quốc tế.
Trong đó, nợ ODA, chiếm tới 70% trong cơ cấu dƣ nợ của chính phủ Việt Nam.Biểu đồ 4: Cơ cấu dƣ nợ nƣớ c ngoài của chính phủ và đƣợ c chính phủ bảo lãnh
phân theo loại điều kiện tín dụng tính đến 30/6/2009
Nguồn: Bản tin nợ nướ c ngoài số 4 – Bộ tài chính
0
5000
10000
15000
20000
25000
2003 2004 2005 2006
Cơ cấu dư nợ nước ngoài phân theo nhóm người đi vay
Nợ tư nhân
Nợ được chính phủ bảolãnh
Nợ chính phủ
73%
5%
22%
Cơ cấu dư nợ nước ngoài của chính phủ và được chính phủbảo lãnh phân theo loại điều kiện tín dụng tính đến 30/06/2009
Vay ODA
Vay ưu đãi
Vay thương mại
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Trong tổng số vốn ODA cam kết mà chúng ta nhận đƣợc giai đoạn 1993 - 2007,khoảng 15 - 20% là viện trợ không hoàn lại, còn phần lớ n là vốn cho vay ƣu đãi đối vớ i
Chính phủ. Nguồn vốn ODA huy động đƣợ c sử dụng để bổ sung cho đầu tƣ phát triển
kinh tế - xã hội, chiếm khoảng 12% tổng đầu tƣ toàn xã hội, bằng 28% tổng vốn đầu tƣ
từ NSNN.
Biểu đồ 5: Cam kết – ký kết – giải ngân vốn ODA
Nguồn: Asia Development Bank 2007
Mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trƣớ c. Trong thờ i kì
1993 - 2007, tổng giá trị ODA cam kết đạt 40,751 tỷ USD. Điều này thể hiện sự ủng hộ
mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối vớ i quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên, tỷ lệ giải ngân còn khá thấp trung bình chỉ bằng 60% vốn cam kết và bằng
khoảng 80% vốn ký kết. Tỷ lệ vốn ký kết thấp hơn vốn cam kết cũng cho thấy VN cần
phải nỗ lực hơn nữa để nhận đƣợc sự tin tƣởng của các nhà tài trợ vào các dự án phát
triển của VN. Tỷ lệ giải ngân thấp còn thể hiện khả năng hấp thụ yếu kém của thể chế
đối với sự quan tâm của cộng đồng thế giới.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Trong số 51 nhà tài trợ thƣờ ng xuyên cho Việt Nam, có 28 nhà tài trợ song
phƣơng và 23 nhà tài trợ đa phƣơng, có 3 nhà tài trợ cung cấp chủ yếu là Nhật Bản,
WB và ADB, chiếm khoảng 80% tổng giá trị ODA đã kí kết.
Biểu đồ 6: 10 nhà tài trợ hàng đầu cho VN 1990 – 2005
Nguồn: Planning and Investment Ministry
Là nền kinh tế lớ n thứ 2 thế giới và cũng là nƣớ c có chính sách hỗ trợ tích cực
vốn ODA cho các nƣớc đang phát triển, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ lớ n nhất của Việt
Nam, vớ i gần 5 tỷ USD cao hơn hẳn những nhà tài trợ khác. Do có lợ i thế về côngnghệ và kỹ thuật xây dựng hạ tầng nên vốn ODA từ Nhật Bản chủ yếu là dành cho xây
dựng hạ tầng giao thông với điều kiện kèm theo thƣờng là để các công ty của Nhật Bản
thiết kế, thi công và giám sát. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giớ i (WB) và Ngân hàng
Phát triển châu Á (ABD) thƣờ ng tài trợ vốn cho các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớ c và xây dựng
hệ thống pháp lý. Đòi hỏi của nhà tài trợ này thƣờng đi kèm vớ i các yêu cầu về cải
cách hành chính và cơ chế quản lý kinh tế. Vốn ODA từ ba nhà tài trợ lớ n nhất nàychủ yếu là vay ƣu đãi, tỷ lệ viện trợ không hoàn lại rất thấp.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Ngƣợ c lại, vốn viện trợ từ các quốc gia phát triển ở châu Âu mặc dù thấp hơn khá
nhiều so vớ i ba nhà tài trợ trên nhƣng chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, tập trung ở
các lĩnh vực nhƣ giáo dục (France), nƣớ c sạch (Denmark), môi trƣờ ng (Sweden).
Đối với nƣớ c tiếp nhận, ODA đƣợc xem nhƣ một nguồn lực thực sự nếu nó đƣợ c
kết hợ p hiệu quả vớ i các nguồn lực trong nƣớc khác để đạt đƣợ c mục tiêu quốc gia
trong từng thờ i kỳ nhất định. Từ những tác động của nguồn vốn này trong thờ i gian
qua, có thể khẳng định ODA ở Việt Nam đã trở thành một nguồn vốn thật sự và hiệu
quả trong tiến trình đổi mớ i. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong thu hút và sử
dụng vốn ODA, còn tồn tại nhiều vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết để sử dụng
nguồn vốn này có hiệu quả hơn trong tƣơng lai. T ổ ng quan về vay thương mại
Bảo lãnh Chính phủ đố i vớ i các khoản vay nướ c ngoài của các doanh nghiệ p và
t ổ chứ c tín d ụng
Bảo lãnh Chính phủ đối vớ i các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khi vay
nƣớc ngoài đƣợ c thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi nguồn lực có giớ i hạn. Các doanh nghiệp vaynợ có bảo lãnh bao gồm các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp từ nƣớ c ngoài (doanh nghiệp
FDI) và các doanh nghiệp Nhà nƣớ c có quy mô lớn trong các ngành Bƣu chính viễn
thông, dầu khí, điện lực, xi măng, hàng không và dệt. Tính đến hết 30/6/2009, tổng số
vay nƣớ c ngoài của các doanh nghiệp đƣợ c Chính phủ bảo lãnh là 3,68 tỷ USD.2
Trong cơ cấu nợ vay có bảo lãnh, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng
4,8%), chủ yếu là nợ trung và dài hạn. Nhìn chung nợ có bảo lãnh đáp ứng đƣợ c yêu
cầu cho quá trình đầu tƣ trung và dài hạn. Cho đến thời điểm hiện nay, hầu nhƣ các dự
án vay nợ nƣớ c ngoài có bảo lãnh đều trong quá trình xây dựng hoặc mới đƣa vào sử
dụng nên chƣa phát sinh nợ quá hạn.
2 Nguồn: Bản tin nợ nƣớ c ngoài – Bộ tài chính
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Vay và tr ả nợ nướ c ngoài của các t ỉ nh, thành phố tr ự c thuộc Trung ương
Bên cạnh khoản nợ vay trực tiếp của chính quyền trung ƣơng, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng khi muốn gia tăng nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế cũng tiến
hành hoạt động vay nợ dƣớ i 2 hình thức, phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng
và vay nƣớ c ngoài. Theo quy định, chính quyền địa phƣơng không đƣợ c trực tiếp tiến
hành vay nợ nƣớ c ngoài mà phải thông qua chính phủ nên trên thực tế, vốn vay nƣớ c
ngoài của các địa phƣơng chủ yếu là vốn ODA do chính phủ cho vay lại hoặc phần thụ
hƣở ng từ các dự án đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp của các cơ quan trung ƣơng thực hiện
trên địa bàn.
Biểu đồ 7: Vốn vay nƣớ c ngoài của các địa phƣơng (đơn vị : %)
Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư
Nhìn biểu đồ 5, ta thấy vốn vay của chính quyền địa phƣơng chủ yếu là ở khu vựcđồng bằng Bắc Bộ (34,4%). Điều này cũng phù hợ p vớ i quy hoạch phát triển vùng,
miền trên địa bàn cả nƣớ c vì khu vực này có tiềm năng kinh tế rất lớn nhƣng khai thác
chƣa hiệu quả.
7
34.4
7.618.1
6.2
8
18.7
Vốn vay của các địa phương
Vùng núi phía Bắc
Vùng đồng bằng Bắc Bộ (kể cả Hà Nội)
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Miền Trung
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
Đông Nam Bộ (kể cả TP.HCM)
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Sau một giai đoạn chuẩn bị, ngày 27/10/2005, Chính phủ đã chính thức phát hành
trái phiếu trên thị trƣờ ng chứng khoán New York vớ i tổng số vốn huy động đƣợ c là750 triệu USD, lãi suất 7,125%/năm, thờ i hạn 10 năm.3 Đợ t phát hành trái phiếu Chính
phủ lần đầu tiên ra thị trƣờ ng vốn quốc tế đã giúp Việt Nam đa dạng hóa nguồn huy
động vốn, thiết lập một “thang chuẩn” để giúp cho các doanh nghiệp và địa phƣơng
huy động vốn sau này.
Trái phiếu quốc tế của Chính phủ đã thu hút đƣợ c sự quan tâm rất lớ n của các nhà
đầu tƣ nƣớ c ngoài trên khắp thế giớ i. Trong số 255 nhà đầu tƣ mua trái phiếu có 51%
là các quỹ đầu tƣ tài chính, ngân hàng 25%, các công ty bảo hiểm 17% và 7% là các tổ
chức đầu tƣ khác. Số trái phiếu này đƣợ c phát hành rộng rãi ở châu Á (nắm giữ 38%),
Châu Âu (32%) và Mỹ (30%). Toàn bộ số tiền huy động đƣợ c giao cho Tổng Công ty
Công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin) sử dụng để đầu tƣ phát triển sản xuất kinh
doanh.
Việc phát hành trái phiếu quốc tế có thể thực hiện qua 3 hình thức: Chính phủ
Việt Nam phát hành về cho vay lại; Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành
trái phiếu doanh nghiệp; Doanh nghiệp tự trực tiếp phát hành mà chính phủ không phải
bảo lãnh. Tuy nhiên, các tập đoàn lớ n của Việt Nam đƣợ c kỳ vọng vẫn chƣa hội đủ
điều kiện để phát hành trái phiếu quốc tế. Mớ i nhất, vào ngày 26/1/2010, chính phủ
Việt Nam đã phát hành 1 tỷ USD trái phiếu trên thị trƣờ ng quốc tế vớ i thờ i hạn 10 năm
và lợ i tức 6,95%.4 Đây cũng là lần thứ ba Chính phủ vay tiền để các doanh nghiệp nhà
nƣớ c vay lại sau 2 đợt phát hành vào năm 2005 và 2007.
Dư nợ nướ c ngoài củ a chính phủ phân theo loại chủ nợ và loại tiề n :
Biểu đồ 8: Dƣ nợ nƣớ c ngoài của chính phủ phân theo chủ nợ và theo loại tiền
Nguồn: Bản tin nợ nướ c ngoài số 4 – Bộ tài chính
Cơ cấ u về nợ ngắ n hạ n và dài hạ n
Cơ cấu về tỉ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn cho thấy khả năng ổn định của dòng vốnvay nợ nƣớ c ngoài. Tỉ lệ vay ngắn hạn càng cao thì dòng vốn càng dễ đổi chiều và gây
bất ổn cho nền kinh tế.
Biều đồ dƣới đây cho thấy tuy có mức vay nợ nhiều nhƣng cơ cấu nợ nƣớ c ngoài
của VN chủ yếu là nợ dài hạn. Tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng nợ luôn ở mức trên dƣớ i 90%
trong khi nợ ngắn hạn trên tổng nợ thƣờ ng ở mức dƣớ i 10%, thời điểm cao nhất cũng ở
mức 14% năm 1996. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 khiến nhiều nƣớ c
rơi vào khủng hoảng do các dòng vốn chảy ra nhất là những nƣớ c vay nợ ngắn hạn cao
nhƣ Thái Lan, nhƣng VN lại không bị ảnh hƣở ng trực tiếp một phần cũng vì tỉ lệ vay
ngắn hạn thấp.
48%
37%
4%10%
1%
Dư nợ nước ngoài của chính phủ vàđược chính phủ bảo lãnh phân theonhóm người cho vay và loại chủ nợ
tính đến 30/06/2009
Song phương Đa phương
Người nắm giữ trái phiếu Ngân hàng thương mại
Các chủ nợ tư nhân khác
40%
16%12%
28%
4%
Dư nợ nước ngoài của chính phủphân theo loại tiền tính đến
30/6/2009
JPY USD EUR SDR Khác
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Các chỉ số về nợ cho thấy một hệ số an toàn cao đối vớ i tình trạng nợ của VN.
Chỉ số về tổng nợ trên tổng thu nhập quốc dân (38%) ở vào mức trung bình và giảm từ
năm 2000 tới 2005, nhƣng lại đang có xu hƣớng tăng trở lại trong những năm gần đây.
Ngoài ra, hầu hết các chỉ số khác đều ở dƣớ i mức có thể gây ra khủng hoảng về nợ
hoặc tính thiếu thanh khoản để trả nợ .
Theo đánh giá của WB nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam hiện nay đƣợ c đánh giá là ổn
định, gánh nặng về nợ và nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài chƣa ở ngƣỡ ng nguy hiểm, tình
trạng nợ nƣớ c ngoài vẫn đang ở trong tầm kiểm soát. Song chúng ta không thể chủ
quan, mà đã đến lúc phải thận trọng hơn trong vay nợ nƣớ c ngoài. Dù số dƣ nợ vay
thêm hàng năm của Việt Nam có giảm nhƣng đó chỉ là do các chủ nợ xóa và giảm nợ
chứ không phải ta sử dụng nguồn lực của mình để trả nợ. Thêm vào đó là nợ vay thêm
tăng lên nhanh chóng tạo ra những nguy cơ vay nợ ngày càng cao trong khi tốc độ tăng
trƣở ng lại không tƣơng xứng vớ i tốc độ gia tăng của nợ. Điều này có thể dẫn đến vỡ nợ
và mất chủ quyền quốc gia. Lúc đó, sẽ ảnh hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ, hạn chế
luồng vốn nƣớ c ngoài chảy vào trong nƣớ c. Vấn đề thâm hụt NSNN và mất cân đối
giữa tiết kiệm và đầu tƣ có lẽ là nhân tố chủ yếu làm nợ vay thêm của Việt Nam hàngnăm tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra còn phải kế đến tốc độ tăng trƣở ng, tỷ giá hối
đoái, lãi suất, lạm phát… cũng ảnh hƣởng đến tình hình vay nợ .
Theo dự báo của các tổ chức kinh tế nhƣ WB, IMF, EIU, nhằm mục tiêu duy trì
tốc độ tăng trƣở ng cho nền, kinh tế nợ khu vực công của Việt Nam sẽ gia tăng nhanh
chóng trong thờ i gian tới, trong đó phải kể tớ i sự gia tăng của nợ nƣớ c ngoài. Tuy
nhiên, hiện có rất nhiều mâu thuẫn trong những đánh giá, dự báo về xu hƣớng gia tăng
cũng nhƣ khả năng trả nợ của nền kinh tế Việt Nam. Trong báo cáo phân tích khả năng
chịu đựng nợ của nền kinh tế Việt Nam năm 2007 của World Bank và IMF đã có
những nhận định khá lạc quan vể vấn đề nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam nhƣ sau:
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Thêm vào đó, hiện nay, chính phủ đang cân nhắc xây dựng đƣờ ng sắt cao tốc Bắc
Nam vớ i tổng vốn đầu tƣ vào khoảng 60 tỷ USD (bằng 2/3 GDP năm 2009), trong đó
xác định phần lớ n vốn đầu tƣ là khoản vay nợ nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, chƣa cần biết hiệu
quả của dự án đạt đƣợ c tớ i mức nào thì nếu dự án trên đƣợ c thông qua, chắc chắn tỷ lệ
nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam sẽ vƣợt xa ngƣỡ ng an toàn của WB quy định, Việt Nam
sẽ trở thành một con nợ lớn và nguy cơ vỡ nợ nếu dự án không thành công là rất cao.
Tình trạng vay nợ quá mức sẽ ảnh hƣở ng nghiêm trọng đến nền kinh tế vĩ mô. Đó
là gây tổn thất về tính hiệu quả của việc đánh thuế: vay nợ nhiều tạo áp lực buộc nhà
nƣớ c phải tăng thuế để trả nợ vay và điều này sẽ càng làm bóp méo kinh tế vĩ mô, ảnh
hƣởng đến thu hút vốn nƣớ c ngoài.
2.1.4 Những nguy cơ làm gia tăng nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam
Mặc dù mọi chỉ số đánh giá về nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam đang nằm trong giớ i
hạn an toàn theo chuẩn mực của WB và không đáng lo ngại, nhƣng thực tế, nợ nƣớ c
ngoài của Việt Nam giảm là do đƣợ c giảm nợ chứ không phải nội lực trả nợ. “Liệu nếu
không có việc đƣợ c miễn giảm nợ đó, Việt Nam có vỡ nợ hay không?” Chắc chắn
không ít ngƣờ i có câu trả lời là có. Do đó nếu chúng ta không nhìn lại và ghi khắc vậnhội có một không ai đó của giai đoạn bắt đầu chuyển đổi thì chúng ta sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong chi trả. Hiện nay nợ nƣớ c ngoài vẫn ngày càng tăng, thêm vào đó các
nguy cơ làm gia tăng nợ vẫn luôn tiềm ẩn, trong khi tốc độ tăng trƣở ng kinh tế lại
không tƣơng xứng vớ i tốc độ gia tăng nợ, điều này dễ dẫn tới gia tăng rủi ro tài chính.
2.1.4.1 Nguy cơ vay thêm hàng năm do mất cân đối trong tiết kiệm - đầu tƣ và
thâm hụt ngân sách
- M ất cân đố i giữ a tiế t kiệm và đầu t ư :
Trong những năm gần đây, mức gia tăng tiết kiệm nội địa ở Việt Nam thấp hơ n
mức gia tăng đầu tƣ gây ra sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, sau khi đạt mức
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
- Tổng đầu tƣ (% GDP) 29,6 31,2 33,2 35,1 35,5 34,6 34,5 34,7
- Cán cân tiết kiệm và đầutƣ (% GDP)
2,1 2 -1,2 -4,7 -4,4 -4,5 -3,5 -3,4
Nguồn: IMF
Theo mục tiêu mà chính phủ đƣa ra trong giai đoạn 2001 – 2010 là phấn đấu đạt
tốc độ tăng trƣở ng kinh tế trung bình trên 7%/năm thì tỷ lệ nhu cầu về vốn cho phát
triển phải đạt khoảng từ 31 - 32% GDP. Tổng mức đầu tƣ toàn xã hội khoảng 135 tỷ-
140 tỷ USD, tỷ lệ vốn trong nƣớ c chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tƣ, tức có thể đáp
ứng khoảng 98 - 100 tỷ USD. Nhƣ vậy nguồn vốn nƣớ c ngoài cần huy động bổ sung
cho đầu tƣ phát triển từ 45 - 50 tỷ USD, trong đó nguồn vốn FDI dự kiến khoảng 25 tỷ USD, phần còn lại phải huy động vốn vay nợ và viện trợ nƣớ c ngoài khoảng 20 - 25 tỷ
USD. Do đó tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa là rất cần thiết nhằm giảm bớ t gánh nặng nợ
nƣớ c ngoài.
- Thâm hụt ngân sách
Khi gia nhập WTO, nguồn thu từ thuế nhập khẩu của NSNN sẽ giảm xuống do
các cam kết cắt giảm thuế quan. Theo tính toán của Bộ Tài chính, nguồn thu từ thuế
nhập khẩu - một loại thuế chiếm tỷ trọng lớ n trong tổng thu NSNN sẽ giảm bình quân
mỗi năm 1.000 tỷ đồng trong giai đoạn 5 năm sau khi gia nhập WTO. Trong khi đó
NSNN cho nhu cầu chi thƣờng xuyên và chi phí phát sinh trong giai đoạn 2006 - 2010
ngày càng tăng. Vì thế tình trạng thâm hụt NSNN ngày càng gia tăng sẽ tạo ra nguy cơ
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
dụng, góp phần tăng trƣở ng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo nhƣ Nhà máy Nhiệt điện Phú
Mỹ 2 - 1; nhà máy thủy điện sông Hinh; một số dự án giao thông quan trọng nhƣ Quốc
lộ 5, Quốc lộ lA (đoạn Hà Nội - Vinh, đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, đoạn
thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang), cầu Mỹ Thuận.., nhiều trƣờ ng tiểu học đã đƣợ c
xây mớ i, cải tạo tại hầu hết các tỉnh; một số bệnh viện ở các thành phố, thị xã nhƣ bệnh
viện Bạch Mai (Hà Nội), bệnh viện Chợ Rẫy (thành phố Hồ Chí Minh); nhiều trạm y tế
xã đã đƣợ c cải tạo hoặc xây mớ i; các hệ thống cấp nƣớ c sinh hoạt ở nhiều tỉnh thành
phố cũng nhƣ ở nông thôn, vùng núi. Các chƣơng trình dân số và phát triển, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng đƣợ c thực hiện một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, còn hàng loạt các công trình mới đầu tƣ bằng nguồn vốn ODA sẽ đƣợc đƣa
vào hoạt động trong thờ i gian tớ i.6
Ngoài ra, vốn vay còn đƣợ c sử dụng cho các mục tiêu xã hội. Trong thờ i gian
qua, nguồn vốn vay ƣu đãi của các tổ chức tài chính thế giới và các nƣớc đã góp phần
không nhỏ vào quá trình giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, hạn chế tình trạng
thất nghiệp và quá trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lƣợ ng cuộc sống ngƣờ i dân.
Trong vấn đề sử dụng nợ , một điều đáng quan tâm là mục đích sử dụng nợ lại là
yếu tố dẫn đến nợ vay không đƣợ c sử dụng một cách hiệu quả. Một trong nhữngnguyên tắc huy động vốn của Nhà nƣớ c là vốn vay phải đƣợ c sử dụng đúng mục đích
nhƣ trong các kế hoạch chi tiết về vay, sử dụng và trả nợ ; song sử dụng vốn vay nhƣ
thế nào lại liên quan đến tình hình thực tế. Điều đó dẫn đến nguồn vốn khi huy động thì
rất nhanh, trong một thờ i gian ngắn có thể đáp ứng yêu cầu về vốn, nhƣng tốc độ giải
ngân thì rất chậm, ảnh hƣởng đến việc sử dụng vốn sao cho vừa đúng mục đích vừa
thỏa mãn nhu cầu về vốn vừa làm cho đồng vốn sinh lời để trả nợ . Với đồng vốn giải
ngân chậm mà không đƣợc đƣa đồng vốn chƣa giải ngân vào sử dụng cho mục đíchkhác đã làm cho hiệu quả của nợ vay giảm rất nhiều. Theo báo cáo của WB, hiện nay
6 Nguồn: Báo cáo 15 năm ODA tại Việt Nam – Bộ kế hoạch và đầu tƣhttp://oda.mpi.gov.vn/odavn/ODA%E1%BB%9FVi%E1%BB%87tNam/T%E1%BB%95ngquanv%E1%BB%81ODA/tabid/170/articleType/ArticleView/articleId/204/15-nm-ODA--Vit-Nam.aspx
(Điều 21), Quy chế quản lý vay và trả nợ nƣớc ngoài quy định Bộ Kế hoạch và dầu tƣ
chịu trách nhiệm xây dựng chiến lƣợ c quốc gia về vay và trả nợ nƣớ c ngoài và tổng
hợ p kế hoạch dài hạn về vay và trả nợ nƣớ c ngoài của cả nƣớc (Điều 6. Luật tổ chức
các tổ chức tín dụng quy định Ngân hàng Nhà nƣớ c phối hợ p vớ i Bộ Tài chính xây
dựng chiến lƣợc điều hành nợ Chính phủ trong từng giai đoạn để đảm bảo sự phù hợ p
trong việc thực thi chính sách tiền tệ và chính sách tài chính, tham gia giải quyết các
vấn đề liên quan đến nợ nƣớ c ngoài. Quỹ Hỗ trợ Phát triển là cơ quan thuộc Văn phòng
Chính phủ và Bộ Tài chính nay tách ra thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam) huy
động vốn và giải ngân cho các dự án phát triển ƣu tiên của Chính phủ.
Ngay trong nội bộ Bộ Tài chính cũng có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ
quản lý nợ Chính phủ. Chức năng quản lý nợ phân tán trong 3 đơn vị Tài chính đối
ngoại, Ngân sách nhà nƣớ c và Kho bạc nhà nƣớ c.
Quyết định số 151/2003/QĐ - BTC của Bộ trởng Tài chính quy định nhiệm vụ
của Vụ Ngân sách N hà nƣớc, đó là "Chủ trì phối hợp các đơn vị thống nhất quản lý nợ
quốc gia". Tuy nhiên, quy định này lại chồng chéo vớ i nhiệm vụ quản lý nợ nƣớ c ngoài
mà Bộ trƣở ng Bộ Tài chính đã phân công cho Vụ Tài chính đối ngoại tại Quyết định số
163/2003/QĐ - BTC, theo đó Vụ Tài chính đối ngoại có chức năng giúp Bộ trƣở ng Bộ Tài chính "thống nhất quản lý vay và trả nợ nƣớ c ngoài của Chính phủ, vay và trả nợ
nƣớ c ngoài của quốc gia".
Quyết định số 209/2003/QĐ - BTC, Kho bạc nhà nƣớ c có nhiệm vụ “nghiên cứu
xây dự thảo đề án, chính sách, chế độ về huy đông vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc…
thông qua phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ”, trong khi đó Quyết định số
163/2003 đã quy định một trong những nhiệm vụ của Vụ Tài chính đối ngoại là
“Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các phƣơng án huy động vốn nƣớ c ngoàitrên thị trƣờ ng vốn quốc tế của Chính phủ”.
Trong Bộ chƣa phân công trách nhiệm cho đơn vị nào thực hiện nhiệm vụ quyết
toán nguồn viện trợ không hoàn lại của Bộ Tài chính (hiện tại Bộ mớ i giao trách nhiệm
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
2.2 Kiểm định thự c nghiệm mối quan hệ định lƣợ ng giữ a nợ
nƣớc ngoài và tăng trƣở ng kinh tế của Việt Nam
2.2.1 Phƣơng pháp luận áp dụng để khảo sát mối quan hệ giữ a nợ nƣớ c
ngoài và tăng trƣở ng kinh tế của Việt Nam
Đề tài đi vào phân tích mối quan hệ định lƣợ ng giữa nợ nƣớc ngoài và tăng
trƣở ng kinh tế dựa trên phƣơng pháp luận đƣợ c Cunningham (1993) áp dụng để chỉ ra
rằng gánh nặng vay nợ nƣớ c ngoài ảnh hƣở ng xấu đến năng suất vốn và lao động. Mô
hình đƣợ c áp dụng dƣới đây nhằm tìm ra ảnh hƣở ng của gánh nặng nợ, lao động và
vốn đến tăng trƣở ng kinh tế theo dạng của hàm sản xuất tân cổ điển. Khi thêm biến nợ nƣớ c ngoài phải trả nhƣ Cunningham (1993) đƣa ra thì hàm sản xuất tân cổ điển giả sử
có dạng nhƣ sau:
GDP = β 0 + β 1 DS + β 2 K + β 3 L + ε (1)
Trong đó, GDP là tổng sản phẩm quốc nội, DS (Debt service) là nợ phải trả (bao
gồm các khoản nợ đáo hạn và trả lãi các khoản nợ khác), K là tổng vốn tích lũy (hay
dung lƣợ ng vốn), L là lƣợng lao động có việc làm. Tất cả các biến này đều đƣợ c biểudiễn dƣớ i dạng hàm số logarith cơ số tự nhiên.
Mô hình trên đƣợ c sử dụng nhằm mục đích tìm hiểu liệu có hay không mối quan
hệ trong dài hạn giữa tăng trƣở ng kinh tế và ba đầu vào. Khả năng xảy ra mối quan hệ
trong dài hạn đƣợ c kiểm định bằng kỹ thuật đồng liên kết. Giả định nợ nƣớ c ngoài phải
trả hàng năm có tác động âm tới tăng trƣở ng kinh tế.
Mô hình đồ ng tích hợ p và hiệu chỉ nh sai số (Cointegration and Error CorrectionModeling)
Hầu hết các chuỗi số thời gian vĩ mô đều không phải là chuỗi dừng (non-
stationary). Nếu một chuỗi không dừng, tất cả các kết quả hồi quy thông thƣờ ng sẽ dẫn
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Tuy nhiên, quy trình trên yêu cầu tất cả các chuỗi số liên quan phải thống nhất ở
cùng bậc và sự hiện diện của mối quan hệ dài hạn giữa các biến liên kết trong hệ thống.
Vì thế, trƣớ c khi tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân quả dài hạn hay không có quan
hệ nhân quả bằng VECM, nhất định phải thiết lập đƣợ c bậc liên kết và nhận ra mối
quan hệ dài hạn có thể tồn tại giữa các biến liên kết trong hệ thống.
Bài nghiên cứu này sử dụng kiểm định tính ngẫu (unit root test) để quyết định số
bậc tích hợ p của các chuỗi số; theo phƣơng pháp của Johansen (1988) và Johansen
cùng Juselius (1990) trong kiểm định sự đồng liên kết giữa các biến; thêm toán tử hiệu
chỉnh sai số vào mô hình VECM để kiểm định các tác động ngắn hạn và dài hạn. Mô
hình VECM bên cạnh việc chỉ ra hƣớ ng của quan hệ nhân quả đồng thời cũng phân
biệt đƣợ c quan hệ nhân quả Granger trong ngắn hạn và dài hạn.
2.2.2 Mô tả số liệu
Mô hình phân tích sử dụng số liệu theo chuỗi thờ i gian từ năm 1986 đến 2009.
Tập hợ p số liệu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và lực lƣợng lao động có việc làm
(employed labour force – L) đƣợ c lấy từ cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng phát
triển châu Á ADB (Riêng năm 2009, lấy từ báo cáo Country Report của EIU năm
2010). Vì tỷ lệ sử dụng lực lƣợng lao động của quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình sản xuất nên trong mô hình này, chúng tôi sử dụng lực lƣợng lao động có việc
làm thay cho lực lƣợng lao động của quốc gia.
Số liệu nợ nƣớ c ngoài phải trả hàng năm bằng các khoản nợ đáo hạn trong năm
vớ i các khoản lãi ngắn hạn và dài hạn phải trả trong kỳ. Nợ nƣớ c ngoài gồm 3 thành
phần: nợ nƣớ c ngoài khu vực công, nợ nƣớc ngoài đƣợ c chính phủ bảo lãnh và nợ nƣớ c
ngoài tƣ nhân không đƣợ c bảo lãnh. Nợ nƣớ c ngoài dài hạn là các khoản nợ có thờ i hạntrả nợ trên một năm và đƣợc thanh toán cho ngƣời không cƣ trú tạ i Việt Nam bằng
ngoại tệ. Số liệu nợ nƣớ c ngoài phải trả hàng năm, tổng dƣ nợ nƣớc ngoài đƣợ c lấy từ
cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng phát triển châu Á ADB, riêng số liệu hai năm
2008 và 2009 đƣợ c lấy từ báo cáo Country Report của EIU năm 2010.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Số liệu tổng vốn tích lũy (capital stock - K) năm 1986 đƣợ c lấy từ bài nghiên cứu
“Tác độ ng của đổ i mới đố i vớ i tổ ng sả n phẩ m quố c nội củ a Việt Nam” do 2 tác giả
Lê Thanh Nghiệp và Lê Hữu Quý viết vớ i giả định tỷ lệ vốn/ tổng sản phẩm quốc nội
là 1,1. Số liệu từ năm 1987-2009 đƣợ c chúng tôi xây dựng dựa trên mô hình sau:
Kt = Kt-1 x (1- d) + It-1 (6)
Trong đó, K t là tổng vốn tích lũy năm t; K t-1 là tổng vốn tích lũy năm (t-1); d là tỷ
lệ khấu hao; It-1 là tổng vốn đầu tƣ của toàn xã hội trong năm (t-1)
Số liệu tổng đầu tƣ hàng năm đƣợ c lấy từ cơ sở số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê. Mức khấu hao ở đây đƣợ c giả thiết vào khoảng 5% một năm.
Trong điều kiện số liệu thống kê của Việt Nam là không đầy đủ, việc ƣớ c tính
lƣợ ng vốn tích lũy là việc vô cùng khó khăn. Trong quá trình xây dựng bộ số liệu và
chạy thử mô hình, chúng tôi cũng đã thay đổi tỷ lệ vốn-sản phẩm đƣợ c sử dụng để ƣớ c
tính lƣợ ng dự trữ vốn cho năm 1986. Tuy nhiên, việc thay đổi này không ảnh hƣở ng
nhiều đến kết quả ƣớc lƣợ ng mô hình.7
Các số liệu liên quan đến biến số trong mô hình đều đƣợ c thể hiện dƣớ i dạng hàmsố logarit cơ số tự nhiên và giá cơ sở năm 1994. Số liệu nợ nƣớ c ngoài phải trả hàng
năm theo đơn vị USD tại mức giá hiện hành đƣợ c quy về giá cơ sở VND 1994 theo 2
bƣớ c: (a) tính tỷ lệ DS trên GDP danh nghĩa (tính theo USD theo giá hiện hành), ta
đƣợ c tỷ lệ nợ phải trả trên GDP, (b) lấy tỉ lệ này nhân với GDP theo giá không đổi năm
1994.
Cuối cùng, ta có đƣợ c bảng số liệu dùng để ƣớc lƣợng mô hình (1) nhƣ trong phụ
lục 3.
7 Sô liệu cụ thể xem phụ lục 2
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
2.2.3.1 Kiểm định tính dừ ng của biến: (Unit root test)
Trƣớ c khi tiến hành phân tích đồng tích hợp đa biến ngẫu, trƣớ c tiên chúng ta sẽ kiểm định tính dừng của các biến. Để xác định bậc đồng tích hợ p, kiểm định ADF unit
root đƣợ c sử dụng cho các biến và sai phân cấp 1 của chúng dựa trên việc ƣớc lƣợ ng
biểu thức (2). Biểu thức 2 giả định rằng có một phần mặt phẳng bị chắn và có xu
hƣớ ng thờ i gian tuyến tính.
Bảng 8: Kết quả kiểm định tính dừ ng của biến (Unit Root Test)
Biến Level Bậc tích hợ p Sai phân cấp 1 Bậc tích hợ p
LnY -3.051 I(1) -3.529** I(0)
LnK -2.938 I(1) -3.328** I(0)
LnL -1.415 I(1) -4.441 I(0)
LNDS -1.874 I(1) -5.934 I(0)
*có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%
**có ý nghĩa ở mức 10%2.2.3.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointergration Test)
Kết quả từ kiểm định unit root cho thấy tất cả các biến đều không tĩnh và liên kết
cùng bậc, từ đó có thể có khả năng tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Để
nhận biết đƣợ c mối quan hệ đó, chúng ta sử dụng kiểm định đồng liên kết phức tạp của
Johansen (1998) bằng cách sử dụng biến trễ 1 năm dựa trên tiêu chuẩn Schwarz (SIC)
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Kết quả ở bảng 2 biểu thị các giá trị riêng lớ n nhất, giá trị nhỏ nhất và giá trị tớ i
hạn tƣơng ứng. Các giá trị kiểm định trên giúp kiểm định giả thuyết không r = 0 vớ icác giá trị thay thế chung r = 1,2,3. Giá trị kiểm định trace statistic nhỏ hơn giá trị tớ i
hạn ở dòng thứ ba cho thấy không thể bác bỏ giả thuyết r ≤ 2. Trong khi đó max
statistic lại chỉ ra rằng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0: r ≤ 1. Điều đó có nghĩa là có
tồn tại một vector đồng liên kết hay có thể nói có một mối quan hệ trong dài hạn giữa
GDP, Vốn, Lao động và nợ nƣớ c ngoài phải trả.
Vì bài nghiên cứu phân tích tác động của nợ nƣớ c ngoài phải trả tới tăng trƣở ng
kinh tế nên vector đồng liên kết sẽ đƣợ c chuẩn hoá đối vớ i GDP nhằm mục đích dễ
dàng hơn trong việc phân tích đánh giá. Vector chuẩn hoá đƣợc trình bày nhƣ trong
giá trị thống kê F để kiểm định ý nghĩa của hệ số hiệu chỉnh sai số ETC và kiểm định
χ 2 để đánh giá ý nghĩa các hệ số của biến trễ.
Bảng 11: Kết quả kiểm định Granger dự a trên VECM
Biến ΔGDP ΔK ΔL ΔDS Σχ 2 ECTt-1
ΔGDP - 2.2894 4.5188 .15569 10.559* -1.578732
ΔK 25.853* - .24608 21.157* 49.241* 2.972637 *
ΔL .05948 1.4419 - .39177 1.7584 -1.434551
ΔDS 1.3932 .53306 11.514* - 17.277* 5.374784
* có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%
Kết quả từ kiểm định quan hệ nhân quả Granger đƣợ c biểu diễn ở trong bảng 3,
bao gồm kết quả mô hình vector hiệu chỉnh lỗi bốn biến đƣợc ƣớc lƣợ ng và giá trị
thống kê t của hệ số điểu chỉnh ECT. Vì chỉ có một vector đồng tích hợp đƣợ c chỉ ra
nên mô hình VECM chỉ có một hệ số trễ hiệu chỉnh sai số. Hệ số hiệu chỉnh sai số có ý
nghĩa ở mô hình gần có ý nghĩa ở mô hình ΔK, và gần có ý nghĩa ở mô hình ΔGDP,
còn kết quả thống kê Σχ 2 có ý nghĩa ở mô hình ΔGDP nên ta có thể kết luận trong ngắnhạn và dài hạn nợ phải trả đều có tác động tới tăng trƣở ng kinh tế.
Kết quả này kết hợ p vớ i kết luận từ mô hình đồng tích hợ p phần trên cho phép
chúng ta khẳng định có sự tồn tại của “debt overhang” ở Việt Nam.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN RÚT RA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH
SÁCH VAY NỢ NƢỚ C NGOÀI
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy rằng “debt overhang” là một yếutố cốt yếu khi bàn về vấn đề nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam. Gánh nặng nợ ngày càng
tăng lên bắt nguồn từ việc quản lý chƣa hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớ c, sự
mất cân bằng kinh tế vĩ mô và suy giảm tính cạnh tranh trên thị trƣờ ng quốc tế. Mối
quan hệ ngƣợ c chiều giữa tổng sản phẩm quốc nội GDP và nợ phải trả chỉ ra rằng các
nguồn lực huy động từ nƣớ c ngoài hiện đang bị phân bổ không hiệu quả hoặc chi tiêu
bừa bãi. Khi mối tác động ngƣợ c chiều của gánh nặng nợ đến năng suất ngày càng gia
tăng, khả năng trả nợ trong tƣơng lai của quốc gia đó cũng suy giảm.
Nợ nƣớ c ngoài quá cao sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia
qua một số kênh sau: Thứ nhất, số nợ phải trả lớ n sẽ làm cạn kiệt nguồn vốn và dự trữ
ngoại hối của quốc gia do số tiền này đƣợ c dùng vào việc trả lãi suất và các khoản nợ
đến hạn. Thứ hai, khi một quốc gia không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
mình thì các quốc gia và tổ chức cho vay sẽ đánh giá quốc gia đó có nhiều rủi ro hơn,
từ đó sẽ làm suy giảm sự sẵn lòng cho vay. Điều này cũng đồng nghĩa vớ i việc quốc
gia đi vay sẽ có thể phải trả lãi suất cao hơn cho các khoản vay mớ i của mình. Thứ ba,
tích lũy nợ sẽ làm giảm hiệu quả của nền kinh tế do đó sẽ gây khó khăn trong việc điều
chỉnh để thích ứng và đối phó một cách hiệu quả vớ i các cú sốc và sự biến động tài
chính quốc tế. Cuối cùng, để có thể tiết kiệm đủ ngoại tệ phục vụ cho các khoản nợ
phải trả, nhiều nƣớc đã cắt giảm nhập khẩu, hạn chế thƣơng mại và từ đó gây ra tình
trạng xấu đi của cán cân thƣơng mại.
Từ các kết luận và phân tích nêu trên, có thể thấy đƣợ c rằng vay nợ nƣớ c ngoài có
hai mặt đối lập, một mặt nó là nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội, mặt khác nếu
quản lý không tốt, hiệu quả sử dụng vốn thấp, không hợ p lý sẽ dẫn tớ i những hậu quả
tiêu cực cho nền kinh tế. Kết quả thực nghiệm cho thấy nợ nƣớ c ngoài của Việt Nam
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Đề tài có mục đích phân tích mối quan hệ định lƣợ ng giữa GDP, nợ phải trả, lao
động và dung lƣợ ng vốn, trong đó mục đích chính là tìm ra mối quan hệ trong ngắnhạn và dài hạn giữa nợ nƣớ c ngoài phải trả và tăng trƣở ng kinh tế của Việt Nam trong
giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế từ 1986-2009. Kiểm định ADF đƣợ c áp dụng để
kiểm định tính dừng của các biến và quy trình đồng tích hợp đa biến đƣợ c áp dụng để
xác định mối quan hệ trong dài hạn của các biến cần khảo sát. Kết quả cho thấy trong
dài hạn, nợ phải trả sẽ ảnh hƣởng ngƣợ c chiều đến GDP trong khí dung lƣợ ng vốn và
lao động lại có ảnh hƣở ng cùng chiều. Trong đó, gánh nặng nợ phải trả cho nƣớ c ngoài
cũng tác động ngƣợ c chiều dến năng suất vốn và lao động, điều này sẽ ảnh hƣở ngngƣợ c chiều đến tăng trƣở ng kinh tế.
Quy trình đồng tích hợ p cho chứng minh sự tồn tại của quan hệ nhân quả
Granger, mối quan hệ này đƣợc xác định thông qua mô hình vector hiệu chỉnh sai số.
Kết quả kiếm định quan hệ nhân quả Granger chỉ ra rằng mối quan hệ nhân quả trong
ngắn hạn và trọng dài hạn là do ảnh hƣở ng của nợ phải trả đến GDP, tức là chứng tỏ sự
tồn tại của hiện tƣợng “debt overhang” trong thờ i gian nghiên cứu.
Trên cơ sở kết luận nghiên cứu thực nghiệm nêu trên, đề tài có nêu ra một số
kiến nghị về chính sách vay nợ nƣớ c ngoài và phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực
quan trọng này của nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng nhƣ hiện nau, thách thức đặt ra cho Việt Nam nói riêng và các nƣớc đang phát
triển khác nói chung là cần nhận thức đúng đắn vai trò vay và trả nợ nhƣ thế nào để
vừa khai thác nguồn vốn vay nƣớ c ngoài sao cho hiệu quả để biến việc vay mƣợ n
thành một đòn bẩy phát triển kinh tế, vừa không làm gia tăng những nguy cơ đối vớ i an
ninh tài chính và không phụ thuộc vào những can thiệp về kinh tế chính trị từ nƣớ c
ngoài.
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Statistic Value Value Value------------------------------------------------------------------------------Z(t) -2.938 -4.380 -3.600 -3.240------------------------------------------------------------------------------MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1501
. dfuller DLnK, trend lags(2)
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 20
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% CriticalStatistic Value Value Value------------------------------------------------------------------------------Z(t) -3.328 -4.380 -3.600 -3.240------------------------------------------------------------------------------MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0617
. dfuller LnL, trend lags(0)
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 23
Statistic Value Value Value------------------------------------------------------------------------------Z(t) -1.415 -4.380 -3.600 -3.240------------------------------------------------------------------------------MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.8564
. dfuller DLnL, trend lags(0)
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 22
Statistic Value Value Value------------------------------------------------------------------------------Z(t) -4.441 -4.380 -3.600 -3.240------------------------------------------------------------------------------MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0019
. dfuller LnDS, trend lags(1)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 22
Statistic Value Value Value------------------------------------------------------------------------------Z(t) -2.805 -3.750 -3.000 -2.630------------------------------------------------------------------------------MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0576
. var DLnY DLnK DLnL DLnDS, lags(1/1) exog(L1e)
Vector autoregression
Sample: 1988 - 2009 No. of obs = 22
5/16/2018 [YRC]-No Nuoc Ngoai Va Anh Huong Toi Tang Truong Kinh Te Viet Nam - slidepdf.com
- CUNNINGHAM, Rosemary. T. (1993), “The effects of Debt burden on Economic Growth in Heavily Indebted Nations”, Journal of EconomicDevelopment.
- Dr. Erdal KARAGOL, “A critical r eview of external debt and economic growth
relationship: a lesson for indebtedness countries”,- Catherine Pattilo, Helene Poirson, and Luca Ricci, (2004) “What are the
Channels through which external debt affects growth?”, IMF Working PaperWP/04/15,.
- Economic and Social Commission for Asia and the Pacific, (2004),“Implementing the Monetary Consensus in the Asian and Pacific region:achieving coherence and consistency”. Chapter 6 “External debt andSustainable Debt Management”
- United Nations, (2008), “Trade and Development report 2008”, Chapter 6“Current Issues Related to the External Debt of Developing Countries”
- Adepoju, Adenike Adebusola, Salau,Adekunle Sheu and Obayelu, AbiodunElijah (2007), “The effects of External Debt Management on Sustainable
Economic Growth and Development: Lessons from Nigeria”, Munich PersonalRePEc Archive.
- Abid Hameed, Hammad Ashraf, Muhammed Ali Chaudhary, (2008), “External Debt and its Impact on Economic Business Growth in Pakistan”, InternationalResearch Journal Of Finance and Economics ISSN 1450-2887 Issue 20
- Anh Van Nguyen, (2009), “External debt Management in Vietnam”, ESCAPRegional High-Level Workshop on “Strengthening the Response to the GlobalFinancial Crisis I Asia – Pacific: The Role of Monetary, Fiscal and ExternalDebt Policies”
- International Monetary Fund and International Development Association,(2009), “Joint IMF/World Bank Debt Sustainability Analysis 2008 – Vietnam”
- Gujarati, (2004), “Basic Econometrics”, Fourth Edition, The McGraw-HillCompanies.
- Erdal Karagöl, 2002, “The Causality Analysis of External Debt Service and
GNP: The Case of Turkey”, Central Bank Review 1.- William H.Greene, “ Economics Analyst ”, fifth edition, Pearson Education Inc.Upper Saddle River, New Jersey 17458
- Jeffrey M. Wooldridge, 2004, “ Introductory Econometrics – A new approach”,Thomson Learning; second edition