ĐẶT VẤN ĐỀ Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều nghành nghề, đa dạng hóa nhiều nghành sản xuất..Trong đó nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi đã trở thành một một nghành khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản phẩm của nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi cơ bản có giá trị thấp, thời gian sử dụng tương đối ngắn nhưng lại rất có ý nghĩa đối với nghành chăn nuôi và đời sống của nhân dân . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiêp nắm được giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, 1
111
Embed
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều nghành nghề, đa dạng hóa nhiều nghành
sản xuất..Trong đó nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi đã trở thành một một
nghành khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản phẩm của nghành sản xuất
thức ăn chăn nuôi cơ bản có giá trị thấp, thời gian sử dụng tương đối ngắn
nhưng lại rất có ý nghĩa đối với nghành chăn nuôi và đời sống của nhân dân .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất,
trình độ tổ chức quản lý sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô,
hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động
sản xuất thức ăn chăn nuôi thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiêp nắm được giá thành thực tế
của sản phẩm sản xuất ra cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động vật tư ….
Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn vẹn về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra các giải pháp cải tiến,
đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên vì vậy trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Hưng Phát tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Nghiên cứu
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Hưng Phát”.
1
Mục tiêu nghiên cứu:
-Mục tiêu tổng quát: Góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH Hưng Phát.
* Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát cơ sở lý luận về tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng và kết quả sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH
Hưng Phát.
-Đánh giá công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Hưng Phát.
- Đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH Hưng Phát.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH Hưng Phát..
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian:
Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009- 2011
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi tại TNHH Hưng Phát.
*Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Kế thừa thu thập số liệu sẵn có tại công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của công ty.
+ Kế thừa tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích tổng hợp thống kê.
+ Lập bảng biểu và sơ đồ.
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu cụ thể như tốc
độ phát triển liên hoàn, tốc đọ phát triển bình quân và một số chỉ tiêu kinh tế
khác.
2
* Kết cấu khoá luận gồm có:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Hưng Phát.
Phần 3: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát.
Phần 4: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát.
3
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất .
1.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ quy định về lập định mức cho sản phẩm sản xuất ra là phải lập theo
từng sản phẩm, từng loại sản phẩm và phải phân tích theo từng khoản mục chi
phí cũng như đặc điểm của từng phân xưởng, đơn vị sản xuất, kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm sản xuất có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng loại sản phẩm, từng sản phẩm sản xuất ra.
- Đối tượng chi phí có thể là sản phẩm, từng loại sản phẩm, các giai đoạn sản
xuất sản phẩm. Vì thế, phải lập định mức chi phí và tính giá thành cho từng sản
phẩm, loại sản phẩm, giai đoạn sản xuất sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm sản xuất ra là toàn bộ chi phí do doanh nghiệp sản xuất bỏ
ra để sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản
lý ở doanh nghiệp sản xuât, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tóan để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho(kê khai thường xuyên
hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
4
- Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất đã xác định, theo
các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.1.2. Chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời gian nhất định.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ gía trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ... sử dụng vào sản xuất – kinh doanh(loại trừ giá trị
không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính
vào chi phí...
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài vào sản
xuất – kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa được phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí nguyên liệu
mà doanh nghiệp sử dụng đê tạo ra sản phẩm.
5
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
sản xuất sản phẩm (trừ hai loại chi phí trên).
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không là
một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra..
* Phân theo quan hệ chi phí với số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành chẳng hạn như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp..
- Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành.
1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.2.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành từ đó xác định
phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX thường căn cứ vào:
- Đặc điêm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay phức tạp.
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
6
* Phương pháp trực tiếp.
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tâp
hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng.
Toàn bộ chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp
riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí phát
sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng
đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.1.3. Giá thành sản phẩm .
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các loại chi phí cần thiết khác doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm .
* Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, được
xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt(hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
7
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất(còn gọi là giá thành cồng xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng.
- Giá thành tiêu thụ(còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh lỗ hay lãi của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm sản mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra. Yêu cầu đặt ra là xác định
khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp chi phí càng tốt và việc tập
hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm
sản xuất ra.
1.1.3.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp(phương pháp giản đơn).
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng sản xuất lớn và chu kỳ sản
xuất kinh doanh lớn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong trường hợp đối tượng
tính giá thành phù hợp với đối tượng tính chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với
kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho sản
phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm đó.
Z = DĐK + CTK - DCK
8
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm .
DĐK : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
CTK: Chi phí sản xuất trong kỳ.
DCK : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành đơn
vị sản phẩm=
Tổng giá thành sản phẩm(Z)
Khối lượng sản phẩm hoàn thành(Q)
* Phương pháp hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng một sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho cho từng loại sản phẩm được mà phải tập trung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan
đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp rồi tính ra giá thành từng loại sản
phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc(kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốcx
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Qn = QiHi
Trong đó: Qn: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi.
Qi : Số lượng sản phẩm i (i= 1, n).
Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i(i=1,n)
Tổng giá thành = Giá trị SP + Tổng CPSX - Giá trị SP
9
sản xuất của các
loại sản phẩmdở dang
đầu kỳ
phát sinh
trong kỳ
dở dang
cuối kỳ
* Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm hàng cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế
với chi phí kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng
giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
đơn vị SP từng loại=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị SP từng loạix
Tỷ lệ
chi phí
Tỷ lệ chi
phí=
Tổng giá thành thực tế của tất cả các SP
x 100Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của
tất cả các SP
* Phương pháp tính loại trừ sản phẩm phụ.
Đôi với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu được còn thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản
phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản
xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử
dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng giá
thành
sản
phẩm
chính
=
Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Giá trị sản
phẩm thu
hồi ước
tính
-
Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang cuối
kỳ
10
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly
ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và
đơn giản hóa thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=Giá thành định
mức của sản phẩm±
Chênh lệch
định mức±
Thay đổi so
với định mức
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp
trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở các giai
đoạn chế biến và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ kết chuyển tuần tự để tính giá thành.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 .... Giai đoạn n
Chi phí nguyên
vật liệu( bỏ vào 1
lần)
Giá thành NTP
GĐ 1 chuyển
sang
Giá thành NTP
GĐ n-1 chuyển
sang
+ + +
Các CPSX khác
của GĐ 1
Các CPSX khác
của GĐ 2
Các CPSX khác
của GĐ n
Giá thành và giá
thành đơn vị NTP
giai đoạn 1
Giá thành và
giá thành đơn vị
NTP giai đoạn
2
Giá thành và giá
thành đơn vị của
thành phẩm.
11
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Ztp = ZNTP (n-1) + Cn + Dđkn - Dckn
ztp = Ztp / Qtp
Trong đó : Z: giá thành sản phẩm.
n : giai đoạn sản xuất thứ n.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Theo phương pháp này kế toán chỉ cần tính được giá thành và giá thành đơn vị
của nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
CPSX của giai
đoạn i nằm trong
giá thành của
thành phẩm
=
SPDD đầu
kỳ+
CPSX trong
kỳ
x
Khối lượng
thành phẩm
hoàn thànhKhối lượng
SP hoàn
thành GĐ i
+
Khối lượng
SPDD cuối
kỳ của GĐ i
Zthành phẩm = CPSX gđ1 + CPSX gđ2 + ... CPSX gđn.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 .... Giai đoạn n
Chi phí SX của
GĐ1 theo KM
Chi phí SX của
GĐ2 theo KM….
Chi phí SX của
GĐn theo KM
CPSX của GĐ1
trong thành phẩm
CPSX của GĐ2
trong thành
phẩm
…..CPSX của GĐn
trong thành phẩm
Giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm
(theo khoản mục)
12
1.2. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.1. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập tập hợp vào đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng...công thức phân bổ là:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượngx
Tỷ lệ(hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ(hay hệ số)
phân bổ=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
+ Bên có: - Giá trị nguyên liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
13
*Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVLTT.
TK 111, 112, 331 TK 621 TK154
NVL mua ngoài
xuất thẳng cho SX
K/C giá trị NVLTT
dùng cho SX
Thuế VAT
được khấu trừ
TK133
TK 152
Xuất kho NVL
vào SX
Giá trị NVL dùng
không hết nhập lại kho
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, bao gồm các khoản phải trả chi người lao động trong biên chế và
lực lượng lao động thuê ngoài... ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao
động chịu và tính vào chi phí kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
*Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NCTT.
14
TK 334 TK622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển chi
phí NCTT
TK 338 Các khoản đóng góp theo
ty lệ với tiền lương của
CNTTSX thực tế phát sinh
TK 111,331
Chi phí nhân công trực
tiếp thuê ngoài
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Đây là các chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí, biến phí.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa
điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, số giờ làm
việc....
Công thức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí
sản xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng
=Tổng chi phí
SXC cần phân bổx
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển(hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
15
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
sản xuất chung
TK 152, 153 T
K 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ ( hoặc kết chuyển)
Chi phí SXC cho các
đối tượng tính giá.
TK 242, 335
Chi phí theo dự toán.
TK 214 T
K 632
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển CPSXC cố
định( không phân bổ)
vào giá.
TK 331,111,112
Các chi phí sản
xuất khác mua
ngoài phải trả hay
đã trả.
T
K 1331
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ(nếu có).
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm.
16
Trong kỳ CPSX liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho đối tượng
đó, còn CPSX liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp.
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ CPSX phát sinh cho từng đối tượng trên cơ sở các sổ
chi tiết CPSX và tiến hành kết chuyển sang TK 154 “CPSXKD dở dang”.
* Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Số dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK621 TK154 TK152, 632...
Kếtchuyển
CPNVLTT
Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm.
TK622 TK155,152
Kết chuyển
CPNCTT
Nhập kho vật tư SP
TK627
Gửi bán
TK 157
Kết chuyển
CPSXC
Tiêu thụ
bán hàng.
TK 632
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
17
* Tài khoản sử dụng.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622,
627. Ngoài ra doanh nghiệp còn có các tài khoản sau:
TK 631 – Giá thành sản xuất, tài khoản này để xác định giá thành sản xuất sản
phẩm trong kỳ, được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại nhóm,
nhóm sản phẩm..
TK154- CPSX kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán CPSX
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK621 TK631 TK632
K/C chi phí NVLTT Tổng giá thàmh sản
xuất của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
nhập kho gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp.
TK622
K/C chi phí NCTT
TK627
K/C chi phí sản xuất chung
TK154
K/C CPDD đầu kỳ
K/C CPDD cuối kỳ
1.2.3. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm, công việc chưa kết thúc
giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
18
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán và xác định phần chi phí mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Kế toán sử dụng các phương pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT
Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Chỉ nên áp
dụng với doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
CP sản
xuất SP
dở dang
cuối kỳ
=
CP SP dở dang đầu kỳ + CPNVLTTPS trong kỳ
x
Số lượng SP
dở dang cuối
kỳ
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ +Số lượng SP dở dang
cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Phương pháp này có tính chính xác cao nhưng mất nhiều thời gian, khối
lượng tính toán lớn và phải xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang. Thường áp dụng với những sản phẩm có chi phí NVLTT không lớn, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. Đối với
chi phí sản xuất bỏ ra một lần như chi phí NVLTT không tính theo công thức
này. Công thức này chỉ tính cho chi phí SXC và chi phí NCTT.
Giá trị
SP DD
cuối kỳ
=
Giá trị SP DD đầu kỳ + CP SX PS trong kỳ
x
Số lượng SP
dở dang quy
đổiSố lượng SP hoàn
thành trong kỳ+
Số lượng SP dở dang
quy đổi
Số lượng SP
dở quy đổi
= Số lượng SP dở dang x % hoàn thành tương đương
19
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được
định mức chi phí hoặc tính giá thành theo phương pháp định mức. Căn cứ vào
định mức tiêu hao (hoặc chi phí định mức) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD.
20
Phần 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Hưng Phát được thành lập vào tháng 06 năm 2006.
- Ban giám đốc do: Giám đốc đứng đầu là người đại diện pháp nhân duy nhất
của công ty chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và nhà nước.
- Khối quản lý có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác văn thư…
và tuyển nhân sự.
- Khối sản xuất có chức năng sản xuất hàng hoá và vận chuyển đưa nguyên liệu
vào kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Phòng tài chính kế toán giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính hạch toán
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền….
- Phòng kỹ thuật dinh dưỡng có chức năng nghiên cứu ra nguyên liệu, sản phẩm
mới,các thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của công ty để nâng cao chất
lượng sản phẩm sản xuất.
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quản lý
Khối kinh doanh
Khối sản xuất
Phòng TCHC
Phòng kế toán hành chính
Phòng nhân sự
Bộ phận sản xuất
Bộ phận điều vận
Phòng kỹ thuật dinh dưỡng
Phòng thị trường Phòng bán hàng
Phòng thu mua
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng KCS
22
- Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nguyên
liệu đưa vào sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty.
- Phòng thị trường có chức năng tìm thị trường tiêu thụ mới và ổn định thị
trường đã có cho sản phẩm công ty.
- Khối kinh doanh có chức năng: mua nguyên liệu trong nước và ngoài nước để
sản xuất sản phẩm và bán hàng.
2.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Do tính chất đặc thù của nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi đó là những sản
phẩm sản xuất ra có thời hạn sử dụng ngắn, vì vậy yêu cầu của sản phẩm không
được đế lưu kho quá lâu. Sản phẩm làm ra đến đâu phải tiêu thụ đến đấy để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Vì những đặc điểm như vậy mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty luôn phải căn cứ vào các yếu tố chủ yếu sau để lên kế
hoach sản xuất:
- Căn cứ vào số lượng bán hàng bình quân của từng loại sản phẩm.
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của các đại lý, khách hàng.
Từ những yếu tố trên phòng kỹ thuật đưa ra lệnh sản xuất, căn cứ vào lệnh sản
xuất, tổ trưởng xưởng bố trí xắp xếp công nhân để tiến hành sản xuất sao cho
đáp ứng đúng đủ lệnh sản xuất đưa ra.
* Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty.
23
Quy trình sản xuất khá đơn giản giản: Nguyên vật liệu thô gồm ngô hạt, sắn lát,
đậu tương được chia làm 2 loại:
- Loại 1: đem đi nghiền rồi đem vào máy trộn đảo được sản phẩm đậm đặc rồi
đem đóng kho.
- Loại 2: không đem đi nghiền mà đổ trực tiếp vào máy trộn đảo được sản
phẩm hỗn hợp tiếp theo đem ép viên được sản phẩm viên đem đóng bao rồi nhập
kho.
2.4. Tình lao động của công ty.
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Nuyên vật liệu qua nghiền
Kho nguyên vật liệu
Qua máy trộn đảo nguyên liệu.
Đóng bao Ép viên
Nhập kho
Nuyên vật liệu không qua nghiền
Qua máy trộn đảo nguyên liệu.
Sản phẩm viên
24
Biểu 2.4: Cơ cấu lao động của công ty.
ĐVT: Người.
STTBộ phận
Số người
Trình độTỷ trọng(%)
đại học
CĐ - TC
LĐ phổ thông
I Lao động gián tiếp 49 19 28 2 20,761 Ban giám đốc 2 2 0 0 4,082 Khối quản lý 5 3 2 10,203 Phòng kỹ thuật dinh dưỡng 5 5 0 0 10,204 Phòng tài chính kế toán 12 5 7 0 24,495 Phòng KCS 4 0 4 0 8,166 Phòng thị trường 8 3 5 0 16,337 Khối sản xuất 9 1 6 2 18,378 Khối kinh doanh 6 2 4 0 12,24II Lao động trực tiếp 187 0 43 144 79,241 Phân xưởng sản xuất 1 50 0 13 37 26,742 Phân xưởng sản xuất 2 61 0 12 49 32,623 Phân xưởng sản xuất 3 54 0 15 39 28,884 Phân xưởng sản xuất 4 72 0 16 56 38,50
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được ghi vào sổ nhật ký chung số liệu này được ghi vào sổ chi tiết và sổ
cái tài khoản có liên quan. Sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn
công ty và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành cho từng cho từng loại sản
phẩm.
Bảng 3.9: SỔ CÁI
Quý 4 năm 2011
45
Số hiệu: 621Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ĐVT: ĐồngChứng từ Diễn giải TK
ĐƯSố tiền
Số Ngày Nợ Có0048268 2/10/2011 Xuất ngô hạt cho
PX1 sản xuất cám N58
152 8.250.000
0048270 3/10/2011 Xuất sắn cho PX2 sản xuất cám H55
152 6.349.000
0048272 4/10/2011 Xuất cám gạo cho PX4 sản xuất cám GM3
152 5.890.478
...... ...... ......... ........
........ .........
0048283 28/12/2011 Xuất bột cá nhạt PX3 sản xuất cám GM1
152 5.349.392
0048285 29/12/2011 Xuất cám mỳ PX4 sản xuất cám GM3
152 4.398.000
0048287 30/12/2011 Kết chuyển chi phí
154 1.200.832.355
Cộng số phát sinh trong quý 4
1.200.832.355 1.200.832.355
.
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Khoản mục chi phí
46
này có lien quan trực tiếp đến người lao động, đối tượng trực tiếp tạo ra sản
phẩm, do đó đặt ra vấn đề là doanh nghiệp cần sử dụng sao cho có hiệu quả vừa
tiết kiệm chi phí để giảm giá thành, vừa có thể sử dụng nó như một công cụ để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
* Trình tự hạch toán:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng tài khoản 622: “Chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất”.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho toàn bộ công
nhân viên trong công ty.
Lương thời gian tính cho công nhân viên công ty được tính theo công thức:
Lương
thời gian =
Hệ số
lươngx
Mức lương
tối thiểux
Số ngày
công thực tế
làm việc
+Phụ cấp
nếu có26
Công nhân làm việc ngày nào được chấm công ngày đó, việc chấm công và theo
dõi công nhân đi làm được làm bởi các tổ trưởng phân xưởng sản xuất, các
phòng ban. Sau đó kế toán lập bảng chấm công cho từng quý dựa trên bảng
chấm công từng ngày, tháng của các đơn vị trong công ty.
47
Bảng 3.10: Bảng chấm công.
Quý 4 năm 2011
ĐVT: Ngày.
stt Họ và tênCấp bậc lương
hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong quý Tổng số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
Ký nhận
Ngày trong tháng 10 Ngày trong tháng 11
Ngày trong tháng 12
A B D 1 2 3 …. 30 31 1 2 …. 29 30 1 2 …. 3031 E F G H
1 Đoàn Ngọc Tình Tổ trưởng PX1 x x … x x x …. x x x x …. x x 78 2 Nguyễn Thế Anh Nhân viên SX PX1 x x … x x …. x x x …. x x 76 3 Nguyễn Thị Hà Nhân viên SX PX2 x x … x x x …. x x x x …. x x 78 4 Phạm Hồng Quân Nhân viên SX PX3 x x … x x …. x x x …. x x 78 5 Phạm Hồng Hải Nhân viên SX PX4 x x … x x x …. x x x x …. x x 77
Trong đó các khoản trích theo lương được thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật. Trong đó KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN lần lượt được trích là
2%, 16%, 3%, 1% trên lương cơ bản và phụ cấp của công nhân vào chi phí sản
xuất kinh doanh, khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN lần lượt là 6%, 1,5%, 1% trên
lương cơ bản và phụ cấp của công nhân (tại công ty phụ cấp cho công nhân chỉ
có phụ cấp chức vụ và phụ cấp độc hại).
Sau khi lập song bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán
tiền lương ghi bút toán phản ánh như sau:
Bút toán phản ánh lương cơ bản:
Nợ TK 622: 562.450.000Có tài TK 334: 562.450.000Bút toán phản ánh các khoản trích theo lương.
Nợ TK 622: 123.739.000
Có TK 338: 123.739.000
Nợ TK 334: 47.808.250
Có TK 338: 47.808.250
Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tính ra tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ra từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ(một phân xưởng thì sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng một lúc ví dụ như PX1 thì vừa sản xuất SP cám đậm đặc N58, cám đậm đặc N57).
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếpsản xuất cho các loại sản phẩm sản xuất ra.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
STT Tên thành phầm Giá trị(đồng)
1 Cám đậm đặc N58 30.309.450
2 Cám hỗn hợp H55L 28.789.000
3 Cám đậm đặc N57 36.763.000
4 Cám đậm đặc N56 39.123.000
5 Cám đậm đặc N54 39.786.000
6 Cám đậm đặc N53 34.456.000
7 Cám hỗn hợp H56L 28.356.000
51
8 Cám hỗn hợp H57L 32.345.000
9 Cám hỗn hợp H58L 29.663.000
10 Cám hỗn hợp H53L 39964000
11 Cám đậm đặc GM1 32458000
12 Cám đậm đặc GM2 39653000
13 Cám đậm đặc GM3 28635000
14 Cám đậm đặc GM4 31832500
15 Cám đậm đặc GM5 31560000
16 Cám hỗn hợp GM1 32345000
17 Cám hỗn hợp GM2 35256000
18 Cám hỗn hợp GM4 42459000
19 Cám hỗn hợp GM5 40546050
20 Cám hỗn hợp GM3 31890000
Tổng cộng 686189000
Số liệu trong bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích
theo lương là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo đúng định khoản
kế toán của từng nghiệp vụ phát sinh.
Bảng 3.14: Trích sổ nhật ký chung.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiềnSố Ngày Nợ Có... ..... ........ ..... .... . .......74 28/10/2011 Lương công nhân
PX1622 80.200.000
334 80.200.00075 29/10/2011 Lương công nhân
PX2622 92.300.000
334 92.300.00076 30/10/2011 Lương công nhân
PX3622 93.200.000
334 93.200.000..... .... ... ..... ...... .....
Tổng cộng trong quý 4
8.900.400.000. 8.900.400.000.
52
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi được ghi vào sổ nhật ký chung số liệu này được ghi vào sổ chi tiết và
các tài khoản có liên quan. Sau đó kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất của công ty và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành cho sản phẩm
sản xuất ra.
Bảng 3.15: SỔ CÁIQuý 4 năm 2011
Số hiệu: 622Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
ĐVT: Đồng.
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiềnSố Ngày Nợ Có74 28/10/2011 Lương công nhân PX1 334 80.200.00075 29/10/2011 Lương công nhân PX2 334 92.300.00076 30/10/2011 Lương công nhân PX3 334 93.200.000..... .... ..... ...... .... ....81 27/12/2011 Lương công nhân PX3 334 93.000.00082 27/12/2011 Lương công nhân PX4 334 98.900.000
31/12/2011 Kết chuyển chi phí 154 686.189.000
Cộng 686.189.000 686.189.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Để hoàn thành được công việc sản xuất ngoài chi phí NVLTT, chi phí NCTT
còn khoản chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất của công
ty. Tại công ty chi phí sản xuất chung được theo dõi trên tài khoản 627: “Chi
phí sản xuất chung”.
TK 627 gồm các tài khoản chi tiết:
53
TK 627.1: Lương và các khoản trích theo lương.
TK 627.2: Chi phí vật liệu, nhiên liệu: chi phí dầu mỡ...
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện thoại...
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí trên: Chi phí sửa chữa
thường xuyên TSCĐ.
Hiện nay ở công ty đối với dụng cụ sản xuất khi mua về được phân bổ ngay vào chi phí sản xuất 50%, giá trị còn lại được phân bổ khi nào công cụ được báo hỏng. Còn đối với TSCĐ thì công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng.Công thức tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng:
MKH =NGNsd
* Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào chứng từ gốc bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ công cụ dụng cụ,
bảng tính khấu hao tài sản cố định theo bộ phận ghi định khoản vào sổ chi tiết
tài khoản 627.
Ví dụ: Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng chấm
công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi các bút
toán phản ánh và từ đó làm căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung.
Bảng chấm công(phụ biểu 2), bảng phân bổ tiền lương của công nhân sản xuất
chung lập và có cách tính tương tự như của công nhân sản xuất trực tiếp.
54
Bảng 3.16: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trich
theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Quý 4 năm 2011.
ĐVT: Đồng.
TTTên nhân viên sản
xuất chung
Tài khoản 334 Tài khoản 338 TK 335"Chi phí phải
trả" Tổng cộngLương
Các khoản khác
Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng cóTK 338
A B -1 -2 (3)=(1)+(2) (4)=2%* (3) (5)=16%*(3) (6)=3%*(3) (7)=1%*(3) (8)=(4)+(5)+(6)+(7) 9 (10)=(3)+(8)
24Nguyễn Thanh Vân. Khối sản xuất x x … x x x …. x x x …. x x 76
Tổng cộng 1801 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
73
Phụ biểu 3: Bảng tổng hợp phiếu nghiệm thu
các sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho.
STT Tên thành phầm Số lượng SP(Kg)1 Cám đậm đặc N58 9.0092 Cám hỗn hợp H55L 9.3103 Cám đậm đặc N57 12.2584 Cám đậm đặc N56 13.4645 Cám đậm đặc N54 13.0296 Cám đậm đặc N53 12.3637 Cám hỗn hợp H56L 11.1498 Cám hỗn hợp H57L 12.1379 Cám hỗn hợp H58L 11.048
10 Cám hỗn hợp H53L 13.24011 Cám đậm đặc GM1 10.84412 Cám đậm đặc GM2 13.10213 Cám đậm đặc GM3 9.619
14 Cám đậm đặc GM4 11.358
15 Cám đậm đặc GM5 11.50416 Cám hỗn hợp GM1 11.29517 Cám hỗn hợp GM2 11.56618 Cám hỗn hợp GM4 13.31719 Cám hỗn hợp GM5 12.81020 Cám hỗn hợp GM3 9.713
Tổng cộng 232.133
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên