8/18/2019 Xây dựng và thẩm định phương pháp kiểm nghiệm thuốc xịt mũi Nasonex http://slidepdf.com/reader/full/xay-dung-va-tham-dinh-phuong-phap-kiem-nghiem-thuoc-xit 1/97 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊNNGUYỄN LÊ NGỌC HIỀNXÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNHPHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆMTHUỐC XỊT MŨI NASONEXLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNHHÓA DƢỢCCẦN THƠ – 2013 W.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPO ng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
97
Embed
Xây dựng và thẩm định phương pháp kiểm nghiệm thuốc xịt mũi Nasonex
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/18/2019 Xây dựng và thẩm định phương pháp kiểm nghiệm thuốc xịt mũi Nasonex
c. Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài:................................................................................................................................
d. Kết luận, đề nghị và điểm: ................................................................................................................................
................................................................................................................................c. Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài:
Khoảng thời gian hai tháng rƣỡi thực hiện đề tài tại công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu y tế Domesco đối với tôi là khoảng thời gian vô cùng quý giá, giúp tôi
có cơ hội học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm thực tế cũng nhƣ những kiến thức bổích cho công việc sau này.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến anh Lê Văn Nhã Phƣơng,anh Nguyễn Đức Tuấn cùng toàn thể các anh chị tại phòng QC – RD thuộc công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn, chia sẻ
những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoànthành đề tài của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Trọng Tuân, cô Tôn Nữ
Liên Hƣơng cùng các Thầy, Cô trong bộ môn Hóa – Khoa Khoa học Tự nhiên đãtận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức hữu ích và giúp đỡ, động viên tôitrong thời gian qua.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn các bạn lớp Hóa dƣợc K36 đã ủng hộ, động viênvà giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn là nguồn động viên tinh thần tolớn, vững chắc giúp tôi có thể vƣợt qua những khó khăn để thực hiện đề tài.
Đối với mỗi loại chế phẩm, việc xây dựng một phƣơng pháp kiểm nghiệm
phù hợp với công thức bào chế cũng nhƣ điều kiện thực tiễn của mỗi phòng thí
nghiệm là điều cần thiết. Đề tài “Xây dựng và thẩm định phương pháp kiểmnghiệm thuốc xịt mũi Nasonex” đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu phƣơng phápkiểm nghiệm thành phẩm Nasonex 0,05% chứa hoạt chất Mometasone furoate và
thẩm định phƣơng pháp kiểm nghiệm đã xây dựng.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) cho phép thử định tính, phƣơng pháp HPLC để định lƣợng hoạt chấtMometasone furoate trong thành phẩm. Kết quả đã xây dựng đƣợc phƣơng phápkiểm nghiệm thành phẩm Nasonex và thẩm định quy trình định lƣợng
Mometasone furoate với độ đặc hiệu tốt, hệ số tƣơng quan r = 0,9999, độ lặp lạivới RSD = 0,77%, độ đúng với tỉ lệ phục hồi 100,52%, giới hạn phát hiện LOD =
0,29 g/mL và giới hạn định lƣợng LOQ = 0,89 g/mL.
Kết quả thu đƣợc cho thấy phƣơng pháp kiểm nghiệm thành phẩm Nasonex
đã xây dựng đáng tin cậy, khả thi, có thể ứng dụng vào kiểm nghiệm.
Từ khóa: Nasonex, Mometasone furoate, HPLC, kiểm nghiệm.
Tôi xin cam đoan luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiêncứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văncùng cấp nào khác.
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
2.1 Giới thiệu chung các bệnh về mũi ..........................................................4
2.1.1 Các bệnh về mũi thƣờng gặp và triệu chứng ...............................4
2.1.2 Nguyên nhân gây ra các bệnh về mũi ..........................................4
2.1.3 Điều trị các bệnh về mũi .............................................................5
2.2 Giới thiệu chung về hoạt chất Mometasone furoate và thành phẩm Nasonex .......................................................................................................6
2.2.1 Hoạt chất Mometasone furoate ...................................................6
2.2.2 Thành phẩm Nasonex .................................................................7
2.3 Phƣơng pháp định lƣợng Mometasone furoate .......................................9
2.3.1 Giới thiệu phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ........92.3.2 Nguyên tắc, cấu tạo hệ thống máy HPLC .................................. 10
2.3.3 Định lƣợng Mometasone furoate bằng HPLC ........................... 11
2.4 Thẩm định quy trình phân tích ............................................................. 112.4.1 Tầm quan trọng của việc thẩm định .......................................... 11
2.4.2 Các chỉ tiêu trong thẩm định quy trình phân tích ....................... 12
Chƣơng 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
4.1.6 Mất khối lƣợng do làm khô ....................................................... 33
4.1.7 Định lƣợng ............................................................................... 33
4.1.8 Tạp chất liên quan ..................................................................... 33
4.2 Kiểm nghiệm thành phẩm Nasonex ...................................................... 36
4.2.1 Cảm quan ................................................................................. 36
4.2.2 Định tính................................................................................... 37
4.2.3 Định lƣợng ............................................................................... 38
4.3 Thẩm định quy trình phân tích thành phẩm Nasonex bằng HPLC......... 39
4.3.1 Khảo sát tính đặc hiệu của Mometasone furoate ....................... 39
4.3.2 Khảo sát tính tuyến tính theo nồng độ Mometasone furoate ...... 40
4.3.3 Khảo sát độ lặp lại của phƣơng pháp ......................................... 41
4.3.4 Khảo sát độ đúng của phƣơng pháp ......................................... 42
4.3.5 Xác định giới hạn phát hiện (LOD) của phƣơng pháp .............. 43
4.3.6 Xác định giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp ............ 44
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 455.1 Kết luận ............................................................................................... 45
Bảng 3.1 Chuẩn bị mẫu khảo sát tính tan của Mometasone furoate..................... 19
Bảng 3.2 Chuẩn bị mẫu khảo tính tuyến tính theo nồng độ Mometasone furoate .............................................................................................................. 26
Bảng 3.3 Chuẩn bị mẫu khảo sát độ đúng của phƣơng pháp ............................... 27
Bảng 4.1 Tính tan của nguyên liệu Mometasone furoate..................................... 29
Bảng 4.2 Kết quả đo điểm chảy của nguyên liệu Mometasone furoate ................ 32
Bảng 4.3 Kết quả đo góc quay cực riêng của nguyên liệu Mometasone furoate .....
Bảng 4.11 Kết quả khảo sát độ lặp lại của phƣơng pháp ..................................... 42
Bảng 4.12 Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp ....................................... 43
Bảng 4.13 Kết quả xác định giới hạn phát hiện (LOD) của phƣơng pháp ............ 43Bảng 4.14 Kết quả xác định giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp ......... 44
Hình 2.1 Công thức cấu tạo dạng phẳng của Mometasone furoate ........................6
Hình 2.2 Công thức cấu tạo dạng không gian của Mometasone furoate ................6
Hình 2.3 Một số thành phẩm Nasonex trên thị trƣờng ..........................................7
Hình 2.4 Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ................................ 10
Hình 3.1 Máy đo điểm chảy ............................................................................... 17
Hình 3.2 Phân cực kế tự động ............................................................................. 17
Hình 3.3 Máy quang phổ hồng ngoại .................................................................. 17
Hình 3.4 Máy quang phổ UV-Vis ....................................................................... 17
Hình 3.5 Máy sắc ký lỏng UFLC ........................................................................ 17
Hình 3.6 Mometasone furoate (nguyên liệu) ....................................................... 18
Hình 3.7 Nasonex 0,05% .................................................................................... 18
Hình 4.1 Phổ hồng ngoại (IR) của Mometasone furoate chuẩn ........................... 29
Hình 4.2 Phổ hồng ngoại (IR) của nguyên liệu Mometasone furoate .................. 30
Hình 4.3 Sắc ký đồ của Mometasone furoate quan sát dƣới UV 254 nm ............. 30
Hình 4.4 Sắc ký đồ của Mometasone furoate sau khi phun thuốc thử sulfuric acid
20% trong ethanol, quan sát dƣới ánh sáng ban ngày ........................... 31
Hình 4.5 Sắc ký đồ của Mometasone furoate sau khi phun thuốc thử sulfuric acid
20% trong ethanol, quan sát dƣới UV 366 nm ..................................... 31
Hình 4.6 Sắc ký đồ mẫu trắng xác định tạp chất liên quan của nguyên liệuMometasone furoate (HPLC) ............................................................... 34
Hình 4.7 Sắc ký đồ dung dịch đối chiếu xác định tạp chất liên quan của nguyên
Hình 4.8 Sắc ký đồ dung dịch thử xác định tạp chất liên quan của nguyên liệuMometasone furoate (HPLC) ............................................................... 35
Hình 4.9 Sắc ký đồ định tính thành phẩm Nasonex, quan sát dƣới UV 254 nm......
Hình 4.10 Sắc ký đồ dung dịch chuẩn định tính thành phẩm Nasonex (HPLC) ... 37
Hình 4.11 Sắc ký đồ dung dịch thử định tính thành phẩm Nasonex (HPLC) ....... 38
Hình 4.12 Sắc ký đồ mẫu trắng khảo sát tính đặc hiệu của Mometasone furoate(HPLC) ............................................................................................. 39
Hình 4.13 Sắc ký đồ dung dịch chuẩn khảo sát tính đặc hiệu của Mometasone
Hình 4.14 Sắc ký đồ dung dịch thử khảo sát tính đặc hiệu của Mometasonefuroate (HPLC) ................................................................................. 40
Hình 4.15 Đồ thị khảo sát tính tuyến tính theo nồng độ Mometasone furoate ..... 41
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự ô nhiễm môi trƣờng ngày một gia tăng cùng những biến đổi thất thƣờ ng
của thờ i tiết là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra các bệnh về mũi.
Ngày nay, tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh về mũi ngày càng tăng. Trên thế giới ƣớ ctính có khoảng 17-25% dân số mắc bệnh viêm mũi vớ i 3 loại chính là viêm mũidị ứng, viêm mũi cấp tính và viêm xoang, trong khi đó ở Việt Nam tỉ lệ này là
khoảng 10-12%. Các bệnh về mũi thông thƣờng không nguy hiểm đến tính mạng.
Tuy nhiên, mũi là cơ quan quan tr ọng của hệ hô hấp, đóng vai trò làm ẩm và lọc
sạch không khí để thở nên khi mắc bệnh về mũi, các chức năng sinh lý khác của
cơ thể đều ít nhiều bị ảnh hƣởng, gây những khó chịu đáng kể cho ngƣờ i bệnh,
làm giảm chất lƣợ ng cuộc sống. Ngoài ra, nếu không đƣợc điều tr ị k ị p thờ i sẽ dẫn
đến các bệnh về mũi mãn tính và một số biến chứng nghiêm trọng.
Để điều trị hiệu quả các bệnh về mũi, bên cạnh việc hạn chế tiếp xúc với các
nguyên nhân gây bệnh, xây dựng chế độ dinh dƣỡng và tập luyện hợp lý, việc kếthợp với các loại thuốc trong quá trình điều trị là rất cần thiết. Hiện nay, một trong
những loại thuốc phổ biến và hiệu quả nhất đƣợc sử dụng để điều trị các bệnh vềmũi là thuốc chứa glucocorticoid dạng xịt hoặc uống. Glucocorticoid dùng đƣờng
uống hiệu quả nhƣng ít đƣợc sử dụng do những tác dụng phụ độc hại nhƣ giữnƣớc, gây loãng xƣơng, viêm loét dạ dày tá tràng, tăng huyết áp, suy tuyến
thƣợng thận,... khi sử dụng điều trị trong thời gian dài. Bên cạnh đó, với nhữngƣu điểm nhƣ tác dụng nhanh, hiệu lực điều trị cao, tƣơng đối an toàn khi sử dụnglâu dài,… mà glucocorticoid dạng xịt đƣợc đa phần các bác sĩ và bệnh nhân lựa
chọn. Thành phẩm Nasonex là một trong những glucocorticoid dạng xịt có hiệu
quả trong điều trị các bệnh viêm mũi dị ứng, viêm xoang,…với thành phần chứahoạt chất Mometasone furoate.
Việc kiểm tra các chỉ tiêu chất lƣợ ng của dƣợ c phẩm nhằm đảm bảo hiệu
quả điều tr ị và an toàn cho ngƣờ i sử dụng luôn luôn là một vấn đề r ất đƣợ c quan
tâm. Thông thƣờ ng, mỗi loại thuốc sẽ có phƣơng pháp kiểm nghiệm đƣợ c quy
định chung tại các Dƣợc điển. Tuy nhiên, đối vớ i mỗi loại chế phẩm thì việc khảo
sát lại để xây dựng một phƣơng pháp kiểm nghiệm phù hợ p với công thức bàochế cũng nhƣ điều kiện thực tiễn của mỗi phòng thí nghiệm là điều cần thiết. Do
đó, đề tài “Xây dựng và thẩm định phƣơng pháp kiểm nghiệm thuốc xịt mũi
Nasonex” đƣợ c lựa chọn để tiến hành, nhằm đƣa ra một phƣơng pháp kiểm
nghiệm phù hợp đối với thành phẩm Nasonex cũng nhƣ với điều kiện kiểm tra tại
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển thuộc công ty Cổ phần xuất nhậ p khẩu y tế
Domesco, sau đó tiến hành thẩm định lại phƣơng pháp đã xây dựng.
Bên cạnh đó, thuốc xịt mũi Nasonex hiện tại vẫn là một thuốc brand nameđƣợc đăng ký bản quyền cho đến tháng 07/2014 nên việc chọn Nasonex làm đối
tƣợng nghiên cứu phù hợp với chính sách phát triển của nền công nghiệp dƣợc ởnhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nghiên cứu sản xuất thuốc
generic từ thuốc brand name.
1.2 MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứ u
- Kiểm tra các chỉ tiêu chất lƣợng của nguyên liệu Mometasone furoate.
- Xây dựng phƣơng pháp kiểm nghiệm thành phẩm Nasonex.
- Thẩm định phƣơng pháp kiểm nghiệm đã xây dựng.
1.2.2 Nội dung nghiên cứu
- Kiểm nghiệm các chỉ tiêu của nguyên liệu Monetasone furoate:
+ Cảm quan
+ Tính tan
+ Định tính
+ Điểm chảy
+ Góc quay cực riêng
+ Mất khối lƣợng do làm khô
+ Định lƣợng
+ Tạp chất liên quan
- K iểm nghiệm các chỉ tiêu của thành phẩm Nasonex:
Mục tiêu điều trị các bệnh lý về mũi là giảm đến mức tối thiểu các triệuchứng và lựa chọn các thuốc vừa hiệu quả, vừa ít có tác dụng phụ độc hại. Có
nhiều nhóm thuốc trị bệnh lý về mũi và đƣợc phân ra 2 loại thuốc uống và thuốc
dùng tại chỗ (nhỏ hoặc phun xịt vào mũi) nhƣ sau:
Loại thuốc uống
- Nhóm thuốc uống kháng histamine trị dị ứng: nhƣ clorpheniramine,
loratidine giúp giảm triệu chứng ngứa mũi, nhảy mũi, sổ mũi, chảy nƣớc mắtnhƣng không có tác dụng đối với nghẹt (tắc) mũi.
- Nhóm thuốc uống cƣờng giao cảm gây co mạch: gồm ephedrine,
pseudoephedrine, phenylpropanolamine giúp thông mũi, trị nghẹt mũi tốt.
- Nhóm thuốc uống glucocorticoid: nhƣ prednisone, dexamethasone, chỉuống khi bị viêm mũi xoang nặng và mạn tính.
- Nhóm thuốc uống kháng sinh: dùng khi bệnh lý về mũi có liên quan đến
nhiễm khuẩn.
Loại thuốc dùng tại chỗ (nhỏ hoặc phun xịt vào mũi )
- Thuốc co mạch nhỏ mũi: chứa dƣợc chất nhƣ naphtazoline,
oxymetazoline,... có tác dụng thông mũi tốt nhƣng chỉ nên nhỏ mũi trong thời
gian ngắn 7 ngày. Lý do là nếu dùng lâu bị quen thuốc, bị hiệu ứng “dội” phải
tăng liều, nếu không tăng liều sẽ bị nghẹt mũi nặng hơn, đƣa đến vòng lẩn quẩn là bị “viêm mũi do thuốc”. Đối với trẻ nhỏ, không nên dùng thuốc nhỏ mũi loại nàyvì có thể gây choáng, tím tái.
- Thuốc glucocorticoid xịt mũi: thuốc hiệu quả trong trị viêm mũi dị ứng,
dùng lâu dài nhằm phòng ngừa viêm mũi dị ứng.
- Thuốc nhỏ mũi hoặc phun xịt NaCl 0,9% (chứa dung dịch còn đƣợc gọi là
nƣớc biển, nƣớc muối sinh lý): có tác dụng rửa mũi, giải tỏa dịch nhầy trong mũi
giúp thông thở và giảm sổ mũi. Nên dùng thuốc loại này cho trẻ em giúp thông,sạch mũi.
Nó đã đƣợc chứng minh là có một loạt các hiệu ứng trên nhiều loại tế bào
(tế bào mast, bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính, đại thực bào và tế bàolympho) và chất trung gian (histamine, leukotriene và cytokine) có liên quan đến
viêm [6,8].
Dược động học [7,10]
Mometasone furoate dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể(< 1%), hầu nhƣ không phát hiện trong huyết tƣơng mặc dù sử dụng phƣơng phápđịnh lƣợng có độ nhạy cao với giới hạn định lƣợng 50 pg/mL.
Hỗn dịch Mometasone furoate hấp thu rất kém từ đƣờng tiêu hóa, một lƣợng
nhỏ có thể đƣợc nuốt vào và hấp thu, trải qua chuyển hóa bƣớc đầu trƣớc khiđƣợc đào thải chủ yếu dƣới dạng chất chuyển hóa qua mật và một phần qua nƣớc
tiểu.
Thời gian bán thải của Mometasone furoate là khoảng 5,8 giờ .
Những ảnh hƣở ng của suy thận, suy gan, tuổi tác hay giới tính trên dƣợcđộng học của Mometasone furoate đã không đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
2.2.2.3 Chỉ định và chống chỉ định
Nasonex với hoạt chất Mometasone furoate đƣợc chỉ định:
- Điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng lâunăm ở ngƣời lớn và trẻ em 2 tuổi trở lên [6,8].
- Điều trị polyp mũi và các triệu chứng liên quan nhƣ sung huyết và mất mùi
ở bệnh nhân 18 tuổi trở lên [9].
- Điều trị các triệu chứng liên quan đến viêm mũi xoang cấp ở bệnh nhân 12tuổi trở lên [7,8].
- Điều trị hỗ trợ với kháng sinh trong các đợt viêm xoang cấp [9].
- Dự phòng các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở ngƣời lớn và trẻ emtừ 12 tuổi trở lên [6].
Nasonex chống chỉ định với các trƣờng hợp [9]:
- Có nhiễm khuẩn khu trú tại niêm mạc mũi không đƣợc điều trị.
Hiện nay, phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng để định lƣợng Mometasone
furoate trong các dạng bào chế là phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC).
2.3.1 Giới thiệu sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography, đôi
khi gọi là High Pressure Liquid Chromatography – HPLC) là một kỹ thuật sắc kýsử dụng để phân tách một hay nhiều hợp chất trong một hỗn hợp hợp chất thuộc
lĩnh vực hóa phân tích và sinh hóa với mục đích định danh, định lƣợng từng thành phần riêng lẻ trong hỗn hợp hợp chất. HPLC có nhiều ứng dụng trong y học,trong nghiên cứu, trong sản xuất…[10]
Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phƣơng pháp tách hóa lý dựa vào ái lực
khác nhau của các chất khác nhau với hai pha luôn tiếp xúc và không trộn lẫn,một pha động và một pha tĩnh. Trong đó pha động là chất lỏng chảy qua cột với
một tốc độ nhất định và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã đƣợc phân chiadƣới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chấtmang đã đƣợc biến đối bằng liên kết hóa học với các nhóm chức hữu cơ. Quá
trình sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hay phân loại
Nguyên tắc: HPLC dựa trên áp lực của bơm cơ học lên một dung môi lỏngđể tải một hỗn hợp chất vào cột hóa học, qua đó quá trình phân tách xảy ra. Một
cột phân tách HPLC đƣợc làm đầy bởi các nguyên tử rắn (nhƣ silica gel, polymer
hay chất hấp phụ) và hỗn hợp mẫu đƣợc phân tích thành những hợp chất đơn giảnhơn sau khi tƣơng tác với các nguyên tử trong cột. Sự phân tách HPLC bị ảnhhƣởng bởi điều kiện của các dung môi lỏng (nhƣ áp suất và nhiệt độ), tƣơng tác
hóa học giữa hỗn hợp mẫu và dung môi lỏng (nhƣ tính kỵ nƣớc, quá trình protonhóa,…) và tƣơng tác hóa học giữa các hợp chất mẫu và nguyên tử đặc rắn bên
trong cột phân tích (nhƣ ái lực ligand, trao đổi ion,…) [10].
Để thực hiện việc tách một hỗn hợp chất bằng kỹ thuật phân tích HPLC thìcần phải có hệ thống trang bị kỹ thuật này. Thông thƣờng, hệ thống HPLC gồm
các bộ phận chính sau:
- Bình chứa pha động
- Bơm cao áp
- Cột sắc ký
- Bộ phận tiêm mẫu
- Đầu dò (Detector )
- Bộ phận ghi nhận tín hiệu
Hình 2.4 Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
2.3.3 Định lƣợng Mometasone furoate bằng HPLC [13]
2.3.3.1 Điều kiện sắc ký
- Cột C18 (10 cm 5 mm, 5 m)
- Detector: UV- Bƣớc sóng: 238 nm
- Nhiệt độ cột: 60ºC
- Thể tích tiêm: 20,0 L
- Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút
- Pha động: H2O:CH3OH = 45:55, điều chỉnh tỉ lệ nếu cần
2.3.3.2 Chuẩn bị các dung dịch
- Dung dịch thử: phân tán một lƣợng chế phẩm tƣơng ứng 1 mgMometasone furoate trong 20 mL methanol nóng, thêm 25 mL 2,2,4-
trimethylpentane, làm nguội và lắc đều hỗn hợp. Lọc lấy lớp methanol nằm phía
dƣới. Lặp lại quy trình trên thêm ít nhất 2 lần với lớp dịch chiết 2,2,4-
trimethylpentane, mỗi lần với 10 mL methanol. Thu gom lớp dịch chiết methanolvà thêm tiếp methanol cho vừa đủ 50 mL.
- Dung dịch chuẩn: pha dung dịch 0,002% Mometasone furoate chuẩn
trong methanol.
Tiến hành tiêm sắc ký lần lƣợt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính toán hàm lƣợng Mometasone furoate trong chế phẩm dựa vào diện tích
peak chính thu đƣợc trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàmlƣợng Mometasone furoate trong dung dịch chuẩn.
2.4 THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH PHÂN TÍCH
2.4.1 Tầm quan trọng của việc thẩm định
Thẩm định quy trình phân tích là một quá trình tiến hành thiết lập bằng thực
nghiệm các thông số đặc trƣng của phƣơng pháp để chứng minh phƣơng pháp đápứng yêu cầu phân tích dự kiến. Nói cách khác, việc thẩm định một quy trình phântích yêu cầu phải chứng minh một cách khoa học rằng khi tiến hành thí nghiệm
các sai số mắc phải là rất nhỏ và chấp nhận đƣợc [14-17].
Việc thẩm định quy trình phân tích là nhằm chứng minh quy trình đó có phùhợp với mục đích ứng dụng không [18].
Quy trình phân tích sau khi đƣợc thẩm định có thể đƣa vào các chuyên luận
của Dƣợc điển hoặc đƣa vào trong các tiêu chuẩn cơ sở để xin đăng ký lƣu hành
[14-17].
2.4.2 Các chỉ tiêu trong thẩm định quy trình phân tích
Để thẩm định một quy trình phân tích dựa vào các chỉ tiêu sau: tính đặc hiệu(specificity), độ chính xác (precision), độ lặp lại (repeatability), độ chính xác
trung gian (intermediate precision), độ tái lặp (reproducibility), độ đúng
(accuracy), giới hạn phát hiện (limit of detection), giới hạn định lƣợng (limit ofquantitation), tính tuyến tính (linearity), khoảng xác định (range) [14-17].
Mục đích của quy trình phân tích phải đƣợc hiểu rõ ràng để quyết định các
chỉ tiêu cần đƣợc đánh giá. Thông thƣờng, thẩm định quy trình định lƣợng cần
xem xét đánh giá một số chỉ tiêu [18]:
2.4.2.1 Tính đặc hiệu (Specificity)
Tính đặc hiệu hay còn gọi là tính chọn lọc (selectivity) của một quy trình
phân tích là khả năng của quy trình cho phép xác định chính xác và đặc hiệu chất
cần phân tích và không bị ảnh hƣởng bởi sự có mặt của các thành phần khác cótrong mẫu thử. Thông thƣờng các thành phần này gồm tạp chất, sản phẩm phân
hủy, chất nền,…[15-18]
Quy trình dùng để xác định tính đặc hiệu phụ thuộc vào mục tiêu đã định
của quy trình phân tích. Không phải lúc nào cũng xác định đƣợc một quy trình phân tích đặc hiệu cho một chất phân tích nhất định (phân biệt hoàn toàn) [20].
2.4.2.2 Tính tuyến tính (Linearity)
Tính tuyến tính của một quy trình phân tích là khả năng luận ra các kết quảcủa phƣơng pháp dựa vào đƣờng biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ đáp ứng của đạilƣợng đo đƣợc và nồng độ là một đƣờng thẳng hay trực tiếp tính toán dựa vào
tƣơng quan tỉ lệ giữa đại lƣợng đo đƣợc và nồng độ [14,15].
Cả hai trƣờng hợp đều yêu cầu giữa đại lƣợng đo đƣợc và nồng độ phải cósự phụ thuộc tuyến tính. Tính tuyến tính trong một miền giá trị đƣợc xác định
Tính tuyến tính có thể đƣợc thực hiện trực tiếp trên mẫu chuẩn (bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn gốc) hoặc cân riêng biệt các hỗn hợp tự tạo chứa các
thành phần dƣợc chất dựa trên quy trình đặt ra (cách này thƣờng đƣợc dùng để
nghiên cứu khoảng phân tích). Tính tuyến tính đƣợc đánh giá bằng cách quan sátđồ thị của tín hiệu ứng với nồng độ hoặc hàm lƣợng của chất phân tích. Nếu cótƣơng quan tuyến tính thì kết quả thử phải đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp
thống kê thích hợp, thƣờng bằng cách tính đƣờng hồi quy tuyến tính dựa vào phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu [18].
Để xác định tính tuyến tính cần tiến hành ít nhất 5 nồng độ. Trong những
trƣờng hợp khác cần nêu rõ lí do [18].
Giả sử tiến hành thực nghiệm để xác định ứng với các nồng độ x biết trƣớc,
các giá trị định lƣợng đƣợc y. Nếu y phụ thuộc tuyến tính vào x , có nghĩa là trong
khoảng nồng độ cần khảo sát đƣờng biểu diễn của y theo x là một đƣờng thẳng
(đoạn thẳng) theo phƣơng trình sau: y = ax + b
Dựa vào kết quả thu đƣợc từ thực nghiệm của x và y tƣơng ứng ta tính hệ số
tƣơng quan r :
r = xi - x×y
i - yn
i=1
(xi - x)2× (y
i - y)
2ni=1
ni=1
Nếu r = 1: có tƣơng quan tuyến tính rõ rệtr > 0: có tƣơng quan đồng biến
r < 0: có tƣơng quan nghịch biến
r < 5: không có tƣơng quan tuyến tính
r > 5: có phụ thuộc tuyến tínhr = 0: hoàn toàn không có tƣơng quan tuyến tính
Tùy theo hoạch định mà chọn giá trị r . Nói chung r phải ≥ 0,99.
2.4.2.3 Độ lặp lại (Repeatability)
Độ lặp lại là mức độ sát gần giữa các kết quả thử riêng lẻ với giá trị trung bình thu đƣợc khi áp dụng phƣơng pháp đề xuất cho cùng một mẫu thử đồng nhất
trong cùng điều kiện xác định [14-17].
Độ lặp lại bị ảnh hƣởng bởi sai số ngẫu nhiên [14-17].
Độ lặp lại thƣờng đƣợc thể hiện bằng độ lệch chuẩn (SD) hay độ lệch chuẩn
tƣơng đối (RSD) của một loạt các lần thử nghiệm [14-17].
Độ lặp lại có thể đƣợc đánh giá trên kết quả của tối thiểu 9 lần định lƣợng
trong khoảng nồng độ đã xác định của quy trình (ví dụ 3 nồng độ, mỗi nồng độ
đƣợc tiến hành 3 lần) hoặc tối thiểu 6 lần định lƣợng ở nồng độ thử 100% [18].
Sau đó áp dụng công thức tính SD và RSD của phƣơng pháp.
RSD càng nhỏ, phƣơng pháp phân tích càng chính xác, RSD do mỗi phòng
thí nghiệm đƣa ra. Thông thƣờng chọn RSD ≤ 2%.
2.4.2.4 Độ đúng (Accuracy)
Độ đúng của một phƣơng pháp phân tích là mức độ sát gần của các giá trịtìm thấy với giá trị thực khi áp dụng quy trình đề xuất trên cùng một mẫu thử đã
đƣợc làm đồng nhất trong điều kiện xác định [14-17].
Độ đúng bị ảnh hƣởng bởi sai số hệ thống [14-17].
Độ đúng đƣợc biểu thị bằng tỉ lệ % phục hồi của giá trị thêm vào mẫu thử
bằng phƣơng pháp xây dựng.
Cách thực hiện:
Tự tạo hỗn hợp mẫu chứa các thành phần của thành phẩm thuốc mà trong đó
có một lƣợng đã biết trƣớc các dƣợc chất cần phân tích đƣợc thêm vào. Trong
trƣờng hợp không có đầy đủ các thành phần làm mẫu tự tạo thì có thể chấp nhậncho thêm một lƣợng đã biết của chất cần phân tích vào chế phẩm hoặc so sánh kếtquả thu đƣợc với một quy trình chính thống thứ hai có độ đúng đã đƣợc công bố
hoặc đã đƣợc xác định [18].
Áp dụng quy trình phân tích đã đề xuất để xác định lƣợng chất cần phân tích
có trong mẫu.
Thông thƣờ ng: 98,0% ≤ tỉ lệ phục hồi ≤ 102,0%.
2.4.2.5 Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)Giới hạn phát hiện là lƣợng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử còn
có thể phát hiện đƣợc nhƣng không nhất thiết có thể định lƣợng đƣợc [18].
Có thể xác định giới hạn phát hiện dựa vào độ lệch chuẩn của đáp ứng và độ
dốc suy ra đƣợc từ phƣơng trình hồi quy tuyến tính.
Giới hạn phát hiện (Limit of Detection = LOD) đƣợc tính theo công thức:
LOD =3,3 × Độ lệch chuẩn
Độ dốc
2.4.2.6 Giới hạn định lƣợng (Limit of Quantitation)
Giới hạn định lƣợng là lƣợng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử có
thể định lƣợng đƣợc với độ đúng và độ chính xác thích hợp. Giới hạn định lƣợng
là một thông số của phép định lƣợng các chất có nồng độ thấp trong mẫu thử, đặc biệt thƣờng đƣợc dùng để xác định tạp chất hoặc sản phẩm phân hủy [18].
Có thể xác định giới hạn định lƣợng dựa vào độ lệch chuẩn của đáp ứng và
độ dốc suy ra đƣợc từ phƣơng trình hồi quy tuyến tính.
Giới hạn định lƣợng (Limit of Quantitation = LOQ) đƣợc tính theo côngthức:
- Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút - Pha động: acetonitrile:nƣớ c = 50:50
Tiến hành:
- Dung môi pha loãng: hỗn hợp gồm 50 mL acetonitrile và 50 mL nƣớc,thêm 0,1 mL acetic acid băng.
- Dung dịch thử: cân chính xác khoảng 20,0 mg mẫu thử cho vào bình định
mức 20 mL. Hòa tan trong 4 mL acetonitrile, pha loãng đến vừa đủ với dung môi
pha loãng. Lắc đều.
- Dung dịch đối chiếu: pha loãng 1,0 mL dung dịch thử thành 20,0 mL vớidung môi pha loãng. Lắc đều. Hút chính xác 1 mL dung dịch này cho vào bình
định mức 10 mL, pha loãng vừa đủ với dung môi pha loãng. Lắc đều.
- Lọc mẫu trắng, dung dịch đối chiếu và dung dịch thử qua giấy lọc 0,45 m.
- Tiêm mẫu trắng, dung dịch đối chiếu và dung dịch thử vào hệ thống sắcký. Ghi nhận sắc ký đồ. Tính toán phần trăm mỗi tạp riêng lẻ trong dung dịch thử
rồi so sánh với các mức chất lƣợng sau:
+ Tạp riêng lẻ bất k ỳ: không quá 0,6 lần diện tích peak chính của dung
dịch đối chiếu (0,3%).
+ Tổng tạp: không quá 1,2 lần diện tích peak chính của dung dịch đối
chiếu (0,6%).
+ Giới hạn bỏ qua: 0,1 lần diện tích peak chính của dung dịch đối chiếu
(0,05%).
Phần trăm mỗi tạp riêng lẻ trong dung dịch thử đƣợc tính theo công thức:
% tạp riêng lẻ =STạp
SĐC × 0,5
Trong đó: STạ p là diện tích peak trung bình của mỗi tạp riêng lẻ trong
dung dịch thử SĐC là diện tích peak trung bình của Mometasone furoate
- Dung dịch chuẩn: pha dung dịch chuẩn Mometasone furoate ở nồng độ 1
mg/mL trong acetone.
- Dung dịch thử: lấy chính xác một lƣợng dịch chất (sau khi lắc đều) tƣơng
ứng khoảng 1 mg Mometasone furoate cho vào bercher 100 mL, thêm vào
khoảng 10 mL methylene chloride. Khuấy đều. Cách thủy ở 40-50ºC trong
khoảng 5 phút. Để nguội. Gạn lấy lớp dung dịch không màu. Lặp lại thêm 2 lần,mỗi lần với 10 mL methylene chloride. Thu gom lớp dung dịch không màu, làm
bay hơi dung môi đến cô cạn và hòa tan trở lại với 1 mL acetone.
- Tiến hành:
+ Chấm riêng biệt trên bản mỏng 20 L mỗi dung dịch chuẩn và dung
dịch thử. Khai triển bản mỏng trong dung môi khai triển đến khi dung môi đi
đƣợc một đoạn khoảng 10 cm. Lấy bản mỏng ra và làm khô trong không khí. + Phát hiện: quan sát dƣới ánh sáng UV 254 nm hoặc phun thuốc thử
sulfuric acid 20% trong ethanol, nung nóng ở 120ºC trong vòng 10 phút hoặc cho
đến khi các vết xuất hiện, để nguội, quan sát dƣới ánh sáng ban ngày.
So sánh sắc ký đồ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử thu đƣợc từ kết quảđịnh lƣợng.
3.2.2.3 Định lƣợng
Điều kiện sắc ký:
- Cột C18 (10 cm 3 mm, 3 m)
- Detector: UV
- Bƣớc sóng: 238 nm
- Nhiệt độ cột: 60ºC
- Thể tích tiêm: 5,0 L
- Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút
- Pha động: H2O:CH3OH = 30:70, điều chỉnh tỉ lệ nếu cần
Tiến hành
- Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 20 mg Mometasone furoate chuẩn
cho vào bình định mức 100 mL. Thêm methanol đến vừa đủ. Lắc đều. Hút chínhxác 5 mL dung dịch này cho vào bình định mức 50 mL, pha loãng vừa đủ vớimethanol. Lắc đều.
- Dung dịch thử: lấy chính xác một lƣợng dịch chất (sau khi lắc đều) tƣơng
ứng khoảng 1 mg Mometasone furoate cho vào bình định mức 50 mL, thêmkhoảng 30-40 mL methanol. Siêu âm khoảng 15 phút. Cách thủy ở 60-70ºC trong
vòng 10 phút. Để nguội, thêm tiếp methanol đến vừa đủ. Lắc đều.
- Lọc dung dịch thử và dung dịch chuẩn qua giấy lọc 0,45 m.
- Tiêm dung dịch chuẩn và thử vào hệ thống sắc ký. Ghi lại sắc ký đồ.
Hàm lƣợng Mometasone furoate theo lƣợng Mometasone furoate ghi trên
nhãn đƣợc xác định bằng công thức:
% Mometasone furoate =
ST
SC ×
mC (tinh khiết)
mT × 0,05 × 5 × 100
Trong đó: ST là diện tích peak trung bình của Mometasone furoate
trong dung dịch thử
SC là diện tích peak trung bình của Mometasone furoate
mC (tinh khiết) là khối lƣợ ng của chuẩn tinh khiết (mg)
3.2.3 Thẩm định quy trình phân tích thành phẩm Nasonex bằng HPLC
Các số liệu thu đƣợc trong quá trình thẩm định đƣợc tiến hành thống kê vàxử lý bằng Excel.
3.2.3.1 Khảo sát tính đặc hiệu của Mometasone furoate
M ục đích: Xác định chính xác và đặc hiệu chất cần phân tích (Mometasone
furoate), không bị ảnh hƣở ng bở i sự có mặt của các chất khác có trong mẫu thử.
Tiến hành:
- Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 20 mg Mometasone furoate chuẩn
cho vào bình định mức 100 mL. Thêm methanol đến vừa đủ. Lắc đều. Hút chínhxác 5 mL dung dịch này cho vào bình định mức 50 mL, pha loãng vừa đủ vớimethanol. Lắc đều.
- Dung dịch thử: lấy chính xác một lƣợng dịch chất (sau khi lắc đều) tƣơngứng khoảng 1 mg Mometasone furoate cho vào bình định mức 50 mL, thêm
khoảng 30-40 mL methanol. Siêu âm khoảng 15 phút. Cách thủy ở 60-70ºC trong
vòng 10 phút. Để nguội, thêm tiếp methanol đến vừa đủ. Lắc đều.
- Mẫu trắng: dung môi methanol.
- Lọc mẫu trắng, dung dịch chuẩn và dung dịch thử qua giấy lọc 0,45 m.
- Tiêm lần lƣợt mẫu trắng, dung dịch chuẩn và dung dịch thử vào hệ thốngsắc ký. Ghi lại sắc ký đồ.
3.2.3.2 Khảo sát tính tuyến tính theo nồng độ Mometasone furoate
M ục đích: Khảo sát tính tuyến tính của dãy chuẩn: 20%, 80%, 100%, 120%,
180% so vớ i nồng độ chuẩn định lƣợ ng.
- Xác định phƣơng trình hồi quy y = ax + b và hệ số tƣơng quan tuyến tính(r ) giữa nồng độ và diện tích peak Mometasone furoate.
Tiế n hành:
- Dung dịch chuẩn gốc: cân chính xác 20 mg Mometasone furoate chuẩn
cho vào bình định mức 100 mL. Thêm methanol vừa đủ. Lắc đều.
- Dùng buret 25 mL lấy chính xác từng thể tích xác định của dung dịch
chuẩn gốc cho vào bình định mức 50 mL và thêm methanol vừa đủ để đƣợc cácdung dịch chuẩn theo Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Chuẩn bị mẫu khảo tính tuyến tính theo nồng độ Mometasone furoate
STT
Nồng độ
Mometasone
furoate (%)
Nồng độ
Mometasone
furoate (g/mL)
Dung dịch
chuẩn gốc
(mL)
Thể tíchvừa đủ
(mL)
1 20 4,0 1,0
50
2 80 16,0 4,0
3 100 20,0 5,0
4 120 24,0 6,0
5 180 36,0 9,0- Lọc các dung dịch chuẩn qua giấy lọc 0,45 m.
- Tiêm lần lƣợt các dung dịch chuẩn vào hệ thống sắc ký. Ghi lại sắc ký đồ.
3.2.3.3 Khảo sát độ lặp lại của phƣơng pháp
Mục đích: Xác định giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) của phƣơng pháp
định lƣợng. RSD càng nhỏ phƣơng pháp có độ chính xác càng cao (RSD ≤ 2%).
Tiến hành:
- Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 20 mg Mometasone furoate chuẩncho vào bình định mức 100 mL. Thêm methanol đến vừa đủ. Lắc đều. Hút chínhxác 5 mL dung dịch này cho vào bình định mức 50 mL, pha loãng vừa đủ với
methanol. Lắc đều.
- Dung dịch thử (cân 6 bình thử trên cùng một chế phẩm): lấy chính xác một
lƣợ ng dịch chất (sau khi lắc đều) tƣơng ứng khoảng 1 mg Mometasone furoate
cho vào bình định mức 50 mL, thêm khoảng 30-40 mL methanol. Siêu âm khoảng
15 phút. Cách thủy ở 60-70ºC trong vòng 10 phút. Thêm tiếp methanol đến vừa
đủ. Lắc đều.
- Lọc dung dịch chuẩn và dung dịch thử qua giấy lọc 0,45 m.
- Tiêm lần lƣợt dung dịch chuẩn và các dung dịch thử vào hệ thống sắc ký.Ghi lại sắc ký đồ.
Hàm lƣợng Mometasone furoate có trong mẫu thử đƣợc tính theo công thức:
Quan sát mẫu thử trải trên đĩa petri thấy mẫu có dạng bột mịn, màu trắng.
Nhận xét:
Kết quả quan sát cảm quan cho thấy nguyên liệu Mometasone
furoate đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP 2012 và tiêu chuẩn của nhà sản xuất (bột
màu trắng hoặc gần nhƣ trắng).
4.1.2 Tính tan
Lần lƣợt cho mẫu thử và dung môi hòa tan thích hợp vào các ống nghiệm đãđƣợc đánh số. Tính tan của Mometasone furoate đƣợc ghi nhận ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Tính tan của nguyên liệu Mometasone furoate
Ống nghiệm 1 2 3 4
Dung môi hòa tan Nƣớ c Acetone Methylene chloride Ethanol 96%
Hiện tƣợ ng Không tan Tan Tan Tan
Nhận xét: Nguyên liệu Mometasone furoate không tan trong nƣớc, tan trong
acetone và methylene chloride, ít tan trong ethanol 96%. Nhƣ vậy tính tan củanguyên liệu Mometasone furoate đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP 2012 và tiêu
chuẩn của nhà sản xuất.
4.1.3 Định tính
Phổ hồng ngoại (IR)
Hình 4.1 Phổ hồng ngoại (IR) của Mometasone furoate chuẩn
Hình 4.2 Phổ hồng ngoại (IR) của nguyên liệu Mometasone furoate
Nhận xét: Phổ IR của nguyên liệu Mometasone furoate phù hợp với phổ IR
của Mometasone furoate chuẩn, cho thấy có sự hiện diện của Mometasone furoatetrong nguyên liệu, đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP 2012 và tiêu chuẩn của nhàsản xuất. Đồng thời, kết quả phổ IR còn cho thấy một số nhóm chức đặc trƣng
của Mometasone furoate: C=C (khoảng 1700-1650 cm-1
), C=O (khoảng 1750-
1700 cm-1
), -OH (khoảng 3200-3600 cm-1
).
Sắc ký lớp mỏng
Khai triển bản mỏng chứa dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong hệ dungmôi khai triển đã nêu. Sau khi kết thúc, lấy bản mỏng ra và làm khô trong không
khí.
- Phát hiện A: quan sát dƣới ánh sáng UV 254 nm.
Hình 4.3 Sắc ký đồ của Mometasone furoate quan sát dƣới UV 254 nm
Sắc ký đồ thu đƣợc gồm 2 vết chính màu sẫmtối trên nền bản màu xanh lục:
ký đồ của dung dịch thử tƣơng ứng về vị trí, kích thƣớc và màu sắc với vết chính
thu đƣợc trên sắc ký đồ của Mometasone furoate chuẩn.
Quan sát dƣới ánh sáng UV 366 nm, vết chính thu đƣợc trên sắc ký đồ của
dung dịch thử tƣơng ứng về vị trí, kích thƣớc và màu sắc với vết chính thu đƣợc
trên sắc ký đồ của Mometasone furoate chuẩn, đồng thời có sự phát quang.
Từ kết quả quan sát trên cho thấy có sự hiện diện Mometasone furoate trong
nguyên liệu. Bên cạnh đó cũng cho thấy tính chất phát quang dƣới ánh sáng UV366 nm sau khi đƣợc phun với sulfuric acid 20% trong ethanol của Mometasonefuroate, đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP 2012 và tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
4.1.4 Điểm chảy
Đo điểm chảy của mẫu thử với nhiệt độ nền 220ºC, tốc độ gia nhiệt
1ºC/phút. Kết quả đo đƣợc trình bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả đo điểm chảy của nguyên liệu Mometasone furoate
Điểm chảy (ºC) Hiện tƣợ ng
Mẫu thử 1 216,8Mẫu thử chuyển hoàn toàn từ
tr ạng thái rắn sang tr ạng tháilỏng, đồng thời có màu đen
Mẫu thử 2 217,9
Trung bình 217,4
Nhận xét: Điểm chảy trung bình của nguyên liệu Mometasone furoate là
217,4ºC kèm theo sự phân hủy, đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP 2012 và tiêuchuẩn của nhà sản xuất.
4.1.5 Góc quay cực riêng
Sau khi auto zero với mẫu trắng là cồn tuyệt đối, đo góc quay cực riêng củamẫu thử. Kết quả đo đƣợc trình bày ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả đo góc quay cực riêng của nguyên liệu Mometasone furoate
Khai triển bản mỏng chứa dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong hệ dung
môi khai triển đã nêu. Sau khi kết thúc, lấy bản mỏng ra và làm khô trong khôngkhí. Quan sát dƣới ánh sáng UV 254 nm.
Hình 4.9 Sắc ký đồ định tính thành phẩm Nasonex, quan sát dƣới UV 254 nm
Nhận xét: Vết chính thu đƣợc trên sắc ký đồ của dung dịch thử tƣơng ứngvề vị trí, kích thƣớc và màu sắc với vết chính thu đƣợc trên sắc ký đồ củaMometasone furoate chuẩn cho thấy có sự hiện diện của Mometasone furoate
trong thành phẩm Nasonex, đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP 2012.
Sắc ký lỏng (HPLC)
Ghi nhận sắc ký đồ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử thu đƣợc từ phépthử định lƣợng thành phẩm Nasonex.
Hình 4.10 Sắc ký đồ dung dịch chuẩn định tính thành phẩm Nasonex (HPLC)
Hình 4.11 Sắc ký đồ dung dịch thử định tính thành phẩm Nasonex (HPLC)
Nhận xét: Peak chính thu đƣợc trên sắc ký đồ của dung dịch thử có thờigian lƣu (tR (T) = 4,60 phút) tƣơng ứng với thời gian lƣu của peak chính thu đƣợc
trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn (tR (C) = 4,60 phút), cho thấy có sự hiện diện
của Mometasone furoate trong thành phẩm Nasonex, đạt yêu cầu chất lƣợng sovới BP 2012.
4.2.3 Định lƣợng
Tiêm dung dịch chuẩn và dung dịch thử vào hệ thống sắc ký với điều kiệnsắc ký đã nêu và ghi nhận sắc ký đồ. Kết quả xác định hàm lƣợng Mometasone
furoate trong thành phẩm đƣợc trình bày ở Bảng 4.8.
Bảng 4.8: Kết quả định lƣợng thành phẩm Nasonex
Chuẩn
- Khối lƣợng cân chuẩn: mC = 21,34 mg
( = 0,19%, hàm lƣợ ng = 100,12%) mC (tinh khiết) = 21,33 mg
- Diện tích peak chuẩn: SC = 523.697
Khối lƣợ ng
(mg)
Diện tích peak Mometasone furoate
(%)
Trung bình(%)
Thử 1 1.941,4 498.193 104,49104,30
Thử 2 1.952,5 499.167 104,10
Nhận xét: Hàm lƣợng trung bình của Mometasone furoate tính theo lƣợngMometasone furoate ghi trên nhãn là 104,30%, đạt yêu cầu chất lƣợng so với BP
Qua hơn hai tháng thực hiện đề tài “Xây dựng và thẩm định phƣơng pháp
kiểm nghiệm thuốc xịt mũi Nasonex” đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
Kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lƣợng của nguyên liệu Mometasonefuroate cho kết quả đều đạt yêu cầu so với BP 2012 và tiêu chuẩn do nhà sản xuấtcung cấp:
- Cảm quan: bột màu trắng, mịn.
- Tính tan: hầu nhƣ không tan trong nƣớc, tan trong acetone và methylene
chloride, ít tan trong ethanol 96%. - Định tính: đúng với phép thử đặc trƣng của Mometasone furoate (phổ IR
và sắc ký lớp mỏng).
- Góc quay cực riêng: +52,95º.- Điểm chảy: 217,4ºC, kèm phân hủy. - Mất khối lƣợng do làm khô: 0,19% (tính theo chế phẩm khan).
- Định lƣợng: 100,12% (tính theo chế phẩm khan).
- Tạp chất liên quan: không phát hiện.
Kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lƣợng của thành phẩm Nasonex cho kếtquả đều đạt yêu cầu so với BP 2012:
- Cảm quan: hỗn dịch dạng lỏng, màu trắng đục.
- Định tính: đúng với phép thử đặc trƣng của Mometasone furoate (sắc kýlớp mỏng và HPLC).
- Định lƣợng: 104,30% (tính theo hàm lƣợng ghi trên nhãn).
Thẩm định phƣơng pháp kiểm nghiệm thành phẩm Nasonex (cụ thể là phƣơng pháp định lƣợng bằng HPLC):
- Phƣơng pháp có tính đặc hiệu, mẫu trắng không làm ảnh hƣởng đến chấtcần phân tích.
- Có sự tƣơng quan tuyến tính giữa nồng độ và diện tích peak với hệ số
tƣơng quan r = 0,9999, thuộc khoảng 0,998 r 1.
- Phƣơng pháp đạt độ lặp lại tốt với RSD = 0,77%, thỏa mãn điều kiện RSD
(10) Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang và Phạm Nho, 2013.
Ứng dụnghệ thống máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và sắc ký lỏng ghép khối phổ(HPLC/MS) trong kiểm tra chất lƣợng và đánh giá kháng thuốc. Việnnghiên cứu sốt rét ký sinh trùng côn trùng Quy Nhơn.
(11) Võ Mĩ Trinh, 2011. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng hoạt chấtAmlodipin besilate trong viên nang Apitim 5 bằng phƣơng pháp sắc kýlỏng cao áp. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Hóa học. Đại học CầnThơ. Cần Thơ. Trang 13-19.
(12) Phạm Bình Minh, 2013. Xác định dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong
bảo quản củ hành tím Vĩnh Châu (Sóc Trăng). Luận văn tốt nghiệp Đại
học ngành Hóa học. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. Trang 14-20.
(13) The British Pharmacopoeia Commission Secretariat, 2012. British
pharmacopoeia.
(14) Nguyễn Thị Diệp Chi, 2008. Bài giảng Kiểm nghiệm thực phẩm và dƣợc phẩm. Trƣờng Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. Trang 13-22.
(15) PGS.TS. Đặng Văn Hòa, 2008. Kiểm nghiệm thuốc. Trƣờng Đại học YDƣợc Cần Thơ. Cần Thơ. Trang 52-66.
(16) Võ Mĩ Trinh, 2011. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng hoạt chấtAmlodipin besilate trong viên nang Apitim 5 bằng phƣơng pháp sắc kýlỏng cao áp. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Hóa học. Đại học CầnThơ. Cần Thơ. Trang 20-24.
(17) Phạm Bình Minh, 2013. Xác định dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong
bảo quản củ hành tím Vĩnh Châu (Sóc Trăng). Luận văn tốt nghiệp Đạihọc ngành Hóa học. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. Trang 20-23.
(18) Bộ Y tế, 2009. Hƣớng dẫn thẩm định quy trình phân tích.