8/19/2019 Xác định hàm lượng sắc tố trong một số loại thức ăn xanh bằng phương pháp so màu UV-VIS http://slidepdf.com/reader/full/xac-dinh-ham-luong-sac-to-trong-mot-so-loai-thuc-an-xanh 1/54 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ------------LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPXÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮC TỐ TRONG MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN XANH BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU UV - VIS CÁN BỘHƯỚNG DẪNSINH VIÊN THỰC HIỆNTs. Nguyễn Thị Hồng Nhân Dương Quốc TrạngMSSV: 2102407 Ngành: Công Nghệ Hoá Học – Khoá 36 Tháng 12/2014 WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
54
Embed
Xác định hàm lượng sắc tố trong một số loại thức ăn xanh bằng phương pháp so màu UV-VIS
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/19/2019 Xác định hàm lượng sắc tố trong một số loại thức ăn xanh bằng phương pháp so màu UV-VIS
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng i
LỜI CẢM ƠN
------0 0------
Trong 3 tháng thực hiện đề tài “Xác đinh hàm lượng sắc tố trong một số loại
thức ăn xanh bằng phương pháp so màu UV- Vis” em đã gặp không ít khó khăn về tài
liệu, kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế. Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ của quý
thầy cô, bạn bè và gia đình cuối cùng em cũng hoàn thành đề tài của mình đúng kế
hoạch.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hồng Nhân, cô Nguyễn Thị
Diệp Chi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giảng giải cho em những kiến thức em
chưa biết, những điều em chưa hiểu, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến chị Huỳnh Như Thuỵ đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
em trong quá trình làm thí nghiệm. Em xin cảm ơn anh Võ Phương Ghil – Cán bộ
quản lý phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện cho em sử dụng máy đo quang phổ một
cách hiệu quả nhất.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Hoá Học đã
dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong bốn năm học tại trường để em có đủ kiếnthức thực hiện và hoàn thành luận văn. Em xin cảm ơn Thầy cố vấn Hồ Quốc Phong
và tập thể lớp Công Nghệ Hoá Học Khoá 36 đã giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến Cha, Mẹ và những người thân đã dạy
dỗ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập.
Cuối lời em xin kính chúc cô Nguyễn Thị Hồng Nhân, cô Nguyễn Thị Diệ p
Chi, thầy Hồ Quốc Phong, quý Thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Hoá Học, anh Võ
Phương Ghil, chị Huỳnh Như Thuỵ, gia đình và tập thể lớp Công Nghệ Hoá Học Khoá
36 luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống.
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. x
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN .......................................................................................... 1
1.1 Sơ lược về các loại sắc tố quang hợp .................................................................. 11.1.1 Clorophyl ................................................................................................................. 1
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng v
TÓM TẮT
Đề tài: “Xác định hàm lượng sắc tố trong một số loại thức ăn xanh bằng phương
pháp so màu UV – Vis được thực hiện với mục tiêu xác định hàm lượng sắc tố trongcác cây dùng làm thức ăn cho gia cầm: cây họ Đậu (Đậu Biếc, Đậu Rồng hoang, Đậu
Ma, Bình linh), họ Đại kích (Bồ ngót, lá Khoai mì), họ Bìm bìm (rau Lang, rau
Muống) và cây khác (Chùm ngây, Calliandra, Trichanthera), dựa vào kết quả phân
tích, tìm hiểu mối quan hệ tương quan giữa hàm lượng sắc tố và hàm lượng caroten
trong cùng một cây.
Kết quả phân tích cho thấy:
Hàm lượng sắc tố ở mẫu tươi của các cây họ Đậu từ 569 – 1034 mg/kg, ở mẫu
khô là 3227 – 6644 mg/kg VCK.
Hàm lượng sắc tố của các cây họ khác từ 142 – 1513 mg/kg đối với mẫu tươi, ở
mẫu khô là 1588 – 4580 mg/kg VCK.
Từ kết quả thực nghiệm và một nghiên cứu trước đó về hàm lượng caroten, cho
thấy đối với những cây Chùm ngây, Bồ ngót, rau Lang, rau Muống, lá Khoai mì thì
hàm lượng sắc tố tỉ lệ thuận với hàm lượng caroten. Các cây họ Đậu (Đậu Ma, Bình
linh) thì hàm lượng sắc tố và hàm lượng caroten chưa tìm thấy mối tương quan cụ thể.
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục Thống kê, sản
lượng trứng gia cầm đạt 4.543 triệu quả, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước, một consố khả quan cho ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Tuy nhiên, thị trường
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, những quốc gia
khó tính với các hình thức kiểm định nghiêm ngặt.
Một trong các chỉ tiêu về chất lượng trứng là màu sắc của lòng đỏ trứng, lòng
đỏ có đậm có nhạt, từ màu vàng nhạt đến màu vàng cam, tùy vào lượng sắc tố lutein,
zeaxanthin, lutein, caroten và riboflavin có trong trứng nhiều hay ít. Đặc biệt là sắc tố
lutein rất tốt cho sự hình thành và phát triển của não người, còn caroten thì có thểchuyển thành vitamin A, rất quan trọng cho cơ thể. Do đó, trong trường hợp bình
thường, trứng gà có lòng đỏ đậm hơn s được coi là chất lượng hơn.
Như vậy để trứng có chất lượng tốt ta cần phải bổ sung sắc tố lutein, caroten
trong thức ăn của gia cầm. Thức ăn xanh là nguồn thức ăn thích hợp đáp ứng được nhu
cầu đó, chúng chứa một lượng lớn clorophyl đồng thời hàm lượng lutein, caroten cũng
cao.
Để có cơ sở vững chắc hơn cho việc lựa chọn một số loại thức ăn xanh giàu sắc
tố làm thức ăn cho gia cầm đẻ trứng, cũng như các nhu cầu bổ xung sắc tố khác cho
vật nuôi tôi đã thực hiện đề tài: “Xác đinh hàm lượng sắc tố trong một số loại thức
Clorophyl là chất có hoạt tính hóa học cao, vừa có tính xít, vừa có tính kiềm.
Đặc biệt clorophyl có những tính chất lý học quan trọng giúp cho chúng thực hiện
chức năng quang hợp.
Tính chất lý học quan trọng nhất của clorophyl là có khả năng hấp thụ năng
lượng ánh sáng chọn lọc. Quang phổ hấp thụ cực đại của clorophyl vùng tia xanh (430
– 460 nm) và vùng ánh sáng đỏ (620 – 700 nm). Nhờ khả năng hấp thụ ánh sáng mạnh
nên clorophyl có hoạt tính.
Tác dụng của diệp lục với cơ thể người
Tăng lượng máu, giúp cải thiện chức năng tinh lọc máu tự nhiên của cơ thể,
chống thiếu máu vì nó cung cấp quá trình tạo hemoglobin (Hemoglobin có khả năng
kết hợp với oxi, cac bon điôxit và chất dinh dưỡng để vận chuyển đi đến các mô, nuôi
sống tế bào và thải ra các chất cặn bã: khí thừa, chất độc,...). Cải thiện vấn đề tim mạchgiúp phòng chống các bệnh tim mạch và các dấu hiệu sớm của tuổi già - Tăng số tế
bào hồng cầu, kích hoạt enzym và tế bào bạch cầu (Richard Martin Willstatter, 1915)
Tăng cường các phản ứng miễn dịch chủ yếu trong cơ thể.
Ngăn ngừa sự suy hô hấp, giảm nhẹ viêm họng, loại bỏ dịch nhầy mũi, cải thiện
tình trạng hen và tăng cường chức năng phổi, làm sạch phế quản.
Chống lại vi khuẩn gây bệnh trong vết thương, giúp nhanh lành vết thương, làm
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 8
Ở thành ruột non, dưới tác dụng của Enzym Caroten-Oxydaza, beta-caroten
biến đổi thành 2 phân tử retinaldehyt. Riêng alpha và gama-caroten chỉ biến thành 1
phân tử retinaldehyt. Retinaldehyt nhờ hệ thống alcohol-dehyđrogenas chuyển thành
vitamin A. Một phần vitamin A biến đổi trong tổ chức thành este. Các este này thủy phân cho vitamin A tự do. Qua nhiều thí nghiệm cho thấy vitamin E tham gia vào quá
trình biến đổi Caroten thành vitamin A. Vitamin E phá hủy những peroxit của các acid
béo cản trở sự oxi hóa vitamin A và caroten. Ở gia cầm, caroten được dự trữ ở lớp mở
dưới da, gan. Khi cơ thể thiếu vitamin A, caroten được dự trữ trong gan, mô mỡ s
được huy động và phân giải thành vitamin A đáp ứng cho cơ thể. Khi lượng caroten
không được biến thành vitamin A, nó s đi vào máu đến mô mỡ và được dự trữ lại ở
đó làm cho mô mỡ có màu vàng.
Caroten dễ bị oxi hóa, khi đun nóng nó tan được trong xăng, este, benzen và
những dung môi hòa tan chất béo, caroten có thể được hấp thu. Caroten có tính bền với
nhiệt độ khi đun nóng cẩn thận ít có không khí thì lượng mất caroten chỉ 10-20%. Tuy
nhiên caroten dễ bị oxi hóa khi đun nóng, khi sấy rau quả caroten có thể bị mất gần
phân nửa.
Theo Razumor (1968) thì cần chú ý hàm lượng caroten trong thực vật xanh thay
đổi rất nhiều thậm chí trong thời gian 1 ngày. Lượng caroten cao nhất khi thu hoạch
vào sáng sớm, vào ban ngày và buổi chiều thấp hơn đến 2 lần.
Gia cầm thả rong có thể sử dụng nguồn caroten từ cây xanh. Trong điều kiện
nuôi nhốt thì nguồn này không dùng được và có thể thiếu trừ khi phối hợp thêm khẩu
phần với bột cỏ (Theo C.E White man và A.A Biekford, 1983).
1.2.3 Nhu cầu Xantophyl
Theo Nguyễn Ngọc Tú (1997) thì chất lượng của các sản phẩm không những
bao hàm giá trị dinh dưỡng mà còn bao hàm giá trị cảm quan của chúng ta nữa. Màu
sắc là chỉ số quan trọng của cảm quan. Màu sắc của sản phẩm không chỉ giá trị về mặt
hình thức mà còn có tác dụng sinh lí rất rõ rệt. Màu sắc thích hợp s giúp cơ thể đồng
hóa được sản phẩm đó dễ dàng. Ngày nay ngành công nghệ hóa đã hoàn toàn chinh
phục được thị hiếu của người tiêu dùng khi sản xuất ra các chế phẩm có chứa sắc chất.
Cùng với thức ăn, khi bổ sung vào cở thể gia cầm, chúng đã làm cho da và lòng đỏ
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 12
Đậu Rồng hoang tên khoa học là: Psophocarpus scandens (Endl.) Verdc thuộc
họ Papilionaceae, là loại cây hoang dại phổ biến ở miền Trung và phía Đông châu Phi,
kéo dài từ phía Đông sang Tây châu Phi (Nigeria) một phần phía Bắc và phía Nam
châu Phi (Malawi, Zambia, Angola, Mozambique). Nó được trồng ở Jammaia vàBrazil, là những nơi tự nhiên hóa. Gần đây, nó được khuyến khích ở Congo là một loại
cây khá phổ biến trong vườn mỗi nhà và là cây thương mại tại các chợ trong vùng, đặc
biệt là xung quanh vùng Kinshasa. Nó được biết như là cây trồng rậm lá ở một vài
nước châu Phi, nhưng sự ứng dụng của nó rất ít (Schippers, 2004).
Đậu Rồng hoang là cây thân leo hoặc cây thân thảo có lá chét, thân dài đến 6 m,
nhẵn hoặc không có lông tơ. Lá xen k nhau, có 3 lá kép. Cụm hoa có vài hoa già,
cuống dài 3 – 40 cm, sống hoa dài 5 – 12 cm, có lông mịn. Quả Đậu thuôn dài, mặt cắt
ngang hình vuông 3,5 – 8 cm 6 – 7 mm, có 4 khía nổi bật, không có lông, 4 – 8 hạt.
Hạt giống thuôn dài đến hình trụ, tím đen, hạt nhỏ, dễ dàng tháo lớp lông tơ ở rìa hạt,
sự nảy mầm của hạt trên mặt đất rất tốt (Grubben và Denton, 2004). Đậu Rồng hoang
là cây nhiệt đới, ưa ánh sáng, có khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu nhiệt đới
trên núi cao như ở Papua (Tanghine), Miến Điện, Việt Nam. Đậu Rồng hoang được
trồng rộng khắp nước ta, trừ những nơi chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và
sương muối.
Đậu Rồng hoang dễ trồng, không kén đất nhưng tốt nhất ở loại đất có mùn ẩm,
ở vùng nước ngọt không bị nhiễm mặn, nhiễm phèn nặng, thoát nước. Nó sinh trưởng
mạnh nhờ bộ rễ phát triễn, có nhiều nốt sần rất to, đường kính 1 – 2 cm. Đậu Rồng
hoang có năng suất cao nếu trồng bằng dây leo và có khả năng tái sinh tốt.
1.3.2.4 Cây Bình Linh
Tên khoa học: Leucaena leucocephala (Lam.) de Wit.
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 13
Tên khác là: cây keo dậu, quả dẹp, me dại,… Hầu hết các nghiên cứu trên thế
giới đều xác định cây Bình linh có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ và mọc tự nhiên ở
một số nơi ở duyên hải miền Trung.
Bình linh thuộc họ Đậu, thân bụi cao 5 – 7 m hoặc thân gỗ lâu năm cao đến 15 – 20 m, có nhiều tược. Lá thuộc lá kép 2 lần, có 4 – 8 cặp lá kép cấp I. Cây có rễ cái
đuôi chuột, mọc ăn sâu xuống đất 2,5 – 4 m và nhiều rễ phụ. Chùm bông dạng cầu
tròn, ở nách bông có nhiều lông trắng. Trái dẹt, mỏng, dài 13 – 15 cm, ngang 1,5 cm,
có 15 – 30 hạt và khi già có màu nâu thẫm. Hạt hình bầu dục, dẹt và nằm nghiên trong
trái. Hoa nhỏ màu trắng trong mờ, trái đậu dài màu vàng mọc thành chùm, ra hoa
tháng 2 – 3, trái chín tháng 9 – 10, mỗi trái có 15 – 20 hạt, hạt có vỏ cứng màu vàng
đen (Nguyễn Thiết, 2012).
Bình linh là cây nhiệt đới ẩm, thường mọc xanh tốt ở những nơi có ánh sáng
đầy đủ, ít chịu bóng, ưa mọc tập trung và là loại cây chống hạn giỏi. Bình linh sinh
trưởng tốt trên đất thoát nước, ít chua, có thể thích ứng với đất mặn vùng ven biển.
Bình linh chịu khô hạn rất tốt nhưng không chịu úng đặc biệt là khi còn non (Viện
chăn nuôi quốc gia, 1995). Ở nhiều nước Bình linh cũng đã được trồng làm nguồn
thức ăn chủ yếu cho dê, heo. Ở Ấn Độ Bình linh được trồng rất nhiều để lấy chất xanh
làm bột cho chăn nuôi, tương tự bột indee (Medicago) có chứa 12% protein (Nguyễn
Thiết, 2012).
1.3.3
Họ Euphorbiaceae
1.3.3.1 Bồ Ngót
Rau ngót, bù ngót, bồ ngót, hay rau tuốt (danh pháp hai phần: Sauropus
androgynus) là một loài cây bụi mọc hoang ở vùng nhiệt đới Á châu nhưng cũng được
trồng làm một loại rau ăn ở một số nước, như ở Việt Nam.
Rau ngót thuộc dạng cây bụi, có thể cao đến 2 m, phần thân khi già cứng
chuyển màu nâu. Lá cây rau ngót hình bầu dục, mọc so le; sắc lá màu lục thẫm. Khi
hái ăn, thường chọn lá non. Vị rau tương tự như măng tây.
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 17
1.3.4.2 Rau Muống
Rau muống (danh pháp hai phần: Ipomoea aquatica) là một loài thực vật nhiệt
đới bán thủy sinh thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae), là một loại rau ăn lá. Phân bố
tự nhiên chính xác của loài này hiện chưa rõ do được trồng phổ biến khắp các vùngnhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Tại Việt Nam, nó là một loại rau rất phổ thông
và rất được ưa chuộng.
Hình 1-17 Rau Muống
Cây mọc bò, ở mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt, không lông.
Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa to, có màu trắng hay hồng tím, ống
hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống. Quả nang tròn, đường kính 7– 9 mm,
chứa 4 hạt có lông màu hung, đường kính mỗi hạt khoảng 4 mm.
Ở Việt Nam, rau muống có hai loại trắng và tía, mỗi loại có đặc tính riêng. Cả
hai loại đều có thể trồng trên cạn hoặc dưới nước. Thông thường thì người ta trồng rau
muống trắng trên cạn; còn rau muống tía thường được trồng (hay mọc tự nhiên) dưới
nước nên tục gọi là rau muống đồng (hay rau muống ruộng).
Rau muống có 92% nước, 3,2% protit, 2,5% gluxit, 1% xenluloza, 1,3% tro.Hàm lượng muối khoáng cao: canxi, phốtpho, sắt. Vitamin có caroten, vitamin C,
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 21
giống. Hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong ngọn bao gồm: Vật chất khô 27-29%,
hàm lượng Pr otein thô 17-25%, khoáng tổng số khá cao 10-11.5%.
Thu hoạch phần ngọn lá làm thức ăn bổ sung cho trâu, bò, dê, thỏ ăn tươi
hàng ngày. Ngọn lá Calliandra chứa hàm lượng đạm và khoáng chất rất cao là loại thức ăn bổ sung đạm rất tốt cho gia súc đặc biệt là gia súc cho sữa: Bò sữa, dê sữa.
Sử dụng ngọn lá tươi từ 25-35% trong khẩu phần thức ăn thô xanh hàng ngày có đã
tăng được năng suất sữa của dê 5-7% và giảm giá thành sản xuất 1 kg sữa 10-15%.
Ngọn lá Calliandra được thái nhỏ 3-5 cm phơi khô dự trữ để bổ sung vào
khẩu phần ăn cho gia súc trong mùa đông.
Lá và ngọn non Calliandra phơi khô nghiền thành bột làm thức ăn bổ sung
cho gà đẻ trứng, gà thịt tỷ lệ 3-5% trong 100 kg cám (TS. Nguyễn Văn Quang,
2011).
1.4 Phương pháp so sánh hàm lượng sắc tố bằng máy quang phổ UV – Vis
Chiết dịch sắc tố từ lá cây bằng dung môi thích hợp
Dựng đường chuẩn
Quét phổ để tìm bước sóng hấp thu cực đại
Đo độ hấp thu quang của dịch chiết ở bước sóng vừa tìm được
Sau khi có được một loạt kết quả độ hấp thu ta dùng đường chuẩn
betacaroten để tham chiếu, cho ra kết quả hàm lượng.
Kết quả hàm lượng sắc tố tìm được chỉ đúng trong trường hợp so sánh giữa
các mẫu, chứ không mang tính chính xác cho một mẫu.
Ưu điểm
Quy trình kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. Thiết bị đơn giản.
Tiết kiệm thời gian.
Dung môi ít độc và rẻ tiền.
Thích hợp cho các phòng thí nghiệm nhỏ chỉ trang bị được máy UV -Vis
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 26
Cân khoảng 1 g mẫu đã xay nhuyễn cho vào ống ly tâm, thêm 0,2 g Na2CO3
khan và 10 ml THF, khuấy đều trong vào 15 phút, sau đó ly tâm 20 phút với tốc độ
3000 vòng/phút. Rót phần dịch sắc tố vừa ly tâm vào bình tam giác 250 ml, phần rắn
tiếp tục được thêm vào 10 ml THF, khuấy đều trong 15 phút, rồi đem ly tâm cứ thế lặplại cho đến khi phần chất rắn mất hết màu xanh (thường chỉ lặp lại hai lần là có thể tận
chiết sắc tố). Gọi thể tích THF đã dùng là V1.
Quá trình ly trích được tiến hành bằng cách cho 20 ml DCM (gọi là V2) và 20
ml NaCl 10% vào dịch chiết thu được và lắc khoảng 2 phút, bỏ phần ván nỗi, thu phần
dịch chìm phía dưới.
Dùng pipet 1 ml (gọi là V3) hút phần dịch vừa ly trích đem pha loãng với 4 ml
(gọi là V4) dung môi DCM, sau đó đo cường độ hấp thu quang trên máy Spectrometer
Jasco V – 630, đem kết quả xác định tham chiếu lên đường chuẩn Beta caroten ta được
nồng độ g sắc tố/ml dung dịch đem so.
Tính hàm lượng sắc tố trong 1 kg mẫu thức ăn theo công thức sau:
(2-1)
Trong đó:
X: mg sắc tố/kg thức ăn
V1: Thể tích dịch chiết, hỗn hợp sắc tố và THF (20 ml)
V2: Thể tích dung môi DCM (20 ml)
V3: Thể tích dịch chiết đem xử lý (1 ml)
V4: Thể tích dung môi DCM dùng để pha loãng (4 ml)
C: g sắc tố/ ml dung dịch đem so màu W: trọng lượng mẫu phân tích (1g).
2.3.3 Quy trình phân tích vật chất khô (DM)
Xác định hàm lượng nước ban đầu
– Cân khoảng 30 gam mẫu. Cho vào khay nhôm đã xác định trọng lượng (sấy
khay nhôm ở nhiệt độ 90 – 100C trong 30 phút, cân chính xác đến 0,01 gam). Sau đó
cho mẫu vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 60 – 65C, sấy trong vòng 6 – 8 giờ, thường xuyên
GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân SVTH: Dương Quốc Trạng 34
3.2 Bàn luận
3.2.1 Nguyên liệu đầu vào
Nguồn nguyên liệu dồi dào, các cây dễ tìm thấy ở khu vực ĐBSCL, phần lớn
mọc hoang dại như Đậu Biếc, Đậu Ma, Đậu Rồng Hoang, rau Muống. Mỗi cây được
lấy ngẫu nhiên ở ba khu vực với điều kiện đất đai, dinh dưỡng khác nhau nên kết quả
phân tích có sai số khá lớn.
3.2.2 Đường chuẩn
Đường chuẩn thu được có hệ số tương quan R 2 = 0,9942 nằm trong khoảng sai
số cho phép nên chấp nhận và được sử dụng khảo sát trong phòng thí nghiệm. Trong
quá trình xây dựng đường chuẩn thì nồng độ Beta caroten sử dụng nhỏ 1 – 10 ppm,nên sai số trong quá trình pha loãng s ảnh hưởng đến nồng độ sắc tố tính toán sau
này. Nhìn chung, các yếu tố liên quan trong quá trình khảo sát như hóa chất, kinh
nghiệm, cuvette s làm ảnh hưởng đến sai lệch đường chuẩn và kết quả được trình bày
ở Hình 3 - 2.
3.2.3 Hàm lượng sắc tố
3.2.3.1 Kết quả phân tích Từ kết quả phân tích cho thấy các cây thuộc họ Đậu có hàm lượng sắc tố cao,
đặc biệt ở dạng khô vì phần trăm VCK của nhóm cây này cao. Đậu Biếc được khuyến
khích cho vào khẩu phần ăn của vật nuôi ở cả hai dạng khô và tươi, đặc biệt là dạng
khô hay dạng bột. Ngoài ra cũng có thể sử dụng các cây Đậu Ma, Đậu Rồng Hoang,
Bình Linh để có thể tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào mà lượng sắc tố được cung
cấp bởi các cây này cũng tương đối cao.
Cây Calliandra ở dạng tươi có lượng sắc tố cao nhất, ở dạng khô hàm lượng sắctố cũng khá cao, xếp thứ tư trong các cây.
Các loại khác như rau Muống, rau Lang, Trichannara có hàm lượng sắc tố thấp
ở cả hai dạng.
3.2.3.2 Quan hệ giữa hàm lượng sắc tố và hàm lượng caroten
Để làm rõ quan điểm: “thực vật xanh giàu sắc tố thì đồng thời hàm lượng
caroten cũng cao” của một số người chăn nuôi, một phép so sánh tương quan kết quả phân tích hàm lượng sắc tố và hàm lượng caroten (Huỳnh Thị Thảo, 1994) được thực
Brett A.; Scheer, Hugo, September 2010. "A Red-Shifted Chlorophyll". Science, 329/5997, 1318 - 1319.
2. Dương Hữu Thời, Dương Thanh Liêm, Nguyễn Văn Uyển, 1982. “Cây họ
đậu nhiệt đới làm thức ăn gia súc”. NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Delia B. Rodriguez-Amaya, Ph.D, 2001. “A guide to carotenoid analysis in
foods”. Universidade Estadual de Campinas, C.P. 6121, 13083-970 Campinas, SP.,
Brasil
4. Hans Fischer, 1930. “Chlorophyll giúp thải lọc độc tố khỏi cơ thể chúng ta”.5. Lê Khánh Diện, 2013. “Phân lập chất từ cao Ethyl acetate của lá cây chùm
ngây Moringa Oleifera Lam., họ chùm ngây (Mogingaceae)”. Luận văn tốt nghiệp Đai
học trường đại học Cần Thơ.
6. Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Võ Văn Sơn, 1999. “Giáo trình
dinh dưỡng gia súc”.
7. Nguyễn Thị Hồng Nhân, Nguyễn Văn Hớn, 2010. “Giáo trình cây thức ăn
gia súc”. Trường Đại Học Cần Thơ.
8. Nguyễn Văn Quang, 2011. “Quy trình kỹ thuật trồng cây họ đậu thân gỗ
Calliandra Calothyrsus vùng đồng bằng Bắc bộ”. Viện chăn nuôi quốc gia.
9. Nguyễn Vũ Thái Hòa, 2011. “Nghiên cứu chiết tách carotene từ một số loại
rau xanh và ứng dụng phối màu”. Luận văn tốt nghiệp cao học. Trường Đại Học Đà
Nẵng.
10. Phạm Hoàng Hộ, 1999. “Cây cỏ Việt Nam 2”. TP Hồ Chí Minh. NXB Trẻ. 11. Phạm Văn Sổ, Bùi Thị Nhu Thuận , 1991. “Kiểm nghiệm lương thực, thực
phẩm”. Khoa Hóa học thực phẩm. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
12. Richard Martin Willstatter, 1915. “Cấu tạo hóa học của hồng cầu gần như
đồng nhất với chlorophyll giúp tăng cường hồng cầu”.
13. Stringham, James M., et al., January – February 2010. "The Influence of
Dietary Lutein and Zeaxanthin on Visual Performance". Journal of Food Science 75/1,