Top Banner
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 194 /BC- UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 26 tháng 11 năm 2014
37

Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Jan 12, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Số: 194 /BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 26 tháng 11 năm 2014

Page 2: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

BÁO CÁOTình hình kinh tế xã hội năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015

(Trình kỳ họp thứ 12, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII)

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2014

Thực hiện nhiệm vụ năm 2014 trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp; trong nước, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tuy nhiên tình hình căng thẳng trên biển Đông đã ảnh hưởng đến ổn định và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước và của tỉnh.

Thực hiện Nghị Quyết số 01 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014; Nghị Quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2014; UBND đã ban hành chương trình công tác với các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Nhờ sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân trong tỉnh, tình hình kinh tế xã hội năm 2014 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng đã có những chuyển biến và đạt kết quả tích cực, cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế- Chỉ số giá tiêu dùng ổn định, tăng ở mức bình quân chung cả nước, giảm

mạnh so với các năm trước; đây là độ tăng chỉ số giá thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây1

Lãi suất huy động và cho vay tiếp tục giảm và ổn định, mặt bằng lãi suất giảm khoảng 2% so với cuối năm 2013. Nợ xấu giảm đáng kể so với đầu năm và chiếm khoảng hơn 0,7% tổng dư nợ2. Tăng trưởng huy động và tăng trưởng tín dụng tốt hơn so với năm 20133. Cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn chiếm gần 32%; cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm gần 21% tổng dư nợ4.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 660 triệu USD, tăng 17,6% so với năm 20135. Nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao. Xuất khẩu chủ yếu là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị chiếm hơn 70% tổng giá trị xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu giầy da, may mặc chiếm 60%. Nhập khẩu tăng cao chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành sản xuất6.

1 CPI 2013 tăng 6,7%; 2012 tăng 10,1%; 2011 tăng 15,2%; 2014 dự kiến CPI cả nước tăng khoảng dưới 5%.2 Nợ xấu ước còn 200 tỷ đồng, giảm hơn 75% so với đầu năm.3 Tổng huy động 2014 dự kiến 20.300 tỷ đông, tăng 20,5% (2013: tăng 14,3%); Dư nợ cho vay ước cả năm hơn 27.000 tỷ đồng, tăng hơn 13% (năm 2013 tăng 7,7%).4 Có 1.736 doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ với ngân hàng với dư nợ cho vay gần 5.730 tỷ đồng.5 Toàn tỉnh hiện có 75 doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu hàng hóa?, trong đó có 26 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và 46 doanh nghiệp ngoài nhà nước.6 Nhập khẩu 884 triệu USD, tăng 36,4%

2

Page 3: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Thu ngân sách nhà nước tăng khá và vượt dự toán năm. Thu nội địa tăng gần 16% so với năm 2013 và vượt hơn 12% dự toán đề ra; thu xuất nhập khẩu vượt hơn 46% dự toán năm7. Bảo đảm chi theo kế hoạch và nhu cầu cấp bách phát sinh.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện trên 16.600 tỷ đồng, chiếm hơn 32% GRDP, tăng 11,4% so với năm trước, mức tăng này cao hơn so với mức tăng của cùng kỳ năm 20138.

- Trong thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế, một số các cân đối lớn nền kinh tế chưa đảm bảo. Nhu cầu chi đầu tư phát triển lớn, nhất là yêu cầu đối với các công trình qui mô lớn, trọng điểm của nhiệm kỳ 2011-2015 phải hoàn thành, việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Tăng trưởng tín dụng thấp ở những tháng đầu năm (5%). Tỷ trọng xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước chưa cao (chiếm 30%). Xuất khẩu khoáng sản và kim loại quí, chủ yếu là vàng giảm sâu so với cùng kỳ9; thu nội địa tuy vượt dự toán năm nhưng thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm so với cùng kỳ và không đạt dự toán năm, do hoạt động sản xuất không ổn định, đồng thời nợ thuế còn lớn của hai công ty vàng Phước Sơn và Bồng Miêu10.

2. Về tăng trưởng kinh tế và sản xuất kinh doanh- Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp cải cách thủ tục hành chính,

cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như bồi thường giải phóng mặt bằng, thuế, hải quan, tín dụng, đất đai, xây dựng; hỗ trợ thủ tục thành lập và giải thể doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư,... Môi trường kinh doanh có bước được cải thiện, huy động và sử dụng ngày càng tốt hơn các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Số doanh nghiệp trong nước đăng ký thành lập mới dự kiến tăng hơn 5%; thu hút đầu tư có bước cải thiện hơn so với năm 201311.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 11,5%, cao hơn mức tăng của năm 2013 và đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra12. Cơ cấu các ngành kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng và chiếm gần 83%; nông lâm thủy sản giảm, chiếm hơn 17%.

7 Thu nội địa 5.600/dự toán 5.000 tỷ đồng; thu XNK dự kiến 2.300/dự toán 1.570 tỷ đồng8 Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2013 là 14.900 tỷ đồng, chiếm 34% GRDP, tăng 8,6% 9 XK vàng giảm 70% so với cùng kỳ10 Thu từ khu vực FDI 10 tháng 377 tỷ đồng, bằng 55% dự toán 2014, giảm 19% so với cùng kỳ.11 Đến tháng 11/2014 cấp 9 giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng mức vốn đăng ký 71 triệu USD, cấp hơn 600 giấy ĐKKD trong nước (năm 2013 cấp 5 giấy chứng nhận FDI với tổng vốn đăng ký 37,5 triệu USD) 12 GRDP năm 2013 tăng 10,9% ; chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2014 là 11,5%

3

Page 4: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng gần 12% so với năm 2013. Các ngành chế biến, chế tạo chủ lực, ổn định như: Chế biến thực phẩm, giày da, may mặc, sản xuất và lắp ráp ô tô, chíp điện tử đều tăng hơn so với cùng kỳ năm trước13. Riêng ngành khai khoáng giảm, do tăng cường công tác quản lý trong khai thác và chế biến khoáng sản trong những năm gần đây, đồng thời ảnh hưởng do tình hình hoạt động không ổn định của 02 doanh nghiệp khai thác vàng.

Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng gần 16% so với năm 201314. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng 29.000 tỷ đồng, tăng hơn 20%. Đã tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, xúc tiến và hợp tác phát triển du lịch trong và ngoài nước. Tổng lượt khách tham quan lưu trú hơn 4,3 triệu lượt, trong đó khách du lịch lưu trú gần 2 triệu lượt, tăng hơn 5%. Doanh thu du lịch hơn 3.400 tỷ đồng, tăng hơn 12%15.

Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng gần 6%, tốc độ này tăng khá cao so với năm 2013, đồng thời cao hơn gần 2% so với chỉ tiêu đề ra16. Tổng sản lượng lương thực có hạt tăng hơn 30 ngàn tấn so với năm 201317. Hoàn thành phương án tổ chức sắp xếp các Ban quản lý rừng phòng hộ, diện tích rừng có chủ chiếm hơn 88%18. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc đã được kiểm soát, không lây lan diện rộng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời về chính sách hỗ trợ nhiên liệu, đóng mới cải hoán tàu thuyền, bảo hiểm tàu, thuyền viên, trang thiết bị thông tin liên lạc trên các tàu đánh bắt xa bờ, đồng thời động viên, khuyến khích ngư dân thường xuyên bám biển sản xuất gắn với bảo vệ chủ quyền trên biển19.

- Trong sản xuất, môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh cải thiện còn chậm. Sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn, giá cả một số mặt hàng nông sản giảm20. Tàu thuyền có công suất nhỏ chiếm tỷ lệ cao, ngư trường khai thác chủ yếu gần bờ, tàu công suất 600 CV trở lên chưa nhiều21. Những tháng giữa năm, ảnh hưởng căng thẳng của tình hình biển Đông nên lượng khách du lịch tăng thấp. Doanh nghiệp còn khó tiếp cận vốn tín dụng do không đáp ứng được điều kiện của ngân hàng; doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa, năng lực tài chính và quản trị của phần lớn doanh nghiệp còn hạn chế. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn22. Tỷ trọng huy động đầu tư của khu vực nước ngoài thấp23.

13 Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng tăng 6%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20% so với cùng kỳ; trong đó, nhóm sản xuất sản phẩm chíp điện tử tăng 47%; xe có động cơ tăng 41%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12%.14 GTSX các ngành dịch vụ năm 2013 tăng 15,7% 15 Đến tháng 11 có hơn 4,1 triệu lượt khách tham quan, lưu trú; trong đó khách lưu trú 1,8 triệu lượt16 Giá trị SX nông nghiệp năm 2013 tăng 2,2%; chỉ tiêu đề ra năm 2014 tăng 4%.17 Sản lượng lương thực có hạt 527 ngàn tấn, trong đó lúa 467 ngàn tấn.18 Diện tích đất rừng có chủ gần 470 ngàn ha diện tích đất có rừng19 Toàn tỉnh đã phát triển 126 tổ, đội đoàn kết với sự tham gia 896 chủ phương tiện. Thực hiện phân bổ 92 tàu khai thác và dịch vụ hậu cần có công suất từ 400CV trở lên, trong đó có 35 tàu vỏ thép. Huy động Quỹ hỗ trợ ngư dân lên hơn 40 tỷ đồng, hỗ trợ đóng mới 23 tàu có công suất từ 600 CV trở lên.20 Giá mủ cao su giảm từ 30.000 đồng/kg mủ tươi năm 2013 xuống còn 14.000 đồng/kg năm 201421 Toàn tỉnh có 3.924 tàu thuyền với tổng công suất 197.300 CV, tăng 24 tàu so với năm 2013; trong đó tàu <20 CV chiếm 60%; từ 20 đến 45 CV chiến gần 20%; trên 500 CV chiếm 1,8%.22 Đến tháng 11 năm 2014, có 107 doanh nghiệp giải thể, 121 doanh nghiệp ngừng hoạt động, 307 doanh nghiệp bị thu hồi giấy đăng ký kinh doanh.23 Tỷ trọng vốn đầu tư FDI chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

4

Page 5: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

3. Về thực hiện tái cơ cấu kinh tế.- Đối với đầu tư công, thực hiện đúng nguyên tắc, cơ chế phân bổ vốn; tập

trung nguồn vốn thanh toán khối lượng các công trình, giảm nợ khối lượng xây dựng cơ bản; bố trí cho các công trình trọng điểm, cấp thiết; đối ứng các dự án ODA. Kiểm soát chặt chẽ các công trình mới, khắc phục từng bước đầu tư dàn trải. Thực hiện cơ chế quản lý, cân đối vốn đầu tư theo kế hoạch trung hạn, đặc biệt là đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn chương trình hỗ trợ theo mục tiêu được thẩm định và thỏa thuận nguồn vốn từ Trung ương. Trong năm, đã bố trí nguồn vốn để thực hiện giảm hơn 22% khối lượng nợ xây dựng cơ bản so với thời điểm 31/12/201324. Triển khai thực hiện Luật Đấu thầu, Luật đầu tư công và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020, trong đó xác lập các danh mục đầu tư cho giai đoạn 5 năm đến 2016-2020.

- Đối với hệ thống tài chính, tín dụng, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập trung xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nợ xấu ngân hàng giảm đáng kể, giảm hơn 75% so với đầu năm và chỉ còn chiếm 0,7% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.

- Đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, tập trung đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa đối với 04 doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 theo lộ trình được Chính phủ qui định.

- Trong thực hiện tái cơ cấu, nợ đọng xây dựng cơ bản vẫn còn lớn so với ngân sách tỉnh25. Tái cơ cấu các ngành công nghiệp, nông nghiệp vẫn còn chậm. Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp. Tốc độ đổi mới công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu. Công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm. Thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết, nên lúng túng trong triển khai thực hiện qui trình, xác định dự án ưu tiên và xác định rõ nguồn lực để tái cơ cấu đầu tư trong xây dựng kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020 theo Luật Đầu tư công. Sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 còn chậm so với yêu cầu26.

4. Về thực hiện ba nhiệm vụ đột phá.

24 Nợ XDCB 31/12/2013 hơn 2.433 tỷ đồng, đến 30/6/2014 giảm còn 1.890 tỷ đồng.25 Tính cả nguồn vốn vay, vốn ứng, đến cuối tháng 10/2014 tổng nợ đọng hơn 3.850 tỷ đồng. Trong đó nợ NSTW và TPCP hơn 1.570 tỷ đồng; khối tỉnh quản lý hơn 1.500 tỷ đồng; khối huyện quản lý 744 tỷ đồng.26 Trong 4 DNNN phải CPH: Đã CPH Cty môi trường Đô thị Hội An; thành lập BCĐ CPH 2 cty Kỳ Hà Chu Lai và cty phát triển hạ tầng KCN Chu Lai; đang thành lập BCĐ cổ phần hóa là Công ty TNHH một thành viên Môi trường đô thị Quảng Nam.

5

Page 6: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

- Về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đã tập trung rà soát điều chỉnh các quy hoạch, tạo cơ sở pháp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được huy động ngày càng đa dạng; ngoài nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, các nguồn lực từ doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, nhân dân đóng góp... để phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng tăng. Nhiều công trình về giao thông, thủy lợi, hạ tầng khu kinh tế, đô thị và nông thôn, y tế, giáo dục đã được đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả; đồng thời tiếp tục đầu tư, xây dựng nhiều công trình mới quan trọng, thiết yếu khác.

Nhiều công trình lớn, trọng điểm của tỉnh trên các lĩnh vực tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành hướng đến kỷ niệm 40 năm giải phóng Quảng Nam. Các công trình trọng điểm đã tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện như: Cầu Cửa Đại; cầu Kỳ Phú 1, 2; Tượng Đài Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Bảo tàng tỉnh; nghĩa trang liệt sỹ tỉnh; giải phóng mặt bằng dự án mở rộng quốc lộ IA, đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đoạn qua Quảng Nam. Các công trình kế hoạch năm 2014 được tập trung hoàn thành các thủ tục, đồng thời rà soát điều chuyển các nguồn vốn nhằm bảo đảm giải ngân hết 100% các nguồn vốn đầu tư phát triển.

- Về phát triển nguồn nhân lực. Tập trung phát triển giáo dục miền núi, thực hiện tốt chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Hỗ trợ phát triển trường dạy nghề và các cơ sở dạy nghề lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện các Đề án: Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học; thu hút bác sỹ; tuyển chọn đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn và nhiều chương trình, đề án liên quan khác, nhằm mục tiêu tổng quát chung là phát triển nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng, hướng tới một cơ cấu nhân lực hợp lý, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Năm 2014, số trường đạt chuẩn quốc gia tăng lên đáng kể27. Huy động từ trên 92% đến 99,5% học sinh trong độ tuổi vào các cấp học. Tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng theo nguyện vọng 1 từ 33% năm 2013 lên hơn 36,2% năm 2014. Tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động theo kế hoạch đề ra28. Khai thác tốt các nguồn học bổng trong và ngoài nước, đồng thời cử một số cán bộ tham gia bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài. Đây là cơ sở ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

- Về cải thiện môi trường đầu tư. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách của Chính phủ về miễn, giảm, gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp. Cải cách hành chính đạt được những kết quả tích cực. Triển khai phương án đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; công bố chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị. Tổ chức xác định vị trí việc làm theo đề án.

27 Số trường đạt chuẩn: 94 trường mầm non, đạt tỷ lệ gần 40%; 169 trường tiểu học, đạt tỷ lệ 63%; 95 trường trung học cơ sở, đạt tỷ lệ 50% và 2 trường trung học phổ thông.28 Chỉ tiêu giải quyết việc làm năm 2014 là 41.000 lao động, đã xuất khẩu 200 lao động; t ổng số lao động được tuyển sinh học nghề hơn 33.000 người ( sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 31.500 người), trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn 5.600 người.

6

Page 7: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

- Bên cạnh kết quả thực hiện 3 nhiệm vụ đột phát, do hạn chế về nguồn lực nên một số công trình phải cắt giảm qui mô, hạ tầng thiếu đồng bộ, ngân sách cho duy tu bảo dưỡng các công trình còn thấp. Chưa có nguồn lực đủ mạnh để phát triển nhanh và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao; tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn còn thấp so với mục tiêu đề ra29. Một số chỉ số thành phần về năng lực cạnh tranh của tỉnh chưa cao30

5. Về văn hoá xã hội - Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi nhân sự kiện các ngày

lễ lớn trong năm. Kịp thời thực hiện chính sách người có công và an sinh xã hội. Chi trả trợ cấp đối với các trường hợp bảo trợ tại cộng đồng. Chăm lo điều dưỡng, xác lập thủ tục và công nhận hơn 1.400 trường hợp, thực hiện trợ cấp người có công với cách mạng hơn 35.000 trường hợp; tổ chức vận đồng Quỹ đền ơn đáp nghĩa. Cấp sổ ưu đãi học sinh - sinh viên con gia đình chính sách31; cấp miễn phí và hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và cận nghèo với tổng kinh phí hơn 200 tỷ đồng32. Cấp phát hơn 165 ngàn thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em; hơn 95% trẻ em được tiêm chủng. Tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tất cả mẹ mới được phong tặng, truy tặng. Sửa chữa, nâng cấp mộ, nghĩa trang liệt sĩ33,... Thẩm định hồ sơ và Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 5.762 lao động với tổng số tiền hơn 42,3 tỷ đồng.

Kết quả tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đối với hơn 93.942 trường hợp, trong đó thực hiện đúng chế độ đạt tỷ lệ gần 92,5%; thực hiện chưa đầy đủ 7,3%.

Chương trình hỗ trợ nhà ở người có công tiếp tục được thực hiện, năm 2014 đã xây mới và sửa chữa 3.063 nhà; qua hai năm 2013-2014, ngân sách trung ương cùng với ngân sách tỉnh đã cân đối hỗ trợ xây mới và sửa chữa hơn 9.541 nhà, cơ bản hoàn thành giai đoạn I34

29 Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn 3,8%, chỉ tiêu đề ra 15% và năm 2015.30 Chỉ số về hỗ trợ đào tạo lao động 4,7/10; chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp 4,6/1031 Quà của Chủ tịch nước, của tỉnh gần 90 tỷ đồng cho hơn 205 ngàn định suất. Trợ cấp đối với 87.000 trường hợp với kinh phí khoảng 180 tỷ đồng. Điều dưỡng người có công với cách mạng hơn 16.000 lượt người; cấp sổ ưu đãi học sinh - sinh viên hơn 1.200 trường hợp.32 Cấp miễn phí hơn 185.300 thẻ BHYT người nghèo, hỗ trợ mua hơn 165.600 thẻ BHYT người cận nghèo33 Hỗ trợ kinh phí bốc, xây đối với hơn 640 mộ liệt sỹ mộ34 Kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà có công qua 2 năm hơn 270 tỷ đồng, giai đoạn I phấn đấu hoàn thành 9.541 nhà.

7

Page 8: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Công tác kiểm tra, giám sát, chủ động phòng ngừa các bệnh xã hội được duy trì thường xuyên, nhờ vậy, tình hình các loại dịch bệnh tương đối ổn định, khống chế tốt, không xảy ra loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nào. Tổ chức thực hiện tốt việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết theo Công điện của Thủ tướng Chính phủ, các cơ sở y tế thực hiện công tác cấp cứu, điều trị hiệu quả các trường hợp mắc bệnh, cũng như ngăn ngừa lây lan dịch bệnh tại cộng đồng; khoanh vùng ổ dịch và xử lý triệt để không để lan rộng; bảo đảm việc cấp đủ phương tiện, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn. Tất cả các trường hợp mắc bệnh được điều trị kịp thời, không có trường hợp tử vong. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện phòng chống trước nguy cơ dịch bệnh do vi rút Ebola.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm35; tỷ lệ lao động đào tạo qua các năm chưa đạt yêu cầu, số lao động công nghiệp qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp còn thấp36. Số nhà ở cho người có công còn lại cần được hỗ trợ xây mới và sửa chữa là rất lớn nhưng chưa có nguồn kinh phí để thực hiện.

6. Về thực hiện các chương trình phát triển nông thôn, miền núi và xây dựng nông thôn mới

- Thực hiện tốt các chính sách về ưu đãi vốn vay phục vụ cho phát triển sản xuất, dồn điền đổi thửa, cơ giới hóa từ khâu sản xuất đến thu hoạch sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ ngư dân đóng mới, cải hoán tàu thuyền khai thác, đánh bắt xa bờ.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã huy động nhiều nguồn lực, với mục tiêu phấn đấu 50 xã hoàn thành vào năm 2015. Riêng trong năm 2014 phấn đấu 10 xã đạt chuẩn. Qua 4 năm thực hiện, nguồn vốn ngân sách nhà nước từ chương trình nông thôn mới huy động hơn 525 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2014 hơn 191 tỷ đồng; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án và hơn 30% nguồn vốn dư nợ tín dụng hàng năm cho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn; đồng thời huy động đóng góp từ các doanh nghiệp và nhân dân. Tiêu chí ở các xã trên địa bàn tỉnh được tăng lên đáng kể, bình quân 7,6 tiêu chí/xã, tăng hơn 1,2 tiêu chí/xã so với năm 2013; trong đó các xã phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2015 gần 12,8 tiêu chí/xã. Các tiêu chí có tỷ lệ đạt cao như: qui hoạch, an ninh trật tự, điện, hệ thống chính trị xã hội; các tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp là văn hóa, cơ sở vật chất văn hóa và thu nhập.

Chương trình giảm nghèo, tập trung thực hiện các mục tiêu hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ giáo dục đào tạo và dạy nghề tại các địa bàn nông thôn, miền núi, các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển. Riêng nguồn vốn đầu tư phát triển chương trình theo Nghị Quyết 30a năm 2014 đã phân bổ cho 82 công trình hạ tầng thiết yếu; bên cạnh đó, Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh bổ sung nguồn vốn hỗ trợ cho các huyện nghèo ngoài chương trình theo Nghị Quyết 30a37. 35 Lao động nông nghiệp giảm 1,4% so với năm 2013 và chiếm 52,6% trong cơ cấu lao động; mục tiêu đến 2015 lao động NN giảm còn 42%-43%36 Số lao động công nghiệp qua đào tạo có chứng chỉ chiếm 19,4%37 Nguồn vốn chương trình giảm nghèo năm 2014 hơn 242 tỷ đồng, trong đó vốn theo NQ 30a 150 tỷ đồng (đầu tư phát triển 113 tỷ đồng), TW hỗ trợ hai huyện nghèo theo QĐ 293: 36 tỷ đồng; tỉnh hỗ trợ huyện (30c) 35 tỷ đồng

8

Page 9: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Tiếp tục hỗ trợ các địa phương từ nguồn vốn vay tín dụng, để thực hiện kiên cố hóa kênh mương, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng làng nghề và hơn 140 km đường giao thông nông thôn; cùng với ngân sách cấp huyện và đóng góp của nhân dân, tiếp tục thực hiện đề án phát triển giao thông nông thôn, phấn đấu hoàn thành đề án vào năm 2015 theo Nghị Quyết HĐND tỉnh đề ra38.

Tổ chức khởi động và thực hiện dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên tại Quảng Nam, với mục tiêu nâng cao mức sống thông qua cải thiện sinh kế của người dân, theo đó, toàn tỉnh có 15 xã của 3 huyện miền núi thuộc dự án, với tổng nguồn vốn khoảng hơn 12 triệu USD39.

Với nhiều chương trình mục tiêu từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, tập trung đầu tư, hỗ trợ cho khu vực khó khăn nông thôn, miền núi, kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo với tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đạt mục tiêu đề ra40. Ước tính năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 12,1%; giảm 2,8% so với năm 2013.

- Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo một số huyện khu vực miền núi còn cao. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cư nông thôn, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Nguồn lực bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp xã hội còn hạn hẹp. Các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo còn nặng về xây dựng cơ bản, chưa tập trung cao cho việc tổ chức hỗ trợ phát triển sản xuất; nguồn lực từ ngân sách nhà nước các cấp dành cho xây dựng nông thôn mới chưa tương xứng với mục tiêu của chương trình; còn quá nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư trên địa bàn nông thôn, dẫn đến đầu tư phân tán, cơ chế lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án còn gặp nhiều khó khăn, do mỗi chương trình có những mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc đầu tư khác nhau. Tiêu chí bình quân xã nông thôn mới của tỉnh thấp hơn bình quân của cả nước41.

7. Tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khi hậu và phòng tránh thiên tai

- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác Quản lý tài nguyên nước, biển và hải đảo đã có những tiến bộ trong quản lý tài nguyên nước lưu vực sông, quản lý tổng hợp vùng bờ, bảo tồn phát triển rừng ngập mặn ven biển, san hô tự nhiên; hướng dẫn xử lý rác thải nông thôn.

Thúc đẩy tiến độ một số dự án ODA về môi trường ở những vùng quan trọng, trước hết là xử lý nước thải, rác thải khu vực đô thị Tam Kỳ, Hội An; cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khôi phục rừng và phát triển bền vững.

38 Năm 2014 hỗ trợ các địa phương hơn 80 tỷ đồng từ nguồn vay tín dụng. Đến cuối năm 2014 đã hoàn thành 1.200 km đường bê tông nông thôn. Nghị Quyết HĐND đến năm 2015 hoàn thành 1.400 km .39 Nam Trà My, Phước Sơn và Nam Giang thuộc dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên40Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo NQ Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 20 đề ra là giảm từ 2,5 đến 3%/năm. 41 Tiêu chí xã nông thôn mới 9 tháng: Cả nước bình quân 9,64 tiêu chí/xã.

9

Page 10: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

- Ô nhiễm môi trường vẫn còn gia tăng, nhất là ở một số Khu cụm công nghiệp và làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải. Một số nơi cửa sông, cửa biển sạt lở nghiêm trọng, nhất là khu vực Cửa Đại Hội An. Tình trạng cháy rừng, chặt phá phá rừng, khai thác lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra ở một số nơi.

8. Nội chính, quốc phòng - an ninh được đảm bảo, đối ngoại - Công tác quản lý nhà nước về biên giới, lãnh sự, thông tin đối ngoại thực

hiện tốt. Tổ chức tốt Hội nghị thường niên với đoàn đại biểu cấp cao tỉnh Sêkông của nước bạn Lào; mở rộng giao lưu, hợp tác với các địa phương, vùng một số nước khu vực và quốc tế.

Các ngành, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; lực lượng an ninh đã mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tăng cường các cuộc tuần tra nhằm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; vận động ngư dân ra khơi đánh bắt gắn với bảo vệ chủ quyền, đồng thời ngăn chặn kịp thời các trường hợp lợi dụng tình hình Biển Đông để kích động.

Hoàn thành tốt công tác giao quân năm 2014, đảm bảo chất lượng, đủ 100% chỉ tiêu đề ra. Triển khai thực hiện kế hoạch khu vực phòng thủ vững chắc, tổ chức diễn tập phòng thủ cấp tỉnh theo kế hoạch. Tổ chức huấn luyện các phân đội cứu hộ, cứu nạn ở các cấp. Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.

Tổ chức vận động, đối thoại trực tiếp với nhân dân liên quan vùng dự án, nhằm giải thích, giải quyết những vướng mắc về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để triển khai dự án.

- Mặc dù tính chất phức tạp có giảm, nhưng khiếu kiện vẫn còn nhiều, nhất là liên quan đến khiếu kiện đất đai. Nhu cầu đầu tư cho quốc phòng, an ninh lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. An ninh trật tự, tội phạm một số nơi còn phức tạp. Tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng còn ở mức cao.

** *

Nhìn chung, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014 đã đạt được những kết quả tích cực. Giá cả, thị trường, chỉ số giá ổn định; Sản xuất nông nghiệp được mùa, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng cao, dịch bệnh được kiểm soát. Công tác bồi thường, tái định cư, bàn giao mặt bằng để xây dựng các dự án lớn quan trọng được tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt, đảm bảo tiến độ, yêu cầu đề ra. Lãi suất cho vay tiếp tục giảm và ổn định; tín dụng bắt đầu có dấu hiệu tích cực. Thu nội địa vượt dự toán năm và tăng khá so với năm 2013; thu xuất nhập khẩu vượt dự toán năm và tăng cao. An sinh xã hội được bảo đảm; an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững.

10

Page 11: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

So với chỉ tiêu theo Nghị Quyết HĐND tỉnh đề ra về nhiệm vụ năm 2014, có 12/15 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Có 03 chỉ tiêu chưa đạt là: Xuất khẩu, tạo việc làm mới và tỷ lệ lao động nông nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu do một số ngành công nghiệp sản xuất, tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn; khai thác và xuất khẩu vàng giảm sâu.

Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Chỉ tiêu

HĐND

Ước thực hiện

1 Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) % 11,5 11,52 Tổng kim ngạch xuất khẩu % 22 17,63 Thu nội địa tỷ đồng 5.000 5.6004 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP % 31,5 32,35 Tạo việc làm mới ngàn người 41 39,56 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 51 517 Tỷ lệ lao động nông nghiệp % 52 52,68 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn % <13 <12,19 Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh

dưỡng còn % <15 14,3

10 Tỷ lệ che phủ rừng % 49,5 49,511 Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước

hợp vệ sinh % 85 85

12 Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch % 67 6713 Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng được xử lý (theo QĐ số 64/QĐ-TTg)

% 80 80

14 Các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung % 50 50

15 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom % 84,5 85

11

Page 12: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Phần thứ haiNHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH - TẾ XÃ HỘI NĂM 2015

Trong điều kiện tình hình thế giới diễn biến khó lường; kinh tế thế giới được dự báo phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro; liên kết kinh tế khu vực được đẩy mạnh; tranh chấp ảnh hưởng các nước lớn và tranh chấp chủ quyền trong khu vực diễn ra phức tạp. Kinh tế trong nước tiếp tục quá trình hội nhập sâu rộng và phải cạnh tranh gây gắt hơn. Bối cảnh quốc tế và trong nước tạo nhiều cơ hội, thuận lợi, đồng thời đặt ra nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi phải nổ lực phấn đấu cao, để thực thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2015.

I. NHIỆM VỤ CHỦ YẾUĐẩy mạnh thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá chiến lược, phát triển kết cấu hạ

tầng đồng bộ, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực. Bảo đảm phát triển kinh tế bền vững, tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt các mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập chủ quyền; an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU1. Các chỉ tiêu về kinh tế- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 11,5% so với năm 2014

(cả nước 6,2%).- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16% (cả nước tăng 10%)- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm trên 30,5% GRDP (cả nước 30%)2. Các chỉ tiêu về xã hội- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52% (cả nước 50%)- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5 - 3%, xuống còn dưới 9,5% (cả nước giảm

1,7-2%; riêng các huyện nghèo giảm 4%)- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 14% (cả nước

dưới 15%)- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 29

giường/vạn dân (cả nước 23,5 giường)3. Các chỉ tiêu về môi trường- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết

định số 64/2003/QĐ-TTg) 90% (cả nước 90%)- Tỷ lệ che phủ rừng: 50% (cả nước 42%)- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 86% (cả nước

85%). - Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 70% (cả nước 82%)

12

Page 13: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 83% (cả nước 82%).

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 86% (cả nước 85%).III. DỰ KIẾN CÂN ĐỐI LỚN TRONG NĂM 20151. Thu chi ngân sáchThu nội địa, dự kiến thu nội địa 6.350 tỷ đồng, tăng 13,4% so với ước thực

hiện năm 2014; thu xuất nhập khẩu 2.400 tỷ đồng.2. Dự báo cân đối vốn đầu tư phát triểnTổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến hơn 18.600 tỷ đồng, chiếm 30,5%

tổng sản phẩm trong tỉnh (cả nước dự kiến 30%), tăng 12% so với ước thực hiện năm 2014. Trong đó:

- Ngân sách nhà nước địa phương quản lý khoảng 5.700 tỷ đồng, chiếm 31%; trong đó bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương (đã bao gồm nguồn khai thác quĩ đất, xổ số kiến thiết); Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách Trung ương; Nguồn vốn TPCP và nguồn vốn nước ngoài (ODA).

- Dự kiến Trung ương đầu tư trên địa bàn khoảng 5.000 tỷ đồng, chiếm 27% tổng nguồn (dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, mở rộng quốc lộ I A, đường Trường Sơn Đông, các dự án thủy điện).

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nhân dân hơn 3.000 tỷ đồng, chiếm 16%.

- Nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn khác khoảng 3.000 tỷ đồng, chiếm 16%

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 1.200 tỷ đồng, chiếm 6,5%.3. Các chương trình và dự án trọng điểm của tỉnh trong năm 2015Về giao thông: Chuẩn bị các điều kiện khởi công cầu Giao Thủy, đường

Điện Biên Phủ (Tam Kỳ). Tiếp tục triển khai đầu tư các dự án ODA: hệ thống thu gom xử lý nước thải thành phố Tam Kỳ, đường Tam Kỳ - Phú Ninh. Thi công và hoàn thành các công trình Cầu Cửa Đại, Cầu Kỳ phú 1, Kỳ phú 2 và các dự án sử dụng vốn TPCP (các tuyến ven biển, cứu hộ cứu nạn, đường An Điềm-Ka Dang-A Sờ, đường cứu hộ cứu nạn huyện Nông Sơn, đường tránh thị trấn Bắc Trà My, thị trấn Tiên Kỳ...). Tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn thành các các tuyến ĐT607, ĐT 611, ĐT616 (đoạn Tam Kỳ -Tam Thanh), ĐT609, sửa chửa nâng cấp các tuyến ĐT khác từ nguồn Quĩ bảo trì đường bộ, hỗ trợ đầu tư các tuyến ĐH quan trọng từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh.

Về thủy lợi: Nâng cấp các đê biển Duy Xuyên, Hội An. Hồ chứa nước Bàn Thạch vốn (ODA); xúc tiến nguồn vốn các hồ: Đồng Bò, Lộc Đại, Hố Do.

Điện: Cấp điện lưới quốc gia xã Tân Hiệp (Cù Lao Chàm); Cấp điện nông thôn, miền núi.

13

Page 14: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Về Giáo dục - Đào tạo: Tiếp tục đầu tư Trường Đại học Quảng Nam. Đầu tư 4 danh mục công trình trường học theo NQ 107/NQ-HĐND ngày 09/5/2014 của HĐND tỉnh (THPT Phan Bội Châu, PTTH Phạm Phú Thứ, PTTH chuyên Bắc Quảng Nam, trường phổ thông dân tộc nội trú Hiệp Đức)

Về Y tế: Tiếp tục đầu tư Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện khu vực miền núi phía Bắc; Bệnh viện Nhi, Bệnh viện y học dân tộc, các bệnh viện tuyến huyện. Đầu tư hòan thành Phòng khám đa khoa Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. Nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế xã

Về Văn hóa-Xã hội: Tượng đài Mẹ VNAH; Bảo tàng tỉnh; Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Khu lưu niệm bác Võ Chí Công.

Khu Kinh tế, Khu công nghiệp: Nạo vét luồng cảng Kỳ Hà và các dự án hạ tầng tại Khu Kinh tế mở Chu Lai. Hệ thống xử lý nước thải KCN Đông Quế Sơn và Khu công nghiệp ô tô Trường Hải.

Về Môi trường: Các dự án ODA về thu gom xử lý nước thải và thoát nước TP Tam Kỳ, Hội An; dự án quản lý thiên tai; xây dựng Nhà máy nước Nam Trà My.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 1. Về phát triển kinh tếTiếp tục thực hiện tốt đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, theo hướng

tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa quan hệ thương mại và đầu tư, tăng cường tính chủ động, tránh lệ thuộc nhiều vào một thị trường.

Đối với ngành nông nghiệp: Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo Nghị định 210/2013 ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ vốn, đóng tàu vỏ sắt công suất lớn, dịch vụ hậu cần trên biển và các biện pháp bảo vệ ngư trường, tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi khai thác, đánh bắt thủy sản.

Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch; Thực hiện tốt chương trình mục tiêu, nhất là chương trình giảm nghèo và chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu trong năm 2015 cơ bản hoàn thành khoảng 40 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã lên hơn 50 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới vào năm 2015.

Nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, đảm bảo nước tưới và chống nhiễm mặn. Phát triển sản xuất các loại giống, nhất là giống lúa. Mở rộng các mô hình chăn nuôi theo hướng tập trung trang trại, gia trại, gắn với chế biến và xử lý môi trường, tăng cường kiểm soát tình hình dịch bệnh. Tổ chức quản lý, phân định, cắm mốc, giao đất, phát triển rừng trên cơ sở quy hoạch phát triển rừng và qui hoạch sử dụng đất đến 2020; Tiếp tục phát triển các vùng cây công nghiệp, cây nguyên liệu.

14

Page 15: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Phấn đấu năm 2015, giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp tăng trên 4% so với năm 2014; duy trì sản lượng lương thực có hạt trên 518 ngàn tấn; khai thác hơn 72 ngàn tấn hải sản, nuôi trồng 19.000 tấn thủy sản; trồng rừng tập trung hơn 14 ngàn ha; khai thác gỗ rừng trồng gần 700 ngàn m3, tăng hơn 50 ngàn m3; khai thác hơn 5.300 tấn mủ cao su khô, tăng hơn 2.000 tấn. Phát triển các vùng cây nguyên liệu, dược liệu, đặc biệt là Sâm Ngọc Linh theo Đề án.

Đối với ngành công nghiệp: Trên cơ sở yêu cầu phát triển tỉnh công nghiệp; Căn cứ Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến 2025, tầm nhìn đến 2035; trong năm 2015 và giai đoạn tiếp theo tập trung phát triển 3 nhóm ngành công nghiệp: Chế biến, chế tạo; Điện tử và Viễn thông; Năng lượng mới và năng lượng tái tạo.

Đối với ngành chế biến chế tạo, đây là ngành công nghiệp có tỷ lệ hơn 80% trong giá trị sản xuất toàn ngành của tỉnh. Tập trung phát triển các nhóm ngành chủ lực có lợi thế như: Sản xuất và lắp ráp ô tô; dệt may - da giày; chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm, thức uống; sản xuất linh kiện nhựa. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực. Xây dựng cơ chế phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí ô tô; cơ chế phát triển các sản phẩm sau khí điện. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp theo cơ chế đã ban hành và các làng nghề. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đổi mới công nghệ ở các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Đối với ngành Điện tử và Viễn thông, phát triển chíp điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện; thúc đẩy phát triển công nghiệp phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin và điện tử.

Đối với ngành năng lượng và năng lượng tái tạo, xây dựng, phát triển và duy trì các thủy điện theo qui hoạch; thu hút và thúc đẩy phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo.

Chuyển dịch nội bộ ngành công nghiệp nhằm giảm tỷ trọng ngành gia công, chế biến sử dụng đầu vào nhập khẩu, có giá trị gia tăng thấp. Tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến có giá trị gia tăng cao thông qua lựa chọn, thu hút các dự án FDI. Hạn chế phát triển các ngành khai thác, giảm tỷ trọng sử dụng nhiều yếu tố đầu vào tài nguyên.

Phấn đấu sản xuất 175 triệu sản phẩm quần áo may sẵn, tăng hơn 55 triệu sản phẩm so với năm 2014; sản xuất khoảng 30 triệu đôi giày dép các loại, tăng 3 triệu đôi; 2.800 triệu Kwh điện thương phẩm, tăng 300 triệu Kwh so với năm 2014; ô tô lắp ráp 39 ngàn chiếc, tăng 9 ngàn chiếc so với ước thực hiện năm 2014; tăng sản lượng nước giải khát, dăm gỗ, vật liệu xây dựng,...

Đối với ngành dịch vụ: Phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là thu hút các dự án du lịch cao cấp khu vực ven biển. Bên cạnh đó chú ý phát triển du lịch văn hóa và sinh thái mà trung tâm lan tỏa là hai di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội An, thu hút khách tham quan, lưu trú, nâng cao doanh thu từ dịch vụ du lịch. Kết nối phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn. Xây dựng cơ chế trong công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với đô thị cổ Hội An và Mỹ Sơn.

15

Page 16: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, đặc biệt là tại các khu du lịch, điểm du lịch ven biển thuộc Hội An, Điện Bàn, Tam Kỳ, Núi Thành. Phát triển du lịch biển, đảo; du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch cộng đồng. Lồng ghép các chương trình tôn tạo, bảo vệ và phát huy các di sản, di tích; khôi phục, phát triển các làng nghề và bảo vệ môi trường. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ vận tải, viễn thông, công nghệ thông tin. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.

2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanhTháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường, giải quyết đúng, đủ,

kịp thời việc thực hiện các chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp. Xem xét định giá đất phù hợp và ổn định với thời gian trung hạn, nhất là giá đất tại các Khu, cụm công nghiệp và phát triển hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và phát triển doanh nghiệp.

Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ thành lập chi nhánh doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp hoạt động, đồng thời tăng thu ngân sách.

Ưu tiên nguồn vốn tín dụng và lãi suất cho các doanh nghiệp, nhất là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ theo Nghị Quyết 13 của Chính phủ.

Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu nhất là đối với một số mặt hàng chủ lực của tỉnh. Phát triển thị trường nội địa, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm, hàng tồn kho, phát triển hàng hóa về nông thôn.

Tiếp tục sắp xếp, đổi mới 03 doanh nghiệp để hoàn thành 04 doanh nghiệp nhà nước phải sắp xếp, đổi mới giai đoạn 2011-2015 theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với Quảng Nam.

3. Thực hiện có hiệu quả ba nhiệm vụ đột phá, chiến lược, về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; cải thiện môi trường đầu tư và phát triển nguồn nhân lực

Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2020 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, trọng tâm là phát triển mạng lưới giao thông. Tăng cường liên kết giao thông giữa vùng Đông và vùng Tây, giữa đô thị và nông thôn.

Huy động các nguồn lực, đảm bảo tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 30,5% tổng sản phẩm trong tỉnh; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; kiểm soát nợ xây dựng cơ bản.

16

Page 17: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Phát triển, khớp nối hạ tầng giao thông thông suốt, kết nối các tuyến giao thông chính giữa quốc lộ, tỉnh lộ kết nối với các tuyến đường huyện (ĐH); liên kết các tuyến ven biển. Thúc đẩy hoàn thành các dự án quan trọng của tỉnh như Cầu Cửa Đại; quốc lộ IA; đường cứu hộ cứu nạn Tam Kỳ - Thăng Bình; ĐT 607; ĐT 603 nối dài; ĐT 616 nối dài.

Tiếp tục thúc đẩy tiến độ các dự án: Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, đoạn qua Quảng Nam; Xây dựng và thực hiện đề án nâng cấp các tuyến ĐH. Xúc tiến dự án điện Cù Lao Chàm và khởi công xây dựng cầu Giao Thủy và đường Điện Biên Phủ thành phố Tam Kỳ.

Ưu tiên tăng nguồn vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới để hoàn thành chỉ tiêu các xã đạt chuẩn vào năm 2015. Phát triển hạ tầng thuỷ lợi, phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Từng bước giải quyết một phần tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh cho lao động tại các khu công nghiệp trong Khu Kinh tế mở Chu Lai, Điện Nam Điện Ngọc.

Phát triển hạ tầng đô thị. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp các trục đường chính ra vào đô thị, đặc biệt là Hội An và Tam Kỳ bằng các chương trình, dự án ODA. Chú trọng thu hút các nguồn vốn xây dựng thị xã Điện Bàn.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư nhằm huy động các nguồn lực, đồng thời nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.

Cùng với phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực và cải cách hành chính là cơ sở để cải thiện môi mạnh mẽ trường đầu tư. Rà soát, thu hồi giấy phép các dự án đầu tư không triển khai đúng tiến độ theo cam kết để giao đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư thực sự. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác xác định giá đất phù hợp và ổn định, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thực hiện dự án, cũng như xây dựng các công trình.

Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm quảng bá sâu rộng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm mới, chuyển dịch cơ cấu lao động.

Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại, đồng bộ phù hợp với yêu cầu của hội nhập và phát triển. Thực hiện đồng bộ các đề án về xác định vị trí làm việc; đào tạo, luân chuyển cán bộ; đào tạo nghề; phát triển nguồn nhân lực theo các đề án đã ban hành. Tiếp tục thực hiện đề án thu hút bác sĩ theo Nghị Quyết HĐND tỉnh.

17

Page 18: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Nâng cao chất lượng dạy nghề, liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức dạy nghề và tiếp nhận sử dụng người lao động sau khi hoàn thành các khoá học nghề. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xem đây là động lực nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Tăng cường công tác khuyến công, đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học - kỹ thuật, phát triển các làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề.

4. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triểnTăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát

triển, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, nhất là thu hút các dự án đầu tư khu vực ven biển, các khu, cụm công nghiệp và đô thị.

Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư theo hướng loại bỏ, cắt giảm qui mô các dự án chưa thật sự cấp bách; tập trung nguồn vốn cho các công trình có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển; tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt; thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Tổ chức thực hiện tốt Luật Đầu tư công. Trong xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, sắp xếp thứ tự danh mục đầu tư, ưu tiên dự án trọng điểm, thúc đẩy phát triển lan tỏa, phù hợp với khả năng cân đối.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế; đồng thời xây dựng dự toán thu sát với thực tế. Thu hồi các khoản nợ tạm ứng, nợ thuế.

Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2015 trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư từ NSNN theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các ngành và các địa phương. Trong từng ngành, phải cân đối hoàn trả nguồn vốn ứng trước; ưu tiên bố trí các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trước 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ. Số vốn còn lại bố trí cho các công trình chuyển tiếp, đồng thời cần rà soát qui mô đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn.

Đối với các công trình mới phải thật sự cấp thiết và đầy đủ các điều kiện sau: (1) đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; (2) có đủ thủ tục trước 31/10/2014; (3) đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng theo Chỉ thị 27/CT-TTg và Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ

5. Về phát triển các lĩnh vực xã hội

18

Page 19: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo theo Nghị Quyết Trung ương 8 (khóa XI). Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, trường dân tộc nội trú, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phát huy các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp trên địa bàn.

Nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu công nghiệp. Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở, doanh nghiệp sử dụng lao động với cơ sở đào tạo; tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo. Kiểm tra, giám sát thực thực hiện chính sách đối với người lao động, an toàn lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Tiếp tục chương trình đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, trạm y tế các xã; thu hút bác sỹ, đồng thời đãi ngộ, hỗ trợ kịp thời các chế độ theo đề án, phục vụ công tác khám chữa bệnh, tăng tỷ lệ bác sỹ/vạn dân. Chú trọng thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em và các trường hợp chính sách xã hội khác.

Thực hiện Nghị quyết số 46 của Chính phủ về phát triển khoa học và công nghệ; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Phấn đấu hoàn thành đưa vào sử dụng cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh. Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất, nhất là sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chú trọng áp dụng công nghệ trong phát triển giống lúa lai, sâm Ngọc Linh và các cây hương liệu, dược liệu trên địa bàn tỉnh.

6. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi; an sinh xã hội gắn với giảm nghèo

Huy động nguồn lực để tiếp tục xây dựng khoảng hơn 200 km đường bê tông nông thôn trong năm 2015 để hoàn thành chương trình theo Nghị Quyết HĐND tỉnh đề ra. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư theo các Nghị Quyết của HĐND tỉnh về nông nghiệp và nông thôn: Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất màu và kiên cố hóa kênh mương; cơ chế khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa; cơ chế đầu tư nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cơ chế phát triển nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp.

Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu, chương trình hỗ trợ theo mục tiêu, chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi, nhất là tại 85 xã đặc biệt khó khăn và các huyện nghèo. Phát triển dự án điện các xã vùng cao.

19

Page 20: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng, chống dịch cúm gia cầm, gia súc, phấn đấu không để tái phát dịch. Tiếp tục rà soát, tổ chức lại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung gắn với kiểm soát chặt chẽ thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức quản lý, giao đất rừng, phát triển rừng theo hướng phát triển trồng rừng sản xuất phục vụ nhu cầu về nguyên liệu; đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì tổ chức tốt công tác quản lý, bảo vệ.

Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi người có công cách mạng, thanh niên xung phong, trợ cấp, bảo hiểm xã hội. Đẩy nhanh việc giải quyết các trường hợp tồn đọng về công nhận người có công và các trường hợp công nhận mới. Tu bổ nghĩa trang, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo, nhà ở người có công, nhà tình nghĩa.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết kịp thời các khiếu nại của công dân

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chương trình tổng thể cải cánh hành chính. Thực hiện đơn giải hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính; công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.

Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ và xác định vị trí việc làm; thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị 22 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc tại các cơ quan, đơn vị.

Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và doanh nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện, khiếu nại đông người. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra.

8. Về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vữngThực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp

tục thực hiện chương trình trọng điểm trong chiến lược bảo vệ môi trường, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.

20

Page 21: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp; nhất là ở một số nhà máy sản xuất qui mô lớn, tiến tới xây dựng các nhà máy xử lý nước chung tại tất cả các khu công nghiệp trên địa bàn; tăng cường đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, phấn đấu trong năm 2015 xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp: Đông Quế Sơn, ô tô Trường Hải, Tam Hiệp; xây dựng nhà máy cung cấp nước sạch huyện Nam Trà My; chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế; giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ; ứng phó và khắc phục các sự cố môi trường.

Nâng cao hiệu quả công tác quản nhà nước về tài nguyên khoáng sản, bảo đảm nguồn khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm. Tăng cường chế biến sâu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển, đảo; bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ và phát huy khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm.

Xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển lâm sản, khoáng sản trái phép, nhất là khai thác gỗ và đào đãi vàng trái phép.

9. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hộiThực hiện đồng bộ, quyết liệt, tăng cường thực thi pháp luật trên biển, kiên

quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển ở Biển Đông. Hỗ trợ ngư dân về vốn đóng mới tàu vỏ sắt công suất lớn, hỗ trợ bảo hiểm và các dịch vụ trên biển để ngư dân an tâm ra khơi khai thác, đánh bắt gắn với bảo vệ chủ quyền. Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền. Đồng thời, dự báo, nắm chắc tình hình, kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng lợi dụng tình hình kích động, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng, tài sản, điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường của cá nhân, tổ chức.

Quản lý chặt chẽ và đẩy nhanh tiến độ các dự án về quản lý biên giới; các dự án thuộc chương trình Biển Đông - Hải đảo. Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, nhất là ở địa bàn trọng điểm, vùng biên giới, vùng an toàn khu theo Quyết định 229 của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng toàn dân, thực hiện có hiệu quả công tác nắm tình hình sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức giao quân đúng kế hoạch, đủ chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, tổ chức huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch.

Tổ chức thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm ma túy, mua bán người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông.

21

Page 22: Ibaochinhphu.vn/Uploaded/tkts/2014_12_24/bc194._KTXH_2014… · Web viewƯu tiên phát triển công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công

Trên đây là Báo cáo một số nét lớn về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2015. Kính đề nghị đại biểu HĐND tỉnh tham gia góp ý để UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2015 mà Nghị quyết HĐND tỉnh sẽ thông qua tại kỳ họp này.

Nơi nhận:- Văn phòng CP -Hà Nội; - Vụ ĐP VPCP -TP Hồ Chí Minh;- Ban chỉ đạo Tây nguyên;- Quân khu V;- TTTU, TTHĐND, UBMTTQ tỉnh;- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;- Các thành viên UBND tỉnh;- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể;- UBND các huyện, thành phố;- Chánh, Phó VP, - Các phòng CV;- Lưu VT, TH (3)./tt/file_convert/5e33f15ecdcc0771f505665b/document.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đã ký

Đinh Văn Thu

22