Top Banner
Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Giảng viên: CN.Nguyễn Thị Thu Hồng
202

dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Feb 16, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÀI GIẢNG

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên: CN.Nguyễn Thị Thu Hồng

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 7 năm 2012

Page 2: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

LỜI NÓI ĐẦU

Theo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, kể từ năm học 2008 - 2009, môn Giáo dục pháp luật có một tên gọi mới: Môn học pháp luật. Môn học này nhằm cung cấp cho sinh viên những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật, làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về nhà nước và pháp luật, đồng thời nghiên cứu các môn khoa học pháp lý chuyên ngành trong chương trình đào tạo. Môn học này cũng góp phần nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, biết phân biệt và lựa chọn hành vi trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó hình thành những thói quen, hành vi tốt, góp phần xây dựng nề nếp, kỷ cương học đường trong sinh viên.

Tuy nhiên, lý luận về nhà nước và pháp luật cũng như các ngành luật trong giai đoạn hiện nay liên tục có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội nên việc hoàn thiện bài giảng này có nhiều khó khăn. Mặc dù trong bài giảng đã cập nhật những văn bản mới nhất nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của sinh viên và của các đồng nghiệp để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 7 năm 2012 Tác giả

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 2

Page 3: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

PHẦN I (PHẦN KIẾN THỨC BẮT BUỘC)Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC

1.1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước 1.1.1.1 Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc.Theo học thuyết Mác - Lênin, Nhà nước không tồn tại trong xã hội cộng

sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.

Nếu muốn hiểu về nguồn gốc của Nhà nước thì cần phải biết về chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc.

- Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

- Thị tộc là cơ sở tồn tại của xã hội cộng sản nguyên thủy. Trong thị tộc mọi người đều bình đẳng, không một ai có đặc quyền, đặc lợi. Thị tộc tổ chức theo huyết thống.

- Quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy là quyền lực mang tính chất xã hội, gắn liền với xã hội, không tách rời dân cư.

Để cho công việc của thị tộc tiến hành một cách trôi chảy, tức là để tổ chức và quản lý thị tộc, đã xuất hiện tổ chức Hội đồng thị tộc. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, trong đó mọi người lớn tuổi không phân biệt đàn ông hay đàn bà, đều là thành viên và có tính bắt buộc chung đối với mọi người. Hội đồng thị tộc bầu ra những người đứng đầu thị tộc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,...để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.

1.1.1.2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và Nhà nước xuất hiện- Sự tan rã của tổ chức thị tộc do các nguyên nhân sau đây:+ Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất: công cụ lao động

ngày một cải tiến, con người phát triển từng bước về thể chất và trí lực, tích lũy

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 3

Page 4: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

ngày càng nhiều kinh nghiệm trong lao động, sản xuất,... lần đầu tiên trong xã hội thị tộc có sự phân công lao động xã hội lớn, đó là nghề chăn nuôi dần dần trở thành một ngành kinh tế độc lập và tách ra khỏi ngành trồng trọt.

Sau lần phân công lao động xã hội đầu tiên này, chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội đã phân chia thành người giàu, kẻ nghèo. Chế độ tư hữu xuất hiện đã làm thay đổi chế độ hôn nhân. Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã thay thế cho chế độ quần hôn. Gia đình cá thể ra đời.

+ Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của chăn nuôi và trồng trọt, thủ công nghiệp cũng ra đời và phát triển, dẫn đến lần phân công lao động xã hội thứ hai là thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Sự phân công lao động xã hội lần thứ hai này đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội, là cho sự phân biệt giữa kẻ giàu và người nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngay càng sâu sắc, mâu thuẩn giai cấp ngày càng tăng.

+ Sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp phát triển đã dẫn đến sự phân công lao động xã hội lần thứ ba. Đây là lần phân công lao động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.

Sự phân công lao động xã hội lần này làm xuất hiện một giai cấp không còn tham gia vào sản xuất mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, nhưng lại chiếm toàn bộ quyền lãnh đạo sản xuất và buộc người sản xuất phụ thuộc vào mình về mặt kinh tế và bóc lột cả người lao động lẫn người tiêu dùng.

- Sự xuất hiện Nhà nước: như chúng ta đã biết, tổ chức thị tộc, vốn sinh ra và tồn tại trong một xã hội không biết đến mâu thuẩn nội tại, thì nay một xã hội mới ra đời do ba lần phân công lao động xã hội đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẩn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Xã hội mới này đòi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các cuộc xung đột giai cấp ấy trong vòng “trật tự”. Tổ chức đó là Nhà nước.

So với tổ chức thị tộc trước đây, nhà nước có hai đặc trưng cơ bản khác biệt với thị tộc:

- Một là, tổ chức thị tộc trước đây, được hình thành và tồn tại trên cơ sở ,.của quan hệ huyết thống. Ngược lại, nhà nước tổ chức dân cư theo lãnh thổ.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 4

Page 5: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Hai là, quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy là quyền lực công cộng (quyền lực xã hội), không tách khỏi dân cư. Ngược lại, quyền lực Nhà nước là quyền lực thuộc về giai cấp thống trị, trước hết phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, quyền lực đó tách khỏi dân cư, được thực hiện bằng một bộ máy cưỡng chế của Nhà nước.

1.1.2. Bản chất của Nhà nước

1.1.2.1. Nhà nước là gì?Xem xét Nhà nước dưới phương diện bản chất giai cấp của nó thì: Nhà

nước là một bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác.

- Tính giai cấp là mặt cơ bản thể hiện bản chất của Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước còn có tính xã hội. Tính xã hội của Nhà nước thể hiện ở chỗ cùng với việc bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, Nhà nước còn đồng thời phải đảm đương các công việc công ích, vì lợi ích chung của toàn xã hội như đắp đê điều, chống ô nhiễm, dịch bệnh, bảo vệ trật tự công cộng,...

Như vậy, Nhà nước là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp, đồng thời còn là bộ máy duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

1.1.2.2. Sự khác nhau giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội không phải là Nhà nước

Trong xã hội có giai cấp, bên cạnh Nhà nước còn có các tổ chức chính trị - xã hội khác không phải là Nhà nước như công đoàn, các đảng phái chính trị, các tổ chức quần chúng,... sự khác nhau giữa Nhà nước với các tổ chức không phải là Nhà nước thể hiện ở các điểm chủ yếu sau đây:

- Nhà nước là một bộ máy của giai cấp thống trị để duy trì sự thống trị của mình đối với giai cấp khác. Do đó, trong bộ máy này bao gồm một lớp người chuyên hoặc dường như chuyên làm nghề quản lý.

- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.

- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia đó là quyền độc lập, tự quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 5

Page 6: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân bằng pháp luật.

- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra các loại thuế và thu các thuế đó.

1.1.3. Chức năng của Nhà nước

1.1.3.1. Chức năng của Nhà nước là gì?

Chức năng của Nhà nước là những phương diện (hay là những mặt) hoạt động cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất và vai trò của Nhà nước.

1.3.3.2. Phân loại chức năng của Nhà nước

Các chức năng của Nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước diễn ra ở trong nước.

Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện trong mối quan hệ với các Nhà nước và dân tộc khác.

Các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực hiện các chức năng đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và phải phục vụ cho việc thực hiện các chức năng đối nội. Đồng thời việc thực hiện các chức năng đối nội lại có tác dụng trở lại đối với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So với các chức năng đối ngoại thì các chức năng đối nội giữ vai trò quyết định.

1.2. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

1.2.1.Khái niệm bộ máy nhà nước

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước thuộc các lĩnh vực khác nhau từ trung ương xuống địa phương; được thành lập, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất; nhằm thực hiện các chức năng do bản chất nhà nước quy định.

Từ khái niệm trên cho thấy có 2 khía cạnh sau đây:

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 6

Page 7: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Nói đến bộ máy nhà nước là nói đến tổng thể các cơ quan nhà nước hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và nhiều cấp khác nhau. Mỗi cơ quan nhà nước đều có chức năng riêng, do công việc quản lý xã hội đòi hỏi.

- Tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều phải thiết kế thống nhất, dựa trên những nguyên tắc chung do bản chất của nhà nớc chi phối.

Bộ máy nhà nước trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ nhìn chung đơn giản và chưa có sự phân biệt rõ ràng về chức năng của từng loại cơ quan. Về sau một số nhà nước đã bước đầu có sự phân công, chuyên môn hoá chức năng của các cơ quan nhà nước.

Bộ máy nhà nước phong kiến đều do vua đứng đầu. Vua được thừa nhận quyền lực tuyệt đối. Hệ thống các quan lại ở trung ương (triều đình) và các địa phương đều do vua bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức.

Bộ máy nhà nước tư sản có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Nền tảng căn bản để xây dựng bộ máy nhà nước tư sản dựa trên nguyên tắc phân quyền, đó là phân chia quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Bộ máy nhà nước XHCN nhấn mạnh nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân mà đại diện là hệ thống cơ quan dân cử. Bộ máy nhà nước XHCN không có sự phân quyền mà có sự phân công, phân nhiệm nhằm đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong việc thực hiện các mục tiêu XHCN.

1.2.2.Nhà nước pháp quyền

Có thể hiểu nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó đòi hỏi tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế và mọi công dân phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh và triệt để nhất.

Việc xây dựng nhà nước pháp quyền có mối quan hệ chặt chẽ với việc tăng cường pháp chế, trong đó cần chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho tất cả mọi công dân.

1.3. NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 7

Page 8: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

1.3.1. Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam: “Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân”

Nhà nước ta là kiểu Nhà nước XHCN, là Nhà nước kiểu mới có bản chất khác hẳn với các Nhà nước bóc lột. Nhà nước ta là công cụ thống trị của giai cấp công nhân. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với đa số nhân dân lao động bị áp bức bóc lột để bảo vệ lợi ích của chúng. Còn sự thống trị của giai cấp công nhân là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột. Sự thống trị của giai cấp công nhân là nhằm mục đích giải phóng giai cấp mình và tất cả mọi người lao động.

Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam không chỉ là bộ máy cưỡng chế, trấn áp mà còn là bộ máy tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động với mục đích xây dựng một xã hội mới trong đó nhân dân lao động là người làm chủ.

Từ sự phân tích trên, như Điều 2 Hiến pháp năm 1992 đã xác định bản chất của Nhà nước ta là: “...Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.

1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

1.3.2.1. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam

Tính dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây:

- Hiến pháp cùng các đạo luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đều ghi nhận Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc.

- Tất cả các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình.

- Tất cả các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 8

Page 9: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Tính dân tộc thể hiện sâu sắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thống nhất với tính giai cấp công nhân của Nhà nước. Đảng ta chỉ rõ: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”.

1.3.2.2. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở lên minh xã hội rộng lớn

Đây là đặc trưng khác biệt với các Nhà nước bóc lột. Sự khác biệt này là ở chỗ các Nhà nước bóc lột dựa trên cơ sở các giai cấp và các đảng phái, các tầng lớp thuộc giai cấp bóc lột. Ngược lại, Nhà nước ta dựa “trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”.

1.3.2.3. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại: “độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”

1.3.3. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

Chức năng của Nhà nước là những phương diện hay những mặt hoạt động cơ bản của Nhà nước.

1.3.3.1. Các chức năng đối nội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

3.1.1Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học

3.1.2 Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác

3.1.3 Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân

Đây là một trong những chức năng đối nội quan trọng. Bởi vì, mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, tạo lập một trật tự xã hội ổn định và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

1.3.3.2. Các chức năng đối ngoại

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 9

Page 10: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

1.3.3.2.1. Chức năng bảo vệ tổ quốc

1.3.3.2.2. Chức năng mở rộng và tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

1.3.4. Bộ máy nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.

1.3.4.1. Bộ máy Nhà nước taBộ máy Nhà nước ta là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới

địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo lập một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Xuất phát từ bản chất của Nhà nước, bộ máy Nhà nước ra có các đặc điểm sau đây:

- Ở nước ta, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân lao động.- Bộ máy Nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức

quản lý kinh tế, văn hóa - xã hội.- Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước ta đại diện và bảo

vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, luôn hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Mọi hoạt động của công chức và viên chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và chỉ được hành động khi pháp luật cho phép.

- Bộ máy Nhà nước gồm nhiều cơ quan Nhà nước hợp thành, có mối liên kết chặt chẽ với nhau; thống nhất về quyền lực Nhà nước, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Bộ máy Nhà nước ta, hiện nay theo Hiến pháp năm 1992 gồm 4 hệ thống cơ quan Nhà nước:

+ Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 10

Page 11: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

+ Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, Phòng, Ban thuộc Ủy ban.

+ Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: TAND tối cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Tòa án quân sự các cấp.

+ Hệ thống cơ quan kiểm sát bao gồm: VKSND tối cao; VKSQS các cấp; VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và VKSND cấp huyện.

1.3.4.2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước tạo thành bộ máy Nhà nước.

Việc tuân thủ các nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng, thống nhất như một cổ máy; đảm bảo cho bộ máy Nhà nước giữ vững được bản chất thực sự của dân, do dân và vì dân.

1.3.4.2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước

Đây là nguyên tắc bảo đảm cho bộ máy Nhà nước trong tổ chức và hoạt động giữ vững được bản chất giai cấp sâu sắc và tính nhân dân rộng rãi. Đây còn là nguyên tắc bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước có hiệu lực, hiệu quả và căn cứ khoa học.

Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ Đảng đề ra đường lối chính trị, những chủ trương và định hướng lớn về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đồng thời, Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác cán bộ, giới thiệu những cán bộ ưu tú có đức, có tài, để Nhà nước lựa chọn giữ những cương vị trong bộ máy Nhà nước. Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi đảng viên, tổ chức đảng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 11

Page 12: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Đảng lãnh đạo bộ máy Nhà nước không có nghĩa là bao biện, làm thay Nhà nước. Đảng lãnh đạo chính là phát huy vai trò, năng lực quản lý của bộ máy Nhà nước. Phương pháp lãnh đạo của Đảng là giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền.

1.3.4.2.2. Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý Nhà nước

Nguyên tắc này không những tạo ra khả năng phát huy tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động tham gia vào công việc Nhà nước, làm cho Nhà nước vững mạnh mà còn là một trong những phương pháp hữu hiệu góp phần hạn chế tệ nạn quan liêu, tham nhũng, cửa quyền trong bộ máy Nhà nước.

Nhân dân lao động tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước bằng nhiều phương thức phong phú như bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước, tham gia thảo luận đóng góp ý kiến vào các dự án luật, giám sát cơ quan Nhà nước tham gia vào hoạt động xét xử,... nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 53 Hiến pháp 1992.

1.3.4.2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Tuân thủ nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm cho bộ máy Nhà nước không độc đoán, chuyên quyền hoặc hỗn loạn, vô tổ chức, vô kỷ luật.

Điều 6 Hiến pháp 1992 ghi nhận nguyên tắc này.

Nội dung thể hiện ở chỗ: cơ quan cấp dưới phục tùng cơ quan cấp trên, cơ quan địa phương phục tùng cơ quan Trung ương, cơ quan quản lý Nhà nước phục tùng cơ quan quyền lực Nhà nước, nhân viên phục tùng thủ trưởng. Nhưng đồng thời phải phát huy vai trò sáng tạo, dân chủ bàn bạc của các chủ thể chấp hành trước khi quyết định. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa tập trung và dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các hệ thống cơ quan Nhà nước khác nhau là khác nhau.

1.3.4.2.3. Nguyên tắc pháp chế XHCN

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 12

Page 13: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Nội dung của nguyên tắc này là đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật. Tất cả công chức và viên chức trong bộ máy Nhà nước đều phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật khi thi hành các quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

Đây là nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước tuân theo ý chí của nhân dân, làm cho bộ máy Nhà nước hoạt động đồng bộ nhịp nhàng, phát huy được hiệu lực quan lý của Nhà nước.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích nguồn gốc ra đời của nhà nước? Từ đó nêu bật quan điểm của bản thân đối với một số quan niệm về nguồn gốc nhà nước phi Mác - xít?

2.Trình bày bản chất của nhà nước? Từ đó có sự phân tích đánh giá bản chất của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam?

BÀI TẬP NHÓM

1.Các nhóm lựa chọn các quan niệm về nguồn gốc nhà nước để tranh luận, từ đó nêu được những ưu điểm và hạn chế của các học thuyết vể nguồn gốc nhà nước

2.Các nhóm lựa chọn cho nhóm mình 1 kiểu nhà nước, rồi phân tích về bản chất của kiểu nhà nước đó.

3.Nhà nước và hệ thống chính trị nước ta có mối quan hệ như thế nào? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước.

Chương 2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT

2.1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT

2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 13

Page 14: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

2.1.1.1. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật, nhưng lại tồn tại những quy tắc xử sự chung thống nhất

Đó là những quy tắc xã hội gồm tập quán và các tín điều tôn giáo. Các quy tắc tập quán có đặc điểm:

- Các quy tắc này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung, lao động chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.

- Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên án, dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo.

Chính vì thế tuy chưa có pháp luật, nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự xã hội vẫn được duy trì.

2.1.1.2. Quy tắc tập quán không còn phù hợp, pháp luật ra đời

Bằng Nhà nước, hệ thống các quy tắc pháp luật được từng bước ban hành phù hợp với lợi ích kinh tế xã hội của giai cấp cầm quyền trong từng thời kỳ.

Cùng với việc ban hành các quy tắc pháp luật mới, Nhà nước đã tìm kiếm những quy tắc tập quán nào còn phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và thừa nhận nó thành quy tắc pháp luật.

Như vậy, pháp luật ra đời cùng với Nhà nước, không tách rời Nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.

2.1.2. Các thuộc tính của pháp luật

Pháp luật khác với các quy tắc khác trong xã hội bởi các thuộc tính sau đây:

2.1.2.1. Tính quy phạm phổ biến

Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Tức là nói đến tính khuôn mẫu, mực thước, mô hình xử sự có tính phổ biến chung.

Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể quần chúng (như điều lệ của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 14

Page 15: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

đều có tính quy phạm. Cũng như pháp luật, tất cả các quy phạm trên đều là khuôn mẫu, quy tắc xử sự của con người. Nhưng khác với đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo và điều lệ, tính quy phạm của pháp luật mang tính phổ biến. Đây chính là dấu hiệu để phân biệt pháp luật và các loại quy phạm nói trên.

Thuộc tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ:+ Là khuôn mẫu chung cho nhiều người.

+ Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.

2.1.2.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

Thuộc tính này của pháp luật thể hiện ở chỗ:+ Nội dung của các quy tắc, khuôn mẫu pháp luật được quy định rõ ràng,

chính xác và chặt chẽ trong các điều khoản. + Nội dung của các quy tắc, khuôn mẫu pháp luật lại được thể hiện trong

các hình thức xác định. Các hình thức xác định đó là các văn bản pháp luật có tên gọi được quy định chặt chẽ. Tên gọi của các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật, Đạo luật, Pháp lệnh, Nghị định,...

2.1.2.3. Tính bắt buộc chung

Sở dĩ pháp luật có tính bắt buộc chung vì pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ:

+ Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người. Bất kỳ ai dù có địa vị, tài sản, chính kiến, chức vụ như thế nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.

+ Nếu ai đó không tuân theo các quy tắc pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực hiện đúng các quy tắc đó.

+ Tính quyền lực Nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện.

2.1.3. Bản chất giai cấp của pháp luật

Tính giai cấp của pháp luật được biểu hiện ở các điểm sau đây:

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 15

Page 16: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực Nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó được phản ánh trong pháp luật.

- Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phù hợp với quan hệ kinh tế - xã hội của Nhà nước đó.

- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước.

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặc ra (hoặc thừa nhận) có tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bặt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

2.1.4. Vai trò của pháp luật

2.1.4.1. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội

Để tiến hành quản lý, Nhà nước sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có phương tiện pháp luật. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đó là việc sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tổ chức, điều hòa, phối hợp hành vi của những người tham gia các quan hệ theo các mục đích do Nhà nước định ra phù hợp với lợi ích của cá nhân mỗi người và của Nhà nước nói chung. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đóng vai trò chủ yếu trong các phương tiện quản lý mà Nhà nước sử dụng.

Để tiến hành quản lý Nhà nước bằng pháp luật, trước hết Nhà nước phải đặt ra hoặc thừa nhận các quy tắc pháp luật có tính bắt buộc chung.

Sau khi ban hành pháp luật, Nhà nước tiến hành tổ chức thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Như vậy, quản lý Nhà nước bằng pháp luật đó là quá trình tiến hành đồng thời các hoạt động xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 16

Page 17: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

2.1.4.2. Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân

Sở dĩ Nhà nước quy định các quyền và nghĩa vụ cho công dân trong pháp luật, bởi vì, một mặt để Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho họ, mặt khác để mỗi công dân không thể lợi dụng gây thiệt hại cho lợi ích của người khác, cho tập thể và cho Nhà nước nói chung.

Trong mối quan hệ với Nhà nước nói chung, cơ quan Nhà nước nói riêng, công dân có các quyền thì Nhà nước có các nghĩa vụ tương ứng và ngựơc lại.Trong mối quan hệ giữa công dân với nhau, bên này có quyền thì bên kia có nghĩa vụ do pháp luật quy định và ngược lại.

Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của công dân mà pháp luật trở thành phương tiện để:

- Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ phía Nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Bằng cách đó, mà loại bỏ các yếu tố bạo lực, cưỡng chế không đúng pháp luật đối với mỗi người, tạo lập sự yên ổn trong các quan hệ xã hội.

- Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân, ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng thời, đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các công dân khác.

2.2. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, QUAN HỆ PHÁP LUẬT2.2.1.Hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật là phạm trù thể hiện cấu trúc bên trong và hình thức biểu hiện bên ngoài của pháp luật. Cấu trúc bên trong chính là mối liên hệ bên trong giữa các ngành luật gọi là hệ thống các ngành luật. Hình thức biểu hiện bên ngoài đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

2.2.1.1. Hệ thống các ngành luật (cấu trúc bên trong của pháp luật)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 17

Page 18: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Hệ thống các ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất và phối hợp với nhau được phân chia thành các chế định pháp luật và các ngành luật.

2.2.1.1.1. Quy phạm pháp luật

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội

Cấu trúc của quy phạm pháp luật là cơ cấu bên trong, là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật. Cấu trúc của quy phạm pháp luật đòi hỏi phải được trình bày ngắn gọn, chặt chẽ, có sự khái quát giúp người đọc dễ hiểu, dễ nhớ. Chính vì vậy, quy phạm pháp luật thường được trình bày theo một cơ cấu nhất định, gồm 3 bộ phận cấu thành là giả định, quy định và chế tài.

- Giả định

Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật, tức là trong đó nêu rõ những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và các cá nhân, tổ chức nào ở vào hoàn canher điều kiện đó phải chịu sự chi phối của quy phạm pháp luật đó.

Nội dung bộ phận giả định của quy phạm pháp luật thường đề cập đến chủ thể, phạm vi thời gian, không gian, những trường hợp, hoàn cảnh, điều kiện nhất định của đời sống xã hội...Phần giả định giúp ta trả lời được câu hỏi: Ai (cá nhân, tổ chức nào)? Khi nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?

Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp năm 1992). Trong quy phạm pháp luật này, bộ phận giả định là “công dân”.

“Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh” (Khoản 1 Điều 15 Luật doanh nghiệp năm 2005). Trong quy phạm pháp luật này bộ phận giả định là “người thành lập doanh nghiệp”

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 18

Page 19: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Quy định

Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách xử sự mà chủ thể khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã xác định trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép, không được phép hoặc buộc phải thực hiện.

Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường trả lời cho câu hỏi như: Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?

Ví dụ: Khoản 1 Điều 15 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì trong quy phạm này bộ phận quy định là: “nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh”.

Hoặc trong Điều 57 Hiến pháp năm 1992 thì bộ phận quy định là: “có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

- Chế tài

Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể đã không thực hiện đúng bộ phânh quy định của quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.

Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: Hậu quả như thế nào nếu không thực hiện đúng bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.

Ví dụ: “Người nào quảng cáo gian dối về hàng hoá, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chínhvề hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” Trong quy phạm pháp luật này, bộ phận chế tài là: “thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra cơ chế đảm bảo để cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 19

Page 20: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể không chấp hành đúng yêu cầu của bộ phận quy định, phần lớn các biện pháp tác động này mang tính cưỡng chế và gây ra hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.

Căn cứ vào tính chất của các biện pháp tác động và các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp đó mà ta có thể phân chia chế tài quy phạm pháp luật thành các loại: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kỷ luật.

2.2.1.1.2. Chế đinh pháp luật

Chế định pháp luật là một tập hợp gồm hai hay một số quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính chất chung và liên hệ mật thiết với nhau.

1.1.3. Ngành luật

Ngành luật là tổng hợp các chế định pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất.

Một số nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất hợp thành đối tượng điều chỉnh của một ngành luật.

2.2.1.2. Hệ thống các ngành luật của nước ta hiện nay

Hệ thống các ngành luật là tổng hợp các ngành luật có quan hệ thống nhất nội tại và phối hợp với nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ trong các lĩnh vực khác nhau.

Ở nước ta hiện nay có các ngành luật cụ thể sau:- Luật Nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan

hệ cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,...

- Luật hành chính gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là các quan hệ xã hội nảy sinh trong quá trình quản lý nhà nước.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 20

Page 21: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Luật tài chính gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước.

- Luật đất đai gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo vệ, quản lý và sử dụng đất.

- Luật dân sự gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản dưới hình thức hàng hóa - tiền tệ và một số quan hệ nhân thân phi tài sản như quyền sáng chế, phát minh khoa học công nghệ và sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật.

- Luật lao động gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân hoặc tổ chức) trong các quan hệ trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội.

- Luật hôn nhân và gia đình gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong hôn nhân và gia đình (quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ).

- Luật tố tụng dân sự gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ giữa cơ quan xét xử, viện kiểm sát nhân dân các cấp, đương sự và những người tham gia khác trong quá trình điều tra và xét xử những vụ án dân sự.

- Luật hình sự gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội phạm và phải chịu hình phạt như thế nào.

- Luật tố tụng hình sự gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong việc điều tra, truy tố, xét xử những vụ án hình sự.

- Luật thương mại là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý, lãnh đạo họat động kinh doanh của Nhà nước và trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa các thương nhân.

Ngoài ra, bên cạnh hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia còn tồn tại hệ thống pháp luật quốc tế. Những quy phạm của luật quốc tế được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các quốc gia và thể hiện ý chí chung của quốc gia đó.Luật quốc tế bao gồm:

- Công pháp quốc tế là tổng hợp những nguyên tắc, những chế định, những quy phạm được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng nên trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện và bình đẳng.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 21

Page 22: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Tư pháp quốc tế bao gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ dân sự, thương mại, hôn nhân - gia đình, lao động và tố tụng dân sự nảy sinh giữa các công dân, các tổ chức thuộc các nước khác nhau.

2.2.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là hình thức biểu hiện mối liên hệ bên ngoài của pháp luật bằng các loại văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao thấp khác nhau do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự và thủ tục do pháp luật quy định, nhưng đều tồn tại trong thể thống nhất.

Các văn bản quy phạm pháp luật tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có các đặc điểm:

- Nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Các văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi khác nhau (luật, pháp lệnh, nghị định,...) do Hiến pháp quy định. Giá trị pháp lý của chúng cao thấp khác nhau do vị trí của cơ quan Nhà nước trong bộ máy nhà nước quy định.

- Các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong không gian (hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ), hiệu lực theo thời gian (bắt đầu có hiệu lực hay hết hiệu lực) và hiệu lực theo nhóm người (có hiệu lực đối với nhóm người này mà không có hiệu lực đối với nhóm người khác.

Hiến pháp năm 1992, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 quy định hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật gồm các văn bản có giá trị pháp lý như sau:

- Hiến pháp là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.

- Các Đạo luật (Bộ luật), luật là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp. Đạo luật và Bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp lý cao, chỉ đứng sau Hiến pháp.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 22

Page 23: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành để giải quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng thường mang tính chất cụ thể.

- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành.

- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước: theo Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh; ban hành quyết định để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình như quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, quyết định đại xá,...

- Nghị định của Chính phủ, Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ.Các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ

có giá trị pháp lý thấp hơn Pháp lệnh và Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính

phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện

trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, gồm:

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải phù hợp và không được trái hoặc

mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước Trung ương, với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên và Ủy ban nhân dân cấp trên.

+ Quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND các cấp.Quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND cấp nào thì có giá trị

pháp lý trong địa hạt của cấp đó.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 23

Page 24: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

2.2.2.Quan hệ pháp luật

2.2.2.1. Định nghĩa quan hệ pháp luật

Khi giữa các bên tham gia quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh sẽ xuất hiện mối liên hệ đặc biệt - đó là quan hệ pháp luật.

Như vậy một quan hệ xã hội có sự tác động của quy phạm pháp luật gọi là quan hệ pháp luật.

Tuy nhiên, không phải quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật tương ứng quy định quyền, nghĩa vụ đều trở thành quan hệ pháp luật mà còn đòi hỏi có sự kiện pháp lý xảy ra. Sự kiện pháp lý trong đại bộ phận các trường hợp là những xử sự có ý chí của con người.

Như vậy, để cho một quan hệ xã hội trở thành một quan hệ pháp luật cần phải có quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ; đồng thời có sự kiện pháp lý xảy ra phù hợp với yêu cầu về quyền và nghĩa vụ đã quy định trong quy phạm pháp luật. Vì thế, có thể nói quan hệ xã hội là nội dung của quan hệ pháp luật và quan hệ pháp luật là “cái vỏ” pháp lý của quan hệ đó.

Tóm lại, quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của quy phạm và sự kiện pháp lý.

2.2.2.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật

- Quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí. Sở dĩ quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí, bởi vì:

+ Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở có quy phạm pháp luật điều chỉnh mà nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước.

+ Quan hệ pháp luật lại nảy sinh, thay đổi và chấm dứt do ý chí của các bên tham gia quan hệ (tức là có sự kiện pháp lý với tư cách là hành vi có ý chí của con người).

- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật. Đặc điểm này chỉ rõ không có quy phạm pháp luật thì sẽ không có quan hệ pháp luật. Mặt khác, quan hệ pháp luật là phương tiện để thực hiện các quy phạm pháp luật. Không thông qua các quan hệ pháp luật. các quy phạm pháp luật không thể thực hiện được trong đời sống.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 24

Page 25: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia (chủ thể) quan hệ đó mang quyền và nghĩa vụ pháp lý.

- Việc thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng cưỡng chế của Nhà nước.

2.2.2. 3. Cấu trúc của quan hệ pháp luật

Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:- Chủ thể của quan hệ pháp luật - Nội dung của quan hệ pháp luật

- Khách thể của quan hệ pháp luật

2.2.2.3.1. Thế nào là chủ thể của quan hệ pháp luật?

Chủ thể của quan hệ pháp luật là người hay tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.

2.2.2.3.2. Thế nào là nội dung của quan hệ pháp luật?

Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật.

- Quyền của các chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của những người tham gia quan hệ được quy phạm pháp luật quy định và được bảo vệ bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.

Quyền của chủ thể có một số đặc điểm sau:+ Quyền của chủ thể là khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy

phạm pháp luật xác đinh trước.+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu bên kia (chủ thể cùng tham gia

quan hệ pháp luật) thực hiện nghĩa vụ của họ.+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền của mình bị chủ thể bên kia vi phạm.

- Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong quan hệ pháp luật là cách xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật xác định trước mà một bên chủ thể bắt buộc phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể bên kia.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 25

Page 26: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Nghĩa vụ pháp lý không phải là khả năng xử sự mà là sự cần thiết phải xử sự.

Nghĩa vụ pháp lý có một số đặc điểm sau:+ Nghĩa vụ pháp lý là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy

phạm pháp luật quy định.+ Sự bắt buộc phải có xử sự bắt buộc nhằm thực hiện quyền của chủ thể

bên kia.

+ Trong trường hợp chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp lý, Nhà nước đảm bảo bằng sự cưỡng chế.

2.2.2.3.3. Thế nào là khách thể của quan hệ pháp luật?

Khách thể quan hệ pháp luật là cái mà các chủ thể của quan hệ đó hướng tới để tác động.

Đối tượng mà hành vi của các chủ thể trong quan hệ pháp luật thường hướng tới để tác động có thể là lợi ích vật chất (tài sản), giá trị tinh thần (danh dự, nhân phẩm, tự do) hoặc lợi ích chính trị (như bầu cử, ứng cử,...). do vậy, các đối tượng cụ thể như: Tài sản, danh dự, tự do, nhân phẩm của công dân hay các quyền chính trị,... là khách thể của hành vi các chủ thể trong quan hệ pháp luật.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nguồn gốc ra đời của pháp luật? Qua đó chứng minh được rằng: Có nhà nước thì có pháp luật luật, không có nhà nước thì không có pháp luật?

2. Quy phạm pháp luật là gì? Quan hệ pháp luật là gì? Điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật?

BÀI TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG 2

Tình huống 1 :

Anh A và chị có quan hệ yêu nhau từ năm 2007. Năm 2008, hai anh chị quyết định dọn về ở cùng nhau trong một căn hộ thuê. Quá trình sống chung, hai người đã xảy ra mâu thuẩn. Đến năm 2011, anh A quyết định không sống chung Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 26

Page 27: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

với chị B nữa nên đã thu dọn đồ đạc chuyển sang ở một căn hộ thuê khác. Chị B đã nhiều lần đề nghị A quay trở lại nhưng bất thành. Quá tức giận A, đầu năm 2012, chị B nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc sống chung của chị và anh A.

Theo Anh (chị) đây có phải là quan hệ pháp luật không ? Vì sao ?

Tòa án sẽ giải quyết như thế nào khi chị B nộp đơn?

Tình huống 2 :

Chị Huỳnh Thị Phương Ng. là con một trong một gia đình rất giàu có trong vùng. Khi 18 tuổi, Ng. đem lòng yêu một người con trai, sau hơn một năm yêu nhau thì Ng. có thai. Biết được tin này, người yêu của Ng. đã bỏ rơi Ng. để chạy theo một phụ nữ khác. Sợ xấu hổ với dân làng, Ng. đã đồng ý để cha mẹ thỏa thuận với một thanh niên làng bên cạnh cưới Ng. và nhận đứa con của Ng. là con của mình. Sau 3 năm thì ly hôn. Bù lại, gia đình Ng. trả cho người thanh niên này 150 triệu đồng. Mọi việc diễn ra như đúng thỏa thuận. Tuy nhiên, từ khi cưới Ng. người thanh niên đã nhiều lần đòi thêm tiền nhà vợ với nhiều lý do cần tiền khác nhau. Do sợ mọi việc vỡ lỡ nên gia đình Ng. đã đáp ứng yêu cầu. Khoảng 2 năm sau, người thanh niên đòi gia đình vợ 500 triệu đồng để làm vốn kinh doanh. Quá bức xúc, gia đình Ng. đã không đáp ứng yêu cầu này. Vì vậy, người thanh niên đã làm đơn khởi kiện gia đình Ng. ra Tòa án có thẩm quyền.

Theo Anh (chị), tình huống trên có phải là quan hệ pháp luật không ?

Trong trường hợp này, Tòa án sẽ giải quyết như thế nào ?

Tình huống 3A 17 tuổi trong tình trang say rượu đã rủ B 16 tuổi cùng đua xe mô tô,

trong khi đua xe do không làm chủ tốc độ nên A đã đâm phải chị C, làm chị C bị thương tích 5% và bị hỏng một chiếc xe đạp trị giá 200.000 đồng và chi phí điều trị vết thương hết 900.000 đồng.a. Có bao nhiêu quan hệ pháp luật đã xảy ra?b. Hãy xác định trách nhiệm pháp lý của A và B?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 27

Page 28: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Chương 3

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT, TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

3.1.THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 28

Page 29: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

3.1.1.Khái niệm:

Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm xác định những cách thức ứng xử của các chủ thể pháp luật. Khi đặc ra những quy phạm pháp luật, nhà nước mong muốn sử dụng nó như một phương tiện hữu hiệu để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật chỉ có ý nghĩa khi nó được thực hiện. Vì vậy xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động gắn bó chặt chẽ với nhau, là hai giai đoạn của một quá trình.

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.

Thực hiện pháp luật được hiểu là hành vi hợp pháp. Hành vi đó không trái, không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật, phù hợp với các quy định của pháp luật; có lợi cho xã hội, cho nhà nước và cho các cá nhân.

3.1.2.Các hình thức thực hiện pháp luật

3.1.2.1.Tuân thủ pháp luật

Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể pháp luật tự kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Ở hình thức này, đòi hỏi chủ thể pháp luật tự kiềm chế mình không làm những việc mà pháp luật không cho phép. Trong khi tuân thủ pháp luật, chủ thể pháp luật thực hiện yêu cầu của pháp luật một cách thụ động, tức là không hành động.

3.1.2.2.Thi hành pháp luật

Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực. Khác với hình thức tuân thủ pháp luật, hình thức thi hành pháp luật đòi hỏi chủ thể pháp luật thực hiện yêu cầu của pháp luật một cách chủ động, tích cực và bằng những hành vi cụ thể.

3.1.2.3.Sử dụng pháp luật

Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 29

Page 30: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

và chủ thể có thể hưởng hoặc không hưởng quyền mà pháp luật cho phép theo ý chí của mình chứ không bị ép buộc phải thực hiện.

3.1.2.4. Áp dụng pháp luật

Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật. Trong trường hợp này các chủ thể pháp luật thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước.

Áp dụng pháp luật là một hình thức quan trọng trong các hình thức thực hiện pháp luật. Nó không chỉ là hình thức thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước mà còn là một trong những hoạt động của cơ quan nhà nước.

3.2. VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

3.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật

Hành vi của con người trong khuôn khổ do pháp luật quy định thường được phân thành hai loại: hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

Hành vi hợp pháp còn gọi là hành vi đúng pháp luật tức là những hành vi tuân thủ, thực hiện đúng những quy định của pháp luật (làm những điều mà luật cho phép, luật đòi hỏi hoặc bắt buộc phải làm, không làm những điều luật cấm, không cho phép).

Hành vi bất hợp pháp gọi là hành vi vi phạm pháp luật (hành vi trái pháp luật) là những hành vi không phù hợp với những quy định của pháp luật.

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật có đủ 4 dấu hiệu cơ bản sau:- Vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi (hành động hoặc không hành

động) xác định của con người được biểu hiện ra bên ngoài, không phải là những suy nghĩ hay những đặc tính cá nhân của con người.

- Hành vi đó phải là trái với những quy định (yêu cầu) của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.

- Hành vi trái pháp luật đó phải chứa đựng lỗi (cố ý hoặc vô ý) của chủ thể hành vi đó.

- Chủ thể hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý, tức là người đó phải có khả năng nhận thức, điều khiển được việc làm của mình và

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 30

Page 31: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

chịu trách nhiệm về hành vi của mình (trí óc bình thường và đến độ tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý).

Có thể nói, tất cả mọi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật, nhưng trái lại, không phải tất cả mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật (nếu không có đủ 4 dấu hiện cơ bản trên).

Tóm lại, vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất đa dạng. Thông thường được chia thành 4 loại cơ bản sau:

- Vi phạm hình sự (tội phạm) là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự của Nhà nước, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

- Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật phải bi xử phạt hành chính.

- Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm phạm tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản,...

- Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, xí nghiệp, trường học,... không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, phục vụ được quy định trong nội quy, quy chế của cơ quan, xí nghiệp, trường học,...

3.2.2. Trách nhiệm pháp lý

Trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “trách nhiệm” cũng được sử dụng theo hai nghĩa: Nghĩa vụ và nghĩa thứ hai là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt). Trách nhiệm được hiểu theo nghĩa vụ là nói đến những điều pháp luật yêu cầu các chủ thể phải làm nghĩa vụ pháp lý trong một chức vụ, một hoạt động nhất định.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 31

Page 32: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Trách nhiệm theo nghĩa thứ hai là nguy cơ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật. Đó là thái độ xử lý của Nhà nước đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả xấu cho xã hội.

Trách nhiệm pháp lý chỉ do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cơ quan quản lý Nhà nước, tòa án) áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.

Truy cứu trách nhiệm pháp lý tức là áp dụng những biện pháp cưỡng chế Nhà nước đã quy định trong chế tài các quy phạm pháp luật.

Tuy nhiên, cũng có một số biện pháp cưỡng chế Nhà nước được áp dụng không liên quan tới trách nhiệm pháp lý (nó được áp dụng cả khi không xảy ra vi phạm pháp luật).

Tóm lại, trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật , trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế Nhà nước được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.

Việc áp dụng trách nhiệm pháp lý, ngoài tác dụng trừng phạt còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phòng ngừa, cải tạo, giáo dục những người vi phạm pháp luật, đồng thời răn đe tất cả những người khác khiến họ phải kiềm chế giữ mình không vi phạm pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm minh, làm cho mọi người tin tưởng vào công lý, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm pháp luật, dần dần từng bước loại trừ những hiện tượng vi phạm pháp luật ra khỏi đời sống xã hội xã hội chủ nghĩa.

Trách nhiệm pháp lý mà Nhà nước xã hội chủ nghĩa áp dụng có nhiều loại. Thông thường chúng được chia thành 4 loại trách nhiệm pháp lý.

- Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự.

- Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.

- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 32

Page 33: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp,... áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan, xí nghiệp mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế nội bộ cơ quan.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Các hình thức thực hiện pháp luật? theo em trong các hình thức đó thì hình thức nào quan trọng nhất? Vì sao?

2. Phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật?

BÀI TẬP THẢO LUẬN

Tình huống 1:Nguyễn Văn A có giấy phép lái xe ô tô tải theo đúng quy định của pháp

luật. Vào ngày 15/01/2007, khi đang điều khiển xe ô tô tải biển số 92K- 4343 lưu hành trên QL1A, đoạn qua thì trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, Quảng Nam thì va quẹt với một xe mô tô cùng chiều. Xe mô tô bị ngã xuống đường. Thấy thế, A liền dừng xe và xuống kiểm tra thì thấy 2 vợ chồng trên xe mô tô không bi thương tích gì. A liền lên xe điều khiển xe đi tiếp. A đã không biết rằng lúc này dưới gầm xe có 1 cháu bé con của 2 vợ chồng đi xe mô tô khi bị ngã văng nằm trong đó. Vì thế A đã điều khiển xe cán chết cháu bé.

Theo các em, hành vi của A có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích vì sao?

Tình huống 2:A và B ngồi nhậu với nhau thì xảy ra xô xát, cãi vã. A cầm cây đuổi B để

đánh. Trên đường chạy, B thấy 1 chiếc xe đạp dựng chắn lối đi liền nhấc xe đạp lên và ném về phía A. Hậu quả, A bị thương tích 5%. Theo em, hành vi của A gây thương tích cho B có vi phạm hành chính không? Vì sao?

Nếu em, là người có thẩm quyền xử phạt, em hãy xác định các hành vi bị xử phạt trong trường hợp này?

Tình huống 3:A có giấy phép lái xe ô tô theo quy định. Ngày 18/3/2010 A điều khiển xe

ô tô con trên đường thì gặp một đống rơm do người dân sống gần đó để, làm lấn chiếm lối đi. Thấy vậy, A liền cho xe băng qua đống rơm. Không may lúc này

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 33

Page 34: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

trong đống rơm có một em bé 4 tuổi đang chơi trốn tìm nấp trong đó. Hậu quả, em bé bị thương nặng và tử vong sau đó.

Theo em, hành vi nào trong tình huống trên là vi phạm pháp luật? Vì sao? Đề xuất hướng xử lý trong trường hợp này?

Tình huống 4:Có bốn sinh viên Trường đại học ngồi uống café ở quán trước cổng

trường. Như thường lệ, cả bốn thành viên đánh bài tính điểm, ai thua thì trả tiền café. Vụ việc bị Công an phường phát hiện và lập biên bản xử lý.

Hành vi của 4 sinh viên trên có vi phạm pháp luật không? Nếu có hãy phân tích các yếu tố cấu thành?

Tình huống 5:Một người bán quán lẩu dùng bếp ga để bàn cho khách sử dụng, do để tiết

kiệm chi phí nên chủ quán đã sử dụng bình ga cũ không an toàn. Hậu quả, bình ga phát nổ gây bỏng nặng cho thực khách.

Hành vi của người chủ quán có vi phạm pháp luật không? Nếu có hãy phân tích các yếu tố cấu thành?

Tình huống 6:A là học sinh Trường trung cấp C, vì không đội mũ bảo hiểm khi đi xe

máy đến trường A đã bị cảnh sát giao thông phạt tiền và thông báo về trường. Nhận được thông báo của Công an, Hiệu trưởng Trường C ra quyết định kỷ luật A với hình thức cảnh cáo. A không đồng ý và không chấp hành Quyết định kỷ luật vì cho rằng mình không vi phạm kỷ luật. Vậy, Hiệu trưởng Trường C kỷ luật A trong trường hợp này có đúng pháp luật không?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 34

Page 35: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Chương 4

Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ

PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

4.1. Ý THỨC PHÁP LUẬT4.1.1. Khái niệmÝ thức pháp luật là các tư tưởng, quan niệm về pháp luật- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa – ý thức pháp luật kiểu mới mà chúng

ta đang xây dựng, tiếp tục phát triển và nâng cao là tổng thể những học thuyết, quan điểm, tình cảm của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nói chung thể hiện thái độ, sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắng của pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của con người, trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

- Ý thức pháp luật Xã hội chủ nghĩa mang tính chính trị sâu sắc.

4.1.2. Cơ cấu của ý thức pháp luật

Ý thức pháp luật cấu thành bởi hai yếu tố sau:- Yếu tố tư tưởng: đó là sự giác ngộ tư tưởng, tình cảm đối với đối tượng

mà pháp luật bảo vệ. Yếu tố này phụ thuộc vào bản chất của chế độ xã hội mà pháp luật bảo vệ và sự thống nhất quyền lợi của giai cấp cầm quyền với quyền lợi của đại đa số nhân dân là như thế nào?

- Yếu tố tâm lý: đó là sự nhạy cảm trong cảm nhận pháp luật của công dân. Nó thể hiện thành sự phấn khởi, thoải mái, tự giác thực hiện pháp luật hay cảm thấy bị bắt buộc, sợ sệt đến mức căm ghét pháp luật. Yếu tố này trước hết Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 35

Page 36: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

phụ thuộc vào bản chất của chế độ xã hội mà pháp luật bảo vệ có liên quan đến sự hình thành tư tưởng đã nói trên. Đồng thời, yếu tố tư tưởng lại là cơ sở hình thành yếu tố tâm lý. Ngoài ra, yếu tố tâm lý còn phụ thuộc vào trình độ dân trí.

4.1.3. Các loại ý thức pháp luật

Lấy mức độ cao thấp của ý thức pháp luật làm căn cứ phân loại, người ta chia ý thức pháp luật thành 3 loại sau đây:

- Mức độ thông thường: đó là mức độ đạt được có tính chất cảm tính, do thực tế cuộc sống mang lại cho công dân. Ở mức độ này, ý thức pháp luật của công dân đạt được ở mức độ công nhận: Biết đủ và thực hiện đủ.

- Mức độ có căn cứ: đó là ý thức pháp luật được xxây dựng trên cơ sở khoa học pháp lý. Các khoa học có liên quan đến lĩnh vực hoạt động xã hội mà pháp luật can thiệp vào. Ở mức độ này, con người không chỉ biết là pháp luật quy định như thế nào. Với mức độ này công dân không chỉ có khả năng thực hiện pháp luật mà còn thực hiện quyền công dân trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật,... phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí.

- Mức độ nghề nghiệp: Là ý thức pháp luật có ở những người chuyên làm công tác thực tế hoặc khoa học pháp lý, công tác quản lý Nhà nước...

4.1.4. Nâng cao ý thức pháp luật

Để nâng cao hiểu biết về pháp luật thì đòi hỏi rất nhiều yếu tố tuy nhiên, trước hết chúng ta cần phải hiểu được pháp luật từ đâu mà có? Cụ thể nó là cái gì và nó có vai trò quan trọng gì đối với bản thân chúng ta nói riêng và đối với đất nước nói chung?

Để trả lời cho các câu hỏi trên thì chúng ta cần phải biết:- Pháp luật chính là cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng và lợi ích

của nhân dân thành những quy định mà mọi công dân, cơ quan Nhà nước và mọi tổ chức đều phải tuân theo.

- Cần phải thấy rằng việc tăng cường giác ngộ cho mọi người “sống và làm việc theo pháp luật” là việc hết sức cần thiết hiện nay.

Để nâng cao ý thức pháp luật cho công dân nói chung và cho học sinh nói riêng bên cạnh phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với trình

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 36

Page 37: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

độ phát triển kinh tế - xã hội thì cần phải thường xuyên bồi dưỡng giáo dục pháp luật.

Để Xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật của công dân thì cần phải:- Mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho công dân.- Hình thành niềm tin đối với pháp luật, tình cảm đối với pháp luật...

- Hình thành các hành vi tích cực, hợp pháp, không ngừng mở rộng, khuyến khích và tăng cường hành vi tuân thủ pháp luật.

4.2. PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (XHCN)

4.2.1. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa

- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể quần chúng.

- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xử sự của công dân.- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã

hội chủ nghĩa.Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị -

xã hội, trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên Nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.

Pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với nhau. Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm rất gần nhau, nhưng không đồng nhất với nhau. Pháp chế không phải là pháp luật mà là một phạm trù thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi các chủ thể pháp luật phải tôn trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế, và ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 37

Page 38: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

4.2.2. Những yêu cầu (nguyên tắc) cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa

- Tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và luật.- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.- Các cơ quan xây dựng pháp luật, cơ quan tổ chức thực hiện và bảo vệ

pháp luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.

- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa.

4.2.3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa

Trong giai đoạn hiện nay vấn đề củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta là vấn đề cấp thiết để nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế.- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội

chủ nghĩa.- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Các yếu tố tác động đến ý thức pháp luật? Từ đó nêu các biện pháp để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay?

2. Để tăng cường pháp chế cần có biện pháp nào? Trong đó biện pháp nào đóng vai trò là cơ sở?

TIỂU LUẬN

Tùy theo chủ đề của từng năm, GV có thể cho SV chọn các đề tài sau đây:

1. An toàn giao thông

2. Phòng chống tệ nạn xã hội (cờ bạc, ma túy)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 38

Page 39: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

3. Vấn đề bạo lực học đường

4. Vấn đề phòng chống tội phạm chưa thành niên, tội phạm trong học đường

5. Tuyên truyền về Luật Hôn nhân và gia đình (vấn đề tình yêu, sống thử…)

Chương 5

LUẬT HIẾN PHÁP - HIẾN PHÁP 1992

5.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT

HIẾN PHÁP

5.1.1. Khái niệm.

Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc từ tiếng La tinh là “Constitutio”. Trong nhà nước La Mã cổ đại, các Hoàng đế đã dùng thuật ngữ này chỉ các quyết định của mình. Chỉ từ cách mạng tư sản thuật ngữ này mới có nghĩa như ngày nay là hiến pháp.

Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư bản, vẫn cần có nhà nước. Và lẽ đương nhiên nhà nước xã hội chủ nghĩa vẫn cần một bản hiến pháp quy định việc tổ chức nhà nước. Nhưng giữa hiến pháp của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội có sự khác nhau xa vời về bản chất. Nếu như hiến pháp của chế độ tư bản chỉ là văn bản quy định việc tổ chức nhà nước của giai cấp thống trị (giai cấp tư sản), việc tổ chức này

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 39

Page 40: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

chỉ thể hiện ý chí của một nhóm người không khác mấy với các giai cấp chủ nô, phong kiến trước đây thì hiến pháp của chế độ xã hội chủ nghĩa lại là văn bản quy định việc nhân dân lao động tự tổ chức thành nhà nước, tức là nhà nước này được tổ chức để thể hiện ý chí của đại đa số nhân dân (một nửa nhà nước theo cách gọi của V. I. Lênin). Khác với nhà nước tư bản, nơi mà việc tổ chức nhà nước chỉ được quy định đơn giản trong một bản hiến văn, bao gồm một số điều khoản bất khả thay đổi, hoặc khó khăn trong việc thay đổi, việc tổ chức nhà nước xã hội chủ nghĩa được quy định trong nhiều văn bản luật khác nhau, trong đó có đạo luật có hiệu lực cao nhất được gọi là luật hiến pháp (luật cơ bản).

Luật Hiến pháp là một ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cơ bản có liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, bộ máy nhà nước và các nguyên tắc tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.

5.1.2. Đối tượng điều chỉnh

Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất nhằm củng cố cơ sở, nền tảng của một nhà nước, một xã hội, đó là:

- Điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, nền tảng về chế độ chính trị của một nhà nước

- Điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong lĩnh vực kinh tế, như chế độ sở hữu, thành phần kinh tế, chiến lược kinh tế, mục tiêu kinh tế

- Điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ.

- Điều chỉnh các quan hệ nền tảng giữa nhà nước và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân)

- Điều chỉnh nguyên tắc cơ bản, nền tảng về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

- Điều chỉnh những quan hệ thuộc chủ quyền một nhà nước, một quốc gia: quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh

- Điều chỉnh hiệu lực của hiến pháp và việc sửa đổi hiến pháp

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 40

Page 41: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

5.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP 1992

5.2.1. Chế độ chính trị

Chế độ chính trị là tổng thể các quy định về những vấn đề có tính chất nguyên tắc chung làm nền tảng cho các chương sau của hiến pháp. Đó là những quy định nói về bản chất nhà nước, nguồn gốc nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với hoạt động của nhà nước và xã hội, những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Về bản chất nhà nước, Hiến pháp 1992 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Mặt trận tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên được xác định là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.

5.2.2. Chế độ kinh tế

Chế độ kinh tế là một hệ thống quan hệ kinh tế được xây dựng trên một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định thể hiện tính chất và hình thức sở hữu đối với tư liệu sản xuất, các nguyên tắc sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm xã hội và tổ chức nền kinh tế.

- Hiến pháp 1992 ghi nhận sự tồn tại và bảo hộ các hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.

- Trên cơ sở sở hữu cơ bản, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hưóng xã hội chủ nghĩa với cơ cấu kinh tế nhiều

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 41

Page 42: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng. Các thành phần kinh tế gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

5.2.3. Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ

- Chính sách văn hóa:

Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.

Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng gia đình có văn hóa, hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, có tinh thần quốc tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới.

- Chính sách giáo dục:

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Chính sách khoa học và công nghệ:Hiến pháp 1992 quy định: phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách

hàng đầu. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến…

- Chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khỏe của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 42

Page 43: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mỗi người dân được chăm sóc sức khỏe.

5.2.4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:

Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp được phân loại như sau:

- Các quyền về chính trị- Các quyền về kinh tế, văn hóa, giáo dục- Các quyền về tự do dân chủ và tự do cá nhân- Các nghĩa vụ của công dân.

CÂU HỎI ÔN TẬP1. Vì sao nói Hiến pháp là đạo luật “gốc”, đạo luật “mẹ”?2. Nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992?

BÀI TẬP THẢO LUẬNSo sánh Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ (Tổ chức bộ máy nhà nước,

chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa…)

Chương 6

LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

6.1. KHÁI NIỆM LUẬT HÀNH CHÍNH

6.1.1. Khái niệm

Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 43

Page 44: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, đất đai, tài nguyên, lao động…

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước, hoạt động thường xuyên, liên tục, có vị trí ổn định, và là cầu nối trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống. Cơ quan hành chính nhà nước được phân loại như sau:

- Căn cứ vào quy định của pháp luật, cơ quan hành chính nhà nước được chia thành hai loại:

+ Những cơ quan được thành lập do hiến pháp quy định, như: Chính phủ, các bộ và ủy ban nhân dân các cấp.

+ Những cơ quan được quy định trong các văn bản duới luật: các tổng cục, các vụ, viện, sở, ban,…

- Căn cứ theo địa giới hoạt động, cơ hành chính nhà nước gồm có: + Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Chính phủ, các bộ+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: ủy ban nhân dân các cấp,

sở, phòng…- Căn cứ theo thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước gồm có: + Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: chính phủ, ủy ban

nhân dân các cấp.

+ Cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn: các bộ, sở, phòng, ban…

6.1.2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính

Luật hành chính bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Các quan hệ quản lý hành chính bao gồm:

- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 44

Page 45: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Quan hệ giữa cơ quan quản lý hành chính ngang cấp, ngang quyền, không trực thuộc nhau về mặt tổ chức, nhưng việc quyết định quan này có liên quan hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan kia.

- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp.

- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với những cơ quan, cơ sở trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó.

- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với đơn vị kinh tế.- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, các hội, đoàn

thể.- Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân Việt Nam,

người nước ngoài.- Quan hệ quản lý hành chính do các cơ quan nhà nước khác thực hiện

nhằm xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của mình.- Những quan hệ quản lý do các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được

nhà nước trao quyền quản lý thực hiện trong những trường hợp do pháp luật quy định.

- Các quan hệ hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Do đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính đặc thù “bất bình đẳng” của hoạt động chấp hành – điều hành mà phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh – quyền uy, xuất phát từ quan hệ quyền lực – phục tùng.

6.1.3. Quan hệ pháp luật hành chínhQuan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật

hành chính điều chỉnh giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.

Quan hệ pháp luật hành chính có những đặc trưng, đó là:- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính

luôn gắn với hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của

bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 45

Page 46: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Trong quan hệ pháp luật hành chính, một chủ thể được sử dụng quyền lực nhà nước. Chủ thể này là chủ thể bắt buộc, nếu thiếu chủ thể này thì không thể hình thành quan hệ pháp luật hành chính.

- Phần lớn tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước hay cán bộ nhà nước có thẩm quyền trong những cơ quan này.

- Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải trước bên kia

Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, có năng lực chủ thể, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính gồm: Cơ quan nhà nước; cán bộ, công chức nhà nước; tổ chức xã hội; đơn vị kinh tế; công dân Việt Nam; người nước ngoài, người không có quốc tịch.

Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính là trật tự quản lý hành chính nhà nước. Trật tự này được nhà nước quy định trong pháp luật và được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh.

Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ hai cơ sở là quy phạm pháp luật hành chính và sự kiện pháp lý hành chính.

Quy phạm pháp luật hành chính nêu ra các trường hợp, hoàn cảnh giả định và buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nhất định.

Sự kiện pháp lý hành chính là sự kiện thực tế mà khi xảy ra, pháp luật hành chính gắn nó với việc phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các chủ thể.

6.1.3. Quản lý hành chính nhà nước6.1.3.1.Phương pháp quản lý - Phương pháp thuyết phục thể hiện trong việc sử dụng những biện pháp

khác nhau như: Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục tuyên truyền...nhằm làm cho đối tượng hiểu rõ nội dung và mục đích hoạt động quản lý hành chính nhà nước và họ tự nguyện, tự giác hướng tới mục tiêu do nhà nước đặt ra từ trước.

Phương pháp thuyết phục luôn được sử dụng thường xuyên, chỉ khi nào phương pháp này không đạt được mục đích thì mới sử dụng phương pháp cưỡng chế.

- Phương pháp cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cá nhân hoặc tổ chức nhất định về mặt vật chất hoặc tinh thần, nhằm buộc cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định, do pháp luật quy định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định về tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc phải chịu sự hạn chế về tự cá nhân, tự do thân thể Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 46

Page 47: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

* Có bốn loại cưỡng chế nhà nước:Cưỡng chế dân sựCưỡng chế kỷ luậtCưỡng chế hình sựCưỡng chế hành chínhTrong 4 hình thức cưỡng chế trên, cưỡng chế hành chính là phương pháp

được áp dụng nhiều trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước đối với mọi đối tượng quản lý.

Cưỡng chế hành chính có một số đặc điểm sau:+ Các chủ thể tiến hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế là các chủ thể

thực hiện quyền lực nhà nước thuộc hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

+ Cưỡng chế hành chính được áp dụng theo trình tự, thủ tục hành chính.+ Cưỡng chế hành chính hướng đến lợi ích công.+ Cưỡng chế hành chính bao gồm: Phòng ngừa, ngăn chặn và xử phạt và

các biện pháp xử lý hành chính khác. - Phương pháp hành chính Là phương pháp ra mệnh lệnh, phục tùng xuất phát từ đặc điểm của quan hệ quản lý.

- Phương pháp kinh tế ( phương pháp đòn bẩy kinh tế ) Nhà nước sử dụng lợi ích vật chất để tác động lên đối tượng quản lý,

nhằm kích thích các đối tượng quản lý tự nguyện, tự giác hướng tới mục tiêu quản lý: khen thưởng nâng mức lương trước thời hạn...

6.1.3.2.Cải cách thủ tục hành chínhCải cách thủ tục hành chính là một trong những biện pháp để cải cách nền

hành chính nhà nước hiện nay.Thực trạng của thủ tục hành chính hiện nay cho thấy đã lamg cản trở rất

nhiều đến sự phát triển của nền hành chính. Dặc biệt nó đã làm cản tor việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong đó có quiyền và nghĩa vụ của công dân. Bởi lẽ:

- Thủ tục hành chính rườm ra, chồng chéo.- Thủ tục hành chính đặt ra không dựa vào quy luật khách quan, nhiều khi

dựa vào yếu tố chủ quan.- Các thủ tục hành chính không đồng bộ, không thống nhất do đó dẫn đến

việc thực hiện pháp luật không nghiêm.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 47

Page 48: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực quy định thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện cho các chủ thể dễ dàng vi phạm pháp luật.

Đứng trước thực tế như vây, để đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay, nhà nước ta rất coi trọng công tác cải cách thủ tục hành chính.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính, được tiến hành theo các hướng sau:

- Trước hết các bộ, các ngành, các cấp phải rà soát lại toàn bộ các quy định về thủ tục ở các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực liên quan đến việc cấp giấy phép, chứng nhận các quyền sở hữu của công dân...

- Đặc biệt thủ tục hành chính ở lĩnh vực nhà đất, xây dựng, đầu tư, xuất nhập cảnh...

6.2. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH, VI PHẠM HÀNH CHÍNH, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

6.2.1. Trách nhiệm hành chính6.2.1.1. Khái niệm

Trách nhiệm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý, là hậu quả mà cá nhân, tổ chức, pháp nhân hoặc các chủ thể khác có hành vi vi phạm pháp luật hành chính phải gánh chịu trước nhà nước.

6.2.1.2. Đặc điểm

- Trách nhiệm hành chính phát sinh trên cơ sở hành vi vi phạm hành chính.

- Trách nhiệm hành chính của cá nhân, pháp nhân không phụ thuộc vào việc đã gây thiệt hại hoặc chưa gây thiệt hại.

- Chủ thể chịu Trách nhiệm hành chính có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

6.2.2. Vi phạm hành chính

6.2.2.1. Khái niệm

Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính.

6.2.2.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 48

Page 49: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.

- Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

- Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính thấp hơn so với tội phạm.

- Theo quy định của pháp luật, hành vi vi phạm đó phải bị xử lý hành chính.

6.2.2.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính6.2.2.3.1. Mặt khách quan của vi phạm hành chínhMặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện bên ngoài của

hành vi vi phạm hành chính, bao gồm những yếu tố sau:- Hành vi vi phạm hành chính- Hậu quả.- Mối quan hệ nhân quả.- Thời gian, địa điểm.- Công cụ, phương tiện.* Hành vi vi phạm hành chính:Là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới

khách quan dưới những hình thức bên ngoài cụ thể, xâm hại đến trật tự quản lý. Hành vi vi phạm hành chính là yếu tố bắt buộc phải có mặt trong khách quan, nếu không có hành vi thì không có vi phạm xảy ra.

* Hậu quả:Hậu quả của vi phạm hành chính là các quy tắc quản lý nhà nước bị hành

vi vi phạm pháp luật hành chính tác động và xâm hại. Đây không phải là yếu tố bắt buộc phải có, thông thường hậu quả chỉ có ý nghĩa khi chúng ta xem xét và áp dụng hình phạt.

* Mối quan hệ nhân quả: Là mối quan hệ hữu cơ giữa hành vi vi phạm pháp luật hành chính và hậu

quả đã xảy ra. Nếu hậu quả không phải do hành vi vi phạm pháp luật hành chính gây ra thì người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm về hậu quả đó. Việc xác định mối quan hệ nhân quả dựa trên những căn cứ sau:

+ Hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 49

Page 50: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

+ Hành vi phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả.+ Hậu quả đó phải là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu

quả của hành vi trái pháp luật.Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu khách quan khác như công cụ, phương

tiện, thời gian, địa điểm... của vi phạm hành chính. Những dấu hiệu này tuy không phổ biến và có ý nghĩa quyết định nhưng trong một số trường hợp chúng trở thành những dấu hiệu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đối với một số vi phạm hành chính nhất định (thường được pháp luật mô tả cụ thể)

6.2.2.3.2. Khách thể của vi phạm hành chínhKhách thể của vi phạm hành chính là các quy định của pháp luật về quản

lý nhà nước có nội dung xã hội là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước được pháp luật quy định và bảo vệ.

Khách thể của vi phạm hành chính là yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trong mọi cấu thành vi phạm hành chính.

Khách thể của vi phạm hành chính bao gồm:+ Khách thể chung: Là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản

lý nhà nước hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.+ Khách thể loại: Là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với

nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước, đây chính là trật tự quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc lĩnh vực cụ thể.

Ví dụ: Quy tắc quản lý nhà nước về lính vực y tế; quy tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan...

+ Khách thể trực tiếp: Là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ.

Ví dụ: Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú quy định: “Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp thị thực”.

6.2.2.3.3. Mặt chủ quan của vi phạm hành chínhMặt chủ quan của vi phạm hành chính là quan hệ tâm lý bên trong, bao

gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích của vi phạm hành chính.* Lỗi: Là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của

người đó đối với hành vi vi phạm pháp luật của mình. Lỗi là yếu tố bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính. Lỗi có hai hình thức: Lỗi cố ý và lỗi vô ý.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 50

Page 51: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

+ Lỗi cố ý trong vi phạm hành: Là thái độ tâm lý của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật, nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem thường, mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó.

+ Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính: Là lỗi của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình hay thiếu thận trọng mà đã không nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mặc dù họ có khả năng và điều kiện xử sự theo đúng nghĩa vụ này.

* Mục đích: Không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính.

* Động cơ: Là động lực bên trong thúc đẩy người vi phạm hành chính thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Đông cơ vi phạm hành chính không phải là yếu tố bắt buộc phải có trong cấu thành của tất cả mọi loại vi phạm hành chính.

6.2.2.3.4. Chủ thể của vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức)* Cá nhân - Chủ thể của vi phạm hành chính:Một cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính sẽ trở thành chủ thể của

vi phạm hành chính phải có đủ hai điều kiện sau đây:+ Đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật hành chínhĐiều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định những người từ đủ

14 tuổi đến dưới 16 tuổi là những người bắt đầu có năng lực trách nhiệm hành chính, họ chỉ chịu trách nhiệm hành chính khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính với lỗi cố ý.

+ Có năng lực hành vi hành chínhNăng lực hành vi hành chính được hiểu là cá nhân thực hiện hành vi vi

phạm hành chính có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi của mình. Điều đó có nghĩa một người thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhưng bị mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì người đó không phải chịu trách nhiệm hành chính.

* Tổ chức - Chủ thể của vi phạm hành chínhĐể đảm bảo việc đấu tranh phòng chống vi phạm hành chính có hiệu quả,

trong trường hợp một tổ chức nào đó (cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế... ) có biểu hiện xem thường pháp luật mà có những vi phạm hành chính thì cũng phải chịu trách nhiệm hành chính. Tổ chức trong trường hợp này có thể xem là chủ thể đặc biệt của vi phạm hành hcính. Trong cấu thành vi phạm hành chính của tổ chức, do không thể xác định được lỗi của nó nên chỉ cần tổ chức đó

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 51

Page 52: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

có biểu hiện xâm hại đến khách thể trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trái pháp luật hành chính là xem như đủ cơ sở để coi là chủ thể của vi phạm hành chính.

6.2.3.4.Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm hình sự:Vi phạm hành chính với tội phạm hình sự có những nét khác cơ bản sau

đây:- Về mức độ: Vi phạm hành chính là loại hành vi tuy xâm hại đến các

quan hệ xã hội nhưng ở mức độ thấp, còn tội phạm hình sự có tính nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự. Sự khác nhau về mức độ giữa chúng thường được xem xét thông qưua tính chất quan trọng của khách thể bị xâm hại và mức độ gây thiệt hại của khách thể do hành vi vi phạm gây ra) để xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm hình sự.

- Về sự điều chỉnh của pháp luật: Vi phạm hành chính được mô tả trong các văn bản quy phạm pháp luật có quy định hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính, còn tội phạm được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự.

- Về thẩm quyền quy định hành vi:Thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính thuộc về Quốc hội, Uỷ

ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.Thẩm quyền quy định tội phạm thuộc về Quốc hội.6.2.3. Xử lý vi phạm hành chính

6.2.3.1. Chủ thể có thẩm quyền xử lý Vi phạm hành chính

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh- Chiến sĩ công an nhân dân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển- Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan- Nhân viên Kiểm lâm đang thi hành công vụ- Nhân viên thuế vụ đang thi hành công vụ- Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ- Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ- Giám đốc Cảng vụ hàng hải, giám đốc cảng vụ thủy nội địa, giám đốc

cảng vụ hàng không

- Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa

- Chấp hành viên Thi hành án dân sự đang thi hành công vụ

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 52

Page 53: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

6.2.3.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải dược khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

- Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

- Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

- Không xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

6.2.3.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

6.2.3.3.1. Hình thức xử phạt hành chính và hình thức xử phạt bổ sungĐối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một

các các hình thức xử phạt chính sau:- Cảnh cáo- Phạt tiềnHình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành

chính nhỏ, lần đầu, có tình thiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 53

Page 54: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Hình thức phạt tiền được áp dụng trong những trường hợp không áp dụng hình thức phạt cảnh cáo.

Đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật hành chính có thể bị trục xuất, tức là buộc người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

6.2.2.3.2. Các biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các hình thức xử phạt hành chính và các hình thức xử phạt bổ sung nêu trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan, dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra.

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phuơng tiện.

- Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại

- Các biện pháp khác do chính phủ quy định

6.2.3.4. Các biện pháp xử lý hành chính khác

- Giáo dục taị xã, phường, thị trấn

- Đưa vào trường giáo dưỡng

- Đưa vào cơ sở giáo dục

- Đưa vào cơ sở chữa bệnh

6.3. LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 54

Page 55: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

6.3.1.Khái niệm tố tụng hành chínhTố tụng hành chính là toàn bộ hoạt động của Toà án, Viện kiểm sát, người

tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính cũng như trình tự do pháp luật quy định đối với việc khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính.

6.3.2.Khái niệm luật tố tụng hành chính

6.3.2.1.Khái niệm vụ án hành chínhĐiều 1 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định: “Cá

nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình”

Vụ án hành chính chỉ phát sinh khi Toà án hành chính có thẩm quyền thụ lý đơn của các cá nhân, cơ quan nhà nước hay tổ chức. nêu việc giải quyết tranh chấp được tiến hành tại cơ quan hành chính có thẩm quyền thì chưa phát sinh vụ án hành chính.

6.3.2.2.Khái niệm luật tố tụng hành chínhLuật tố tụng hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của

nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tố tụng hành chính giữa các chủ thể có liên quan trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, củng cố và bảo vệ trật tự pháp luật của nhà nước và xã hội.

6.3.3. Đặc điểm của luật tố tụng hành chínhLuật tố tụng hành chính Việt Nam có những đặc điểm sau đây:- Luật tố tụng hành chính Việt Nam quy định quá trình tài phán hành

chính phải trải qua hai giai đoạn có mối liên hệ mật thiết với nhau là giai đoạn tiền tố tụng và giai đoạn tố tụng.

+ Giai đoạn tiền tố tụng là giai đoạn tài phán hành chinhd được các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hành chính và thủ tục hành chính.

+ Giai đoạn tố tụng là giai đoạn tài phán do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thực hiện theo quy định của phấp luật tố tụng hành chính.

- Tố tụng hành chính Việt Nam là tố tụng viết. Chứng cứ mà các bên nêu ra trong tố tụng hành chính được trao đổi công khai, các bên có nghĩa vụ chứng minh bằng văn bản.

- Quan hệ giữa các đương sự trong vụ án hành chính là quan hệ bình đẳng thưeo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 55

Page 56: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

6.3.4. Thẩm quyền của Toà án hành chínhTại Điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (sửa đổi,

bổ sung năm 2006) thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện như sau:- Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính;- Khiếu kiện quyết định áp dung jcác biện pháp ngăn chặn và bảo đảm

việc xử lý vi phạm hành chính;- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp

dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp

dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính bằng một trong các hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quiản chế hành chính;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố khác;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp, thu hồi giấy phép về xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề hoặc khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính của thương nhân;

- Khiếu kiện quyết định hành vi hành chính ,hành vi hành chính liên quan đến thương mại hàng hoá quốc tế hoặc trong nước;

- Khiếu kiện quyết định hành vi hành chính, hành vi hành chính liên quan đến chuyển giao tài chính trong nước và quốc tế, dịch vụ và cung ứng dịch vụ;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc trưng dụng, trưng mua, tịch thu tài sản;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng thuế, thu thuế, truy thu thuế;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng phí, thu phí, lệ phí; thu tiền sử dụng đất;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về đầu tư;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý hộ tịch;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đối với việc từ chối công chứng, chứng thực;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 56

Page 57: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gia hạn thời hnạ sử dụng đất;

- Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

- Khiếu kiện quyết định buộc thôi việc cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống;

- Khiếu kiện quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thàng phố trực thuộc trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Các khiếu liện khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6.3.4.1.Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyệnToà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm

những vụ án hành chính sau:- Những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ

quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Toà án và của cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó;

- Những khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Toà án đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;

- Những khiếu kiện về danh sách cử trí bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng lãnh thổ với Toà án.

6.3.4.2.Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnhToà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi

chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng các cơ quan đó mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan chứcn ăng thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đó mà

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 57

Page 58: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ với Toà án và của cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó;

- Khiếu kiện quyết định buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trên cùng lãnh thổ với Toà án đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó, trừ những khiếu kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính;

- Khiếu kiện quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng lãnh thổ với Toà án giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc người khởi kiện là cơ quan, tổ chức có trụ sở trên cùng lãnh thổ với Toà án;

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính mà Toà án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

6.3.4.3.Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân Tối caoToà án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời là

chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh mà toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quyết đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước nêu ở phân thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh và quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng các cơ quan đó liên quan đến nhiều tỉnh, phức tạp hoặc trong trường hợp khó xác định được thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh nào; khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân, Chủ tich Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều địa phương, phức tạp hoặc trong trường hợp các Thẩm phán của Toà án cấp tỉnh đó đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.

Nếu có sự tranh chấp về thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đó được phân định như sau:

* Phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính tiếp theo với Toà án có thẩm quyền (Điều 13 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính).

Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định buộc thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà khiếu nại đến

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 58

Page 59: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền thì phân biệt thẩm quyền như sau:

- Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quýêt khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà án. Cơ quan đã thụ lý việc giải quyết khiếu nại phải chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Toà án có thẩm quyền;

- Trường hợp có nhiều người mà họ vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc trong đó có người khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, có người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.Toà án đã thụ lý vụ án hành chính phải chuyển hồ sơ vụ án cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai ngay sau khi phát hiện việc giải quyết vụ án không thuộc thẩm quyền của mình;

- Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo thủ tục chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Toà án đã thụ lý vụ án hành chính, nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

* Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính giữa các Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết.

- Tranh chấp giữa các Toà án cấp huyện do Toà án hành chính cấp tỉnh giải quyết.

- Tranh chấp giữa các Toà hành chính với các Toà án khác thuộc Toà án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Chánh án Toà hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

- Trường hợp tranh chấp thẩm quyền giữa các Toà hành chính cấp tỉnh thì do Chánh Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân tối cao giải quyết.

- Trường hợp tranh chấp thẩm quyền giữa Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân tối cao với các Toà khác thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Chánh Toà hành chính thuộc Toà án nhân dân tối cao phối hợp giải quyết.

5.Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chínhThời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để êu

cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 59

Page 60: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 30 Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính như sau:

“2.a.Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng không đồng ý với quyết định đó;

b.Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là 30 ngày, kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại lần 2 mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó;

c.Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó;

d.Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 của pháp lệnh này chậm nhất là năm ngày, trước ngày bầu cử, nhưng không đồng ý về cách giải quyết của cơ quan lập danh sách cử tri;

đ.Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 2 của pháp lệnh này là ba mươi ngày; kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó;

e.Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 của Pháp lệnh này là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó;

g.Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 2 của pháp lệnh này là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ thương mại (nay la Bộ Công thương), nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó;

h.Đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 2 của Pháp lệnh này thì thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam là thành viên về trường hợp đó; Nếu pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế không có quy định thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện là ba mươi ngày, kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai hay kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai.

3.Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn khởi kiện quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này là 45 ngày.

4.Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì trở ngại khách quan khác mà người khởi kiện không khởi kiện

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 60

Page 61: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

được trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khởi kiện”

6.3.5.Các giai đoạn của tố tụng hành chính

6.3.5.1.Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chínhTrước khi khởi kiện vụ án hành chính, cá nhân, tổ chức phải khiếu nại với

cơ quan nhà nước, người ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính mà họ cho là trái pháp luật; trong trường hợp không đồng ý với quyết dịnh giải quyết khiếu nại thì họ có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hay khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền.

Việc khởi kiện phải lập thành văn bản. Đơn khởi kiện phải đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Kèm theo đơn kiện phải có bản sao quyết định hành chính.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, nếu xét thấy vụ án thuôc jthẩm quyền của mình thì thông báo cho người khởi kiện biết đẻ họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn bảy ngày, người khởi kiện phảo nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

Toà án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miến nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án thụ lý vụ án vào ngày nhận được đơn khởi kiện.

Toà án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:- Người khởi kiện không có quyền khởi kiên;- Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;- Không đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính quy định tại Điều 2 pháp

lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính;- Sự việc đã được giải quyết bằng bản ân hoặc quyết định đã có hiệu lực

pháp luật của Toà án;- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

6.3.5.2.Chuẩn bị xét xửTrong giai đoạn này, Toà hành chính thực hiện các công việc chuẩn bị

như yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình bằng văn bản những vấn đề có liên quan đến nội dung vụ kiện. Khi xéy thấy cần thiết, Toà án có thể thu thập thêm chứng cứ, xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định...

Sau khi thấy việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ, Toà án xem xét ra một trong các quyết định sau đây:

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử;- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;- Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

6.3.5.3.Xét xử sơ thẩm

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 61

Page 62: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân.

Phiên toà sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Tuỳ từng vụ án cụ thể mà Toà án xét thấy càn có mặt của người làm chứng, người phiên dịch, người giám định hay không.

Viện kiểm sát tham gia là bắt buộc. Viện kiểm sát có quyền tham gia tố tụng từ bất cứ giai đoạn nào khi xét thấy cần thiết. Ngoài ra, Viện kiểm sát cũng có quyền khởi tố vụ án hành chính và cung cấp chứng cứ.

Về thủ tục bắt đầu phiên toà: Chủ toạ phiên toà đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử, kiểm tra căn cước của những người tham gia tố tụng, giải thích cho đưiơng sự biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên toà. Chủ toạ phiên toà giới thiệu các thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án và hỏi các đương sự có đề nghị thay đổi ai không. Trước khi hỏi các đương sự, Chủ toạ phiên toà cần tóm tắt vụ án, yêu cầu của các bên. Sau khi kết thúc phần thẩm vấn chuyển sang phần tranh luận và sau đó Hội đồng xét xử vào nghị án.

Các quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử.

Trong bản án của Toà án phải ghi rõ nội dung vụ án, yêu cầu của các đương sự, những tình tiết đã chứng minh, những chứng cứ, căn cứ mà Toà án dựa vào đó để giải quyết các vấn đề trong vụ án như quyết định của Toà án về giải quyết vụ án, về án phí, quyền kháng cáo.

6.3.5.4.Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm

Xét lại bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm là giai đoạn độc lập trong tố tụng hành chính. Giai đoạn này có nhiệm vụ sửa chữa những sai lầm mà vi phạm của Toà án cấp sơ thẩm, đảm bảo việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất.

Tính chất của việc xét lại bản án và quyết định theo thủ tục phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Về trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm cũng tương tự như trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, Toà án cấp phúc thẩm không phải hỏi lại toàn bộ những vấn đề đã được hỏi ở Toà án cấp sơ thẩm. việc xét xử phúc thẩm chủ yếu tập trung vào những vấn đề liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 Thẩm phán. Toà án cấp phúc thẩm có quyền:

- Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm;

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 62

Page 63: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Sửa một phần hoặc toàn bộ phần quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm;

- Huỷ bản ấn, quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc việc xác minh, thi thập chứng cứ không đầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;

- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;- Huỷ bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án;- Đình chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử

phúc thẩm vụ án cần phải có mặt của người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Trong trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.

6.3.5.5 Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

Đây là giai đoạn đặc biệt trong tố tụng hành chính ,bao gồm thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm.

Khoản 1 Điều 67 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định: “Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;b.Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình

tiết khách quan của vụ án;c. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật”.Khoản 2 Điều 67 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy

định: “Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a.Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được khi giải quyết vụ án;

b.Đã xác định được lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch rõ ràng không đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng;

c.Thẩm phán, Hội thẩm, kiểm sát viên, Thư ký Toà án cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án;

d.Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà Toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ”.

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền:- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có

hiệu lực pháp luật;- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị

huỷ hoặc bị sửa;

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 63

Page 64: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hay phúc thẩm lại;

- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có một trong các trường hợp quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

6.3.5.6.Thi hành bản án hành chínhĐây là giai đoạn cuối cùng của tố tụng hành chính . Việc thi hành các bản

án, quyết định hành chính có hiệu lực được giao cho Cơ quan thi hành án dân sự. Điều 74 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định là Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước và các quyết định về phần tài sản, quyền tài sản trong các bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi hành theo Pháp lệnh thi hành án dân sự

CÂU HỎI ÔN TẬP1. Vì sao ngành luật hành chính có phương pháp điều chỉnh quyền uy?2. Vì sao trong giai đoạn hiện nay cần thiết phải cải cách thủ tục hành

chính? Biện pháp cải cách như thế nào?3. Phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính? Phân biệt vi phạm

hành chính với tội phạm?4. Các hình thức xử lý vi phạm hình chính? Theo em hình thức xử lý nào

hiện nay được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả? Vì sao?5. Tố tụng hành chính khác biệt cơ bản với các ngành luật tố tụng khác ở

điểm nào?

BÀI TẬP THẢO LUẬNTình huống 1:

Anh Nguyễn Văn A vận chuyển lâm sản trái phép với khối lượng 4 mét khối và khối lượng gỗ này được anh A khai thác  trong rừng. Anh A sẽ đồng thời phải chịu nhiều trách nhiệm hành chính cho hành vi trên đúng không?

Tình huống 2:Ngày 14/2/2010, trong khi thi hành nhiệm vụ, chiến sĩ cảnh sát giao

thông đã phát hiện Nguyễn Văn H, 17 tuổi điều khiển xe Dream vô ý đi vào đường cấm. Hỏi:

1. Hãy xác định các trường hợp H không phải chịu trách nhiệm hành chính, nêu căn cứ pháp lý?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 64

Page 65: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

2.Trong trường hợp hành vi của H cấu thành vi phạm hành chính. Hãy phân tích các dấu hiệu trong cấu thành vi phạm hành chính của H và nêu các căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hành chính đối với H. 3.Chiến sỹ cảnh sát đã phát hiện vi phạm hành chính của H phải thực hiện những công việc gì để xử lý hành vi vi phạm đó, nêu căn cứ pháp lý? 4. Xác định người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với H, nêu căn cứ pháp lý.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 65

Page 66: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Chương 7

LUẬT LAO ĐỘNG

7.1. KHÁI NIỆM , ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG

7.1.1. Khái niệm Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt

Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động hình thành trên cơ sở hợp đồng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động

- Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động là những quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động và những quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.

- Phương pháp điều chỉnh của Luật lao động: Luật lao động điều chỉnh bằng phương pháp bình đẳng là chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng phương pháp mệnh lệnh trong quan hệ quản lý Nhà Nước về lao động hoặc trong quan hệ khi xảy ra sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

7.1.2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật lao động

Đối tượng điều chỉnh của luật lao động là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng sức lao động, gọi là quan hệ pháp luật lao động và một số quan hệ xã hội gắn bó chặt chẽ với quan hệ lao động (bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp lao động...).

Phương pháp điều chỉnh: Luật lao động có 3 phương pháp điều chỉnh, đó là:

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 66

Page 67: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Phương pháp thoả thuận: Được áp dụng trong quan hệ hợp đồng lao động trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau;

- Phương pháp mệnh lệnh: Được áp dụng trong mối quan hệ “chủ - thợ”. Người lao động phải tuân thủ mọi kỷ luật lao động của cơ quan, tuân thủ mệnh lệnh, chỉ thị của người lãnh đạo trực tiếp và ngời ứng đầu cơ quan, đơn vị lao động.

- Phương pháp tác động của tổ chức công đoàn vào các quan hệ lao động và quan hệ liên quan đến quan hệ lao động: Đây là phương pháp đặc thù của ngành luật lao động vì người lao động trong quan hệ lao động bị lệ thuộc vào người chủ, pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, công đoàn chính là người đại diện cho người lao động.

7.1.3. Quan hệ pháp luật lao động

7.1.3.1. Khái niệm quan hệ pháp luật lao động

Quan hệ pháp luật lao động là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng sức lao động của người lao động ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hay cá nhân được các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh.

7.1.3.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật lao động

Quan hệ pháp luật lao động do các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh và được thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động;

Người lao động phải tự mình thực hiện những công việc đã được giao kết và chịu sự quản lý của người lao động;

Quan hệ pháp luật lao động là quan hệ có sự tham gia của tổ chức công đoàn với tư cách đại diện tập thể người lao động từ khi phát sinh, thay đổi cho đến khi chấm dứt quan hệ lao động.

7.1.3.3. Nội dung của quan hệ pháp luật lao động

Nội dung của quan hệ pháp luật lao động là quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động nhất định.

7.2. MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN VỀ LUẬT LAO ĐỘNG

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 67

Page 68: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

7.2.1. Tiền lương

Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.

- Tiền lương (tiền công) trong lĩnh vực Luật lao động được nhà nước ấn định mức tối thiểu. Các bên trong quan hệ lao động được tự do thoả thuận mức lương cụ thể nhưng không được phép thoả thuận thấp hơn mức ấn định của nhà nước.

- Tiền lương (tiền công) trong Luật lao động được nhà nước bảo hộ trong trường hợp hoạt động của người sử dụng lao động bị rủi ro. Trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc tài sản bị thanh lý hoặc doanh nghiệp phải đóng cửa theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương (tiền công) của người lao động là khoản tiền được ưu tiên thanh toán trước.

Việc trả lương phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:

- Dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động;

- Căn cứ vào điều kiện lao động cụ thể;

- Phải dựa trên cơ sở năng suất lao động.

7.2.2. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động phải được giao kết trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng.

Những thỏa thuận trong hợp đồng lao động không được trái với pháp luật lao động và không được trái vời thỏa ước lao động tập thể.

Khuyến khích những thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 68

Page 69: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Nội dung hợp đồng lao động là tổng thể các quyền và nghĩa vụ lao động phát sinh do hành vi ký kết hợp đồng lao động hay giao kết bằng miệng giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Nội dung hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Công việc phải làm;- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;- Tiền lương;- Địa điểm làm việc;- Thời hạn của hợp đồng; - Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối

với người lao động.

Theo quy định (Điều 28 BLLĐ) thì hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành 2 bản mỗi bên giữ một bản.

Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà có thời hạn dưới 3 tháng hoặc đối với công việc giúp việc gia đình thì có thể giao kết bằng miệng.

Theo quy định của pháp luật lao động (khoản 1 Điều 27 BLLĐ) thì hợp đồng lao động có các loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;- Hợp đồng lao động xác định thời hạn;- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có

thời hạn dưới 12 tháng.

7.2.3. Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự trợ giúp về vật chất cần thiết được pháp luật quy định.

Có hai loại hình bảo hiểm xã hội:

- Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 69

Page 70: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Được áp dụng đối với các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Loại hình bảo hiểm tự nguyện

Được áp dụng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng…

Các chế độ bảo hiểm xã hội gồm có:

- Chế độ trợ cấp ốm đau;

- Chế độ trợ cấp khi bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp;

- Chế độ trợ cấp thai sản;

- Chế độ trợ cấp hưu trí;

- Chế độ trợ cấp tử tuất.

7.2.4.Kỷ luật lao động

Chế độ kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; quy định những biện pháp khuyến khích người lao động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ trách nhiệm đó.

Người vi phạm kỷ luật lao động tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:

-Khiển trách;

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức;

- Sa thải.

CÂU HỎI ÔN TẬP

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 70

Page 71: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

1. Nội dung cơ bản của Hợp đồng lao?

2. Trình bày các loại hình bảo hiểm xã hội hiện nay? Ý nghĩa của việc đa dạng hoá loại hình bảo hiểm xã hội?

BÀI TẬP THẢO LUẬN

Tình huống 1:Chị Huyền vào làm việc tại bưu điện tỉnh Ninh Thuận từ tháng 9/2005

theo chế độ hợp đồng lao động với mức lương 800.000 đồng/1 tháng. Đến tháng 9/2008, chị Huyền đã có đơn khiếu nại gửi GĐ Bưu điện tỉnh Ninh Thuận với lý do từ khi vào làm việc đến nay chị đều được ký hợp đồng lao động với thời gian 2,5 tháng.

Theo các em, trong trường hợp này Bưu điện Ninh Thuận có vi phạm về hợp đồng lao động không? Vì sao Bưu điện Ninh Thuận đã làm như thế?

Tình huống 2:Anh Nguyễn Văn A là kỹ sư, anh đã ký hợp đồng lao động có thời hạn 1

năm với Công ty Cổ phần Sông Thu. Em hãy soạn thảo hợp đồng lao động được giao kết giữa Công ty Sông Thu và anh Nguyễn Văn A.

Tình huống 3:Anh B làm việc trong một Công ty TNHH, thời hạn hợp đồng của B có

thời hạn 1 năm (từ ngày 01/6/2010 đến ngày 31/5/2011). Ngày 31/01/2011, Giám đốc công ty có quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với anh B với lý do công ty thay đổi công nghệ nên anh B không thể đáp ứng công việc được nữa. Anh B đã không đồng ý với quyết định trên nên đã làm đơn khởi kiện Công ty ra Tòa án, yêu cầu Công ty phải nhận anh trở lại làm việc đồng thời bồi thường theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở hồ sơ, chứng cứ thu thập được Tòa án đã chấp nhận đơn kiện của anh B, xử cho anh B thắng kiện.

Em hãy cho biết:1. Căn cứ nào Tòa án xác định anh B thắng kiện2. Các khoản bồi thường cho anh B mà Công ty phải chịu

Tình huống 4:Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 71

Page 72: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Chị Huỳnh Thị Mai làm việc trong 1 Công ty cổ phần với thời hạn hợp đồng lao đông 3 năm (từ ngày 01/6/2008 đến ngày 31/5/2011). Trong quá trình làm việc chị Mai được Công ty cho đi đào tạo một khóa học thời gian 6 tháng, toàn bộ chi phí 150 triệu đồng do công ty trả. Sau khi kết thúc khóa đào tạo, chị được nhiều doanh nghiệp khác mời về làm việc với mức lương cao hơn. Vì thế,ngày 31/01/2011, chị Mai làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn vì lý do gia đình gặp khó khăn, nhà chị ở rất xa nên không thể tiếp tục làm việc. Công ty không đồng ý nên đã khởi kiện đến tòa án, yêu cầu Tòa án buộc chị Mai phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản khác theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu thu thập được, tòa án đã xác định chị Mai đã mua 1 căn hộ chung cư sống cùng chồng và 2 đứa con cách công ty 3 km nên Tòa án đã chấp nhận đơn khởi kiện của công ty, yêu cầu chị Mai bồi thường cho công ty theo quy định của pháp luật.Em hãy cho biết:

1. Căn cứ nào Tòa án xác định Công ty thắng kiện2. Các khoản bồi thường cho Công ty mà chị Mai phải chịu.

Chương 8

LUẬT DÂN SỰ- TỐ TỤNG DÂN SỰ

A. LUẬT DÂN SỰ

8.1. KHÁI NIỆM LUẬT DÂN SỰ - QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ

8.1. Khái niệm

8.1.1. Khái niệm Luật dân sự

Luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật, quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 72

Page 73: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (gọi chung là quan hệ dân sự).

8.1.2. Đối tượng điều chỉnh

Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân Quan hệ tài sản là những quan hệ giữa người với người thông qua một tài

sản nhất định.Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh từ một giá trị tinh thần, trí

tuệ của một cá nhân, tổ chức hay chủ thể khác và luôn gắn liền với chủ thể đó. Trong nhiều trường hợp, không thể chuyển dịch cho chủ thể khác và không thể tướt đoạt được

Quan hệ nhân thân chia làm hai nhóm:- Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản: quyền tác giả, quyền sở hữu

công nghiệp;

- Quan hệ nhân thân không có liên quan đến tài sản: quyền kết hôn, quyền khai sinh, quyền đối với họ, tên…

8.1.1.3. Phương pháp điều chỉnh

Luật dân sự sử dụng hai phương pháp để điều chỉnh là: - Phương pháp thỏa thuận bình đẳng;- Phương pháp tự định đoạt.

8.1.2. Quan hệ pháp luật dân sự.

8.1.2.1. Khái niệm

Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội được các quy pham pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên được nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế.

8.1.2.2. Thành phần của quan hệ pháp luật dân sự

8.1.2.2.1. Chủ thể: là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác.

* Cá nhân

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 73

Page 74: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Cá nhân khi tham gia vào quan hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

Năng lực pháp luật là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

Năng lực hành vi là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

* Pháp nhân

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện được quy định tại điều 84 BLDS năm 2005.

- Được thành lập hợp pháp;- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;- Có tài sản độc lập với cá nhân, cơ quan, tổ chức khác và tự chịu trách

nhiệm bằng tài sản đó;- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.Hoạt động của pháp nhân thông qua hành vi của người đại diện.

* Hộ gia đìnhHộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức

để hoạt kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự.

Hoạt động của hộ gia đình thông qua hành vi của người đại diện.

* Tổ hợp tác Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực

của Ủy ban nhân dân cấp xã của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.

Hoạt động của tổ hợp tác thông qua hành vi của người đại diện.

8.1.2.2.2. Khách thể

Là cái mà các bên tham gia vào quan hệ pháp luật tác động tới, hay nói cách khác là các bên mong muốn đạt được.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 74

Page 75: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

8.1.2.2.3. Nội dungLà tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào quan hệ

đó.Quyền dân sự: là cách xử sự mà chủ thể được phép tiến hành trong quan

hệ dân sự đó. Khi quyền dân sự bị vi phạm, chủ thể có thể dùng các biện pháp bảo vệ mà pháp luật cho phép để bảo vệ quyền dân sự của mình

Nghĩa vụ dân sự: là cách xử sự bắt buộc của chủ thể này để thỏa mãn quyền của chủ thể kia.

8.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DÂN SỰ

8.2.1. Quyền sở hữu

8.2.1.1. Khái niệm về quyền sở hữu

Có nhiều cách hiểu khác nhau về quyền sở hữu, tuy nhiên dưới góc độ pháp lý thì quyền sở hữu được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản.

8.2.1.2. Nội dung của quyền sở hữu

Nội dung của quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt

8.2.1.2.1. Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.

Quyền chiếm hữu có thể là chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việcchiếm hữu tài sản được quy định tại Điều 183 BLDS năm 2005.

- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc người chiếm hữu không có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 183 BLDS, cụ thể như sau:

+ Chủ sở hữu tự mình chiếm hữu;+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;+ Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự

phù hợp với quy định của pháp luật;

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 75

Page 76: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai làchủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các quy định của pháp luật.

Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật được chia làm hai loại:+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tinh: là người chiếm

hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật.

+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc người chiếm hữu biết, có thể biết hoặc pháp luật buộc phải biết việc chiếm hữu đó là trái pháp luật.

8.2.1.2.2. Quyền sử dụng

Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

8.2.1.2.3. Quyền định đoạtLà quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi thực hiện theo

quy định của pháp luật.

8.2.1.3. Các hình thức sở hữu

Theo quy định của BLDS thì các hình thức sở hữu bao gồm:- Sở hữu nhà nước;- Sở hữu tập thể;- Sở hữu tư nhân;- Sở hữu chung;- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;

- Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiêp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

8.2.2. Hợp đồng dân sự

8.2.2.1. Khái niệm

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

8.2.2.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 76

Page 77: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Việc giao kết hợp dồng dân sự phải theo các nguyên tắc sau:- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã

hội.- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

8.2.2.3. Hình thức hợp dồng

Hình thức của hợp đồng có thể là:- Bằng miệng- Bằng văn bản- Bằng hành cụ thể

Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy dịnh đó.

8.2.2.4. Nội dung của hợp đồng dân sự.

Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản của hợp đồng, các điều khoản của hợp đồng dân sự bao gồm:

- Điều khoản cơ bản: là các điều khoản cần phải thỏa mãn trong hợp đồng mà thiếu nó thì hợp đồng không ký kết

- Điều khoản thông thường: là điều khoản đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Các bên có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận nhưng bắt buộc phải thực hiện

- Điều khoản tùy nghi: Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận hai hay nhiều cách thức để thực hiện.

8.2.2.5. Các loại hợp đồng dân sự thông dụng

- Hợp đồng mua bán tài sản- Hợp đồng trao đổi tài sản - Hợp dồng tặng cho tài sản- Hợp đồng vay tài sản- Hợp đồng thuê tài sản- Hợp đồng mượn tài sản- Hợp đồng dịch vụ

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 77

Page 78: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Hợp đồng vận chuyển- Hợp đồng gia công- Hợp đồng gửi giữ tài sản- Hợp đồng bảo hiểm- Hợp đồng ủy quyền

- Hứa thưởng và thi có giải

8.2.3. Trách nhiệm dân sự

8.2.3.1. Khái niệm trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự là sự cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc bên vi phạm nghĩa vụ, hoặc gây thiệt hại phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.

8.2.3.2. Các loại trách nhiệm dân sự

- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ; - Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật;- Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc

không thực hiện một công việc;- Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự;- Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự;- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

8.2.4. Quyền thừa kế

4.1. Khái niệm thừa kế

Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những nguời còn sống theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

8.2.4.2. Nội dung quyền thừa kế

8.2.4.2.1. Quyền thừa kế của cá nhân

- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 78

Page 79: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

8.2.4.2.2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm nguời có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định khoản 2 Điều 81 BLDS năm 2005.

- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nới cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

8.2.4.2.3. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tạo vào thời điểm mở thừa kế.

8.2.4.2.4. Việc thừa kế của những người thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm

Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị.

8.2.4.2.5. Người không được quyền hưởng di sản

Theo Điều 643 BLDS năm 2005, những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe haợc hành vi ngược đãi nghiêm trọng hành hạ người để lại di sản, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 79

Page 80: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để laị di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản;

Những người thuộc các trường hợp trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

8.2.4.2.6. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

Điều 645 BLDS quy định về thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:

- Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

8.2.4.3. Thừa kế theo di chúc

8.2.4.3.1. Khái niệm di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

8.2.4.3.2. Người lập di chúc

Người thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cũng được lập di chúc nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

8.2.4.3.3. Hình thức của di chúc

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 80

Page 81: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Di chúc miệng : trong trường hợp tính mạng một nguời bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì được lập di chúc miệng

- Di chúc bằng văn bản, bao gồm:+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;+ Di chúc bằng văn bản có công chứng;+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

8.2.4.3.4. Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản và những người không có quyền hưởng di sản, bao gồm:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con đã thành niên và không có khả năng lao động.

8.2.4.4. Thừa kế theo pháp luật

8.2.4.4.1. Khái niệm

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

8.2.4.4.2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 675 BLDS năm 2005 như sau:

- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời

điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 81

Page 82: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng trong các trường hợp sau:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp

luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ

không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

8.2.4.4.3. Người thừa kế theo pháp luật

Những nguời thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con

đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị

ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của ngừơi chết mà người chết là ông nội, bà nội ông ngoại, bà ngoại

- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

8.2.4.4.4. Thừa kế thế vị

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước haợc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc của chắt được hưởng nếu còn sống.

B. LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

8.3. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH

8.3.1. Khái niệm

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 82

Page 83: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Luật tố tụng dân sự Việt Nam là ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nước CHXHCN Việt Nam. Bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà Nước.

8.3.2. Đối tượng điều chỉnh của luật TTDS Việt Nam

Là các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, những người tham gia tố tụng và những người có liên quan phát sinh trong tố tụng dân sự.

8.3.3. Phương pháp điều chỉnh của luật TTDS Việt Nam

Là cách thức, biện pháp mà Nhà Nước tác động lên các quan hệ phát sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án và những người tham gia tố tụng làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước.

Có hai phương pháp điều chỉnh trong luật tố tụng dân sự đó là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp định đoạt.

8.4. KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ

8.4.1. Khởi kiện vụ án dân sự

Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác.

Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình yêu cầu tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp”. Điều đó có nghĩa là khi mà quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền bảo vệ.

Các chủ thể quy định tại điều 162 BLTTDS bao gồm:- Cơ quan về dân số gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ;- Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở;- Các cơ quan nhà nước khác…8.4.2. Thụ lý vụ án dân sự

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 83

Page 84: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Thụ lý vụ án dân sự là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.

Trình tự thụ lý vụ án dân sự

Tòa án nhận đơn và vào sổ nhận đơn.

- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đơn tòa án phải xem xét và ra một trong 3 quyết định:

Trả lại đơn cho người khởi kiện (nếu không thuộc thẩm quyền của tòa án).

Chuyển đơn đến tòa khác (nếu không thuộc thẩm quyền của tòa mình). Quyết định tiến hành thủ tục thụ lý.- Tòa án xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện

đến tòa làm thủ tục.- Hướng dẫn người khởi kiện đến cơ quan thi hành án cùng cấp để nộp

tiền tạm ứng án phí.- Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí lá 15 ngày ( kể từ ngày nhận được

giấy báo của tòa án).- Thời điểm thụ lý: Khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

Đối với người được miễn hoặc không nộp tiền tạm ứng án phí thì thời điểm thụ lý là khi có quyết định thụ lý vụ án.

8.4.3. Hòa giải và chuẩn bị xét xử sơ thẩm

8.4.3.1. Hòa giải

Hoà giải vụ án dân sự là hoạt đọng tố tụng do toà án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.

* Những trường hợp không thể hoà giải được (Điều 182)- Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;- Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng ;- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất NLHVDS.* Những vụ án không được hoà giải (Đ 181)- Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại liên quan đến tài sản nhà nước;

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 84

Page 85: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.

8.4.3.2. Chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp Tòa án có thể ra một trong các quyết định sau đây:

- Công nhận sự thỏa thuận của các đuơng sự- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án- Đình chỉ giải quyết vụ án

- Đưa vụ án ra xét xử

8.4.3.3. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu tiên của vụ án

Trình tự tiến hành xét xử tại phiên tòa bao gồm các bước sau:- Chuẩn bị khai mạc phiên toà:- Thủ tục bắc đầu phiên toà - Thủ tục hỏi tại phiên toà - Tranh luận tại phiên toà - Nghị án

- Tuyên án

8.4.4. Giai đoạn xét xử phúc thẩm

Phúc thẩm dân sự là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử mà bản án , quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng nghị.

QUY TRÌNH KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ TOÀ ÁN SƠ THẨM → Thông báo nộp tạm ứng APPT→ TPT

NỘP ĐƠN

TOÀ PHÚC THẨM → Chuyển về lại cho toà sơ thẩm.

8.4.5. Giám đốc thẩm, tái thẩm

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 85

Page 86: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Giám đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án dân sự.

Tái thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị do mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà toà án và các đương sự đã không biết được khi toà án giải quyết vụ án.

8.4.6. Thi hành án dân sự

Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án được thi hành là những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bao gồm:

- Bản án, quyết định hoặc một phần bản án,quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

- Bản án, quyết định hoặc một phần bản án,quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án; - Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng

tài nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

CHÚ Ý:Những bản án, quyết định sau đây của tòa sơ thẩm được thi hành ngay

mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:- Những bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người

lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc…

- Quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nội dung cơ bản về quyền sở hữu? Qua đó có thể liên hệ để giải thích vì sao hiện nay sở hữu đất đai thuộc sở hữu toàn dân?

2.Nội dung quyền thừa kế? Cách phân chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 86

Page 87: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

3. Phân tích nguyên tắc sự tự định đoạt của các đương sự?

BÀI TẬP THẢO LUẬN

Tình huống 1:Ông A và bà B sinh được 2 người con là C và D, đều đã thành niên và khỏe mạnh. Ông bà có một căn nhà trị giá 1 tỷ đồng. Năm 2009, ông A lập di chúc (hợp pháp) để lại tài sản của mình cho bà B. Năm 2010, bà B lập di chúc (hợp pháp) để lại toàn bộ tài sản của mình cho C.

Năm 2011, ông A và bà B đều chết trong một vụ tai nạn giao thông (chết cùng một lúc).

Anh (chị) hãy phân chia di sản thừa kế trong trường hợp này?

Tình huống 2: Năm 1972, Ông A kết hôn với bà B. Ông bà sinh được 3 con là M, N, C.

Năm 1995, M kết hôn với E sinh được H và X. N lấy chồng sinh được con là K và D. Tháng 3/1997 Ông A chết để lại di chúc cho X và N. Qua quá trình điều tra thấy rằng Ông A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu đồng. Tài sản chung của Ông bà là 100 triệu đồng. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu.

Anh (chị) hãy chia di sản thừa kế ?

Tình huống 3:Ông A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại

2 con: 1 trai và 1 gái đã thành niên. Gia tài của ông bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 ngôi nhà trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ông A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ông bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn và bị tâm thần.

Anh (chị) hãy chia di sản thừa kế? 

Tình huống 4:

Ông A có một trại nuôi bò thả rông ở dưới chân núi. Tháng 01/2009, ông A phát hiện đàn bò của mình bị mất một con bò cái, ông có tổ chức đi tìm nhưng không tìm được. Đến tháng 8/2009, ông phát hiện ra con bò của mình đang ở trong đàn bò của trại nhà ông B. Ông đã đến đề nghị ông B trả lại bò nhưng ông B đã không chịu vì ông cho rằng con bò đó đã đi lạc vào nhà ông, ông đã báo

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 87

Page 88: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

với chính quyền địa phương nhưng không có ai đến nhận nên ông nuôi dưỡng từ đó đến nay đã 8 tháng. Giờ đây, con bò cái này đã sinh được con bê con. Ông B cho rằng, con bò đó giờ là của ông.

Không đồng ý với ông B nên ông A đã làm đơn khởi kiện đòi lại bò lên Tòa án có thẩm quyền.

Theo Anh (chị), Tòa án sẽ giải quyết trường hợp trên như thế nào?

Chương 9

LUẬT HÌNH SỰ - TỐ TỤNG HÌNH SỰ

A. LUẬT HÌNH SỰ

9.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT HÌNH SỰ

9.1.1. Khái niệm Luật hình sự

LHS là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy.

9.1.2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật HS

9.1.2.1. Đối tượng điều chỉnh

Mỗi ngành luật đều có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng, phù hợp với đặc điểm của từng ngành luật.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 88

Page 89: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Luật hình sự quy định tội phạm và hình phạt nên nó chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh khi có tội phạm xảy ra (gọi là các quan hệ pháp luật hình sự).

Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.

Trong quan hệ pháp luật hình sự có hai chủ thể với địa vị pháp lý khác nhau:

- Thứ 1: Nhà nước là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự với tư cách là người bảo vệ pháp luật, bảo vệ các lợi ích của xã hội. Nhà nước có quyền truy tố, xét xử ngườiphạm tội, buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng với TP mà họ gây ra (áp dụng chế tài hình sự). Mặt khác, nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội. Quyền này do các cơ quan đại diện cho Nhà nước thực hiện: Cơ quan thi hành án, Viện kiểm sát, Tòa án...

- Thứ 2: Người phạm tội (là người thực hiện hành vi phạm tội) có trách nhiệm chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với mình và mặt khác họ có quyền yêu cầu nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

9.1.2.2. Phương pháp điều chỉnh

Là cách thức mà Nhà nước áp dụng quan hệ pháp luật để điều chỉnh các QHXH. Luật HS điều chỉnh quan hệ pháp luật hình sự bằng phương pháp quyền uy.

Đó là phương pháp sử dụng quyền lực Nhà nước, là người trực tiếp có quyền buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã gây ra. Nhà nước có quyền áp dụng các chế tài hình sự đối với người phạm tội mà không bị bất kỳ sự cản trở nào của cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Người phạm tội chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tội phạm mà họ đã gây ra. Chấp hành hình phạt mà nhà nước áp dụng đối với họ.

Trách nhiệm hình sự (TNHS) là trách nhiệm cá nhân thuộc về cá nhân người phạm tội. Trách nhiệm đó do chính người phạm tội gánh chịu một cách trực tiếp (không thể chuyển giao hay uỷ thác cho người nào khác).

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 89

Page 90: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

9.1.3. Vai trò của Luật hình sự Việt Nam

Có 3 vai trò không thể tách rời:- Vai trò bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của

công dân, của tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.- Vai trò đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, tiến tới loại bỏ tội

phạm ra khỏi đời sống xã hội.- Vai trò giáo dục mọi người nâng cao ý thức tuân theo pháp luật, nâng

cao ý thức chủ động tiến công, đấu tranh phòng chống tội phạm.Vai trò của Luật hình sự Việt Nam xuất phát từ các nhiệm vụ của cách

mạng Việt Nam. Có những nhiệm vụ chiến lược lâu dài, nhưng cũng có những nhiệm vụ cấp bách trước mắt.

* Trong tình hình cách mạng Việt Nam hiện nay, luật hình sự luôn chú trọng đến nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn của tổ quốc chống mọi hành vi chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết toàn dân, bảo vệ vững chắc thành quả của sự nghiệp đổi mới.

9.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÌNH SỰ

9.2.1. Khái niệm tội phạm, Các dấu hiệu, Cấu thành tội phạm

9.2.1.1. Khái niệm

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự - an toàn xã hội, quyền - lợi ích hợp pháp của tổ chức; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tự do tài sản các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân; xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.

Phân loại TP theo BL HS năm 1999 (Đ.8BLHS):- Tội phạm ít nghiêm trọng: Là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã

hội mà mức cao nhất của khung hình phạt là đến 3 năm tù. - Tội phạm nghiêm trọng: Là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà

mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 90

Page 91: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Tội phạm rất nghiêm trọng: Là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù.

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà khung hình phạt đối với tội ấy trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

9.2.1. 2. Các dấu hiệu của tội phạm

- Tính nguy hiểm cho xã hội.- Tính trái pháp luật.- Tính có lỗi.- Tính phải chịu hình phạt.

9.2.1. 3. Cấu thành tội phạm

Bất kỳ một tội phạm nào cũng được cấu thành từ 4 yếu tố: 1.3.1. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ

và bị người phạm tội xâm hại

Bất kỳ một hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một số quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Không có sự xâm hại quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ thì không có tội phạm. (Ví dụ: Tội giết người xâm phạm quan hệ nhân thân; tội tham ô tài sản XHCN xâm phạm sở hữu XHCN…)

9.2.1.3.2. Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi phạm tội

Theo Luật hình sự, chủ thể của phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

Bất kỳ một tội phạm cụ thể nào cũng phải có chủ thể, không có chủ thể của tội phạm sẽ không có tội phạm.

9.2.1.3.3. Mặt khách quan của tội phạm

Là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cũng như những điều kiện bên ngoài khác (công cụ, phương tiện,

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 91

Page 92: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội…). Bất kỳ tội phạm cụ thể nào cũng đều phải có những biểu hiện ra bên ngoài, không có những biểu hiện hiện ngoài thì không có tội phạm.

9.2.1.3.4. Mặt chủ quan của tội phạm: Là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội

Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi có lỗi (cố ý hoặc vô ý), không có lỗi sẽ không có tội phạm. Động cơ và mục đích phạm tội là nội dung biểu hiện của mặt chủ quan ở một số tội nhất định.

9.2.2. Hình phạt và các loại hình phạt

9.2.2.1. Khái niệm hình phạt

Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.

9.2.2.2. Mục đích của hình phạt

Đ27 BLHS "Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm".

9.2.2.3. Các loại hình phạt

9.2.2.3.1. Hình phạt chính

- Cảnh cáo: Đ29 BLHS (là hình phạt nhẹ nhất)Là sự khiển trách công khai của nhà nước do tòa án áp dụng đối với người

phạm tội, ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.* Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS của trường hợp miễn hình phạt

theo Đ54 BLHS phải là các tình tiết được quy định tại K1 Đ46; còn hình phạt cảnh cáo có thể là các tình tiết khác không được quy định cụ thể tại K1 Đ46. (gây thiệt hại về tinh thần cho người bị tuyên án).

- Phạt tiền: (Đ30 BLHS)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 92

Page 93: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Là hình phạt tước của người phạm tội khoản tiền nhất định xung công quỹ nhà nước (có thể áp dụng khi là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung)

+ Tước đi quyền lợi vật chất của người bị kết án, tác động đến tài sản và ý thức của người phạm tội.

Nếu là hình phạt chính: áp dụng với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, công cộng, trật tự quản lý hành chính, xâm phạm sở hữu, tội phạm ma túy...được áp dụng lựa chọn cùng với các hình phạt chính khác: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn do tòa án quyết định phù hợp với tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội, xuất thân người phạm tội và hoàn cảnh kinh tế, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ TNHS cũng như khả năng thi hành án.

Có hai cách về mức phạt:+ Tối thiểu một triệu đồng và tối đa một tỷ đồng (Đ172, 245, 266).+ Theo bội số tiền trốn thuế hoặc lãi: thấp nhất một lần và cao nhất 10 lần

(Đ161, 163).Khi là hình phạt bổ sung vẫn áp dụng với các loại tội phạm trên, nhưng

mức phạt tối đa thấp hơn: 500 triệu đồng (Đ172) hoặc gấp 5 lần giá trị tài sản phạm tội (Đ279, 289, 291 BLHS).

- Cải tạo không giam giữ: Đ31 BLHS.Là hình phạt chính có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm được áp dụng với

người phạm tội ít nghiêm trọng, có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, khi xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội.

+ Hiệu quả: sự giám sát của cơ quan, tổ chức xã hội, chính quyền địa phương, sự phối hợp giữa gia đình và sự tự cải tạo của người bị kết án qua lao động, học tập...

* Lưu ý:+ Nếu bị cáo không có căn cước, lai lịch rõ ràng không có nơi thường trú

thì không áp dụng hình phạt này.+ Việc khấu trừ thu nhập (5%-20%) không bắt buộc với mọi trường hợp.+ Nếu người phạm tội bị tạm giam thì trừ vào thời gian cải tạo không

giam giữ (1 ngày tạm giam = 3 ngày cải tạo).- Trục xuất: Đ32 BLHS.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 93

Page 94: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Là hình phạt chính hoặc bổ sung buộc người nước ngoài phạm tội (người không có quốc tịch Việt Nam) trong thời hạn nhất định phải rời khỏi lãnh thổ nước CHXHCNVN.

+ Người phạm tội không được cư trú trên lãnh thổ Việt Nam nhưng họ không bị cách li khỏi XH nên HP này nhẹ hơn tù có thời hạn.

+ Khi quyết định hình phạt đối với người nước ngoài, tòa án phải căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS và nhân thân người phạm tội để xem xét hình phạt chính hoặc bổ sung.

*Lưu ý:Đối với người nước ngoài có thân phận ngoại giao thì được giải quyết

bằng con đường ngoại giao (quyền ưu đãi, miễn trừ về lãnh sự...).- Tù có thời hạn: (Đ33 BLHS).Buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong thời gian nhất định để

học tập, lao động, cải tạo.Là hình phạt nghiêm khắc hơn cải tạo không giam giữ, hạn chế tự do của

người bị kết án là nội dung pháp lý chủ yếu của loại hình phạt này.Mức hình phạt: tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 20 năm trong trường hợp

phạm nhiều tội tối đa là 30 năm (Đ50).Nếu người phạm tội trước khi tuyên án bị tam giữ, tạm giam thì một ngày

tạm giữ, tạm giam = một ngày tù.- Tù chung thân: Đ34 BLHS.Là hình phạt tù không có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội

trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xét xử tử hình.Là hình phạt rất nghiêm khắc, chỉ sau tử hình.Là hình phạt: tước quyền tự do, cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội để

giáo dục, cải tạo, phòng ngừa tội phạm. Khác tù có thời hạn là tù chung thân tước tự do không có thời hạn đối với người phạm tội, có khả năng đến hết đời.

Điều kiện áp dụng: Người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử tử hình. Khi áp dụng tòa án phải cân nhắc, lựa chọn để áp dụng cho sát thực giữa tù có thời hạn và, chung thân, tử hình.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 94

Page 95: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

* Lưu ý: Do tính chất nghiêm khắc của hình phạt này và xuất phát từ nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội, Luật hình sự Việt Nam không cho phép áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.

- Tử hình: Đ35 BLHS.Là hình phạt đặc biệt, có nội dung cưỡng chế nghiêm khắc nhất tước bỏ

quyền sống của người bị kết án, áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

- Là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt, khi áp dụng nhà nước loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của họ trong XH vì lới ích chung của toàn xã hội.

- Tử hình áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại đặc biệt lơn. Nó không phải là sự trả thù của nhà nước mặc dù thể hiện hết mức tối đa của khả năng trừng trị tội phạm.

- Tử hình khác các hình phạt khác là nó không đặt ra mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội tuy nhiên nó có mục đích phòng ngừa riêng là loại bỏ khả năng phạm tội mới của người bị kết án.

- Thi hành án tử hình cũng có tính đặc biệt: quy định tại điều 228, 259 BLTTHS (xử bắn).

- Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo XHCN và chính sách hình sự của nhà nước, Đ35 BLHS "không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.

Không thi hành án đối với phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.

* Lưu ý: Người bị kết án có quyền xin ân giảm án, nếu được chấp thuận thì chuyển thành tù chung thân.

9.2.2.3.2. Các hình phạt bổ sung

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Đ36 BLHS).

- Cấm cư trú- Quản chế

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 95

Page 96: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Tước 1 số quyền công dân

- Tịch thu tài sản…

9.2.3. Các tội phạm cụ thể

Các nhóm tội phạm cụ thể bao gồm:

- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia

- Các tội xâm phạm những quyền tự do, dân chủ của công dân

- Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

- Các tội xâm phạm sở hữu

- Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình và các tội pạhm đối với người chưa thành niên

- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

- Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng và trật tự quản lý hành chính

- Các tội phạm về may túy

- Các tội phạm về chức vụ

- Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp

- Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

- Các tội phá hoại hòa bình chống loài người và tội phạm chiến tranh

B. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

9.3. KHÁI NIỆM LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Luật TTHS là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

9.4. CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 96

Page 97: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

9.4.1.Cơ quan tiến hành tố tụng9.4.1.1.Cơ quan điều traCác Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật TTHS và Pháp lệnh Tổ

chức và điều tra hình sự năm 2004 gồm có:- Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân;- Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;- Cơ quan điều tra của VKS nhân dân Tối cao.Ngoài ra còn có một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một

số hoạt động điều tra, đó là Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. Các cơ quan này không phải là Cơ quan điều tra nhưng do tính chất của công việc và do yêu cầu phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội nên được phép tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định.

9.4.1.2.Viện kiểm sátHệ thống VKS gồm có:- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;- Các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Các VKSND huyện, quân, thành phố thuộc tỉnh;- Các VKS quân sự.

9.4.1.3.Toà ánĐiều 2 Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 02/4/2002 quy định:- Toà án nhân dân Tối cao;- Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Các Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;- Các Toà án quân sự;- Các Toà án khác do luật định;Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc

biệt.Toà án nhân dân xét xử theo các nguyên tắc của tố tụng. Các TAND địa phương và các TAQS chịu sự hướng dẫn của TAND Tối cao về đường lối xét xử, áp dụng thống nhất pháp luật.

9.4.2.Người tiến hành tố tụng- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên- Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS, Kiểm sát viên- Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án

9.4.3.Những người tham gia tố tụng

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 97

Page 98: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

9.4.3.1.Những người tham gia tố tụng có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án

- Người bị tạm giữNgười bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả

tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

- Bị canBị can là người đã bị khởi tố về hình sự và tham gia tố tụng từ khi có

quyết định khởi tố bị can.

- Bị cáoBị cáo là người bị Toà án quyết định đưa ra xét xử.

- Người bị hạiNgười bị hại là người thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm

gây ra.Luật tố tụng hình sự chỉ coi người bị hại là công dân. Trong trường hợp

người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền của người bị hại.

- Nguyên đơn dân sựNguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm

gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Bị đơn dân sựBị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải

chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.Bị đơn dân sự có thể là cha mẹ, người giám hộ của bị can bị cáo là người

chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ ánNgười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án có thể là người không

liên quan đến việc thực hiện tội phạm nhưng các cơ quan tiến hành tố tụng phải xử lý theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

- Người bào chữaNgười bào chữa là người được các cơ quan tiến hành tố tụng chứng nhận,

tham gia tố tụng để đưa ra những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị tạm giữ, bị

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 98

Page 99: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

can, bị cáo và giúp đỡ người tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Người bào chữa có thể là luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

- Người bảo vệ quyền lợi của đương sựNgười bảo vệ quyền lợi của đương sự là người được các cơ quan tiến

hành tố tụng chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự có thể là luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác có đủ điều kiện cần thiết.

9.4.3.2. Người tham gia tố tụng khác

- Người làm chứngNgười làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến vụ án và

được các cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để khai báo về những sự việc cần xác minh trong vụ án.

Trong TTHS, vai trò của người làm chứng rất quan trọng, họ là người biết các tình tiết có liên quan đến vụ án, lời khai của người làm chứng thường trung thực, khách quan, có ý nghĩa cho việc xác định sự thật vụ án.

- Người giám địnhNgười giám định là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám

định được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo quy định của pháp luật.* Những trường hợp thay đổi người giám định:Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:- Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3

Điều 42 Bộ luật TTHS;- Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thủ trưởng, phó Thủ trưởng Cơ quan

điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án hoặc đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch trong vụ án đó.

Việc thay đổi do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.

- Người phiên dịchNgười phiên dịch là người biết những ngôn ngữ cần thiết cho việc giải

quyết vụ án được các cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia tố tụng trong những trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt.

Người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 99

Page 100: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 42 Bộ luật TTHS;

- Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án hoặc đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định trong vụ án đó.

9.5. CÁC GIAI ĐOẠN TỐ TỤNG CƠ BẢN

9.5.1. Khởi tố

Khởi tố là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định một sự việc xảy ra có phải là tội phạm hay không để khởi tố.

9.5.1.1. Căn cứ khởi tố

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau:- Tố giác của công dân- Tin báo của cơ quan, tổ chức- Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng- Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,

lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm.

9.5.1.2. Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại

Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại được tiến hành đối với một số tội có mức độ nguy hiểm cho xã hội không cao, trong các trường hợp ít nghiêm trọng như xâm hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp…

9.5.2. Điều tra

- Các cơ quan điều tra hình sự: cơ quan điều tra trong công an nhân dân; cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân và cơ quan điều tra của VKSND tối cao. Ngoài ra, pháp luật còn quy định một số cơ quan khác được tiến hành một số hoạt động điều tra ban đầu: Bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 100

Page 101: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

cảnh sát biển và các cơ quan khác của công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

- Các biện pháp ngăn chặn: bắt người, tạm giữa người, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm.

- Các hoạt động điều tra: khởi tố bị can và hỏi cung bị can; tạm đình chỉ chức vụ mà bị can đang đảm nhiệm; lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại; đối chất, nhận dạng, giám định, thực nghiệm điều tra; khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra vụ án; truy nã nếu bị can bỏ trốn.

9.5.3. Truy tố

Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, VKS phải ra một trong những quyết định sau:

- Truy tố bị can trước tòa án bằng bản cáo trạng

- Trả hồ sơ để điều tra bổ sung

- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án

9.5.4. Xét xử sơ thẩm

9.5.4.1. Chuẩn bị xét xử

Nghiên cứu hồ sơ, quyết định việc đưa vụ án ra xét xử hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung, hoặc quyết định tạm đình chỉ hay đình chỉ vụ án.

9.5.4.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa

Thủ tục phiên tòa; thủ tục xét hỏi tại phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa; nghị án và tuyên án

9.5.5. Xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm

- Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 101

Page 102: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Giám đốc thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án.

- Thủ tục tái thẩm được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.

9.5.6. Thi hành án hình sự

Theo Điều 257 BLTTHS, cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của Tòa án được quy định như sau:

- Cơ quan công an thi hành hình phạt trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tham gia hội đồng thi hành hình phạt tử hình theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này.

- Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ theo dõi, giáo dục, giám sát việc cải tạo của những người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.

- Việc thi hành phạt quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định do chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi thi hành án đảm nhiệm.

- Cơ sở chuyên khoa y tế thi hành quyết định về bắt buộc chữa bệnh.

- Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự trong vụ án hình sự. Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp chấp hành viên trong việc thi hành án. Nếu cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan công an và các cơ quan hữu quan khác có nhiệm vụ phối hợp.

- Việc thi hành bản án và quyết định của Tòa án quân sự do các tổ chức trong quân dội đảm nhiệm, trừ hình phạt trục xuất.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 102

Page 103: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Các cơ quan thi hành án phải báo cáo cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án về việc bản án hoặc quyết định đã được thi hành; nếu chưa thi hành được thì phải nêu rõ lý do.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm?

2. Các cơ quan tiến hành tố tụng?

3. Nguyên tắc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội?

4. Phân biệt người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án, phạm nhân?

BÀI TẬP THẢO LUẬN

Tình huống 1:A và B rủ nhau vào rừng đi săn. Khi vào đến nơi, A và B chia nhau mỗi

người một ngã và hẹn cuối buổi thì gặp nhau ở bìa rừng. Đang ngồi canh thú thì A phát hiện có tiếng động mạnh sau bụi cây, A liền đưa súng lên ngắm vào bụi cây rồi bóp cò. Nghe tiếng kêu của B, A liền chạy tới thì thấy mình đã bắn nhầm vào B chứ không phải thú. Mặc dù đã được cứu chữa nhưng vết thương quá nặng nên B đã tử vong sau đó.

Xác định tội danh của A trong Bộ luật hình sự?

Tình huống 2:Khoảng 23h ngày 20/12/2007, tại ngã tư Trần Cao Vân - Phan Chu Trinh, Nguyễn Văn Dũng là tài xế taxi đang đỗ xe sát lề đường và ngồi trong xe chờ khách. Lúc này có A và B trong tình trạng say rượu đến gây gỗ với anh B và đập phá xe. Anh Dũng ra khỏi xe và lánh sang nhà bên cạnh, mọi người can ngăn nên A và B đi về. Một lát sau, lúc này anh Dũng trở lại và đang ngồi trên xe tiếp tục chờ khách thì A và B quay trở lại, mỗi người cầm theo một con dao. Anh Dũng thấy thế liền bỏ chạy. A và B cầm dao đuổi theo. Anh Dũng chạy một đoạn thì gặp một chốt dân phòng không có người trực, ở đó có một cây mã tấu tự tạo. Anh Dũng liền cầm cây mã tấu chống lại A và B. Trong khi xô xát, Anh Dũng đã chém A bị thương nặng, sau đó đưa đi cấp cứu thì chết.

Hành vi của anh Dũng có phạm tội không? Phân tích những yếu tố cấu thành trong trường hợp này?Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 103

Page 104: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Tình huống 3:Đoạn đường từ thị trấn Đ đến xã V vắng vẻ, lợi dụng đêm tối ít người qua

lại, với ý định chiếm đoạt tài sản của người đi đường, A đã dùng dây thép căng ngang đường. Hai đầu dây đều được cột chặt vào cây ven đường. Chị N đi xe máy qua đoạn đường này bị dây thép hất ngược trở lại, nằm ngất xỉu. A từ chỗ nấp ở bụi cây ven đường chạy ra tháo dây chuyền, nhẫn, đồng hồ, túi sách của N. Tổng tài sản có giá trị 4.800.000 đồng. Sau đó, N được người đi qua nhìn thấy và đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết. Tổng số tiền viện phí là 2.700.000 đồng, tổn hại sức khỏe không đáng kể. Xe máy của chị N bị hỏng, tiền sửa chữa là 800.000 đồng. Hỏi: 1. Xác định tội danh và định khung hình phạt cho hành vi của A?2. Giả sử N bị thương tích với tỷ lệ thương tật là 61% thì trách nhiệm hình sự của A được xác định như thế nào?

Tình huống 4:A nhờ B vận chuyển hộ cho mình 1 kg thuốc phiện từ Mèo Vạc về giao

cho M ở Thị xã Tuyên Quang. B biết đó là thuốc phiện nhưng cho rằng vận chuyển hộ thuốc phiện là không có tội nên B đã đồng ý. Trường hợp này B vẫn bị truy tố về tội vận chuyển trái phép chất ma tuý. Việc truy tố này theo Anh (chị) có đúng theo Bộ luật hình sự không? Vì sao?

Tình huống 5:   A 20 tuổi nhận thức bình thường do mâu thuẫn với B, A biết B không biết bơi, lợi dụng lúc B sơ hở đẩy B ra giữa sông sâu, B chấp chới giữa sông, sau khi thấy B chết A bỏ về.  Hỏi hành vi của A có vi phạm pháp luật hay không ? Tội danh được xác định trong trường hợp này theo Bộ luật hình sự?

Tình huống 6:A và B cãi nhau, A dùng dao thường chém B một nhát, gây thương tích

cho B với tỷ lệ thương tật là 7%, A cho rằng mình đã phạm tội cố ý gây thương tích nên đã đến cơ quan Công an tự thú. Hỏi A có vi phạm pháp luật hình sự không?

Tình huống 7: Nam là học sinh lớp 9, năm nay Nam đủ 14 tuổi tròn. Nam cùng với

nhóm bạn cùng lớp đi hát karaoke. Do mâu thuẫn với một số thanh niên trong phòng hát karaoke, Nam cùng nhóm bạn đã đánh một số người khác bị thương tích 15%. Hỏi A  có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 104

Page 105: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

PHẦN II (PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN)

Chương 10

PHÁP LUẬT KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT KINH DOANH

10.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT KINH

DOANH

10.1.1. Khái niệm pháp luật kinh tế

Pháp luật xây dựng với mục đích là để điều chỉnh các quan hệ xã hội và trong các quan hệ xã hội đó có quan hệ kinh tế. Như vậy, hiểu như thế nào là quan hệ kinh tế?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 105

Page 106: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Quan hệ kinh tế là quan hệ xã hội phát sinh trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (từ sản xuất, trao đổi đến phân phối, tiêu dùng) trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế.

Để điều chỉnh các quan hệ này thì một nhóm các quy phạm pháp luật được lập nên. Nhóm quy phạm pháp luật đó chính là pháp luật kinh tế.

Như vậy, pháp luật kinh tế là gì?

Pháp luật kinh tế không phải là một ngành luật độc lập mà là một khái niệm tổng hợp bao gồm tất cả các văn bản pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình vận hành và quản lý nền kinh tế.

10.1.2. Khái niệm pháp luật kinh doanh

Trong tổng thể các quan hệ kinh tế có một loại quan hệ đó là quan hệ kinh doanh. Các quan hệ này phát sinh trong quá trình thành lập, đăng ký kinh doanh hoạt động, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Và đây chính là đối tượng điều chỉnh của một ngành luật độc lập; đó chính là Luật kinh doanh (Luật kinh tế theo nghĩa hẹp).

Như vậy, pháp luật kinh doanh là gì?

Pháp luật kinh doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, đăng ký kinh doanh hoạt động, giải thể, phá sản doanh nghiệp.

10.1.3. Cơ cấu của pháp luật kinh doanh

Về cơ bản pháp luật kinh doanh được cấu thành từ bốn chế định pháp luật chủ yếu như sau:

- Pháp luật về các hình thức kinh doanh và loại hình doanh nghiệp.- Pháp luật về hợp đồng thương mại.- Pháp luật về các cơ quan tài phán kinh tế.- Pháp luật về chấm dứt hoạt động kinh doanh, về phá sản doanh nghiệp.

10.2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 106

Page 107: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

10.2.1. Khái niệm doanh nghiêp

Chủ thể kinh doanh ở nước ta chia thành 2 loại. Đó là doanh nghiệp và hộ kinh doanh . Như vậy doanh nghiệp là gì ?

Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích hoạt động kinh doanh.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nước ta có các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động như sau:

- Doanh nghiệp tư nhân.- Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên.- Công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên.- Công ty cổ phần.- Công ty hợp danh.- Doanh nghiệp liên doanh.- Doanh nghiêp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

10.2.2. Khái niệm và đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu

10.2.2.2. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân có một số đặc điểm cơ bản như sau:- Có vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự khai.- Do một cá nhân làm chủ.- Tài sản không độc lập với chủ doanh nghiệp, cho nên chịu trách nhiệm

vô hạn về những món nợ của doanh nghiệp.- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.- Một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân

10.2.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn có những đặc điểm cơ bán sau đây:

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 107

Page 108: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Phần vốn góp của các thành viên phải được đóng đủ và đúng thời hạn như đã cam kết.

- Phần vốn góp của các thành viên được ghi rõ trong Giấy chứng nhận phần vốn góp.

- Không được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.- Việc chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định của pháp luật.- Tên của công ty phải gắn liền với chữ “TNHH ”.

- Số lượng thành viên không được vượt quá 50.

10.2.2.4. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bán sau đây:- Vốn của công ty cổ phần được chia thành những phần bằng nhau gọi là

cổ phần.

- Trong suốt quá trình hoạt động công ty cổ phần phải luôn luôn có ít nhất 3 thành viên, không hạn chế số lượng tối đa cổ đông.

- Phần vốn góp được chuyển nhượng tự do trên thị trường.

- Được phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn

10.2.2.5. Hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của Hợp tác xã.

Hợp tác xã có một số đặc điểm sau đây:- Là tổ chức kinh tế nhưng không phải lấy lợi nhuận làm mục tiêu cơ bản

và duy nhất.- Chủ thể tham gia Hợp tác xã có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có tư

cách pháp nhân.- Người tham gia Hợp tác xã phải vừa góp vốn, vừa góp sức.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 108

Page 109: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về các món nợ của mình.

10.2.3. Những quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp

10.2.3.1. Những quyền cơ bản.

- Chiếm hữu, sử dụng, định đọat tài sản của doanh nghiêp.- Chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư...- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng.- Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn.- Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.- Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.- Tự chủ trong kinh doanh.- Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp

luật quy định.

Ngoài ra, còn có một số quyền khác do pháp luật quy định.

10.2.3.2. Nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp.

- Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký.- Lập sổ kế toán, ghi sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính

trung thực, chính xác.- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo

quy định của pháp luật.- Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký.- Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác về tình hình của doanh nghiệp.- Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền, lợi ích của người

lao động.- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

10.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

10.3.1. Khái niệm về hợp đồng thương mạiTheo Luật thương mại năm 2005 thì hợp đồng thương mại là sự thoả

thuận của các bên về hoạt động thương mại, bao gồm: Mua bán hàng hóa; cung

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 109

Page 110: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

ứng dịch vụ; phân phối, đại diện, đại lý, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng, tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, đường không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác.

10.3.2. Đặc điểm.- Chủ thể của hợp đồng thương mại chủ yếu là các thương nhân, ngoài ra

một số tổ chức, cá nhân có thể trở thành chủ thể của hợp đồng thương mại.- Hợp đồng thương mại do cá bên bên ký kết đều có chung mục đích là

kinh doanh.- Hình thức của hợp đồng do các bên tự thoả thuận, có thể bằng lời nói,

bằng hành vi hoặc bằng văn bản, trong trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải lập thành văn bản thì hợp đồng thương mại chỉ có hiệu lực khi nó được giao kết bằng văn bản.

10.3.3. Nội dung của hợp đồng thương mại

Nội dung của hợp đồng thương mại là toàn bộ các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận vào hợp đồng bao gồm:

- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; tên địa chỉ, số tài khoản; tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.

- Đối tượng của hợp đồng tính bằng khối lượng, số lượng hoặc giá trị quy ước.

- Chất lượng, chủng loại, quy cách.- Giá cả- Điều kiện, phương thức giao nhận, nghiệm thu.- Phương thức thanh toán.- Các biện pháp đảm bảo thực hiện.

10.3.4. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

- Buộc thực hiện hợp đồng

- Phạt vi phạm hợp đồng

- Bồi thường thiệt hại

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 110

Page 111: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Tạm ngừng, đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng.

10.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƠ QUAN TÀI PHÁN KINH TÊ

10.4.1. Khái niệm chế định pháp luật về cơ quan tài phán kinh tế

Chế định pháp luật về cơ quan tài phán kinh tế là tổng hợp các quy định của pháp luật về việc xây dựng hệ thống cơ quan chuyên trách giải quyết các tranh chấp kinh tế, quy định về trình tự, thủ tục, hoạt động của các cơ quan này.

10.4.2. Các loại cơ quan tài phán kinh tế ở nước ta

- Tòa kinh tế.- Trọng tài thương mại (tổ chức phi chính phủ).

10.5. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIÊP

10.5.1. Khái niệm và vai trò của pháp luật về phá sản

10.5.1.1. Khái niệm

Pháp luật phá sản là toàn bộ các quy định của Nhà nước liên quan đến điều kiện, thủ tục tuyên bố một doanh nghiệp bị phá sán và phân chia tài sản của doanh nghiệp phá sản cho các chủ nợ.

10.5.1.2. Vai trò

- Giúp cho việc giải quyết hậu quả của một doanh nghiệp phá sản được tiến hành một cách bình thường.

- Đảm bảo quyền lợi của chủ nợ, doanh nghiệp mắc nợ và người lao động trong doanh nghiệp.

- Góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

10.5.2. Một số nội dung cơ bản của luật phá sản năm 2004

- Đối tượng điều chỉnh của luật phá sản năm 2004 là các doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 111

Page 112: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Chỉ có chủ nợ không có đảm bảo, chủ nợ có đảm bảo một phần, đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cổ đông của công ty cổ phần , thành viên hợp danh của công ty hợp danh, đại diện người lao động và doanh nghiệp mắc nợ mới có quyền và nghĩa vụ yêu cầu tuyên bố phá sản.

- Chỉ có Tòa án mới có quyền giải quyết thủ tục phá sản.

- Hòa giải và phục hồi hoạt động kinh doanh là một giai đoạn bắt buộc trong tố tụng phá sản ở nước ta.

- Người lao động được ưu tiên thanh toán từ tài sản phá sản của doanh nghiêp.

- Quyết định tuyên bố phá sản được một cơ quan chuyên trách của Nhà nước tổ chức thực hiện đó là Cơ quan thi hành án (cấp tỉnh).

- Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm trả các món nợ mà họ còn thiếu sau khi đã bán hết tài sản...

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Theo luật doanh nghiệp năm 2005 quy định bao nhiêu loại hình doanh nghiệp? Hãy kể tên các loại hình doanh nghiệp đó?

2. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại?

3. Chủ thể nào có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu giải quyết tuyên bố phá sản?

4. Các cơ quan tài phán kinh tế ở nước ta hiện nay?

BÀI TẬP THẢO LUẬNTình huống 1:

Ngày 10/5/2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Y cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho DNTN Hoàng Nhật chuyên kinh doanh xây dựng dân dụng do ông Phạm Văn Bê làm chủ.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 112

Page 113: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Dựa vào các quy định của pháp luật hiện hành, anh (chị) hãy đưa ra quan điểm của mình về các vấn đề sau:

1.Ông B đã thuê ông Nguyễn Văn Long làm giám đốc, thay ông Bê quản lý, điều hành doanh nghiệp.

2. Ngày 02/7/2011 ông B bán doanh nghiệp cho ông Lê Văn Hai- Giảng viên Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán, thời hạn chuyển giao DNTN là ngày 15/7/2011.

3.Ông Bê cho bà Hoàng Nhật Mai thuê DNTN. Trong thời gian bà Mai thuê, DNTN Hoàng Nhật bị liên quan đến pháp luật. Ông B có trách nhiệm gì không?

4. Ông B không muốn bán DNTN Hoàng Nhật mà muốn thành lập thêm DNTN Hoàng Linh kinh doanh vật liệu xây dựng tại tỉnh X.

Tình huống 2:Ông A đứng ra thành lập DNTN Hải Âu, kinh doanh lĩnh vực điện tử với số

vốn 300 triệu đồng. Ông A đã thuê ông C làm giám đốc. Trong quá trình hoạt động, DN thua lỗ và phát sinh khoản nợ 500 triệu đồng.

Dựa vào quy định của pháp luật hiện hành, anh (chị) hãy cho biết:1.Trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp thuộc về ai? Tại

sao?2.Trường hợp C cố ý làm trái sự phân công của A thì trách nhiệm của C

như thế nào đối với các khoản nợ trước các chủ nợ? Vì sao?Biết rằng: A còn tài sản khác 150 triệu, C có tài sản là 50 triệu đồng.

Tình huống 3:Ông Nguyễn Văn An, hiện là Hiệu trưởng Trường THPT Thuận An, tỉnh X.

Ông A có số tiền là 500 triệu đồng, ông A đem đầu tư vào công ty cổ phần Thái Linh. Với phần vốn góp này ông An được bầu vào HĐQT và giữ chức Chủ tịch HĐQT.

Theo anh (chị):1.Ông A có được đầu tư vào công ty Thái Linh không? Vì sao?2.Việc giữ chức danh Chủ tịch HĐQT của công ty là đúng hay sai? Vì sao?

Tình huống 4:Công ty TNHH An Bình có 3 sáng lập viên là A, B, C, vốn điều lệ là 600

triệu đồng (mỗi người góp 200 triệu). Tháng 3/2003 công ty quyết định tăng vốn điều lệ lên 900 triệu đồng bằng cách tăng vốn góp của các thành viên, mỗi người góp thêm 100 triệu đồng nữa.

Không có tiền nên A đã vay của B 100 triệu đồng để góp và cam kết 5 tháng sau sẽ trả. Hết 5 tháng, A đã không trả được nợ cho B. B đã đề nghị thanh toán bằng phần vốn góp vào công ty nhưng A không chấp nhận. A đã đề nghị

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 113

Page 114: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

công ty mua lại phần vốn góp của mình nhưng công ty từ chối. Tháng 4/2004 A đã khởi kiện công ty tại Tòa án có thẩm quyền.

Dựa vào quy định của pháp luật, anh (chị) hãy giải quyết vụ việc trên.

Tình huống 5:Ngày 10/9/2007 chi nhánh Công ty thương mại Sông Đông tại Hà Nội

( Công ty Sông Đông có trụ sở chính tại thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Chi nhánh công ty đặt tại quận Đống Đa, Hà Nội) được sự uỷ quyền của công ty đã ký HĐ số 02/HĐ/TPĐ-SL với Công ty thương mại Tân Bình Minh ( trụ sở chính tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) về việc bán 500 chiếc tủ lạnh HITACHI model R-15A4BK, sản xuất tại Thái Lan, đơn giá 3triệu/chiếc. theo HĐ bên mua phải thanh toán đầy đủ trong vòng 1 tháng từ ngày nhận hàng. Ngày 7/11/2008, bên bán đã giao đủ hàng cho bên mua, nhưng công ty Tân Bình Minh mới thanh toán 500 triệu. Ngày 25/3/08 sau nhiều lần khiếu nại không thành, bên bán quyết định khởi kiện. HỎI:

1.Xác định nguyên đơn, bị đơn trong tình huống trên. 2. Nguyên đơn phải khởi kiện tại cơ quan nào? Vì sao? 3. Yêu cầu của nguyên đơn bao gồm: - Buộc Công ty Tân Bình Minh bồi

thường các thiệt hại phát sinh do bên bán phải vay vốn ngân hàng để nhập hàng, tính theo lãi suất tiền vay NH là 1% tháng; - Phạt do vi phạm HĐ là 10% tổng gía trị hợp đồng là 1,5tỷ x 10% = 150tr.

Nhận xét về yêu cầu của nguyên đơn.

Tình huống 6:Công ty TNHH A có trụ sở tại Quận Hải Châu – Đà Nẵng. Năm 2007

công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ 1tỷ đồng. Năm 2011 công ty bị mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và bị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định mở thủ tục phá sản.

Tài sản của doanh nghiệp còn lại như sau:- Tiền mặt còn 1 tỷ,- 1 căn nhà 1 tỷ đã được thế chấp để vay tại ngân hàng B;- 1 chiếc ô tô trị giá 500 triệu đã được sử dụng làm tài sản cầm cố để vay

500 triệu của công ty cổ phần C. Công ty TNHH A có các khoản nợ và các chi phí cụ thể như sau:- Nợ ngân hàng B 500 triệu; Nợ công ty C 500 triệu; Nợ lương của người

lao động 400 triệu; Nợ công ty cổ phần X 300 triệu (không có tài sản bảo đảm); Toàn bộ phí và lệ phí phá sản là 20 triệu.

Hỏi:Tòa án nào là tòa án có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với công ty A?Hãy phân chia tài sản của công ty này.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 114

Page 115: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Chương 11

LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.

11.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT HN&GĐ

11.1.1. Khái niệm

Khái niệm Luật hôn nhân và gia đình có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:

- Là một ngành luật: Luật HN-GĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình; bao gồm các quan hệ về nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa thành viên ruột thịt khác trong gia đình.

- Là một môn học: Luật hôn nhân và gia đình là một hệ thống những khái niệm, quan điểm, nhận thức, đánh giá mang tính lý luận về pháp luật hôn nhân và hia đình và thực tiễn áp dụng, thi hành pháp luật hôn nhân và gia đình.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 115

Page 116: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Là một văn bản pháp luật cụ thể: Luật hôn nhân và gia đình là văn bản pháp luật trong đó có chứa đựng các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình.

Đối tượng điều chỉnh của Luật HN-GĐ được chia thành hai nhóm:

Quan hệ nhân thân: là những lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm phát sinh giữa các thành viên trong gia đình. Quan hệ nhân thân không mang nội dung kinh tế.

Quan hệ tài sản: là những lợi ích về tài sản phát sinh giữa các thành viên trong gia đình. Quan hệ tài sản luôn mang nội dung kinh tế. Đó là quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; là các quan hệ về sở hữu tài sản giữa vợ và chồng.

11.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của Luật HN-GĐ

- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

- Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.

- Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, giữa con đẻ và con nuôi, giữa con trong giá thú và con ngoài giá thú.

- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đpữ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.

11.2.. NỘI DUNG CỦA LUẬT HÔN NHÂN &GIA ĐÌNH11.2.1. Kết hôn

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 116

Page 117: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa một người nam và một người nữ tuân thủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn

11.2.1.1. Điều kiện kết hôn

11.2.1.1.1. Điều kiện về độ tuổi

Theo khoản 1 Điều 9 Luật HN-GĐ năm 2000 thì nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.

11.2.1.1.2. Điều kiện về sự tự nguyện

Việc kết hôn phải do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.

11.2.1.1.3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

- Cấm kết hôn đối với những người đang có vợ hoặc có chồng.

- Cấm người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn.

- Cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc kết hôn với nhau.

- Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.

11.2.1.2. Đăng ký kết hôn

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật HN-GĐ.

Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của luật HNGĐ đều không có giá trị pháp lý.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ kết hôn.

11.2.1.3. Hủy kết hôn trái pháp luậtBài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 117

Page 118: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn.

11.2.2. Quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng11.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng

- Vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau

- Vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau

- Vợ chồng cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững

- Vợ chồng phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau

- Vợ chồng phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau

- Vợ chồng có nghĩa vụ giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt

- Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

- Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó.

11.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng

11.2.2.2.1. Quyền sở hữu tài sản của vợ chồngQuyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chungTài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do

lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 118

Page 119: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhấtVợ chồng có những quyền và nghĩa về tài sản chung sau:- Vợ, chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định

đoạt tài sảnchung.- Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia

đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.- Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến

tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định của pháp luật.

Tài sản riêng của vợ, chồng

11.2.2.2.2. Quyền thừa kế tài sản của vợ chồng

- Vợ, chồng được quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết.- Vợ, chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất- Để vợ, chồng được hưởng thừa kế của nhau thì họ phải đang tồn tại một

cuộc hôn nhân hợp pháp, nếu hôn nhân của họ là trái pháp luật thì họ không được hưởng thừa kế của nhau.

- Trong trường hợp vợ chồng không ly hôn nhưng đã xin chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, sau đó một trong hai người chết thì người kia vẫn được hưởng thừa kế tài sản của vợ hoặc chồng mình đã chết.

- Đối với những trường hợp vợ chồng xin ly hôn nhưng tòa án chưa xét xử hoặc tuy Tòa án có mở phiên tòa xét xử cho họ ly hôn nhưng bản án, quyết định của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật mà một trong hại bên vợ hoặc chồng chết thì người còn sống vẫn được quyền thừa kế tài sản của vợ hoặc chồng đã chết.

- Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc phân chia đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 119

Page 120: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định (cụ thể là 3 năm, được quy định tại NQ02); nếu hết thời hạn do Tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế có quyền yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế.

11.2.2.2.3. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hônVợ, chồng chỉ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi ly hônCấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn chỉ xảy ra khi đáp ứng cả hai điều

kiện sau: - Một bên khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu được cấp dưỡng và có lý do

chính đáng.

- Bên kia có khả năng để cấp dưỡng.

11.2.3. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con

11.2.3.1. Nghĩa vụ và quyền về nhân thân giữa cha mẹ và con- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm

sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

- Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ giáo dục con (Điều 37)- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng (Điều 36)- Con có bổn phận yêu, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng

nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

- Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.- Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.

11.2.3.2. Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha mẹ và con

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 120

Page 121: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

- Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản đựợc thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và các thu nhập hợp pháp khác

- Con từ đủ 15 tuổi trở lên con sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình.

- Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý

- Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự thì do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con.

- Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên.

- Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng; nếu định đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý của cha mẹ.

- Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của BLDS.

11.2.4. Ly hôn

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng .

Căn cứ ly hôn: Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

Các trường hợp ly hôn: có hai trường hợp ly hôn:- Thuận tình ly hôn:

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 121

Page 122: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng đều tự nguyện xin ly hôn.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có khả năng nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án quyết định.

- Ly hôn theo yêu cầu của một bên:Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không

thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.Hậu quả pháp lý của vợ chồng khi ly hôn:- Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng sau khi ly hôn: vợ

chồng phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình. Người nào không trực tiếp nuôi con thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì yêu cầu tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào sẽ thuộc quyền sở hữu của bên đó, tài sản chung được giải quyết theo quy định của pháp luật.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích những trường hợp pháp luật cấm kết hôn?

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

3. Khi ly hôn, việc giao con cho bố hoặc mẹ nuôi và việc phân chia tài sản được tiến hành theo nguyên tắc nào?

Chương 12

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 122

Page 123: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

12.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ12.1.1. Thuật ngữ pháp luật quốc tếThời La Mã Cổ đại, người ta đã dùng thuật ngữ “Luật vạn dân” để chỉ

một ngành luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước La Mã với các quốc gia khác. Đến thế kỷ XVI, ở Tây Ban Nha đã xuất hiện thuật ngữ “Luật giữa các dân tộc” để chỉ ngành luật nói trên. Đến năm 1843, trong tác phẩm “Những nguyên tắc của pháp luật quốc tế”, nhà bác học người Anh là J. Bentham mới dùng thuật ngữ pháp luật quốc tế để chỉ ngành luật điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia khác nhau.

Ở Việt Nam, thuật ngữ này được dùng ở nước ta để chỉ một ngành luật gồm một hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật được các quốc gia (chủ thể cơ bản) và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng nhằm điều chỉnh các quan hệ nhiều mặt (mà chủ yếu là các quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của pháp luật quốc tế với nhau và trong những trường hợp cần thiết được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế riêng biệt hoặc tập thể do chính các chủ thể đó thực hiện và bằng sức mạnh đấu tranh của nhân dân và dư luận quốc tế.

12.1.2. Chủ thể và khách thể của pháp luật quốc tếChủ thể của pháp luật quốc tế là những thành viên của pháp luật quốc tế

chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế.Quốc gia là chủ thể cơ bản của pháp luật quốc tế. Các dân tộc đấu tranh

cho độc lập, tự do nhằm thực hiện sự nghiệp xây dựng một quốc gia chủ quyền cũng là chủ thể của pháp luật quốc tế. Các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng trong đời sống quốc tế là các chủ thể đặc biệt của pháp luật quốc tế ngày nay.(Các công ty, hiệp hội, tập đoàn, các cá nhân không phải là chủ thể của pháp luật quốc tế)

Khách thể của pháp luật quốc tế là nhóm quan hệ quốc tế đặc biệt giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 123

Page 124: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Có thể nêu lên ba dạng khách thể của pháp luật quốc tế: Lãnh thổ quốc gia; hành vi phù hợp với pháp luật quốc tế và khước từ hành vi trong quan hệ quốc tế.

12.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tếNguyên tắc của pháp luật quốc tế là những tư tưởng, quan điểm chính trị -

pháp lý chỉ đạo toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện pháp luật quốc tế.Tuyên bố 1970 của Liên hợp quốc về các nguyên tắc của pháp luật quốc

tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc có nêu 7 nguyên tắc cơ bản sau:

- Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ và nền độc lập chính trị của các nước hoặc nhằm mục đích khác với Hiến chương Liên hợp quốc.

- Giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.- Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.- Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau.- Các dân tộc có quyền bình đẳng và tự quyết.- Các quốc gia bình đẳng về chủ quyền.- Tôn trọng các cam kết quốc tế.Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh các nguyên tắc nêu trên, cần phải đề

cao nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia và nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản của con người.

12.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ ĐƯỢC QUAN TÂM

12.2.1. Vấn đề điều ước quốc tế Điều ước quốc tế là các văn bản pháp lý quốc tế biểu hiện rõ ràng sự thỏa

thuận về lợi ích và ý nguyện của các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế nhằm cùng nhau ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ quốc tế giữa các chủ thể đó.

Nhà nước Việt Nam có các quy định:Điều 1 của pháp lệnh về ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế của Nhà

nước CHXHCN Việt Nam năm 1989 có quy định: “Điều ước của CHXHCN Việt Nam bao gồm hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, thỏa

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 124

Page 125: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

thuận, công hàm trao đổi và các văn kiện pháp luật quốc tế khác ký kết giữa CHXHCN Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế”.

12.2.2. Vấn đề lãnh thổPháp luật quốc tế thường quy định các vấn đề thuộc quy chế pháp lý của

lãnh thổ quốc gia, các lãnh thổ nằm ngoài chủ quyền quốc gia (biển cả, vùng bắc và nam cực, các sông quốc tế, eo biển và kênh đào quốc tế).

Ở Việt Nam hiện nay, các vấn đề liên quan đến quy chế lãnh thổ của nước ta được quy định trong Hiến pháp năm 1992, Bộ luật hàng hải, Luật hàng không, Luật môi trường, Luật dầu khí,...

Điều 1 của Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: “Nước CHXHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”.

12.2.3. Vấn đề dân cưDân cư trong pháp luật quốc tế được hiểu là tổng hợp những người dân

sống trên lãnh thổ của một nước nhất định và tuân thủ quyền tài phán quốc gia của nước đó.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã có nhiều văn bản pháp luật liên quan đến dân cư. Hiến pháp năm 1992 quy định rõ về quyền bình đẳng của các dân tộc, quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật... các vấn đề cụ thể khác nhau được quy định trong Luật quốc tịch, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Luật HN-GĐ, Luật đầu tư nước ngoài, Luật doanh nghiệp,...Điều 5 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam”.

12.2.4. Vấn đề luật ngoại giao và lãnh sựLuật ngoại giao và lãnh sự là bộ phận quan trọng của pháp luật quốc tế,

điều chỉnh hoạt động chính thức của các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại; đặc biệt là các vấn đề về hình thức đại diện của quốc gia ở nước ngoài, về hình thức tiến hành đàm phán, soạn thảo các văn kiện ngoại giao, pháp điển hóa các nguyên tắc, quy phạm về ngoại giao đối ngoại.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 125

Page 126: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến pháp luật ngoại giao và lãnh sự. Quan trọng nhất trong số đó là Pháp lệnh năm 1993 về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Pháp lệnh năm 1990 về lãnh sự, pháp lệnh về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài,...

12.2.5. Vấn đề Hội nghị quốc tế và tổ chức quốc tếVới tính cách là một trong các loại hình của đối thoại, Hội nghị quốc tế

được hiểu là những cuộc gặp mặt của đại diện từ các nước khác nhau để thảo luận, dàn xếp các vấn đề quốc tế đó. Tổ chức quốc tế lại là sự liên minh ổn định trên cơ sở điều ước quốc tế nhằm đạt được những mục đích chung của các thành viên tham gia tổ chức đó.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tích cực tham gia nhiều Hội nghị quốc tế và tổ chức quốc tế, là thành viên của Liên hợp quốc từ năm 1978, thành viên của nhiều tổ chức quốc tế khác.

12.2.6. Vấn đề Luật nhân đạo quốc tế Ngày nay quyền chiến tranh bị cấm (trừ chiến tranh giải phóng dân tộc và

thực hiện quyền tự vệ, tự quyết). Luật lệ chiến tranh có tính pháp lý đặc biệt, củng cố mức độ nhân đạo đạt được trong quá trình phát triển của lịch sử loài người.

Việt Nam đã sớm tham gia các Công ước Giơnevơ năm 1949 và bảo hộ nạn nhân chiến tranh, tham gia vào các văn bản liên quan đến chữ thập đỏ quốc tế. Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam đã có những quy định để trừng trị tội phạm chiến tranh, trừng trị những kẻ tuyên truyền chiến tranh, gây thù hằn giữa các dân tộc,...

CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế?2. Trong các vấn đề về quốc gia, các quốc gia quan tâm vấn đề nào nhất?

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 126

Page 127: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình pháp luật, NXB Giáo dục, 2009;

2. TS.Nguyễn Hợp Toàn, giáo trình pháp luật đại cương, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008;

3. TS.Nguyễn Thị Thanh Thúy, Giáo trình Pháp luật đại cương, NXB Giáo dục 2008;

4. ThS.Ngô Văn Tăng Phước, Giáo trình Pháp luật đại cương, NXB Thống kê 2006;

5. Nhiều tác giả, Giáo trình Pháp luật đại cương, NXB Thống kê 2010.

6. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001)

7. Bộ luật lao động (sửa đổi năm 2012)8. Bộ luật dân sự năm 20049. Bộ luật hình sự (sửa đổi năm 2009)10. Luật tố tụng hành chính, năm 201111. Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi năm 2011)12. Bộ luật tố tụng hình sự

........

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 127

Page 128: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/nha-nuoc-phap-luat/... · Web viewTheo Quyết định số 33/2008/QĐ- BGDĐT ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Trường Đại học Đông Á Khoa KHXH&NV

MỤC LỤCPHẦN I. PHẦN KIẾN THỨC BẮT BUỘC

Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về nhà nước 2 Chương 2. Một số vấn đề cơ bản về pháp luật 12Chương 3. Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý26Chương 4. Ý thức pháp luật, pháp chế XHCN 32Chương 5. Luật nhà nước – Hiến pháp năm 1992 36Chương 6. Luật Hành chính – Luật Tố tụng hành chính 40Chương 7. Luật Lao động 61Chương 8. Luật Dân sự - Luật Tố tụng dân sự 67Chương 9. Luật Hình sự - Luật Tố tụng hình sự 82

PHẦN II. PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌNChương 10. Pháp luật kinh tế và pháp luật kinh doanh 98Chương 11. Luật Hôn nhân và Gia đình 107Chương 12. Một số vấn đề về pháp luật Quốc tế 114

Bài giảng môn Pháp luật đại cương GV: Nguyễn Thị Thu Hồng 128