LỜI MỞ ĐẦU Là một đất nước với diện tích khoảng 700 km 2 và dân số khoảng 5 triệu người , Singapore hiện đang là một trong các trung tâm thương mại, tài chính lớn của thế giới và đồng thời cũng là một trong những cảng chung chuyển bận rộn nhất thế giới. Sau khi tách khỏi Malaysia, Singapore đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong bốn con rồng châu Á. Với vị trí địa lý đặc biệt, môi trường đầu tư không có tham nhũng, lực lượng lao động có chất lượng và cơ sở hạ tầng phát triển Singapore là một địa điểm hấp dẫn thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, Singapore cũng là một nước có lượng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn với tổng số vốn FDI tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu vốn đầu tư ra nước ngoài của Singapore. Có thể nói, việc chú trọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã mang lại những lợi ích to lớn cho Singapore không chỉ vể mặt kinh tế mà còn về ngoại giao, khai thác được các lợi thế so sánh của Singapore một cách hiệu quả.
59
Embed
luonluon.net · Web viewThực chất, FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
LỜI MỞ ĐẦU
Là một đất nước với diện tích khoảng 700 km2 và dân số khoảng 5 triệu
người , Singapore hiện đang là một trong các trung tâm thương mại, tài
chính lớn của thế giới và đồng thời cũng là một trong những cảng chung
chuyển bận rộn nhất thế giới. Sau khi tách khỏi Malaysia, Singapore đã phát
triển nhanh chóng và trở thành một trong bốn con rồng châu Á. Với vị trí địa
lý đặc biệt, môi trường đầu tư không có tham nhũng, lực lượng lao động có
chất lượng và cơ sở hạ tầng phát triển Singapore là một địa điểm hấp dẫn thu
hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, Singapore
cũng là một nước có lượng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn với tổng
số vốn FDI tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ
cấu vốn đầu tư ra nước ngoài của Singapore. Có thể nói, việc chú trọng đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài đã mang lại những lợi ích to lớn cho Singapore
không chỉ vể mặt kinh tế mà còn về ngoại giao, khai thác được các lợi thế so
sánh của Singapore một cách hiệu quả.
Việt Nam là một trong những thị trường đầu tư lớn của Singapore. Cụ thể là,
Singapore hiện là quốc gia của ASEAN có lượng vốn đầu tư trực tiếp vào
Việt Nam lớn nhất và đồng thời là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ ba trên
tổng số 101 quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Có thể thấy, Việt Nam và
Singapore trên cơ sở cùng là thành viên của ASEAN đã thiết lập được một
mối quan hệ đối tác chặt chẽ về thương mại, đầu tư từ đó mang lại những lợi
ích to lớn cho cả hai bên.
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước ngoài này mang vốn bằng tiền hoặc
bất kì tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực
tiếp nắm quyềnquản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó.
Thực chất, FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, mà chủ đầu tư bỏ vốn để
xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở
nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và
trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động
của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm
theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.
1.2. Nguồn vốn
FDI được thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn tư nhân, vốn của các công ty
nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động
sản xuất ở nước ngoài.
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FDI thường được thực hiện thông qua các hình thức tùy theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Các hình thức FDI phổ
biến trên thế giới hiện nay là:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC
+ Doanh nghiệp liên doanh – JV
+ Hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Hợp đồng phân chia sản phẩm, BOT, BTO, BT, mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp
+ Buôn bán đối ứng
Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư
đặc biệt có yếu tố quốc tế như khu chế xuất, khu công nghiệp tập
trung, đặc khu kinh tế, kinh tế cửa khẩu…tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu
vực đầu tư nước ngoài phù hợp, để thu hút các hình thức FDI khác
nhau.
Động cơ thúc đẩy lôi cuốn mạnh mẽ các nhà kinh doanh mở rộng hoạt
động đầu tư ra nước ngoài là: tiếp cận và sử dụng các nguồn lực ở
nước ngoài, trong khi nguồn lực trong nước đang có xu hướng khan
hiếm; khai thác và sử dụng các nguồn lực đầu vào với giới hạn và ổn
định hơn; lợi dụng triệt để những ưu ái của nước tiếp nhận đầu tư;
tránh được những “rào cản” do nước tiếp nhận đưa ra; phân tán rủi ro;
có điều kiện xâm nhập mạnh vào những thị trường tiềm năng, chưa
hoặc không độc quyền…
1.4. Các đặc điểm của FDI
- Mức vốn đầu tư trực tiếp: tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài
trong vốn pháp định của dự án phải đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật
đầu tư của từng nước qui định. Ví dụ luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 1987 qui định chủ đầu tư nước ngoài phải góp tối thiểu 30%
vốn pháp định của dự án, ở Mỹ qui định 10%.
- Mức độ tham gia quản lý vốn: các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp
tham gia hoặc tự mình quản lý , điều hành các dự án mà họ bỏ vốn
đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuốc vào tỷ lệ góp vốn của
chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngoài
góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc
sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý toàn bộ.
- Lợi ích của các bên: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân
chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định, sau khi nạp
thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần ( nếu có).
1.5. Tác động của FDI
1.5.1. Đối với nước đi đầu tư (nước chủ nhà)
1.5.1.1. Tác động tích cực
- Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án,
nên họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi nhất
cho họ. Từ đó, có thể đảm bảo hiệu quả cao hơn của vốn FDI
- Chủ đầu tư nước ngoài có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm nguyên liệu, kể cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên
thế giới.
- Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn lao
động giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường, tăng năng suất và thu nhập quốc dân.
- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của
nước sở tại vì thông qua FDI, chủ đầu tư nước ngoài xây dựng được các
doanh nghiệp của mình nằm trong lòng các nước thi hành chính sách bảo
hộ.
1.5.1.2. Tác động tiêu cực.
- Nếu chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không
phù hợp sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu tư ở
trong nước. Khi đó các doanh nghiệp lao mạnh ra nước ngoài đầu tư để
thu lợi, do đó nền kinh tế các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thoái,
tụt hậu.
- Đầu tư nước ngoài có nguy cơ gặp nhiều rủi ro hơn trong nước,
do đó các doanh nghiệp này thường phải áp dụng nhiều biện pháp khác
nhau để phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
- Làm giảm việc làm và thu nhập của lao động trong nước cũng
như giảm nguồn vốn tiết kiệm, có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất
xám nếu chủ đầu tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ trong quá trình
chuyển giao.
1.5.2. Đối với nước nhận đầu tư (nước sở tại)
1.5.2.1. Tác động tích cực
- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn từ bên ngoài do không
qui định mức vốn góp tối đa mà chỉ qui định mức tối thiểu cho các nhà
đầu tư nước ngoài.
- Tạo điều kiện tiếp thu kĩ thuật và công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh của nước ngoài.
- Tạo các điều kiện thuận lợi để khai thác tài nguyên và phát huy
tốt nhất các lợi thế của mình về các nguồn nội lực như: tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, về vị trí địa lý, nhân lực…từ đó tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế,
tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện đời sống của nhân dân.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia, của doanh nghiệp
và hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận với thị trường nước
ngoài.
1.5.2.2. Tác động tiêu cực
- Môi trường chính trị và kinh tế nước sở tại tác động trực tiếp
đến dòng vốn FDI
- Nếu không có một quy hoạch đầu tư tổng thế, chi tiết và khoa
học, thì sẽ xảy ra tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị
khai thác bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Trình độ của các đối tác nước tiếp nhận sẽ quyết định hiểu quả
của hợp tác đầu tư.
- Nếu không thẩm định kỹ càng về công nghệ sẽ có thể nhận
chuyển giao từ các nước đi đầu tư các công nghệ lạc hậu hoặc không phù
hợp với nền kinh tế trong nước, dễ bị thua thiệt do giá chuyển nhượng
nội bộ từ các công ty quốc tế gây ra dẫn đến.
- Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn
của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước
tiếp nhận Điều đó gây khó khăn cho nước tiếp nhận khó chủ động trong
bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ.
- Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới cán cân
thanh toán của nước nhận.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE
2.1. Các chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Singapore
Trong số những lí do cho việc tăng đầu tư FDI ra nước ngoài bởi thị
trường nội địa ở Singapore khá là nhỏ bé thì chi phí cao cho nhân công
và thuê đất đai văn phòng cũng là những nguyên nhân chủ chốt thúc đẩy
Singapore tìm kiếm môi trường đầu tư vào các thị trường mới nổi. Thêm
vào đó, chính sách của chính phủ nhằm thúc đẩy xây dựng “động cơ bên
ngoài” cho Singapore.
Dẫn lời Thủ tướng Goh Chok Tong, những chính sách đầu tư nước ngoài
của Singapore gồm:
Những chính sách chủ yếu:
Về tài chính, thuế và các khoản ưu đãi khác
Cung cấp sự hỗ trợ và khuyến khích về tài chính, như kế hoạch Trợ
cấp các doanh nghiệp (LDF). Có một vài khuyến khích về tài chính
như miễn giảm thuế thời hạn đến 10 năm. Vốn cố định bị mất từ
việc bán cổ phần có thể bị giảm trừ khỏi nguồn thu nhập của nhà
đầu tư, giảm một nửa các khoản chi phí cố định (nghiên cứu thực
thi, thành lập văn phòng nước ngoài,…) được cho phép. Miễn giảm
thuế được mở rộng nhằm thu hút sự đầu tư vào cổ phần, cổ tức từ sự
đầu tư và lãi suất nước ngoài.
Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi: chính phủ cung cấp một phần trên thị
trường để huy động thêm vốn, với các xí nghiệp vừa và nhỏ được tài
trợ thông qua Quỹ hỗ trợ đầu tư nước ngoài.
Miễn giảm thuế thu nhập công ty cho các công ty đầu tư ra nước
ngoài chính phủ quy định tất cả các xí nghiệp đầu tư ra nước ngoài
mà có được lợi nhuận đều có thể xin miễn thuế kể cả xí nghiệp đầu
tư vào các nước chưa có Hiệp định bảo hộ với Singapore đều vẫn
được miễn thuế.
Về thị trường đầu tư:
Chính sách về thị trường đầu tư: Ban đầu chú trọng đầu tư vào
khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN
khác, sau đó mở rộng sang các nước khác trên thế giới.
Ngoài các nước Châu Á, vốn đầu tư trực tiếp của Singapore đã lan
tỏa sang các nước khác ở Nam Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và Châu
Âu. Bên cạnh Châu Á, Nam và Trung Mỹ và vùng Caribean cũng
chiếm hơn 25% của đầu tư trực tiếp của Singapore.
Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu:
Với đòn bẩy tài chính và sự tích lũy cho đầu tư trong nước hiện
cao hơn nhu cầu đầu tư nên hướng tập trung đầu tư ban đâu vào
các ngành công nghiệp chế biến cần nhiều lao động như sản xuất
đồ điện, đồ điện tử, công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn như hóa
chất, cao su, lọc dầu; ngày nay các nhà đầu tư chú trọng hơn vào
dịch vụ tài chính, du lịch và xuất nhập khẩu. Singapore cũng chú
trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ sản xuất, tài chính và bảo hiểm
và thông tin truyền thông.
Ngoài ra Singapore còn vươn tới đầu tư ở một số nước trong thị
trường bất động sản, nhà hàng, khách sạn và các khu nghĩ dưỡng.
Đặc biệt ở Ấn Độ, Singapore có các dự án đầu tư vào xây dựng
chuỗi nhà nghỉ và nhà ở chung cư tại đây.
2.2. Tổng vốn đầu tư
Quy mô tổng vốn FDI của Singapore rất lớn, năm 2013 đạt 503,529.6 triệu
S$.
Con số này có sự tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2009 – 2013. Năm
2009 tổng vốn FDI là 369,988.6 triệu S$, và con số này đã được tăng lên đến
năm 2013 là 503,529.6 triệu S
Đơn vị: triệu S$
Nguồn: www.singstat.gov.sg
Biểu đồ 2-1: Tổng vốn FDI của Singapore giai đoạn 2009 - 2013
Theo báo cáo của Bộ Thương mại & Công nghiệp Cục Thống kê, trong ba
thành phần của đầu tư quốc tế của Singapore đó là đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư theo danh mục đầu tư và các tài sản nước ngoài khác thì đầu tư
trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2010 đầu tư trực tiếp ra nước
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Singapore còn tồn tại một vài hạn chế:
Thiếu thông tin về triển vọng đầu tư
Vấp phải sự không ổn định của tình hình kinh tế chính trị, hệ thống tài
chính của nước bản địa gây ra sự nóng vội rút vốn đột ngột khỏi dự án
đầu tư, dẫn đến tổn thất cho cả hai bên.
Việc đầu tư vốn chưa hợp lý với điều kiện kinh tế xã hội của nước tiếp
nhận đầu tư, khiến việc đầu tư vốn không hiệu quả. Điều này không
bắt nguồn trực tiếp từ chính dòng vốn mà phát sinh từ các khiếm
khuyết và những thông tin sai lệch cơ bản và tình trạng không đủ điều
kiện và thông tin cần thiết.
Một vài nguyên nhân được đưa ra:
Quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của công ty tại nước tiếp nhận
đầu tư không hiệu quả, khiến công ty thua lỗ hoặc không có lợi nhuận
và không có khả năng phát triển.
Các quy luật thị trường không được vận dụng một cách hữu hiệu dẫn
đến khả năng kiểm soát rủi ro yếu kém và tình trạng đầu tư không
hiệu quả.
Thiếu cạnh tranh, việc giám sát chưa hiệu quả
Tỷ giá hối đoái còn nhiều biến động.
Sự can thiệp quá nhiều từ phía Nhà nước gây tác động tiêu cực đến sự
phân bổ nguồn vốn: lượng vốn bị đem đi đầu tư một cách thiếu thận
trọng có nguy cơ tăng cao nếu các quyết định cho vay của các tổ chức
tài chính chịu ảnh hưởng tiêu cực từ các chính sách kinh tế và hệ
thống khuyến khích không hợp lý ( ví dụ như sự can thiệp của Nhà
nước dưới hình thức trợ cấp công nghiệp và các chương trình hỗ trợ
về giá bị sai lệch trong hệ thống thuế , phân biệt đối xử thuế với các
ngành khác nhau).
2.3.3. Gi i phápả Singapore nên khai thác l i th so sánh trong vi c th c hi n DIA.ợ ế ệ ự ệ Singapore c n tích c c ký k t các hi p đ nh FTA v i các n cầ ự ế ệ ị ớ ướ
nhi u h n. Gi m rào c n th ng m i gi a các thành viên FTA sẽề ơ ả ả ươ ạ ữ
thúc đ y dòng ch y c a đ u vào trung gian qua biên gi i và do đóẩ ả ủ ầ ớ
sẽ có xu h ng tăng đ u t tr c ti p thông qua các công ty đaướ ầ ư ự ế
qu c.ố Singapore cũng nên th c hi n quy trình đ u t và kinh doanhự ệ ầ ư
thân thi n v i môi tr ng đ m b o đ u t b n v ngệ ớ ườ ả ả ầ ư ề ữ
PHẦN 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA
SINGAPORE VÀO VIỆT NAM
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư của Singapore vào Việt Nam
Môi trường đầu tư ở Việt Nam
- Môi trường chính trị và xã hội: Việt Nam có môi trường chính trị - xã
hội ổn định, đáp ứng được nhu cầu làm ăn lâu dài của các nhà đầu tư.
B ng 3-1: X p h ng ch s hòa bình c a Vi t Nam 2009 - 2014ả ế ạ ỉ ố ủ ệ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014
X p h ngế ạ
(/162)48 48 43 42 40 45
Ngu n: Vision of Humanityồ
Ch s này đ c d a trên ba nhân t chính là: m c đ quân s hóa, an ỉ ố ượ ự ố ứ ộ ựninh xã h i và v n đ n i chi n đ c th hi n qua 22 ch tiêu nh : chi ộ ấ ề ộ ế ượ ể ệ ỉ ưtiêu cho quân s , nh p kh u vũ khí, vũ khí h ng n ng và h t nhân, s tùự ậ ẩ ạ ặ ạ ố
nhân, t i ph m b o l c, bi u tình b o l c, l c l ng c nh sát và nhân ộ ạ ạ ự ể ạ ự ự ượ ả
viên an ninh,b t n chính tr , m i quan h v i các qu c gia, các ho t ấ ổ ị ỗ ệ ớ ố ạđ ng kh ng b ...ộ ủ ố
Có th th y, trong các năm t 2009 đ n 2014 Vi t Nam là m t trong ể ấ ừ ế ệ ộnh ng n c đ ng th h ng cao c a b ng x p h ng các qu c gia yên ữ ướ ứ ở ứ ạ ủ ả ế ạ ốbình nh t th gi i. Đ ng đ u b ng x p h ng này là Iceland, Denmark, ấ ế ớ ứ ầ ả ế ạNew Zealand. Syria, Afghanistan, Irag là nh ng qu c gia b t n nh t thữ ố ấ ổ ấ ế
gi i v i nh ng cu c n i chi n, chi n tranh, kh ng b di n ra th ng ớ ớ ữ ộ ộ ế ế ủ ố ễ ườxuyên.
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Sau 29 năm đổi mới, Việt Nam từng bước
hình thành thể chế kinh tế thị trường và duy trì môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định và nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Ngành xuất nhập khẩu ngày càng phát triển
Việt Nam tăng cường tham gia mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế
- Môi trường kinh doanh
Bảng 3-2:Sự thuận lợi trong kinh doanh tại các nước năm 2014
Ch tiêuỉVi tệ
NamLào
Thái
LanSingapore
Quốc gia xếp
hạng 1
X p h ngế ạ 78 148 26 1
1Kh i đ u kinh ở ầdoanh
125 154 75 6New Zealand
2Xin gi y phép xâyấ
d ngự22 107 6 2
Hồng Kong
3 Ti p c n đi nế ậ ệ 135 128 12 11 Hàn Quốc
4 Đăng kí b t đ ng ấ ộ 33 77 28 24 Georgia
s nả5 Ti p c n tín d ngế ậ ụ 36 116 89 17 New Zealand
6B o v nhà đ u ả ệ ầtư
117 178 25 3New Zealand
7N p thuộ ế
173 129 62 5
Các tiểu vương
quốc Ả rập
thống nhất
8Th ng m i qua ươ ạbiên gi iớ
75 156 36 1Singapore
9Th c thi h p ự ợđ ngồ
47 99 25 1Singpore
10
X lý doanh ửnghi p m t kh ệ ấ ảnăng thanh toán
104 189 45 19
Ph n Lanầ
Ngu n: Doing Business, World Bank Groupồ
World Bank đã đánh giá thu n l i trong môi tr ng kinh doanh c a 189ậ ợ ườ ủ
qu c gia d a trên 10 tiêu chí l n theo nh b ng trên. Th h ng c a ố ự ớ ư ả ứ ạ ủm t n c càng cao th hi n n c đó có m t môi tr ng kinh doanh ộ ướ ể ệ ướ ộ ườcàng t t, v i nh ng qui đ nh th t c đ n gi n và có s b o v t t h n ố ớ ữ ị ủ ụ ơ ả ự ả ệ ố ơđ i v i tài s n c a các doanh nghi p kinh doanh t i qu c gia. Vào năm ố ớ ả ủ ệ ạ ố2009, 2010 Vi t Nam là m t n c có th h ng t ng đ i th p trong ệ ộ ướ ứ ạ ươ ố ấb ng x p h ng tuy nhiên đ n năm 2014 Vi t Nam đã có s c i ti n môiả ế ạ ế ệ ự ả ế
tr ng kinh doanh theo h ng ngày càng thu n ti n h n nên th h ng ườ ướ ậ ệ ơ ứ ạđã đ c c i thi n đáng k .ượ ả ệ ể
D i đây là x p h ng c a Vi t Nam t 2009 – 2014 v s thu n l i c aướ ế ạ ủ ệ ừ ề ự ậ ợ ủ
môi tr ng kinh doanh:ườ
B ng 3-3-: X p h ng s thu n l i trong môi tr ng kinh doanhả ế ạ ự ậ ợ ườ
c a Vi t Nam 2009-2014ủ ệ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014Xếp
hạng
92/181 93/183 78/183 98/181 99/185 72/189
Nguồn: World Bank
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể trong môi
trường kinh doanh của mình như
+ mở rộng hệ thống thông tin tín dụng từ 2 lên 5 năm về các cá nhân và
tổ chức ;
+ Giảm chi phí cho các doanh nghiệp trong việc trả thuế qua việc giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp tăng và phần thuế phụ phải trả từ việc
chuyển giao quyền sử dụng đất. Về giao thương quốc tế, thông qua việc
thực thi các qui định của WTO về hải quan Việt Nam đã thực hiện giảm
thời gian xuất nhập khẩu, tăng tính cạnh tranh trong ngành logistic để
giảm thiểu việc trì hoãn
+Thuận lợi hóa trong việc tiến hành kinh doanh tại Việt Nam qua cơ chế
một cửa, giảm chi phí xin cấp giấy phép xây dựng hay cho phép các
doanh nghiệp có thể sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng tự in..
Môi trường luật pháp, chính sách:
Về chính sách thuế, đối với các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù mức
thuế suất thu nhập DN là 25% nhưng do không phải nộp thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài đồng thời với chính sách thống nhất và bình đẳng nên
môi trường đầu tư , kinh doanh khá hấp dẫn.
Về chính sách ngoại hối ngân hàng, DN được mua bán ngoại tệ ở các
ngân hàng, đối với các dự án quan trọng, có tính chất quyết định đến việc
phát triển kinh tế, nhà nước đảm bảo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp hoạt
động.
Về chính sách lao động, doanh nghiệp được quyền trực tiếp tuyển
dụng lao động và tự thỏa mãn mức lương với người lao động trên cơ sở mức
lương tối thiểu do nhà nước quy định
Thuận lợi về các nguồn lực : nguồn lực tự nhiên, con người, cơ sở hạ
tầng từng bước phát triển...
3.2. Các hiệp định giữa Singapore và Việt Nam
- Hiệp định hàng hải thương mại (4/1992)
- Hiệp định về vận chuyển hàng không(4/1992)
- Hiệp định thương mại (9/1992)
- Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư (10/1992)
- Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường
(14/5/1993)
- Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (3/1994)
- Hiệp định hợp tác về du lịch (8/1994)
và một số thoả thuận hợp tác trên một số lĩnh vực như thanh niên (3/1995)
và báo chí (01/1996), văn hoá thông tin (4/1998)...
3.3. Tình hình đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt
3.3.1. Theo qui mô vốn:
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong 7 tháng đầu năm 2007, Singapore đã có 44 dự án mới được
cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam, với tổng số vốn trên 1,3 tỷ
USD. Đồng thời có 8 dự án của các nhà đầu tư Singapore được cấp
phép tăng vốn với tổng vốn tăng thêm trên 13,3 triệu USD, đưa
Singapore đứng vị trí thứ hai trong tổng số 79 quốc gia và vùng lãnh
thổ đầu tư vào Việt Nam. Đến năm 2014, Singapore đứng thứ 3 trên
tổng số 101 quốc gia đầu tư vào Việt Nam, sau Hàn Quốc và Nhật
Bản.
Bảng 3-4:Thống kê vốn Singapore đầu tư vào Việt Nam qua các năm