Trường Việt Ngữ Về Nguồn 1 Lớp 4A_v6.2 Lời Tựa Những năm trước đây, Trường Việt Ngữ Về Nguồn có soạn thảo bộ sách "Tiếng Việt Còn Người Việt Còn", từ Lớp Vỡ Lòng A cho đến Lớp 5B, để dùng trong việc giảng dạy Việt ngữ cho các em học sinh; tuy nhiên qua quá trình xử dụng bộ sách này, chúng tôi nhận thấy còn nhiều khiếm khuyết về hình thức cũng như nội dung. Bởi thế, Ban Biên Tập Trường Việt Ngữ Về Nguồn cố gắng tu bổ lại bộ sách "Tiếng Việt Còn, Người Việt Còn", với hy vọng các Thầy, Cô giáo có phương tiện hướng dẫn học sinh và ngược lại các em cũng có phương tiện ôn lại những điều đã học trong lớp dễ dàng hơn. Các đoạn văn, hình vẽ dùng làm tài liệu giảng dạy trong bộ sách này, một phần do chúng tôi soạn thảo, một phần khác chúng tôi trích từ những tác phẩm của các Nhà giáo, Nhà văn, Nhà thơ, Nhà báo - mà vì hoàn cảnh, chúng tôi không thể trực tiếp xin phép các tác giả được. Chúng tôi xin quý vị vì bổn phận bảo tồn và phát huy tiếng Việt, đồng thời cũng vì lợi ích của các em học sinh, mà cho phép chúng tôi làm công việc này. Với thiện tâm, thiện chí, Ban Biên Tập chúng tôi đã nỗ lực soạn thảo bộ sách "Tiếng Việt Còn, Người Việt Còn" này nhưng chắc chắn không thể nào tránh được những lỗi lầm của kỹ thuật ấn loát. Chúng tôi ước mong các bậc trưởng thượng, các vị chuyên soạn sách giáo khoa, những Nhà giáo lão thành và toàn thể các bậc phụ huynh đóng góp ý kiến để bộ sách được hoàn hảo hơn trong tương lai. Trân trọng, Ban Biên Tập Trường Việt Ngữ Về Nguồn
114
Embed
Việt Văn - 4A - vietnguvenguon.org fileTrường Việt Ngữ Về Nguồn 1 Lớp 4A_v6.2 Lời Tựa Những năm trước đây, Trường Việt Ngữ Về Nguồn có soạn
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 1 Lớp 4A_v6.2
Lời
Tựa
Những năm trước đây, Trường Việt Ngữ Về Nguồn có soạn thảo bộ sách "Tiếng Việt
Còn Người Việt Còn", từ Lớp Vỡ Lòng A cho đến Lớp 5B, để dùng trong việc giảng dạy Việt
ngữ cho các em học sinh; tuy nhiên qua quá trình xử dụng bộ sách này, chúng tôi nhận thấy còn
nhiều khiếm khuyết về hình thức cũng như nội dung. Bởi thế, Ban Biên Tập Trường Việt Ngữ
Về Nguồn cố gắng tu bổ lại bộ sách "Tiếng Việt Còn, Người Việt Còn", với hy vọng các Thầy,
Cô giáo có phương tiện hướng dẫn học sinh và ngược lại các em cũng có phương tiện ôn lại
những điều đã học trong lớp dễ dàng hơn.
Các đoạn văn, hình vẽ dùng làm tài liệu giảng dạy trong bộ sách này, một phần do chúng
tôi soạn thảo, một phần khác chúng tôi trích từ những tác phẩm của các Nhà giáo, Nhà văn, Nhà
thơ, Nhà báo - mà vì hoàn cảnh, chúng tôi không thể trực tiếp xin phép các tác giả được. Chúng
tôi xin quý vị vì bổn phận bảo tồn và phát huy tiếng Việt, đồng thời cũng vì lợi ích của các em
học sinh, mà cho phép chúng tôi làm công việc này.
Với thiện tâm, thiện chí, Ban Biên Tập chúng tôi đã nỗ lực soạn thảo bộ sách "Tiếng Việt
Còn, Người Việt Còn" này nhưng chắc chắn không thể nào tránh được những lỗi lầm của kỹ
thuật ấn loát. Chúng tôi ước mong các bậc trưởng thượng, các vị chuyên soạn sách giáo khoa,
những Nhà giáo lão thành và toàn thể các bậc phụ huynh đóng góp ý kiến để bộ sách được hoàn
hảo hơn trong tương lai.
Trân trọng,
Ban Biên Tập
Trường Việt Ngữ Về Nguồn
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 2 Lớp 4A_v6.2
Nội Quy
1. Học sinh đến trường phải đồng phục áo trắng, quần dài. Đi học liên tục và đúng giờ. Nếu
học sinh đi trễ quá 10 phút các em phải có phụ huynh trực tiếp dẫn tới lớp học và trình với
Thầy, Cô phụ trách. Nếu không, sẽ không được phép vào lớp.
2. Mọi sự vắng mặt của học sinh đều phải được phụ huynh thông báo trước với Thầy, Cô phụ
trách lớp bằng điện thoại, hoặc có giấy phép của phụ huynh trong buổi học kế tiếp. Học
sinh nào vắng mặt liên tiếp 3 buổi học mà không có lý do chính đáng sẽ không được tiếp
tục theo học khoá hiện tại.
3. Trong lớp, học sinh cần phải chú tâm nghe lời Thầy, Cô giảng bài; không được nói chuyện
riêng hay đùa nghịch. Phải thương mến và giúp đỡ bạn bè. Học sinh phải tham dự đầy đủ
các kỳ thi trong khoá học, phải làm đầy đủ bài tập trong lớp cũng như làm bài tập ở nhà.
4. Học sinh phải giữ gìn vệ sinh chung trong lớp học và trong phạm vi khuôn viên nhà trường.
Tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của Thầy, Cô phụ trách. Học sinh nào vi phạm kỷ luật,
làm hư hại đến tài sản của nhà trường sẽ phải bồi thường theo đúng với vật giá hiện thời.
5. Học sinh tuyệt đối không được ăn, uống trong lớp học hoặc di chuyển các đồ vật như sách
vở, tranh ảnh treo trên tường, cũng như các vật dụng khác.
6. Học sinh khi vắng mặt trong 5 buổi học, dù có lý do chính đáng cũng sẽ không được lên
lớp trong khoá tới.
7. Học sinh phải tham dự và nghe theo sự hướng dẫn của các Thầy, Cô hoặc của Ban Điều
Hành trường trong các buổi sinh hoạt. Tuyệt đối cấm mang theo các vật bén nhọn, chất nổ,
các loại hoá chất, cũng như vũ khí.
8. Để tránh tình trạng mất mát, học sinh không được phép mang theo các đồ vật quý giá, các
loại đồ chơi cá nhân vào trường trong giờ học cũng như giờ chơi. Nhà trường sẽ hoàn toàn
không chịu trách nhiệm nếu có vấn đề hư hỏng hoặc mất mát xẩy ra.
9. Trong giờ ra chơi học sinh chỉ được phép chơi trong khuôn viên của nhà trường đã ấn định
và phải vào lớp đúng giờ khi nghe chuông báo hiệu vào lớp.
10. Học sinh nào vi phạm một trong 9 điều lệ khể trên (ngoại trừ Điều 6) sẽ do Thầy, Cô phụ
trách lớp khuyến cáo. Nếu học sinh bị cảnh cáo 3 lần vì vi phạm kỷ luật mà còn tỏ ra thiếu
lễ độ và tái phạm nữa, sẽ bị đưa lên Ban Điều Hành quyết định.
Ban Điều Hành Trường Việt Ngữ Về Nguồn
Trường Việt Ngữ Về Nguồn Ve Nguon Vietnamese Language School
Dấu hỏi ngã được căn cứ vào ba quy luật căn bản: luật bằng trắc, chữ Hán Việt và các
quy luật ngoại lệ.
A. Luật bằng trắc
Quy luật bằng trắc phải được hiểu theo ba quy ước sau.
1. Luật lập láy: Danh từ lập láy tức là một chữ có nghĩa nhưng chữ ghép đi theo chữ kia
không có nghĩa gì cả. Thí dụ: vui vẻ, chữ vui có nghĩa mà chữ vẻ lại không nghĩa; chữ mạnh
mẽ, chữ mạnh có nghĩa nhưng chữ mẽ lại không hề mang một ý nghĩa nào hết; hoặc chữ lặng
lẽ, vẻ vang...
2. Luật trắc: Không dấu và dấu sắc đi theo với danh từ lập láy thì chữ đó viết bằng dấu hỏi
(ngang sắc hỏi). Thí dụ:
Hớn hở: chữ hớn có dấu sắc, thì chữ hở phải là dấu hỏi.
Vui vẻ: chữ vui không dấu, thì chữ vẻ đương nhiên phải dấu hỏi.
Hỏi han: chữ han không dấu, như thế chữ hỏi phải có dấu hỏi.
Vớ vẩn: chữ vớ là dấu sắc thì chữ vẩn phải có dấu hỏi.
Tương tự như mắng mỏ, ngớ ngẩn, hở hang,...
3. Luật bằng: Dấu huyền và dấu nặng đi theo một danh từ lập láy thì được viết bằng dấu
ngã (huyền nặng ngã). Thí dụ:
Sẵn sàng: chữ sàng có dấu huyền thì chữ sẵn phải là dấu ngã.
Ngỡ ngàng: chữ ngàng với dấu huyền thì chữ ngỡ phải để dấu ngã.
Mạnh mẽ: chữ mãnh có dấu nặng, do đó chữ mẽ phải viết dấu ngã.
Tương tự như các trường hợp lặng lẽ, vững vàng,...
B. Chữ Hán Việt
Văn chương Việt Nam xử dụng rất nhiều từ Hán Việt, chúng ta hay quen dùng hằng ngày
nên cứ xem như là tiếng Việt hoàn toàn. Thí dụ như các chữ thành kiến, lữ hành, lãng du, viễn
xứ,... tất cả đều do chữ Hán mà ra.
Đối với chữ Hán Việt được xử dụng trong văn chương Việt Nam, luật về đánh dấu hỏi
ngã được quy định như sau:
Tất cả những chữ Hán Việt nào bắt đầu bằng các chữ D, L, V, M và N đều viết bằng dấu
ngã, các chữ Hán Việt khác không bắt đầu bằng năm mẫu tự này sẽ được viết bằng dấu hỏi. Thí
dụ:
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 7 Lớp 4A_v6.2
Dĩ vãng: hai chữ này phải viết dấu ngã vì dĩ vãng không những là Hán tự mà còn bắt đầu
bằng chữ D và V.
Vĩ đại: vĩ có dấu ngã vì chữ vĩ bắt đầu với mẫu tự V.
Ngẫu nhiên: chữ ngẫu dấu ngã vì áp dụng qui luật Hán Việt nói trên.
Lẽ phải: lẽ dấu ngã vì chữ L, phải dấu hỏi vì có chữ P.
Tư tưởng: chữ tưởng phải viết dấu hỏi vì vần T đứng đầu.
Tương tự như: lữ hành, vĩnh viễn,...
Để có thể nhớ luật Hán tự dễ dàng, chúng tôi đặt một câu châm ngôn như thế này: "Dân
Là Vận Mệnh Nước" để dễ nhớ mỗi khi muốn sử dụng quy luật Hán tự nói trên.
C. Các qui ước khác
1. Trạng từ (adverb): Các chữ về trạng từ thường viết bằng dấu ngã. Thí dụ:
Thôi thế cũng được. Trạng từ cũng viết với dấu ngã.
Xin anh đừng trách em nữa. Trạng tự nữa viết với dấu ngã.
Chắc anh đã mệt lắm rồi. Trạng từ đã viết với dấu ngã.
2. Tên họ cá nhân và quốc gia: Các họ của mỗi người và tên của một quốc gia thường
được viết bằng dấu ngã. Thí dụ:
Đỗ đình Tuân, Lữ đình Thông, Nguyễn ngọc Yến...
Các chữ Đỗ, Lữ, Nguyễn đều viết bằng dấu ngã vì đây là danh xưng họ hàng.
Nước Mỹ, A-Phú-Hãn,...
Các chữ Mỹ và Hãn phải viết bằng dấu ngã vì đây là tên của một quốc gia.
3. Thừa trừ: Một qui ước thừa trừ ta có thể dùng là đoán nghĩa để áp dụng theo luật
lập láy và bằng trắc nói trên. Thí dụ:
Anh bỏ em đi lẻ một mình. Chữ lẻ viết dấu hỏi vì từ chữ lẻ loi mà ra, chữ loi không dấu
nên chữ lẻ viết với dấu hỏi.
Anh này trông thật khỏe mạnh. Chữ khỏe ở đây có dấu hỏi vì do từ khỏe khoắn mà ra,
khoắn dấu sắc thì khỏe phải dấu hỏi.
Văn chương là linh hồn của nền văn hóa, viết sai dấu hỏi ngã có thể làm sai lạc
cả câu văn, đó là chưa kể đến nhiều sự hiểu lầm tai hại cho chính mình và người khác
cũng như các việc trọng đại.
Phỏng theo Khải Chính Phạm Kim Thư
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 8 Lớp 4A_v6.2
Việt Văn 4A
Bài 1 Thỏ và Rùa
Phân Biệt Từ Ngữ: cai, cay, cây; khoan, khoang
Bài 2 Hướng Dẫn Về Cách Đi Bộ
Phân Biệt Từ Ngữ: chước, trước; phồng, phòng; dốc, dóc
Bài 3 Một Trận Túc Cầu
Phân Biệt Từ Ngữ: nổi, nỗi; sôi, xôi; chọc, chọt
Bài 4 Thượng Đài
Phân Biệt Từ Ngữ: giơ, dơ; ắp, ấp; góc, gốc
Bài 5 Lòng Yêu Nước
Phân Biệt Từ Ngữ: mạnh, mặn; tát, tác; xót, sót
Bài 6 Lê Long Đĩnh
Phân Biệt Từ Ngữ: róc, rót; ác, át; sắc, sắt
Bài 7 Lý Công Uẩn
Phân Biệt Từ Ngữ: thành, thần; triều, chiều; chặt, chật
Bài 8 Nhà Trần – Thời Hưng Thịnh
Phân Biệt Từ Ngữ: sát, xát; mông, mong; sứ, xứ
Bài 9 Hội Nghị Diên Hồng
Phân Biệt Từ Ngữ: quyết, quết; cúi, cuối; cứu, cú
Bài 10 Lê Lợi Khởi Nghĩa Chống Quân Minh
Phân Biệt Từ Ngữ: vươn, vương, vai, vay, đúc, đút
Bài 11 Tính Đãng Trí Của Ampére
Phân Biệt Từ Ngữ: chung, trung, sông, xông, mãi, mải
Bài 12 Pasteur và Bệnh Chó Dại
Phân Biệt Từ Ngữ: đóng, đống, dục, giục, kiên, kiêng
Bài 13 Phòng Thí Nghiệm của Edison
Phân Biệt Từ Ngữ: đặt, đặc; sách, xách; máy, mái
Bài 14 Những Phát Minh Đầu Tiên
Phân Biệt Từ Ngữ: biến, biếng; phát, phác; đã, đả
Bài 15 Siêng Năng Là Một Kho Tàng
Phân Biệt Từ Ngữ: giấu, dấu; công, cong; hoạch, hoặc
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 9 Lớp 4A_v6.2
Bài 1 Tập đọc và Chính tả
THỎ VÀ RÙA
Một hôm khi Thỏ và Rùa đang nói chuyện với nhau, Thỏ khoe khoang về mình: “Tôi có thể phóng nhanh như gió. Thật tội nghiệp cho bạn. Bạn quá chậm! Tôi chưa thấy ai chậm như bạn.”
Rùa mỉm cười trả lời: “Anh nghĩ vậy sao? Tôi sẽ chạy đua với anh tới cây cổ thụ bên kia cánh đồng.”
Rùa từ từ nhấc từng chân lên xoay mình về hướng cây cổ thụ. Thỏ cười chế nhạo: “Bạn thật biết giỡn chơi! Chắc chắn bạn sẽ thua, nhưng nếu bạn muốn thì tôi sẽ chạy đua với bạn.”
Rùa gật đầu lịch sự: “Tôi bắt đầu chạy đây.” Rùa bước xuống cánh đồng một cách chậm rãi và đều đặn.
Thỏ nhìn Rùa cười lớn: “Chạy như vậy mà đòi đua với tôi. Thật là nực cười!” Thỏ ưỡn ngực ra hãnh diện nghĩ: “Mình sẽ nằm đây ngủ một giấc chờ con rùa tội nghiệp kia lết qua cánh đồng. Khi hắn tới giữa cánh đồng thì mình thức dậy cũng không muộn.”
Rùa cứ từng bước chậm rãi đi tới cây cổ thụ. Khoảng lúc sau, Thỏ giật mình tỉnh giấc thì thấy Rùa đã tới gốc cây cổ thụ. Rùa đã thắng.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 10 Lớp 4A_v6.2
Ngữ vựng:
- khoe khoang (đ.t): cố ý làm cho người ta biết, thấy được cái hay, cái tốt đẹp của mình. - phóng (đ.t): dùng sức chạy, nhẩy thật nhanh. - tội nghiệp (t.t): đáng thương. - cây cổ thụ (d.t): cây lâu đời. - nhấc (đ.t): nâng lên, giơ lên cao hơn một tí. - chế nhạo (đ.t): coi thường đem ra chọc ghẹo làm trò cười. - nực cười (t.t): không thể nhịn cười, đáng chê bai. - ưỡn ngực (đ.t): làm điệu bộ đưa ngực nhô ra phía trước. - lết (đ.t): kéo lê chân mà đi.
Câu hỏi:
1. Thỏ khoe khoang về mình thế nào?
2. Rùa muốn thi đua với Thỏ thế nào?
3. Thỏ làm gì khi Rùa bắt đầu đi qua cánh đồng?
4. Ai đã thắng cuộc thi chạy đua?
5. Câu truyện dạy cho chúng ta bài học thế nào?
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 11 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Lết A
cố ý làm cho người ta biết, thấy được cái hay, cái tốt đẹp của mình.
2 Ưỡn ngực B dùng sức chạy, nhẩy thật nhanh.
3 Nhấc C đáng thương.
4 Cây cổ thụ D coi thường đem ra chọc ghẹo làm trò cười.
5 Chế nhạo Đ một loại cây lâu đời
6 Khoe khoang E làm điệu bộ đưa ngực nhô ra phía trước.
Chữ Quốc ngữ, tiếng nước ta Con cái nhà đều phải học
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 12 Lớp 4A_v6.2
Bài 1 Phân Biệt Từ Ngữ CAI, CAY, CÂY
KHOANG, KHOAN
-cai:
1- chừa bỏ 2- một chức vụ nhỏ có nhiệm vụ trông coi việc gì Từ ngữ thường dùng:. cai rượu; cai thuốc; cai trị; cai quản; ông cai trường; chú cai xếp.
-cay: - vị hăng nồng làm nóng, tê đầu lưỡi. Từ ngữ thường dùng: cay cú; cay chua: cay nghiệt; cay đắng; cay độc; ớt cay; gừng cay.
-cây: - tiếng gọi chung cho loài thực vật. Từ ngữ thường dùng: cây cỏ; cây cảnh; cây cối; trái cây; cây to bóng mát; hàng cây thẳng tắp; cây bút.
-khoang:
1- vòng trắng hoặc đen ở quanh cổ, quanh thân thể thú vật 2- vòng Từ ngữ thường dùng: khoang thuyền; chân đeo khoang; chim khoang cổ.
-khoan:
1- dụng cụ bằng thép có mũi nhọn có cạnh để xoáy thành lỗ thủng. 2- vui, vô tâm 3- hiền hòa, có bụng tốt. 4- khuyên đừng vội. Từ ngữ thường dùng: mũi khoan; khoan dung; khoan hồng; khoan thai;
Tập đặt câu với từ ngữ: 1) cai: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
4- Trong chính thể dân chủ, người dân trực tiếp bầu lên người ______ ______ quốc gia.
5- Một _______ làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
6- Ăn _______ nào, rào cây nấy, _______ có cội, nước có nguồn. 7- Trên cành cây cam có con chim ___________ cổ đang tỉa lông cánh; Tí ơi! Hãy ____________ chạy ra ngoài sân chơi.
chim khoang cổ trái ớt cay quá!
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 14 Lớp 4A_v6.2
Bài 1 Văn Phạm
Dấu Phảy, Dấu Chấm Câu, Dấu Chấm Hỏi.
Những dấu câu rất quan trọng trong khi viết văn, làm bài. Muốn cho thầy cô hiểu bài văn, bài làm một cách rõ ràng thì học sinh phải biết dùng tường tận các dấu phảy (,), dấu chấm câu (.), dấu chấm hỏi (?).
I- Dấu phảy ( , ) còn gọi là dấu phết: Dấu phảy được sử dụng trong những trường hợp dưới đây: Để ngắt đoạn giữa câu chính với câu phụ hoặc những câu ghép.
1- Thí dụ: - Thầy giảng bài, học trò chăm chú nghe. (câu chính, câu phụ). - Mùa nắng, chúng tôi đi cắm trại. (câu ghép). Để tách phần phụ ở đầu câu với phần chính của câu.
2- Thí dụ : - Hôm nay, trời nắng đẹp.
- Theo lời cha mẹ, chúng em chăm chỉ học hành. Để phân cách những từ (danh từ, động từ, tính từ...) đi liền nhau.
3- Thí dụ : - Ông, bà, chú, bác tôi đều ở Việt Nam.
- Học sinh chạy, nhảy, reo hò thật vui vẻ.
- Cái áo da này mịn màng, mềm mại, bóng láng như gương.
II- Dấu chấm câu ( . ) : Dấu chấm câu luôn luôn đặt ở cuối câu, coi như câu đã đủ ý. Chữ đầu câu phải được viết hoa.
Thí dụ : -Gia đình em gồm có ông bà ngoại, ba má, và ba chị em.
-Năm nay ông bà em đã già. Mọi người sống chung hòa thuận, hạnh phúc.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 15 Lớp 4A_v6.2
III- Dấu chấm hỏi ( ? ) : Dấu chấm hỏi luôn luôn đặt ở cuối câu dùng để hỏi. Sau dấu chấm hỏi, chữ đầu câu phải viết hoa.
Thí dụ: - Tên em là gì?
- Khóa này, em học tiếng Việt ở trường nào vậy? Em học cấp mấy?
o0o
Bài tập.
Sau đây là một đoạn văn không có dấu phảy, dấu chấm câu, dấu chấm hỏi. Em viết lại và thêm dấu câu cho thành đoạn văn rõ ràng, dễ hiểu.
Giờ Tan Học
một hồi chuông reng học sinh vui vẻ xếp hàng ra về Tâm và Oanh nắm tay nhau cùng rảo bước đi ra khỏi lớp mẹ Oanh đứng chờ ở trước sân trường Oanh chạy lại ôm chầm lấy mẹ khoe tíu tít: "Mẹ ơi hôm nay con viết chính tả được điểm A" mẹ xoa đầu con khen ngợi: "Con mẹ ngoan lắm mẹ sẽ thưởng các con li kem thật ngon hai con bằng lòng không "
Tả cảnh là cách diễn tả về quang cảnh của một nơi, một vùng ở vào thời điểm nhất định ... Thí dụ như tả cảnh chùa trong ngày rằm, hay là tả cảnh nhà thờ vào chiều Chủ Nhật v.v... Cảnh có nhiều loại: -Cảnh gia đình thân mật -Cảnh bạn bè sum họp -Cảnh tôn nghiêm thanh vắng -Cảnh sinh hoạt náo nhiệt như khu chợ, hội chợ, đá banh, phố thị -Cảnh thiên nhiên: rừng núi, sông biển, đồng quê ... Mỗi quang cảnh đều có lối tả riêng. Tuy nhiên ta có thể làm một dàn bài chung cho các loại tả cảnh. DÀN BÀI 1. Mở bài: (Ở phần này, học sinh cần phải giới thiệu cảnh sắp tả (Cái gì?); được thấy cảnh ấy (Khi nào?); cảnh ấy (Ở đâu?) 2. Thân bài: (Ở phần này các em sẽ phải tả từng chi tiết (từ xa đến gần, từ trước ra sau, từ trái sang phải và tất cả màu sắc, âm thanh, hình dáng và hương vị nếu có) của cảnh ấy. Em tả chi tiết càng tỉ mỉ bao nhiêu, bài luận văn mới dễ lôi cuốn người đọc . 3. Kết luận: Nhận xét của em khi đến thăm viếng cảnh đó; gồm có vui, buồn, thích thú và gợi cho em nhớ những gì? Thêm vào là lời hứa của em với cảnh trí ấy.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 17 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 1
Đề tài: Tả cảnh khu phố nhà em.
o0o
Dàn bài gợi ý
I) Mở bài: Vị trí của nhà em . Con đường vào nhà em ngoằn ngoèo, thẳng, dài, ngắn, rộng, hẹp như thế nào?
II) Thân bài: - Mặt đường có rộng rãi trải nhựa và sạch sẽ. - Hai bên vỉa hè trồng cây cách quãng đều đặn, nhiều bóng mát. - Nhà hàng xóm, cửa hàng, ... - Sự di chuyển của xe cộ và người đi bộ; tiếng ồn ào
- So sánh cảnh sinh hoạt của khu phố vào buổi sáng sớm, ban trưa và ban đêm
III) Kết luận: Cảm tưởng của em
cảnh khu phố nhà em
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 18 Lớp 4A_v6.2
Bài 2 Tập đọc và Chính tả
HƯỚNG DẪN VỀ CÁCH ĐI BỘ
Tập thể dục giúp cho thân thể khỏe mạnh. Nhưng không phải ai cũng muốn chơi bóng rổ hay tập võ. May thay có một cách tập thể dục mà không cần dụng cụ hoặc học hỏi nhiều. Đó là đi bộ đường
dài. Đi bộ đường dài là cuộc đi bộ xa và lên xuống những ngọn đồi
hay con dốc. Nhiều người đi bộ trong những khu đồi núi, nhưng
đa số chúng ta đi bộ vòng quanh khu phố của mình. Đi bộ không
cần dụng cụ nhiều ngoài một ít đồ ăn khô, một chai nước và một
đôi giầy êm ái.
Đôi giầy là vật rất quan trọng. Đôi giầy không vừa sẽ làm phồng
da chân; và ta sẽ không thể đi xa được. Nước uống và đồ ăn khô
cũng quan trọng không kém. Đi bộ lâu sẽ mất nhiều sức lực và
nước trong người. Chúng ta cần bồi bổ sức lực và uống nước
trên đường đi để có thể trèo qua những ngọn đồi cao.
Ngữ vựng:
- hướng dẫn (đ.t): chỉ bảo cho biết phương cách. - thân thể (d.t): phần xác thịt của một động vật. - dụng cụ (d.t): đồ dùng để làm việc. - dốc (d.t): đường lên, xuống đầu cao đầu thấp. - êm ái (t.t): êm, nhẹ, gây cảm giác dễ chịu. - phồng da (d.t): chỗ da bị phồng lên vì cọ xát hoặc bị phỏng. - bồi bổ (đ.t): làm cho tăng sức của cơ thể bằng chất bổ.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 19 Lớp 4A_v6.2
Câu hỏi:
1. Tập thể dục giúp gì cho ta?
2. Đi bộ đường dài có nghĩa là gì?
3. Vật gì cần nhất cho đi bộ đường dài? Tại sao?
4. Sự quan trọng của đồ ăn khô và nước uống cho đi bộ đường
dài thế nào?
đôi giầy nước uống thức ăn khô (kẹo, bánh…)
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 20 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Hướng dẫn A Làm cho tăng sức của cơ thể bằng chất bổ.
2 Thân thể B Chỗ da bị phồng lên vì cọ xát hoặc bị phỏng.
Có công mài sắt có ngày nên kim. (việc làm dù khó khăn đến bao nhiêu mà chúng ta biết cố gắng thì sẽ có ngày thành công).
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 21 Lớp 4A_v6.2
Bài 2 Phân Biệt Từ Ngữ CHƯỚC, TRƯỚC PHỒNG, PHÒNG
DỐC, DÓC - chước:
Từ ngữ thường dùng: bắt chước; mưu chước; châm chước.
- trước: Từ ngữ thường dùng: trước sau; trước tiên; trước hết; đi trước; trước kia.
- phồng: 1- nổi, cương lên 2- nhô lên và bên trong có nước , cảm giác rát khó chịu. Từ ngữ thường dùng: phồng má trợn mắt; bánh tráng phồng; phồng da; phồng mũi.
- phòng: 1- buồng, nơi dùng để ngủ, làm việc, hoặc ăn uống. 2- ngăn ngừa Từ ngữ thường dùng: phòng ngủ; văn phòng; phòng ăn; phòng bệnh; đề phòng; canh phòng; phòng lụt; phòng ngừa.
- dốc: 1) đường lên xuống đầu cao đầu thấp 2) trút ra cho hết 3) quyết chí, hết lòng Từ ngữ thường dùng: dốc chí; dốc lòng; dốc túi; dốc bụng.
- dóc: - nói không đúng sự thật; nói láo. Từ ngữ thường dùng: dóc tổ; nói dóc;
Tập đặt câu với từ ngữ: 1) chước: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa. 1) Con khỉ bắt _____________ người ta đánh trống.
2) Khi xếp hàng vào lớp em luôn luôn đứng đằng ____________.
3) Ông Ba đã trả tiền _____________ tháng này .
4) Ăn cỗ đi ___________, lội nước đi sau .
5) Bà Tám đặt điều nói __________ để hại người khác, thật là độc ác.
6) Căn nhà của em có 4 ___________ ngủ, 2 _________ tắm; Ai đến chơi
đều khen đẹp, làm em ____________ cả mũi.
7) Hùng thường hay nói ___________ với bạn rằng, mỗi ngày
anh ta chạy lên ___________ 100 lần.
chạy lên dốc thằng nói dóc
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 23 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 2:
Đề tài: Tả buổi cơm chiều của gia đình em.
Dàn bài gợi ý Mở bài: Buổi cơm chiều của gia đình em bắt đầu vào lúc mấy giờ? Gia
đình em ăn cơm chiều ở chỗ nào? Tất cả mọi người trong gia đình đều có
mặt đầy đủ hay thiếu vắng ai? Thân bài: a) Ai là người chuẩn bị bữa cơm chiều cho gia đình? Thức ăn gồm các
món ăn gì? bắt đầu nấu các món ăn lúc mấy giở Cách làm các món ăn như thế nào?
b) Em có phụ giúp làm những công việc gì? Trong lúc phụ giúp em học hỏi
được điều gì? c) Nấu xong, khi nào thì các món ăn được bầy trên bàn và cách thức bầy
các món ăn như thế nào? Mùi của thức ăn ra sao?
d) Bắt đầu bữa cơm chiều, gia đình em cầu nguyện trước bữa ăn? Các
con nói lời gì với cha mẹ? Trong bữa ăn, gia đình em kể chuyện gì cho nhau nghe? Xong buổi cơm chiều lúc nào? Kết luận: Cảm tưởng của em về buổi cơm chiều của gia đình.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 24 Lớp 4A_v6.2
Bài 2 Văn Phạm
Dấu than ( ! ) Dấu hai chấm ( : )
Dấu ngoặc kép ( " " )
I. Dấu than ( ! ) Dấu than hay tán thán ( ! ) được đặt ở sau những từ dùng để than thở như: A! Ô! Ôi! Ái Chà ! . . .
Hoặc dấu than ở cuối những câu thương cảm, sai khiến, thỉnh cầu, vui mừng, lạ lùng, ngạc nhiên . . . Thí dụ: - A! ba má đã về. - Ồ! bông hồng này đẹp quá! - Trời ơi ! nó làm sao thế kia ! (thương cảm) - Hãy làm việc này ngay đi! (sai khiến) - Không ai ngờ Tâm học giỏi nhất lớp trong hai khóa liền! (ngạc nhiên). *Ghi nhớ: Sau dấu chấm than (!) đặt sau tán thán từ, không viết hoa, nhưng sau dấu chấm than (!) ở cuối câu thì phải viết hoa.
II. Dấu hai chấm ( : ) Dấu hai chấm thường được đặt ở giữa câu. Ta dùng hai chấm ( : ) khi sắp
kể ra những vật, những sự hay những điều gì.
Thí dụ:
- Mẹ tôi đi chợ mua thực phẩm đủ loại như: gạo, thịt, cá, nước mắm, trái
cây và rau thơm.
- Chúng em học các môn tiếng Việt : chính tả, tập đọc, học thuộc lòng, tập
làm văn, sử kí và địa lý.
Thí dụ:
- Cô giáo hỏi em: “Khóa này, em học cấp mấy?”
- Em trả lời: “Thưa cô, em học cấp 12.”
III- Dấu ngoặc kép ( “. . . ” ) Dấu ngoặc kép dùng để:
1- Cho biết lời người khác nói. Thí dụ:
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 25 Lớp 4A_v6.2
- Ba tôi thường khuyên nhủ các con: “Hãy cố gắng học thành tài để sau
này trở nên những công dân tốt và hữu ích.” Má tôi nhắc nhở thêm: “Các con chăm học thì má rất vui lòng nhưng nhớ phải giữ sức khỏe
nữa.”
2- Cho biết tên riêng của một cuốn sách, một bài văn, thơ hay một bản nhạc. Thí dụ: - Em học bài thơ “Lời Mẹ Dặn” là của thi sĩ Phùng Quán. - Chúng ta hãy cùng hát: "Quốc Ca Việt Nam Cộng Hoà".
o0o
Bài tập Chép lại và thêm dấu chấm câu ( . ), dấu than ( ! ), dấu hai chấm ( : ), dấu ngoặc kép ( "..." ) của đoạn văn dưới đây:
Quý Mến Ông Bà
Ông bà em đã già lắm em thường giúp ông đứng dậy hoặc dìu
ông ngồi xuống lúc này mắt bà rất kém không thể đọc được sách
bà than thở cháu ơi bà muốn đọc sách mà không thấy rõ mặt chữ
cháu đọc cho bà nghe nhé thấy thế ba má em thường bảo con
ngoan lắm con quý mến ông bà tức là quý mến ba má đấy nếu
Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
1) Chiếc thuyền __________trên mặt nước.
2) Buổi tranh luận của hai Ứng Cử Viên rất sôi________.
3) Nước ________ đang ở nhiệt độ 100 .
4) Mẹ tôi thường hay nấu_________ gà .
5) Mẹ già như chuối ba hương
Như _________ nếp một như đường mía lau.
6) Tôi luôn nhớ lời ba dặn: “ không nên __________ phá tổ ong”;
7) Minh chơi ác quá, anh ấy cứ _________ vào bụng tôi!
Tục ngữ:
Ăn phải nhai, nói phải nghĩ. (Muốn ăn một món ăn dĩ nhiên ta phải nhai, thì trước khi nói điều gì, ta cũng phải biết suy nghĩ).
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 31 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 3:
Đề tài: Em đã trông thấy một con gà mẹ dẫn con đi kiếm mồi;
hãy tả lại cảnh ấy.
DÀN BÀI
I. MỞ BÀI: Em trông thấy gà mẹ và đàn gà con lúc nào? Ở đâu?
II. THÂN BÀI:
1) Hình dáng: tả gà mẹ, tả đàn gà con (chỉ nêu lên những điểm đặc biệt).
2) Hoạt động: a- Gà mẹ: dẫn con bới đất tìm mồi, gọi con, nghe ngóng động tĩnh. b- Gà con: kêu chiêm chiếp luôn mồm, chạy lăng xăng, xô nhau chạy lại bên mẹ khi nghe gà mẹ gọi, tranh mồi với nhau…
III. KẾT LUẬN: Cảm tưởng của em trước tình thương yêu của gà mẹ đối với đàn con.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 32 Lớp 4A_v6.2
Bài 3 Văn Phạm
DANH TỪ
Danh từ là tiếng dùng để gọi người, loài vật, đồ vật hay sự việc…
Thí dụ: học sinh, sư tử, bảng, sự tự do…
Danh từ chung dùng để gọi những người, những con vật, những đồ vật
cùng một loại.
Thí dụ: nông phu, trâu, sách…
Danh từ riêng để gọi riêng một người, một con vật hay một trái núi, một
con sông, một thành phố, một quốc gia…
Thí dụ: Nguyễn Bá, Lu-lu, Hoàng-liên-sơn, sông Hồng, Trung-hoa…
Bài tập
Em hãy đọc đoạn văn sau đây và ghi ra những danh từ chung và những
danh từ riêng.
Ludwig van Beethoven sinh tại thành phố Bonn, nước
Đức. Beethoven là người con thứ hai của một nhạc sĩ
nhà nghề nên ông đã bắt đầu chơi đàn dương cầm
trước công chúng khi mới 8 tuổi. Năm 1787 ông qua
Vienna, Áo quốc để học nhạc của Mozart, nhưng phải
trở về Bonn ngay vì mẹ mất để lo chuyện gia đình.
Danh từ chung Danh từ riêng
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 33 Lớp 4A_v6.2
Bài 4 Tập đọc và Chính tả
THƯỢNG ĐÀI
Trận chính đêm nay là cuộc đấu lấy chức vô địch hạng gà. Người ta chờ đợi rất nhiều ở Hùng, một tài năng đang lên.
Hùng giơ hai bàn tay nắm lại lên khỏi đầu để chào khán giả. Nghe các tiếng vỗ tay nổ ran, làm cho anh muốn hít mạnh tất cả những sự khuyến khích đó, vào đầy ắp lồng ngực của mình. Anh bỏ áo choàng xuống, để lộ ra những bắp thịt cuồn cuộn, rồi trở về góc đài, cho những người săn sóc đeo găng. Anh liếc mắt
nhìn về góc đối diện, ngó địch thủ của mình. Mặt hắn lầm lì, bắp thịt như chìm đi, che đậy một sự nguy hiểm ngầm độc. Nhưng đôi mắt kia thì không giấu được ai. Nó dò xét, lục lạo, và nếu Hùng có một sơ hở gì, chắc chắn nó sẽ biết dùng cơ hội đó.
Tuy nhiên, Hùng rất tự tin, đưa mắt nhìn quanh một vòng. Anh sung sướng nhận những cái vẫy tay thân mật, những lời khích lệ của một số bạn bè.
Phan vănTạo
Ngữ Vựng
-Đài (d.t): nơi võ sĩ thi đấu, thường được dựng cao để khán giả coi.
-Khán giả (d.t): người đến xem một bộ môn nghệ thuật.
-Thượng đài (đ.t): lên đài.
-Hạng gà (d.t): một trong những hạng của môn quyền Anh (boxing), môn
này có những hạng: hạng nặng, hạng bán nặng, hạng gà, hạng lông, hạng
ruồi.
-Khuyến khích (đ.t): khuyên nên gắng sức.
-Găng (d.t): cái bao tay bằng da mà võ sĩ quyền Anh đeo mỗi khi giao đấu.
-Lục lạo (đ.t): tìm tòi, moi móc.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 34 Lớp 4A_v6.2
Câu hỏi
1) Trong trận đấu đêm nay khán giả trông chờ ai?
2) Khán giả làm gì để khuyến khích Hùng khi anh chào họ?
3) Địch thủ của Hùng có những nét gì đặc biệt?
4) Trước địch thủ, Hùng có thái độ như thế nào?
Địch thủ bị một cú đấm trúng mặt khán giả vỗ tay khuyến khích
Găng tay của võ sĩ một góc võ đài
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 35 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Hạng gà A
Nơi võ sĩ thi đấu, thường được dựng cao để khán giả coi.
2 Khán giả B Lên đài.
3 Đài C Một trong những hạng của môn quyền Anh.
4 Khuyến khích D Khuyên nên gắng sức.
5 Lục lạo Đ
Cái bao tay bằng da mà võ sĩ quyền Anh đeo mỗi khi giao đấu.
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau. (Anh em không thể tách rời chia rẽ; cho nên anh em phải hòa thuận thương yêu nhau).
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 36 Lớp 4A_v6.2
Bài 4 Phân Biệt Từ Ngữ
GIƠ, DƠ ẮP, ẤP
GÓC, GỐC
- Giơ:
1- đưa ra, đưa lên 2- bày ra Từ ngữ thường dùng: giơ tay ra; giơ tay lên; giơ bụng; giơ ngực.
- Dơ:
- bẩn, nhớp Từ ngữ thường dùng: dơ dáy; dơ bẩn; dơ mắt; dơ duốc.
- Ắp: - đầy phủ lên trên Từ ngữ thường dùng: đầy ắp
- Ấp:
1- phủ cho có hơi nóng 2- phủ cho trứng nở Từ ngữ thường dùng: ấp ủ; gà ấp trứng; ấp úng (nói không rõ ràng);
- Góc:
1- chỗ hai đường thẳng hay hai mặt phẳng gập lại 2- một phía, một nơi nào Từ ngữ thường dùng: góc sân; góc nhà; góc bàn; góc vuông; góc nhọn; góc biển chân trời.
- Gốc: 1- phần cuối của thân cây gần đất 2- phần cốt yếu của mọi vật (nguồn gốc) Từ ngữ thường dùng: gốc cây; gốc rễ; nguồn gốc; gốc gác; gốc tích.
Mở bài: Trước ngày hội chợ, em đã được biết đến nhờ:
- Quảng cáo trên các chương trình phát thanh, truyền hình Việt ngữ hoặc đọc báo hoặc nhìn thấy những tấm bích chương (posters) ...
Thân bài:
a- Vị trí, khung cảnh ngày hội chợ b- Trong khu vực hội chợ có các quán hàng ăn, hàng bánh mứt, hàng hoa, xin xâm, coi bói v.v... c- Các trò chơi giải trí, văn nghệ, làm xiệc, múa lân ... Sinh hoạt như thế nào ? kẻ mua, người bán, người đi xem ...
Kết luận: Cảm tưởng của em về buổi hội chợ ấy.
Ca dao:
Thời giờ thấm thoát thoi đưa, Nó đi đi mãi không chờ đợi ai.
(Ta không nên bỏ phí thời giờ, vì thời giờ trôi qua rất nhanh).
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 39 Lớp 4A_v6.2
Bài 4 Văn Phạm
Loại Từ
Loại từ là tiếng đứng trước danh từ để chỉ danh từ ấy thuộc về loại nào.
Có hai thứ loại từ: loại từ chung vào loại từ riêng.
1- Loại từ chung, chỉ chung các đồ vật và các con vật, gồm có hai tiếng:
Tìm loại từ chung , loại từ riêng trong đoạn văn sau đây:
“Trong tủ kính của tiệm bán đồ chơi, bày đủ thứ: con chó, cây thông, xe ô-
tô, cả những con búp bê ngộ nghĩnh nữa”.
Loại từ chung Loại từ riêng
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 40 Lớp 4A_v6.2
Bài 5 Tập đọc và Chính tả
LÒNG YÊU NƯỚC
Bây giờ con còn bé, con chưa hiểu rõ được thế nào là lòng yêu nước. Rồi con sẽ biết. Con sẽ cảm thấy tình yêu nước, khi con ở nước ngoài, chợt nghe một người nói tiếng nước con. Tự nhiên con đến hỏi chuyện người không quen ấy.
Con sẽ cảm thấy tình yêu nước mạnh mẽ hơn nữa, nếu một ngày kia, một nước địch vô cớ dày xéo đất nước ta. Lúc ấy, con sẽ thấy nào cha hôn con khuyên câu “dũng cảm”, nào mẹ tiễn con hẹn lúc “khải hoàn”. Con ơi! bấy giờ con mới hiểu thế nào là lòng ái quốc. Đó là một điều rất to tát, rất thiêng liêng. Và một ngày kia cha sẽ vui mừng vì thấy con đi trận về
an toàn. Nhưng nếu cha biết được tin con đã lẩn lút trốn chạy, để tránh
cái chết. Thì lúc trước khi đã đón con đi học về, bằng những tiếng cười vui vẻ, bấy giờ sẽ đón con bằng những tiếng khóc xót xa. Cha sẽ cảm thấy xấu hổ và sẽ đâm tim mà thác cho rồi.
Theo Hà Mai Anh
Ngữ vựng
-Vô cớ (t.t): không có lý do.
-Dũng cảm (t.t): mạnh dạn và can đảm.
-Khải hoàn (đ.t): trở về sau khi thắng trận.
-An toàn (t.t): bình yên, không thiệt hại gì.
-Thác (đ.t): chết.
-Lẩn lút (đ.t): trốn tránh.
-Xót xa (t.t): đau đớn và buồn tủi trong lòng rất nhiều.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 41 Lớp 4A_v6.2
Câu hỏi
1) Tại sao người cha bảo “bây giờ con chưa hiểu rõ được thế nào là lòng
yêu nước”?
2) Ở nước ngoài, nghe một người không quen biết nói tiếng nước mình, tự
nhiên con làm gì?
3) Con sẽ cảm thấy tình yêu nước mạnh mẽ hơn nữa trong trường hợp
nào?
4) Người cha nói khi nào thì đón con mình bằng những tiếng khóc xót xa?
Mẹ vẫn chờ con về bảo vệ tổ quốc người cha đau khổ trong ngày khải hoàn là yêu nước nếu biết con mình hèn nhát
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 42 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Lẩn lút A Đau đớn và buồn tủi trong lòng rất nhiều.
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa. 1) Năm mới, cháu chúc bà _________ khỏe.
2) Hôm nay chị Tuyết kho cá ________ quá!.
3) “Hôm qua ________ nước đầu đình,
Bỏ quên chiếc áo trên cành hòa sen…”
4) Rượu sẽ ________ hại đến sức khỏe .
5) Không biết tại sao mắt của tôi ________ quá!.
6) Thày gọi tên tất cả học sinh, nhưng lại _________ tên tôi.
Lễ hội tát nước ở Lào và Thái-lan người nông dân đang tát nước vào ruộng
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 45 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 5:
Đề tài:
Hãy tả lại cảnh múa lân mà em đã có dịp xem qua.
Dàn bài gợi ý
Mở bài: Em thấy đoàn múa lân vào dịp nào? ở đâu?
Thân bài: a- Đoàn múa lân gồm có bao nhiêu người? Dụng cụ của đoàn lân có
những gì?. b- Mỗi người có nhiệm vụ gì? c- Đầu lân to, nhỏ và hình dáng của lân, và người biểu diễn múa lân
mặc y phục như thế nào? Hình dáng và y phục của ông địa? d- Tiếng trống dồn dập khi nhanh khi chậm hòa với tiếng chiêng, tiếng
kẻng làm cho em có cảm giác ra sao? Và người đứng xem có đông không? Họ đứng theo hình gì? Khi nào người xem vỗ tay, la hét cổ võ? Người xem có tặng tiền thưởng cho con lân và ông địa không?
Kết luận: Cảm tưởng của em về buổi xem múa lân ấy.
Con lân và ông địa trống chiêng
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 46 Lớp 4A_v6.2
Bài 5 Văn Phạm
Mạo Từ
Có 3 mạo từ: cái, các, những. Mạo từ cái đặt trước một danh từ có loại từ để nhấn mạnh vào danh từ ấy. Thí dụ: cái con dao này sắc quá! Mạo từ các và những: đặt trước danh dừ để chỉ số nhiều. Thí dụ: - Các ngày nghỉ đã được định trước cả. - Những người chăm chỉ đều thành công. ♦ Chú ý: phải phân biệt cái mạo từ và cái loại từ. Cái mạo từ, đứng trước một danh từ có loại từ; cái loại từ đứng liền trước danh từ. Thí dụ: - Cái con dao này sắc quá! (Cái: mạo từ; con: loại từ; dao: danh từ). - Cái bàn kia đẹp. (Cái: loại từ; bàn: danh từ).
Bài Tập:
Em hãy đọc những câu sau đây và cho biết tiếng cái nào là mạo từ? Tiếng cái nào là loại từ? 1) Cái con chó này hỗn quá! Cái trứng vừa để đây, nó đã ăn mất rồi!
2) Cái xe đạp của tôi đã cũ kỹ, chẳng khác gì cái con ngựa già bị đau yếu!
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 47 Lớp 4A_v6.2
Bài 6 Tập đọc và Chính tả
LÊ LONG ĐĨNH (1005-1009)
Lê Long Đĩnh là người bạo-ngược, tính hay
chém giết, ác bằng các vua Kiệt, Trụ ngày xưa. Khi đã giết anh rồi, ông lên làm vua, thường cứ lấy sự giết người làm trò chơi. Có khi những tù phạm phải hình, thì bắt lấy rơm tẩm dầu, quấn vào
người rồi đốt sống. Có khi bắt tù trèo lên cây rồi ở dưới sai người chặt gốc cho cây đổ
xuống. Có khi bỏ người vào sọt rồi đem thả xuống sông cho chết. Làm những điều ác như thế thì lấy làm thích chí. Một hôm lấy mía để lên đầu nhà sư mà róc vỏ, rồi thỉnh-thoảng giả bộ lỡ tay bổ dao vào đầu nhà sư, chảy máu ra. Ông trông thấy thế làm vui cười.
Còn khi ra buổi chầu, có ai tấu sớ điều gì thì cho những thằng hề nói khôi hài hay là nhại tiếng làm trò.
Vì lúc sống ham mê rượu chè, nữ sắc quá độ, mắc bệnh không ngồi được. Khi đến buổi chầu thì ông cứ nằm mà họp, cho nên có tên gọi là Ngọa-triều.
Lê Long Đĩnh làm vua được 2 năm đổi niên-hiệu là Cảnh-thụy (1008-1009). Sang năm sau là năm Kỷ-Dậu (1009) thì mất. Ông làm vua được 4 năm, thọ được 24 tuổi. Lê Long Đĩnh mất rồi, con thì còn bé, các quan trong triều nhân dịp này tôn Lý Công Uẩn lên làm vua, khai sáng nên cơ-nghiệp nhà Lý.
Nhà Tiền-Lê làm vua được 3 đời, cả thảy được 29 năm.
(Trích Viet Nam Lược Su cua Tran Trong Kim)
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 48 Lớp 4A_v6.2
Ngữ vựng
-Bạo ngược (t.t): tàn ác và ngược ngạo.
-Tù phạm phải hình (d.t): người bị phạm tội hình sự (criminal).
-Sọt (d.t): giỏ nhỏ đan bằng tre hoặc dây mây.
-Mía (d.t): một loại cây thân nhỏ, có đốt dài, đặc ruột và có nhiều chất ngọt.
-Nhà sư (d.t): người tu theo Phật giáo.
-Róc vỏ (đ.t): vạt hết lớp vỏ bên ngoài.
-Buổi chầu (d.t): buổi họp của vua, các quan đến để nghe lời vua dạy.
-Tấu sớ (đ.t): tấu là báo cáo cho vua biết việc gì xẩy ra; sớ là nói (đề nghị) với
vua điều mình mong muốn.
-Rơm (d.t): thân cây lúa sau khi đã đập hết hạt.
-Thằng hề (d.t): người làm trò vui cười cho người ta xem.
-Nữ sắc (d.t): sắc đẹp của đàn bà.
-Niên hiệu (d.t): tên hiệu của ông vua đặt ra khi lên ngôi để tính năm.
-Khai sáng (đ.t): mở ra, lập ra.
Câu hỏi
1) Tính tình vua Lê Long Đĩnh như thế nào?
2) Trò chơi của vua Lê Long Đĩnh là gì? Hãy kể một vài trò chơi ấy.
3) Khi ra buổi chầu, có ai báo cáo hoặc đề nghị điều gì thì vua làm thế nào?
4) Vua Lê Long Đĩnh mất rồi, các quan trong triều đã làm gì?
5) Nhà Tiền Lê làm vua được mấy đời? Cả thảy được bao nhiêu năm?
Những cái sọt đan bằng tre rơm thằng hề
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 49 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Bạo ngược A Sắc đẹp của đàn bà.
2 Tù phạm phải hình B Người làm trò vui cười cho người ta xem
3 Sọt C Mở ra, lập ra
4 Mía D Người bị phạm tội hình sự.
5 Nhà sư Đ Thân cây lúa sau khi đã đập hết hạt.
6 Róc vỏ E Tấu là báo cáo cho vua biết việc gì xẩy ra; sớ là nói với vua điều mình mong muốn.
7 Buổi chầu G Buổi họp của vua, các quan đến để nghe lời vua dạy.
8 Tấu sớ H Vạt hết vỏ bên ngoài.
9 Rơm K Người tu theo Phật giáo.
10 Thằng hề I Một loại cây thân nhỏ, có đốt dài, đặc ruột và có nhiều chất ngọt.
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa. 1) Khách đến nhà thăm ba mẹ, chị Hoa _________ nước mời khách.
2) Trước khi ăn mía, ta cần phải ________ hết vỏ.
3) Trong truyện “Bạch Tuyết”, bà phù thủy rất độc _________.
4) Tí hét thật to để ________ tiếng nói của chị .
5) Con dao này ________ lắm, cầm dao phải cẩn thận.
6) Mỗi người con gái có _________ đẹp khác nhau.
Tục ngữ:
Chim có tổ, người có tông (chim có tổ để quây quần; con người thì có gia đình, dòng tộc để sum họp)
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 52 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 6:
Thuật Chuyện
Thuật chuyện tức là kể lại một câu chuyện mà mình đã đọc, đã chứng kiến,
hoặc đã được nghe người khác kể .
Bài luận văn Thuật chuyện cũng được phân chia thành 3 phần: Phần đầu
tiên là mở bài, nghĩa là giới thiệu câu chuyện mà em muốn thuật lại . Tại
sao em biết được câu chuyện này? Em biết câu chuyện này khi nào? ...
Phần kế tiếp là phần thân bài . Ở phần thân bài, em cần kể theo đầu đuôi
câu chuyện: bắt đầu câu chuyện như thế nào? Tất cả diễn biến của câu
chuyện liên quan các nhân vật trong chuyện ra sao? Rồi đến kết cục của
câu chuyện và nhận xét của em dành cho mỗi nhân vật, để chuyển tiếp
đến phần cuối cùng, là phần kết luận .
Phần kết luận, em cho biết ích lợi của câu chuyện này là gì? Và em sẽ áp
dụng trong đời sống hàng ngày ra sao?
Dàn bài tổng quát
1- Mở bài: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn kể; tại sao em biết được
câu chuyện này? Em biết vào lúc nào?
2- Thân bài: - Bắt đầu câu chuyện
- Mọi diễn biến câu chuyện xẩy ra từ đầu đến cuối và các nhân vật liên quan với nhau như thế nào?
- Kết cục câu chuyện ra sao?
- Nhận xét của em dành cho mỗi nhân vật trong chuyện .
3- Kết luận: Câu chuyện có ích lợi gì? Em sẽ áp dụng vào đời sống
hàng ngày như thế nào?
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 53 Lớp 4A_v6.2
Bài 6 Văn Phạm
ĐẠI DANH TỪ Đại danh từ là tiếng dùng thay cho danh từ. Thí dụ: - Ba chăm học. Anh được thày khen luôn. (Anh: thay cho Ba). - Em tôi học lớp Năm. Nó ngoan lắm (Nó: thay cho em tôi).
Nhân Vật Đại Danh Từ
Nhân vật đại danh từ dùng thay thế cho người, con vật, đồ vật. Thí dụ: - Tôi đã nói với anh rằng hắn rất tốt. - Con chó của tôi rất lớn. Nó tên là Ki-ki. Nhân vật đại danh từ gồm có:
NGÔI THỨ 1 NGÔI THỨ 2 NGÔI THỨ 3
SỐ ÍT ta, tôi, tao tớ,
qua…
mày, mi, anh, ngươi..
Nó, hắn, y, gã…
SỐ NHIỀU
chúng ta, chúng tôi, chúng tao,
tụi tôi…
chúng mày, chúng bay, các anh…
họ, chúng nó, tụi nó, bọn hắn
♦ Chú ý: Những tiếng để xưng hô với người trong họ hàng cũng có thể biến thành đại danh từ như: ông, bà, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, anh, chị…
Bài Tập:
Tìm những nhân vật đại danh từ trong câu sau đây và nói rõ ngôi thứ: “Anh hãy cho tôi biết tại sao chúng nó nghỉ”.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 54 Lớp 4A_v6.2
Bài 7 Tập đọc và Chính tả
LÝ CÔNG UẨN
Tục truyền rằng Công Uẩn không có cha. Mẹ là Phạm-thị đi lễ chùa Tiêu sơn (làng Tiêu-sơn, phủ Từ-sơn). Khi về, nằm mộng thấy đi lại với thần nhân rồi có thai, sanh ra đứa con trai. Khi người con lên ba tuổi, bà đem cho người sư ở chùa Cổ Pháp, tên là Lý khánh Văn, làm con nuôi. Ông mới đặt tên người con của bà là Lý công Uẩn. Lý Công Uẩn lớn lên vào Hoa-lư làm quan nhà Tiền-Lê, đến chức Tả Thân Vệ Điện-Tiền Chỉ-huy-sứ.
Khi Vua Lê Long Đĩnh chết, con trai của Lê Long
Đĩnh còn bé nhỏ. Các quan trong triều sợ Hoàng
tử sau này sẽ ác độc như vua cha, nên các quan
trong triều tôn Lý Công Uẩn lên làm vua, lấy hiệu là Lý Thái Tổ. Lúc ấy, vua Lý Thái Tổ đã 36 tuổi, và bắt đầu Nhà Hậu Lý.
Vua Lý Thái Tổ thấy đất Hoa-lư chật hẹp,
bèn dời đô về thành Đại La. Tháng 7 năm Thuận-Thiên nguyên niên (1010), thì khởi sự dời đô. Khi ra đến thành Đại La, Lý Thái-tổ lấy cớ trông thấy rồng vàng hiện ra, bèn đổi Đại La thành là Thăng Long thành, tức là thành Hà-nội bây giờ. Việc Đối Ngoại: Lúc bấy giờ, ở bên nhà Tống có nhiều việc, cho nên cũng không sinh sự lôi thôi gì với nước ta. Bởi vậy, khi vua Thái Tổ lên làm vua, sai sứ sang cầu phong. Vua nhà Tống liền phong cho làm Giao-chỉ Quận-vương. Sau lại tấn phong là Nam-Bình-Vương. Nước Chiêm-thành và nước Chân-lạp đều sang triều cống, cho nên việc bang-giao thời bấy giờ đều yên-trị. Việc Nội Trị: Ở trong nước, cũng có đôi ba nơi nổi lên làm loạn. Như là ở Diễn-châu (thuộc Nghệ-an) và ở mạn Thượng-du hay có sự phản nghịch. Nhà vua phải thân chinh đi đánh-dẹp mới yên được. Thời bấy giờ các hoàng-
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 55 Lớp 4A_v6.2
tử đều phong tước vương và phải cầm quân đi đánh giặc. Bởi vậy ai cũng giỏi nghề dùng binh. Lý Thái Tổ lưu tâm về việc sửa-sang trong nước: đổi phép cũ của nhà Tiền-Lê. Vua định ra 6 hạng thuế là:
thuế ruộng, đầm, ao
thuế đất trồng dâu và bãi phù-sa
thuế sản-vật ở núi
thuế mắm-muối đi qua Ải-quan
thuế sừng tê, ngà voi và trầm hương ở trên mạn núi xuống
thuế tre, gỗ, hoa quả Vua cho các Công-chúa coi việc trưng-thu các thứ thuế ấy. Lý Thái Tổ trị-vì được 19 năm thì mất, hưởng thọ được 55 tuổi.
Ngữ vựng
-Tục truyền (đ.t): theo như lời người xưa truyền lại.
-Nằm mộng (đ.t): ngủ mơ thấy.
-Thần nhân (d.t): người ở cõi tiên.
-Hoàng tử (d.t): con trai của vua.
-Sinh sự (đ.t): kiếm chuyện, gây ra chuyện.
-Tấn phong (đ.t): tăng chức lên.
-Triều cống (đ.t): dâng lễ vật lên vua.
-Bang giao (đ.t): liên hệ giữa nước này với nước kia.
-Yên trị (t.t): bình yên và phát triển.
-Thân chinh (đ.t): tự mình.
-Phản nghịch (đ.t): làm phản, chống lại nhà vua (chính phủ).
-Lưu tâm (đ.t): chú ý đến.
-Công chúa (d.t): con gái của nhà vua.
-Trưng thu (đ.t): lấy, thu để đưa vào công quỹ.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 56 Lớp 4A_v6.2
Câu hỏi 1) Khi vua Lê Long Đĩnh chết, tại sao các quan trong triều lại tôn Lý Công
Uẩn lên làm vua?
2) Lên ngôi vua, Lý Công Uẩn lấy hiệu là gì? Năm đó ông bao nhiêu tuổi?
3) Tại sao vua Lý Thái Tổ dời đô về thành Đại La?
4) Vua Lý Thái Tổ lấy cớ gì để đổi tên Đại La thành là Thăng Long thành?
5) Vua Lý Thái Tổ định ra mấy hạng thuế? Kể các thứ thuế ấy.
6) Ai coi việc trưng thu thuế?
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Sinh sự A Theo như lời người xua truyền lại.
2 Tấn phong B Ngủ mơ thấy.
3 Trưng thu C Người ở cõi tiên.
4 Triều cống D Con trai của vua.
5 Lưu tâm Đ Kiếm chuyện, gây chuyện.
6 Nằm mộng E Tăng chức lên
7 Bang giao G Liên hệ giữa nước này với nước kia
8 Phản nghịch H Dâng lễ vật lên vua.
9 Thần nhân K Bình yên
10 Yên trị I Tự minh
11 Hoàng tử L Làm phản, chống lại nhà vua (chính phủ)
12 Thân chinh M Chú ý đến
13 Công chúa N Con gái của nhà vua.
14 Tục truyền O Lấy, thu để đưa vào công quỹ.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 57 Lớp 4A_v6.2
Tập đặt câu với từ ngữ đã học
Em hãy đặt 1 câu với mỗi từ ngữ đã học trong phần Ngữ vựng.
Bài 7 Phân Biệt Từ Ngữ THÀNH, THẦN
TRIỀU, CHIỀU CHẬT, CHẶT
- thành:
1- tường xây cao bao bọc 4 phía để che chở 1 khu vực. 2- nơi có phố xá, đông đúc người. 3- chân thực, thiết tha 4- nên, được kết quả Từ ngữ thường dùng: tường thành; thành phố; thành thực; lòng thành; thành công; thành hình; thành lập; thành hôn.
- thần:
1- phần vô hình trong người hiểu biết được sự việc. 2- bậc vô hình có phép tắc nhiệm màu. 3- linh diệu Từ ngữ thường dùng: thần hỏa; thần bí; thần linh; thần diệu; thần thánh; thần dược; thần chú;
- triều:
1- chỗ vua ngự để các quan vào chầu. 2- nước biển lên xuống. Từ ngữ thường dùng: triều bái; triều cống; triều đại; thủy triều; triều kiến.
- chiều:
1- khoảng thời gian từ quá trưa đến gần tối. 2- bề, hướng. 3- theo ý muốn của người khác. Từ ngữ thường dùng: buổi chiều; chiều nay; gió chiều nào che chiều ấy; chiều chuộng
- chật: 1- nhỏ hẹp 2- đầy, đông đầy sát với nhau. Từ ngữ thường dùng: chật chội; chật hẹp; chật ních; chật vật;
- chặt: 1- chém mạnh cho đứt. 2- vững chắc, không lung lay được. Từ ngữ thường dùng: chặt chẽ; chặt cây; thắt chặt; nắm cho chặt.
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa. 1) Trong ___________ phố đông người, lái xe phải cẩn thận.
2) Bạn không tin có ___________ thánh nhưng bạn cũng nên kính nể.
3) Các quan trong ___________ đã tôn Lý Công Uẩn lên làm vua .
4) Bé kia rất hư vì nó được mẹ __________ ________ .
5) Phòng ngủ của em ___________ nhưng gọn gàng và sạch sẽ.
6) Con trăn quấn _________ cành cây khô.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 59 Lớp 4A_v6.2
Ca dao:
Trên trời có bấy nhiêu sao Công ơn cha mẹ cũng bao nhiêu lần
(công ơn của cha mẹ không thể kể cho hết được)
Luận Văn 7: Đề tài:
Trong tuần học đầu tiên, em đã được đọc bài Thỏ và Rùa . Em hãy thuật lại truyện Thỏ và Rùa.
DÀN BÀI
I. Mở Bài: Giới thiệu truyện mà đề tài muốn em thuật lại.
II. Thân Bài: 1. Giải thích vài điểm đặc biệt của thỏ và rùa. 2. Lý do nào có cuộc thi giữa thỏ và rùa? 3. Luật lệ thi như thế nào? 4. Trong cuộc thi thỏ đã làm gì và rùa làm những gì? 5. Kết quả cuộc thi.
III. Kết Luận: Truyện có ý dạy ta điều gì? Cảm nghĩ của em ra sao?
Thỏ thách đố rùa rùa đồng ý thi tài với thỏ thỏ ỷ tài nên coi thường rùa
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 60 Lớp 4A_v6.2
cuối cùng rùa đã thắng cuộc thi
Bài 7 Văn Phạm
ĐẠI DANH TỪ (tiếp theo)
Ngoài nhân vật đại danh từ, còn có:
1- Chỉ định đại danh từ, chỉ người hay vật nào mà ta chỉ vào hoặc trông
vào mà nói, như: kia, đó, nọ, đây, này…
Thí dụ: Đây là bạn tôi, kia là em tôi.
2- Nghi vấn đại danh từ, để hỏi cho biết người nào hay vật gì, như: ai, gì,
chỉ…
Thí dụ: Ai trả lời được? Anh nói gì?
3- Phiếm chỉ đại danh từ, để chỉ trống không, như: ai, ai nấy, người ta.
Thí dụ: Ở đời, ai cũng phải làm việc.
♦ Chú ý: Đừng lầm chỉ định đại danh từ với chỉ định từ.
Bài Tập:
Tìm một phiến chỉ đại danh từ trong câu sau đây:
“Nghe tiếng gọi, ai nấy đều quay ra”
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 61 Lớp 4A_v6.2
Bài 8 Tập đọc và Chính tả
NHÀ TRẦN – THỜI HƯNG THỊNH
Chiến Thắng Quân Mông Cổ Lần I
Mông Cổ là một dân tộc ở phía Bắc nước Tàu
(Trung Hoa ngày nay), tính tình hung hăng. Khi
nhà Trần dựng nghiệp ở nước ta thì tướng
Mông Cổ là Hốt Tất Liệt đánh chiếm được nước
Tàu, lập ra nhà Nguyên và có ý định thôn tính
nước ta (bấy giờ là Đại Việt).
Năm 1257, nhà Nguyên (Mông Cổ) sai Sứ sang bảo Vua Trần Thái Tôn
phải sang triều cống. Vua Trần Thái Tôn không chịu nghe, còn bắt giam
Sứ giả Mông Cổ. Lấy cớ ấy, chúng rầm rộ kéo quân tràn sang nước ta.
Đi đến đâu chúng tàn sát, đốt phá đến đó. Trước sự hung hăng tàn bạo
của giặc Mông Cổ, nhà Vua phải cho rút binh về cố thủ ở Hưng Yên.
Thấy tình thế nguy ngập, Vua Trần Thái Tôn cho hỏi ý Trần Thủ Độ. Thủ
1- gần nhau 2- đúng hợp 3- xem xét, tra hỏi 4- giết Từ ngữ thường dùng: quan sát; sát bên; sát cánh; sát hại; sát nhân; sát nghĩa; sát sinh…
- xát: - cọ, chà Từ ngữ thường dùng: xát xà bông; xát dầu vào lưng.
- mông:
1- hai bàn thịt sau đít. 2- mờ, xa Từ ngữ thường dùng: mông lung; mông mênh; tê mông.
- mong:
- chờ, đợi, hy vọng Từ ngữ thường dùng: mong chờ; mong đợi; mong ước; mong mỏi; mong manh.
- sứ:
1- đồ gốm làm bằng đất dẻo. 2- một loại cây có hoa thơm. 3- người của nhà vua sai đi liên lạc các nơi. Từ ngữ thường dùng: Hoa sứ; đồ sứ; sứ giả; sứ mệnh.
- xứ:
1- vùng, miền, nước (quốc gia) 2- vùng theo Thiên Chúa Giáo. Từ ngữ thường dùng: giáo xứ; chánh xứ; xứ sở.
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
1) Thảo học cùng lớp và ngồi _________ cạnh với tôi nhưng tôi không
thân với bạn ấy.
2) Tèo ________ xà-phòng khắp thân rồi sau đó mới xối nước lên người.
3) Mẹ đi lâu quá, chưa về! Con ______________ mẹ lắm mẹ ơi!.
4) Thu nhẩy cao nên bị té ngã, bầm tím cả ______________ .
5) Chiều chiều đứng trước sân nhà,
Thoảng mùi hoa __________ nao nao nhớ người.
6) Gia đình tôi xa ________ đã 20 năm rồi.
Ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 66 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 8:
Đề tài: Em đã đọc hoặc được nghe kể “truyện ăn khế trả vàng”. Hãy kể lại truyện ấy.
DÀN BÀI
I. Mở Bài: Giới thiệu truyện mà đề tài muốn em thuật lại.
II. Thân Bài: 1. Phân chia gia tài bất công. 2. Chim thần xuất hiện. 3. Người em được thưởng vì bản tính thật thà. 4. Người anh bị phạt vì tính gian tham.
III. Kết Luận: Truyện có ý dạy ta điều gì? Tục ngữ có câu: “Tham thì
thâm”. Cảm nghĩ của em ra sao?
Vợ chồng người anh Cây khế đã có trái ngọt Chim Phượng Hoàng Tham lam đến ăn khế ngọt
Chim chở người em Khi giầu có người em Người anh tham lam đến kho tàng giúp đỡ kẻ nghèo bị rơi xuống biển chết.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 67 Lớp 4A_v6.2
Bài 8 Văn Phạm
CHỈ ĐỊNH TỪ
Chỉ định từ là tiếng đặt sau hay trước danh từ để nói rõ về danh từ đó hơn. Chỉ định từ gồm có: ♦ Chỉ thị chỉ định từ: những tiếng cho ta biết người, con vật hay đồ vật nào, như: này, ấy, nọ, kia, đó. Thí dụ: Cây viết này của tôi. ♦ Số lượng chỉ định từ: - những số đếm: một, hai, ba… ♦ Thứ tự chỉ định từ : - những tiếng chỉ hạng, thứ bậc: nhất, nhì, ba, tư… ♦ Nghi vấn chỉ định từ: - những tiếng dùng để hỏi: gì, chi, nào. Thí dụ: Anh học lớp nào? ♦ Phiếm chỉ định từ: - những tiếng dùng để nói trống không: nào, gì, chi… Thí dụ: Bài nào tôi cũng thuộc.
Bài Tập
Tìm chỉ định từ trong mỗi câu sau đây và nói rõ tiếng đó thuộc loại chỉ định từ nào? 1) Loại sơn này có đủ màu.
2) Ba cây bút chì trong hộp là của tôi.
3) Tôi là người khách thứ tư bước vào trong tiệm Wal-mart.
4) Món đồ chơi nào Tí cũng thích.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 68 Lớp 4A_v6.2
Bài 9 Tập đọc và Chính tả
HỘI NGHỊ DIÊN HỒNG
Năm 1282, Thượng Hoàng Trần Thánh Tôn đã
triệu tập đội ngũ quý tộc và tướng lĩnh cao cấp
đến tham dự hội nghị Bình Than. Cuộc họp này
dùng để bàn định chiến lược và những kế
sách cụ thể trong cuộc đọ sức không thể nào
tránh khỏi với kẻ thù.
Cuối năm 1284, vua muốn thống nhất ý chí và tập hợp sức mạnh của toàn dân. Vua Trần Nhân Tôn đã trân trọng mời các vị bô lão đại diện cho nhân dân các làng xã về dự một cuộc hội nghị đặc biệt. Buổi họp này đã được tổ chức tại kinh thành Thăng Long. Địa điểm hội nghị là cung điện Diên Hồng. Vì thế, sách sử thường gọi đây là Hội nghị Diên Hồng. Thượng Hoàng Trần Thánh Tôn và Hoàng Đế Trần Nhân Tôn đích thân chủ trì hội nghị. Tại hội nghị Diên Hồng, các vị bô lão đã được nghe thông báo về việc quân giặc đã áp sát biên giới phía bắc nước ta. Và cũng được cho biết sự lựa chọn:
Nếu chấp nhận hòa với quân giặc nghĩa là mất tất cả. Còn như nếu toàn dân đồng lòng liều chết để đánh, thì có thể giữ được tất cả.
Vậy, toàn dân Đại Việt nên hòa hay nên đánh? Và tiếng hô quyết
đánh đã rung chuyển cả điện Diên Hồng. Hiểu được lòng dân, nhà Trần đã tự tin vạch ra được những kế sách chống xâm lăng. Sự thắng lợi vẻ vang của cuộc chiến tranh chống quân Mông Cổ lần thứ II là do sự đoàn kết của toàn dân qua cuộc hội nghị Diên Hồng.
Hội nghị Diên Hồng là một sáng tạo rất độc đáo của nhà Trần. Đó là
sự biểu hiện của ý thức tin tưởng vào sức mạnh đoàn kết của toàn dân. Nhiều nhà sử học đã trân trọng gọi đây là điển hình của tinh thần dân chủ.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 69 Lớp 4A_v6.2
Ngữ vựng
- dã tâm: dt. Lòng dạ hiểm độc mưu việc lợi mình hại người.
- xâm lược: đg. Xâm chiếm lãnh thổ, cướp đoạt chủ quyền của nước
khác bằng vũ lực.
- chiến lược: dt. biện pháp quân sự được áp dụng trong suốt cuộc chiến
tranh.
- kế sách: dt. những việc dự định làm, được sắp xếp có hệ thống.
- kinh thành: dt. Kinh đô (nơi ở và làm việc của vua).
- chủ trì: đt. Chịu trách nhiệm chính, điều khiển.
- nhà sử học: dt. Người chuyên nghiên cứu và viết lịch sử.
- thống nhất: tt. Hợp lại thành một khối, có chung một cơ cấu tổ chức
Câu hỏi
1) Để đối phó với dã tâm xâm lược của quân Nguyên (Mông Cổ) lần thứ
II, Thượng Hoàng Trần Thánh Tôn đã quyết định điều gì?
2) Kế tiếp, để thống nhất ý chí và cũng là để tập hợp sức mạnh của toàn
dân, Vua Trần Nhân Tôn đã làm gì?
3) Địa điểm hội nghị ở đâu?
4) Tại hội nghị Diên Hồng, các vị bô lão đã được chính thức nghe thông
báo gì?
5) Khi được hỏi: "Đại Việt nên hoà hay nên đánh" thì tiếng hô vang như
thế nào?
6) Hội nghị Diên Hồng là một sáng tạo độc đáo vào đời vua nào? và biểu
hiệu điều gì?
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 70 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 dã tâm A Người chuyên nghiên cứu và viết lịch sử.
2 kế sách B Chịu trách nhiệm chính, điều khiển.
3 chiến lược C Kinh đô (nơi ở và làm việc của vua).
4 chủ trì D những việc dự định làm, được sắp xếp có hệ thống.
5 xâm lược Đ Lòng dạ hiểm độc mưu việc lợi mình hại người.
6 kinh thành E Hợp lại thành một khối, có chung một cơ cấu tổ chức
7 nhà sử học G biện pháp quân sự được áp dụng trong suốt cuộc chiến tranh.
8 thống nhất H Xâm chiếm lãnh thổ, cướp đoạt chủ quyền
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
1) Toàn dân cùng một lòng __________ chiến chống giặc Tàu.
2) Bà ngoại _________ một miếng vôi lên lá trầu tươi.
3) Trong ______ đình của tôi không ai thích ăn _______ heo, _____ gà.
4) Tâm đánh rơi cây bút, nó phải ________ xuống nhặt cây bút lên.
5) Ở __________ ngã tư kia có một tiệm bán phở ngon lắm.
6) Tự nhiên sao anh lại _________ đầu tôi?
7) Con mèo rớt xuống ống cống, chú cảnh sát đang tìm cách _______ nó.
.
Ca dao:
Thà đui mà giữ đạo nhà, Còn hơn có mắt ông cha không thờ.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 73 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 9:
Đề tài: Em đã đọc hoặc được nghe kể “Truyện Con Công và Con Quạ”. Hãy kể lại truyện ấy.
DÀN BÀI
I. Mở Bài: Giới thiệu truyện mà đề tài muốn em thuật lại.
II. Thân Bài: 1. Công và Quạ phân công việc cho nhau 2. Qụa bắt đầu trang điểm cho Công 3. Đến lượt Công trang điểm cho Quạ thì có việc xẩy ra 4. Quạ không đủ kiên nhẫn để chờ Quạ. 5. Các chim khác thấy hình dáng của Quạ chế diễu
III. Kết Luận: Truyện có ý dạy ta điều gì? Tục ngữ có câu: “Có hối cũng
muộn”. Cảm nghĩ của em ra sao?
quạ công
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 74 Lớp 4A_v6.2
Bài 9 Văn Phạm
TÍNH TỪ
Tính từ là tiếng thường đi liền với tiếng danh từ hay đại danh từ để chỉ cái
tính, cái chất, cái thể, cái dáng… của danh từ hay đại danh từ đó.
Thí dụ:
- Anh Ba ngoan.
- Đất sét mềm.
- Tháp chuông cao.
Tính từ đơn chỉ có một tiếng
Thí dụ: hoa thơm – cam ngọt – dao sắc…
Tính từ ghép có 2 hay nhiều tiếng.
Thí dụ: thày giáo tận tâm – Học trò chăm chỉ – Cô kia xinh đẹp…
Tính từ cũng thường dùng như động từ.
Thí dụ: Cái hoa này thơm lắm.
Bài Tập
Tìm những tính từ trong những câu sau đây:
1) “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ,
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh.”
2) “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 75 Lớp 4A_v6.2
Bài 10 Tập đọc và Chính tả
LÊ LỢI KHỞI NGHĨA CHỐNG QUÂN MINH
♦ Lê Lợi người làng Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa, là một nông dân giầu có.
Ông hay giúp đỡ người nghèo và có chí khí. Quân Minh nghe tiếng mời
ông ra làm quan nhưng ông một mực từ chối: "Đại trượng phu phải giúp
nước lúc gặp nạn, lập nên công lớn, để tiếng thơm muôn đời, chứ sao lại
bo bo chịu làm đày tớ cho người ngoài ư?”.
♦ Năm 1418, ông phất cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định
Vương, quyết đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất
nước. Lúc đầu vì yếu thế, Bình Định Vương ba lần
rút về núi Chí Linh. Một lần bỏ cả vợ con để giặc bắt
được. Một lần nhờ Lê Lai hy sinh, mặc áo cẩm bào
giả làm Lê Lợi, xông ra trận cho giặc bắt, để ông
chạy thoát. Một lần cuối cùng phải tạm xin hòa với
giặc.
♦ Năm 1426, Bình Định Vương tiến quân ra Bắc, đại
phá Vương Thông ở Tuy Động rồi vây chặt thành
Đông Đô. Liễu Thăng và Mộc Thạnh dẫn 10 vạn binh
sang tiếp cứu. Bình Định vương sai tướng dùng mưu
chém Liễu Thăng ở ải Chi Lăng. Mộc Thạnh sợ hãi bỏ
chạy về nước, còn Vương Thông thì đầu hàng. Nước
ta dành lại được độc lập tự chủ.
♦ Năm 1428, sau khi dẹp tan giặc Minh, Bình Định
Vương Lê Lợi cho Nguyễn Trãi soạn bài Bình Ngô Đại Cáo. Muc đích của
bài này là để báo cho dân chúng biết được sự chiến thắng vẻ vang của
quân dân ta. Lê Lợi lên ngôi vua, lấy hiệu là Lê Thái Tổ, lập nên nhà Hậu
Lê; đặt tên nước là Đại Việt, đóng đô ở Thăng Long.
♦ Cuộc chiến đấu 10 năm chống quân Minh thật là vô cùng khó khăn và vất
vả. Vua Lê Lợi đã có một tấm lòng kiên nhẫn lạ thường. Bình Định
Vương Lê Lợi đã bẻ cùm tháo xích cho giống nòi. Ông xứng đáng là một
bậc anh hùng dân tộc.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 76 Lớp 4A_v6.2
Ngữ vựng
-Đại trượng phu (d.t): người có chí khí lớn.
-Bo bo (đ.t): giữ chặt, khăng khăng giữ cho riêng mình.
-Khởi nghĩa (đ.t): nổi dậy vì đại nghĩa để giải phóng dân tộc.
-Áo cẩm bào (d.t): Áo khoác bên ngoài của vua chúa.
- giương thẳng, cố đưa dài, rộng ra Từ ngữ thường dùng: vươn vai; vươn mình; vươn lên.
- vương: 1- một chức vị như vua 2- mắc víu Từ ngữ thường dùng: vương gia; vương phi; vương quốc; vương vấn; vương vãi
- vay:
- mượn tiền hoặc vật gì dùng rồi trả lại sau. Từ ngữ thường dùng: vay mượn; vay tiền; vay trước trả sạu
- vai: - phần nối liền thân mình với cánh tay - giữ một chức vụ gì trong chính phủ hay trong vở kịch. Từ ngữ thường dùng: vai trò quan trọng; vai tuồng; vai lệch.
- đút: - cho vào giữa, vào trong một cái gì. Từ ngữ thường dùng: đút tay vào túi quần; đút lót; mẹ đút cho con ăn.
- đúc:
- nấu kim loại cho chảy rồi đổ vào khuôn làm thành đồ dùng - rèn luyện Từ ngữ thường dùng: bánh đúc; đúc kết.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 79 Lớp 4A_v6.2
Tập đặt câu với từ ngữ: 1) vươn: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
1) Bình cố __________ tay dài ra để hái trái táo trên cành.
2) Bé Hoa ăn cơm để ____________ vãi ra cả nhà.
3) Tháng này chưa trả tiền điện nên cô Năm phải sang nhà tôi _________ .
4) Hôm qua chơi đánh vật nên ________ của Tâm bị đau.
5) Hùng có thói quen: thích__________ tay vào túi quần.
6) Mấy đời bánh _________ có xương
Mấy đời dì ghẻ có thương con chồng.
.
Tục ngữ:
Bán anh em xa, mua láng giềng gần (Anh em dù thân thiết nhưng ở xa nên không thể giúp đỡ ta như người láng giềng tốt cạnh nhà)
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 80 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 10:
Đề tài:
Em nằm mơ thấy cây bút tâm sự với em. Hãy thuật lại lời tâm sự của cây bút.
DÀN BÀI
I. Mở Bài: Trường hợp được nghe chuyện (mơ thấy cây bút kể chuyện). II. Thân Bài: 1 – Cây bút ra đời (lúc được làm ra). 2 – Thời gian nằm trong tủ kính của hiệu sách. 3 – Nỗi lòng cây bút từ khi vào tay em đến nay. III. Kết Luận: Em thức dậy và cảm nghĩ của em.
Cây bút Cẩn thận giữ cây bút trong hộp
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 81 Lớp 4A_v6.2
Bài 10 Văn Phạm
CHỦ TỪ CỦA ĐỘNG TỪ
Chủ từ của động từ là tiếng làm chủ công việc mà động từ diễn ra.
Thí dụ: - Chiếc cần- trục quay đều đều
- Người lên tàu, kẻ xuống biển.
Những câu nói trống không, hoặc để sai khiến, thì không có chủ từ.
Thí dụ: - Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
- Nói to lên.
Một động từ có thể có nhiều chủ từ.
Thí dụ: - Ruồi, muỗi, chuột… truyền bệnh nơi này qua nơi khác.
Nhiều động từ có thể có chung một chủ từ.
Thí dụ: - Giờ chơi, chúng tôi chạy, nhẩy, la hét, nô đùa.
Bài Tập
Tìm động từ và chủ từ của động từ ấy trong mỗi câu sau đây:
1) “Còi tàu rúc lên inh ỏi”.
2) “Chúng ta cùng hát và vỗ tay cho đều nhé”.
3) “Con vua thì được làm vua,
Con sãi ở chùa thì quét lá đa”.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 82 Lớp 4A_v6.2
Bài 11 Tập đọc và Chính tả
TÍNH ĐÃNG TRÍ CỦA AMPÉRE
Ampére là một nhà bác học người Pháp. Ông có tính
đãng trí lạ lùng.
Lúc dạy học , ông thường lấy khăn quàng cổ lau bảng rồi
lau lên mặt, khiến học trò phải bật cười.
Một hôm, trên đường đi dự một buổi họp, ông nhặt được
hòn sỏi có vẻ lạ và đi chầm chậm để quan sát. Nhưng rồi e trễ giờ, ông
móc túi lấy đồng hồ ra coi. Liền đó, thấy hòn sỏi chẳng có giá trị gì, ông
quăng xuống sông. Đang buổi họp, người bạn ngồi cạnh hỏi giờ, ông móc
túi giơ hòn sỏi cho xem. Thì ra ông đã ném đồng hồ xuống sông và bỏ hòn
sỏi vào túi.
Có lần đi dạo phố, óc bận suy nghĩ về một bài toán, ông sung sướng
thấy trước mắt hiện ra một tấm bảng đen. Ông bước tới, lấy phấn ra làm
toán trên bảng. Bỗng cái bảng chạy. Ông cứ chạy theo mà làm toán. Tới
khi nhọc quá, dừng lại thở, ông mới nhận ra tấm bảng chỉ là lưng một cái
xe ngựa!
Các em buồn cười, phải không? Nhưng chẳng có gì lạ đâu: các nhà
bác học, trí óc của họ luôn luôn bị căng thẳng vì những vấn đề khoa học
nên thường ít để ý tới những chuyện lặt vặt.
Thiện Chí
Ngữ vựng
-Đãng trí (t.t): hay quên.
-Hòn sỏi (d.t): viên đá tròn nhỏ.
-Chầm chậm (t.t): rất chậm
-Nhọc (t.t): mệt.
-Nhà bác học (d.t): (nhà: chỉ về người; bác học: học vấn rộng, thông hiểu
rộng); Nhà bác học: người thông hiểu rộng.
-Căng thẳng (t.t): giãn mạnh, dễ đứt, dễ hỏng.
-Lặt vặt (t.t): nhỏ nhoi, nhỏ nhặt.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 83 Lớp 4A_v6.2
Bài Tập Ngữ Vựng
Chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:
Trả lời
1 Hòn sỏi A hay quên.
2 Nhọc B
viên đá tròn nhỏ.
3 Căng thẳng C
rất chậm
4 Đãng trí D
mêt.
5 Nhà bác học Đ giãn mạnh, dễ đứt, dễ hỏng.
6 Chầm chậm E
nhỏ nhoi, nhỏ nhặt.
7 Lặt vặt G
(nhà: chỉ về người; bác học: học vấn rộng, thông hiểu rộng); Nhà bác học: người thông hiểu rộng.
- trung: 1- thành tâm, hết lòng 2- ở giữa Từ ngữ thường dùng: trung thành; trung tâm; trung cấp; miền trung; trung gian; trung học; trung lập; trung niên; trung ngôn; trung cuộc.
- sông:
- dòng nước lớn lấy nguồn từ núi chảy ra biển Từ ngữ thường dùng: sông núi; sông ngòi.
- xông: 1- xấn vào 2- để cho bốc hơi, bốc khói nhiều Từ ngữ thường dùng: xông pha; xông xáo; xông đất
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
1) _____________ sức lại để xây dựng Việt Nam.
2) Điểm ____________ bình của em là 3.80.
3) _________ Nhà Bè nước chảy chia hai.
4) Hôm qua chơi đánh vật nên ________ của Tâm bị đau.
5) Người lính chiến _____________ pha nơi lửa đạn.
6) Mặc dầu tôi được sinh ra ở Mỹ nhưng tôi __________là người Việt Nam
.
Tục ngữ:
Sai một li, đi một dặm (Lỗi lầm dù nhỏ nhưng cũng gây tác hại lớn)
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 86 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 11:
Đề tài: Trong những anh hùng lịch sử, em khâm phục vị nào nhất? Hãy thuật lại tiểu sử và công nghiệp của vị đó.
DÀN BÀI
I. Mở Bài: Giới thiệu vị anh hùng mà em khâm phục nhất.
II. Thân bài:
1- Tiểu sử
2- Sự nghiệp:
a) Những chiến công mà vị anh hùng ấy đạt được.
b) Khả năng điều hành và có những cải cách cho đất nước.
III. Kết Luận: Ý nghĩ của em.
Hai Bà Trưng Bà Triệu Vua Quang Trung (Nhụy Kiều Tướng Quân)
Lý Thường Kiệt Trần Hưng Đạo Lê Lợi trả lại gươm …
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 87 Lớp 4A_v6.2
Bài 11 Văn Phạm
TÚC TỪ CỦA ĐỘNG TỪ
Túc từ của động từ là tiếng làm trọn nghĩa cho tiếng động từ. Thí du: Tôi tôn kính thày giáo - (thày giáo làm túc từ cho động từ “tôn kính”). Gián tiếp túc từ có giới từ đứng trước (những giới từ như: của, bằng, với…) Thí dụ: Tôi đi học với anh Ba. Trực tiếp túc từ không có giới từ đứng trước. Thí dụ: Tôi học bài. Có những động từ không cần túc từ. Thí dụ: Tôi hát. Nó vẽ.
Bài Tập:
Tìm trực tiếp túc từ và gián tiếp túc từ của đồng từ “ăn”, trong những câu sau đây: 1) “Ta ăn cơm với rau, cá, thịt”.
2) “Mỗi ngày tôi đi đến trường bằng xe đạp”.
3) Nam học chăm chỉ.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 88 Lớp 4A_v6.2
Bài 12 Tập đọc và Chính tả
PASTEUR VÀ BỆNH CHÓ DẠI
Ngày xưa, ai bị chó dại cắn tất phải chết. Ông Pasteur mới
cố công tìm cách trị bệnh dại. Sau một thời gian nghiên
cứu, ông thấy rằng vi trùng bệnh dại hoành hành trong óc
và tủy chó. Rồi ông dùng tủy chó dại mà chế ra thuốc
chích ngừa cho chó khỏi ra dại. Nhưng ông tự hỏi rằng liệu
có thể dùng thuốc này chữa cho người bị chó dại cắn được
chăng.
Một dịp tốt đã cho phép ông thí nghiệm: người ta mang tới ông một
cậu bé bị chó dại cắn. Ông chích thuốc cho cậu ta. Bốn tháng sau, cậu bé
vẫn sống khỏe mạnh, chứng tỏ rằng, thuốc có công hiệu.
Nhờ ông Pasteur, nhân loại tránh được một tai ương kinh khủng là
bệnh dại.
Thiện Chí
Ngữ vựng
-Chó dại (d.t): chó mắc bệnh điên.
-Tất (tr.t): biết rõ.
-Nghiên cứu (đ.t): tìm tòi, cứu xét đầu đuôi.
-Hoành hành (đ.t): làm hung dữ khắp nơi.
-Tủy (d.t): chất mềm nằm trong ống xương.
-Thí nghiệm (đ.t): thử để cho biết kết quả
-Công hiệu (t.t): kết quả đem đến một cách tốt đẹp.
-Tai ương (d.t) việc tai hại lớn lao.
Câu hỏi
1) Pasteur thấy rằng vi trùng bệnh chó dại hoành hành ở phần nào
trong cơ thể con chó?
2) Ông dùng gì để chế thuốc chích ngừa cho chó khỏi ra dại?
3) Khi ông chích thuốc ngườ cho một cậu bé bị chó dại cắn, kết
1- để vào chỗ nào 2- bịa ra 3- đưa ra ít tiền trước để làm tin Từ ngữ thường dùng: đặt bày; đặt để; đặt hàng; đặt tên; đặt tiền; đặt cọc; đặt điều; đặt chuyện (nói xấu).
- đặc:
1- trái với lỏng 2- đóng cứng lại 3- riêng biệt Từ ngữ thường dùng: đặc ân; đặc biệt; đặc quyền; đặc lợi; đặc sệt; đặc xá.
- sách:
1- giấy có chữ đem đóng thành tập 2- kế hoạch, mưu chước Từ ngữ thường dùng: sách báo; sách học; đọc sách; sách truyện; sách lược; chính sách; sạch sẽ; sạch trơn.
- xách:
1- cầm lòng thong, nhấc lên hoặc mang đi 2- cầm mà kéo 3- giỏ đựng Từ ngữ thường dùng: xách tai (véo tai); (đựng đầy) một xách; xách giỏ; xách nặng.
- máy:
1- đồ phát ra động lực để thay thế sức người. 2- nhúc nhích, động đạy Từ ngữ thường dùng: máy may; máy mắt; tay chân táy máy; máy móc; máy quạt…
- mái: 1- phần che phủ trên nhà 2- động vật có lông vũ (chim, gà, vịt) đẻ trứng. Gà mái, chim mái… Từ ngữ thường dùng: mái hiên; mái nhà; mái ngói; mái tóc; mái chèo.
1- mất, vụt không thấy nữa 2- tai họa 3- thay đổi Từ ngữ thường dùng: biến mất; biến cố (30-4); biến đổi; biến chất; biến hóa; nguy biến.
- biếng:
1- lười, không chịu làm việc 2- khó chịu trong mình (nói trẻ em) Từ ngữ thường dùng: biếng lười; biếng nhác; biếng ăn; làm biếng; biếng học.
- phát: 1- đưa bàn tay ra mà đánh (phát vào mông; phát vào lưng) 2- hiện ra 3- tiếng bắn, tiếng nổ Từ ngữ thường dùng: phát âm; phát bệnh; phát biểu; phát lương; phát thưởng; phát giấy quảng cáo; phát giác; phát hiện; phát súng.
- phác:
1- sơ qua chưa chính thức 2- thật thà (như: chất phác) Từ ngữ thường dùng: phác họa; chất phác; phác qua.
- đã:
1- tiếng thường đứng trước động từ chỉ hành động qua rồi. 2- no nê, đầy đủ Từ ngữ thường dùng: ăn cho đã; ngủ đã quá; đã làm bài; đã đi làm; đã quá là đã!
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
1) Tôi vừa mới để quyển sách ở đây, nó ___________ đi chỗ nào rồi?.
2) Văn ___________ học; cha mẹ nó buồn lắm!.
3) Thày Hiệu trưởng _________ phần thưởng cho các em học sinh xuất
sắc.
4) Bức tranh này chỉ mới ___________ họa, chưa xong .
5) Trời hè nóng bức, uống một ly nước đá lạnh thật ________ khát.
6) Tên cướp hung dữ__________ thương ông cảnh sát, trước khi nó bị
bắn gục .
.
Tục ngữ:
Có đi mới đến, có học mới hay. (Phải bỏ công sức học hỏi thì mới có được kết quả mong muốn )
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 104 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 14:
Đề tài:
Sau khi được nhận vào học một trường nổi tiếng, em viết thư báo tin mừng cho cha mẹ hay ông bà hoặc bạn hữu
DÀN BÀI
I. ĐẦU THƯ: Nơi viết, ngày… tháng… năm… Lời xưng hô: Kính thưa… II. LÒNG THƯ: Báo tin mừng trường nổi tiếng đã nhận. Nhắc lại những cố gắng trước khi nộp đơn. Cảm tưởng khi nhận được giấy chấp nhận của trường; sự hồi hộp khi mở thư ra xem. Sung sướng vì đã không phụ công ơn của cha mẹ, thày cô giáo. Hứa cố gắng để xứng đáng hơn nữa. III. CUỐI THƯ: Lời hỏi thăm và chào chúc. Câu xưng hô cuối thư. Ký tên.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 105 Lớp 4A_v6.2
Bài 14 Văn Phạm
VỊ TRÍ TRẠNG TỪ và LƯỢNG SỐ TRẠNG TỪ
A) Vị trí trạng từ phụ nghĩa cho động từ hoặc tính từ để định rõ một nơi
xa hay gần, như: đây, đấy, kia, đó, khắp, đằng này, đằng kia…
Thí dụ: Đứng yên đó.
Tiếng tăm lừng lẫy khắp nơi.
B) Lượng số trạng từ phụ nghĩa cho động từ hoặc tính từ để chỉ một
lượng nhiều hay ít. Không biết rõ hoặc không hạn định, như: ít,
nhiều, rất, quá, chừng, toàn…
Thí dụ: Chúng ta nên nói ít nghe nhiều.
Diện tích nước Việt nam rộng chừng 330.000 km2.
Hôm nay tôi ăn toàn trái cây.
Bài Tập:
Tìm một vị trí trạng từ trong hai câu thơ:
“Không đi khắp bốn phương trời,
Vùi đầu ăn sách uổng đời làm trai “
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 106 Lớp 4A_v6.2
Bài 15 Tập đọc và Chính tả
SIÊNG NĂNG LÀ MỘT KHO TÀNG
Phú nông biết sắp chầu tiên tổ
Gọi các con dặn nhỏ đôi lời:
“Ruộng nhà chớ bán con ơi,
Cụ xưa chôn giấu vàng mười ở trong.
Chỗ chôn vàng ta không nhớ rõ,
Nhưng gắng công chẳng khó tìm đâu;
Xong mùa tháng Tám bắt vào,
Xới cày, đừng mẫu đất nào bỏ quên”.
Người cha chết, con liền đào xới,
Khắp ruộng nhà đào, bới lung tung.
Cuối năm lúa tốt ùn ùn,
Số thu hoạch được, tăng hơn mọi mùa.
Vàng chôn giấu chẳng qua là kế,
Người cha khôn dùng để tỏ rằng:
Siêng năng là một kho tàng.
Viên Hàm (dịch thơ Pháp)
Ngữ vựng
-Phú nông (d.t): người làm ruộng giầu có.
-Sắp (đ.t): gần tới.
-Chầu tiên tổ: (chầu tổ tiên): chết.
-Vàng mười (d.t): vàng nguyên chất.
-Số thu hoạch (d.t): số lượng gặt hái đem về.
-Kho tàng (d.t): nơi cất giữ những vật quí báu.
Câu hỏi
1) Tác giả dùng từ ngữ nào để nói rằng phú nông sắp chết?
2) Trong bài này có những từ ngữ nào liên quan đến nhà nông?
3) Tại sao tác giả cho rằng siêng năng là một kho tàng?
- cất kín, giữ kín Từ ngữ thường dùng: giấu giếm; chôn giấu; cất giấu.
- dấu:
- hình vết ghi để nhớ, để làm hiệu. - vết hiệu ghi để câu văn có mạch lạc ( chấm, phết, chấm than…) - các vết hiệu ghi trong toán học (cộng, trừ, nhân, chia…) Từ ngữ thường dùng: dấu hiệu; dấu vết; dấu tích; dấu tay.
- công:
1- loại chim có đuôi dài nhiều màu sắc sống trong rừng. 2- chung không riêng của ai. 3- thợ, người làm Từ ngữ thường dùng: công cộng; con công; công nhân viên chức; công an; công bằng; công minh; công cụ; công cuộc; công việc; công chức; công dân; công danh..
- cong:
- không thẳng; uốn khum Từ ngữ thường dùng: cong cong; cong đuôi; cong cớn (người đàn bà không đứng đắn, không tốt); cong lưng; cong queo; cong vòng.
- hoạch:
1- chia ra, vạch ra 2- mưu mô, tính toán 3- bắt, tóm, được Từ ngữ thường dùng: hoạch định; kế hoạch; thu hoạch.
- hoặc:
- hay - có lẽ chăng - làm mờ, mê mẩn Từ ngữ thường dùng: (tôi làm) hoặc (anh làm cũng được); mê hoặc; hoặc giả.
• Điền vào chỗ trống. Chọn những từ trong phần phân biệt ở trên để
điền vào chỗ trống cho hợp nghĩa. 1) Theo ___________ vết còn để lại trên đường, cảnh sát đã tìm ra kẻ giết
người.
2) Tên cướp đã ___________ một hộp nữ trang trong hốc núi kia.
3) Con ____________ hay múa, nó xòe cánh ra, đẹp ơi là đẹp!.
4) Cái đinh___________ queo không thể đóng lên tường.
5) Mùa này các bác nông dân thu ____________ bắp nhiều hơn năm
ngoái .
6) Anh dẫn em đi xem chiếu bóng ____________nghe nhạc cũng được .
.
Tục ngữ:
Có đi mới đến, có học mới hay. (Phải bỏ công sức học hỏi thì mới có được kết quả mong muốn )
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 110 Lớp 4A_v6.2
Luận Văn 15:
Đề Tài:
Một hôm em đi ngang qua lớp học cũ nhưng không thấy thày, cô
giáo đã dạy em trước kia. Em hãy viết thư thăm hỏi thày, cô giáo
ấy.
DÀN BÀI
I. ĐẦU THƯ: Nơi viết, ngày… tháng… năm… Lời xưng hô: Kính thưa…
II. LÒNG THƯ: Nói lý do nào em viết thư thăm thày, cô. Nhắc lại những kỷ niệm mà em không quên. Nhắc lại những điều mà thày, cô dạy mà em vẫn thực hành trong lớp học hiện tại. Nói cho thày, co biết sự học của em. Hứa cố gắng để xứng đáng hơn nữa. Câu tục ngữ mà em luôn nhớ: “Không thày đố mày làm nên “.
III. CUỐI THƯ: Lời hỏi thăm và chào chúc. Câu xưng hô cuối thư. Ký tên.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 111 Lớp 4A_v6.2
Bài 15 Văn Phạm
NGHI VẤN TRẠNG TỪ
Nghi vấn trạng từ là trạng từ dùng để hỏi.
1- Hỏi về vị trí, như: đâu, bao xa.
Thí dụ: Nhà anh ở đâu?
2- Hỏi về duyên cớ, như: sao, làm sao, tại sao.
Thí dụ: Tại sao ta phải làm việc?
3- Hỏi về cách thức, như: sao, làm sao, thế nào.
Thí dụ: Muốn trở thành học sinh giỏi, phải làm thế nào?
4- Hỏi về lượng số, như: mấy, bao nhiêu.
Thí dụ: Cái áo này giá bao nhiêu?
5- Chỉ về thời gian, như: bao giờ , bao lâu.
Thí dụ: Bao giờ anh đi Vũng Tầu?
Bài Tập:
Dùng 3 nghi vấn trạng từ sau đây để tự đặt 3 câu hỏi: đâu, tại sao,
bao nhiêu.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 112 Lớp 4A_v6.2
Nhạc sinh hoạt Con Tim Việt Nam - Hồng Trang
Điệp Khúc: Trong con tim em, Việt Nam đầy tràn.
Trên đôi môi em, Việt Nam rộn ràng.
Trên đôi tay này, Việt Nam vẹn toàn.
Em muốn Việt Nam là chính con người em.
1. Hằng tuần cắp sách đến trường, học tiếng giống nòi.
Để cho, để cho em biết, đâu là Văn Hóa Việt Nam.
2. Hằng ngày nói với bạn bè, tiếng nước non nhà.
Để cho, để cho em biết, đâu là Tiếng Nói Việt Nam.
3. Chiều chiều dưới ánh trăng vàng, em viết tiếng Việt.
Để cho, để cho em biết, đâu là Chữ Nghĩa Việt Nam.
4. Ngày ngày kính mến ông bà, yêu quý cha mẹ.
Để cho, để cho em biết, đâu là Lễ Nghĩa Việt Nam.
5. Từng ngày sống với gia đình, thương mến anh chị.
Để cho, để cho em biết, đâu là Tình Nghĩa Việt Nam.
Trường Việt Ngữ Về Nguồn 113 Lớp 4A_v6.2
Học Sinh Hành Khúc - Lê Thương
Điệp khúc:
Học sinh là người tổ quốc mong cho mai sau.
Học sinh xây đời niên thiếu trên bao công lao.
Lúc khắp quốc dân tranh đấu hy sinh cho nền độc lập.