www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1 See important disclosure at the end of this document Vinamilk (VNM) 18 March 2011 84.500 đồng – MUA 19/12/2012 Tăng trưởng và định giá 11A 12E 13E 14E 15E Doanh thu (tỷ VND) 21.627 26.441 32.101 39.166 47.433 Lợi nhuận từ HĐSX (tỷ VND) 4.317 5.818 6.870 8.718 11.025 Biên lợi nhuận từ HĐSX (%) 20,0% 22,0% 21,4% 22,3% 23,2% LN ròng (triệu VND) 4.218 5.202 6.047 7.409 8.877 EPS (VND) 5.288 6.236 7.249 8.882 10.641 Tăng trưởng EPS (%) 16% 18% 16% 23% 20% DPS (VND) 2.000 3.000 3.000 3.000 3.000 BPS (VND) 15.641 19.193 26.776 31.658 38.299 PER (x) 24,6 20,8 17,9 14,6 12,2 PBR (x) 8,3 6,8 4,9 4,1 3,4 Lợi suất cổ tức (%) 2,3% 2,3% 3,5% 3,5% 3,5% ROE (%) 33,8% 32,5% 27,1% 28,1% 27,8% Nợ/(Nợ+CSH) (%) 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% Lựa chọn an toàn cho nhà đầu tư Các nhà đầu tư dường như nhận thấy các lợi thế cạnh tranh và cơ hội tăng trưởng của Vinamilk. Công ty có thương hiệu mạnh, quy mô lớn giúp tiết kiệm chi phí, hệ thống phân phối rộng khắp, và công suất không ngừng được mở rộng để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng. Do trên thị trường chứng khoán Việt Nam, không có quá nhiều lựa chọn để đầu tư, chúng tôi cho rằng cổ phiếu Vinamilk sẽ luôn là lựa chọn an toàn cho nhà đầu tư dù PER còn tương đối cao. Chúng tôi khuyến nghị MUA và giá mục tiêu 106.000 đồng. Tăng trưởng ở mức hai chữ số Việt Nam vẫn là một trong số những nước có mức tiêu thụ sữa thấp nhất thế giới; do đó, Vinamilk có thể duy trì tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng ở mức hai chữ số. Nhu cầu thị trường tăng nhờ tầng lớp trung lưu ngày càng đông và người dân ngày càng ý thức được giá trị dinh dưỡng của sữa. Vinamilk có thể nắm bắt cơ hội này với hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc và công suất ngày càng tăng. Lợi nhuận ổn định Biên lợi nhuận của Vinamilk sẽ ở mức ổn định. VNM có thể chuyển hầu hết phần chi phí nguyên liệu tăng thêm sang người tiêu dùng. Lợi thế về quy mô cũng như cách quản lý hàng tồn kho và chi phí hiệu quả sẽ làm giảm chi phí trên mỗi sản phẩm. Vì vậy, biên lợi nhuận, ROA và ROE của Vinamilk sẽ duy trì ở mức cao. Nguồn tiền mặt để trả cổ tức rất dồi dào Vinamilk thực hiện phần lớn kế hoạch đầu tư tăng công suất trong nam 2012, và kế hoạch mở rộng theo chiều sâu trong những năm tới với chi phí thấp hơn. Công ty hiện không có nợ nhưng lại có dòng mặt dồi dào từ các hoạt động chính của, vì vậy đầu tư cho các dự án trong tương lai và trả cổ tức không phải là một vấn đề lớn. Vinamilk dự tính sẽ trả cổ tức 3.000 đồng/cổ phiếu trong năm 2012. Giá mục tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng Giá mục tiêu của chúng tôi là 106.000 đồng/cổ phiếu được tính dựa trên PER và PBR trung bình cũng như phương pháp DCF. So với các công ty sữa khác trong khu vực, chúng tôi nhân thấy VNM có xu hướng giao dịch tại mức PER thấp hơn, dù khó có thể so sánh trực tiếp do Việt Nam có mức lạm phát cao. Giá cổ phiếu tại nước ngoài của VNM hiện bằng giá mục tiêu của chúng tôi, và VNM chiếm tỷ trọng 12% trong rổ chỉ số HSX. Nguyễn Thế Anh Chuyên viên cao cấp [email protected]+84 8 3 914 3588 ext. 194 Báo cáo lần đầu Giá mục tiêu 106.000 đồng Tăng 25% Hàng tiêu dùng Giá trị vốn hóa (triệu USD) 3.439 SL cổ phiếu lưu hành 834 triệu Mức cao nhất 12 tháng 92.700VND Mức thấp nhất 12 tháng 52.000VND TL sở hữu nước ngoài 49% Giới hạn TL sở hữu nước ngoài 49% Cơ cấu cổ đông Nhà nước 45.0% F&N Dairy Investment 9.5% Dragon Capital 7.4% Deutsch Bank AG 5.4% Khác 32.6% Mô tả công ty Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phẩn lên đến 39%. Sau 30 năm có mặt trên thị trường, công ty đã xây dựng được một nhãn hiệu tên tuổi với danh mục sản phẩm phong phú, bao gồm sữa bột, sữa nước, sữa chua, sữa đặc có đường và nước ép trái cây. Sản phẩm của Vinamilk được sản xuất và phân phối trên toàn quốc. 0 100 200 300 400 500 600 700 800 0 20 40 60 80 100 12/11 03/12 06/12 09/12 Diễn biến giá Nghìn đồng ----- Giá (LHS) ▬ KL (RHS) ‘000
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1
See important disclosure at the end of this document
Các nhà đầu tư dường như nhận thấy các lợi thế cạnh tranh và cơ hội tăng trưởng
của Vinamilk. Công ty có thương hiệu mạnh, quy mô lớn giúp tiết kiệm chi phí, hệ
thống phân phối rộng khắp, và công suất không ngừng được mở rộng để phục vụ
nhu cầu ngày càng tăng. Do trên thị trường chứng khoán Việt Nam, không có quá
nhiều lựa chọn để đầu tư, chúng tôi cho rằng cổ phiếu Vinamilk sẽ luôn là lựa chọn
an toàn cho nhà đầu tư dù PER còn tương đối cao. Chúng tôi khuyến nghị MUA và
giá mục tiêu 106.000 đồng.
Tăng trưởng ở mức hai chữ số
Việt Nam vẫn là một trong số những nước có mức tiêu thụ sữa thấp nhất thế giới; do đó,
Vinamilk có thể duy trì tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng ở mức hai chữ số.
Nhu cầu thị trường tăng nhờ tầng lớp trung lưu ngày càng đông và người dân ngày càng
ý thức được giá trị dinh dưỡng của sữa. Vinamilk có thể nắm bắt cơ hội này với hệ thống
phân phối rộng khắp toàn quốc và công suất ngày càng tăng.
Lợi nhuận ổn định
Biên lợi nhuận của Vinamilk sẽ ở mức ổn định. VNM có thể chuyển hầu hết phần chi phí
nguyên liệu tăng thêm sang người tiêu dùng. Lợi thế về quy mô cũng như cách quản lý
hàng tồn kho và chi phí hiệu quả sẽ làm giảm chi phí trên mỗi sản phẩm. Vì vậy, biên lợi
nhuận, ROA và ROE của Vinamilk sẽ duy trì ở mức cao.
Nguồn tiền mặt để trả cổ tức rất dồi dào
Vinamilk thực hiện phần lớn kế hoạch đầu tư tăng công suất trong nam 2012, và kế
hoạch mở rộng theo chiều sâu trong những năm tới với chi phí thấp hơn. Công ty hiện
không có nợ nhưng lại có dòng mặt dồi dào từ các hoạt động chính của, vì vậy đầu tư cho
các dự án trong tương lai và trả cổ tức không phải là một vấn đề lớn. Vinamilk dự tính sẽ
trả cổ tức 3.000 đồng/cổ phiếu trong năm 2012.
Giá mục tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng
Giá mục tiêu của chúng tôi là 106.000 đồng/cổ phiếu được tính dựa trên PER và PBR trung bình cũng như phương pháp DCF. So với các công ty sữa khác trong khu vực, chúng tôi nhân thấy VNM có xu hướng giao dịch tại mức PER thấp hơn, dù khó có thể so sánh trực tiếp do Việt Nam có mức lạm phát cao. Giá cổ phiếu tại nước ngoài của VNM hiện bằng giá mục tiêu của chúng tôi, và VNM chiếm tỷ trọng 12% trong rổ chỉ số HSX.
Mô tả công ty Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phẩn lên đến 39%. Sau 30 năm có mặt trên thị trường, công ty đã xây dựng được một nhãn hiệu tên tuổi với danh mục sản phẩm phong phú, bao gồm sữa bột, sữa nước, sữa chua, sữa đặc có đường và nước ép trái cây. Sản phẩm của Vinamilk được sản xuất và phân phối trên toàn quốc.
+ Tài sản ngắn hạn khác 1.161 1.278 1.278 1.278 1.278
- (Lỗ) / lại tỷ giá 28 28 28 28 28
Tổng tài sản ngắn hạn 9.468 9.878 17.026 22.070 28.760
- Lợi nhuận khác 650 392 450 555 603
+ Tài sản dài hạn 6.943 11.298 12.109 12.920 13.731
Lợi nhuận khác 4.994 6.238 7.348 9.301 11.656
+ Khấu hao lũy kế -1.808 -2.281 -3.111 -3.947 -4.790
- Chi phí lãi vay -15 0 0 0 0
+ Tài sản dài hạn 5.135 9.016 8.997 8.972 8.941
Lợi nhuận trước thuế 4.979 6.238 7.348 9.301 11.656
+ ĐT tài chính dài hạn 663 487 506 524 542
- Thuế TNDN -761 -1.037 -1.301 -1.891 -2.779
+ Tài sản dài hạn khác 316 107 107 107 107
LNST 4.218 5.202 6.047 7.409 8.877
Tổng tài sản dài hạn 6.115 9.611 9.610 9.603 9.590
- Lợi ích c/đông thiểu số 0 0 0 0 0
Tổng Tài sản 15.583 19.490 26.636 31.673 38.349
LNST của c/đông CT Mẹ 4.218 5.202 6.047 7.409 8.877
Nợ & Vốn chủ sở hữu
EPS (đ) 9.279 9.353 8.699 8.882 10.641
+ Phải trả ngắn hạn 1.831 1.957 2.486 3.086 3.796
EBITDA 5.393 6.711 8.178 10.137 12.498
+ Vay và nợ ngắn hạn 0 0 0 0 0
Khấu hao -399 -473 -830 -836 -842
+ P/trả ngắn hạn khác 1.116 1.364 1.656 2.020 2.447
Tăng trưởng doanh thu 37,3 22,3 21,4 22,0 21,1
Nợ ngắn hạn 2.947 3.320 4.142 5.106 6.242
Tăng trưởng LN HĐKD 29,0 34,8 18,1 26,9 26,5
+ Vay và nợ dài hạn 0 0 0 0 0
Tăng trưởng EBIT 17,3 24,9 17,8 26,6 25,3
+ Phải trả dài hạn 159 159 159 159 159
Tăng trưởng EPS -9,6 0,8 -7,0 2,1 19,8
Nợ dài hạn 159 159 159 159 159
Chỉ số k/năng sinh lợi
Tổng nợ
Lợi nhuận biên gộp 30,5 32,5 31,1 31,5 32,1
+ Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0 0 0
Tỷ suất LNST 19,5 19,7 18,8 18,9 18,7
+ Thặng dư 1.277 1.277 1.277 1.277 1.277
ROE DuPont 41,3 36,5 31,5 30,4 30,4
+ Vốn điều lệ 5.561 5.561 8.342 8.342 8.342
ROA DuPont 32,0 29,7 26,2 25,4 25,4
+ LN chưa phân phối 5.639 9.172 12.717 16.790 22.330
Tỷ suất EBIT 23,1 23,6 22,9 23,7 24,6
+ Lợi ích c/đông thiểu số 0 0 0 0 0
LNTT / LNST 84,7 83,4 82,3 79,7 76,2
Vốn chủ sở hữu 12.477 16.010 22.336 26.408 31.948
LNTT / EBIT 99,7 100,0 100,0 100,0 100,0
Tổng cộng nguồn vốn 15.583 19.490 26.637 31.674 38.350
Vòng quay tổng tài sản 1,6 1,5 1,4 1,3 1,4
Lưu chuyển tiền tệ
Đòn bẩy tài chính 1,3 1,2 1,2 1,2 1,2
Tiền đầu năm 613 3.157 2.073 7.707 11.042
ROIC 40,2 36,5 31,5 30,4 30,4
Lợi nhuận sau thuế 4.218 5.202 6.047 7.409 8.877
Chỉ số h/quả vận hành
+ Khấu hao lũy kế 411 473 830 836 842
Số ngày phải thu 68,2 74,5 74,6 76,2 77,5
+ Điều chỉnh -293 0 0 0 0
Số ngày tồn kho 14,6 18,4 19,1 19,1 19,2
+ Thay đổi vốn lưu động -1.452 -861 -526 -581 -671
Số ngày phải trả 35,4 38,7 36,6 37,9 39,0
Tiền từ hoạt động KD 2.884 4.813 6.351 7.664 9.048
T/gian luân chuyển tiền 47,4 54,1 57,1 57,4 57,7
+ Thanh lý tài TSCĐ 47 0 0 0 0
COGS / Hàng tồn kho 5,3 4,9 4,9 4,8 4,7
+ Chi mua sắm TSCĐ -1.767 -4.354 -811 -811 -811
Chỉ số TK/đòn bẩy TC
+ Tăng (giảm) đầu tư 0 0 0 0 0
CS thanh toán hiện hành 3,21 2,97 4,11 4,32 4,61
+ Hoạt động ĐT khác 1.254 125 -184 -181 -178
CS thanh toán nhanh 2,10 1,77 2,90 3,11 3,41
Tiền từ hoạt động đầu tư -467 -4.229 -995 -992 -989
CS thanh toán tiền mặt 1,07 0,62 1,86 2,16 2,53
+ Cổ tức đã trả -741 -1.668 -2.503 -3.337 -3.337
Nợ / Tài sản 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
+ Tăng (giảm) vốn 1.455 0 0 0 0
Nợ / Vốn sử dụng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
+ Thay đổi nợ ngắn hạn -568 0 0 0 0
Nợ / Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
+ Thay đổi nợ dài hạn 0 0 0 0 0
Nợ ngắn hạn / Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
+ Hoạt động TC khác 0 0 0 0 0
Nợ dài hạn / Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Tiền từ hoạt động TC 126 -1.668 278 -3.337 -3.337
Khả năng TT lãi vay 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Tổng lưu chuyển tiền tệ 2.543 -1.084 5.634 3.336 4.723
Tiền cuối năm 3.157 2.073 7.707 11.042 15.765
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 24
See important disclosure at the end of this document
All Report Types
Xác nhận của chuyên viên phân tích Tôi, Nguyễn Thế Anh, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đúng quan
điểm cá nhân của chúng tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của
chúng tôi đã, đang, hoặc sẽ trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện
trong báo cáo này. Các chuyên viên phân tích nghiên cứu phụ trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa
trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chất lượng, tính chính xác của nghiên cứu, và doanh thu của công ty,
trong đó bao gồm doanh thu từ các đơn vị kinh doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc Tư vấn doanh
nghiệp.
Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC
Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của
giá cổ phiếu để đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và
không liên quan đến hoạt động thị trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/11/2010.
Các khuyến nghị Định nghĩa
MUA Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường 20%
THÊM VÀO Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường 10%-20%
NẮM GIỮ Nếu giá mục tiêu cao hoặc thấp hơn giá thị trường 10%
GIẢM Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường 10%-20%
BÁN Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường 20%
KHÔNG KHUYẾN NGHỊ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không
đưa ra khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do chủ quan hoặc chỉ để tuân thủ các
quy định của luật và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, ví dụ
như khi VCSC đang thực hiện dịch vụ tư vấn M&A hay tư vấn chiến lược nào đó
liên quan đến công ty đó.
KHUYẾN NGHỊ TẠM
HOÃN
Khuyến nghị đầu tư và giá mục tiêu cho cổ phiếu này bị hoãn lại vì chưa có đủ
thông tin cơ sở để xác định khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị
đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu có, không còn hiệu lực đối với cổ phiếu
này.
Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá
trong tương lai có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của
cổ phiếu và giá mục tiêu nên việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt.
Giá mục tiêu: Trong hầu hết trường hợp, giá mục tiêu sẽ tương ứng với đánh giá của chuyên viên phân tích về
giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu. Giá mục tiêu là mức giá cổ phiếu nên được giao dịch ở hiện tại nếu thị trường
đồng ý quan điểm của chuyên viên phân tích và có những yếu tố xúc tác cần thiết để tạo ra sự thay đổi nhận
thức trong thời hạn nhất định. Tuy nhiên, nếu chuyên viên phân tin rằng trong thời hạn xác định sẽ không có tin
tức, sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy cần thiết để cổ phiếu có thể đạt đến giá trị hợp lý thì giá mục tiêu có thể khác
với giá trị hợp lý. Vì thế, trong hầu hết trường hợp, khuyến nghị của chúng tôi chỉ là đánh giá sự chưa phù hợp
giữa giá thị trường hiện tại và giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu theo quan điểm của chúng tôi.
Phương pháp định giá: Để xác định giá mục tiêu, chuyên viên phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp
định giá khác nhau, bao gồm nhưng không giới hạn, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do và định giá so
sánh. Việc lựa chọn phương pháp tùy thuộc vào từng ngành, công ty, tính chất cổ phiếu và nhiều yếu tố khác.
Kết quả định giá có thể dựa trên một hoặc kết hợp nhiều phương pháp sau: 1) Định giá dựa trên nhiều chỉ số
(P/E, P/CF, EV/doanh thu, EV/EBIT, EV/EBITA, EV/EBITDA), so sánh nhóm công ty và dựa vào số liệu quá khứ,
2) Mô hình chiết khấu (DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp tính tổng giá trị các thành phần hoặc các
phương pháp định giá dựa vào tài sản; và 4) Phương pháp định giá sử dụng lợi nhuận kinh tế (Lợi nhuận
thặng dư, EVA). Các mô hình định giá này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi
suất, tỷ giá, nguyên liệu với các giả định khác về nền kinh tế cũng như những rủi ro vốn có trong công ty đang
xem xét. Ngoài ra, tâm lý thị trường cũng có thể ảnh hưởng đến việc định giá công ty. Quá trình định giá còn căn
cứ vào những kỳ vọng có thể thay đổi nhanh chóng mà không cần thông báo, tùy vào sự phát triển riêng của
từng ngành.
Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 25
See important disclosure at the end of this document