Top Banner
Viêm đường tiêu hóa do virút Thông tin lâm sàng chính xác ngay tại nơi cần thiết Cập nhật lần cuối: Dec 20, 2017
28

Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Apr 01, 2023

Download

Documents

Khang Minh
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đườngtiêu hóa do virút

Thông tin lâm sàng chính xác ngay tại nơi cần thiết

Cập nhật lần cuối: Dec 20, 2017

Page 2: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Mục LụcTóm tắt 3

Thông tin cơ bản 4

Định nghĩa 4

Dịch tễ học 4

Bệnh căn học 4

Sinh lý bệnh học 5

Phòng ngừa 6

Ngăn ngừa sơ cấp 6

Ngăn ngừa thứ cấp 6

Chẩn đoán 7

Tiền sử ca bệnh 7

Cách tiếp cận chẩn đoán từng bước 7

Các yếu tố nguy cơ 8

Các yếu tố về tiền sử và thăm khám 8

Xét nghiệm chẩn đoán 9

Chẩn đoán khác biệt 11

Các tiêu chí chẩn đoán 12

Điều trị 13

Cách tiếp cận điều trị từng bước 13

Tổng quan về các chi tiết điều trị 13

Các lựa chọn điều trị 15

Giai đoạn đầu 18

Liên lạc theo dõi 19

Khuyến nghị 19

Các biến chứng 19

Tiên lượng 20

Hướng dẫn 21

Hướng dẫn chẩn đoán 21

Hướng dẫn điều trị 21

Tài liệu tham khảo 23

Tuyên bố miễn trách nhiệm 27

Page 3: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Tóm tắt

◊ Thường là tình trạng tự khỏi, kéo dài <14 ngày. Triệu chứng thường gặp là buồn nôn, nôn, và tiêu chảy, có thểkèm theo sốt, đau bụng, và chán ăn.

◊ Là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm dạ dày ruột cấp tính trên toàn thế giới và gây ra 80% ca bệnh viêm dạdày ruột tại Hoa Kỳ.

◊ Lây bệnh từ người sang người là nguyên nhân lây nhiễm trong hầu hết các ca bệnh tản phát. Sự bùng phát dịchbệnh từ đồ ăn và nước uống có khả năng gây bệnh cho nhiều người.

◊ Hầu hết là do norovirus gây ra.

◊ Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy nặng ở trẻ nhỏ. Vi-rút này cũng gây ra các triệu chứngnhiễm trùng ở người già và ở người lớn bị suy giảm miễn dịch.

◊ Thường chẩn đoán dựa trên lâm sàng. Mặc dù thường không cần thiết, xác định chẩn đoán bằng phản ứng chuỗipolymerase (PCR), xét nghiệm miễn dịch enzyme phát hiện kháng nguyên (EIA), xét nghiệm miễn dịch huỳnhquang (IFA), soi dưới kính hiển vi, huyết thanh học và nuôi cấy vi-rút.

◊ Điều trị tối ưu là dùng liệu pháp bù dịch qua đường uống cho các trường hợp nhẹ và trung bình, và truyền dịchqua đường tĩnh mạch cho các trường hợp nặng, kết hợp với bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng. Không khuyến cáodùng thuốc kháng sinh, thuốc chống tiêu chảy và thuốc chống nôn như thường lệ vì có thể gây hại.

◊ Phòng ngừa bằng cách vệ sinh tốt là chìa khóa kiểm soát viêm dạ dày - ruột do vi-rút. Ngoài ra, vắc-xin phòngngừa rotavirus đã được phê duyệt để sử dụng ở trẻ nhỏ.

Page 4: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Thông tin cơ bảnT

NG

TIN

BẢ

N

Định nghĩaViêm dạ dày - ruột do vi-rút là tình trạng viêm cấp tính niêm mạc dạ dày và ruột do vi-rút gây bệnh đường ruột gây ra.Biểu hiện điển hình là tăng tần suất tiêu chảy, kéo dài dưới 14 ngày, có thể kèm theo buồn nôn, nôn, biếng ăn, đau bụngquặn và sốt.[1] Trong một số ca bệnh hiếm gặp, giảm thể tích tuần hoàn có thể nghiêm trọng đến mức bệnh nhân phảinhập viện hoặc thậm chí tử vong.

Dịch tễ họcBệnh tiêu chảy vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Hầu hết các ca tử vong xảyra ở trẻ nhỏ tại các nước đang phát triển. Tại các nước công nghiệp, viêm dạ dày - ruột do vi-rút là một trong các bệnhthường gặp nhất, xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi và là nguyên nhân chính gây bệnh tiêu chảy. Tại Anh, khoảng 20% dân sốbị nhiễm trùng đường ruột hàng năm, và trong số những người đến khám tại trung tâm chăm sóc ban đầu, phần lớn là bịnhiễm vi-rút.[2]

Ước tính là gần như người Mỹ nào cũng sẽ có 1 đợt viêm dạ dày - ruột do vi-rút mỗi năm, và trong số những ca bệnh nàythì sẽ có 450.000 người lớn và 160.000 trẻ em được nhập viện và hơn 4000 ca tử vong xảy ra.[3]

Viêm dạ dày - ruột do vi-rút có thể xảy ra tản phát hoặc bùng phát thành dịch bệnh. Norovirus là nguyên nhân thườnggặp nhất của các đợt bùng phát viêm dạ dày ruột không do vi khuẩn tại Hoa Kỳ.[4] [5] Một nghiên cứu cho biết có12% các trường hợp tiêu chảy tản phát ở tất cả các nhóm tuổi xảy ra tại các nước phát triển.[6] Theo ước tính, tại HoaKỳ, norovirus gây ra 19-21 triệu ca bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính hàng năm, dẫn đến 56.000-71.000 ca nhập viện và570-800 ca tử vong, đa phần gặp ở trẻ nhỏ và người già.[7]Nhiễm Norovirus xảy ra quanh năm, nhưng thường gặp nhấtvào mùa đông.

Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây ra tiêu chảy trên toàn thế giới và lây lan nhanh chóng trong các điều kiện đông đúcvà vệ sinh kém; trẻ em có thể bị nhiễm vi-rút tại các nước đang phát triển và các trung tâm giữ trẻ đông đúc.[8] Trung tâmKiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa rotavirus hiệu lực cao định kỳcho trẻ nhỏ tại Hoa Kỳ. Trước khi vắc-xin rotavirus được giới thiệu vào năm 2006, nhiễm vi-rút xảy ra theo mùa tại HoaKỳ, cao điểm vào mùa đông và mùa xuân, và lây lan từ Tây Nam đến Đông Bắc; nhưng hiện tại không quan sát thấy quyluật này nhiều và nhiễm vi-rút có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong năm.[9]

Một chiến dịch trên toàn thế giới do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thực hiện để điều trị tiêu chảy cấp bằng liệu pháp bùnước qua đường uống được ghi nhận là làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 5 triệu ca tử vong trong năm 1982xuống dưới 800.000 ca vào năm 2011.[10]

Bệnh căn họcĐã phát hiện thấy một số lượng lớn vi-rút trong ruột người. Những loại này bao gồm các vi-rút lây nhiễm cho vi khuẩn(thể thực khuẩn), các vi-rút sử dụng đường ruột làm con đường xâm nhập (ví dụ: poliovirus, enterovirus, hepatovirus, vàmột số loại adenovirus), và vi-rút gây ra nhiễm trùng đường tiêu hóa. Nhóm vi-rút sau cùng gây tổn thương đường tiêuhóa, dẫn đến nôn, tiêu chảy hoặc cả hai. Rotavirus, calicivirus, astrovirus, coronavirus, norovirus, và adenovirus đường ruộtlà mầm bệnh chính gây ra viêm dạ dày ruột ở người. HIV, CMV và vi-rút herpes simplex (HSV) chủ yếu gây ra nhiễmtrùng cơ hội ở vật chủ bị suy giảm miễn dịch.[11] [12]

4 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 5: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Thông tin cơ bản

Sinh lý bệnh họcSinh bệnh học của nhiễm rotavirus đã được nghiên cứu kỹ. Rotavirus lây lan từ người sang người, chủ yếu qua đườngphân - miệng. Norovirus cũng có thể lây truyền qua đường không khí. Thời kỳ ủ bệnh từ 1 đến 3 ngày nhưng các triệuchứng có thể xuất hiện sớm, từ 12 giờ sau khi phơi nhiễm.[13] [14]

Cơ chế gây tiêu chảy được cho là giảm hấp thu dịch do tổn thương tế bào. Sau khi ăn vào (liều nhiễm trùng là khoảng 100phân tử vi-rút), rotavirus lây nhiễm cho tế bào niêm mạc ruột trưởng thành. Tỷ lệ chết của tế bào niêm mạc ruột trưởngthành có nhung mao nhiễm rotavirus vượt quá tỷ lệ sinh của tế bào niêm mạc ruột mới trong khe nhung mao. Sự mất cânbằng này gây ra tổn thương cấu trúc niêm mạc ruột non, bao gồm làm ngắn nhung mao, tăng sản khe nhung mao và thâmnhiễm các tế bào đơn nhân trong lớp đệm niêm mạc. Xét về bản chất, tế bào niêm mạc ruột chưa trưởng thành kích thíchbài tiết, và xảy ra tình trạng mất bề mặt hấp thụ. Rotavirus phá hủy diềm bàn chải nhung mao, gây ra tiêu chảy thẩm thấu,và tạo ra độc tố ruột (NSP4) gây ra tiêu chảy kích thích bài tiết qua trung gian canxi.[15] Việc mất các enzym tại diềm bànchải có thể gây ra tiêu chảy thẩm thấu, và niêm mạc thẩm thấu có thể gây ra không dung nạp thức ăn, làm bệnh trở nêntrầm trọng hơn và khiến bệnh nhân bị tiêu chảy lâu hơn.

Nhìn chung, nhiễm rotavirus tạo ra sự bảo vệ cao giúp chống lại sự tái nhiễm có triệu chứng, nhưng tại các nước đangphát triển, nơi mức độ phơi nhiễm cao, sự bảo vệ thấp hơn. Yếu tố tương quan chính của miễn dịch bảo vệ là kháng thểimmunoglobulin A (IgA) kháng rotavirus.

Norovirus gây bệnh nặng ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và người mắc bệnh mạn tính. Norovirus cũng gây ra nhiễm trùng daidẳng ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Các yếu tố nhạy cảm của vật chủ đối với norovirus đã được xác định, bao gồmcác kháng nguyên nhóm máu mô có thể có chức năng như thụ thể ban đầu đối với một số loại norovirus. Norovirus đềkháng với các chất khử trùng thường dùng, và người nhiễm norovirus có thể đào thải vi-rút trong thời gian dài, thậm chísau khi bệnh nhân đã hết bệnh. Biến đổi di truyền của norovirus cũng làm giảm khả năng miễn dịch.

TH

ÔN

G T

IN C

Ơ B

ẢN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

5

Page 6: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Phòng ngừaPH

ÒN

G N

GỪ

A

Ngăn ngừa sơ cấpCác vắc-xin được cấp phép bao gồm RotaTeq® và Rotarix®. Sự an toàn và hiệu lực của các vắc-xin này đã được các thửnghiệm quy mô lớn xác nhận.[17] [18]

RotaTeq® là một loại vắc-xin sống, tái tổ hợp ngũ giá chứa chủng vi-rút lai tạp từ người-bò gồm 3 liều. Rotarix® là vắc-xin đơn giá (chủng G1P) bị làm yếu gồm 2 liều. Cả hai vắc-xin đều có tính sinh miễn dịch cao; chúng cung cấp khả năngbảo vệ chéo kháng lại các kiểu huyết thanh thường gặp và làm giảm tỷ lệ viêm dạ dày ruột nặng.[19]

Cả hai loại vắc-xin đều không liên quan đến tăng nguy cơ mắc chứng lồng ruột, dấu hiệu được quan sát thấy khi dùngvắc-xin được cấp phép lần đầu tiên, Rotashield®, kể từ khi bị thu hồi khỏi thị trường. Cơ quan Quản lý Thực phẩmvà Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã ban hành tư vấn vào năm 2007 báo cáo 28 ca bệnh lồng ruột sau khi dùng vắc-xinRotaTeq®; tuy nhiên, hiện chưa rõ vắc-xin này có phải là nguyên nhân hay không.[20] Cả hai loại vắc-xin này đều khôngđược khuyến cáo dùng ở trẻ nhỏ có tiền sử lồng ruột.

Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo tiêm vắc-xin cho tất cả trẻ nhỏ để phòng ngừa viêmdạ dày ruột do rotavirus mức độ nặng.[19] Không khuyến cáo tiêm vắc-xin cho người lớn.

Ngăn ngừa thứ cấpCác khuyến cáo phòng ngừa thứ phát bao gồm:

• Cần báo cáo ngay cho cơ quan y tế có thẩm quyền khi có bùng phát dịch.[14]• Khuyến cáo dùng định kỳ vắc-xin phòng ngừa rotavirus cho trẻ nhỏ đủ điều kiện.[38]• Rửa tay thường xuyên giúp giảm thiểu tốt nhất quá trình lây bệnh từ người sang người. Chất khử trùng chứa cồn

đã được chứng minh là có tác dụng giảm tình trạng nghỉ làm việc do tiêu chảy.[39]• Cần khử trùng ngay các bề mặt bị nhiễm bẩn bằng chất tẩy rửa gia dụng có chứa nước tẩy clo và giặt ngay quần áo

bị bẩn. Cũng có thể khử trùng bằng dung dịch hypochlorite 0,1% thay thế.[40]• Có thể cách ly hoặc phân nhóm bệnh nhân nghi nhiễm norovirus một cách thận trọng.[13] [14]• Cần đeo khẩu trang nếu các chất bẩn có thể bắn tung toé, như ở bệnh nhân đại tiện không tự chủ.[13] [14]• Nên cân nhắc chuyển bệnh nhân từ cơ sở chăm sóc cấp tính sang viện dưỡng lão khi bệnh nhân đã hết triệu chứng

được 5 ngày. Đối với bệnh nhân về nhà, chỉ cần 2 ngày sau khi hết triệu chứng là đủ.[13]

6 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 7: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Chẩn đoán

Tiền sử ca bệnh

Tiền sử ca bệnh #1

Một người đàn ông 35 tuổi đến phòng cấp cứu vì buồn nôn, nôn và đi ngoài phân lỏng toàn nước trong 1 ngày. Ôngấy cùng vợ vừa đi du thuyền ở Ca-ri-bê về, và vợ ông cũng bị tiêu chảy nhẹ. Bệnh nhân cho biết không có máu haydịch nhầy trong phân. Bệnh nhân ớn lạnh nhưng không sốt. Khám trên lâm sàng thấy: không sốt, không vàng da, niêmmạc khô. Nhịp tim: 95 nhịp/phút và huyết áp: 110/70 mmHg. Bụng mềm, không chướng, kèm tăng âm nhu động ruột.

Tiền sử ca bệnh #2

Một phụ nữ 70 tuổi được đưa đến phòng cấp cứu từ viện dưỡng lão vì buồn nôn, nôn vọt và đi ngoài phân không cómáu trong 1 ngày. Bệnh nhân thấy đau nhức toàn thân, ớn lạnh, và mệt mỏi. Bạn cùng phòng của bệnh nhân trongviện dưỡng lão cũng bị tiêu chảy trong 2 ngày. Tiền sử của bệnh nhân có tăng huyết áp và bệnh động mạch vành.Khám trên lâm sàng thấy: huyết áp (BP) là 100/60 mmHg và nhịp tim là 110 nhịp/phút. Bụng không chướng, ấnkhông đau.

Các bài trình bày khác

Bùng phát bệnh tiêu chảy do đồ ăn hoặc nước uống có thể xảy ra tại nơi làm việc, trung tâm giữ trẻ, nhà ở và trườnghọc, trên du thuyền, và trong số những thực khách tại nhà hàng do lây nhiễm qua đồ ăn hoặc nước uống. Bệnh nhâncó thể không dung nạp lactose hoặc đồ ăn khác sau khi bị tiêu chảy nhẹ. Bệnh nhân có thể có sốt cao, kèm đau bụng,trong trường hợp này cần loại trừ chẩn đoán các nguyên nhân đau bụng cấp tính. Viêm dạ dày ruột có thể lây từ ngườisang người, gặp ở những người tiếp xúc với bệnh nhân cùng sống trong hộ gia đình sau ca bệnh chỉ điểm. Một sốbệnh nhân có thể bị mất nước nghiêm trọng, mất cân bằng điện giải, nhiễm toan chuyển hóa và suy thận cấp tính.

Cách tiếp cận chẩn đoán từng bướcChẩn đoán thường dựa trên lâm sàng. Nôn, tiêu chảy nhiều nước tự khỏi, hoặc cả hai, kèm hoặc không kèm sốt, mệt mỏi,và biếng ăn, là các triệu chứng đặc trưng.

Tiền sửCần tìm kiếm thông tin về lần tiếp xúc gần đây với những người bị viêm dạ dày ruột, các triệu chứng tương tự ởnhững người tiếp xúc với bệnh nhân cùng sống trong gia đình, cùng đi du lịch gần đây, đặc điểm và tần suất của phânvà chất nôn, dịch vào và nước tiểu thải ra. Sốt cao, tiêu chảy kéo dài (kéo dài >14 ngày), hoặc đau bụng nặng cho thấynguyên nhân gây bệnh không phải là vi-rút và cần được điều tra thêm.

KhámCó thể có các dấu hiệu thiếu dịch. Nhịp tim nhanh, niêm mạc khô, hạ huyết áp, và ý thức thay đổi cho thấy thiếu dịchnặng. Ấn bụng thấy đau hoặc có máu trong phân gợi ý bệnh lý nghiêm trọng hơn. Cần cảnh giác ở những bệnh nhâncòn quá nhỏ hoặc quá cao tuổi, bị kích ứng hoặc buồn ngủ bất thường, có các triệu chứng tiến triển, hoặc khi khôngchắc chắn về chẩn đoán.

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

7

Page 8: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

xét nghiệmViệc lấy mẫu máu hoặc mẫu phân từ tất cả các bệnh nhân bị viêm dạ dày ruột là không cần thiết hoặc không thiếtthực. Cần chỉ định xét nghiệm máu để đánh giá điện giải đồ và chức năng thận ở những bệnh nhân bị thiếu dịch mứctrung bình hoặc nặng, hoặc bệnh nhân có nguy cơ cao hơn, bao gồm cả những bệnh nhân quá nhỏ, người cao tuổi vàbệnh nhân mắc nhiều bệnh đồng thời.

Trong các đợt bùng phát, cần lấy các mẫu phân để xác định mầm bệnh sớm nhất có thể nhằm giúp giảm bùng phátdịch. Xét nghiệm chẩn đoán tốt nhất để xác định mầm bệnh vi-rút là cấy phân, tuy nhiên xét nghiệm này không thiếtthực trong hầu hết các ca bệnh. Có thể phát hiện nhanh với xét nghiệm ngưng kết latex, PCR, soi kính hiển vi, xétnghiệm miễn dịch men (EIA), hoặc huyết thanh học, nhưng thường không cần thiết. Cần thông báo ngay cho nhânviên y tế địa phương khi nghi ngờ có bùng phát, và cần thu thập các mẫu phân để gửi đến phòng thí nghiệm thamchiếu.

Các yếu tố nguy cơ

Mạnhtiếp xúc với nguồn thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm bẩn

• Một số đợt bùng phát viêm dạ dày - ruột do vi-rút lây truyền qua đồ ăn hoặc nước uống xảy ra hàng năm.Norovirus là tác nhân thường gặp nhất được phân lập từ các nguồn thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm bẩn.

tiếp xúc gần với những người bị nhiễm vi-rút

• Các ca bệnh có khuynh hướng xảy ra thành cụm, và truyền bệnh qua không khí có thể xảy ra với norovirus vàcoronavirus. Các đợt bùng phát trên du thuyền và trong trung tâm giữ trẻ được cho là do tiếp xúc gần.

vệ sinh kém

• Hầu hết các vi-rút lây truyền qua đường phân - miệng từ người sang người.[16]

các lứa tuổi dễ mắc

• Tiêu chảy mất nước nặng xảy ra ở trẻ còn quá nhỏ và người lớn quá cao tuổi.• Hầu như mọi trẻ em tại các nước đang phát triển có nhiều đợt viêm dạ dày - ruột do vi-rút cho đến lúc 5 tuổi.

Nhiễm HIV

• Những người bị nhiễm HIV có khuynh hướng mắc bệnh không điển hình và kéo dài.

Ghép tạng

• Người tiếp nhận ghép tạng có khuynh hướng bị bệnh không điển hình và kéo dài.

bệnh mạn tính

• Những người mắc nhiều bệnh đồng thời dễ bị các biến chứng nghiêm trọng và cần được theo dõi chặt chẽ.

Các yếu tố về tiền sử và thăm khám

Các yếu tố chẩn đoán chủ yếucó các yếu tố nguy cơ (thường gặp)

8 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 9: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Chẩn đoán

• Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm tiếp xúc với người hoặc thức ăn/đồ uống bị nhiễm vi-rút, độ tuổi quá nhỏ hoặcquá già, và bị ức chế miễn dịch hoặc mắc các bệnh mạn tính.

Buồn nôn (thường gặp)

• Buồn nôn là triệu chứng thường gặp nhất. Đây có thể là triệu chứng duy nhất trong nhiều ca bệnh nhẹ.

Nôn (thường gặp)

• Nôn thường là triệu chứng tự khỏi nhưng có thể can thiệp bằng bù nước qua đường uống và bổ sung dinh dưỡngđầy đủ.

• Nếu triệu chứng này nặng, có thể cần cho bệnh nhân nhập viện.

Tiêu chảy (thường gặp)

• Thường gặp tiêu chảy phân toé nước sau thời kỳ ủ bệnh từ 10 đến 50 tiếng và thường kéo dài từ 12 đến 72 tiếng.

đau bụng (thường gặp)

• Điển hình là đau quặn bụng mà ấn vào không đau hoặc không có phản ứng thành bụng.

Các yếu tố chẩn đoán khác

khó chịu (thường gặp)

• Bệnh do vi-rút thường gây ra đau nhức mỏi người và mệt mỏi.

biếng ăn (thường gặp)

• Bệnh nhân có thể giảm ngon miệng.

sốt (không thường gặp)

• Nhiệt độ thường là khoảng 37,7˚C (100˚F).

thiếu dịch (không thường gặp)

• Cần đánh giá khởi phát, tần suất, số lượng và đặc trưng (tức là sự xuất hiện mật, máu, hoặc chất nhầy) của nôn vàtiêu chảy.

• Cũng cần lưu ý lượng thức ăn nạp vào, lượng nước tiểu, trọng lượng trước đó và các triệu chứng có liên quan gầnđây, bao gồm sốt hoặc thay đổi về trạng thái tinh thần.

• Các dấu hiệu thiếu dịch bao gồm niêm mạc khô, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm lượng nước tiểu và giảm cân.

Xét nghiệm chẩn đoán

Xét nghiệm thứ nhất cần yêu cầu

Xét nghiệm Kết qua

chẩn đoán lâm sàng nôn, tiêu chảy phân nhiều nướctự khỏi, hoặc cả hai, kèm hoặckhông kèm sốt, mệt mỏi vàbiếng ăn.

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

9

Page 10: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Các xét nghiệm khác cần cân nhắc

Xét nghiệm Kết qua

bảng chuyển hóa cơ bản (BMP)

• Làm xét nghiệm nếu thiếu dịch ở mức trung bình hoặc nặng. Nồng độ natrivà kali có thể tăng. Nồng độ natri cũng có thể thấp trong trường hợp thiếudịch rất nặng có bù nước tự do.

có thể có Na hoặc K cao; Nathấp; nhiễm toan chuyển hoá

chức năng thận

• Làm xét nghiệm nếu thiếu dịch ở mức trung bình hoặc nặng.

urê, creatinine, hoặc tỷ lệ có thểtăng.

xét nghiệm kháng nguyên nhanh trong mẫu phân

• Xét nghiệm phân bằng ngưng kết latex hoặc miễn dịch men với vi-rút nhằmchẩn đoán nhanh trong các ca bệnh bùng phát. Các bác sĩ lâm sàng có thể cânnhắc chỉ định xét nghiệm này ở các bệnh nhân bị bệnh mức trung bình đếnnặng. Xét nghiệm này có độ đặc hiệu và độ nhạy >95%.

có thể dương tính với rotavirushoặc calcivirus

PCR phiên mã ngược (RT-PCR) hoặc PCR đa mồi nhằm phát hiện vi-rúttrong phân

• Chủ yếu là các công cụ dịch tễ, nhưng chúng có thể được sử dụng trong cácca bệnh riêng lẻ.

có thể phát hiện rotavirus,norovirus, astrovirus hoặcadenovirus

nuôi cấy vi-rút trong phân

• Không phải là một xét nghiệm thường quy nhưng có thể cần đến trong các cabệnh hiếm gặp. Xét nghiệm đặc hiệu nhất để xác định các mầm bệnh vi-rút.

có thể xác định một loại vi-rútcụ thể

soi phân bằng kính hiển vi điện tử

• Không phải là một xét nghiệm thường quy nhưng có thể cần đến trong các cabệnh khó chẩn đoán.

có thể xác định một loại vi-rútcụ thể

lấy phân để nuôi cấy, tìm trứng và ký sinh trùng

• Có thể chỉ định xét nghiệm này nếu các triệu chứng không điển hình và nghingờ nhiễm vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây bệnh (ví dụ như tiêu chảy ra máu,sốt cao hoặc cảm giác mót rặn).

• Xác định số lượng bạch cầu, trứng và ký sinh trùng trong phân khi soi trênkính hiển vi có thể là xét nghiệm ban đầu trong các trường hợp này.

có thể xác định vi khuẩn vi gâybệnh đường ruột hoặc cho thấynhiễm ký sinh trùng

10 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 11: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Chẩn đoán

Chẩn đoán khác biệt

Tình trạng Các dấu hiệu/triệu chứngkhác biệt

Các xét nghiệm khác biệt

Viêm dạ dày-ruột do vi khuẩn • Sốt cao, tiêu chảy ra máu hoặctiêu chảy nặng cho thấy bệnhnhân bị nhiễm khuẩn.

• Soi phân trên kính hiển vi vàcấy phân là các xét nghiệm khácnhau. Có thể có bằng chứng vềtình trạng viêm (có bạch cầutrong phân hoặc xét nghiệmmiễn dịch lactoferrin dươngtính). Nuôi cấy có thể pháttriển các vi khuẩn gây bệnhđường ruột như Campylobacterjejuni, các chủng Salmonella,Escherichia coli gây bệnhđường ruột, Shigella, Yersiniaenterocolitica, E coli tạo độc tốShiga, hoặc Vibrio cholerae.

Nhiễm đơn bào • Có thể nghi ngờ nhiễm đơn bàonếu gần đây bệnh nhân đã đếncác nước lưu hành dịch nhiễmđơn bào (ví dụ: Mexico, Ấn Độ,Nam Mỹ, nhiều khu vực củaHoa Kỳ). Các dấu hiệu và triệuchứng khác nhau tùy theo loạiký sinh trùng.

• Lỵ amip có biểu hiện tiêu chảyphân nhầy máu và đau bụng.

• Bệnh nhiễm khuẩn do giardia cóthể có biểu hiện đầy hơi và tiêuchảy kéo dài.

• Cần luôn luôn loại trừ chẩnđoán nhiễm ký sinh trùng ởbệnh nhân bị suy giảm miễndịch.

• Thông thường, soi phân trênkính hiển vi để phát hiệnGiardia lamblia, Entamoebahistolytica, cryptosporidiumhoặc các ký sinh trùng khác.Cũng có thể tiến hành xétnghiệm huyết thanh hoặc khángnguyên trong phân.

Nhiễm giun sán • Thường gặp tình trạng nhiễmgiun sán ở bệnh nhân bị suygiảm miễn dịch và ở nhữngngười nhập cư đến từ các vùnglưu hành dịch.

• Soi phân trên kính hiển vi có thểxác định giun sán.

Viêm đại tràng do Clostridiumdifficile

• Sử dụng kháng sinh gần đây làmột yếu tố nguy cơ.

• Một số ca bệnh có thể tiếntriển rất nhanh thành phình đạitràng nhiễm độc nặng, vì thếcó thể cần phát hiện sớm vàđiều trị theo kinh nghiệm bằngmetronidazole hoặc vancomycinqua đường uống.

• Kết quả xét nghiệm phát hiệnđộc tố C difficile trong phândương tính.

CH

ẨN

ĐO

ÁN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

11

Page 12: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Chẩn đoánC

HẨ

N Đ

N

Tình trạng Các dấu hiệu/triệu chứngkhác biệt

Các xét nghiệm khác biệt

Ngộ độc thực phẩm • Thường nghi ngờ nhiễm độcthực phẩm nếu nhiều ngườibị các triệu chứng sau khi ănhoặc uống cùng một loại thứcăn hoặc đồ uống bị nhiễm độctố. Các triệu chứng có thể đadạng từ buồn nôn, nôn mửa, đaubụng, và/hoặc tiêu chảy, khởiphát đột ngột vài giờ đến 2 ngàysau khi ăn thức ăn bị nhiễm độctố.

• Cấy phân không mang lại kếtquả chắc chắn vì hầu hết cácloại bệnh này do độc tố gây ra.Có thể có sẵn các xét nghiệmđộc tố cho các mục đích dịch tễ.

Các tiêu chí chẩn đoán

Tiêu chí Kaplan đối với bùng phát dịch do norovirus[21]

• Nôn xảy ra ở hơn nửa số người bị bệnh• Thời gian ủ bệnh trung bình là từ 24 đến 48 tiếng• Thời gian diễn biến bệnh trung bình là từ 12 đến 60 tiếng

• Cấy phân không phân lập được vi khuẩn gây bệnh.

12 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 13: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Điều trị

Cách tiếp cận điều trị từng bước

Mục tiêu chính của điều trị viêm dạ dày - ruột do vi-rút là phòng ngừa và điều trị thiếu dịch, duy trì dinh dưỡng và giảmlây lan đến người khác. Hiếm khi cần đến điều trị bằng thuốc.[22]

Bù nướcĐiều quan trọng là cần đánh giá tình trạng thiếu dịch vì tình trạng này cần xử trí tức thời. Bệnh nhân tiêu chảy nhiềuvà nôn nhiều, và những bệnh nhân mắc nhiều bệnh đồng thời hoặc quá nhỏ tuổi hoặc quá già đều có nguy cơ thiếudịch. Điều trị chủ yếu dựa vào việc bù đủ dịch và điện giải được chỉ định theo mức độ thiếu dịch ước tính. Khuyếncáo liệu pháp bù dịch qua đường uống hoặc đường tiêu hóa để ngăn ngừa và điều trị sớm tình trạng thiếu dịch và tiếptục bù đủ lượng dịch bị mất. Các dung dịch bù dịch qua đường uống được ưa dùng hơn các chất lỏng trong suốt khác.Các chất dịch nhiều đường và rất ít natri có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tiêu chảy. Chống chỉ định bù nước quađường uống ở trẻ em bị sốc nhiệt vì có thể bị giảm phản xạ bảo vệ đường thở. Tương tự như vậy, không nên bù nướcqua đường uống cho bệnh nhân bị tắc ruột. Một đánh giá Cochrane đã phát hiện rằng dung dịch bù nước qua đườnguống (ORS) chứa phần tử polymer để điều trị tiêu chảy cấp hiệu quả hơn so với ORS chứa glucose.[23]

Sốc, thiếu dịch nặng và suy giảm ý thức đòi hỏi phải nhập viện và phục hồi thể dịch qua đường tĩnh mạch. Có thể cầnbổ sung kali, tùy thuộc vào nồng độ kali trong huyết thanh. Nếu bị giảm kali máu nặng, hãy cân nhắc truyền tĩnh mạchkali để khắc phục nhanh chóng tình trạng hạ kali. Nếu không sẵn có liệu pháp bù nước qua đường tĩnh mạch hoặc nếubị trì hoãn (ví dụ như có vấn đề trong việc lấy ven tĩnh mạch) và bệnh nhân không thể dung nạp dịch qua đường uống,thì có thể bù nước qua sonde mũi - dạ dày. Thường bù đủ nước trong 4 đến 6 tiếng qua bất kỳ đường nào. Cần tiếptục chế độ ăn phù hợp theo độ tuổi dung nạp cho tất cả bệnh nhân.

Các loại thuốc khácCơ sở chính của điều trị là bù nước. Sử dụng kháng sinh thường xuyên không được khuyến cáo và thậm chí có thểgây hại. Mặc dù thường không được yêu cầu, có thể sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy để làm giảm các triệu chứng tiêuchảy phân toé nước. Tương tự như vậy, không khuyến cáo dùng thuốc chống nôn trừ khi bệnh nhân nôn không thểkiểm soát.

Tổng quan về các chi tiết điều trị

Tham khảo cơ sở dữ liệu dược địa phương của quý vị để biết thông tin toàn diện về thuốc, bao gồm các chống chỉ định,tương tác giữa các loại thuốc, và liều dùng thay thế. ( xem Tuyên bố miễn trách nhiệm )

Cấp tính ( tóm tắt )

Nhóm bệnh nhân Tx line Điều trị

không thể dung nạp dịch quađường uống

1 liệu pháp bù nước qua đường uống

không thể dung nạp dịch quađường uống

bổ sung thuốc cầm ỉa

không thể dung nạp dịch quađường uống

1 bù nước qua truyền tĩnh mạch

không thể dung nạp dịch quađường uống

bổ sung thuốc chống nôn

ĐIỀ

U T

RỊ

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

13

Page 14: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Điều trịĐ

IỀU

TR

Cấp tính ( tóm tắt )

thiếu dịch nặng 1 bù nước qua truyền tĩnh mạch

bổ sung thuốc chống nôn

14 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 15: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Điều trị

Các lựa chọn điều trị

Cấp tính

Nhóm bệnh nhân Tx line Điều trị

không thể dung nạp dịch quađường uống

1 liệu pháp bù nước qua đường uống

» Liệu pháp bù nước qua đường uống có hai giai đoạn:1) giai đoạn bù nước, để bù lượng dịch đã mất, và2) giai đoạn duy trì, bao gồm bù cả lượng dịch vàđiện giải tiếp tục mất đi và có chế độ ăn uống đầy đủ.Không có công thức tiêu chuẩn cho người lớn, nhưngcần khoảng 1 L/giờ trong hầu hết các trường hợp tiếptục bị mất dịch.

» Cần khuyến khích bệnh nhân uống nhiều dịch, chomuối vào súp và ăn bánh quy mặn. Khuyến cáo dùngdung dịch bù nước qua đường uống cho bệnh nhân caotuổi hoặc suy giảm miễn dịch và bất cứ ai bị tiêu chảyphân toé nước. Một đánh giá Cochrane đã phát hiệnrằng dung dịch bù nước qua đường uống (ORS) chứaphần tử polymer để điều trị tiêu chảy cấp hiệu quả hơnso với ORS chứa glucose.[23]

» Dù là cho dùng chất dịch nào cũng cần cung cấp chếđộ ăn phù hợp theo độ tuổi. Cần tránh dùng thức ănchứa nhiều đường đơn, nước ép trái cây và chất lỏngchứa nhiều đường vì lượng thẩm thấu có thể làm chotình trạng tiêu chảy xấu đi; cũng cần tránh nước ngọtcó ga.[24]

không thể dung nạp dịch quađường uống

bổ sung thuốc cầm ỉa

» Có thể sử dụng thuốc chống tiêu chảy để làm giảmtriệu chứng tiêu chảy phân toé nước mặc dù thườngkhông cần dùng đến.

Các lựa chọn sơ cấp

» loperamide: 4 mg qua đường uống cho liều đầutiên, sau đó là 2 mg sau mỗi lần đi ngoài phân lỏng,tối đa 16 mg/ngày

HOẶC

Các lựa chọn thứ cấp

» diphenoxylate/atropine: 5 mg qua đường uốngbốn lần mỗi ngày khi cần, tối đa 20 mg/ngàyLiều dùng liên quan đến thành phần atropine.

HOẶC

Các lựa chọn thứ cấp

» bismuth subsalicylate: xem hướng dẫn liều lượngcủa nhà sản xuất

ĐIỀ

U T

RỊ

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

15

Page 16: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Điều trịĐ

IỀU

TR

Cấp tính

Nhóm bệnh nhân Tx line Điều trị

không thể dung nạp dịch quađường uống

1 bù nước qua truyền tĩnh mạch

» Cần bù lượng dịch xấp xỉ lượng đã mất (dựa trênlượng cân nặng cơ thể giảm) trong <3 tiếng, sau đó làbổ sung dịch để duy trì cho lượng dịch tiếp tục mất đi.Cần lặp lại thường xuyên việc đánh giá thiếu dịch vàđiều chỉnh tốc độ bù dịch dựa trên các dấu hiệu thiếudịch.

không thể dung nạp dịch quađường uống

bổ sung thuốc chống nôn

» Chỉ khuyến cáo dùng thuốc chống nôn cho bệnhnhân nôn không thể kiểm soát.

» Chỉ nên dùng Metoclopramide trong tối đa 5 ngày đểgiảm nguy cơ ảnh hưởng đối với thần kinh và các ảnhhưởng bất lợi khác.[25]

Các lựa chọn sơ cấp

» metoclopramide: 10 mg đường tĩnh mạch mỗi8 tiếng khi cần trong tối đa 5 ngày, tối đa 30 mg/ngày

HOẶC

Các lựa chọn sơ cấp

» ondansetron: 8 mg đường tĩnh mạch mỗi 8 tiếngkhi cần

thiếu dịch nặng 1 bù nước qua truyền tĩnh mạch

» Các bệnh nhân bị thiếu dịch nặng, đặc biệt là nhữngbệnh nhân có trạng thái tinh thần thay đổi cần bùnước bằng dung dịch Ringer lactate. Nếu không sẵn cóRinger lactate, có thể dùng nước muối sinh lý bổ sungkali và natri bicarbonate nếu cần.

» Lượng kali bổ sung có thể thay đổi tùy theo nồngđộ kali trong huyết thanh, nhưng đối với các ca bệnhthông thường, có thể bổ sung 10 đến 20 millimol/L(10-20 mEq) kali cho mỗi lít nước muối sinh lý. Nếubị giảm kali máu nặng, cân nhắc cho dùng kali (20millimol/L; 20 mEq/100mL nước vô trùng trong 2tiếng qua đường tĩnh mạch theo kỹ thuật piggyback)để khắc phục nhanh chóng tình trạng giảm kali.

» Nên bù dịch qua đường uống cho bệnh nhân tỉnh táo.

» Cần bù lượng dịch xấp xỉ lượng đã mất (dựa trênlượng cân nặng cơ thể giảm) trong <3 tiếng, sau đó làbổ sung dịch để duy trì cho lượng dịch tiếp tục mất đi.Cần lặp lại thường xuyên việc đánh giá thiếu dịch vàđiều chỉnh tốc độ bù dịch dựa trên các dấu hiệu thiếudịch.

16 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 17: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Điều trị

Cấp tính

Nhóm bệnh nhân Tx line Điều trị

bổ sung thuốc chống nôn

» Chỉ khuyến cáo dùng thuốc chống nôn cho bệnhnhân nôn không thể kiểm soát.

» Chỉ nên dùng Metoclopramide trong tối đa 5 ngày đểgiảm nguy cơ ảnh hưởng đối với thần kinh và các ảnhhưởng bất lợi khác.[25]

Các lựa chọn sơ cấp

» metoclopramide: 10 mg đường tĩnh mạch mỗi8 tiếng khi cần trong tối đa 5 ngày, tối đa 30 mg/ngày

HOẶC

Các lựa chọn sơ cấp

» ondansetron: 8 mg đường tĩnh mạch mỗi 8 tiếngkhi cần

ĐIỀ

U T

RỊ

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

17

Page 18: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Điều trịĐ

IỀU

TR

Giai đoạn đầu

NitazoxanideĐã có hai nghiên cứu ngẫu nhiên quy mô nhỏ chứng minh rằng nitazoxanide, một loại thuốc chống nhiễm trùng thuộcnhóm thiazolide, có thể làm giảm thời gian trung bình mắc các triệu chứng trong trường hợp viêm dạ dày ruột dorotavirus, norovirus, và adenovirus.[26] [27] Vì những người lớn khỏe mạnh bị viêm dạ dày - ruột do vi-rút có thể hồiphục nhanh chóng chỉ với chăm sóc hỗ trợ, cho nên chỉ dùng thuốc này cho các ca bệnh nghiêm trọng bất thường hoặcbệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.[28]

Men vi sinhMen vi sinh có thể làm giảm thời gian mắc tiêu chảy ở người lớn,[29] [30] và trẻ em.[31]Trong trường hợp viêm dạdày ruột cấp tính, có bằng chứng cho thấy tính hiệu quả của một số chủng lactobacilli (ví dụ: Lactobacillus casei vàLactobacillus reuteri) và Saccharomyces boulardii.[32] Tuy nhiên, vẫn chưa xác định được loại và liều dùng cho phác đồđiều trị. Một nghiên cứu đã so sánh tần suất và thời gian tiêu chảy khi cho trẻ em ăn trong 6 tháng sữa chua men sốngLactobacillus casei so với sữa thạch (không chứa vi khuẩn).[33] Thời gian mắc tiêu chảy giảm đáng kể ở nhóm dùng menvi sinh. Men vi sinh thường được cho là an toàn, tuy nhiên, mặc dù rất hiếm gặp, nhưng đã có báo cáo về các tác dụng bấtlợi như nhiễm khuẩn huyết và nhiễm nấm huyết trong các trường hợp nguy cơ cao. Mặc dù hầu hết các nghiên cứu đềuđưa ra kết luận là men vi sinh làm giảm đáng kể thời gian mắc tiêu chảy, nhưng ý nghĩa về mặt lâm sàng của phát hiệnnày vẫn còn hạn chế.[29] [31]Tóm lại, các chủng men vi sinh chọn lọc có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng lợi ích về mặtlâm sàng trong việc giảm thời gian mắc tiêu chảy gây ra bởi viêm dạ dày-ruột nhiễm trùng cấp tính ở mức trung bình.

KẽmTổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo bổ sung kẽm dạng nước hoặc sirô ở các nước đang phát triển nhưng khôngdùng thường xuyên cho những bệnh nhân ở các nước phát triển mà không bị thiếu hụt dinh dưỡng. Một số thử nghiệmđã ủng hộ việc bổ sung kẽm như một phương pháp hiệu quả trong việc điều trị và phòng ngừa bệnh tiêu chảy.[34] [35]Cần nghiên cứu thêm để xác định cơ chế tác dụng của kẽm và xác định việc cung cấp kẽm tối ưu cho nhóm đối tượngcần kẽm nhất. Vẫn cần đánh giá thêm về vai trò bổ sung kẽm tại các nước phát triển.

DiosmectiteDiosmectite là một loại đất sét hoạt tính alumino-silicate tự nhiên và đã được chứng minh là làm giảm thời gian mắcbệnh tiêu chảy ở trẻ em.[36] Một nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng diosmectite có một số lợi ích cho người lớn bị tiêuchảy,[37] mặc dù vẫn cần nghiên cứu thêm để hỗ trợ việc sử dụng được khuyến cáo này.

18 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 19: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Liên lạc theo dõi

Khuyến nghị

Giám sát

Hầu hết viêm dạ dày - ruột do vi-rút tự khỏi và không để lại các biến chứng sau này. Có thể chỉ định xét nghiệm chẩnđoán chi tiết để phát hiện nguyên nhân do vi khuẩn hay ký sinh trùng nếu các triệu chứng kéo dài hoặc tái phát.

Hướng dẫn dành cho bệnh nhânCác cân nhắc quan trọng[14]

• Cần rửa tay thường xuyên để giảm lây bệnh.• Cần khử trùng ngay các bề mặt bị nhiễm bẩn bằng chất tẩy rửa gia dụng có chứa nước tẩy clo, giặt quần áo và

bộ đồ giường bị bẩn.• Nếu thức ăn hoặc nước uống được cho là bị nhiễm bẩn, cần tránh dùng thức ăn hoặc nước uống đó.

Chế độ ăn uống và dịch[24]

• Cần tránh đồ uống nhiều đường như nước ngọt có ga, nước ép trái cây và chất lỏng nhiều đường.• Cũng cần cảnh báo cho bệnh nhân về các biến chứng tiềm ẩn như không dung nạp lactose và không dung nạp

protein sau đợt viêm dạ dày ruột cấp tính.

Các biến chứng

Các biến chứng Khung thờigian

Khả năng

các bất thường về điện giải, nhiễm toan chuyển hóa ngắn hạn trung bình

Thiếu dịch, mất chất điện giải, không bù đủ dịch và điện giải có thể gây ra mất cân bằng điện giải nghiêm trọng. Rốiloạn điện giải thường gặp nhất bao gồm tăng natri máu, hạ natri máu và giảm kali máu.

Chọn dịch phù hợp để bù và theo dõi điện giải trong các ca bệnh nặng có thể giúp ngăn ngừa biến chứng này. Bệnhnhân có thể bị hoại tử myelin cầu não trung tâm hoặc phù não nếu không kiểm soát tối ưu tình trạng natri máu. Ở bệnhnhân thiếu dịch gây ra tăng natri máu, liệu pháp bù nước qua đường uống có thể an toàn hơn liệu pháp truyền tĩnhmạch vì ít có nguy cơ tăng cao đột ngột trong dịch nội bào, liên quan đến co giật và tăng áp lực nội sọ.

suy thận, cấp tính ngắn hạn thấp

Thiếu dịch nặng có thể gây ra hạ huyết áp và hoại tử ống thận cấp do tăng các sản phẩm chứa ni-tơ trước thận.

Ngoài bù nước, một số bệnh nhân còn cần phải lọc máu cho đến khi hồi phục chức năng thận.

không dung nạp thức ăn. ngắn hạn thấp

TÁI K

M

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

19

Page 20: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Liên lạc theo dõiTÁ

I K

M

Các biến chứng Khung thờigian

Khả năng

Không dung nạp lactose có thể xảy ra sau viêm dạ dày - ruột cấp tính do vi-rút vì mất enzym ở diềm bàn chải của ruột.Tình trạng này có thể kéo dài trong vài tuần hoặc có thể vĩnh viễn ở một số ca bệnh.

Bệnh nhân cũng có thể không dung nạp protein từ đậu nành hoặc sữa bò vì phản ứng quá mẫn.

Cần điều trị không dung nạp lactose bằng chế độ ăn không chứa lactose, hoặc sử dụng chế phẩm chứa lactase có sẵntrên thị trường qua đường uống. Bệnh nhân có thể dung nạp lactose khi cho dùng lại lactose dần dần sau vài tuần.

Trong trường hợp không dung nạp các thức ăn khác, cần tránh các thức ăn gây ra tình trạng này. Trong hầu hết các cabệnh, bệnh nhân có thể dùng lại thức ăn này sau khi đã hoàn toàn hồi phục.

Tiên lượng

Tiên lượng rất tốt đối với hầu hết các bệnh nhân bị viêm dạ dày - ruột do vi-rút. Tuy nhiên, nếu không nhận thấy và kiểmsoát tốt tình trạng thiếu dịch và rối loạn điện giải, tình trạng này có thể gây ra bệnh nặng và tử vong. Tại Hoa Kỳ, 450.000người lớn và 160.000 trẻ em đã nhập viện vì tình trạng này hàng năm và xảy ra >4000 ca tử vong.[3] Thường sau khibệnh nhân đã hồi phục thì sẽ không để lại hậu quả lâu dài.

Một số ít bệnh nhân có thể không dung nạp carbohydrate (ví dụ: lactose) và protein (protein từ đậu nành, sữa bò) sau khibị một đợt viêm dạ dày - ruột do vi-rút. Cần thận trọng tránh thức ăn có lactose hoặc các thức ăn khác mà bệnh nhânkhông dung nạp vì có thể có các triệu chứng của viêm dạ dày-ruột. Sau khi hoàn toàn hồi phục, bệnh nhân có thể dùng lạicác thức ăn này mà không lo gặp các vấn đề bất lợi. Có bằng chứng gần đây cho thấy rằng một số bệnh nhân có thể mắchội chứng ruột kích thích sau một đợt viêm dạ dày ruột cấp tính, tuy nhiên bằng chứng này vẫn còn hạn chế.

20 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 21: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Hướng dẫn

Hướng dẫn chẩn đoán

Bắc Mỹ

Ordering stool test for investigation of suspected infectious diarrhea

Nhà xuất bản: Toward Optimized Practice Program Xuất bản lần cuối: 2014

ACR appropriateness criteria: right upper quadrant pain

Nhà xuất bản: American College of Radiology Xuất bản lần cuối: 2013

ACG clinical guideline: diagnosis, treatment, and prevention of acute diarrheal infections inadults

Nhà xuất bản: American College of Gastroenterology Xuất bản lần cuối: 2016

Rotavirus

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention Xuất bản lần cuối: 2016

Norovirus

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention Xuất bản lần cuối: 2016

Hướng dẫn điều trị

Châu Âu

Clinical features of viral gastroenteritis and advice about decontamination following sickness

Nhà xuất bản: Health Protection Surveillance Centre, Ireland Xuất bản lần cuối: 2015

Quốc tế

Guidelines for adults on self-medication for the treatment of acute diarrhoea

Nhà xuất bản: International Consensus Group Meeting Xuất bản lần cuối: 2001

Bắc Mỹ

ACG clinical guideline: diagnosis, treatment, and prevention of acute diarrheal infections inadults

Nhà xuất bản: American College of Gastroenterology Xuất bản lần cuối: 2016

Rotavirus

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention Xuất bản lần cuối: 2016

Norovirus

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention Xuất bản lần cuối: 2016

ỚN

G D

ẪN

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

21

Page 22: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Hướng dẫnH

ƯỚ

NG

DẪ

N

Bắc Mỹ

Guideline for the prevention and control of norovirus gastroenteritis outbreaks in healthcaresettings

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention Xuất bản lần cuối: 2011

Updated norovirus outbreak management and disease prevention guidelines

Nhà xuất bản: Centers for Disease Control and Prevention Xuất bản lần cuối: 2011

American Gastroenterological Association Institute medical position statement on the use ofgastrointestinal medications in pregnancy

Nhà xuất bản: American Gastroenterological Association Institute Xuất bản lần cuối: 2006

22 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 23: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Tài liệu tham khảo

Các bài báo chủ yếu

• Hall AJ, Vinjé J, Lopman B, et al. Division of Viral Diseases, National Center for Immunization and RespiratoryDiseases, Centers for Disease Control and Prevention: updated norovirus outbreak management and diseaseprevention guidelines. MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-18. Toàn văn Tóm lược

• Ball JM, Tian P, Zeng CQ, et al. Age-dependent diarrhea induced by a rotaviral nonstructural glycoprotein. Science.1996;272:101-104. Tóm lược

• Vesikari T, Matson DO, Dennehy P, et al. Safety and efficacy of a pentavalent human-bovine (WC3) reassortantrotavirus vaccine. N Engl J Med. 2006;354:23-33. Tóm lược

• Ruiz-Palacios GM, Perez-Schael I, Velazquez FR, et al. Safety and efficacy of an attenuated vaccine against severerotavirus gastroenteritis. N Engl J Med. 2006;354:11-22. Tóm lược

• King CK, Glass R, Bresee JS, et al. Managing acute gastroenteritis among children: oral rehydration, maintenance,and nutritional therapy. MMWR Recomm Rep. 2003 Nov 21;52(RR-16):1-16. Toàn văn Tóm lược

• European Medicines Agency. European Medicines Agency recommends changes to the use of metoclopramide. July2013. http://www.ema.europa.eu (last accessed 11 May 2016). Toàn văn

• Sazawal S, Black RE, Bhan MK, et al. Zinc supplementation in young children with acute diarrhea in India. N EnglJ Med. 1995;333:839-844. Tóm lược

• Hübner NO, Hübner C, Wodny M, et al. Effectiveness of alcohol-based hand disinfectants in a publicadministration: impact on health and work performance related to acute respiratory symptoms and diarrhoea. BMCInfect Dis. 2010;10:250. Toàn văn Tóm lược

Tài liệu tham khảo

1. Thielman NM, Guerrant RL. Clinical practice: acute infectious diarrhea. N Engl J Med. 2004;350:38-47. Tóm lược

2. National Institute for Health and Care Excellence. Clinical Knowledge Summaries. Gastroenteritis. July 2015. Toànvăn

3. Mead PS, Slutsker L, Dietz V, et al. Food-related illness and death in the United States. Emerg Infect Dis.1999;5:607-625. Toàn văn Tóm lược

4. Deneen VC, Hunt JM, Paule CR, et al. The impact of foodborne calicivirus disease: the Minnesota experience. JInfect Dis. 2000;181(suppl 2):S281-283. Tóm lược

5. Fankhauser RL, Noel JS, Monroe SS, et al. Molecular epidemiology of "Norwalk-like viruses" in outbreaks ofgastroenteritis in the United States. J Infect Dis. 1998;178:1571-1578. Tóm lược

6. Patel MM, Widdowson MA, Glass RI, et al. Systematic literature review of role of noroviruses in sporadicgastroenteritis. Emerg Infect Dis. 2008;14:1224-1231. Toàn văn Tóm lược

TÀI L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

23

Page 24: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Tài liệu tham khảoTÀ

I L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

7. Centers for Disease Control and Prevention. Norovirus. December 2015. Toàn văn

8. Clark B, McKendrick M. A review of viral gastroenteritis. Curr Opin Infect Dis. 2004;17:461-469. Tóm lược

9. Centers for Disease Control and Prevention. Rotavirus. August 2016. Toàn văn

10. Lanata CF, Fischer-Walker CL, Olascoaga AC, et al. Global causes of diarrheal disease mortality in children <5years of age: a systematic review. PLoS One. 2013;8:e72788. Toàn văn Tóm lược

11. Wilhelmi I, Roman E, Sanchez-Fauquier A. Viruses causing gastroenteritis. Clin Microbiol Infect. 2003;9:247-262.Tóm lược

12. Blutt SE, Kirkwood CD, Parreno V, et al. Rotavirus antigenaemia and viraemia: a common event? Lancet.2003;362:1445-1449. Tóm lược

13. MacCannell T, Umscheid CA, Agarwal RK, et al. Guideline for the prevention and control of norovirusgastroenteritis outbreaks in healthcare settings. Infect Control Hosp Epidemiol. 2011;32:939-969. Toàn văn Tómlược

14. Hall AJ, Vinjé J, Lopman B, et al. Division of Viral Diseases, National Center for Immunization and RespiratoryDiseases, Centers for Disease Control and Prevention: updated norovirus outbreak management and diseaseprevention guidelines. MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-18. Toàn văn Tóm lược

15. Ball JM, Tian P, Zeng CQ, et al. Age-dependent diarrhea induced by a rotaviral nonstructural glycoprotein. Science.1996;272:101-104. Tóm lược

16. Fankhauser RL, Monroe SS, Noel JS, et al. Epidemiologic and molecular trends of "Norwalk-like viruses"associated with outbreaks of gastroenteritis in the United States. J Infect Dis. 2002.1;186:1-7. Tóm lược

17. Vesikari T, Matson DO, Dennehy P, et al. Safety and efficacy of a pentavalent human-bovine (WC3) reassortantrotavirus vaccine. N Engl J Med. 2006;354:23-33. Tóm lược

18. Ruiz-Palacios GM, Perez-Schael I, Velazquez FR, et al. Safety and efficacy of an attenuated vaccine against severerotavirus gastroenteritis. N Engl J Med. 2006;354:11-22. Tóm lược

19. Parashar UD, Alexander JP, Glass RI. Prevention of rotavirus gastroenteritis among infants and children:recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep.2006;55:1-13. Toàn văn Tóm lược

20. U.S. Food and Drug Administration. FDA public health notification. Information on RotaTeq and intussusception.February 2007. http://www.fda.gov (last accessed 11 May 2016). Toàn văn

21. Kaplan JE, Feldman R, Campbell DS, et al. The frequency of a Norwalk-like pattern of illness in outbreaks of acutegastroenteritis. Am J Public Health. 1982;72:1329-1332. Tóm lược

22. Elliott EJ. Acute gastroenteritis in children. BMJ. 2007;334:35-40. Toàn văn Tóm lược

23. Gregorio GV, Gonzales ML, Dans LF, Martinez EG. Polymer-based oral rehydration solution for treating acutewatery diarrhoea. Cochrane Database Syst Rev. 2016 Dec 13;12:CD006519. Toàn văn Tóm lược

24 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 25: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Tài liệu tham khảo

24. King CK, Glass R, Bresee JS, et al. Managing acute gastroenteritis among children: oral rehydration, maintenance,and nutritional therapy. MMWR Recomm Rep. 2003 Nov 21;52(RR-16):1-16. Toàn văn Tóm lược

25. European Medicines Agency. European Medicines Agency recommends changes to the use of metoclopramide. July2013. http://www.ema.europa.eu (last accessed 11 May 2016). Toàn văn

26. Rossignol JF, El-Gohary YM. Nitazoxanide in the treatment of viral gastroenteritis: a randomized double-blindplacebo-controlled clinical trial. Aliment Pharmacol Ther. 2006;24:1423-1430. Tóm lược

27. Rossignol JF, Abu-Zekry M, Hussein A, et al. Effect of nitazoxanide for treatment of severe rotavirus diarrhoea:randomised double-blind placebo-controlled trial. Lancet. 2006;368:124-129. Tóm lược

28. Morris J, Brown W, Morris CL. Nitazoxanide is effective therapy for norovirus gastroenteritis after chemotherapyand hematopoietic stem cell transplantation (HSCT). Blood 2013;122:4581. Toàn văn

29. Allen SJ, Martinez EG, Gregorio GV, et al. Probiotics for treating acute infectious diarrhoea. Cochrane DatabaseSyst Rev. 2010;(11):CD003048. Tóm lược

30. de Vrese M, Marteau PR. Probiotics and prebiotics: effects on diarrhea. J Nutr. 2007;137:(suppl 2):803-811. Tómlược

31. Salari P, Nikfar S, Abdollahi M. A meta-analysis and systematic review on the effect of probiotics in acute diarrhea.Inflamm Allergy Drug Targets. 2012;11:3-14. Tóm lược

32. Dinleyici EC, Eren M, Ozen M, et al. Effectiveness and safety of Saccharomyces boulardii for acute infectiousdiarrhea. Expert Opin Biol Ther. 2012;12:395-410. Tóm lược

33. Pedone CA, Bernabeu AO, Postaire ER, et al. The effect of supplementation with milk fermented byLactobacillus casei (strain DN-114 001) on acute diarrhoea in children attending day care centres. Int J Clin Pract.1999;53:179-184. Tóm lược

34. Sazawal S, Black RE, Bhan MK, et al. Zinc supplementation in young children with acute diarrhea in India. N EnglJ Med. 1995;333:839-844. Tóm lược

35. Bhandari N, Bahl R, Taneja S, et al. Substantial reduction in severe diarrheal morbidity by daily zincsupplementation in young north Indian children. Pediatrics. 2002;109:e86. Tóm lược

36. Szajewska H, Dziechciarz P, Mrukowicz J. Meta-analysis: smectite in the treatment of acute infectious diarrhoea inchildren. Aliment Pharmacol Ther. 2006;23:217-227. Toàn văn Tóm lược

37. Khediri F, Mrad AI, Azzouz M, et al. Efficacy of diosmectite (smecta) in the treatment of acute watery diarrhoea inadults: a multicentre, randomized, double-blind, placebo-controlled, parallel group study. Gastroenterol Res Pract.2011;2011:783196. Toàn văn Tóm lược

38. Cortese MM, Parashar UD; Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Prevention of rotavirusgastroenteritis among infants and children: recommendations of the Advisory Committee on ImmunizationPractices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2009;58:1-25. Toàn văn Tóm lược

TÀI L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

25

Page 26: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Tài liệu tham khảoTÀ

I L

IỆU

TH

AM

KH

ẢO

39. Hübner NO, Hübner C, Wodny M, et al. Effectiveness of alcohol-based hand disinfectants in a publicadministration: impact on health and work performance related to acute respiratory symptoms and diarrhoea. BMCInfect Dis. 2010;10:250. Toàn văn Tóm lược

40. Health Protection Surveillance Centre (Ireland). Clinical features of viral gastroenteritis and advice aboutdecontamination following sickness. http://www.ndsc.ie/ (last accessed 11 May 2016). Toàn văn

26 Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

Page 27: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Viêm đường tiêu hóa do virút Tuyên bố miễn trách nhiệm

Tuyên bố miễn trách nhiệm

bên ngoài Hoa Kỳ và Canada. BMJ Publishing Group Ltd (”BMJ Group”) nỗ lực để đảm bảo rằng các thông tin đượccung cấp là chính xác và cập nhật, nhưng chúng tôi và cả những người cấp giấy phép của chúng tôi, là những người cungcấp các nội dung nhất định có liên kết với nội dung của chúng tôi hoặc có thể truy cập được từ nội dung của chúng tôi,đều không đảm bảo điều đó. BMJ Group không ủng hộ hay xác nhận việc sử dụng bất kỳ loại thuốc hay trị liệu nào trongđó và BMJ Group cũng không thực hiện chẩn đoán cho các bệnh nhân. Các chuyên gia y tế cần sử dụng những cân nhắcchuyên môn của mình trong việc sử dụng thông tin này và chăm sóc cho bệnh nhân của họ và thông tin trong này khôngđược coi là sự thay thế cho việc đó.

các phương pháp chẩn đoán, điều trị, liên lạc theo dõi, thuốc và bất kỳ chống chỉ định hay phản ứng phụ nào. Ngoài ra,các tiêu chuẩn và thực hành y khoa đó thay đổi khi có thêm số liệu, và quý vị nên tham khảo nhiều nguồn khác nhau.Chúng tôi đặc biệt khuyến nghị người dùng nên xác minh độc lập các chẩn đoán, điều trị và theo dõi liên lạc được đưa ra,đồng thời đảm bảo rằng thông tin đó là phù hợp cho bệnh nhân trong khu vực của quý vị. Ngoài ra, liên quan đến thuốckê toa, chúng tôi khuyên quý vị nên kiểm tra trang thông tin sản phẩm kèm theo mỗi loại thuốc để xác minh các điều kiệnsử dụng và xác định bất kỳ thay đổi nào về liều dùng hay chống chỉ định, đặc biệt là nếu dược chất được cho sử dụng làloại mới, ít được sử dụng, hay có khoảng trị liệu hẹp. Quý vị phải luôn luôn kiểm tra rằng các loại thuốc được dẫn chiếucó giấy phép để sử dụng cho mục đích được nêu và trên cơ sở được cung cấp trong tình trạng “hiện có” như được nêu,và trong phạm vi đầy đủ được pháp luật cho phép BMJ Group và những người cấp giấy phép của mình không chịu bất kỳtrách nhiệm nào cho bất kỳ khía cạnh chăm sóc sức khỏe nào được cung cấp với sự hỗ trợ của thông tin này hay việc sửdụng nào khác của thông tin này.

Xem đầy đủ Các Điều khoản và Điều kiện Sử dụng Trang Web.

Liên hệ với chúng tôi

+ 44 (0) 207 111 [email protected]

BMJBMA HouseTavistock SquareLondonWC1H 9JRUK

TU

N B

Ố M

IỄN

TR

ÁC

H N

HIỆ

M

Bản PDF chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) nàydựa trên phiên bản trang mạng được cập nhật lần cuối vào: Dec 20, 2017.

Các chủ đề BMJ Best Practice (Thực tiễn Tốt nhất của BMJ) được cập nhật thường xuyên vàbản mới nhất của các chủ đề này có trên bestpractice.bmj.com . Việc sử dụng nội dung này phảituân thủ tuyên bố miễn trách nhiệm. © BMJ Publishing Group Ltd 2018. Giữ mọi bản quyền.

27

Page 28: Viêm đường tiêu hóa do virút - Nhà thuốc Ngọc Anh

Những người có đóng góp:

// Các tác giả:

Kyle E. Brown, MD, FAASLD

Associate Professor of Internal MedicineUniversity of Iowa Carver College of Medicine, Iowa City, IACÔNG KHAI THÔNG TIN: KEB declares that she has no competing interests.

// Lời cảm ơn:

Dr Kyle E. Brown would like to gratefully acknowledge Dr Easwaran Variyam, Dr Robert Schiller, Dr Srikrishna Nagri,and Dr Sury Anand, the previous contributors to this topic. EV, RS, SN, and SA declare that they have no competinginterests.

// Những Người Bình duyệt:

Alexandre R. Marra,

Department of Infectious DiseasesUniversidade Federal de São Paulo, São Paulo, BrazilCÔNG KHAI THÔNG TIN: ARM declares that he has no competing interests.

Ali Hassoun, MD, FACP, FIDSA, AAHIVS

Infectious Disease SpecialistAlabama Infectious Diseases Center, Huntsville, ALCÔNG KHAI THÔNG TIN: AH declares that he has no competing interests.