1 UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 183/ KH - SNN Nam Định, ngày 29 tháng 03 năm 2016 KẾ HOẠCH Triển khai hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định Căn cứ kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 629/QĐ - BNNPTNT ngày 02/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT; Kế hoạch số 24 /KH - UBND ngày 21/03/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai với nội dung cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU - Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cơ quan, đơn vị trong ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng trong việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; - Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản. II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT - Ngăn chặn hiệu quả, tạo bước chuyển căn bản, tiến tới xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh sử dụng kháng sinh cấm, ngoài danh mục trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hữu cơ, phân bón khác là giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc. - Chấm dứt các hành vi, vi phạm về chất cấm trong chăn nuôi. - Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại. Kiểm soát được các cơ sở giết mổ, các điểm giết mổ nhỏ lẻ được kiểm tra, ký giấy cam kết đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, cơ sở giết mổ được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; - Xây dựng và thực hiện đồng bộ các chương trình giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đến cuối năm 2016 tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, củ, quả, tồn dư hóa chất, kháng
13
Embed
UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ T NAM S NÔNG … filedư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm thuộc
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
UBND TỈNH NAM ĐỊNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 183/ KH - SNN Nam Định, ngày 29 tháng 03 năm 2016
KẾ HOẠCH
Triển khai hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
Căn cứ kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 629/QĐ -
BNNPTNT ngày 02/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT; Kế
hoạch số 24 /KH - UBND ngày 21/03/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
triển khai hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai với
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cơ
quan, đơn vị trong ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
và người tiêu dùng trong việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và
lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn
dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm
thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT, tạo niềm tin cho người
tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- Ngăn chặn hiệu quả, tạo bước chuyển căn bản, tiến tới xử lý dứt điểm
các hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh sử dụng kháng sinh cấm, ngoài
danh mục trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
hữu cơ, phân bón khác là giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc.
- Chấm dứt các hành vi, vi phạm về chất cấm trong chăn nuôi.
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô
nhiễm vi sinh vật có hại. Kiểm soát được các cơ sở giết mổ, các điểm giết mổ
nhỏ lẻ được kiểm tra, ký giấy cam kết đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm,
cơ sở giết mổ được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm;
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các chương trình giám sát đảm bảo an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đến cuối năm 2016 tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, củ, quả, tồn dư hóa chất, kháng
2
sinh, chất bảo quản phụ gia trong các loại thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong
thịt giảm 10% so với năm 2015;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt
yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tăng 15% so với năm 2015; Tỷ
lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C được nâng hạng
A/B tăng 10% so với năm 2015;
- Tập trung hướng dẫn hoàn thiện đối với các mô hình sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản an toàn theo liên kết chuỗi giá trị đã và đang xây dựng
từ năm 2015 (13 chuỗi) và các chuỗi mới theo định hướng sản xuất hàng hóa
quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu từ đó
nhận rộng ra trong tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và
công khai nơi bày bán cho người tiêu dùng lựa chọn. Nhận thức, trách nhiệm của
người sản xuất kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng
đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;
- Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong ngành,
ngoài ngành trong tỉnh và giữa các cơ quan có liên quan của tỉnh Nam Định với
các tỉnh xung quanh đặc biệt là Thành phố Hà Nội trong công tác quản lý an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo điều hành
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Sở Nông nghiệp & PTNT. Xây
dựng chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm của các đơn vị trực thuộc Sở theo thông tư
liên tịch số 14/2015/TT - BNV - BNN và Thông tư số 15/2015/TT - BNNPTNT; - Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan trong tỉnh đến các huyện/ thành phố liên quan đến trách nhiệm quản lý các
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn
tỉnh Nam Định theo Quyết định số 1290/QĐ -BNN -TCCB và Thông tư số
45/2014/TT -BNNPTNT; Thông tư số 51/2014/TT - BNNPTNT;
- Xây dựng dự án tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm nhanh tại
hiện trường cho Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản và các
đơn vị trong ngành.
- Xây dựng các chương trình giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản theo sự hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT và các Cục Quản
lý chuyên ngành.
- Xây dựng các văn bản chỉ đạo điều hành phát triển chăn nuôi bền vững,
sản xuất nông lâm thủy sản an toàn, kiểm soát các cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm, tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp áp dụng quy phạm
thực hành sản xuất tốt VietGAP; GMP, tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi giá
trị, sản xuất hàng hóa tập trung có thương hiệu, có tính cạnh tranh cao và đảm
bảo ATTP đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh như (gạo, rau,
thịt, thủy sản nuôi...).
3
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan đơn vị trong ngành với các cấp,
các ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội và cơ quan báo chí, truyền thông, tập
trung nguồn lực tạo các đợt cao điểm về chiến dịch truyền thông, nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của người dân, cơ sở sản xuất kinh doanh… trong việc
thực hiện nghiêm túc những quy định của nhà nước về đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo những nội dung cụ thể sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhân dân để không sử dụng chất
cấm, tham gia phát hiện, tố giác đấu tranh với đối tượng cố ý sản xuất kinh
doanh buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hữu cơ,
phân bón khác là giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc;
- Vận động, hướng dẫn thực địa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP..) đặc biệt không sử
dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài
danh mục, tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y;
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại
kinh tế đối với nhà sản xuất kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng
chất bảo quản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh. Phổ biến cho
người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;
- Phổ biến các quy định của pháp luật cho người sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản hiểu về các mức xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí truy tố
hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm trong Bộ
Luật Hình sự số 100/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
- Thông tin kịp thời và đầy đủ về kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vi
phạm về an toàn thực phẩm được phát hiện; Hiện trạng an toàn thực phẩm đối
với từng loại nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù
hợp cho người tiêu dùng. Thông tin quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh
sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân các địa chỉ cung cấp các sản phẩm
an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Xây dựng thực hiện đầy đủ các chương trình giám sát đảm bảo an toàn
thực phẩm nông lâm thuỷ sản (chương trình giám sát an toàn thực phẩm trong
thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ; giám sát dư lượng các chất độc hại trong động
vật và sản phẩm động vật nuôi; kiểm soát chất lượng sản phẩm thủy sản sau thu
hoạch; giám sát an toàn nông sản thực phẩm.. ). Chương trình thí điểm quản lý
thực phẩm theo liên kết chuỗi, giám sát xác nhận các địa điểm bày bán sản phẩm
nông lâm thủy sản an toàn;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp (VTNN) và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm
tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo thông
tư số 45/2014/TT - BNNPTNT; Phân cấp và hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ
chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT - BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ
4
Nông nghiệp & PTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và
phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Sở Công an, Sở Y tế,
Sở Công thương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây tàng trữ,
lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản;
- Tổ chức các đợt thanh tra liên ngành đảm bảo an toàn thực phẩm trong
các đợt cao điểm theo sự phân công của Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn
thực phẩm tỉnh. Tăng cường tổ chức thanh tra theo chuyên đề, thanh tra chuyên
ngành đột xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
nhằm kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định
của pháp luật.
4. Xây dựng và phát triển các chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm an
toàn, hỗ trợ kết nối sản xuất-tiêu thụ sản phẩm an toàn.
- Đẩy mạnh hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất
lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh (GMP, HACCP, VietGAP…); xây
dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; xây dựng và đăng ký bảo hộ
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm;
- Tập trung nguồn lực tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ xây dựng và phát triển 13
mô hình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chủ lực theo liên kết chuỗi giá
trị đã và đang xây dựng. Hướng dẫn khuyến khích mạnh mẽ các mô hình sản
xuất rau an toàn theo công nghệ Nhật Bản, chăn nuôi an toàn bền vững, nuôi
trồng, chế biến thủy sản an toàn;
- Tổ chức các hội nghị, diễn đàn, kết nối các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm với các kênh phân phối sản
phẩm;
- Tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng các đại lý tiêu thụ, cửa
hàng bày bán sản phẩm được xác nhận sản phẩm an toàn giới thiệu cho người
tiêu dùng lựa chọn;
- Phối hợp với Sở Công thương tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại,
kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn;
- Tiếp tục triển khai mở rộng chương trình phát triển chuỗi cung cấp thịt,
rau sạch.. cho thành phố Hà Nội, Phối hợp với các tỉnh, thành phố lân cận khác
đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu mạnh mẽ những sản phẩm an toàn
chủ lực của tỉnh.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
5.1 Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm
đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ theo phân công.
- Đầu tư nâng cao năng lực cho các đơn vị được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT. Bổ sung trang thiết
5
bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại
hiện trường;
- Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ các tổ chức Chính trị- Xã hội kỹ
năng giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, kỹ
năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ các
địa phương nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui
định về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản;
- Củng cố nâng cao năng lực cho các đơn vị trực thuộc các Chi cục tại các
huyện/thành phố, phối kết hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tăng
cường năng lực quản lý nhà nước về chất lượng an toàn thực phẩm tại tuyến
huyện/ xã, phường, thị trấn.
5.2 Nguồn kinh phí
- Các đơn vị ưu tiên kinh phí đã được bố trí năm 2016 để triển khai các
nội dung hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp;
- Phòng Tài chính - kế toán cân đối bố trí kinh phí cho việc triển khai các
nội dung trong kế hoạch này và tham mưu cho lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh, Sở
Tài chính bổ sung kinh phí cho các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai hành
động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn Nam Định đạt hiệu quả cao nhất.
( Nội dung chi tiết phân công theo phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản
- Giao Chi cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản là cơ quan đầu
mối tham mưu cho lãnh đạo Sở điều phối chung các hoạt động triển khai hành động
Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp gắn kết với
việc triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm các đợt cao điểm
trong năm để đảm bảo không chồng chéo, thiết thực và hiệu quả;
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát đảm bảo an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản
phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị trong ngành và các địa phương, các tổ chức
Chính trị - Xã hội, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, báo Nam Định lập kế hoạch
tuyên truyền, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn
thực phẩm toàn năm; Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền tạo điểm nhấn trong "
Tháng hành động vì chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm", các đợt cao điểm
đảm bảo chất lượng ATTP; Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh về chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn;
- Chủ trì đoàn thanh tra liên ngành các đợt cao điểm trong năm theo sự
phát động và phân công của Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm
6
tỉnh; Tổ chức các cuộc thanh tra chuyên ngành các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông lâm thủy sản và muối theo kế hoạch đã được phê duyệt và đột
xuất;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản và muối theo quy định. Đầu mối tổng hợp kết quả kiểm tra, phân loại các cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản và muối
của các đơn vị trong ngành theo thông tư số 45/2014/TT - BNNPTNT;
- Tư vấn, hướng dẫn phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh theo liên
kết chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm xây dựng tiêu chuẩn và công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, quảng bá nhãn hiệu sản phẩm, kết nối tiêu thụ sản phẩm;
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan có liên
quan, các tổ chức Chính trị - Xã hội, tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản cho cán bộ quản lý các địa phương.
2. Thanh tra Sở
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Sở Công an, Sở Công
thương tổ chức điều tra, thu thập thông tin, phát hiện đường dây, hành vi sản
xuất, buôn bán, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, kháng sinh trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản không đúng với quy định; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, phân bón hữu cơ, phân bón khác là giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ
nguồn gốc. Tổ chức các cuộc thanh tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;
- Tham mưu cho lãnh đạo Sở chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có chức năng
thanh tra chuyên ngành tăng cường các cuộc thanh tra chuyên ngành đột xuất về
đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm theo các
lĩnh vực được phân công. Tập trung thanh tra việc sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật trên rau, trái cây, nông sản, chất bảo quản sản phẩm thủy sản.
- Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản theo
dõi, đôn đốc, tiến độ triển khai việc kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản của các cơ quan đơn
vị trong ngành theo thông tư số 45/2014/TT - BNNPTNT và tái kiểm tra đối với
cơ sở xếp loại C.
3. Chi cục Chăn nuôi - Thú y
- Chủ trì công tác tuyên truyền, truyền thông đảm bảo chất lượng an toàn vệ
sinh thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh
gia súc, gia cầm;
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y, thú y thủy sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, trang trại
chăn nuôi.. theo thông tư số 45/2014/TT - BNNPTNT; Chỉ đạo các Trạm Chăn
nuôi - Thú y phối hợp với các cơ quan kiểm tra địa phương tổ chức kiểm tra các cơ sở
7
chăn nuôi nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn theo thông tư số
51/2014/TT - BNNPTNT;
- Phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan thanh tra theo kế hoạch
và đột xuất các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thú y thủy sản, cơ
sở giết mổ, trang trại chăn nuôi về lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi, chủ yếu là salbutamol; kiểm tra trong nước tiểu
lợn thịt và bò thịt ở giai đoạn vỗ, kiểm soát điều kiện vệ sinh thú y, an toàn vệ
sinh thực phẩm đối với cơ sở giết mổ, kinh doanh vận chuyển gia súc, gia cầm;
- Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản triển
khai chương trình giám sát tồn dư dư lượng hóa chất, kháng sinh, vi sinh vật có
hại, chất cấm trong các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ, kinh doanh thịt và
các sản phẩm chế biến từ thịt;
- Giám sát và phát hiện sớm dịch bệnh trên gia súc, gia cầm để có biện pháp
phong chống và xử lý kịp thời.
4. Chi cục Trồng trọt - Bảo vệ thực vật
- Chủ trì công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cho
người sản xuất kinh doanh rau, củ, quả về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa
chất bảo quản, thực hiện các biện pháp phong trừ dịch hại tổng hợp IPM, ý thức
trách nhiệm, đạo đức kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh rau,
củ, quả và các sản phẩm chế biến có nguồn gốc thực vật đối với cộng đồng. Phổ
biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn trong lĩnh vực trồng
trọt, hướng dẫn người tiêu dùng lựa chọn rau, củ quả an toàn;
- Phối hợp với Thanh tra Sở tăng cường các cuộc thanh tra các cơ sở sản
xuất kinh doanh giống cây trồng, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, vùng
sản xuất rau, củ, quả trọng điểm, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh, giống cây
trồng, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh
trưởng dùng trong trồng trọt theo thông tư số 45/2014/TT - BNNPTNT; Chỉ đạo
các Trạm Trồng trọt - Bảo vệ thực vật phối hợp với các cơ quan kiểm tra địa phương
tổ chức kiểm tra các cơ sở trồng trọt nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn
theo thông tư số 51/2014/TT - BNNPTNT;
- Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản, tư vấn
hướng dẫn, hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh theo liên kết chuỗi
giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm gạo, rau, quả.. và triển khai
chương trình giám sát tồn dư thuốc BVTV; hóa chất bảo quản; chất kích thích
tăng trưởng đối với sản phẩm rau, củ, quả và sản phẩm chế biến từ gạo, rau, củ,
quả.
5. Chi cục Thủy sản
- Chủ trì công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cho ngư
dân về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản,
chế biến thủy sản;
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh giống
thủy sản, thức ăn nuôi thủy sản, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng nuôi thủy
sản, cơ sở nuôi thủy sản, tàu khai thác thủy sản có công suất máy > 90
8
CV…theo thông tư số 45/2014/TT - BNNPTNT; Chỉ đạo các Trạm Thủy sản
phối hợp với các cơ quan kiểm tra địa phương tổ chức kiểm tra các cơ sở nuôi
trồng thủy sản nhỏ lẻ, tàu cá có công suất máy < 90 CV ký cam kết sản xuất
thực phẩm an toàn theo thông tư số 51/2014/TT - BNNPTNT;
- Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản
triển khai chương trình giám sát chất lượng sản phẩm thủy sản sau thu hoạch,
kiểm soát tồn dư các chất độc hại, kháng sinh, chất bảo quản trong sản phẩm
thủy sản nuôi, thủy sản khai thác.
6. Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư
- Lồng ghep với hoạt động của Trung tâm phổ biến kiến thức cơ bản về vệ
sinh an toàn thực phẩm, quy trình công nghệ, các tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn
quốc gia về chất lượng hàng nông lâm thủy sản đến các cơ sở sản xuất, chế biến
tập trung chính vào các cơ sở sản xuất rau, thịt, thủy sản;
- Đẩy mạnh xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình khuyến nông sản
xuất rau sạch theo công nghệ Nhật Bản.
7. Các phòng chuyên môn trực thuộc Sở; Đoàn TNCSHCM:
- Các phòng chuyên môn thuộc Sở căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
tham mưu cho lãnh đạo Sở xây dựng hoàn thiện các cơ chế chính sách và chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Sở Nông nghiệp & PTNT: Phát
động các Chi đoàn thanh niên trong toàn Sở hưởng ứng triển khai hành động
Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Tổ chức
các đội thanh niên cơ động, dán pa nô, áp phích, phát tờ rơi, sổ tay tuyên truyền
cho các doanh nghiệp và nhân dân hưởng ứng triển khai hành động Năm cao
điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
8. Phong Nông nghiệp &PTNT các huyện và Thành phố
- Tham mưu cho UBND huyện xây dựng và tổ chức phát động triển khai
kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn;
- Chỉ đạo Ban Nông nghiệp các xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê các
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
hiện có trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản thực
phẩm ban đầu, nhỏ lẻ, ký giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn theo Thông
tư số 51/2014/TT - BNNPTNT;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp xây dựng và phát
triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất hàng hóa tập trung có thương
hiệu, có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm nông sản thực phẩm chủ lực của
địa phương. Khuyến khích phát triển mạnh các mô hình sản xuất, chế biến kinh
doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Đề nghị với Ủy ban nhân dân
huyện/thành phố có chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp xây
dựng hệ thống điểm bán hàng, đại lý phân phối sản phẩm an toàn có xác nhận
trên địa bàn giới thiệu cho người tiêu dùng biết để lựa chọn sản phẩm, nhằm
9
nâng cao nhận thức và tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối với các sàn phẩm
nông lâm thủy sản an toàn;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Sở nông nghiệp & PTNT đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, tập quán
lạc hậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
cơ sở sản xuất kinh doanh rau, quả, thịt, thủy sản. Tập trung cao thanh tra, kiểm
tra phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về sử dụng chất
cấm trong chăn nuôi, kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không
đúng với quy định, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón hữu cơ, phân
bón khác là giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức Chính trị - Xã hội, tổ
chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra giám sát chất lượng
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản cho cán bộ quản lý, cán bộ
giám sát các xã, phường, thị trấn;
- Báo cáo kết quả triển khai của địa phương về Sở NN & PTNT để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & PTNT.
V. TỔNG HỢP, BÁO CÁO
- Giao Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì tổng
hợp kết quả triển khai, sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện đợt cao
điểm hành động năm an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực
hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo;
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp số
liệu thực hiện thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị mình được phân công, gửi về Sở
Nông nghiệp & PTNT( qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy
sản để tổng hợp) báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Báo cáo cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch
hành động, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo Lãnh đạo Sở để
xem xét, quyết định.
Sở Nông nghiệp & PTNT yêu cầu Thanh tra Sở, các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tốt hành động Năm vệ
sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016; báo cáo kết quả
thực hiện về Sở ./.
K.T GIÁM ĐỐC
Nơi nhận: PHÓ GIÁM ĐỐC - UBND tỉnh ( b/c)
- Bộ NN&PTNT (b/c)
- UBND các huyện , thành phố ( đã ký)
- Các Cơ quan đơn vị liên quan
- Phòng NN&PTNT các huyện, thành phố
- Lưu VP; QLCL Nguyễn Doãn Lâm
10
KẾ HOẠCH CHI TIẾT VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
( Ban hành kèm theo kế hoạch số: /KH - SNN
ngày tháng 11 năm 2015 của Sở NN&PTNT Nam Định)
TT
Nhiệm vụ
Chủ trì
Phối hợp
Thời hạn
hoàn thành
I Tuyên truyền, phổ biến ( lồng ghép với tháng vệ sinh an toàn thực phẩm cuối
năm)
1.1 Tổ chức phát động đợt cao điểm
hành động năm vệ sinh an toàn thực
phẩm ( làm rõ mục tiêu, ý nghĩa và
nội dung đợt cao điểm, nâng cao
trách nhiệm của người SXKD,
người tiêu dùng về ATTP và vai trò
trách nhiệm của cơ quan chức năng
trong quản lý ATTP).
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Các cơ quan
đơn vị trong
ngành, các địa
phương, doanh
nghiệp SXKD
các phương
tiện thông tin
đại chúng
30/11/2015
1.2 Phổ biến, tuyên truyền về tác hại đối
với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt
hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh
khi sử dụng hóa chất, thuốc BVTV,
kháng sinh không đúng quy định,
tác hại của chất cấm, lạm dụng hóa
chất, kháng sinh cấm đối với sức
khỏe người tiêu dùng
Chi cục
Quản lý
CLNLS
&TS; Chi
cục Thú Y,
Chi cục
BVTV
Các cơ quan,
đơn vị liên
quan, các địa
phương; các tổ
chức chính trị -
xã hội, các
phương tiện
thông tin đại
chúng
Liên tục đến
hết
29/2/2016
1.3 Thông tin, đầy đủ, kịp thời tình hình
ATTP đối với các loại thực phẩm (
rau, củ, quả, thịt, thủy sản..); công
khai danh sách các cơ sở được xếp
loại về điều kiện ATTP; công bố địa
điểm bán sản phẩm an toàn có xác
nhận để người tiêu dùng hiểu biết và
ủng hộ sản phẩm an toàn
Chi cục
quản lý chất
lượng nông
lâm sản &
thủy sản
Các đơn vị
trong ngành,
các địa
phương, các
phương tiện
thông tin đại
chúng
Liên tục đến
hết
29/2/2016
1.4 Phối hợp với cơ quan báo chí, thực
hiện sản xuất, phát sóng, đăng tải
định kỳ các chuyên đề chuyên mục
về ATTP nông lâm thủy sản
Chi cục
QLCLNLS
&TS; Chi
cục Thú Y,
Chi cục
BVTV
Các địa
phương; các
phương tiện
thông tin đại
chúng
Liên tục đến
hết
29/2/2016
11
1.5 Thiết kế, dàn dựng pano, khẩu hiệu,
tờ rơi, bài viết, clip phát thanh
truyền hình… để cung cấp cho các
địa phương các cơ sở thực hiện việc
tuyên truyền phổ biến tới người dân,
cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm
thủy sản
Chi cục
QLCLNLS
&TS; Chi
cục Thú Y,
Chi cục
BVTV
Các địa
phương; các
phương tiện
thông tin đại
chúng
Liên tục đến
hết
29/2/2016
1.6 Hướng dẫn, phổ biến cách nhận biết
sản phẩm, vật tư nông nghiệp giả,
kém chất lượng, sản phẩm không
đảm bảo ATTP, cách xử lý an toàn;
giới thiệu về một số cơ sở sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản an
toàn điển hình trong các chuỗi mô
hình
Chi cục
QLCLNLS
&TS; Chi
cục Thú Y,
Chi cục
BVTV
Các địa
phương; các
phương tiện
thông tin đại
chúng
Liên tục đến
hết
29/2/2016
1.7 Tổ chức biểu dương, khen thưởng
các tổ chức, cá nhân tích cực tham
gia phát hiện, tố cáo các trường hợp
sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc
BVTV giả, ngoài danh mục
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Các địa phương Tháng
2/2016
II Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành
2.1 Phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện
triệt phá các cơ sở lưu thông buôn
bán salbutamol và Vàng O cho chăn
nuôi, kháng sinh cấm, thuốc thú y,
thuốc BVTV ngoài danh mục
Thanh tra
Sở Nông
nghiệp &
PTNT
Chi cục Thú Y,
BVTV; các cơ
quan chức năng
UBND các
huyện, TP;Tổ
chức chính trị -
xã hội
Liên tục đến
hết
29/2/2016
2.2 Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và
đột xuất các cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y, cơ sở giết
mổ về sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi, chủ yếu là sulbatamol; kiểm
tra trong nước tiểu lợn thịt và bò thịt
ở giai đoạn vỗ béo
Thanh tra
Sở ; Chi cục
Thú Y
Chi cục QLCL
NLS &TS;
PC49; các địa
phương
Liên tục đến
hết
29/2/2016
2.3 Tái kiểm tra 100% các cơ sở loại C
và xử lý hành chính, công khai cơ sở
tái kiểm tra vẫn loại C theo thông tư
số 45/2014/TT -BNNPTNT
Chi cục
QLCLNLS
&TS;Thú y;
BVTV
Các địa phương Liên tục đến
hết
29/2/2016
2.4 Tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát an toàn thực phẩm trong
sản xuất kinh doanh rau, củ, quả,
thịt, sản phẩm chế biến từ thịt, thủy
sản, trên cơ sổ phân loại nguy cơ để
lấy mẫu phân tích, truy xuất nguồn
gốc, trao đổi thông tin, phối hợp và
Thanh tra
Sở; Chi cục
QLCLNLS
&TS
Các cơ quan
đơn vị trong
ngành, PC49;
chi cục ATTP,
Chi cục Quản
lý thị trường,
các địa phương
Liên tục đến
hết
29/2/2016
12
xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm,
2.5 Đôn đốc việc triển khai nhiệm vụ
đợt cao điểm hành động tại địa
phương
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
UBND các
huyện và thành
phố;
Quý
4/2015
3 Hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh về đảm bảo ATTP; lấy mẫu giám
sát, xác nhận sản phẩm an toàn trước khi đến tay người tiêu dùng
3.1 Phổ biến, hướng dẫn cho các cơ sở
sản xuất áp dụng thực hành sản xuất
tốt ( GAP, GMP) đặc biệt không sử
dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ
gia, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài
danh mục, tuân thủ 4 đúng thuốc
BVTV, thuốc thú y; phổ biến cho
người tiêu dùng biết và ủng hộ sản
phẩm an toàn có xác nhận
Chi cục
QLCLNLS
&TS;Thú y;
BVTV, các
phòng
chuyên môn
thuộc Sở
Các địa phương
các Tổ chức
chính trị
các phương
tiện thông tin
đại chúng
Đến hết
29/2/2016
3.2 Hỗ trợ cơ sở sản xuất kinh doanh
chứng nhận áp dụng thực hành sản
xuất tốt (GAP, GMP); chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm theo quy định
Chi cục
Quản lý
chất lượng
nông lâm
sản và thủy
sản
Chi cục Thú y,
BVTV,
KT&BVNLTS,
các tổ chức
chứng nhận
GAP, GMP
Đến hết
29/2/2016
3.3 Tổ chức giám sát, thí điểm xác nhận
sản phẩm an toàn
Chi cục
Quản lý
chất lượng
nông lâm
sản và thủy
sản
Các cơ quan
đơn vị trong
ngành có liên
quan
Liên tục đến
hết
29/2/2016
3.4 Tổ chức liên kết, kết nối tiêu thụ
giữa nhà sản xuất, sơ chế, chế biến,
đóng gói đã được chứng nhận áp
dụng thực hành sản xuất tốt, chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo
ATTP với cơ sở kinh doanh phân
phối.
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở Công
thương
Liên tục đến
hết
29/2/2016
4 Xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm an toàn có xác nhận