UBND TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ _____ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________________ Số: /ĐA-SYT Kon Tum, ngày 03 tháng 3 năm 2018 ĐỀ ÁN Mở rộng quy mô giường bệnh cho các bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT huyện có giường bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020 _____ Phần I SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội: Kon Tum là tỉnh miền nú i vù ng cao , biên giới , nằ m ở phí a bắ c Tây Nguyên trong toạ độ địa lý từ 107020'15" đn 108032'30" kinh độ Đông và từ 13055'10" đn 15027'15" v đ Bc. Kon Tum có diệ n tích tự nhiên 9.674,18 Km 2 , pha Bc gip tỉnh Qung Nam , pha Nam gip tỉnh Gia Lai , pha Đông gip Qung Ngi , pha Tây gip hai nưc Lo v Campuchia . Dân số 507.818 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 14,25‰, mật đ dân số 52 người/Km 2 ; dân tc thiểu số chim 53,2%. Toàn tỉnh có 09 huyện và 01 thành phố vi 102 phường, xã, thị trấn. Tổng thu ngân sch nh nưc tại địa bàn là 1.833 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 32 triệu đồng. Tỷ lệ hnghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) còn 23,03% 1 . Đn năm 2020, quy mô dân số tỉnh Kon Tum sẽ có khong 560.000 người và vi số lần khám bệnh bình quân từ 1,7 - 1,8 lần/người/năm thì từ nay đn năm 2020, mỗi năm ngnh y t phi đp ứng cho gần 1,1 triệu lượt người đn khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, cùng vi sự phát triển kinh tlà sự đô thị hóa nhanh v ưc tnh đn năm 2020, tỷ lệ dân số đô thị chim khong 53,3%, sự gia tăng dân số khu đô thị tạo sức ép đối vi hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, cung cấp nưc sạch, xử lý chất thi rn, lỏng, vệ sinh môi trường, tai nạn lao đng, tai nạn giao thông sẽ tạo áp lực ln đối vi hệ thống y tcủa tỉnh. Chất lượng khám chữa bệnh, tinh thần, thi đ phục vụ của đi ngũ y, bác sỹ ngày càng nâng lên; có 68/102 x được công nhận đạt Btiêu chí quốc gia y txã (chim 66,7%). Tình hình dịch bệnh tuy đ được khống chnhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát trở lại như lao, sốt xuất huyt, sốt rét, viêm não do vi rút, các bệnh đường rut… Bên cạnh đó, thời gian qua đ xuất 1 Niên gim thống kê năm 2016
15
Embed
UBND TỈNH KON TUM C NG HOÀ XÃ H I CH Ộ ỦNGHĨA VIỆT NAM …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/Quy hoạch - Kế hoạch/2018/De an... · UBND TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ C
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
UBND TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ _____
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________________
Số: /ĐA-SYT Kon Tum, ngày 03 tháng 3 năm 2018
ĐỀ ÁN
Mở rộng quy mô giường bệnh cho các bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT
huyện có giường bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020 _____
Phân I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội:
Kon Tum la tinh miên nui vung cao , biên giơi , năm ơ phia bă c Tây
Nguyên trong toa đô đia ly tư 107020'15" đên 108032'30" kinh đô Đông va tư
13055'10" đên 15027'15" vi đô Băc. Kon Tum co diên tich tư nhiên 9.674,18
Km2, phia Băc giap tỉnh Quang Nam , phia Nam giap tỉnh Gia Lai , phia Đông
giap Quang Ngai, phia Tây giap hai nươc Lao va Campuchia . Dân số 507.818
người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 14,25‰, mật đô dân số 52 người/Km2;
dân tôc thiểu số chiêm 53,2%. Toàn tỉnh có 09 huyện và 01 thành phố vơi 102
phường, xã, thị trấn. Tổng thu ngân sach nha nươc tại địa bàn là 1.833 tỷ
đồng, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 32 triệu đồng. Tỷ lệ hô nghèo
(theo chuẩn nghèo đa chiều) còn 23,03%1.
Đên năm 2020, quy mô dân số tỉnh Kon Tum sẽ có khoang 560.000
người và vơi số lần khám bệnh bình quân từ 1,7 - 1,8 lần/người/năm thì từ
nay đên năm 2020, mỗi năm nganh y tê phai đap ứng cho gần 1,1 triệu lượt
người đên khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, cùng vơi sự phát triển kinh tê là sự
đô thị hóa nhanh va ươc tinh đên năm 2020, tỷ lệ dân số đô thị chiêm khoang
53,3%, sự gia tăng dân số khu đô thị tạo sức ép đối vơi hệ thống cơ sở hạ tầng
như giao thông, cung cấp nươc sạch, xử lý chất thai răn, lỏng, vệ sinh môi
trường, tai nạn lao đông, tai nạn giao thông sẽ tạo áp lực lơn đối vơi hệ thống
y tê của tỉnh.
Chất lượng khám chữa bệnh, tinh thần, thai đô phục vụ của đôi ngũ y,
bác sỹ ngày càng nâng lên; có 68/102 xa được công nhận đạt Bô tiêu chí quốc
gia y tê xã (chiêm 66,7%). Tình hình dịch bệnh tuy đa được khống chê nhưng
vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát trở lại như lao, sốt xuất huyêt, sốt rét,
viêm não do vi rút, các bệnh đường ruôt… Bên cạnh đó, thời gian qua đa xuất
1Niên giam thống kê năm 2016
2
hiện nhiều bệnh dịch mơi khó xac định, khó điều trị như bệnh do vi rút Zika,
Cúm A (H5N1, H1N1, H7N9) có nguy cơ xâm nhập, lây lan trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống mạng lưới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh Kon Tum:
Trên địa bàn tỉnh có 04 bệnh viện tuyên tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh
500 giường bệnh (hiện đang nâng cấp 750 giường bệnh), Bệnh viện Đa khoa
khu vực Ngọc Hồi 170 giường bệnh (hiện đang nâng cấp 250 giường bệnh),
Bệnh viện Phục hồi chức năng 50 giường bệnh và Bệnh viện Y dược cổ
truyền 75 giường bệnh.
Có 10 Trung tâm Y tê huyện, thành phố (02 Trung tâm thực hiện 01
chức năng là y tê dự phòng và 08 Trung tâm thực hiện ca 2 chức năng kham,
chữa bệnh và y tê dự phòng), trong đó Trung tâm Y tê huyện Ia H’Drai hiện
có 20 giường bệnh (đang xây dựng bệnh viện vơi công suất 50 giường bệnh).
Có 14 Phòng kham đa khoa khu vực và 102 Trạm Y tê xa, phường, thị
trấn trực thuôc Trung tâm Y tê các huyện, thành phố.
Nhân lực ngành Y tế Kon Tum:
- Tinh đên thời điểm hêt tháng 6/2017, ngành Y tê tỉnh Kon Tum có
2.666 người, trong đó có 486 bac si (trình đô sau đại học la 168 người), 775
điều dưỡng (sau đại học la 01 người, đại học 56 người), 335 y si, 152 kỹ thuật
viên (đại học có 25 người), 243 hô sinh (đại học có 11 người), 33 dược si đại
học trở lên, 273 dược si trung cấp.
- Tổng số nhân lực đang lam trong cac bệnh viện tuyên tỉnh và huyện là
1.503 người, chiêm 56,4% so vơi tổng số nhân lực toàn ngành Y tê.
Nội dung Tuyến tỉnh Tuyến huyện Cộng
Tổng số nhân lực 863 640 1.503
Phân theo chuyên môn
Bac si 171 111 282
Bác sĩ sau đại học 77 38 115
Y si 26 82 108
Điều dưỡng 357 172 529
Nữ hô sinh 49 51 100
Kỹ thuật viên 64 43 107
Dược si 51 70 121
Khác 145 111 256
Phân theo trình độ
Sau đại học 79 41 120
Đại học 182 140 322
Cao đẳng 71 40 111
3
Nội dung Tuyến tỉnh Tuyến huyện Cộng
Trung cấp 466 375 841
Sơ cấp 5 8 13
Khác 60 36 96
Nguồn nhân lực có trình đô sau đại học còn thiêu, tại tuyên huyện tỷ lệ
nhân viên y tê có trình đô sau đại học là 6,4%, tại các bệnh viện tuyên tỉnh là
9,2%; số bác sỹ có trình đô sau đại học so vơi tổng số bác sỹ chiêm 34,2% tại
tuyên huyện và 45% tại tuyên tỉnh. Tỷ lệ điều dưỡng, hô sinh có trình đô đại
học còn rất thấp (3,3%). Đặc biệt là thiêu bac si nên việc triển khai chuyển
giao kỹ thuật, thực hiện luân phiên còn rất hạn chê. Thiêu nhân lực có chuyên
môn sâu đối vơi nhiều chuyên nganh như y học cổ truyền (YHCT), phục hồi
chức năng (PHCN), các chuyên khoa lẻ.
- Số cán bô y tê có trình đô trung cấp có 841 người chiêm tỷ lệ 56,0%,
số nhân viên y tê là y si tương đối cao 108 người. Đây là tỷ lệ rất lơn trong
các bệnh viện nói riêng và hệ thống ngành Y tê nói chung.
3. Quy hoạch phát triển hệ TTYT huyện giai đoạn đến năm 2020:
Theo Quyêt định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND
tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc,
bao vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020 định hương đên
năm 2020, quy hoạch giường bệnh cho các TTYT tuyên huyện so vơi phát
triển quy mô thực tê các bệnh viện:
Đơn vị tính : Giường bệnh
TT Tên bệnh viện
Số giường bệnh theo
quy hoạch
Số giường
bệnh kế
hoạch
năm 2017
Số giường
bệnh thực
kê năm
2017 Năm
2010
Năm
2015
Năm
2020
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh 400 500 750 500 550
2 Bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi 110 250 300 170 220
3 Bệnh viện Phục hồi chức năng - 100 150 50 50
4 Bệnh viện Y Dược cổ truyền 50 100 150 75 98
5 TTYT huyện Đăk Glei 50 100 120 60 108
6 TTYT huyện Đăk Ha 60 120 150 70 130
7 TTYT huyện Đăk Tô 70 120 150 85 149
8 TTYT huyện Kon Plong 50 80 100 50 50
9 TTYT huyện Kon Rẫy 55 100 120 55 55
10 TTYT huyện Sa Thầy 55 100 120 60 118
11 TTYT huyện Tu Mơ Rông 30 80 100 50 50
12
TTYT huyện IaH’Drai
(Hiện nay đang xây dựng, số giường
bệnh tính tại PKĐKKV)
- - 50 20 20
4
Thực tê cho thấy hệ thống mạng lươi các bệnh viện có xu hương mở
rông hơn so vơi quy hoạch do mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi và yêu cầu
ngày càng cao của người dân, sự phát triển của nền y học nươc nha cũng như
ở cac cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Theo quy hoạch đên năm
2015, tất ca các TTYT huyện đều không phát triển đạt quy mô giường bệnh
kê hoạch như kỳ vọng. Tất ca đều thấp hơn mức quy hoạch của năm 2015.
Trong đó, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi, TTYT huyện Đăk Glei, Đăk
Tô, Đăk Ha và Sa Thầy có số giường bệnh thực kê năm 2017 cao hơn nhiều
so vơi chỉ tiêu giường bệnh được giao trong năm.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH VÀ TTYT HUYỆN CÓ
GIƯỜNG BỆNH
1. Tình hình khám chữa bệnh, điều trị nội trú tại các bệnh viện:
Từ năm 2012 đên nay, các TTYT huyện liên tục triển khai các biện
pháp nâng cao chất lượng các hoạt đông khám bệnh, chữa bệnh, triển khai
mơi các dịch vụ kỹ thuật, số lượt khám bệnh chữa bệnh liên tục tăng so vơi
cac năm sau. Công suất sử dụng giường bệnh nôi trú tại cac đơn vị đều tăng,
môt số đơn vị số giường bệnh thực kê tăng gần gấp đôi so vơi số giường bệnh
kê hoạch được giao.
Biểu đồ 1: Công suất sử dụng giường bệnh (theo số GB kế hoạch)
của tại các bệnh viện và Trung tâm Y tế các huyện có hệ bệnh viện
Môt số bệnh viện các huyện Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi,
TTYT các huyện Đăk Glei, Đăk Tô, Đăk Ha, Sa Thầy công suất sử dụng
5
giường bệnh những năm gần đây đều tăng cao so vơi giường bệnh kê hoạch.
Để đap ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị nôi trú cho người bệnh tại địa bàn, trên
thực tê tại các bệnh viện này kê thêm số giường bệnh để phục vụ cho người
bệnh (môt số đơn vị cơ sở hạ tầng không đam bao cho việc kê thêm giường
bệnh), tuy nhiên tại môt số thời điểm trong năm, tỷ lệ người bệnh điều trị nôi
trú tại các bệnh viện nay đều vượt quá 100% so vơi giường bệnh thực kê.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi công suất sử dụng giường bệnh
so vơi số giường kê hoạch vượt quá 100% từ năm 2014-2017
Trung tâm Y tê huyện Đăk Ha công suất sử dụng giường bệnh so vơi số
giường kê hoạch vượt quá 100% từ năm 2013-2017.
Trung tâm Y tê huyện Sa Thầy công suất sử dụng giường bệnh so vơi
số giường kê hoạch vượt quá 100% từ năm 2015-2017.
Trung tâm Y tê huyện Đăk Glei công suất sử dụng giường bệnh so vơi
số giường kê hoạch vượt quá 100% từ năm 2016-2017.
Trung tâm Y tê huyện Đăk Tô công suất sử dụng giường bệnh so vơi số
giường kê hoạch vượt quá 100% từ năm 2016-2017.
Việc tăng số lượt người khám bệnh, chữa bệnh, điều trị nôi trú trong
khi quy mô bệnh viện, chỉ tiêu giường bệnh, nhân lực cho khám chữa bệnh
không tăng dẫn đên tình trạng quá tai trong công việc, quá tai hệ thống cơ sở
hạ tầng, chất lượng phục vụ người bệnh không được nâng lên, luôn trong tình
trạng nhân viên y tê bị phàn nàn bởi thai đô phục vụ người bệnh chưa tốt,
nhân viên y tê không có nhiều thời gian cho thăm kham, điều trị, chăm sóc, tư
vấn cho người bệnh, giao tiêp vơi người bệnh. Theo môt số kêt qua nghiên
cứu khoa học, việc quá tai là nguyên nhân chính gây nên nhiều lỗi trong sai
sót chuyên môn. Bên cạnh đó, yêu cầu phát triển cac chuyên khoa để đap ứng
nhu cầu khám chữa bệnh chuyên sâu ở các bệnh viện là nhu cầu cấp thiêt, mô
hình liên khoa Ngoại - San, Nôi - Nhi - Nhiễm không đap ứng được việc phát
triển chuyên sâu trong linh vực khám bệnh, chữa bệnh đòi hỏi tách ra các
khoa riêng như khoa Ngoại, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh san, khoa Nôi,
khoa Nhi, khoa Y học nhiệt đơi cũng như thanh lập khoa Khám bệnh và khoa
Cấp cứu. Bên cạnh đó môt số chuyên khoa hỗ trợ cũng đòi hỏi cấp thiêt như
khoa Dinh dưỡng - Tiêt chê, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn để đam bao an toàn
cho người bệnh cũng như thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn của bệnh
viện.
Mặt khác, việc kê thêm giường bệnh để phục vụ cho người bệnh khi
công suất sử dụng giường bệnh vượt quá 100% so vơi giường bệnh kê hoạch
gây ra nhiều khó khăn, vương măc trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh
bao hiểm y tê.
2. Đánh giá số giường bệnh trên 10.000 dân:
Theo quy hoạch nganh Y tê đên năm 2020, số giường bệnh trên 10.000
dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt mức 46,5. Tuy nhiên tinh đên năm 2017,
6
tổng số giường bệnh theo chỉ tiêu kê hoạch ngành Y tê được giao là 1.445
giường bệnh, trong đó giường bệnh tuyên huyện có 620 giường bệnh, tuyên
tỉnh có 825 giường bệnh. Tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân trên địa bàn tỉnh
Kon Tum năm 2017 mơi chỉ đạt 27,8 giường/10.000 dân. Từ năm 2013 đên
nay, số giường bệnh toàn tỉnh chỉ tăng 100 giường bệnh, trong đó nêu tính ở
các TTYT huyện chỉ tăng 20 giường bệnh (là số giường bệnh tăng thêm của
TTYT huyện Ia H’Drai), vì thê, chỉ số giường bệnh/10.000 có xu hương giam
trong 5 năm gần đây, không có sự bổ sung giường bệnh cho các TTYT huyện,
trong khi dân số ngay cang tăng, số lượt bệnh nhân đên kham, điều trị nôi trú
ngày môt tăng cao.
Biểu đồ 2: Chỉ số giường bệnh/10.000 dân giai đoạn 2013-2017
Để đạt được quy mô khoang 36,9 giường/10.000 dân vao năm 2020, số
giường bệnh điều trị nôi trú cần tăng thêm cho nganh Y tê từ nay đên năm
2020 là 630 giường bệnh (trong đó, số giường bệnh tại Trung tâm Y tê các
huyện cần tăng thêm la 420 giường).
3. Phát triển dịch vụ kỹ thuật:
Theo Thông tư 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bô Y tê về việc
quy định chi tiêt phân tuyên chuyên môn kỹ thuật đối vơi hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, số kỹ thuật áp dụng cho các TTYT huyện là 4.773 kỹ
thuật. Tiêp đó, theo Thông tư số 21/2017-TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bô Y
tê về việc sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
ban hanh kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngay 11 thang 12 năm
2013 của Bô trưởng Bô Y tê quy định chi tiêt phân tuyên chuyên môn kỹ
thuật đối vơi hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số kỹ thuật bổ sung áp
dụng cho các TTYT huyện là 226.
7
Vơi tổng số kỹ thuật theo đúng phân tuyên là 4.999 kỹ thuật, tinh đên
hiện tại, tỷ lệ thực hiện kỹ thuật của TTYT các huyện được biểu diễn theo
hình:
Biểu đồ 3: Tỷ lệ kỹ thuật chuyên môn được triển khai tại các TTYT
Tính từ thời điểm năm 2013 đên nay, ngoài lần phê duyệt danh mục kỹ
thuật lần đầu, cac đơn vị phát triển danh mục kỹ thuật theo phân tuyên rất
thấp, huyện được Sở Y tê phê duyệt danh mục kỹ thuật nhiều nhất là huyện
Tu Mơ Rông, đạt 40,3%, huyện thấp nhất là huyện Kon Plông vơi 22,2%,
(TTYT huyện Ia H’Drai 16%, tuy nhiên đơn vị chưa có bệnh viện).
Bên cạnh những khó khăn về nhân lực do thiêu biên chê cần thiêt, thiêu
số bac si dẫn đên khó khăn trong triển khai các dịch vụ kỹ thuật mơi, khó
khăn về cơ sở hạ tầng, số giường bệnh bị hạn chê dẫn đên khó triển khai các
khoa chuyên sâu mà chủ yêu tập trung vào các liên khoa. Nhu cầu người bệnh
càng ngày càng cao nêu không phát triển khó có thể đap ứng được.
4. Tình hình chuyển tuyến:
Số lượt người bệnh chuyển từ tuyên huyện lên tuyên tỉnh từ năm 2013
đên nay có xu hương tăng dần gây nên tình trạng quá tai tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh và Bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi. Theo thống kê, mặt bệnh thường
gặp trong chuyển tuyên chủ yêu là các chấn thương, gãy chi, san khoa... tuy
nhiên tại cac đơn vị môt số bệnh thường gặp cũng nằm trong thống kê 10
bệnh chuyển tuyên nhiều nhất như tăng huyêt áp, viêm dạ dày, viêm phổi, các
bệnh về măt, bệnh về da.
Để giam tai cho tuyên trên, giam chi phi cho người bệnh cần thiêt phai
phát triển dịch vụ kỹ thuật, nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho các
TTYT huyện.
5. Việc triển khai Đề án giải thể các phòng khám đa khoa khu vực
trên địa bàn tỉnh Kon Tum:
8
Ngày 19/01/2017, Sở Nôi vụ có Công văn số 117/SNV-TCBC&TCPCP
về việc thông báo kêt luận của Ban cán sự Đang UBND tỉnh về công tác tổ
chức bô máy (Kêt luận số 11-KL/BCS ngày 17/01/2017 của Ban cán sự Đang
UBND tỉnh), trong đó có nôi dung thống nhất chủ trương săp xêp lại mạng
lươi phòng kham đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh như đề nghị của Sở Y tê,
cụ thể:
- Giai đoạn 2017-2018, săp xêp lại 07 phòng kham đa khoa khu vực đa
hoàn thành sứ mệnh, nhiệm vụ được giao gồm các phòng khám: PKĐKKV
Ngô Mây, thành phố Kon Tum; PKĐKKV Tu Mơ Rông, huyện Tu Mơ Rông;
PKĐKKV Rờ Kơi, huyện Sa Thầy; PKĐKKV Đăk Ring, huyện Kon Plong;
PKĐKKV Ngọc Wang, huyện Đăk Ha; PKĐKKV Nam Mô Rai, huyện Ia
H’Drai.
- 07 phòng khám còn lại Sở Y tê tiêp tục ra soat, đanh gia lại để tiêp tục
săp xêp va hoan thanh trươc năm 2020, gồm: PKĐKKV Đăk Rơ Ông, huyện
Tu Mơ Rông; PKĐKKVYa Xiêr, huyện Sa Thầy; PKĐKKV Đăk Hring,
huyện Đăk Ha; PKĐKKV Đăk Rve, huyện Kon Rẫy; PKĐKKV Đăk Môn,
huyện Đăk Glei; PKĐKKV Đăk Dục, huyện Ngọc Hồi; PKĐKKV Mường
Hoong, huyện Đăk Glei.
Vơi việc giai thể 14 phòng kham đa khoa khu vực trong giai đoạn từ
nay đên năm 2020 sẽ tăng lưu lượng bệnh nhân điều trị nôi trú tại TTYT các
huyện có phòng kham; đồng thời việc điều chuyển 140 giường bệnh nôi trú
cho Trung tâm Y tê huyện trên địa ban đóng chân của PKĐKKV giai thể có
tình trạng quá tai cần tăng quy mô giường bệnh (đối vơi Trung tâm Y tê có
giường bệnh), điều chuyển cho các Trung tâm Y tê huyện (có giường bệnh)
cần tăng cac chuyên khoa khám chữa bệnh.
6. Triển khai Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày
29/10/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng
trên toàn quốc (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 37):
Giá dịch vụ theo Thông tư liên tịch số 37 bao gồm: Các khoan chi phí
trực tiêp (chi phí về thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay
thê; chi phí về điện, nươc, nhiên liệu, xử lý chất thai, vệ sinh môi trường; chi
phí duy tu, bao dưỡng thiêt bị, mua thay thê công cụ, dụng cụ), các khoan chi
phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và chi phí tiền lương
theo lương ngạch bậc, chức vụ, các khoan phụ cấp, các khoan đóng góp theo
chê đô do Nha nươc quy định đối vơi đơn vị sự nghiệp công lập được tính vào
giá dịch vụ.
9
Việc triển khai Thông tư liên tịch số 37 tại cac cơ sở khám, chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cac đơn vị. Giá dịch vụ tăng hơn nhiều so vơi
trươc đây tạo ra khoan thu lơn cho cac đơn vị, đồng thời vơi việc nguồn thu
tăng la tinh tự chủ trong triển khai các hoạt đông khám, chữa bệnh của các
đơn vị cũng tăng lên. Theo đó, cac đơn vị chủ đông hơn trong kê hoạch tăng
quy mô giường bệnh, phát triển kỹ thuật nhằm đap ứng nhu cầu của người
bệnh.
Phân II
ĐỀ ÁN MỞ RỘNG QUY MÔ GIƯỜNG BỆNH CHO
CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆNTRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ Quy
định về vị trí việc lam trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Quyêt định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tương
Chính phủ về việc Phê duyệt Chiên lược quốc gia bao vệ, chăm sóc va nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đên năm2030.
3. Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bô trưởng Bô
Nôi vụ “Hương dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ
ngay 08/5/2012 Quy định về vị trí việc lam trong đơn vị sự nghiệp công lập”.
4. Quyêt định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bô trưởng Bô Y tê
về việc ban hành Danh mục trang thiêt bị y tê bệnh viện đa khoa tuyên tỉnh,
huyện, phòng kham đa khoa khu vực, trạm y tê xã và túi y tê thôn ban.