Top Banner
UBND TỈNH CAO BẰNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 30/KH-SGD&ĐT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Cao Bằng, ngày 26 tháng 7 năm 2019 KẾ HOẠCH Phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020 Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC ngày 29/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán NSNN năm 2020 , Công văn số 2409/UBND-TH ngày 10/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Sở GD&ĐT Cao Bằng xây dựng kế hoạch phát triển GD&ĐT năm 2020 như sau: A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GD&ĐT NĂM 2019 I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, quy mô học sinh, cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo a. Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục Hệ thống mạng lưới trường lớp tiếp tục được hoàn thiện ở các cấp học: 100% xã, phường, thị trấn có cơ sở giáo dục MN, trường TH; 100% xã, phường, thị trấn có trường có bậc THCS; 100% huyện, thành phố, có từ 1 -4 trường THPT. Các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) đã mở rộng qui mô đến các huyện khó khăn; toàn tỉnh có 12 trường PTDTNT cấp huyện, 01 trường PTDTNT cấp tỉnh. Có 199 trung tâm học tập cộng đồng đang phát huy có hiệu quả trong việc bồi dưỡng kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào sản xuất cho các đối tượng lao động, chủ yếu là lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp nông thôn. Mạng lưới cơ sở giáo dục, hệ thống trường lớp phát triển, từng bước hoàn thiện đáp ứng nhu cầu học tập cho các đối tượng theo hướng đa dạng hoá. Năm 2018 và đầu năm 2019, tỉnh Cao Bằng tích cực thực hiện công tác dồn, ghép trường, điểm trường nhằm giảm số điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ; đưa học sinh ở điểm trường lẻ về học tại trường chính, mở rộng quỹ đất xây dựng để có mạng lưới trường, lớp có tính phù hợp cao, vừa đáp ứng tốt nhu cầu trước mắt, vừa đảm bảo ổn định và phát triển lâu dài. Tính đến hết năm 2018, toàn tỉnh có 646 cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (trong đó có 192 trường mầm non; 241 trường tiểu học; 183 trường THCS; 30 trường THPT), giảm 13 trường so với kế hoạch; 01 trung tâm GDTX tỉnh; 01 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp;
21

UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

Sep 25, 2019

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

UBND TỈNH CAO BẰNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 30/KH-SGD&ĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cao Bằng, ngày 26 tháng 7 năm 2019

KẾ HOẠCH

Phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020

Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng

Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân

sách nhà nước năm 2020; Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC ngày 29/5/2019 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch

phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán NSNN năm 2020, Công văn số

2409/UBND-TH ngày 10/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc xây

dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm

2020, Sở GD&ĐT Cao Bằng xây dựng kế hoạch phát triển GD&ĐT năm 2020

như sau:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GD&ĐT

NĂM 2019

I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, quy mô học sinh, cơ cấu trình

độ và ngành nghề đào tạo

a. Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục

Hệ thống mạng lưới trường lớp tiếp tục được hoàn thiện ở các cấp học: 100%

xã, phường, thị trấn có cơ sở giáo dục MN, trường TH; 100% xã, phường, thị trấn

có trường có bậc THCS; 100% huyện, thành phố, có từ 1-4 trường THPT. Các

trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) đã mở rộng qui mô đến các huyện

khó khăn; toàn tỉnh có 12 trường PTDTNT cấp huyện, 01 trường PTDTNT cấp

tỉnh. Có 199 trung tâm học tập cộng đồng đang phát huy có hiệu quả trong việc

bồi dưỡng kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào sản

xuất cho các đối tượng lao động, chủ yếu là lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp

nông thôn. Mạng lưới cơ sở giáo dục, hệ thống trường lớp phát triển, từng bước

hoàn thiện đáp ứng nhu cầu học tập cho các đối tượng theo hướng đa dạng hoá.

Năm 2018 và đầu năm 2019, tỉnh Cao Bằng tích cực thực hiện công tác dồn,

ghép trường, điểm trường nhằm giảm số điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ;

đưa học sinh ở điểm trường lẻ về học tại trường chính, mở rộng quỹ đất xây dựng

để có mạng lưới trường, lớp có tính phù hợp cao, vừa đáp ứng tốt nhu cầu trước

mắt, vừa đảm bảo ổn định và phát triển lâu dài. Tính đến hết năm 2018, toàn tỉnh

có 646 cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (trong đó có 192 trường mầm non;

241 trường tiểu học; 183 trường THCS; 30 trường THPT), giảm 13 trường so với

kế hoạch; 01 trung tâm GDTX tỉnh; 01 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp;

Page 2: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

2

01 trung tâm phục hồi chức năng và giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật; 01

trường Cao đẳng Sư phạm; 13 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường

xuyên cấp huyện. Hiện nay, tỉnh Cao Bằng tiếp tục chỉ đạo các huyện, thành phố

thực hiện việc dồn, ghép trường, điểm trường lẻ. Theo đó, dự kiến đến hết năm

2019, tổng số cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông của toàn tỉnh còn 564 (giảm 82

trường) (trong đó có 186 trường mầm non; 174 trường tiểu học; 174 trường

THCS; 30 trường THPT).

Mặc dù vậy, việc dồn ghép các trường, điểm trường còn gặp nhiều khó khăn,

do Cao Bằng là tỉnh miền núi có địa hình phức tạp, điều kiện giao thông hạn chế,

khoảng cách giữa các làng, xã khá lớn, gây nhiều khó khăn cho học sinh đến

trường, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì sĩ số lớp học. Bên cạnh đó, do tỉnh

Cao Bằng đang có kế hoạch sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện, xã; do

vậy, hiện tại, việc dồn ghép các điểm trường tại các địa phương được sắp xếp chưa

đủ điều kiện để thực hiện một cách triệt để.

b. Quy mô học sinh, cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo

* Số lượng, tỷ lệ huy động trẻ, học sinh, sinh viên

Năm 2018, toàn tỉnh có 124.886 trẻ, học sinh tăng 2.579 em so với năm

trước, trong đó: Bậc mầm non: 35.577 trẻ (trong đó có 30.448 trẻ mẫu giáo), cấp

tiểu học: 46.628 học sinh, cấp THCS: 30.039 học sinh, cấp THPT: 12.642 học

sinh. Ước tính năm 2019, tổng số trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông của tỉnh là

126.400 (tăng 1.243 em). Năm 2018, toàn tỉnh có 814 sinh viên Cao đẳng sư

phạm, trong đó có 744 sinh viên thuộc diện trong ngân sách và 70 sinh viên ngoài

ngân sách; năm 2019, quy mô sinh viên dự kiến là 823 em.

* Tỷ lệ đi học so với dân số độ tuổi ở các cấp học như sau:

- Bậc mầm non: Nhà trẻ đạt tỷ lệ 20,5%; Mẫu giáo đạt tỷ lệ 96,0%. Riêng trẻ

5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt tỷ lệ huy động 99,0%.

- Cấp tiểu học: 99,1%. Riêng trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%.

- Cấp THCS: 91,83% (tăng 0,60%). Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình

lớp 5 vào lớp 6 đạt trên 99%.

- Cấp THPT: 52,83% (tăng 1,90%). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp

10 đạt 71,3%.

Nhìn chung năm 2018, quy mô trẻ, học sinh tăng so với năm học trước ở tất

cả các bậc học, cấp học. Tăng nhiều ở ngành học mầm non do hệ thống trường,

lớp và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục cơ bản đã đáp ứng nhu cầu học tập của

nhân dân trong tỉnh. Số lớp học giảm do thực hiện kế hoạch đưa học sinh tại các

điểm trường về trung tâm để thuận tiện nuôi dưỡng, giáo dục, tăng tỷ lệ học sinh

trên lớp, nâng cao chất lượng giáo dục.

Công tác tuyển sinh và đào tạo các trình độ cao đẳng và đại học (vừa làm vừa

học) gặp nhiều khó khăn do nguồn tuyển hạn chế, nhu cầu đào tạo giảm; hơn nữa,

chỉ tiêu đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm ngày càng giảm theo lộ trình của Bộ

Page 3: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

3

GD&ĐT (giảm 20% mỗi năm). Tỷ lệ người học giữa các ngành đào tạo không

đồng đều, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng không ổn định do phụ thuộc vào cơ chế,

chính sách, tình hình tuyển dụng viên chức giáo dục hàng năm của địa phương.

Điều này, ảnh hưởng đến việc làm của giáo viên, việc bố trí, sắp xếp công việc

phù hợp và các khó khăn về tài chính của các cơ sở đào tạo.

2. Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo viên cơ bản đang được hoàn thiện dần

về cơ cấu; hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao chất lượng

chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 100% giáo viên của tỉnh đạt chuẩn

các cấp học; tỷ lệ trên chuẩn của giáo viên mầm non là 61,3% năm 2018 (ước đạt

69% năm 2019); giáo viên tiểu học là 72% năm 2018 (ước đạt 79,1% năm 2019);

THCS là 53,29% năm 2018 (ước đạt 54% năm 2019); THPT 9,79% năm 2018

(ước đạt 10,1% năm 2019). Cán bộ quản lý đạt trình độ chuẩn về trình độ đào tạo,

được bồi dưỡng về kiến thức quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, lý luận chính trị

đáp ứng yêu cầu công tác.

Từ đầu năm 2018, tỉnh Cao Bằng không tuyển bổ sung giáo viên và nhân

viên trường học cùng với việc thực hiện dồn ghép trường, điểm trường, lớp lẻ và

việc tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung

ương. Do vậy, tính đến tháng 6 năm 2019, toàn ngành có 9.962 giáo viên khối

mầm non, phổ thông; giảm 67 người so với năm 2018.

Tuy vậy, xét về đội ngũ, tỉnh Cao Bằng đang gặp một số khó khăn do thiếu

giáo viên đứng lớp tại một số điểm trường mầm non; nhiều trường THCS, tiểu học

thiếu giáo viên ở một số chuyên môn đặc thù (mĩ thuật, âm nhạc, tin học, ngoại

ngữ).

3. Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông

Trong năm học, tỉnh Cao Bằng đã thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án giáo

dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn

2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của

Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, hướng nghiệp thực hiện công

tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông; tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghề phổ

thông cho 3.266 học sinh học sinh lớp 8 và 4.390 học sinh lớp 11.

Thực hiện công tác phân luồng thông qua việc chỉ đạo tuyên truyền, hỗ trợ

học sinh và cha mẹ học sinh trong việc lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp

THCS và THPT. Kết quả, 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, số còn

lại đi học GDNN-GDTX, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề; học sinh sau khi tốt

nghiệp THPT đăng ký dự thi vào các trường đại học, tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào

Đại học, Cao đẳng bình quân hàng năm là 35% trở lên. Phối hợp với Sở Lao động

- Thương binh và Xã hội chỉ đạo các trung tâm GDNN-GDTX thông báo cụ thể

chương trình học, chế độ chính sách, quyền lợi của các loại hình đào tạo nghề hiện

hành đến các trường THCS; phối hợp tổ chức các buổi tư vấn chọn nghề cho học

sinh lớp 9; chỉ đạo các trường dạy nghề phối hợp với Sở GD&ĐT để quảng bá các

Page 4: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

4

chương trình đào tạo nghề trong các hội nghị, hội thảo của ngành giáo dục, đào tạo;

thông báo chỉ tiêu, ngành nghề đào tạo … đến các trường THCS trên địa bàn tỉnh.

4. Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học ngoại ngữ

Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong

trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017- 2025; Năm 2018,

tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch số 599/KH-UBND thực hiện Đề án dạy và học

ngoại ngữ trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-

2025; chỉ đạo đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh

đồng bộ các cấp học Tiểu học, THCS, THPT trên từng địa bàn huyện, thành phố

để đón nhận hết số học sinh được học tiếng Anh theo chương trình thí điểm từ

Tiểu học lên THCS và THPT. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng bậc cho giáo viên

tiếng Anh, cử giáo viên tiếng Anh bồi dưỡng các lớp do Bộ GD&ĐT tổ chức.

Toàn tỉnh có 02 trường THCS và 01 Trường THPT tham gia dạy học thí điểm

chương trình tiếng Anh 10 năm theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống

giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Các trường dạy học thí điểm Chương

trình tiếng Anh 10 năm được đầu tư về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên được bồi

dưỡng đảm bảo đáp ứng yêu cầu.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý

giáo dục

Trong năm học, tỉnh Cao Bằng tiếp tục chú trọng đầu tư hạ tầng cơ sở công

nghệ thông tin trong các cơ sở GD&ĐT, triển khai kết nối internet. Qua đó, nhiều

trường học được trang bị thiết bị và phòng học tin học; hầu hết các cơ sở giáo dục

phổ thông trong tỉnh được lắp đặt hệ thống Internet, thuận lợi cho việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý.

Tăng cường chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục thực hiện

ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, kiểm tra

đánh giá và quản lí giáo dục: như các phần mềm quản lý giáo dục EMIT, PMIT,

phần mềm quản lý thiết bị, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm biên soạn ngân

hàng câu hỏi,... Các cơ sở giáo dục đã tích cực phối hợp với các nhà cung cấp dịch

vụ internet trong việc triển khai dịch vụ Vnedu giúp tăng cường trao đổi thông tin,

phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh. Tiếp tục thực hiện

việc quản lý văn bản thông qua hệ thống quản lý văn bản trực tuyến Ioffice.

Tiếp tục chỉ đạo việc lắp đặt, vận hành và sử dụng có hiệu quả hệ thống

phòng họp trực tuyến giữa Sở GD&ĐT với 13 điểm cầu tại các trường THPT ở

trung tâm huyện, thành phố; Hệ thống này đã được sử dụng hiệu quả trong việc

bồi dưỡng thường xuyên nội dung 2 cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS của

tỉnh theo hình thức trực tuyến. Tiếp tục triển khai Dự án Giáo dục THCS khu vực

khó khăn nhất trong việc đầu tư hệ thống phòng học trực tuyến sử dụng hiệu quả

trong công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý theo chương trình của Dự án;

Tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “trường học kết

Page 5: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

5

nối” một cách hiệu quả phục vụ cho việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học, xây dựng chủ đề dạy học

6. Hội nhập quốc tế trong GD&ĐT

Tiếp tục phối hợp thực hiện chương trình giáo dục đại học với Chính quyền

Quảng Tây, Trung Quốc dành cho tỉnh Cao Bằng, cử học sinh, sinh viên theo học

tại các trường đại học thuộc Chính quyền Quảng Tây, Trung Quốc. Hiện tại, tỉnh

Cao Bằng đang nghiên cứu và chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho công tác đào tạo

đối ứng trình độ đại học cho lưu học sinh tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; theo đó,

mỗi năm từ năm 2019 đến năm 2022, tỉnh Cao Bằng dự kiến dành 02 suất học

bổng cho học sinh thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc sang học trình độ đại học

tại các trường đại học công lập tại thành phố Hà Nội hoặc thành phố Thái Nguyên.

7. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD&ĐT

Trong năm học 2018 - 2019, tỉnh Cao Bằng đã ưu tiên đầu tư cho giáo dục,

thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, từng bước tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo

chất lượng các hoạt động GD&ĐT. Tiếp tục bố trí các nguồn vốn để tăng cường

cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục thông qua xây dựng mới hoặc cải tạo sửa

chữa các hạng mục thiết yếu như phòng học, thư viện, nhà ăn, nhà bếp, nhà nội

trú. Kết quả, Chương trình kiên cố hóa các trường lớp học mầm non, tiểu học đã

tiến hành đầu tư xây dựng 120 phòng học mầm non, 93 phòng học tiểu học và

đang triển khai công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng 58 phòng học mầm non, 88

phòng học tiểu học. Tổng kinh phí đầu tư cho công tác này trong năm học là hơn

100 tỷ đồng. Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số,

vùng khó khăn hiện đang triển khai đầu tư, xây dựng mới và cải tạo sửa chữa cho

18 nhà ăn, nhà bếp và 23 khu nội trú tại các trường phổ thông dân tộc bán trú và

trường, điểm trường tiểu học, trung học cơ sở có học sinh bán trú với tổng số vốn

đầu tư gần 70 tỷ đồng.

Triển khai mua sắm bổ sung thiết bị dạy học cho các bậc học đồng thời tiếp

tục phát động phong trào tự làm thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi. Chỉ đạo việc

quản lý và sử dụng thiết bị dạy học một cách hiệu quả, hỗ trợ giáo viên trong quá

trình lên lớp và giúp học sinh trong việc nắm bắt nội dung bài giảng, tăng hứng

thú học tập. Tiếp tục mua sắm bổ sung các phòng thí nghiệm, thực hành bước đầu

đáp ứng được nhu cầu giảng dạy của giáo viên và nhu cầu học tập, thực hành của

học sinh. Mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học tối thiểu, bàn ghế cho 55 trường,

đồ dùng nhà ăn, nhà bếp cho 34 trường, thiết bị khu nội trú cho 37 trường phổ

thông dân tộc bán trú và các trường, điểm trường tiểu học, trung học cơ sở có học

sinh bán trú với tổng số vốn đầu tư gần 50 tỷ đồng.

Tổ chức có hiệu quả việc khai thác và sử dụng các phòng học ngoại ngữ với

các trang thiết bị hiện đại; các phòng tin học, ngoại ngữ tại các trường phát huy tốt

trong việc dạy và học tin học, ngoại ngữ, tạo được sự hứng thú học tập của học

sinh đối với bộ môn tin học và tiếng Anh.

Page 6: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

6

Tuy nhiên, công tác đầu tư, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị trường

học vẫn còn một số khó khăn nhất định. Một số địa phương đầu tư chưa đồng bộ;

Việc có nhiều điểm trường, lớp lẻ còn làm cho việc đầu tư cơ sở vật chất cho các

trường không hiệu quả. Số vốn đầu tư bị chia nhỏ, dẫn đến việc đầu tư dàn trải,

manh mún. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học hiện nay mới chỉ đạt mức tối thiểu

so với quy định, nên chưa đủ đáp ứng nhu cầu của các cấp học như: phòng học,

phòng chức năng, phòng thư viện, phòng thiết bị, phòng chờ, phòng tin học, ngoại

ngữ...; một số đang và đã xuống cấp, thiếu kinh phí đầu tư cải tạo sửa chữa duy tu

hàng năm... Đặc biệt, do nguồn vốn theo các chương trình, dự án chỉ thực hiện đầu

tư đối với các cơ sở giáo dục thuộc các địa phương là đối tượng thụ hưởng, các cơ

sở giáo dục khác ít có cơ hội được đầu tư.

Công tác đầu tư cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục được thực hiện bởi

nhiều cơ quan quản lý khác nhau, theo phân cấp về quản lý giáo dục và được đầu

tư bởi nhiều nguồn vốn khác nhau; điều này dẫn đến một số khó khăn trong việc

thống kê, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị. Tại một số cơ sở giáo dục, việc cập nhật

hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lý thiết bị còn chưa đầy đủ, kịp thời; chưa thực hiện

việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thiết bị. Công tác theo dõi, phân

loại, bảo quản, đánh giá thực trạng, thanh lý thiết bị, tài sản hư hỏng ở một số cơ

sở giáo dục chưa được quan tâm đúng mức, nên ảnh hưởng đến việc xây dựng kế

hoạch bổ sung mua sắm thiết bị hàng năm.

Việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có lúc chưa kịp thời.

Công tác bố trí nhân viên thiết bị của phần lớn cơ sở giáo dục hiện nay còn bất

cập, hầu hết các trường học chưa có biên chế nhân viên thiết bị, việc quản lý thiết

bị các nhà trường chủ yếu giao cho nhân viên thư viện (đối với trường có nhân

viên thư viện) và giao cho giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác thiết bị trường

học, một số nhân viên không có chuyên ngành đào tạo phù hợp, nên khả năng đáp

ứng yêu cầu công việc chưa cao.

8. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; công tác phổ

cập giáo dục, chống mù chữ; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia

a. Chất lượng giáo dục

Công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên các cấp học, ngành học

được coi trọng; việc kết hợp giáo dục văn hoá với giáo dục thể chất, y tế học

đường; giáo dục đạo đức, pháp luật được chú trọng. Trình độ hiểu biết, năng lực

nhận thức, tiếp cận tri thức mới, khả năng sáng tạo, độc lập tư duy của học sinh,

sinh viên ngày càng được nâng cao, cụ thể:

Giáo dục mầm non:

- 100% trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được đảm bảo an toàn; trong

năm học không xảy ra ngộ độc hoặc tai nạn, thương tích.

- 100% trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được khám sức khỏe định kỳ

và theo dõi trên biểu đồ phát triển trẻ em, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân:

Page 7: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

7

Nhà trẻ 3,0% (giảm 0,1%), mẫu giáo: 3,7% (giảm 0,2%), trẻ 5 tuổi: 2,5% (giảm

0,4%); tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: Nhà trẻ 4,8% (giảm 0,1%), mẫu giáo:

4,8% (giảm 0,5%), trẻ 5 tuổi: 3,2% (giảm 0,1)%). Tỷ lệ trẻ có cân nặng cao hơn

độ tuổi (béo phì): Nhà trẻ: 0,09%; mẫu giáo: 0,12%; trẻ 5 tuổi 0,2%.

Giáo dục tiểu học:

- Số học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 46.286 (98,81%).

- Số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 8182 (98,3%).

- Về năng lực, phẩm chất: Số học sinh có kết quả tốt: 25.656 (54,77%); Loại

đạt: 20.756 (44,31%); Loại chưa đạt: 431 (0,92%).

- Xếp loại chất lượng môn Tiếng Việt: Hoàn thành tốt: 15.505 (33,1%); Hoàn

thành: 30.560 (65,24%); Chưa hoàn thành: 745 (1,59%). Môn Toán: Hoàn thành

tốt: 19.384 (41,38%); Hoàn thành: 26.841 (57,3%); Chưa hoàn thành: 618

(1,32%).

Giáo dục THCS:

- Về hạnh kiểm: Có 97,23% học sinh xếp loại khá và tốt.

- Về học lực: Có 50,02% học sinh xếp loại khá và giỏi.

Giáo dục THPT:

- Về hạnh kiểm: Có 95,88% học sinh xếp loại khá và tốt.

- Về học lực: Có 53,29% học sinh xếp loại khá và giỏi.

Trong kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, toàn tỉnh có 11 học sinh đạt giải, trong

đó có 01 giải Nhì (môn Lịch sử), 06 giải Ba (01 giải môn Hóa học, 04 giải môn

Lịch sử, 01 giải môn Ngữ văn); 04 giải Khuyến khích (02 giải môn Ngữ văn; 01

giải môn Lịch sử, 01 giải môn Địa lý); có 04 dự án tham gia cuộc thi Khoa học kỹ

thuật dành cho học sinh trung học cấp quốc gia. Kết quả: đạt 01 giải Tư và 01 giải

của nhà tài trợ.

b. Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Kết quả công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ: Duy trì, giữ vững kết quả phổ

cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi với 198/199 xã, 13/13 huyện, thành phố;

nâng cao chất lượng kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; duy trì

và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục THCS tại 13/13 huyện, thành phố, 199/199

xã đạt chuẩn từ mức độ 1 trở lên, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1. Trong đó có 08

đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; 05 đơn vị đạt chuẩn xóa mù

chữ mức độ 2; 46 đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; 153 đơn vị cấp

xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tỉnh Cao Bằng được Bộ GD&ĐT công nhận

đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục

tiểu học mức độ 2, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1, đạt chuẩn xóa mù

chữ mức độ 1.

Page 8: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

8

c. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia

Các cấp các ngành, đơn vị tập trung nguồn lực để đảm bảo cơ sở vật chất xây

dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Đến tháng 6 năm 2019, toàn tỉnh có

129/646 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 19,5%; trong

đó có 36 trường mầm non; 53 trường tiểu học; 35 trường THCS; 05 trường THPT.

Dự kiến đến hết năm 2019, toàn tỉnh tăng thêm ít nhất 13 trường đạt chuẩn

quốc gia (mỗi huyện, thành phố đạt ít nhất một trường) (142/580 trường, bằng

24,48%; mục tiêu giai đoạn 2015 – 2020 là 28%).

9. Kết quả thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục

Nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục, xã hội hoá giáo dục được

đẩy mạnh, thu được kết quả rõ rệt, nhất là công tác phổ cập giáo dục và công tác

đào tạo bồi dưỡng chuẩn hoá cán bộ, công chức của tỉnh.

Hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân, đơn vị đã tích cực tham gia vào các

hoạt động GD&ĐT; huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, đóng góp kinh phí,

công sức hỗ trợ cho giáo dục ở nhiều địa phương có tiến bộ đáng kể đã hỗ trợ,

giảm khó khăn cho các trường học. Phong trào khuyến học phát triển mạnh mẽ ở

khắp các địa phương. Công tác bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ

thuật, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức về nâng cao chất lượng cuộc sống

được thực hiện có hiệu quả tại các Trung tâm học tập cộng đồng.

Một số địa phương thực hiện tốt công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường

và xã hội như: Thành phố Cao Bằng, huyện Hòa An, Trùng Khánh,…

10. Công tác chuẩn bị triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ

thông mới

Tỉnh Cao Bằng đã thành lập Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo

khoa giáo dục phổ thông của tỉnh và chỉ đạo Sở GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo

đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông ngành GD&ĐT; chỉ đạo, hướng

dẫn các phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo dục trên cơ sở các văn bản, hướng dẫn

của Bộ GD&ĐT, xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

theo lộ trình của Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ

GD&ĐT; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất cho

chương trình giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2017-2025” (thực hiện giai

đoạn 2017-2020); tổ chức rà soát đội ngũ giáo viên, xây dựng Kế hoạch sắp xếp,

bổ sung đội ngũ giáo viên đáp ứng với việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa

giáo dục phổ thông mới; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý

giáo dục đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Chỉ đạo xây dựng kế

hoạch biên soạn tài liệu giáo dục địa phương; phối hợp với Dự án Giáo dục THCS

khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 trong việc tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục

địa phương cấp THCS thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Page 9: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

9

II. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN 05 GIẢI PHÁP CỦA NGÀNH

GD&ĐT

1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về GD&ĐT

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn chuyên môn

về giáo dục – đào tạo, liên quan đến ngành GD&ĐT; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT

ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng

hồ sơ, sổ sách trong các trường. Theo đó, chỉ đạo các cơ quan quản lý và cơ sở

giáo dục giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách cho giáo viên để giáo viên dành nhiều thời

gian nghiên cứu bài dạy, thực hiện đổi mới phương pháp và quan tâm đến từng đối

tượng học sinh, giúp cho việc tổ chức dạy học nhẹ nhàng, thiết thực, hiệu quả hơn.

Không yêu cầu giáo viên có thêm các loại hồ sơ sổ sách ngoài quy định, tránh gây

áp lực cho giáo viên về các loại hồ sơ hành chính. Định kỳ kiểm tra các đơn vị

trong việc thực hiện các quy định về không lạm dụng hồ sơ, sổ sách; bên cạnh đó,

khuyến khích các cơ sở giáo dục tích cực phối hợp với các cơ quan cung cấp dịch

vụ viễn thông triển khai các dịch vụ quản lý học sinh, kết quả đánh giá xếp loại

học sinh; từng bước sử dụng hồ sơ điện tử phù hợp với điều kiện của nhà trường.

Chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật

để thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, đơn giản hóa, xóa bỏ các thủ tục hành

chính không phù hợp; thành lập và công khai đường dây nóng để trực tiếp nhận ý

kiến phản ánh từ người học và nhân dân. Năm 2018 có 24 thủ tục hành chính mới

được ban hành và công bố công khai; 16 thủ tục hành chính bị bãi bỏ.

Thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính, minh bạch hóa các tài

liệu về pháp lý, phí và lệ phí nói chung. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động của trang web của Sở; từ đó, cung cấp thông tin cập nhật, đầy đủ về cơ chế,

chính sách ưu đãi và pháp luật có liên quan.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp

Chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản

lí và giáo viên về quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị

quyết 29/NQ-TW, hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm và Đề tài nghiên cứu

khoa học. Khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý học tập, bồi

dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ quản lý; phối hợp và tổ chức các

khóa bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, năng lực quản lý, cập nhật kiến thức

chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học và quản lý, năng lực phát triển chương trình, năng lực tổ chức dạy

học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất người học.

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp

ứng và thực hiện công tác đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ quản lý theo quy định về chuẩn hiệu

trưởng và phó hiệu trưởng; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề

nghiệp giáo viên làm căn cứ để xét các danh hiệu thi đua, đồng thời là căn cứ để

Page 10: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

10

cán bộ quản lý tự đánh giá và xác định nội dung, kế hoạch phấn đấu về chuyên

môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách nhà giáo.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GD&ĐT

Trong năm 2018 và 2019, tỉnh Cao Bằng đã ưu tiên bố trí kinh phí, nguồn

vốn để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục, nhất là công tác

chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học, bồi dưỡng

cán bộ quản lý và giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

Trong đó, chú trọng nguồn lực, ưu tiên kinh phí đầu tư phát triển giáo dục, tăng

cường các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu cho thực

hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; quan tâm chỉ đạo huy

động nguồn lực xã hội hóa để đầu tư trường, lớp, mua sắm thiết bị giáo dục đảm

bảo theo quy định; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục.

Quan tâm, ưu tiên dành ngân sách và huy động các nguồn lực để đầu tư các

phòng thực hành bộ môn cần thiết, các thiết bị giáo dục thiết yếu; thay thế, bổ

sung kịp thời các thiết bị mau hỏng cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt là đối với cấp

mầm non.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

Chỉ đạo việc phối hợp với gia đình trong việc đánh giá học sinh, triển khai

dịch vụ đánh giá học sinh trực tuyến thông qua phối hợp làm việc với các cơ quan

cung cấp dịch vụ viễn thông để xây dựng hồ sơ điện tử của học sinh. 100% các

đơn vị trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch giáo dục trong đó chú trọng về đổi mới

phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm

chất, năng lực học sinh với những giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện của đơn vị.

Đối với bậc mầm non: Chỉ đạo việc sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm

tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT vào đánh giá trẻ em 5 tuổi; triển khai việc thực hiện tự đánh

giá theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban

hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia

đối với trường mầm non.

Cấp tiểu học: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số

điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số

30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; tổ chức kiểm tra,

gặp gỡ, trao đổi với các cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán

các nhà trường để nghiêm túc đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm việc thực

hiện, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong quá trình triển khai

nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh giá học sinh theo

Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Tổ chức tốt công tác bàn giao chất lượng giáo dục

cuối năm giữa các lớp và cấp học.

Cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông: Đẩy mạnh việc việc đổi mới

phương pháp và hình thức dạy học, bồi dưỡng năng lực kiểm tra đánh giá theo

Page 11: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

11

định hướng phát triển năng lực phẩm chất người học thông qua nghiên cứu bài học

trong các buổi sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học tiếp tục

được đẩy mạnh góp phần thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt

chuyên môn tập trung vào Bồi dưỡng năng lực kiểm tra đánh giá theo định hướng

phát triển năng lực phẩm chất người học, ...). Khuyến khích sử dụng công nghệ

thông tin trong đánh giá học sinh, sử dụng các phần mềm xây dựng ngân hàng câu

hỏi để đánh giá học sinh. Chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên đối với tất cả

học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học

tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,

nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá

qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện

nhiệm vụ học tập. Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trung học và giáo

viên trong việc xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục và kiểm tra đánh giá thường

xuyên, đánh giá định kỳ.

Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra

đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo

thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến

bộ của học sinh. Các đề thi, kiểm tra định kỳ được xây dựng theo ma trận, bao

gồm các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận

dụng cao. Trong đó tăng cường các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng

kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, hạn chế ghi nhớ máy móc.

Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, trong

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đối với học sinh cuối cấp THPT,

tăng cường hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan đối với bài kiểm tra học kỳ

theo hình thức đề thi của Kỳ thi THPT quốc gia. Tổ chức xây dựng ngân hàng câu

hỏi theo hình thức sinh hoạt chuyên môn trên trang “Trường học kết nối” để phục

vụ kiểm tra đánh giá học sinh trong quá trình học tập đối với các môn: Toán, Vật

lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh của cấp THCS và

THPT.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD&ĐT

Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước về GD&ĐT. Chủ động, tích cực phân tích, xử lý và cung cấp thông tin

cho các cơ quan báo chí; từ đó tích cực nắm bắt tình hình và giải quyết thỏa đáng

những vụ việc thuộc lĩnh vực giáo dục; chỉ đạo việc thực hiện nghiêm túc quy chế

phát ngôn của người đứng đầu; tích cực tuyên truyền về công tác đổi mới giáo

dục, đặc biệt là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay,

nhằm tạo động lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và đồng thuận của phụ huynh học

sinh, cộng đồng trong phát triển giáo dục, đào tạo ở địa phương. Đồng thời, công

tác này còn thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, góp phần khuyến khích phụ huynh học

sinh và cộng đồng tham gia quản lý giáo dục.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Page 12: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

12

Ngành GD&ĐT đã làm tốt công tác tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân

dân, Bộ GD&ĐT, đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục. Tích cực, chủ động

thực hiện nhiệm vụ với nhiều biện pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn giáo dục

của địa phương, phát huy tốt nội lực của ngành và sự ủng hộ của toàn xã hội. Thực

hiện tốt công tác rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp (đặc biệt là

giáo dục mầm non).

Chất lượng giáo dục các bậc học tiếp tục được nâng lên; tỷ lệ học sinh hoàn

thành chương trình tiểu học, học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tăng. Công tác phổ

cập giáo dục được quan tâm, duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5

tuổi.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh thực hiện, trong

năm 2018 toàn tỉnh có thêm 20 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đổi mới

phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nâng cao ý

thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.

Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,

thanh quyết toán được nâng lên rõ rệt.

2. Những hạn chế, yếu kém

Các điều kiện để đảm bảo nâng cao chất lượng như cơ sở vật chất, kinh phí

đầu tư tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu, chưa tương

xứng với quy mô phát triển.

Cơ sở vật chất trường học vẫn còn thiếu thốn, số lượng phòng học tạm, nhờ

mượn vẫn còn, đặc biệt ở ngành học mầm non, các công trình nước sạch, vệ sinh

còn thiếu ở tất cả các cấp học. Các phòng học chức năng, nhà hiệu bộ, nhà nội trú

cho học sinh còn thiếu; Số phòng học tạm vẫn còn. Một số xã vùng sâu vùng xa

vẫn chưa có điện, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, chất lượng chăm sóc trẻ, tỷ

lệ huy động trẻ. Nhà công vụ cho giáo viên còn thiếu. Công tác xây dựng trường

chuẩn ở một số huyện nghèo gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí.

Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên

có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hạn chế, ý thức tự học, tự bồi dưỡng chưa cao;

một số giáo viên, cán bộ quản lý còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu

giáo dục hiện nay; giáo viên dạy các bộ môn đặc thù vẫn còn thiếu. Số giáo viên,

cán bộ quản lý giỏi phân bố không đều, chiếm tỷ lệ cao ở thành phố, thị trấn; thiếu

ở vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ công chức, viên chức một số phòng GD&ĐT còn

thiếu và yếu, một số cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo năng lực chuyên môn chưa

tương xứng với trình độ đào tạo, ý thức tự học tự bồi dưỡng chưa thường xuyên,

chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

Tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn, tập trung ở các em học sinh nữ, do tập quán

canh tác, phong tục của địa phương. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại

học, cao đẳng, TCCN còn ở mức thấp. Chất lượng GD&ĐT còn thấp so với yêu

Page 13: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

13

cầu, chưa đồng đều giữa các vùng, miền trong tỉnh.

Công tác xã hội hoá giáo dục chuyển biến chưa mạnh mẽ, quá trình hình

thành các loại hình giáo dục ngoài công lập còn chậm. Quy mô học sinh các cơ sở

giáo dục ngoài công lập chiếm tỷ lệ rất nhỏ; các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư

cho giáo dục còn rất thấp.

Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em còn nhiều khó khăn như:

thiếu nguồn lực đầu tư, thiếu quỹ đất để xây dựng trường; ở vùng sâu, vùng xa

trường lớp phân tán, số trẻ/lớp thấp việc bố trí giáo viên và tổ chức các hoạt động

giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ còn khó khăn.

3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

a. Nguyên nhân khách quan

Học sinh của tỉnh chủ yếu là người dân tộc thiểu số chiếm trên 95%. Địa bàn

tỉnh có nhiều xã vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, phức tạp, chia cắt mạnh,

giao thông không thuận lợi; đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn, trình độ

nhận thức về giáo dục không đồng đều đã ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ huy

động, duy trì học sinh. Do tập quán canh tác thô sơ, cần nhiều nhân lực tham gia

sản xuất, nhiều em trong độ tuổi đi học là lao động chính, nên ngoài giờ học còn

phụ giúp gia đình lao động, thời gian dành cho học tập hạn chế, ảnh hưởng phần

nào đến chất lượng giáo dục.

Là một tỉnh nghèo, việc đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất chủ yếu dựa vào

các dự án, chương trình nguồn ngân sách Nhà nước; khả năng đóng góp của nhân

dân còn hạn chế. Nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng cao, các điều kiện đảm

bảo cho GD&ĐT còn chưa đáp ứng kịp thời cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng

đến công tác phát triển giáo dục.

b. Nguyên nhân chủ quan

Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa nhận thức được GD&ĐT là nhiệm vụ

của toàn đảng, toàn dân nên chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục. Việc

phối hợp giữa các ngành các cấp trong công tác giáo dục có thời điểm, có việc

chưa được chặt chẽ. Tư tưởng giao phó hoàn toàn con em cho ngành GD&ĐT vẫn

còn ở một bộ phận nhân dân.

Việc đầu tư kinh phí cho ngành GD&ĐT gặp nhiều khó khăn, chưa tương

xứng với nhu cầu của toàn ngành. Số vốn đầu tư hàng năm thấp, còn dàn trải, việc

lồng ghép các nguồn vốn dành cho giáo dục chưa được nhiều.

Công tác quản lý, chỉ đạo ở một số địa phương chưa quan tâm đến công tác

giáo dục thường xuyên. Một bộ phận cán bộ, giáo viên có ý thức tự học, tự bồi

dưỡng năng lực chuyên môn chưa cao, dẫn đến sự trì trệ trong công tác.

B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NĂM 2019

I. CĂN CỨ, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Page 14: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

14

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch

Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của

Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục;

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (25/11/2009);

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đại biểu

toàn quốc lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm

2011-2020; Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về kết luận của Bộ Chính

trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát

triển giáo dục đến 2020; Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013,

Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế; Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

giai đoạn 2008-2020”;

Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 6 năm 2012, về phê duyệt chiến

lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày

09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng

xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”; Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04 tháng

5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm

2020”; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xoá mù

chữ; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về ban

hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần

thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành

Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW

ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ

thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn

vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của

Ban Chấp hành Trung ương về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và

cấp xã; Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ ban

hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong

giai đoạn 2019 – 2021;

Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng

cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào

tạo giai đoạn 2019 – 2025;

Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT về Phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020;

Page 15: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

15

Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2015, của Thủ tướng Chính

phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm

2020 định hướng đến năm 2025;

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII;

Chương trình hành động số 52-CTr/TU ngày 19 tháng 12 năm 2014 về thực

hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa

XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của

UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh Cao

Bằng đến năm 2020; Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh

cao Bằng về Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ

thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2025;

Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ

về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước

năm 2020;

Căn cứ số liệu về biến động dân số, các địa phương triển khai xây dựng kế

hoạch phát triển GD&ĐT, dự báo nhu cầu về số lượng học sinh, sinh viên, tỷ lệ trẻ

em ngoài nhà trường;

Căn cứ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo

của tỉnh năm 2019.

2. Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo

năm 2020

Năm 2020, ngành giáo dục tỉnh Cao Bằng tiếp tục tập trung đổi mới, tạo

chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu

của xã hội. Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, nâng cao

năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo

dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào

tạo nghề đáp ứng các xu thế công nghệ sản xuất mới; Đẩy mạnh xã hội hóa, thu

hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học; Tập

trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Rà soát và

điều chỉnh quy hoạch lại mạng lưới các trường đại học, trường sư phạm và mạng

lưới giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ trong các cơ sở GD&ĐT.

II. NỘI DUNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu, chỉ tiêu

a. Mục tiêu về quy mô

Năm 2020 dự kiến toàn tỉnh có 537 cơ sở GD&ĐT, giảm 29 trường so với

ước thực hiện năm học 2018 (Cụ thể: Có 186 trường mầm non, 146 trường tiểu

học, 173 trường THCS, 30 trường THPT, 01 trung tâm GDTX tỉnh; 01 trường cao

Page 16: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

16

đẳng).

b. Mục tiêu cụ thể các cấp học

* Giáo dục Mầm non

Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, nâng tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi đến nhà

trẻ lên 22,5% vào năm học 2019 – 2020, 23% vào năm học 2020 - 2021; trẻ từ 3

đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 96,5%; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt trên 99%

cho cả 02 năm học.

100% trẻ học tại các cơ sở giáo dục mầm non được theo dõi trên biểu đồ phát

triển trẻ em. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: Nhà trẻ dưới 4%, mẫu giáo

dưới 5%, trẻ 5 tuổi dưới 4%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi: Nhà trẻ dưới 5%,

mẫu giáo dưới 6%, trẻ 5 tuổi dưới 4,5%.

Tỷ lệ xã, phường có trường mầm non đạt 100% vào năm 2020. Duy trì và

nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. 161/161 xã đạt

chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2020.

Số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đạt 69% đến hết năm 2019 và

70% đến hết năm 2020.

Phấn đấu hết năm 2019, toàn tỉnh có 43 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia,

hết năm 2020 có 50 trường.

* Giáo dục tiểu học

Huy động tối đa trẻ 6 tuổi (100%) vào lớp 1. Chú ý phát triển giáo dục cho

các đối tượng thiệt thòi, khuyết tật, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Duy trì kết quả

phổ cập tiểu học, phấn đấu 161/161 xã đạt chuẩn năm 2020, trong đó số xã đạt

chuẩn phổ cập tiểu học mức độ 2 là 06 xã.

Phấn đấu đạt trên 99,5% trẻ em trong độ tuổi tiểu học được đến trường; Tỷ lệ

học sinh được học 2 buổi/ngày phấn đấu đạt 97%.

Đảm bảo đủ giáo viên về số lượng, nâng cao dần chất lượng; Phấn đấu tỷ lệ

giáo viên trên chuẩn đạt 82%.

Phấn đấu hết năm 2019, toàn tỉnh có 54 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia,

năm 2020 có 61 trường.

* Giáo dục THCS

Duy trì, củng cố phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại 10/10 huyện, thành

phố, 100% xã phường, thị trấn.

Huy động tối đa số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào THCS. Phấn đấu có

90,8% trẻ em trong độ tuổi THCS được đến trường vào năm 2020.

Tỷ lệ học sinh học trên 6 buổi/tuần đạt từ 95% trở lên năm 2020.

Đảm bảo giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu. Tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ đào

tạo đạt 100%, trong đó nâng trình độ đào tạo trên chuẩn lên 55%.

Page 17: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

17

Số trường đạt chuẩn quốc gia phấn đấu đạt 45 trường.

* Giáo dục THPT

Thực hiện phân luồng hợp lý cho học sinh sau THCS, tạo mọi điều kiện phát

huy năng lực của mỗi học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề sau trung học hoặc

tham gia vào thị trường lao động. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10

THPT là 70,02%.

Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường là 52%.

Nâng tỷ lệ học sinh học lực khá, giỏi hàng năm, cụ thể 6,8% học sinh giỏi,

48% học sinh khá, không quá 6% học sinh yếu, kém; gắn với dạy thật, học thật,

đánh giá thật, chống bệnh thành tích trong giáo dục. Tăng cường giáo dục, học tập

theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, học tập quán triệt các chủ trương, chính

sách của Đảng, Nhà nước; giáo dục pháp luật, an toàn giao thông; giáo dục thể

chất, quốc phòng; giáo dục văn hoá lịch sử truyền thống Cao Bằng cho học sinh.

Thực hiện tốt chương trình, sách giáo khoa mới, đổi mới phương pháp dạy học và

kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.

Nâng cao tỷ lệ giáo viên trên chuẩn đạt 10,2%.

Phấn đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 06 trường đạt chuẩn quốc gia.

2. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp

a. Định hướng

Tiếp tục triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú

trọng thực hiện chương trình, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục

mầm non cho trẻ em 5 tuổi nhằm chuẩn bị kỹ năng cần thiết để trẻ có đủ điều kiện

vào lớp 1, nhất là tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số.

Đảm bảo yêu cầu chăm sóc nuôi dạy trẻ một cách khoa học, chất lượng chăm sóc,

giáo dục trẻ được chuyển biến về cơ bản, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất,

tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Đẩy

mạnh các hoạt động tư vấn, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục theo khoa học

cho các gia đình và xã hội, từng bước giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và tăng tỷ lệ

trẻ phát triển trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn toàn tỉnh.

Mở rộng hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa các

loại hình trường lớp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non theo Nghị quyết số

35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các

nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 – 2025, Nghị

định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Thông tư số 11/2009/TT-

BGDĐT ngày 08/05/2009 về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non,

phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ

sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo

dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công

lập. Đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non. Tiếp tục

đào tạo để có đủ giáo viên mầm non cho các vùng khó khăn.

Page 18: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

18

Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập

giáo dục trung học cơ sở.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau THCS, tăng quy

mô THPT hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã

hội hóa giáo dục phổ thông.

Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học; ứng dụng mạnh mẽ

CNTT và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ. Tiếp tục đầu tư xây

dựng hệ thống phòng CNTT để triển khai có hiệu quả việc giảng dạy bộ môn tin

học.

Tăng cường tổ chức cho học sinh học 02 buổi/ngày ở tiểu học và THCS, mở

rộng sang trung học phổ thông; mở rộng hình thức trường bán trú dân nuôi ở các

cấp tiểu học và trung học cơ sở, phấn đấu thực hiện tổ chức học trên 5 buổi/tuần

đối với cấp tiểu học ở các vùng đặc biệt khó khăn; tích cực triển khai thực hiện đề

án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.

Chất lượng giáo dục học sinh phổ thông theo hướng phát triển về trí tuệ, thể

chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện, giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng

lực kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng

tạo, tự học.

Có kế hoạch sắp xếp, bố trí đủ giáo viên, nhất là giáo viên dạy các môn đặc

thù, giáo viên ngoại ngữ, tin học và nhân viên thí nghiệm, thư viện cho các trường

học phổ thông.

Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên trên phạm

vi toàn tỉnh.

Củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, mở rộng hệ thống trường

phổ thông dân tộc bán trú. Có kế hoạch hỗ trợ các trường phổ thông dân tộc bán

trú, lớp bán trú dân nuôi ở các xã, cụm xã.

b. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ trong tâm và 5 giải pháp theo chỉ thị

năm học 2018 – 2019 của ngành giáo dục

* 09 nhiệm vụ trọng tâm

- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục

Tiếp tục việc sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, theo hướng dồn,

ghép các trường, điểm trường, lớp lẻ và theo các định hướng, giải pháp, lộ trình

quy hoạch lại mạng lưới trường lớp phù hợp với tình hình thực tế của từng huyện,

thành phố và theo kế hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính cuả UBND tỉnh. Rà

soát và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc bán trú góp phần tạo điều

kiện cho học sinh thuộc các khu vực có điều kiện khó khăn được đến trường và

đầu tư vào việc học tập, nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

Page 19: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

19

Thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện

quy hoạch nhân lực ngành giáo dục của các địa phương. Tiến hành thực hiện rà

soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của ngành

theo cơ cấu, độ tuổi, trình độ chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm; rà soát, bổ

sung, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2015 –

2020; rà soát, bổ sung xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo Sở giai đoạn 2015 -

2020; bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đủ về số

lượng, cơ bản đảm bảo chất lượng, đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, phù

hợp với tình hình thực tế của địa phương. Phấn đấu đạt tỷ lệ giáo viên trên lớp

theo quy định. Cử cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ, tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn ở các bậc, cấp học.

- Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng

nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông

+ Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo

dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng

chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình – nhà

trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên

môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.

+ Tiếp tục chuẩn bị và triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

mới theo lộ trình của Bộ GD&ĐT; chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện

công tác này.

+ Tổ chức hiệu quả chương trình hướng nghiệp và học nghề phổ thông cho

học sinh THCS và THPT. Phân luồng học sinh sau THCS, định hướng nghề

nghiệp có hiệu quả phù hợp với nhu cầu việc làm của địa phương. Triển khai thực

hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề

án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ

thông.

- Nâng cao chất lượng dạy, học Ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo

+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo

dục quốc dân theo Kế hoạch số 599/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh

cao Bằng về Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ

thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2025; tổ chức bồi dưỡng, tập

huấn nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên Tiếng Anh; tiếp tục phối hợp với

các trung tâm và cơ sở đào tạo uy tín tổ chức bồi dưỡng năng lực tiếng Anh, kỹ

năng dạy học và kỹ năng đánh giá cho giáo viên và giảng viên dạy tiếng Anh theo

chương trình 400 tiết.

+ Tổ chức dạy học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học theo chương trình 10

năm, học 4 tiết/tuần.

+ Tổ chức dạy học tiếng Anh thí điểm đổi mới phương pháp dạy học ngoại

ngữ theo chương trình mới tại 03 trường.

Page 20: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

20

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục

+ Tập trung nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và

cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông để đạt yêu cầu tối thiểu thực hiện chương trình giáo dục, cải cách thủ tục

hành chính trong giáo dục đào tạo; đầu tư nâng cấp, trang bị mới các phần mềm

ứng dụng phục vụ cho quản lý, dạy và học, đặc biệt là học môn ngoại ngữ.

+ Duy trì và khai thác sử dụng có hiệu quả trang thông tin điện tử bảo đảm hệ

thống văn bản chỉ đạo, báo cáo, trao đổi thông tin nhanh chóng kịp thời chính xác.

+ Triển khai các biện pháp tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua

mạng internet, thúc đẩy đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy

học và kiểm tra đánh giá ở các trường THCS, THPT, các trung tâm GDTX.

- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở

GD&ĐT

+ Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục

đào tạo, coi trọng quản lý chất lượng, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.

+ Thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các

đơn vị sự nghiệp, các cơ sở giáo dục (tự chủ về tài chính và xây dựng kế hoạch

giáo dục). Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực

học sinh, giao quyền chủ động cho các nhà trường, các tổ/nhóm chuyên môn, giáo

viên được lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học, các chủ

đề, chủ điểm theo từng môn học, tích hợp, liên môn theo hình thức, phương pháp

và kỹ thuật dạy học mới; đa dạng hóa các hình thức học tập, tăng cường các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ năng thực hành, vận dụng

kiến thức vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

+ Thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, giao quyền tự chủ về

tài chính, tài sản theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

- Công tác hợp tác quốc tế về GD&ĐT: Tiếp tục đẩy mạnh việc hợp tác về

GD&ĐT với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; đẩy mạnh việc giao lưu quảng bá về

văn hóa đặc trưng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; tận dụng các thế mạnh về đào

tạo của các nước, theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, phù hợp với dự báo về nhu

cầu lao động trong tương lai, tạo ra lực lượng lao động có chuyên môn đáp ứng

được yêu cầu thời kỳ hội nhập quốc tế.

- Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD&ĐT

+ Tiếp tục huy động các nguồn lực, thực hiện việc hiện đại hóa cơ sở vật chất

các cơ sở GD&ĐT trên cơ sở gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương. Gắn xây dựng mới cơ sở vật chất với công tác xây dựng trường học đạt

chuẩn quốc gia, các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phối hợp với chính quyền địa

phương và gia đình, vận động, huy động sự đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của

của nhân dân và các tổ chức xã hội để sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất, trang

Page 21: UBND TỈNH CAO BẰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMsocaobang.edu.vn/upload/18751/20190729/30_KH-SGDdT.pdf · ghép trường, điểm trường nhằm giảm số

21

thiết bị cho các trường học.

- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

Duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dạy trẻ mầm non, chất lượng

giáo dục phổ thông. Chú trọng công tác giáo dục mũi nhọn, bồi dưỡng học sinh

giỏi, học sinh năng khiếu trên cơ sở đảm bảo giáo dục toàn diện. Đầu tư mở rộng

và xây dựng Trường THPT Chuyên theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức

hoạt động giáo dục, tạo nền tảng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đào

tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

* Thực hiện tốt 05 giải pháp phát triển ngành

- Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về GD&ĐT;

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp;

- Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GD&ĐT;

- Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục;

- Đẩy mạnh công tác truyền thông về GD&ĐT;

III. KIẾN NGHỊ

Đề nghị Bộ GD&ĐT cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất

(trường, lớp, nhà công vụ, phòng bán trú, phòng học bộ môn, công trình phục

trợ,…) cho tỉnh Cao Bằng.

Tăng nguồn kinh phí về Chương trình mục tiêu GD&ĐT, thực hiện Đề án

Ngoại ngữ, Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”.

Tăng nguồn vốn để cấp phát trang thiết bị dạy học tối thiểu, phòng bộ môn

cho các trường, thiết bị dạy học ngoại ngữ, tin học.

Trên đây là tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018, ước thực hiện năm 2019,

Kế hoạch phát triển GD&ĐT năm 2020 của tỉnh Cao Bằng. Kính mong UBND

tỉnh, Bộ GD&ĐT, các ban ngành liên quan quan tâm để Ngành GD&ĐT Cao

Bằng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao./.

Nơi nhận: - UBND tỉnh;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Sở Tài chính;

- Lãnh đạo Sở;

- Các phòng thuộc Sở;

- Website Sở GD&ĐT;

- Lưu: VT, KH.

GIÁM ĐỐC

Vũ Văn Dương