1 UBND HUYỆN VĨNH LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 473/BC- PGDĐT Vĩnh Linh, ngày 15 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO Tổng kết năm học 2017 – 2018 Triển khai phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế hoạch hành động của Ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; năm học thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, năm học thực hiện chủ đề của Sở GD&ĐT là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”, phát huy kết quả đã đạt được trong năm học qua, khắc phục những hạn chế, tồn tại, Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh đã tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 với những kết quả chủ yếu sau đây: Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018 I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 1. Công tác tham mƣu, phối hợp, chỉ đạo Phải khẳng định rằng trong năm học qua, Phòng GD&ĐT đã làm tốt công tác tham mưu với các cấp về thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và nhiệm vụ giáo dục đào tạo theo lộ trình đề ra tại Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND huyện về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 28/12/2016 của HĐND huyện Khóa V kỳ họp thứ 3 về việc phát triển GD&ĐT giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Cụ thể Phòng đã tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đề án quy hoạch và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú và bán trú trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, Kế hoạch tuyển sinh đầu cấp năm học 2017 - 2018, Kế hoạch số 18/KH-UBND về thực hiện đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”, các Công văn chỉ đạo và tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia trên địa bàn huyện; Đề án xây dựng trường kiễu mẫu, Đề án sáp nhập trường học theo Nghị quyết 19/NQ-TW và các kế hoạch về luân chuyển, bổ nhiệm, tuyển đội ngũ... Xây dựng “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo” trên địa bàn với các cơ quan phối hợp như Huyện đoàn, Liên đoàn Lao động... Phòng GD&ĐT đã phối hợp với các ngành hữu quan, ban hành các Kế hoạch liên ngành về thực hiện Chương trình công tác năm học 2017 - 2018; phối hợp với các cơ quan tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm gắn với nhiều hoạt động sôi nổi trong toàn ngành như: Sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, phát động thi tìm hiểu, hoạt động về nguồn..., tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; phối hợp tham mưu tổ chức Đại hội thể dục thể thao huyện lần thứ VIII và chỉ đạo tổ chức Đại hội Công đoàn cơ sở các trường trong huyện thành công.
23
Embed
UBND HUYỆN VĨNH LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …thcstonthatthuyetvl.quangtri.edu.vn/upload/19225/20180816/BC_473_tong...18/KH-UBND về thực hiện đề án “Tăng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
UBND HUYỆN VĨNH LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 473/BC- PGDĐT Vĩnh Linh, ngày 15 tháng 8 năm 2018
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2017 – 2018
Triển khai phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm học 2018 - 2019
Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế
hoạch hành động của Ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; năm học thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, năm học
thực hiện chủ đề của Sở GD&ĐT là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”, phát
huy kết quả đã đạt được trong năm học qua, khắc phục những hạn chế, tồn tại, Phòng
GD&ĐT Vĩnh Linh đã tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 với
những kết quả chủ yếu sau đây:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018
1. Công tác tham mƣu, phối hợp, chỉ đạo
Phải khẳng định rằng trong năm học qua, Phòng GD&ĐT đã làm tốt công tác
tham mưu với các cấp về thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và nhiệm vụ giáo dục
đào tạo theo lộ trình đề ra tại Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND
huyện về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 28/12/2016 của
HĐND huyện Khóa V kỳ họp thứ 3 về việc phát triển GD&ĐT giai đoạn 2015-2020 và
tầm nhìn đến năm 2025. Cụ thể Phòng đã tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện Đề án quy hoạch và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú và bán trú trên địa
bàn huyện Vĩnh Linh, Kế hoạch tuyển sinh đầu cấp năm học 2017 - 2018, Kế hoạch số
18/KH-UBND về thực hiện đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học
sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”, các
Công văn chỉ đạo và tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia trên địa bàn huyện; Đề án xây dựng
trường kiễu mẫu, Đề án sáp nhập trường học theo Nghị quyết 19/NQ-TW và các kế
hoạch về luân chuyển, bổ nhiệm, tuyển đội ngũ... Xây dựng “Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo” trên địa bàn với các cơ quan phối hợp
như Huyện đoàn, Liên đoàn Lao động...
Phòng GD&ĐT đã phối hợp với các ngành hữu quan, ban hành các Kế hoạch liên
ngành về thực hiện Chương trình công tác năm học 2017 - 2018; phối hợp với các cơ quan
tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm gắn với nhiều hoạt động sôi nổi
trong toàn ngành như: Sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, phát động thi tìm
hiểu, hoạt động về nguồn..., tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; phối hợp tham mưu
tổ chức Đại hội thể dục thể thao huyện lần thứ VIII và chỉ đạo tổ chức Đại hội Công đoàn
cơ sở các trường trong huyện thành công.
2
Tuy nhiên, trong công tác phối hợp tham mưu vẫn còn vướng mắc do cơ chế
quản lý nên ngành giáo dục chưa thực sự chủ động trong quản lý, sử dụng đội ngũ,
quản lý tài chính; việc chuyển đổi hệ thống Công đoàn ngành giáo dục đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng công tác phối hợp chỉ đạo và tổ chức các phong trào thi đua
cũng như động viên khích lệ đội ngũ.
2. Rà soát quy hoạch mạng lƣới cơ sở giáo dục
Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp tiếp tục được rà
soát, điều chỉnh phù hợp với thực tế của ngành và địa phương; hệ thống trường, lớp học
tương đối ổn định, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Trong năm học
đã đưa trường mầm non tư thục Bình Minh vào hoạt động nhằm giảm tải cho các trường
mầm non trên địa bàn thị trấn Hồ Xá. Phối hợp kiểm tra để UBND xã, Thị trấn cấp phép
cho 16 nhóm trẻ độc lập hoạt động. Chỉ đạo xây dựng Đề án thành lập trường PTDTBT
Tiểu học Vĩnh Khê và Vĩnh Hà trên cơ sở phát triển trường TH Vĩnh Khê, và TH Vĩnh
Hà. Hoàn thành công tác tham mưu kế hoạch và tiến hành sáp nhập trường học giai đoạn I
theo tinh thần Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW và Đề án 1322 của
UBND tỉnh.
* Số lượng trường lớp, học sinh
- Ngành học mầm non: 26 trường/211 nhóm lớp với 4878 cháu/175 nhóm, lớp
mẫu giáo đạt tỷ lệ huy động 92,33%; 802 cháu/36 nhóm, lớp nhà trẻ đạt tỷ lệ huy động
22,8% trong đó huy động trẻ 5 tuổi đạt 100%. (tăng 9 nhóm lớp và 107 học sinh so với
năm học trước).
- Cấp Tiểu học: Có 24 trường Tiểu học, 2 trường TH&THCS với 7298 học
sinh/294 lớp (tăng 9 lớp và 334 học sinh so với năm học trước); huy động học sinh vào
lớp 1 đạt tỉ lệ 100% với 1551 em.
- Cấp THCS: 15 trường THCS và 02 trường TH&THCS với 4572 học sinh/137 lớp đạt
tỷ lệ huy động 100%. (tăng 03 lớp và 109 học sinh so với năm học trước).
3. Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; xây
dựng môi trƣờng trƣờng học an toàn, phát huy dân chủ trong nhà trƣờng
Toàn ngành đã tổ chức quán triệt và đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (Khóa XII) về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh lồng ghép với việc triển khai phong trào thi
đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” do Bộ GD&ĐT phát động phù hợp với đặc
thù của từng trường học từng địa phương và mang lại hiệu quả cao. Đã tổ chức tốt việc
học tập chính trị đầu năm học nghiêm túc cho 100% CBGV, NV nhằm nâng cao trách
nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức nhà giáo, đạo đức công vụ của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống luôn được chú trọng thực hiện ở các trường thông qua hoạt
động Đoàn - Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sinh
hoạt truyền thống, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật... cho học sinh. Thực hiện
nghiêm túc giáo dục tích hợp, lồng ghép các chuyên đề về an toàn giao thông, phòng
chống bom mìn, đuối nước trong các tiết học chính khóa; đảm bảo an ninh trật tự
trường học, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội; giáo dục kỹ năng ứng xử, giao tiếp văn
minh, lịch sự. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
quản lý, giáo dục học sinh; thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 2986/QCPH-CAT-
SGDĐT ngày 20/10/2016 giữa ngành Giáo dục với Công an tỉnh về thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
3
tội phạm, vi phạm pháp luật trong ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trong
năm học qua đã tổ chức được 22 buổi ngoại khóa về An toàn giao thông; 52 hoạt động
truyền thống về Người thầy, anh bộ đội cụ Hồ, người phụ nữ Việt nam nhân ngày
20/10, 20/11, 22/12 và 8/3; thực hiện đầy đủ hoạt động trải nghiệm sáng tạo được quy
định trong chương trình THCS. Tổ chức nghiêm túc tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học
cho CBGV, NV và học sinh trong toàn ngành. Đẩy mạnh thực hiện tốt các hoạt động
văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, hoạt động về nguồn, hoạt động tình nghĩa. Tập
trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục thể chất và y tế học đường. Tổ
chức thành công Hội thi thể thao học đường cấp trường, cấp huyện và tham gia cấp
tỉnh đạt kết quả cao1; phối hợp thực hiện công tác bảo hiểm học sinh đạt 98,61%, tăng
gần 5,6% so với năm học trước 2;
Tham gia tốt cuộc thi Giao thông học đường các cấp và có em Nguyễn Đức
Hoài đã giành được những kết quả xuất sắc, vượt qua 1576 thí sinh ở vòng thi cấp
huyện để đại diện của huyện Vĩnh Linh tham gia cuộc thi cấp tỉnh và giành giải nhất.
Đặc biệt em đã xuất sắc giành ngôi vị á quân tại vòng chung kết toàn quốc cùng 02 đại
diện khác đến từ Kiên Giang và Lâm Đồng. Bên cạnh đó, với hành động đẹp cứu và thả
rùa biển quý hiếm, góp phần bảo vệ môi trường biển của em Nguyễn Ngọc Hoàng - học
sinh lớp 9 trường THCS Vĩnh Thái chính là minh chứng sinh động nhất của việc thực
hiện có hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng của ngành giáo dục Vĩnh Linh.
Chỉ đạo tất cả các trường tập trung xây dựng “Quy chế văn hóa trường học”;
triển khai phổ biến, học tập nghiêm túc quy chế văn hóa học đường, văn hóa công sở
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh, tạo sự chuyển
biến tích cực trong lễ tiết, tác phong và ứng xử, dân chủ hóa trường học, xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, thân thiện, văn minh, lành mạnh. Tăng cường công tác nắm
bắt tình hình chính trị, tư tưởng trong giáo viên và học sinh. Chủ động phát hiện, phối
hợp xử lý kịp thời các vấn đề về chính trị, tư tưởng liên quan đến an ninh chính trị xảy
ra trong ngành Giáo dục như ở xã Vĩnh Thái. Đẩy mạnh công tác tư vấn học đường.
Tham gia tích cực Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” năm 2018 do Bộ GD&ĐT, Ban Tuyên giáo Trung ương và Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức3.
4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên tính từ 01/8/2017 là 1545 người, trong đó
biên chế 1401 người. Tổng số đội ngũ hiện có tính đến 25/5/2018 là 1482 người. trong
đó có 1391 biên chế 4.
Thường xuyên tổ chức rà soát đội ngũ giáo viên giữa các trường nhằm kịp thời
tham mưu UBND huyện thực hiện kế hoạch điều động, luân chuyển giữa các đơn vị
vùng thuận lợi và khó khăn theo quy định. Kịp thời bố trí dạy liên trường, tăng cường,
1 Tham gia Hội thi Thể thao học đường cấp tỉnh có 119 học sinh tham gia 7 môn thi đấu, 87 nội dung với 47 nội dung đạt giải,
trong đó có 11 giải nhất, 13 giải nhì, 23 giải ba, 6 giải đồng đội (giải nhất môn điền kinh khối TH, giải nhì môn đá cầu TH, giải nhì
môn cầu lông TH, giải nhất môn bóng chuyền nữ, giải nhất môn bóng chuyền nam, giải ba môn cầu lông THCS), xếp thứ 3 toàn
đoàn sau Đông Hà và Hải Lăng; 2 Tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm cao, xếp thứ 2 trong toàn tỉnh, sau TXQT (99,94%). Một số đơn vị thực hiện tốt là
Tiên Hoàng, Vĩnh Thái. 3 Các đơn vị có số lượng học sinh tham gia nhiều như THCS Vĩnh Chấp, THCS Vĩnh Sơn
4 Có 1391 biên chế, trong đó ngành học mầm non có 496, cấp Tiểu học có 527, cấp THCS có 368, hợp đồng huyện 91
người. Đội ngũ cán bộ quản lý có 148 (MN: 64; TH: 53; THCS 31). Trình độ chuyên môn có 06 Thạc sĩ, 1092 người
có trình độ đại học, 215 người có trình độ cao đẵng và 79 người có trình độ trung cấp.
4
biệt phái giáo viên về giảng dạy tại các trường có giáo viên nghỉ hưu hoặc khi có biến
động. Phối hợp thực hiện đúng quy trình, quy định công tác xét luân chuyển, thuyên
chuyển, điều động, cán bộ, giáo viên đảm bảo công khai, dân chủ và phát huy hiệu
quả5. Thực hiện nghiêm túc quy trình công tác quy hoạch cán bộ tại các trường và phối
hợp tham mưu về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm cán bộ quản lý tại các
trường kịp thời, đúng đối tượng 6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên đăng ký học
nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ
thông tin cho giáo viên theo kế hoạch của Sở. 7
Tiếp tục có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn của
đội ngũ như tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, cô nuôi giỏi; tổ chức chuyên đề, các hoạt
động thao giảng, kiến tập từ trường, cụm trường, sinh hoạt chuyên môn cấp trường và
sinh hoạt mạng lưới chuyên môn, dự giờ rút kinh nghiệm góp phần nâng cao năng lực
sư phạm cho đội ngũ giáo viên 8. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên 9.
Tuy nhiên, công tác điều động gặp nhiều khó khăn, thiếu chủ động do cơ chế
quản lý; biên chế không đồng nhất, một số bộ môn còn thiếu nhưng nhiều bộ môn lại
dôi dư như môn Âm nhạc, Mỹ thuật, GDCD; ý thức và trách nhiệm của một số cán bộ
giáo viên còn hạn chế trong công tác bổ nhiệm và điều động; số lượng chỉ tiêu giảm so
với các năm trước cho nên việc sắp xếp bố trí đội ngũ khó khăn và làm ảnh hưởng đến
các trường thiếu giáo viên; chỉ tiêu biên chế giao cho huyện quá muộn, chỉ tiêu tuyển
dụng chậm đã làm ảnh hưởng đến công tác giáo dục.
5. Công tác kiểm tra, khảo thí, kiểm định chất lƣợng giáo dục và xây dựng
trƣờng học đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra theo hướng đổi mới, tăng cường
kiểm tra đột xuất, chú trọng việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra đảm bảo sự thống nhất,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác kiểm tra đối với hoạt động giáo dục
trên địa bàn. Trong năm học qua đã tổ chức kiểm tra thường xuyên 13 trường, đột xuất
15 trường, kiểm tra chuyên đề được 47 trường; tiếp nhận 01 đơn khiếu nại và đã giải
quyết. Qua kiểm tra, nhìn chung các trường được kiểm tra đã có sự chủ động thực hiện
nhiệm vụ, công tác dạy và học đã đi vào nề nếp; Phòng GD&ĐT cũng đã kịp thời chấn
chỉnh một số tồn tại ở các trường như việc thực hiện quy chế chuyên môn, sử dụng và
quản lý cán bộ… Đón Đoàn thanh tra công tác thu nộp đầu năm tại 06 trường trong huyện
và Đoàn kiểm tra công tác đội ngũ theo kế hoạch của Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ kết quả
xếp loại tốt.
5 Trong năm học đã luân chuyển, điều động biệt phái và dạy tăng cường 51 viên chức, trong đó điều động biệt phái 20
người, điều chuyển theo nguyện vọng 19 người, điều động dạy liên trường 12 người. 6 Trong năm học đã tham mưu bổ nhiệm được 11 cán bộ quản lý, trong đó bổ nhiệm mới 07 người, bổ nhiệm lại 04 người.
Tham mưu tuyển dụng mới được 42 chỉ tiêu và đã có quyết định tuyển dụng 39/42 còn 03 trường hợp chờ Sở Nội vụ thẩm
định xét diện đặc cách. 7 Tổng số lượt người tham gia 1389 người/ 25 lớp tập huấn. Tổ chức 04 lớp học theo tiêu chuẩn hạng giáo viên. Tổ chức cho 22
CBGV cấp THCS tham gia thi thăng hạng từ hạng II lên hạng I 8 Trong năm học đã tổ chức được 25 chuyên đề cấp huyện, 13 chuyên đề cấp cụm trường, 02 lần sinh hoạt mạng lưới chuyên môn,
thực hiện được 1612 tiết thao giảng... Phối hợp với các bộ phận MN, TH để tổ chức thi năng lực giáo viên theo kế hoạch của Sở đảm
bảo nghiêm túc; tổ chức nghiêm túc công tác bồi dưỡng hè với 33 lớp về chuyên môn; tập huấn công nghệ thông tin cho giáo viên theo kế
hoạch của Sở với tổng số 1389 lượt người tham gia/25 lớp; tạo điều kiện để CBGV, NV tham gia đăng ký học nâng cao trình độ chuyện
môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. 9 Hướng dẫn làm thủ tục nâng lương trước hạn cho 57 trường hợp trong đó có 01 trường hợp nâng trước hạn do chưa hưởng bậc
lương cuối trước khi nghỉ hưu. Tiếp tục tuyên truyền vận động 11 CBGV thực hiện nghỉ hưu theo nghị định 108 của Chính phủ.
Triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách nâng lương thường xuyên, chuyển ngạch cho 15 giáo viên hưởng từ 85% lên 100%.
Ngoài ra tham mưu với UBND huyện hợp đồng 115 giáo viên và nhân viên trả lương từ ngân sách huyện.
5
Chỉ đạo, tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế các kì thi chất lượng như Hội
thi giáo viên dạy giỏi đối với Mầm non và Tiểu học từ cấp trường, cấp huyện và cấp
tỉnh; Hội thi cô nuôi giỏi cấp trường; hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Tiểu học,
THCS; các kì kiểm tra học kì I, học kì II cấp THCS; kì thi học sinh giỏi lớp 7, lớp 8 cấp
huyện và hội thi Hùng biện Tiếng Anh.
Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định và đánh giá cơ sở giáo dục với kết quả tốt.
Trong năm học đã có thêm 08 đơn vị được đánh giá ngoài, nâng tỷ lệ trường được đánh
giá ngoài lên 36 trường (55%), trong đó MN: 60%, TH: 54,1,7%, THCS: 47,1%. 10
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện đúng tiến độ
và đạt kết quả tốt. Trong năm học qua đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các trường
nằm trong lộ trình đạt chuẩn và công nhận lại sau 5 năm. Kết quả có 04 trường
được công nhận mới và 04 trường được công nhận lại.11 Đến cuối năm học toàn
ngành có 43/66 trường được công nhận đạt chuẩn đạt tỷ lệ gần 65,1% trong đó có
05 trường đạt mức độ 2.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác này vẫn còn một số hạn chế như
việc tổ chức kiểm tra cơ sở vẫn chưa được thường xuyên do khối lượng công việc hành
chính nhiều và biên chế của cơ quan Phòng GD&ĐT còn thiếu so với nhu cầu vị trí việc
làm; công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia mặc dù có nhiều đột phá song vẫn
còn gặp rất nhiều khó khăn như việc cơ sở vật chất các trường đồng loạt xuống cấp gây
nguy cơ cao trong việc không duy trì được chuẩn.
6. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ
Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học Tiếng Anh 10 năm theo đề án 2020 ở tất
cả các trường vùng đồng bằng. Tổ chức có hiệu quả 09 chuyên đề cấp huyện, cấp cụm và cấp
trường môn Tiếng Anh; tổ chức và tham gia nghiêm túc các lớp tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ môn Tiếng Anh; xây dựng cộng đồng học tập Tiếng Anh thông qua việc thành lập
câu lạc bộ Tiếng Anh ở tất cả các trường và hoạt động có hiệu quả; chỉ đạo tổ chức tốt Hội thi
hùng biện Tiếng Anh cấp trường, cấp cụm, cấp huyện và tham gia cấp tỉnh đạt kết quả cao với
01 giải nhất và 01 giải ba, xếp thứ hai toàn đoàn cấp tỉnh sau Đông Hà; khuyến khích học sinh
tham gia sân chơi IOE để nâng cao kiến thức.
Tuy nhiên, việc thiếu biên chế giáo viên Tiếng Anh đã ảnh hưởng đến công tác bố
trí giảng dạy ở các trường, còn thiếu khoảng 13 giáo viên ở một số trường đặc biệt các
trường miền núi chưa có giáo viên nên học sinh chưa được học Tiếng Anh dẫn đến chưa
thực hiện dạy học theo Đề án 2020 ở trường PTDTNT huyện.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
Thực hiện chủ đề năm học của Sở, xác định được vai trò quan trọng của việc
ứng dựng công nghệ thông tin, Phòng GD&ĐT đã chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện, trong đó, tập trung thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ như tập trung kiện toàn tổ
chức bộ phận phụ trách công nghệ thông tin (CNTT) ở các cấp như ở Phòng đã phân
công Lãnh đạo phòng và chuyên viên phụ trách, chỉ đạo phân công một CBQL và
nhân viên văn phòng ở các trường làm đầu mối theo dõi, triển khai nhiệm vụ CNTT.
10 Gồm các trường MN: Hoa Phượng, Sơn Ca, Bến Hải, Bình Minh, Vĩnh Kim, Vĩnh Nam, Vĩnh Thạch, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy,
Vĩnh Tân, Vĩnh Hiền, Vĩnh Hòa, Số 2 Vĩnh Long, Vĩnh Giang, Vĩnh Lâm; TH: Kim Đồng, Vĩnh Tú, Vĩnh Hiền, Vĩnh Thạch, Số 2
Vĩnh Lâm, Cửa Tùng, Vĩnh Kim, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thành, Võ Thị Sáu, Vĩnh Nam, Số 1 Vĩnh Lâm; THCS: Nguyễn
Trãi, Đinh Tiên Hoàng, Chu Văn An, Vĩnh Chấp, Vĩnh Long, Hùng Vương, Tôn Thất Thuyết, Lê Quý Đôn,
11
Các trường được công nhận mới gồm TH Võ Thị Sáu (mức độ 2), TH Vĩnh Thuỷ, THCS Vĩnh Thái, THCS Vĩnh Sơn; các
trường được công nhận lại sau 5 năm gồm: MN Vĩnh Hoà, MN Vĩnh Nam, TH Vĩnh Thành, TH Vĩnh Chấp.
6
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo, cuộc thi
để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của ứng dụng CNTT
trong các hoạt động giáo dục. Ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc về công tác này.
Phòng đã tổ chức và phối hợp tổ chức 11 lớp tập huấn sử dụng các phần mềm trong
quản lý và dạy học. Chỉ đạo các trường ban hành quy chế quản lý, duy trì và khai thác
sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ
thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin; đưa nội dung này thành tiêu chí đánh giá hình thức khen thưởng các đơn vị, cá
nhân làm tốt; nghiêm túc phê bình đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra.
Tính đến thời điểm cuối năm học, toàn huyện có 67/67 đơn vị (25 trường Mầm
non; 24 trường Tiểu học; 15 trường THCS, 02 trường TH&THCS) và Phòng GD&ĐT
sử dụng báo cáo, thực hiện giao dịch điện tử trên môi trường mạng internet; Phòng đã
thực hiện chữ ký số đối với các văn bản của Phòng, Học sinh phổ thông toàn huyện có
trên 9200 tài khoản tham dự các sân chơi IOE và Violympic, Giao thông học đường…
qua mạng internet; có gần 1000 tài khoản trên trường học kết nối của CBGV đã đi vào
hoạt động; 100% các trường phổ thông có phòng học tin học (số lượng máy tính trên
đầu học sinh bình quân từ 10-14 học sinh/1 máy tính). Các phòng học, phòng máy tính,
phòng chức năng của các đơn vị đều được phủ sóng wifi và mạng internet; 100% các
trường và cơ quan Phòng đã xây dựng hoàn thành cổng thông tin điện tử đi vào hoạt
động hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh tin học hóa trong quản lý thông qua việc đảm bảo
thông tin hai chiều thông suốt giữa Phòng với các trường học thông qua hệ thống văn
phòng điện tử (V-office). Phối hợp với các công ty phần mềm để tập huấn, sử dụng 02
phần mềm soạn giảng (E-learning) cho giáo viên phổ thông và mầm non, 02 phần mềm
soạn thảo đề kiểm tra cho giáo viên phổ thông. Tiếp tục phát huy hiệu quả các phần
mềm hiện đang sử dụng như quản lý tài chính, quản lý đội ngũ (Pmic), thống kê số
liệu, xếp thời khóa biểu, các trang thông tin http://pcgd.moet.gov.vn,
http://thongke.moet.gov.vn…; khuyến khích giáo viên và học sinh tự học thông qua
các phần mềm online, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tin học trong nhà trường.
Phổ biến đến cán bộ, giáo viên, học sinh và nhà trường khai thác hiệu quả các hệ thống
thông tin của Bộ gồm: Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT tại địa
chỉ http://moet.gov.vn, cổng thông tin thi và tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tại địa
chỉ http://thituyensinh.vn, kho bài giảng e-Learning của Bộ GD&ĐT tại địa
chỉ http://elearning.moet.edu.vn, tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý qua mạng tại địa
chỉ http://taphuan.moet.edu.vn...
Tiếp tục triển khai phần mềm về sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, vận động phụ
huynh tăng cường sử dụng dịch vụ sổ liên lạc điện tử đối với học sinh cấp THCS. Tổ
chức Hội thi bài giảng E-Learning cấp huyện; xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả
kho bài giảng E-Learning và kho học liệu của ngành tại cổng thông tin của Phòng
nhằm phục vụ nhu cầu tự học của học sinh và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy
học. Đang xây dựng kế hoạch để lắp đặt camera ở tất cả các phòng học nhằm phục vụ
tốt hơn công tác quản lý giáo dục và phối hợp theo dõi hỗ trợ giáo dục của phụ huynh.
Bên cạnh những việc đã làm được vẫn còn một số tồn tại trong công tác này như
điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất ở một số trường còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu.
Một số ít cán bộ quản lý chưa thực sự quan tâm, vào cuộc quyết liệt.
8. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục