1 UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THANH HOÁ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SỞ TÀI CHÍNH Số: /STC-QLNS.TTK Thanh Hoá, ngày tháng 8 năm 2020 HƯỚNG DẪN Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ Ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm; Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Căn cứ các Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước; Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 20 21; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023. Thực hiện chỉ thị số Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 13/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2020 và 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng dự toán NSNN năm 2021; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023, như sau: Hỏa tốc
18
Embed
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ ... - Thanh Hóa Province
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HOÁ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SỞ TÀI CHÍNH
Số: /STC-QLNS.TTK Thanh Hoá, ngày tháng 8 năm 2020
HƯỚNG DẪN
Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023.
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ Ban
hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương,
kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về
Quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ các Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước; Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày
07/7/2017 về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày
30/7/2020 về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023.
Thực hiện chỉ thị số Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 13/8/2020 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính hướng dẫn đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2020 và 5 năm giai đoạn 2016 - 2020;
xây dựng dự toán NSNN năm 2021; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2021 - 2023, như sau:
Hỏa tốc
2
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2020 VÀ 5
NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố khi đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2020 và giai đoạn
2016 - 2020 cần căn cứ các quy định tại Điều 1 cho đến Điều 9 Thông tư số
71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2021 - 2023; (Sau đây gọi là Thông tư số 71/2020/TT-BTC); Các mục tiêu
tại các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Thanh Hóa; Nghị quyết về việc giao dự
toán thu NSNN trên địa bàn; thu, chi NSĐP năm 2020;
- Quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu,
chi NSĐP và phân bổ dự toán chi NSĐP năm 2020 và các quyết định bổ sung
trong năm được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong quá trình điều hành NSNN
năm 2020 (nếu có).
- Căn cứ kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách cải
cách tiền lương do trung ương ban hành; các chương trình mục tiêu, chương
trình mục tiêu quốc gia; các chính sách, cơ chế do Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành giai đoạn 2016 - 2020.
- Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN 6 tháng đầu năm
2020; các giải pháp phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN 2020 trong những
tháng còn lại đã được các cấp có thẩm quyền quyết định.
I. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 và 5 năm giai
đoạn 2016 - 2020.
1. Đánh giá chi tiết theo từng nội dung quy định tại Điều 2 và Khoản 1
Điều 8 Thông tư số 71/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính; bên cạnh đó cần lưu ý:
- Đánh giá thực hiện thu NSNN theo quy định của Luật NSNN, các khoản
thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí;
các khoản được khấu trừ đối với cơ quan nhà nước hoặc khoản trích lại của các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực
hiện, như: thủy lợi phí; phí kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật; phí
đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí chợ; phí sử dụng đường bộ;…
- Đánh giá chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến thu (trong đó tập trung xác
định tác động của đại dịch Covid-19), các chính sách thuế, phí và lệ phí được
sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm 2020; kiến nghị các giải pháp điều hành
3
nhằm phấn đấu hoàn thành cao nhất dự toán thu NSNN năm 2020 đã được Hội
đồng nhân dân các cấp thông qua;
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn; tiến độ thực hiện các dự án
làm ảnh hưởng tới kết quả thu NSNN, như: Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhiệt
điện Nghi Sơn 2, Nhà máy sản xuất dầu ăn và các sản phẩm chiết khấu dầu ăn
Nghi Sơn,...
- Rà soát, xác định chính xác số nợ thuế đến ngày 31/12/2019, phân tích
đánh giá tình hình nợ thuế, xóa nợ thuế trong năm 2020, báo cáo, đánh giá kết
quả thu hồi nợ thuế trong năm 2020 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2020.
- Đánh giá tình hình thu ngân sách từ đất đai (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất) theo pháp luật về đất đai và thu ngân sách từ xử lý, sắp xếp nhà, đất theo
quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP; dự kiến kết quả thực hiện so với chỉ
tiêu Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại Nghị quyết số 118/NQ-HĐND ngày
13/12/2018 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Ngoài ra, đánh giá
tình hình thu tiền sử dụng đất khi giảm đối tượng là hộ gia đình, cá nhân được
ghi nợ tiền sử dụng đất và bỏ quy định giảm 2%/năm tính trên số tiền sử dụng
đất được ghi nợ trả trước thời hạn theo quy định tại Nghị định số 79/2019/NĐ-
CP sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, trong đó làm rõ tổng số thu, số
thu nộp NSNN, số thu được để lại so với dự toán và sự phù hợp của tỷ lệ phí
được để lại; thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt và tịch thu khác 6 tháng
đầu năm và ước cả năm 2020.
- Đánh giá các khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế và các khoản thu dịch vụ
sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và
lệ phí).
- Đối với các khoản thu thường xuyên tại xã: Thu hoa lợi công sản, thu sự
nghiệp, thu khác ngân sách xã… phải thống kê đánh giá trên cơ sở quyết toán
ngân sách năm 2019, phân tích từng nội dung thu và nguyên nhân tăng, giảm
năm 2020.
2. Trên cơ sở ước thực hiện cả năm 2020, đánh giá lũy kế tổng số thu
NSNN thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chi tiết từng nguồn
thu; đánh giá những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị giải pháp về cơ chế, chính
sách, quản lý thu NSNN trong thời gian tới.
4
II. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2020 và 5 năm giai
đoạn 2016 - 2020.
1. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2020.
Các đơn vị dự toán ở cấp tỉnh, các địa phương đánh giá thực hiện nhiệm vụ
chi ngân sách năm 2020 chi tiết theo Điều 3, Điều 4, Điều 6, Điều 7 và Điều 8
Thông tư số 71/2020/TT-BTC. Ngoài ra cần lưu ý:
- Đánh giá tình hình triển khai phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán
NSNN 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2020 chi tiết theo từng lĩnh vực chi (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi các CTMT, chi dự phòng) và theo từng
sự nghiệp được giao (sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa,…)
- Đánh giá việc phân bổ, giao chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung
ương ban hành; kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách, các chương trình dự án
do tỉnh ban hành được giao quản lý (cụ thể theo từng chế độ, chính sách, chương
trình). Đối với mỗi chính sách, có báo cáo cụ thể đối tượng, kết quả thực hiện
năm 2019, nhu cầu kinh phí năm 2020 (có biểu mẫu thuyết minh cơ sở xác định
cách tính). Đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những chính sách không còn
phù hợp (nếu có).
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện chính sách, biện pháp trong phòng
chống dịch Covid-19 và hỗ trợ kinh phí phòng, chống khắc phục hậu quả thiên
tai.
- Kết quả việc cắt, giảm dự toán đối với các nhiệm vụ chi thường xuyên đã
giao trong dự toán đầu năm, nhưng đến ngày 30/6/2020 chưa phân bổ theo quy
định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Công văn số 9577/UBND-
KTTC ngày 17/7/2020 của UBND tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy
định tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ (thay
thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005).
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ; các
Nghị định khác của Chính phủ về cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực sự nghiệp cụ
thể (Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác,…).
5
- Tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến ngày 30/6/2020 và
dự kiến cả năm theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính
sách tinh giản biên chế; chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái
cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ theo Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09/03/2015 của Chính phủ; chính sách sát nhập xã, thôn,
bản, phố; chính sách về Bí thư kiêm trưởng thôn; xác định rõ số lượng cán bộ
giảm và số kinh phí dành ra từ việc thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên
chế và giảm trực tiếp từ NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tình hình triển khai thực hiện chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số
40/NQ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả
năm 2020; các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị xử lý.
- Trong lĩnh vực y tế, đánh giá kết quả thực hiện giảm cấp chi thường
xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế theo lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ
y tế và việc sử dụng số kinh phí dành ra theo hướng dẫn tại Thông tư số
132/2017/TT-BTC, các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
- Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách
ưu đãi trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề, việc thực hiện điều chỉnh học phí qui
định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ; đánh giá cụ thể tiến độ và
kết quả triển khai Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo
dục đại học công lập theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014
của Chính phủ.
- Đánh giá việc sử dụng dự phòng ngân sách các cấp để thực hiện nhiệm vụ
an ninh quốc phòng, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh nhất là phòng,
chống dịch tả lợn Châu Phi đến 30/6/2020 (chi tiết theo từng nội dung) và dự
kiến cả năm 2020.
- Đánh giá tình hình thực hiện các CTMTQG, CTMT địa phương và
chương trình, dự án khác sử dụng nguồn vốn ngoài nước:
Các ngành, cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia, CTMT địa
phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi CTMTQG,
CTMT địa phương (bao gồm năm trước chuyển sang, nếu có); nêu thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.
+ Đối với CTMTQG xây dựng nông thôn mới: chi tiết theo từng dự án,
kinh phí thực hiện (chi tiết theo từng nguồn NSTW, NSĐP, nguồn vốn lồng
ghép từ các chương trình dự án khác, nguồn vốn vay, các nguồn huy động khác);
số huyện, số xã hoàn thành mục tiêu chương trình,…;
+ Đối với CTMTQG giảm nghèo: chi tiết theo từng dự án, kinh phí thực
hiện (chi tiết theo từng nguồn NSTW, NSĐP, nguồn vốn lồng ghép từ các
6
chương trình dự án khác, nguồn vốn vay, các nguồn huy động khác), số hộ
nghèo, tỷ lệ giảm nghèo,…;
+ Đối với các CTMT địa phương: Dự toán được giao, kinh phí đã thực hiện
đến hết ngày 30/6/2020, kinh phí còn lại chưa phân bổ; nêu rõ nguyên nhân, lý
do, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc chậm phân bổ (nếu có).
2. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.
Trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2016, 2017, 2018, 2019, ước thực hiện
năm 2020, các đơn vị, địa phương đánh giá lũy kế kết quả thực hiện nhiệm vụ
chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 chi tiết theo từng lĩnh vực chi, từng sự
nghiệp, so sánh với kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền giao giai đoạn
2016 - 2020. Nêu những khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị (nếu có).
III. Kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2020.
1. Các đơn vị, địa phương báo cáo về biên chế, quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp,
nhu cầu kinh phí tăng thêm năm 2020, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 9/5/2019 và Nghị
định 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 của Chính phủ; Đánh giá việc thực hiện tạo
nguồn cải cách tiền lương gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế,
nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Điều 4 Thông tư 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính quy định
về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2020. Trong đó, lưu ý:
- Xác định số còn dư (nếu có) sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền
lương trong năm 2020, để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương
ban hành theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Khi báo cáo nhu cầu cải cách tiền lương năm 2020, yêu cầu phải có số liệu
quyết toán năm 2016, 2017, 2018, 2019, bảng thanh toán lương tháng 5,6/2020 có
xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi thanh toán kèm theo.
(Sở Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể riêng)
2. Rà soát, xác định nhu cầu kinh phí phụ cấp, trợ cấp đối với vùng kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền