8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC… http://slidepdf.com/reader/full/tuyen-chon-xay-dung-va-su-dung-he-thong-bai-tap-phan-hoa 1/130 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCĐINH THỊ NGỌC OANHTUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNGHỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌCHÀ NỘI – 2012
130
Embed
TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
2.3.3. Sử dụng bài tập phân hóa trong dạng bài luyện và ôn tập……………………….69
2.3.4. Sử dụng bài tập phân hóa khi phụ đạo HS yếu kém……………….………….…77
2.3.5. Sử dụng bài tập phân hóa khi bồi dưỡng HS khá giỏi……….…………………..85
2.3.6. Sử dụng bài tập phân hóa trong kiểm tra đánh giá……….…………………… ...87CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…….…………………….…………….90
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm …….…………………….……………………..90
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm…….…………………….………………...90
3.2. Nội dung và kế hoạch tiến hành thực nghiệm sư phạm…….………………..........90
3.2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm….……………….....….……………….....90
3.2.1.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ……………….....….…………………......…..90
3.2.1.2. Lựa chọn địa bàn thực nghiệm. ……………….....….…………………......…90
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm……………….....….………………….....….….………90
3.2.2.1. Tiến hành soạn giáo án các giờ dạy……………….....….…………….……....90
3.2.2.2. Tiến hành các giờ dạy……………….....….………………………….......…..91
3.2.2.3. Tiến hành kiểm tra……………….....….………………………….....…..……91
3.2.3. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sư phạm………………....….………….........91
3.2.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm……………....….…………....................923.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm………....….………….....................105
3.2.5.1. Phân tích kết quả về mặt định tính………....….………….........................105
3.2.5.2 Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm………...….……….…...105
3.2.5.3. Nhận xét …………....….………….....…………....……......….……….….107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………....….………….....…………....….…….…..108
1. KẾT LUẬN………….....………….....…………....……......….…………...........108
Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định để phát huy tiềm năng trí tuệ và năng
lực sáng tạo của con người Việt Nam, là động lực quan trọng để đẩy mạnh sự nghiệpcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến lên nhanh và vững chắc, hội
nhập quốc tế thắng lợi, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà yêu cầu của xã hội ngày càng cao, kiến
thức nhân loại ngày càng nhiều trong khi thời gian đào tạo không thể tăng lên thì việc đổi
mới giáo dục là vô cùng cần thiết. Một trong những đổi mới quan trọng của giáo dục là
đổi mới căn bản về phương pháp dạy học nhằm đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nước trong thời kỳ đổi mới.
Dạy học đề cao vai trò chủ thể hoạt động của HS trong học tập là yếu tố cấp bách
của sự nghiệp giáo dục hiện nay và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Trong
dạy học để phát huy vai trò chủ thể của tất cả các HS trong lớp chúng ta luôn đảm bảo
nguyên tắc đó là sự thống nhất giữa đồng loạt và phân hoá, khi đó tất cả HS tiếp thu kiến
thức phù hợp với khả năng của bản thân gọi là tính vừa sức. Tâm lí học đã chứng minh
rằng sự phát triển của mỗi con người ở cùng lứa tuổi là hoàn toàn không giống nhau.
Chính vì vậy mà khả năng nhận thức của các em cũng hoàn toàn khác nhau. Trong khi đó
hiện nay ở trong nhà trường chúng ta đang tiến hành dạy học đồng loạt, các em cùng một
lứa tuổi cùng ngồi trong một lớp, cùng được thầy giáo truyền đạt một vấn đề và thời gian
học cũng như nhau. Điều này dẫn đến là cùng một vấn đề mà thầy giáo truyền đạt sẽ dễ
đối với HS thuộc diện khá giỏi, nhưng lại khó với những HS thuộc diện yếu kém, hậu quả
là làm cho HS mất đi hứng thú học tập. Để mang lại sự hứng thú trong học tập của HS thì
trong quá trình giảng dạy người thầy giáo cần mang cho HS của mình những kiến thức
phù hợp với năng lực của các em, những vấn đề mà HS tiếp thu không quá khó hoặc quá
dễ. Bản thân tôi hiện đang công tác tại trường THPT ngoài công lập, nơi mà tỉ lệ HS
trung bình và yếu khá cao thì tạo cho các em có hứng thú trong học tập là yếu tố đầu tiên
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Tuy nhiên, xây dựng và sử dụng các bài tập trong dạy học phân hóa như thế nào? Đã
có một số luận văn thạc sĩ giáo dục đề cập đến vấn đề này như: Nhữ ng biện pháp bồi
dưỡ ng HS yế u môn Hóa l ớ p 10 Trung học phổ thông , Nguyễn Anh Duy (2011), Luận văn
Thạc sĩ giáo dục học, Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; Dạy học phân hoá bằnghệ thống bài tập ở phần phản ứng oxi hoá khử và phi kim lớp 10 trung học phổ thông,
Nguyễn Văn Quý (2011), Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Đại học Huế - Trường Đại học
sư phạm...
Rõ ràng là, việc dạy học theo quan điểm phân hóa đang thu hút sự quan tâm của các
nhà giáo dục nói chung và các GV nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phân hoá phần Phi kim Hoáhọc lớp 10 - THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho các đối tượng HS trong
một lớp học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. 1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy và học Hóa học ở trường THPT
4. 2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập Hóa học phân hóa và việc tổ chức dạy học phân hoá thông qua hệ
thống bài tập đó.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung : Phần Phi kim Hóa học lớp10 – THPT.
5.2. Về địa bàn nghiên cứu: Tiến hành khảo sát tại 4 lớp 10 thuộc 2 trường THPT trên
địa bàn thành phố Hải Phòng
- Trường THPT Hàng Hải: lớp 10A2 và 10D02 - Trường THPT Anhxtanh: lớp 10D1 và 10D2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Như là một mặc định, từ trước đến nay trí thông minh của một người nói chung
và một HS nói riêng được đánh giá dựa trên chỉ số IQ. Không thể phủ nhận rằng các bài
kiểm tra (test) IQ đã dự đoán được khả năng học tập của HS một cách chính xác, song
những bài kiểm tra này không thể cho biết sự thành công hay thất bại của HS đó sau khi
rời ghế nhà trường. Thực tế đã chứng minh có rất nhiều người thành công trong cuộc
sống đã từng bị đánh giá là những HS “không thể đào tạo được” khi còn đi học. Như vậy,
các bài kiểm tra IQ mới chỉ ra được cái gọi là “năng khiếu đi học”, còn trí thông minh
phải được đánh giá trên phạm vi rộng với những kỹ năng khác nhau. Nhà tâm lý học
Hoard Gardner đã xây dựng học thuyết mới, thách thức các định kiến cũ về việc như
thế nào là khôn khéo, thông minh: thuyết đa trí tuệ (thuyết đa thông minh). Gardner tin
tưởng rằng nền văn hoá của chúng ta đã quá tập trung chú trọng vào lối tư duy lô -gic và
tư duy bằng lời nói - đây là những năng lực chủ yếu được đánh giá trong một bài kiểm tra
trí thông minh, trong khi đó đã bỏ qua những dạng khác của trí tuệ và sự hiểu biết. Ông
đưa ra ý kiến là có ít nhất 7 loại trí thông minh khác nhau, đều xứng đáng được coi như
những cách thức quan trọng của suy nghĩ và tư duy.
Theo Howard Gardner, mỗi một cá nhân là một sự pha trộn độc đáo của những sự
thông minh khác nhau do đó cần có những cách thức và phương pháp học tập phù hợp
với từng các nhân để phát triển những điểm mạnh, đồng thời cải thiện những điểm yếu.
Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà giáo dục, đó là sức mạnh của mỗi con người
là một kênh để phát triển việc học tập sâu hơn. Điểm yếu của một cá nhân là một kênhyếu và nên tránh. Giảng dạy truyền thống đã đặt nặng vào sự thông minh ngôn ngữ và
thông minh lôgích - toán học và đã không tính đến những loại thông minh khác.
Sau đây là bảy loại hình thông minh mà Gardner đã đưa ra năm 1983
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Thông minh về lôgic – toán học Lô-gic và các con số
Thông minh âm nhạc Âm nhạc, âm thanh, giai điệu
Thông minh về chuyển động cơ thể Kiểm soát chuyển động cơ thể
Thông minh về thị giác và không gian Các hình ảnh và không gian
Thông minh về tương tác Cảm xúc của những người khác
Thông minh về nội tâm Tự nhận thức
Bảng 1.1. Tóm tắt thuyết đa tr tuệ của Howard Gardner
Vào năm 1996, Gardner có bổ sung thêm 2 loại trí thông minh mà ông và đồng
nghiệp đang nghiên cứu:
Tr thông minh hướng về thiên nhiên (naturalist): người có khả năng học tập thông
qua hệ thống sắp xếp, phân loại, yêu thích thiên nhiên, các hoạt động ngoài trời,…
Tr thông minh về sự tồn tại (existential): người có khả năng học tập thông qua việc
thấy bức tranh tổng thể. Loại trí tuệ này tìm kiếm sự kết nối giữa những kiến thức mới
học với các ứng dụng, các kiến thức trong thực tế.
Thuyết đa trí tuệ của Gardner có ý nghĩa rất lớn đối với giáo dục. Đó là khi chúng ta
giáo dục một HS thông qua những điểm mạnh của họ thì không những đã tăng sự tự tin,
củng cố niềm tin cho HS rằng họ có thể làm được nhiều điều mà còn giúp họ cải thiện
điểm yếu.
Một ý nghĩa khác không kém phần quan trọng, mang lại một cái nhìn nhân bản, ấy
là tất cả HS đều thông minh theo một cách riêng. Một giáo sư Toán học có thể có sự
thông minh vượt bậc trong một số lĩnh vực như logic – toán học, song sẽ có khả năng
kém hơn hoặc thậm chí không có trong một số lĩnh vực khác như âm nhạc, thể thao. Mộtvận động viên bơi lội sẽ gặp nhiều khó khăn với các bài phân tích văn học hoặc các con
số. Như vậy giữa giáo sư Toán học và vận động viên bơi lội thì ai thông minh hơn? Hầu
hết, thậm chí là tất cả mọi người đều nhất trí rằng giáo sư Toán học chắc chắn sẽ thông
minh hơn. Song dưới góc độ của nhà giáo dục thì câu trả lời phải là mỗi người đều thông
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
minh trong lĩnh vực của họ. Chúng ta phải thấy được điều này ở mỗi HS, để khơi gợi,
khuyến khích, tạo điều kiện cho HS phát triển theo các hương khác nhau phù hợp với trí
thông minh của mỗi người. Đó là nền tảng của dạy học phân hóa.
1.2. Quá trình dạy học [8]1.2 .1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt (1994) thì dạy là truyền lại tri thức hoặc kỹ năng một cách
t nhiều có hệ thống, có phương pháp và dạy học là dạy để nâng cao trình độ văn hóa và
phẩm chất đạo đức, theo chương trình nhất định. Theo khái niệm này thì dạy học chỉ là
hoạt động truyền thụ kiến thức một chiều của GV đến HS. Trong một thời gian dài, quá
trình dạy học luôn được tiến hành theo nghĩa này.
Ngày nay, khi mà kiến thức của nhân loại ngày càng gia tăng theo cấp số nhân mà
thời gian truyền thụ kiến thức chỉ có hạn thì quá trình dạy học cũng có sự thay đổi về mặt
bản chất. Theo đó thì quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động chung của thầy và trò, dưới
vai trò của đạo của GV, HS tích cực, độc lập, sáng tạo lĩnh hội kiến thức nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ dạy học.
Với quan niệm như trên ta thấy dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động
qua lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động
cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân
cách. Tính hai mặt này khẳng định rằng quá trình dạy học diễn ra đồng thời hai hoạt động
do hai chủ thể thực hiện. Đó là hoạt động học của người học và hoạt động dạy của người
dạy. Sự tác động qua lại giữa hai hoạt động này tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá
trình dạy học. Đó là quy luật thống nhất giữa dạy và học, hay nói cách khác, quá trình
dạy học là một hệ toàn vn.
Tóm lại, uá trình dạy học là một uá trình tương tác và thống nhất biện chứng.Trong đó, thầy đóng vai tr là chủ đạo lnh đạo, tổ chức và điều khiển hoạt động dạy và
tr trước hết là một khách thể lnh hội tri thức và đồng thi cn là một chủ thể được thầy
lnh đạo nên tch cực, độc lập và sáng tạo tự tổ chức và điều khiển hoạt động học.[8]
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học.
Khi đã xác định được mục đích, nội dung chương trình dạy học thì phương pháp dạy học
sẽ quyết định chất lượng của quá trình dạy học. Trước hết phải hiểu thế nào là phương pháp? Phương pháp là cách thức nhận thức,
nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội hay là hệ thống các cách sử dụng
để tiến hành một hoạt động nào đó (Từ điển tiếng Việt – 1994). Theo nghĩa chung nhất
thì phương pháp là con đường, cách thức, biện pháp mà chủ thể sử dụng để tác động
nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đề ra.
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng cho quá trình
cụ thể: quá trình dạy học. Như vậy, phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức, conđường, biện pháp phối hợp hoạt động chung của GV và HS, trong đó dưới vai trò chủ đạo
(lãnh đạo, tổ chức, điều khiển) của GV, HS chủ động (tích cực, tự giác, độc lập và sáng
tạo) lĩnh hội và nắm vững tri thức, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và bồi dưỡng phát
triển phẩm chất, nhân cách một cách toàn diện. [12]
Phương pháp dạy học có một số đặc điểm quan trọng sau đây
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của hai chủ thể nên chúng có tính
độc lập tương đối và phối hợp thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo của phương pháp dạy.
- Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể nên chứa đựng những yếu tố chủ
quan. Phương pháp giảng dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của người GV.
- Phương pháp dạy học luôn gắn chặt với mục đích dạy học.
- Việc dạy học bao giờ cũng thực hiện theo nội dung. Nội dung dạy học quy định
phương pháp dạy học. Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức, mỗi loại kỹ năng
đòi hỏi những phương pháp dạy và học cụ thể. - Lựa chọn và sử dụng một loại phương pháp gắn liền với việc lựa chọn và sử
dụng một loại phương tiện.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
giữa các HS về các mặt: tư chất, thiên hướng phát triển, hứng thú, điều kiện tự nhiên, môi
trường sống, hoàn cảnh gia đình... Nói cách khác, đó là hệ quả của cách dạy học đồng
loạt.
Ở cấp học THPT, cần chú ý giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức HS nắmvới thì giờ cho phép. Nếu không có phương án đúng để giải quyết mâu thuẫn này thì tình
trạng quá tải tiếp tục tăng và đặc biệt nặng nề với HS có trình độ trung bình. Nhưng nếu
giảm nhịp độ và khối lượng chiều sâu tri thức thì HS có năng lực tốt sẽ không hài lòng.
Chỉ có phân hoá dạy học mới giải quyết mâu thuẫn này.
Thực tiễn cho thấy: Quá trình dạy học có hiệu quả hơn nhiều khi tổ chức lớp học
theo hứng thú với cùng một môn học. Những nhận thức nêu trên cho thấy: Sự phân hoá
dạy học đặc biệt cần thiết để làm bộc lộ và phát triển đầy đủ tư chất và năng lực của trẻ.Xét về hiệu quả của quá trình dạy học thì phân hoá dạy học cần thiết vì:
- Thứ nhất: Phần lớn HS các lớp trên đã ổn định hứng thú đối với một số môn
học, hoặc một dạng hoạt động nào đó.
- Thứ hai: Quá trình dạy học sẽ đạt hiệu quả mong muốn nếu biết sử dụng các
hứng thú của HS vào mục đích dạy học và giáo dục.
- Thứ ba: Phân hoá dạy học phù hợp với HS sẽ tạo ra động lực học tập cho họ, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tối đa tư chất và năng lực của HS có năng khiếu.
- Thứ tư: Chỉ có phân hoá dạy học mới có khả năng loại trừ tình trạng quá tải đối
với HS.
- Thứ năm: Phân hoá dạy học là điều kiện chuẩn bị nghề cho HS.
1.3 .3.Các yếu tố có thể sử dụng trong lớp học phân hóa
1.3.3.1. Phân hóa theo mức độ nhận thức:[12][18]
- Thang bậc nhận thức theo Bloom gồm 6 bậc nhận thức từ thấp đến cao:nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Bài 3: Hoà tan hoàn toàn 1 oxit kim loại bằng dd H2SO4 đặc, nóng vừa đủ thu được 2,24
lít khí SO2 (đkc) và 120g muối. Công thức của oxit kim loại là công thức nào sau đây?
A. Al2O3. B. Fe2O3. C. Fe3O4. D. CuO.
Bài 4: Cho H2SO4 loãng dư tác dụng với 6,659g hỗn hợp 2 kim loại X và Y đều hoá trị II,người ta thu được 0,1mol khí, đồng thời khối lượng hỗn hợp giảm 6,5g. Hoà tan phần còn
lại bằng H2SO4 đặc, nóng người ta thấy thoát ra 0,16g khí SO2. X và Y là những kim loại
nào sau đây?
A. Hg và Zn. B. Cu và Zn. C. Cu và Ca D. Kết quả khác.
Bài 5: Cho muối cacbonat của kim loại M có công thức: MCO3. Cho 5,8 gam muối
cacbonat hòa tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng vừa đủ, thu được một chất khí
và dung dịch A. Cô cạn A, được 7,6 gam mối sunfat trung hòa, khan. Công thức phân tửcủa muối MCO3 là:
A. CaCO3. B. FeCO3. C. CuCO3. D. MgCO3.
Cần nhớ rằng mục tiêu của bài học không được thay đổi và không được hạ thấp
chuẩn kiến thức kỹ năng đã quy định. Việc đưa ra các nhiệm vụ học tập với các mức độ
thách thức thích hợp cho từng loại HS kém trung bình và giỏi sẽ:
• Cho phép HS được lựa chọn
• Khuyến khích tư duy cấp cao
• Tăng trách nhiệm học tập
1.3.3.3. Phân hoá về uá trình[18]
Quá trình làm thế nào cho các vật liệu học tập có thể phân hoá cho HS dựa trên
phong cách học tập của họ, có tính đến các tiêu chuẩn, hiệu quả và độ tuổi. Ví dụ HS có
thể tiếp cận bài học bằng “đọc” văn bản (như nghiên cứu tài liệu SGK...), hoặc bằng nhìn
các hình ảnh(như quan sát tr anh, ảnh, mô hình...) hoặc bằng “nghe, nhìn” (như quan sát
video clip...)... Nhiều GV có thể áp dụng thuyết đa thông minh để cung cấp cơ hội học
tập cho HS. Sự phân hoá về quá trình dựa trên nhu cầu, lợi ích, phong cách học tập của
HS. GV có thể tổ chức cho HS học theo nhóm cùng sở thích, cùng phong cách học hoặc
phân nhóm theo năng lực. Ý tưởng chính đằng sau cách tổ chức dạy học này là ở các cấp
độ khác nhau và học tập theo những phong cách khác nhau, do đó, GV không thể dạy cho
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
tất cả HS theo cùng một phong cách. Tuy nhiên dạy học phân hoá không có nghĩa là dạy
cho từng HS một. Phân hoá về quá trình dạy học có nghĩa là GV đưa ra các hoạt động
học tập hoặc các chiến lược khác nhau để cung cấp các phương pháp thích hợpcho HS
học tập: − Đảm bảo sự linh hoạt trong việc phân nhóm
− Khuyến khích tư duy cấp cao trong mỗi nhóm
− Hỗ trợ tất cả các nhóm
Việc phân nhóm trong lớp học có nhiều trình độ sẽ hỗ trợ việc phân hoá, bao gồm
các nhóm “nhóm linh hoạt” và “nhóm hợp tác”.
“Nhóm linh hoạt”
• Mục đích của nhóm linh hoạt là phục vụ cho nhu cầu hoặc sở thích cụ thể củamột nhóm nhỏ HS bằng việc hướng dẫn mang tính chiến lược, thực hành có hướng dẫn
hoặc hoạt động nghiên cứu độc lập.
• Những nhóm này sẽ thay đổi thường xuyên trong ngày hoặc trong một giai đoạn
học tập.
• Các nhóm linh hoạt có thể được thành lập xuyên suốt các mức độ phát triển và
do HS chọn.
“Nhóm hợp tác”• Phân chia vai trò dựa vào kỹ năng của từng HS (VD: người đọc, người ghi,
người báo cáo, người hỗ trợ) và hoán đổi vị trí.
• Phân chia rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên trong việc thực hiện nhiệm
vụ học.
• Tạo ra cơ hội học tập độc lập.
• “Nhóm hợp tác” có thể thành lập xuyên suốt các mức độ phát triển.
1.3.3.4. Phân hoá về sản phẩm[18]
Sản phẩm về cơ bản là những gì HS làm ra vào cuối bài học để chứng minh họ đã
làm chủ được kiến thức kỹ năng của bài học. Căn cứ vào trình độ kỹ năng của HS và
chuẩn kiến thức kỹ năng của bài học, GV có thể giao cho HS hoàn thành các sản phẩm
như viết một báo cáo hoặc vẽ sơ đồ, biểu đồ...Cho phép HS được lựa chọn thể hiện sản
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
phẩm cuối cùng dựa trên sở thích thế mạnh học tập của mình.
1.3 .4. Các đặc điểm của lớp học phân hoá
Theo Tomlison có 4 đặc điểm điển hình dạy và học trong một lớp học phân hoá
hiệu quả [31] 1.3.4.1. Dạy học các khái niệm chủ chốt và nguyên tắc cơ bản
Tất cả HS có cơ hội để khám phá và áp dụng các khái niệm chủ chốt của bài học
đang được nghiên cứu. Tất cả HS hiểu được các nguyên tắc cơ bản cần cho việc nghiên
cứu bài học. Như vậy việc dạy học cho phép người học phải suy nghĩ để hiểu và sử dụng
những kế hoạch hành động một cách chắc chắn, đồng thời khuyến khích HS mở rộng và
nâng cao hiểu biết của họ trong việc áp dụng những nguyên tắc và khái niệm chủ chốt.
Việc dạy học đòi hỏi người học hoặc khả năng phán đoán hơn là sự ghi nhớ và nhắc lạitừng phần của thông tin. Dạy học dựa trên khái niệm và các nguyên tắc cơ bản đòi hỏi
GV cung cấp quyền học tập khác nhau. Trong các giờ học truyền thống, GV thường yêu
cầu tất cả HS cùng làm một công việc. Trong dạy học phân hoá, tất cả các HS có cơ hội
khám phá bài học thông qua các con đường và cách tiếp cận khác nhau.
1.3.4.2. Tiến hành đánh giá sự sẵn sàng và tiến bộ của HS được đưa vào chương trình
học.
GV không cho rằng tất cả mọi HS cần một nhiệm vụ cho từng phần nghiên cứu,
nhưng liên tục đánh giá sự sẵn sàng và quan tâm của HS, hỗ trợ khi HS cần dạy và hướng
dẫn thêm và mở rộng phát hiện của HS hoặc một nhóm HS khi các em đã sẵn sàng để học
phần tiếp theo.
1.3.4.3. Nhóm linh hoạt luôn được sử dụng
Trong một lớp học phân hoá, HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo
nhóm. Hoạt động học tập có thể dựa trên sở thích hay phong cách học hoặc theo trình độ
nhận thức hoặc theo kết hợp hai trong 3 ý trên. Dạy học theo nhóm cũng có thể được
dùng để giới thiệu những ý tưởng mới hay khi lập kế hoạch hoặc chia sẻ kết quả học tập.
1.3.4.4. HS được hoạt động như nhà thám hiểm ,GV hướng dẫn việc khám phá
Trong lớp học phân hoá các hoạt động khác nhau thường xảy ra cùng một lúc. GV
làm việc như là người hướng dẫn hoặc điều phối việc học nhiều hơn là cung cấp thông tin
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
HS phải học cách có trách nhiệm với công việc của mình. HS là trung tâm không chỉ thể
hiện ở việc các em làm chủ việc học của mình mà còn tạo điều kiện để các em ngày càng
độc lập trong suy nghĩ, trong lập kế hoạch và đánh giá.
1.3 .5. Các yêu cầu để tổ chức cho HS học phân hoá [18]1.3.5.1. Tìm hiểu càng nhiều về HS của bạn càng tốt
Tìm hiểu về quan tâm và sở thích của HS, thông qua các phiếu trắc nghiệm và yêu
cầu HS càng điền nhiều chi tiết càng tốt.
Quan sát HS khi họ làm việc. Tìm hiểu tốc độ hoàn thành bài tập của HS, cách em
vượt qua khó khăn cũng như các dấu hiệu của sự thất vọng hoặc ngừng hoạt động khi
công việc quá khó khăn.
Cung cấp các nhiệm vụ hoặc bài tập giúp HS bộc lộ phong cách học tập của họ.GV cần quan sát hoạt động học tập của HS để xác định được cách tốt nhất để một HS có
thể học.
Xem xét kết quả môn học từ năm học trước. Sử dụng thông tin này trong quá trình
lập kế hoạch bài học.
1.3.5.2. Cân bằng mục tiêu học tập, tài liệu học tập và nhu cầu HS
Biết được mục tiêu và chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, chương, bài và các lĩnh
vực nội dung để chỉ đạo cho quá trình lập kế hoạch bài học. Quyết định đơn vị học tập phù hợp với các chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, nhóm các đơn vị học tập với nhau.
Sử dụng chương trình, sách giáo khoa môn học do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban
hành để hỗ trợ quá trình học tập. Sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình có
thể cung cấp cho GV một cơ sở rộng lớn, từ đó GV có thể bắt đầu quá trình lập kế hoạch
bài học cho phù hợp với nhu cầu của HS.
1.3.5.3. Xây dựng kế hoạch bài học với các hoạt động đa dạng và hướng dẫn công bằng
Hãy xem xét tất cả các phong cách học tập khi lập kế hoạch cả phương pháp dạy
học và các hoạt động của HS để làm chủ các kỹ năng thực hành và trình bày. Ít nhất hãy
chắc chắn biết rõ những HS nào học tốt nhất bằng cách nghe, nhìn hoặc qua các bài kiểm
tra.
Tạo các hoạt động hướng về năng lực của các HS khá trong lớp học, và sau đó tạo
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
ra các hoạt động sửa đổi cho các HS có trình độ trên hoặc dưới mức này. Hãy kỳ vọng ở
tất cả HS, tuy nhiên làm sao để cả bài học và hoạt động phù hợp với tất cả HS.
Đảm bảo các hoạt động phân hoá được công bằng. Nếu chỉ có một số HS được
giao nhiệm vụ thích thú với hoạt động của họ, trong khi đó các HS khác gặp nhiều khókhăn khi làm việc với phiếu bài tập của họ, như vậy các hoạt động là không công bằng và
việc học tập bị ảnh hưởng.
Cung cấp hướng dẫn cho những HS cần sự giúp đỡ thêm khi làm bài tập, và tạo ra
một “thủ tục” cho phép HS có thể chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Điều
này sẽ giúp duy trì trật tự trong lớp học.
1.3.5.4. Sử dụng các nhóm học tập linh hoạt và hợp tác
Chỉ định các hoạt động dành cho HS để làm việc cá nhân, theo cặp và các loạihoạt động khác làm việc theo nhóm. Tạo ra một loạt các cặp và các nhóm tham gia phù
hợp với mức độ, khả năng, phong cách học tập, sự quan tâm và sở thích của HS.
Sử dụng các nhóm khác nhau cho các hoạt động khác nhau, đôi khi là có lợi cho
HS khi các em tham gia vào nhóm hỗn hợp về cả trình độ và phong cách học tập, trong
khi đó vào thời điểm khác nhóm đồng nhất sẽ có lợi hơn...
Dự kiến trước các thành viên của mỗi nhóm và một kế hoạch cho HS di chuyển về
nhóm trước để tận dụng tối đa thời gian thực hiện các nhiệm vụ học tập trong lớp học.
1.3.5.5. Tiến hành đánh giá thưng xuyên
Đánh giá việc học tập của HS thường xuyên và liên tục. Mục tiêu của dạy học
phân hoá là đáp ứng nhu cầu học tập của mỗi HS. Vì vậy, đánh giá trong suốt quá trình
học tập cho phép GV điều chỉnh hướng dẫn và thay đổi các bài tập khi cần thiết.
Đánh giá chính thức và không chính thức. Tiến hành đánh giá không chính thức có
thể bao gồm việc quan sát HS khi các em làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, cung cấp các
đánh giá bằng văn bản được thiết kế để chứng minh sự thành thạo, xem xét các kế hoạch
hoặc dự án đang tiến hành hoặc sau khi hoàn thành và yêu cầu HS dạy hoặc hướng dẫn
các kỹ năng cho các bạn khác.
Phân hoá đánh giá tổng kết. Cách duy nhất để thực sự đánh giá sự thành thạo của
các kỹ năng là đưa ra một đánh giá tổng kết phù hợp với phong cách học, sự quan tâm, sở
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
1.3 .6. Nhiệm vụ của GV và HS trong dạy học phân hóa
Có thể nói dạy học phân hóa là phương pháp dạy học tổng hợp, có thể kết hợp được
với nhiều phương pháp dạy học khác như dạy học dự án, dạy học theo nhóm nhỏ...Chínhvì vậy mà trong quá trình thực hiện GV cần đặt ra nhiệm vụ rõ ràng cho HS và chính bản
thân GV.
Nhiệm vụ của thầy giáo:
- Thường xuyên tiếp xúc với HS để nắm bắt tình hình của từng HS một, kiểm tra
đánh giá năng lực của các em để thấy được mức độ tiến bộ
- Lập kế hoạch giảng dạy phù hợp
- Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng HS
Nhiệm vụ của HS:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ mà thầy giáo giao cho, hợp tác với thầy giáo để hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
- Phải biết đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, HS học giỏi có nhiệm vụ giúp đỡ HS yếu
kém, HS yếu kém phải có tinh thần học hỏi bạn bè, không tự ti, tách rời khỏi nhóm học
tập.
- HS trưởng nhóm phải giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm có ý
kiến đóng góp, phản hồi tới GV có thể cùng với GV xây dựng kế hoạch học tập.
1.4. Bài tập hóa học [8][26]
1.4 .1.Khái niệm
Đối với bất cứ một môn học nào sau khi được nghiên cứu vấn đề lý thuyết thì
người học luôn được giao các bài tập. Vậy bài tập là gì? Bài tập là hệ thống câu hỏi, yêu
cầu có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vấn đề lý thuyết tương ứng mà người học
phải thực hiện được sau khi nghiên cứu lý thuyết.
Như vậy, bài tập hóa học là hệ thống câu hỏi, yêu cầu về các vấn đề hóa học. Hệ
thống các câu hỏi và yêu cầu này có thể đề cập trực tiếp đến vấn đề lý thuyết, ví dụ: Hãy
nêu tính chất hóa học cơ bản của oxi đơn chất?, nhưng cũng có thể là câu hỏi, yêu cầu áp
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
dụng lý thuyết vào trường hợp cụ thể, ví dụ: Vì sao coi SO2 là một trong những khí gây ô
nhiễm môi trường?
Trong chương trình hóa học phổ thông, các bài tập hóa học thường được trình bày
sau mỗi bài học. HS có nhiệm vụ phải hoàn thành các bài tập này sau khi được học xong phần lý thuyết. Đa số các bài tập hóa học trong chương trình phổ thông đề cập trực tiếp
đến vấn đề lý thuyết vừa nghiên cứu hoặc áp dụng lý thuyết vào một số dạng bài tập nhất
định như bài toán nhận biết, viết phương trình phản ứng, bài tập tính toán có liên quan
đến các phản ứng hóa học vừa được nghiên cứu... Các bài tập có áp dụng các trường hợp
thực tế trong cuộc sống chiếm một số lượng nhỏ (mặc dù được tăng lên đáng kể sau mỗi
lần cải cách sách giáo khoa).
1.4 .2.Ý nghĩa của BTHH trong dạy học
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện
pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có những ý
nghĩa, tác dụng to lớn về nhiểu mặt.
Về mặt tr dục
- Bài tập hóa học giúp củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức . HS chỉ có thể vận
dụng kiến thức vào việc giải các bài tập khi đã nắm vững kiến thức.
- Việc làm các bài tập hóa học giúp cho HS ôn tập lại các kiến thức đã học, đồng
thời tự hệ thống hóa các đơn vị kiến thức.
- Bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng hóa học như cân bằng
phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa học... Các
bài tập thực hành giúp rèn các kỹ năng thực hành như thao tác thí nghiệm, viết báo cáo
thí nghiệm...
- Bài tập hóa học giúp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thaotác tư duy.
Về mặt phát triển
Bài tập hóa học giúp phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng,
khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Phân loại dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thứ c
o Bài tậ p tái hiện: yêu cầu HS nhớ lại kiến thức, k ỹ năng đã học.
o Bài tậ p sáng tạo: yêu cầu HS vận dụng phối hợ p những kiến thức, k ỹ năngđã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mớ i. Ở mức độ cao hơn, bài
tậ p sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướ ng mớ i, một k ỹ thuật
mớ i, một phương pháp mớ i.
Trong thực tế dạy học, hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại
theo nội dung và theo nhiệm vụ, yêu cầu hay dạng bài của bài tậ p.
Theo “Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 Trung
học phổ thông” do tác giả Nguyễn Xuân Trường chủ biên cùng các cộng sự có đề xuất
thêm là để thuận tiện trong dạy học thì khi dạy học bài mới ta có thể phân loại BTHH
theo nội dung để phục vụ việc dạy học và củng cố bài. Tên mỗi loại bài có thể là tên các
chương. Ví dụ: Bài tập về cấu tạo nguyên tử, bài tập về halogen, … Còn khi ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức và kiểm tra – đánh giá do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp
giữa các chương nên ta phân loại dựa trên các cơ sở như tính chất hoạt động của HS khi
giải bài tập, chức năng, tính chất của bài tập, …
1.5. Bài tập phân hóa
1.5 .1. Khái niệm bài tập phân hoá
Như đã nói ở trên, dạy học phân hóa là phương pháp giảng dạy tiếp cận đối tượng
và có tính vừa sức. Nhiệm vụ mà GV đặt ra là phù hợp và có tính khả thi đối với các đối
tượng HS. Bài tập là một phần không thể thiếu được trong quá trình học tập các môn học
nói chung và đối với môn hóa nói riêng. Bài tập giống như thước đo mức độ phát triển tư
duy của HS trong quá trình nhận thức. Với môn hóa học, bài tập hóa học không chỉ làthước đo mức độ phát triển tư duy mà còn rèn luyện kĩ năng, kĩ xão, rèn tư duy, rèn trí
thông minh. Để phát huy ưu điểm của bài tập người thầy giáo phải biết lựa chọn hệ thống
bài tập mang tính vừa sức với khả năng của HS để phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
1.6. Thực trạng dạy học môn Hóa học và sử dụng bài tập phân hoá ở các trường
THPT
1.6 .1. Mục đích điều tra.
- Tìm hiểu việc dạy học môn Hoá học ở trường trung học phổ thông thuộc địa bànthành phố Hải Phòng để nắm được những phương pháp giảng dạy chính trong nhà trường
hiện nay.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn Hóa học lớp 10 các trường trung
học phổ thông thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng, coi đó là căn cứ để xác định phương
hướng, nhiệm vụ phát triển của đề tài.
- Thông qua quá trình điều tra đi sâu phân tích các dạng bài tập mà hiện tại GV
thường ra cho đối tượng lớp 10 có vừa sức với các em không, có làm cho các em hứngthú với bộ môn hoá học không.
- Nắm được mức độ ghi nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức của HS, xem đây là một
cơ sở định hướng nghiên cứu để đưa ra hệ thống bài tập phân hoá.
1.6 .2. Nội dung – Phương pháp – Đối tượng – Địa bàn điều tra.
* Nội dung điều tra :
- Điều tra tổng quát về tình hình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
hiện nay.
- Điều tra tổng quát tình hình sử dụng bài tập của HS trong quá trình học tập.
- Lấy ý kiến của các GV, chuyên viên về các phương án sử dụng bài tập phân
hoá phù hợp với trình độ của HS trong quá trình giảng dạy.
* Phương pháp điều tra :
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Hoá học lớp 10, dự giờ trực tiếp các
tiết học hóa học ở trường trung học phổ thông.
- Gửi và thu phiếu điều tra (trắc nghiệm góp ý kiến).
- Gặp gỡ trao đổi, tọa đàm và phỏng vấn HS, GV, chuyên viên, cán bộ quản lý.
* Đối tượng điều tra :
- Các GV trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học ở các trường phổ thông.
- Các GV có trình độ đại học, thạc sĩ.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
sự quan tâm hoặc quan tâm không đúng cách, đa số phụ huynh làm nghề tự do… Chính
những điều này ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ, thái độ học tập của các em.
Qua điều tra cho thấy trên 50% các em tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn chịu
khó học tập, và trong số này đại bộ phận các em chưa tìm được cho mình phương pháphọc tập phù hợp dẫn đến kết quả học tập chưa được như ý muốn. Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại một bộ phận lười học, thụ động trong suy nghĩ, chưa coi trọng đúng mức việc học tập.
Tìm hiểu về việc học tập môn Hóa: đa số các HS chưa được giao bài theo sức học
và theo sở trường của mình. GV giảng dạy và giao bài chung cho cả lớp. Nhiều HS học
tập trong tình trạng thụ động, chưa xây dựng được ý thức tự học. HS nghe, nhìn một cách
thụ động để thu nhận thông tin do GV truyền thụ, ghi chép những điều GV đọc hay ghi
lên bảng. Các hoạt động của HS đa phần chỉ là trả lời câu hỏi kiểm tra miệng đầu tiết học,nhắc lại những kết luận, những công thức chính của bài học. Khi được hỏi nếu ra bài tập
phù hợp với các em thì đa số đều cho rằng như vậy việc học tập sẽ gây hứng thú rất nhiều
cho các em.
Để khắc phục những yếu điểm, phát huy khả năng học tập của HS, việc xây dựng
và tuyển chọn một hệ thống bài tập phân hoá đa dạng, phong phú có chất lượng phù hợp
với đối tượng chắc chắn sẽ phát triển tư duy, tr thông minh, phát huy năng lực sáng tạo
cho HS nâng cao hứng thú học tập với bộ môn Hóa học
Tiểu kết chương 1
Trong chương này tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, về thuyết
đa trí tuệ, quá trình dạy học, dạy học phân hóa, về bài tập hóa học và bài tập phân hóa:
+ Mô hình dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa.
+ Ý nghĩa, tác dụng và phân loại bài tập hóa học.
+ Khái niệm và cơ sở sắp xếp bài tập phân hóa.
+ Đã tìm hiểu thực trạng của việc dạy học môn Hóa học và sử dụng bài tập phân
hoá ở các trường THPT.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN
HÓA PHẦN PHI KIM HOÁ HỌC LỚP 10 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích nội dung chương trình Hóa học phần Phi kim Hoá học lớp 10 – THPT
Phần phi kim Hóa học lớp 10 – THPT được trình bày thành hai chương là chương
Halogen và chương Oxi – Lưu huỳnh. Trong các chương được chia thành từng bài cụ thể
2.1.1.Chương “Nhóm Halogen”
2.1.1.1. Cấu trúc chương
Chương 5 – Nhóm Halogen đượ c phân gồm 12 tiết trong đó có 9 tiết học (7 tiết học bàimớ i và 2 tiết luyện tậ p), 2 tiết thực hành và 1 tiết kiểm tra cuối chương.
Hình 2.1: C ấu trúc chương 5 “ Nhóm Halogen”
2.1.1.2. Mục tiêu của chương [6]
Sau khi học xong chương, HS phải cơ bản đạt đượ c các mục tiêu như sau:
Về kiến thứ c
- Học thuộc và nhắc lại đượ c vị trí, tính chất vật lý, tr ạng thái tự nhiên, cấu tạo của
nguyên tử, phân tử các halogen.
Khái quát vềnhóm Halogen
Clo
Flo – Brom - Iot
Luyện tập: Nhóm Halogen
Hiđro clorua – Axit clohiđric và muốiclorrua
Thực hành: Tính chất hoá học của khí
clo và hợ p chất của clo
Sơ lượ c về hợ p chất có oxi của clo
Luyện tập: Nhóm Halogen
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
- Giải thích đượ c tính oxi hoá mạnh của các nguyên tố halogen.
- Giải thích đượ c nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau về tính chất
hoá học cũng như sự biến đổi có quy luật tính chất của đơn chất và hợ p chất của chúng.
- Giải thích được cơ sở khoa học ứng dụng của các halogen và một số hợ p chấtcủa chúng cũng như nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen và một số
hợ p chất quan tr ọng của halogen.
- Nhận biết được axit clohiđric, các gốc clorua, bromua, iotua, …
Về k ỹ năng
- Dựa vào cấu tạo nguyên tử, phân tử để dự đoán, kiểm tra, so sánh và k ết luận về
TCHH cơ bản của các halogen và một số hợ p chất quan tr ọng của chúng.
- Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm để rút ra nhận xét và làm thí
nghiệm (kiểm nghiệm lại một số tính chất của axit HCl, nhận biết ClP-P, …)
- Viết các PTHH minh hoạ TCHH và điều chế các halogen cũng như một số hợ p
chất của chúng, xác định vai trò của các chất trong phản ứng.
- Củng cố k ỹ năng cân bằng phản ứng oxi hoá – khử.
- Giải đượ c các dạng bài tập định tính và định lượng cơ bản của chương.
Về tình cảm, thái độ - Tạo cho HS niềm say mê học tậ p, yêu thích môn học.
- Giáo dục tính k ỉ luật, giữ tr ật tự và hợ p tác vớ i các bạn, vớ i thầy cô giáo, tích cực
thảo luận, phát biểu ý kiến xây dựng bài.
- Hoá học phục vụ cuộc sống, chống ô nhiễm môi trườ ng, chống chiến tranh phi
nghĩa. Giáo dục HS phòng bệnh do thiếu iot: vận động gia đình và cộng đồng dùng muối
iot.
2.1.2. Chương “Oxi – Lưu huỳnh”
2.1.2.1. Cấu trúc chương
Chương 6 đượ c phân gồm 12 tiết trong đó có 9 tiết học (7 tiết học bài mớ i và 2 tiết
luyện tậ p), 2 tiết thực hành và 1 tiết kiểm tra cuối chương.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
- So sánh tính oxi hoá của H2SO4 loãng và H2SO4 đặc nóng, nguyên nhân sự khác
biệt của khả năng oxi hoá đó.
- Viết các PTHH minh hoạ TCHH và điều chế O2, H2S, SO2, SO3, H2SO4 trong
phòng thí nghiệm và trong công nghiệ p (nếu có).- Củng cố k ỹ năng cân bằng phản ứng oxi hoá – khử, xác định vai trò của các chất
trong phản ứng.
- Giải đượ c các dạng bài tập định tính và định lượng cơ bản của chương.
- Làm việc nhóm, thuyết trình, đặt câu hỏi, …
Về tình cảm, thái độ
- Tạo cho HS niềm say mê học tậ p, lòng tự tin, năng động và yêu thích môn học
thông qua việc thuyết trình các chủ đề có liên quan đến kiến thức của chương.
- Giáo dục tính k ỉ luật và hợ p tác vớ i bạn, vớ i thầy cô, tích cực thảo luận, phát biểu
ý kiến xây dựng bài.
- Giáo dục cho HS thấy được hoá học phục vụ cuộc sống con người qua những
ứng dụng như dùng ozon để khử trùng nước sinh hoạt; giáo dục HS ý thức bảo vệ môi
trường: chống gây ô nhiễm không khí, nguồn nước, bảo vệ tầng ozon, …
Các bài được trình bày một cách khoa học, đầy đủ, rõ ràng. Đầu bài có mục tiêucủa bài giúp GV định hướng trọng tâm bài dạy. Với mỗi bài lý thuyết đều có hình ảnh đi
kèm trình bày về hiện tượng hoặc cách thực hiện thí nghiệm giúp HS có cái nhìn trực
quan về tính chất của chất. Các phần được phân chia theo các đề mục để có thể phân biệt
rõ giữa tính chất hóa học, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, phương pháp điều chế và
ứng dụng của mỗi chất. Sau mỗi bài luôn có các bài tập với các mức độ khác nhau giúp
HS vừa củng cố kiến thức vừa áp dụng kiến thức vào các trường hợp cụ thể.
Sau các bài lý thuyết là các bài luyện tập theo chủ đề để củng cố, khắc sâu kiếnthức, đồng thời đưa ra được các trường hợp áp dụng vào thực tiễn của các chất đã học.
Kết thúc mỗi chương là một hoặc hai bài thực hành với mục đích rèn luyện cho
HS kỹ năng thực hành thí nghiệm đồng thời khẳng định tính đúng đắn của lý thuyết.
Về mức độ khó của các bài tập được trình bày trong sách giáo khoa
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Các bài tập được trình bày sau mỗi bài lý thuyết. Các bài tập này bao gồm các câu
hỏi lý thuyết , các bài tập vận dụng lý thuyết và các bài tập tính toán được trình bày dưới
dạng câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận.
Nhược điểm lớn nhất của các bài tập này là không phân loại một cách cụ thể choHS. Điều này là một khó khăn lớn cho các HS, đặc biệt là HS trung bình và yếu. Các em
sẽ gặp khó khăn trong việc xác định dạng bài, hướng giải quyết. Bên cạnh đó có những
bài tập thực sự là khó đối với các em.
Đề khắc phục điều này phải tiến hành xây dựng hệ thống bài tập phân hóa sao cho
phù hợp với các đối tượng HS.
2.2. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập phân hóa phần Phi kim Hóa học lớp
10 - THPT
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập phân hoá
Việc xây dựng câu hỏi và bài tập phân hoá, trước hết phải tuân thủ theo các
nguyên tắc chung sau:
+ Quán triệt mục tiêu dạy học: Khi thiết kế các hoạt động học tập cho HS, GV
cần cụ thể hoá bằng các bài tập hướng vào mục tiêu bài học. Tiến trình tổ chức cho HS
từng bước giải quyết được các bài tập đó cũng đồng thời là quá trình thực hiện các mục
tiêu dạy học đã đề ra.
+Đảm bảo tính khoa học, chính xác của nội dung: Bài tập dùng để mã hoá nội
dung dạy học. Tuy nhiên, bài tập cần đảm bảo tính khoa học, chính xác.
+Phát huy tính tích cực của HS: Bài tập phải đảm bảo tính vừa sức. Bài tập phải
được xây dựng sao cho có thể tạo ra động lực tìm tòi cái mới, tức là tạo ra mâu thuẫn chủ
quan giữa cái biết và chưa biết ở HS nhằm phát huy tính tự giác, tích cực và sáng tạo của
HS.
+Đảm bảo tính hệ thống : Nội dung kiến thức trong từng phần, từng chương, từng
bài đều được trình bày theo một lôgic hệ thống. Vì vậy bài tập với tư cách là công cụ hoạt
động của HS khi xây dựng phải quán triệt tính hệ thống. Cụ thể, bài tập phải được sắp
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
xếp theo một lôgic hệ thống cho từng nội dung SGK: Cho một bài, cho một chương, một
phần và cả chương trình môn học.
Khi xây dựng bài tập cần chú ý đến mối quan hệ có tính hệ thống giữa cái đã biết
và cái chưa biết. Khi nhiều bài tập được sử dụng để tổ chức dạy học chúng phải được tổhợp lại theo một hệ thống mà ở đó trật tự bài tập có ý nghĩa quan trọng. Bài tập ra trước
nhiều khi có tác dụng làm tiền đề cho xây dựng và trả lời câu hỏi tiếp theo liền kề hoặc
không liền kề. Một số trường hợp lời giải đáp cho bài tập trước có tác dụng làm nảy sinh
bài tập tiếp theo.
+ Đảm bảo tính thực tiễn: Việc thiết kế bài tập cũng phải cố gắng gắn liền với
thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ: Khi dạy học bài “Sơ lược về hợp chất có oxi của clo” (Hoá học 10), nênxây dựng bài tập gắn liền với thực tiễn như: Sau mỗi đợt lũ qua, các nhân viên y tế dự
phòng thường rắc vôi bột (clorua vôi) lên các chuồng trại chăn nuôi, cống rãnh, hố rác…?
Hướng dẫn trả lời: Sau mỗi đợt lũ, xác động thực vật bị phân hủy rất nhiều, gây
r a mùi hôi thối làm ô nhiễm môi trường. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
chính gây nên các dịch bệnh truyền nhiễm. Để hạn chế điều này, người ta tiến hành rắc
vôi bột lên các chuồng trại chăn nuôi, hố rác, cống rãnh… để tẩy uế, sát trùng. Sở dĩ vôi
bột được sử dụng bởi hai nguyên nhân chính:
- Thứ nhất: vôi bột có công thức là CaOCl2, đây là muối của kim loại canxi
với hai loại gốc axit là clorua và hipoclorit. Trong không khí, clorua vôi tác dụng dần dần
với khí CO2 và hơi nước giải phóng axit hipoclorơ HClO
2CaOCl2 + CO2 + H2O CaCO3 + CaCl2 + 2HClO
Axit hipoclorơ có tính oxi hóa mạnh nên có tác dụng sát trùng, tẩy uế.
- Thứ hai: so với một số chất tẩy khác như nước Javel thì clorua vôi rẻ tiền
hơn, có hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và dễ chuyên chở hơn.
+ Phù hợp với trình độ, đối tượng HS: Đây là một trong những nguyên tắc quan
trọng để xây dựng bài tập phân hoá trong dạy học Hoá học.
Bài tập nếu không phù hợp với trình độ và đối tượng HS sẽ dễ gây hiện tượng
nhàm chán. Bài tập nếu không phân hoá sẽ không phù hợp với từng đối tượng HS. Bài
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
tập càng phân hoá mịn càng phù hợp với việc sử dụng cho các đối tượng khác nhau, và
hiệu quả dạy học càng cao.
Tóm lại, việc xây dựng bài tập phân hoá phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản trên.
Tuy nhiên, không phải bài tập nào cũng phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đó. Tuỳ vàotừng nội dung kiến thức, tuỳ vào mục đích của từng bài học mà vận dụng các nguyên tắc
một cách linh hoạt.
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập phân hóa phần Phi kim Hóa học lớp 10 - THPT
Để xây dựng các bài tập phân hóa không đơn giản chỉ là xây dựng, sắp xếp các bài
tập theo mức độ khó dễ theo ý kiến chủ quan của người dạy, mà phải hiểu HS cần gì,
muốn gì để đưa ra các bài tập cho phù hợp. Thậm chí, với cùng một nội dung đó nhưng
với các em HS khác nhau, cách trình bày câu hỏi cũng có thể phải khác nhau.
Quy trình xây dựng BT phân hoá trong dạy học phân hoá bao gồm các bước:
Bước 1. Phân tích nội dung dạy học.
Nội dung dạy học phải dựa trên nội dung chương trình môn học do bộ Giáo dục và
đào tạo ban hành. Trên cơ sở đó, phân tích nội dung SGK để xác định các đơn vị kiến thức
có thể đưa vào bài học, để xây dựng hệ thống bài tập cho phù hợp.
Trong quá trình phân tích nội dung chương trình và SGK, GV nên lưu ý đến trình
độ và mức độ nhận thức của HS mình dạy để có thể giảm bớt các nội dung không cần
thiết trong SGK. GV cần nghiên cứu nội dung cơ bản, trọng tâm để xây dựng BT giúp HS
lĩnh hội được kiến thức đầy đủ, chính xác.
Trong bước này, GV cần trả lời các câu hỏi sau:
- Trọng tâm của bài học là gì?
- Các kiến thức liên quan đến nội dung trọng tâm?
Bước 2. Xác định mục tiêu.
Từ việc phân tích nội dung, chương trình SGK của môn học, GV xác định mục
tiêu bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Trong bước này, GV cần trả lời các câu hỏi sau:
- Bài tậ p giải quyết vấn đề gì?
- Bài tậ p giúp HS rèn luyện các k ỹ năng gì?
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Bài 1: Tại sao nói oxi là chất oxi hoá mạnh? Lấy ví dụ minh hoạ.
Bài 2: Có hai ống nghiệm 1 và 2 đều đựng dung dịch KI. Sục khí O2 đi qua dung dịch ở
ống 1 và O3 qua dung dịch ở ống 2. Nêu hiện tượng, từ đó so sánh tính oxi hoá của O 2 vàO3. Bằng cách nào để nhận biết được sản phẩm tạo ra ở ống nghiệm 2?
Bài 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau về tính chất hoá học giữa oxi và lưu huỳnh.
Bài 4: Đều là hợp chất của lưu huỳnh; nhưng tại sao H2S chỉ có tính khử còn SO2 vừa có
tính khử, vừa có tính oxi hoá ? Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Bài 5: Có gì khác biệt (về tính chất hoá học) giữa axit sunfuric loãng và đậm đặc? Viết
phương trình phản ứng minh hoạ.
Bài 6: Chứng minh rằng SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hoá. Viết phương trình phản ứng minh hoạ?
Bài 7: Axit HCl và axit H2SO4 giống và khác nhau điểm nào? Lấy ví dụ minh họa?
Bài 2: Hòa tan 3,96g hỗn hợp Mg và kim loại R (có khối lượng lớn hơn của Mg) hóa trị III vào
300ml dung dịch HCl 2M để trung hòa hết axit dư cần 180ml dung dịch NaOH 1M. Kim loại
R và % khối lượng của nó trong hỗn hợp là:
A. Al; 78,7% B. Cr; 80,25% C. Al; 81,82% D. Cr; 79,76%Bài 3: Clo hóa hoàn toàn 1,96g kim loại A được 5,6875g muối Clorua tương ứng. Để hòa
tan vừa đủ 4,6g hỗn hợp gồm kim loại A và 1 ôxit của nó cần dùng 80ml dung dịch HCl
2M, còn nếu cho luồng H2 dư đi qua 4,6g hỗn hợp trên thì sau phản ứng thu được 3,64g
chất rắn X. Công thức của ôxit kim loại A là:
A. ZnO B. FeO C. Fe2O3 D. Fe3O4
Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 23,8g hỗn hợp gồm một muối cacbonat của một kim loại hóa trị
I và một muối cacbonat của một kim loại hóa trị II trong axit HCl dư thi tạo thành 4,48 lit
khí ở đktc và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 38,0g. B. 26,0g. C. 2,60g. D. 3,8g.
Bài 5: Một dung dịch chứa 3,82gam hỗn hợp 2 muối sunfat của kim loại kiềm và kim loại
hoá trị 2, biết khối lượng nguyên tử của kim loại hoá trị 2 hơn kim loại kiềm là 1đvc.
Thêm vào dung dịch 1 lượng BaCl2 vừa đủ thì thu được 6,99g kết tủa, khi cô cạn dung
dịch thu được m gam muối. 2 kim loại và m là:
A. Na, Mg; 3,07gam B. Na, Ca; 4,32gam
C. K, Ca ; 2,64gam D. K, Mg; 3,91gam
Bài 6: Cho 17,6g hỗn hợp gồm Fe và kim loại R vào dung dịch H2SO4 loãng dư. Sau phản ứng thu được 4,48 lít khí (đktc) phần không tan cho vào dung dịch H2SO4 đặc nóng
thì giải phóng ra 2,24 lít khí (đktc). Kim loại R là:
A. Mg B. Cu C. Pb D. Ag
Bài 7: Trộn 13g một kim loại M hoá trị 2 (đứng trước hiđro) với lưu huỳnh rồi đun nóng
để phản ứng xảy ra hoàn toàn được chất rắn A. Cho A phản ứng với 200ml dung dịch
H2SO4 1M (vừa đủ) được hỗn hợp khí B nặng 5,2g có tỉ khối so với oxi là 0,8125 và
dung dịch C. Kim loại M là:
A. Fe B. Ca C. Zn D. Mg
Dùng phiếu gợi ý
Gợi ý 1: Xác định các khí trong hỗn hợp B: H2 và H2S.
Gợi ý 2: Chất rắn A gồm: kim loại M và muối sunfua MS.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
- Hấp thụ hết a mol CO2 vào dung dịch chứa b mol Ca(OH)2 được 20 gam kết tủa.
- Hấp thụ hết 2a mol CO2 vào dung dịch chứa b mol Ca(OH)2 được 30 gam kết tủa
Tìm các giá trị a và b
A. 0,2 và 0,3 B. 0,2 và 0,5 C. 0,2 và 0,6 D. 0,2 và 0,35
Bài 2: Hấp thụ hết 6,72 lít CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,1M
và Ba(OH)2 0,6M. Tính khối lượng kết tủa thu được
A. 17,73 gam B. 16,69 gam C. 22,15 gam D. 1,779 gam
Bài 3: Dung dịch A chứa NaOH 1M và Ca(OH)2 1M. Sục 22,4 lít khí CO2 vào 400 ml
dung dịch A ta thu được một kết tủa có khối lượng là bao nhiêu? A. 80 g B. 10 g C.40 g D. 20 g
Bài 4: Hấp thụ hoàn toàn V lít SO2 (đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 12 gam kết
tủa. Loại bỏ kết tủa rồi nung nóng phần còn lại thu được 6 gam kết tủa. Tính V?
A. 3,36 B. 4,48 C.2,24 D.1,12
Bài 5: Nung m gam hỗn hợp A gồm 2 muối MgSO3 và CaSO3 cho đến khi không còn khí
thoát ra, thu được 3,52 gam chất rắn B và khí C. Cho toàn bộ khí C hấp thụ hết bởi 2 lít
dung dịch Ba(OH)2 thu được 6,86 gam kết tủa. Đun nóng tiếp dung dịch lại thấy tạothành thêm 4,34 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính khối lượng m và
nồng độ mol/l của Ba(OH)2?
A. 7.04 và 0,03M B. 8,64 và 0,03M C. 4,7 và 0,05M D. 0,42 và 0,762
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn m gam FexOy bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được khí A
và dung dịch B. Cho khí A hấp thụ hoàn toàn bởi dung dịch NaOH dư tạo ra 12,6 gam
muối. Mặt khác cô cạn dung dịch B thì thu được 120 gam muối khan. Xác định công thức
của oxit sắt FexOy.
A. FeO B. Fe3O4 C.Fe2O3 D.tất cả đều sai
Trên đây là 7 dạng bài với 158 bài tập bao gồm cả bài tập trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan. Do khuôn khổ luận văn nên các bài tập tương tự được đưa vào
phần phụ lục đi kèm với luận văn.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
4. Tính axit của các hợp chất tăng theo thứ tự: HF, HCl, HBr, HI
Các mệnh đề luôn đúng là
A. 1, 2, 3 B. 2, 3 C. 2,4 D. 1, 2, 4
Bài 3: Muối NaBr có lẫn một ít tạp chất là NaI. Để chứng minh có NaI trong muối người
ta dùng
A. dung dịch AgNO3 B. Cl2 và hồ tinh bột
C. dung dịch H2SO4 D. quỳ tím
Bài 4: Cho 1mol H2 tác dụng với 1 mol X2 thu được ít hơn 2 mol HX. X2 là chất nào?
A. F2 B. Cl2 C. I2 D. Br 2
Bài 5: Cho 31,84g hỗn hợp NaX và NaY (X và Y là hai halogen thuộc hai chu kỳ liên
tiếp) vào dung dịch AgNO3 dư thì thu được 57,34g kết tủa. Công thức của hai muối là:
A. NaCl và NaBr B. NaBr và NaI
C. NaF và NaCl D. NaF và NaCl hoặc NaBr và NaI
Tóm lại: Trong khi dạy bài mới GV cần linh động để tiết kiệm thời gian, phần nàocần giảng phần nào không cần giảng. Thay vì giảng phần đó chúng ta có thể đưa các bài
tập vào để các em làm, như vậy sẽ phát huy được tính tích cực của HS.
2.3.2. Sử dụng bài tập phân hóa khi ra bài tập về nhà
Sau mỗi bài mới đều có bài tập củng cố kiến thức nằm ở cuối bài trong SGK, các
bài tập trong SGK đã có tính phân hóa về mức độ nhận thức của HS tuy vậy số lượng vẫn
chưa được nhiều. Để HS có điều kiện củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân GV có
thể ra thêm bài tập cho HS về nhà tự làm. Bài tập ra về nhà cho HS đảm bảo về mức độ
vừa sức với các em HS, có thể tạo được hứng thú học tập của các em khi giải bài tập.
Muốn thực hiện được điều đó bài tập cần đảm bảo về tính chất phân hóa sau:
- P hân hóa về số lượng bài tập
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Để củng cố một kiến thức, một kĩ năng, phương pháp nào đó, HS có trình độ khác
nhau có thể nhận được số lượng bài tập khác nhau từ GV. Cùng một nội dung kiến thức
cơ bản nhưng số lượng bài ra cho HS yếu có thể nhiều hơn, có độ lặp cao hơn, độ phân
bậc mịn hơn HS khá giỏi.
Ví dụ: sau khi học xong bài Hiđro clorua – Axit clohiđric và muối clorua , ngoài các
bài tập trong sách giáo khoa, GV có thể cho thêm các bài tập về nhà.
- P hân hóa về nội dung :
Mức độ khó của các bài tập phải phù hợp với trình độ chung của HS trong nhóm,
cùng một nội dung kiến thức cơ bản nhưng các dạng bài tập ra cho mỗi nhóm HS có độ
khó khác nhau.
Ví dụ (Cho phân hóa về số lượng và nội dung): Sau khi học xong bài Hiđro clorua –Axit clohiđric và muối clorua, ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, GV có thể cho
thêm các bài tập về nhà.
Với học sinh yếu kém, số lượng bài tập nhiều hơn, độ lặp cao hơn, mức độ khó thấp nhất.
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau:
1. HCl + NaOH 2. HCl + Ba(OH)2 3. HCl + Al(OH)3
4. HCl + Na2O 5. HCl + FeO 6. HCl + Fe2O3
7. HCl + Na2CO3 8. HCl + AgNO3 9. HCl + BaSO3
10. HCl + Mg 11. HCl + Fe 12. HCl + Al
Với học sinh trung bình, số lượng bài tập ít hơn, khó hơn.
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau:
1. HCl + Fe(OH)2 2. HCl + Fe(OH)3
3. HCl + Fe3O4 4. HCl + KMnO4
Với học sinh khá giỏi, số lượng bài tập ít nhất song mức độ khó nhất, đòi hỏi có sự liên hệ
nhiều đến kiến thức đã học trước đó.
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau:
1. HCl + FexOy 2. HCl + KClO3 3*. HCl + KNO3 + Cu
- Phân hoá về mặt độc lập tư duy
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Mức độ độc lập tư duy thể hiện ở khả năng giải toán. Em có khả năng độc lập hoàn
toàn khi tự giải bài toán mà không cần sự hướng dẫn, mức độ độc lập thấp hơn khi cần sự
gợi ý của GV. Khi ra bài tập tùy vào mức độ tư duy của HS bài tập đảm bảo độ khó, độ
k hái quát về kiến thức. Với HS tư duy thấp GV có thể chia nhỏ vấn đề thành những bài
tập nhỏ còn với HS có tư duy tốt thì có thể ra trong một bài tập
Ví dụ: Cho 19,2g Cu tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được khí X.
Lượng khí X này đem hấp thụ hết vào 200ml dung dịch Ba(OH)2 thu được 21,7g kết tủa.
Tính nồng độ của dung dịch Ba(OH)2 đã dùng.
Nếu HS có tư duy tốt các em có thể làm được bài tập này mà không cần sự gợi ý.
Tuy nhiên, đối với HS có tư duy chưa tốt GV có thể chia nhỏ bài toán thành các câu hỏi
nhỏ, cũng là một hình thức trợ giúp. Cụ thể:1. Cho 19,2g Cu tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được khí X. Tính thể
tích của X (đktc)?
2. Lượng khí X này đem hấp thụ hết vào 200ml dung dịch Ba(OH) 2 thu được 21,7g
kết tủa. Tính nồng độ của dung dịch Ba(OH)2 đã dùng?
Sau khi HS giải xong hai bài tập nhỏ GV có thể yêu cầu HS giải lại bài tập gốc.
2.3.3. Sử dụng bài tập phân hóa trong dạng bài luyện và ôn tập
Trong tiết dạy luyện tập hay tiết dạy ôn tập GV giúp các em cũng cố kiến thức đãhọc, mở rộng và đào sâu dựa trên kiến thức cơ bản. Ở những tiết dạy này GV tuyệt đối
không dạy lại kiến thức lí thuyết mà phải bằng cách nào đó để tái hiện lại kiến thức cho
HS. Biện pháp hiệu quả nhất là GV sử dụng bài tập giao cho HS và yêu cầu HS giải
quyết những bài tập đó, quá trình HS giải bài tập các em sẽ tự động tái hiện lại kiến thức
đã học hoặc các em sẽ tự ôn lại kiến thức bị quên. Để làm tốt điều này GV cần kết hợp
với phương pháp dạy học dự án. Tức là GV phải có kế hoạch cho từng chương, từng kì
mà chuẩn bị hệ thống bài tập tương ứng phù hợp với từng đối tượng HS.
Ví dụ: LUYỆN TẬP : OXI VÀ LƯU HUỲNH
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hệ thống hóa kiến thức đã học theo sơ đồ logic.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Hiện nay ở các trường trung học phổ thông ngoài những giờ học chính khóa còn tổ
chức các lớp học phụ đạo cho HS yếu kém. Đây là hoạt động rất có ý nghĩa, nó giúp các
HS yếu kém có cơ hội bổ sung thêm phần kiến thức còn bị khiếm khuyết và tiếp tục phát
triển lên. Hoạt động phụ đạo HS yếu kém là sự biểu hiện của dạy học phân hóa. Trong
quá trình dạy học phụ đạo GV sẽ giảng dạy các HS có cùng năng lực nhận thức, đây là
một điều kiện thuận lợi để GV có thể áp dụng phương pháp dạy học phân hóa vào để
giảng dạy. Mặt khác trong trường hợp này GV chỉ tập trung cho một đối tượng HS nên
chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn. Để phát huy hiệu quả của các giờ dạy học phụ đạo GV
cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Nắm được tình hình của HS về: Trình độ hiện có của HS, nguyên nhân làm cho
các em tiếp thu kiến thức kém, những lỗ hổng kiến thức. - Lập kế hoạch phụ đạo cụ thể
- Xây dựng một hệ thống bài tập vừa sức dành cho HS yếu kém
- Theo dõi và khuyến khích các em làm bài tập
- K iểm tra, đánh giá mức độ tiến bộ của các em
Trong quá trình phụ đạo nhiệm vụ chủ yếu của GV là phát hiện và lấp các lỗ hổng
kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cần thiết như kĩ năng giải bài tập, kĩ năng làm thí nghiệm
nhằm mục đích đưa các em đạt trình độ chuẩn. Để đạt được mục đích trên đối với mônhóa học thì yếu tố bài tập đóng vai trò quyết định, tức là GV sử dụng chủ yếu là bài tập
trong quá trình giảng dạy. Vì vậy chất lượng của hệ thống bài tập mà GV đưa vào quyết
định đến chất lượng của giờ học phụ đạo.
Ví dụ khi phụ đạo về phần Oxi, lưu huỳnh và các hợp chất , hệ thống bài tập mà
GV giao cho các em làm như sau:
Câu 1: Nguyên tử của nguyên tố X có 10 electron p. X là nguyên tố nào trong số các
nguyên tố sau?
A. O B. S C. Se D. Te
Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, để thu khí oxi người ta thường dùng phương pháp đẩy
nước. Tính chất nào sau đây là cơ sở để áp dụng cách thu khí này đối với khí oxi ?
A. Oxi có nhiệt độ hóa lỏng thấp : – 183 oC.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Câu 34: Trộn 100ml dung dịch H2SO4 20% (d = 1,14) với 400g dung dịch BaCl2 5,2%.
Khối lượng chất kết tủa và các chất trong dung dịch thu được là:
A. 46,6g và BaCl2 dư B. 23,3g và H2SO4 dư
C. 46,6g và H2SO4 dư D. 23,3g và BaCl2 dư
Câu 35: Trộn 11,7 gam kali với một lượng dư phi kim ở nhóm VIA. Đun nóng hỗn hợptrong bình kín không có oxi, thu được 16,5 gam muối. Tên phi kim đó là:
A. Lưu huỳnh B. Oxi C. Selen D. Telu
Câu 36: Nung nóng một hỗn hợp gồm 0,54 gam bột nhôm, 0,24 gam bột magie và bột
lưu huỳnh dư. Cho sản phẩm tác dụng với H2SO4 loãng dư. Dẫn toàn bộ khí sinh ra vào
dung dịch Pb(NO3)2 0,1M. Thể tích dung dịch Pb(NO3)2 vừa đủ để phản ứng hết với chất
khí được dẫn vào là:
A. 400cm3
B. 300cm3
C. 200cm3
D. 100cm3
Câu 37: Cho hỗn hợp gồm 11,2 gam Fe và 8,8 gam FeS tác dụng với dung dịch HCl dư.
Khí sinh ra sục qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thấy xuất hiện a gam kết tủa màu đen. Kết
quả nào sau đây đúng ?
A. a =11,95g B. a = 23,90g C. a = 57,8g D. a = 71,7g
Câu 38: Để chuyển hoàn toàn 4,8 gam lưu huỳnh thành lưu huỳnh oxit(SO 2) thì thể tích
không khí (đktc) cần dùng là:
A. 15,8 lít B. 16,8 lít C. 17,8 lít D. 18,8 lít
Câu 39: Để oxi hoá hoàn toàn 7,5 gam hỗn hợp gồm Mg và Al, cần vừa đủ 5,6 gam oxi.
Phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu lần lượt là:
A. 60% và 40% B. 70% và 30% C. 50% và 50% D. 64% và 36%.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Câu 40: Hoà tan 1,2 gam một kim loại hoá trị II bằng 200ml dung dịch H2SO4 0,2M. Sau
phản ứng người ta phải dùng hết 50ml dung dịch NaOH 0,4M để trung hoà hết axit còn
dư. Tên kim loại đem dùng là :
A. Ca B. Cu C. Ba D. Mg
Trong các bài tập nêu ở trên có một số bài ở mức độ dành cho HS trung bình và
HS khá giỏi. Việc đưa thêm các bài tập này trong quá trình phụ đạo HS yếu kém một mặt
giúp các em thêm tự tin vào khả năng của mình mặt khác rút ngắn khoảng cách về học
lực giữa các em với các bạn có học lực tốt hơn.
2.3.5. Sử dụng bài tập phân hóa khi bồi dưỡng HS khá giỏi
Song song với việc phụ đạo HS yếu kém nhà trường rất quan tâm tới việc bồi dưỡng
HS giỏi. Hoạt động này nhằm mục đích phục vụ cho các kì thi HS giỏi đồng thời nângcao kiến thức cho các HS có năng lực tốt về từng bộ môn. Dựa trên kiến thức cơ bản GV
hướng dẫn HS mở rộng và đào sâu thêm. GV bồi dưỡng HS giỏi cần chuẩn bị nội dung
thật chu đáo trong quá trình bồi dưỡng
Thứ nhất: Phần lí thuyết mở rộng
GV có thể đưa vào những lí thuyết mới mà trong sách giáo khoa không đưa vào.
Thứ hai: Phần bài tập nâng cao
Bài tập dùng trong bồi dưỡng HS giỏi ở mức độ vận dụng sáng tạo.Khi HS giải bài tập đòi hỏi các em phải biết tổng hợp nhiều kiến thức sau đó vận
dụng một cách sáng tạo để giải bài tập.
Ví dụ: Khi bồi dưỡng cho HS giỏi phần bài tập về khả năng oxi hóa mạnh của axit
sunfuric đặc (nóng), về mặt lý thuyết, GV có thể cung cấp cho các em một số phương
pháp giải nhanh các bài tập, ví dụ:
- Áp dụng định luật bảo toàn electron
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
- Sử dụng phương trình ion - electron
Các bài tập cụ thể:
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Câu 5: Dung dịch axit sunfuric loãng có thể tác dụng với cả 2 chất nào sau đây?
A. Cu và Cu(OH)2 B. Fe và Fe(OH)2 C. C và CO2 D. S và H2S
Câu 6: 0,5 mol H2SO4 tác dụng vừa đủ với 0,5 mol NaOH, sản phẩm là
A. 0,1 mol Na2SO4 B. 0,1 mol NaHSO4
C. 0,5 mol Na2SO4 D.0,5 mol NaHSO4
II. Phần tự luận (7 điểm)
Bài 1: (3 điểm) Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau,ghi rõ điều kiện nếu cần:
H2S SO2 S SO2 SO3 H2SO4 Fe2(SO4)3
Bài 2: (1,5 điểm) Có hỗn hợp khí oxi và ozon có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 18. Tính %
theo thể tích của hỗn hợp khí trên?
Bài 3: (2,5 điểm) Nung nóng hỗn hợp X gồm 0,54g bột Al và 0,24g bột Mg với bột S dư. Những chất sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư. Khí sinh ra được
dẫn vào dung dịch Pb(NO3)2 có nồng độ 0,1M.
a. Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b. Tính thể tích dung dịch Pb(NO3)2 vừa đủ để phản ứng hết với lượng chất khí được
dẫn vào.
Đáp án
I. Phần trc nghiệm
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án A C B C B D
II. Phần tự luận
Bài 2: % = . 100% = .100% = 66,67%
% = 100% - 66,67% = 33,33%
Bài 3: = = 0,1 lít = 100 ml
Tiểu kết chương 2
Trong chương này chúng tôi đã xây dựng và tuyển chọn được hệ thống bài tập
phân hóa phần phi kim 10 gồm 158 bài tập và câu hỏi (trong luận văn) và 128 bài tập
(trong phần phụ lục in kèm trong đĩa CD) dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm tự luận và trắc
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Vậy sự khác nhau giữa X và Y là có ý nghĩa (Tức là sử dụng bài tập để phát huy tính tích
cực của HS là có hiệu quả hơn trong dạy học)
3.2.5.3. Nhận xét
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm trên chúng tôi có một số nhận xét sau: - Chất lượng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ thể như sau:
+ Tỉ lệ % HS yếu kém, trung bình của các lớp TN luôn thấp hơn so với lớp ĐC.
+ Tỉ lệ % HS đạt khá, giỏi của các lớp TN cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ HS ở lớp TN
sau khi học xong bài thì hiểu bài và vận dụng kiến thức để giải bài tập tốt hơn lớp ĐC.
- Trung bình cộng điểm kiểm tra của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC từng đôi
một. Trong khi đó, độ lệch chuẩn điểm kiểm tra của các lớp TN nhỏ hơn của các lớp ĐC
(bảng 3.15). Như vậy, việc sử phương pháp dạy học phân hóa trong dạy học hóa học đã góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS thông qua điểm và xếp loại chất lượng các bài kiểm
tra của các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC.
Độ lệch chuẩn điểm kiểm tra của các lớp TN nhỏ hơn các lớp ĐC chứng tỏ ở các
lớp TN, các số liệu tập trung quanh giá trị trung bình cộng tốt hơn, chất lượng bộ số liệu
tốt hơn. Điều này cho phép nhận xét rằng chất lượng bài kiểm tra của các lớp TN không
những cao hơn mà còn đồng đều hơn và bền vững hơn các lớp ĐC
- Đồ thị đường lũy tích của các TN thường nằm bên phải và phía dưới so với các
lớp ĐC. Điều này cho thấy chất lượng của lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
Tiểu kết chương 3
Trong chương này chúng tôi đã tình bày quá trình và kết quả thực nghiệm sư phạm.
Những kết quả cụ thể:
+ Đã tiến hành thực nghiệm tại hai trường THPT (ngoài công lập) thuộc thành phố
Hải Phòng, ở 4 lớp với số HS là 193 HS.
+ Số lớp đã tiến hành thực nghiệm : 4 lớp 10 (2 lớp TN và 2 lớp đối chứng).
+ Số bài thực nghiệm : 3 bài
+ Số HS tham gia thực nghiệm: 193
- Những kết luận rút ra từ việc đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác nhận
giả thiết khoa học và tính khả thi của đề tài.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Sau khi hoàn thành nghiên cứu luận văn “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập
phân hóa phần phi kim hóa học lớp 10 – Trung học phổ thông ” chúng tôi đã thu đượcmột số kết quả như sau về lí luận và thực tiễn như sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về dạy học và dạy học phân hóa bằng hệ
thống bài tập nhằm củng cố nền tảng kiến thức vững chắc và tạo ra hứng thú học tập cho
HS.
2. Nghiên cứu nội dung và chương trình sách giáo khoa lớp 10 THPT.
3. Xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập phân hóa ở phần phi kim lớp 10 THPT.
Hệ thống bài tập phân hóa được tuyển chọn và xây dựng bao gồm 158 câu hỏi và bài tậptrắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, được chia thành 7 dạng bài và sắp xếp
theo mức độ mức độ nhận thức và tư duy của thang Bloom phù hợp với trình độ học lực
của học sinh.
4. Đã đề xuất 6 biện pháp sử dụng hệ thống BTPH trong dạy học phân hóa gồm: sử
dụng trong dạng bài truyền thụ kiến thức mới, trong dạng bài luyện tập và ôn tập, khi ra
BT về nhà, khi phụ đạo HS yếu kém, khi bồi dưỡng HS khá giỏi và trong kiểm tra đánh
giá.
5. Thiết kế 3 giáo án theo dạy học phân hóa có sử dụng hệ thống bài tập phân hóa.
6. Tiến hành thực nghiệm để kiểm tra mức độ hiệu quả của luận văn ở hai trường
THPT Hàng Hải và Anhxtanh địa bàn tôi đang giảng dạy ở 4 lớp với tổng số HS là 193
em.
7. Đã xử lý thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm cho thấy HS được học theo
hướng của đề tài (HS lớp TN) đạt kết quả học tập cao hơn so với HS học không theo
hướng của đề tài (lớp ĐC). Từ đó khẳng định sự đúng đắn của giả thuyết khoa học và
tính khả thi của đề tài.
8. Qua thực nghiệm chúng tôi đánh giá được chất lượng của hệ thống câu hỏi và BT
để từ đó bổ sung những thiếu sót cho luận văn, loại bỏ những bài toán không hay, phức
tạp.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…
Qua trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy bước đầu rút ra kết luận như sau: Khi tiến
hành dạy học phân hóa bằng hệ thống bài tập thì hầu như các em HS đều làm việc khá
tốt, đa số HS đều cảm thấy các dạng bài tập mà GV giao cho đều phù hợp vời khả năng
của bản thân không quá dễ và không quá khó. Số lượng bài tập mà GV giao cho các em
đề hoàn thành tốt và kết quả đạt được cũng khá cao. Với việc giải bài tập HS có cơ hội
vận dụng những kiến thức lí thuyết đã học được vào tình huống cụ thể, đồng thời biết
được những lỗ hổng kiến thức để tự mình bổ sung thêm hoặc nhờ GV. Trao đổi với HS
các GV nhận thấy rằng các em rất thích được giải các dạng bài tập mà GV giao cho. Qua
đó nhận thấy rằng phương pháp dạy học phân hóa bước đầu đã kích thích được hứng thú
học tập của HS, dù HS đang ở mức độ nhận thức nào đều cảm thấy kiến thức mình đang
tiếp thu phù hợp với khả năng của bản thân. Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp chúng tôi có thêm tư liệu giảng dạy,
nâng cao kiến thức chuyên môn và đặc biệt là phương pháp giảng dạy. Trên cơ sở đó,
trong thời gian tới chúng tôi dự kiến sẽ tiếp tục thiết kế bài học theo phương pháp dạy
học phân hóa có sử dụng bài tập.
Trên đây là kết quả của bước đầu nghiên cứu chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chưa
chính xác. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để giúp chúng tôi bổ sung vào công trình đã nghiêncứu và hoàn thiện hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
2. KIẾN NGHỊ
Thực hiện tốt phương pháp giảng dạy cần có sự kết hợp nhiều yếu tồ khác nhau. Để
áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học phân hóa cho môn hóa ở THPT chúng tôi có
những kiến nghị như sau:
1. Trang bị hoàn chỉnh và đầy đủ trang thiết bị trường học nói chung và phòng bộ
môn Hóa học, phòng thí nghiệm Hóa học nói riêng ở các trường phổ thông, phân bố 25 -
30 HS/lớp, tạo điều kiện thuận lợi để GV đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với sách
giáo khoa mới và xu hướng dạy học hiện đại hiện nay. Đồng thời giúp HS có điều kiện
học tập tốt, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động, tạo được hứng thú trong học
tập.
8/20/2019 TUYỂN CHỌN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC…