Top Banner
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ LÊ THỊ THÚY HÀ TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi Hà Nội – 2016 MỤC LỤC
28

TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

Mar 26, 2018

Download

Documents

dinhthien
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------

LÊ THỊ THÚY HÀ

TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH

NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học

Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi

Hà Nội – 2016

MỤC LỤC

Page 2: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 6

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 8

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 11

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12

5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 12

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................... 13

7. Bố cục luận văn .......................................................................................... 13

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CÁC LOẠI HÌNH

NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ .................................... 15

1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 15

1.1.1. Khái niệm về truyền thông ................................................................... 15

1.1.2. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn ..................................................... 18

1.1.3. Một số vấn đề về báo điện tử ................... Error! Bookmark not defined.

1.2. Báo điện tử với việc truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn ..... Error!

Bookmark not defined.

1.2.1. Vai trò của báo điện tử với việc truyền thông các loại hình nghệ thuật

biểu diễn .............................................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Nội dung truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo

điện tử ................................................................. Error! Bookmark not defined.

1.3. Các hoạt động và hình thức truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu

diễn trên báo điện tử ............................................ Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Viết tin bài truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn ...... Error!

Bookmark not defined.

1.3.2. Lập diễn đàn trực tuyến ........................... Error! Bookmark not defined.

1.3.3. Tường thuật trực tuyến ............................ Error! Bookmark not defined.

1.3.4. Trò chơi – cuộc thi tương tác .................. Error! Bookmark not defined.

Page 3: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu

diễn trên báo điện tử ............................................ Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 1 ................................................ Error! Bookmark not defined.

Chương 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ

THUẬT BIỂU DIỄN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ .... Error! Bookmark not defined.

2.1. Giới thiệu về 3 trang báo điện tử ................. Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Báo VietNamNet ....................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Báo VnExpress ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Báo Dân trí ............................................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Khảo sát thực trạng truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn

trên các báo điện tử được khảo sát trong năm 2015.Error! Bookmark not

defined.

2.2.1. Tần suất xuất hiện.................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Về nội dung ............................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Về hình thức thể hiện ............................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên

báo điện tử ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.4. Đánh giá chung ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Thành công ............................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.2. Hạn chế ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 2 ................................................ Error! Bookmark not defined.

Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN

TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ ........................................ Error! Bookmark not defined.

3.1. Một số vấn đề đặt ta đối với truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu

diễn trên báo điện tử ............................................ Error! Bookmark not defined.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu

diễn trên báo điện tử ............................................ Error! Bookmark not defined.

Page 4: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lí báo điện tử trong truyền

thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn ......... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò cũng như tần suất, hiệu quả của

truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống ............. Error!

Bookmark not defined.

3.2.3. Tăng cường hợp tác, liên thông với ngành du lịch, các đơn vị nghệ

thuật, các sự kiện lớn,… để nâng cao hiệu quả truyền thông các loại hình

nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử ............... Error! Bookmark not defined.

3.3. Những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông các loại

hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử .......... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Đối với Bộ Thông tin va Truyên thông ... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Đối với các cơ quan báo mạng ................ Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Đối với phóng viên viết mảng văn hóa – nghệ thuậtError! Bookmark

not defined.

Tiểu kết chương 3 ................................................ Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1

PHỤ LỤC ............................................................ Error! Bookmark not defined.

Page 5: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

bảng

Tên bảng Trang

2.1 Thống kê số lượng bài viết, hoạt động truyền thông về

các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên 3 báo điện tử

Vietnamnet, Vnexpress, Dân trí trong năm 2015

46

2.2 Thống kê nội dung bài viết, hoạt động truyền thông về

các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên 3 báo điện tử

Vietnamnet, Vnexpress, Dân trí trong năm 2015

48

2.3 Thống kê thể loại tin bài truyền thông về các loại hình

nghệ thuật biểu diễn trên 3 báo điện tử Vietnamnet,

Vnexpress, Dân trí trong năm 2015

54

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

hình vẽ

Tên hình vẽ Trang

2.1 Biểu đồ cơ cấu các bài viết, hoạt động truyền thông về

các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên 3 báo điện tử

Vietnamnet, Vnexpress, Dân trí trong năm 2015

47

2.2 Biểu đồ cơ cấu đánh giá của công chúng về nội dung

truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên

báo điện tử

63

2.3 Biểu đồ cơ cấu đánh giá của công chúng về hình

thức truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu

64

Page 6: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

diễn trên báo điện tử

2.4 Biểu đồ cơ cấu mức độ phản hồi của công chúng

(bình luận trực tuyến, chia sẻ hoặc like của sau

bài viết) về các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên

báo điện tử

65

Page 7: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại ngày nay khi kinh tế ngày càng phát triển và các quốc gia trên

thế giới ngày càng xích lại gần nhau thì văn hoá dân tộc ngày càng trở thành trung

tâm của sự chú ý. Đặc biệt ở đất nước ta, văn hóa trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt

toàn bộ lịch sử, làm nên sức sống mãnh liệt của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Vì

thế, Đảng và Nhà nước ta luôn coi văn hóa là nền tảng tinh thần, động lực, mục

tiêu của chủ nghĩa xã hội. Việc quản lý nhằm bảo tồn, kế thừa, phát triển những giá

trị văn hóa dân tộc là quốc sách hàng đầu được ghi nhận trong các bản hiến pháp.

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển giao lưu văn hóa kinh tế, hội nhập giữa các quốc

gia thì bản sắc văn hoá Việt Nam đang đối diện với những khó khăn lớn, thậm chí

có nguy cơ mai một, mất bản sắc dân tộc. Hơn bao giờ hết nhiệm vụ giữ gìn bản

sắc văn hoá dân tộc, giữ gìn giá trị truyền thống tốt đẹp được đặt gia cấp bách cho

mỗi con người Việt Nam và chung cho cả cộng đồng.

Một trong những thành tố quan trọng nhất, không thể thiếu được trong bản

sắc văn hóa đó chính là nghệ thuật biểu diễn. Đây là loại hình lĩnh vực hoạt động

phổ biến trong đời sống văn hóa xã hội ở nước ta, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tư

tưởng, tình cảm, nhận thức của nhiều người; thu hút khán giả, tác động mạnh mẽ

tới thị hiếu của người thưởng thức. Hiện nay, các loại hình nghệ thuật biểu diễn

ngày càng trở nên sinh động, phong phú, hấp dẫn... đáp ứng kịp thời, linh hoạt đến

nhu cầu khác nhau của công chúng và tạo sinh khí và sắc thái mới cho đời sống

tinh thần xã hội. Nó không chỉ là sản phẩm tinh thần mà còn trở thành một bộ phận

của kinh tế thị trường phát triển năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, các loại hình nghệ

thuật biểu diễn này cần đi đúng hướng chỉ đạo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra thì

mới mang lại chất lượng và hiệu quả tốt, là những món ăn tinh thần bổ ích đến với

công chúng.

Page 8: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

8

Để các loại hình nghệ thuật biểu diễn đi đúng hướng, truyền thông của báo

chí luôn đóng một vai trò quan trọng, trong đó có báo điện tử. Mặc dù chỉ là một

kênh thông tin, nhưng báo điện tử là một phương tiện đặc biệt có hiệu quả thực

hiện chức năng văn hoá. Nó tác động mạnh mẽ đến nhận thức của con người từ vấn

đề thẩm mỹ giao tiếp, giải trí, nghệ thuật…, cũng có nghĩa là những tác động thuận

nghịch của báo đều “vọng” vào văn hoá nói chung, bản sắc văn hoá nghệ thuật nói

riêng. Mà các loại hình nghệ thuật biểu diễn là một thành tố quan trọng trong bản

sắc văn hóa. Hoạt động của truyền thông có thể dẫn đến kết quả mâu thuẫn với

nhiệm vụ thực tế của báo chí, có thể gây ra hậu quả không lường trước được. Bởi

vậy việc xem xét đánh giá về vai trò của truyền thông đối với sự tồn tại và phát

triển của văn hoá nói chung và các loại hình nghệ thuật biểu diễn nói riêng là đòi

hỏi cấp thiết cần sớm được tiến hành. Như trên báo mạng điện tử hiện nay chủ yếu

đề cập đến các loại hình nghệ thuật biểu diễn đương đại, mà trong đó phần lớn là

những bài viết về đời tư cá nhân, scandal.... của diễn viên, ca sỹ trẻ nhằm câu

khách. Nhiều trang báo còn đưa thông tin sai sự thật, hay đưa nhiều tin theo kiểu

“giật gân”, “giật tít” để câu view. Hình thức thể hiện thì chủ yếu là tranh ảnh hay

các video clip phản cảm. Còn những bài viết về các loại hình nghệ thuật truyền

thống quá ít ỏi và chất lượng chưa tốt, cách thể hiện cũng kém hấp dẫn...

Chính vì vậy, người viết đã chọn đề tài: “Truyền thông về các loại hình

nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử” làm đề tài nghiên cứu, nhằm làm rõ thực

trạng cũng như có sự so sánh, đánh giá về việc báo mạng đưa thông tin về các loại

hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống so với các loại hình biểu diễn nghệ thuật

hiện đại ra sao. Từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng

truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử, đi đúng chủ

trương của Đảng và Nhà nước “Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc”.

Page 9: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

9

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu, tài liệu,... viết về vấn đề truyền

thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử. Trong đó, có cả những ý

kiến đánh giá cao, song cũng có ý kiến chỉ ra những hạn chế của báo điện tử trong

mảng truyền thông này.

Có thể nói, tạp chí Nghệ thuật biểu diễn là trang báo điện tử mang tính chính

thống nhất trong truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn. Tạp chí có một

số bài viết, bài báo cáo đánh giá về vấn đề truyền thông hoạt động biểu diễn. Trong

đó, tạp chí xoáy sâu vào những mặt đã làm được, như: việc đề cao loại hình nghệ

thuật biểu diễn truyền thống, giới thiệu một số các gương mặt nghệ sĩ trẻ, nghệ sĩ

thuộc các loại hình nghệ thuật; đăng tải bài viết nghiên cứu, lý luận của một số nhà

nghiên cứu, lý luận văn học nghệ thuật, một số sáng tác mới và thông tin về các

loại hình nghệ thuật khác. Tuy nhiên, các bài đánh giá này chưa đi sâu vào mặt hạn

chế của báo mạng.

Báo Vietnamnet lại có nhiều bài đưa ra đánh giá về báo mạng, trong đó có

bài “Thực trạng phát triển báo chí điện tử, mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay”

(Cập nhật 14/01/2016). Bài viết khẳng định báo chí điện tử Việt Nam đang từng

bước phát huy các lợi thế công nghệ, khẳng định vị thế ngày càng quan trọng trong

hệ thống báo chí. Do đó, nó cũng đáp ứng tốt việc thông tin, quảng bá các loại hình

nghệ thuật. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, báo chí điện tử còn không

ít khuyết điểm, thiếu sót như: báo mạng không chú ý tới loại hình nghệ thuật biểu

diễn truyền thống; mà chỉ chú ý khai thác loại hình hiện đại. Ngay trong loại hình

nghệ thuật biểu diễn hiện đại, nhiều tờ báo còn nhiều thông tin sai sự thật, có xu

hướng đưa nhiều tin theo kiểu “giật gân”, câu khách, khai thác nhiều thông tin về

các vụ án, chuyện đời tư cá nhân,…

Đài phát thanh và truyền hình Bắc Ninh cũng cho đăng bài “Internet và

truyền thông đa phương tiện trong xu hướng phát triển của báo chí Việt Nam”

Page 10: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

10

(Nguyễn Bùi Khiêm) nhằm khẳng định truyền thông của hình thức báo mạng là xu

hướng phát triển mang tính khách quan đáp ứng nhu cầu thông tin của lớp công

chúng mới. Nó tạo ra sự cạnh tranh và chạy đua ghê gớm cả về việc khai thác, sử

dụng và truyền bá thông tin. Cạnh tranh là động lực cho phát triển tích cực, nhưng

có thể buộc nhiều cơ quan báo chí phải chạy theo việc hấp dẫn công chúng bằng

mọi cách, chạy theo thoả mãn nhu cầu thị hiếu tầm thường, kích động bạo lực, tính

dục,…

Báo Tuổi trẻ Thành phố Hồ Chí Minh cũng nhận định về vấn đề truyền thông

nghệ thuật của báo mạng với loạt phóng sự: “Những chuyện không tử tế”. Các tác

giả đã phê phán đối với những tác phẩm báo chí chuyên đưa tin tức giật gân, soi

mói đời tư nghệ sĩ và đưa ra lời cảnh tỉnh “truyền thông mạng phải tự vấn”.

Chung nhận định như vậy, báo Người Lao Động chỉ ra hạn chế lớn của báo

chí nói chung và báo mạng nói riêng là: báo chí hay đề cập tới nghệ thuật biểu diễn

dưới những tiêu đề, nội dung giật gân, rẻ tiền. Bài “"Playboy hóa" báo chí: Nghệ

sĩ là "con mồi"!” (Người lao động Thứ Tư, ngày 22/06/2011) đề cập tới việc báo

chí không chú ý khai thác vẻ đẹp của các tác phẩm nghệ thuật biểu diễn mà chủ

yếu đi vào soi mói đời tư của các nghệ sĩ nhằm câu khách đọc báo.

Báo Thể Thao và Văn Hóa bằng một loạt bài viết cũng chỉ ra những sai lệch

của báo mạng trong truyền thông về nghệ thuật biểu diễn. Cụ thể loạt bài viết trên

báo Thể Thao và Văn Hóa: “"Playboy hóa" báo chí?” (Thể Thao & Văn Hóa, thứ

Sáu, ngày 17/06/2011); “"Playboy hóa" báo chí Nhu cầu & thảm họa?” (Thể Thao

& Văn Hóa thứ Bảy, ngày 18/06/2011); “"Playboy hóa" báo chí: Những hậu quả

khó lường” (Thể Thao & Văn Hóa, Chủ Nhật, ngày 19/06/2011). Ngoài ra, còn có

giao lưu trực tuyến “Xin đừng "Playboy hóa" báo chí” với ba khách mời là: Đạo

diễn Lê Hoàng; nhà báo Phạm Thanh Hà (bút danh Camera); PGS.TS Nguyễn Thị

Minh Thái, giảng viên Khoa Báo chí và Truyền thông - Trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội (Thể Thao & Văn Hóa, Thứ Bảy,

Page 11: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

11

ngày 21/06/2011). Và buổi tọa đàm “Xin đừng "Playboy hóa" báo chí!” với các

khách mời là: Ông Hoàng Hữu Lượng - Cục trưởng Cục Báo Chí - Bộ Thông tin

và Truyền thông; PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái, giảng viên Khoa Báo chí và

Truyền thông - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia

Hà Nội (Thể Thao & Văn Hóa, Thứ Hai, ngày 04/07/2011). Trong các bài viết và

cuộc tọa đàm này, báo Thể Thao & Văn Hóa phản ánh thực trạng báo chí Việt

Nam (trong đó có báo mạng) đua nhau đưa ra những tin hậu trường hấp dẫn, những

hình ảnh hở hang mà không hề có giá trị định hướng thẩm mĩ. Một số bộ phận độc

giả vẫn phải tiếp nhận say sưa, hào hứng. Điều này khiến cho báo mạng đang dần

trở thành công cụ quảng cáo cho tên tuổi của không ít cá nhân thích nổi tiếng hơn

là lao động nghệ thuật chân chính.

Ngoài ra, trong quá trình tìm tư liệu cho luận văn, tác giả nhận thấy có

những nghiên cứu đáng chú ý. Tiêu biểu như:

Bài viết “Những vấn đề đáng báo động trên báo điện tử Việt Nam” (Tham

luận tại Hội thảo “Lãnh đạo, quản lý báo chí điện tử trước yêu cầu mới”) của Vinh

Khang cũng khẳng định chắc chắn: báo điện tử đang chiếm ưu thế áp đảo so với

báo in. Tuy nhiên, trong mảng cung cấp thông tin nói chung, mảng truyền thông

nghệ thuật biểu diễn nói riêng; báo điện tử còn sử dụng ngôn ngữ báo chí bừa bãi,

xuất hiện tình trạng chạy theo những vấn đề giật gân, câu khách. Liên tiếp các

website tin tức ra đời trong vòng một năm trở lại đây đều áp dụng một công thức

duy nhất để lôi kéo người đọc là những tin bài về các vụ lộ băng sex, người mẫu

này hở ngực, ca sĩ kia “lộ hàng”…Tiếp theo là báo chí Việt Nam vẫn tồn tại tình

trạng xâm phạm bản quyền nghiêm trọng.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Bích Ngọc (năm 2010) với đề tài: “Văn

hóa ứng xử của các nhà báo trực tuyến đối với thông tin Văn hóa – Nghệ thuật”.

Luận văn đã chỉ ra cách tiếp cận, khai thác đề tài và đưa thông tin về Văn hóa –

Nghệ thuật trên báo trực tuyến của các nhà báo.

Page 12: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

12

Luận văn “Nghiên cứu "thảm họa báo mạng" trong việc thông tin về văn hóa

– nghệ thuật” (2014) của Trần Thị Như Quỳnh. Luận văn đã phân tích hiện tượng

báo mạng đi lệch hướng, làm dư luận lên tiếng cảnh tỉnh mạnh mẽ.

Các luận văn của tác giả Phạm Thị Hằng (năm 2008) với đề tài: “Nâng cao

chất lượng thông tin trên báo điện tử”, của tác giả Nguyễn Thị Bình (năm 2006)

với đề tài: “Nâng cao chất lượng báo chí Internet trong thời gian tới” đề cập tới

thực trạng và đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng của báo mạng điện tử.

Những tư liệu trên đều là tài liệu hữu ích cho tác giả luận văn trong việc

nghiên cứu. Tuy nhiên, các tư liệu đó không nói sâu về vấn đề truyền thông các

loại hình nghệ thuật biểu diễn. Như vậy, sau quá trình khảo sát, tôi nhận thấy đề tài

“Truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử” chưa có

nghiên cứu nào được tiến hành. Trong luận văn thạc sỹ của mình, tác giả luận văn

sẽ phân tích và làm rõ hơn việc truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn

trên báo điện tử. Từ đó, đặt báo mạng vào đúng môi trường văn hóa phù hợp với

nước ta.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng truyền thông về các loại hình nghệ

thuật biểu diễn trên báo điện tử, đồng thời đưa ra những so sánh, đánh giá giữa

truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống với các loại hình

nghệ thuật biểu diễn đương đại trên báo điện tử. Để từ đó đưa ra những đề xuất,

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn

trên báo điện tử, đi đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước “Xây dựng và phát

triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”

- Nhiệm vụ:

Page 13: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

13

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các loại hình nghệ thuật biểu

diễn truyền thống và đương đại cũng như việc truyền thông các loại hình nghệ

thuật biểu diễn trên báo điện tử.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng truyền thông về các loại hình nghệ thuật

biểu diễn truyền thống và hiện đại trên báo điện tử (Khảo sát trên báo VietNamNet,

VnExpress, Dân trí; trong năm 2015). Qua đó có sự so sánh rõ nét, tương phản

giữa việc truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống với các

loại hình văn hóa nghệ thuật đương đại trên báo mạng.

+ Làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công,

hạn chế về truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử. Từ đó

đưa ra những đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả truyền thông về các loại hình

nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc truyền thông (từ tần số xuất

hiện, nội dung bài viết, hình thức thể hiện…) về các loại hình nghệ thuật biểu diễn

trên báo điện tử.

- Phạm vi nghiên cứu: Các tin, bài, hoạt động truyền thông về các loại hình

nghệ thuật biểu diễn trên báo VietNamNet, VnExpress, Dân trí, từ tháng 1/2015

đến tháng 12/2015.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn, người viết vận dụng những phương pháp nghiên cứu

cụ thể như:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu tài liệu có liên quan đến vấn

đề lý luận và vấn đề được khảo sát, cung cấp những kiến thức phục vụ cho nội

dung nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê được vận dụng trong việc thống kê các bài viết về

truyền thông nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử.

Page 14: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

14

- Phương pháp đối chiếu so sánh được vận dụng trong quá trình so sánh giữa

việc truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống với các loại

hình nghệ thuật đương đại trên báo điện tử.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp – đánh giá được vận dụng xuyên suốt các

chương vừa mang tính khách quan, lại vừa có ý kiến riêng của người viết.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia để đánh giá thành công và hạn chế của

việc truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử. Phỏng vấn

2 Tổng biên tập, 1 Phó Tổng biên tập, 7 biên tập viên và phóng viên viết mảng văn

hóa – nghệ thuật.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket với đối tượng điều tra là công

chúng. Tổng cộng 100 người. Trong đó có 30 người là HS, SV; 40 người là công

chức, viên chức nhà nước; còn lại 30 người là công chúng làm ngành nghề tự do

khác.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần bổ sung và phát triển hệ thống lý

thuyết về nghiên cứu truyền thông.

- Ý nghĩa thực tiễn: Bằng việc chỉ ra những thành công và hạn chế, nguyên

nhân của những thành công, hạn chế trong việc truyền thông về các loại hình nghệ

thuật biểu diễn trên báo điện tử, từ đó luận văn đã đưa ra những đề xuất kiến nghị

thiết thực nhằm nâng cao hơn chất lượng truyền thông về các loại hình nghệ thuật

biểu diễn truyền thống trên báo điện tử. Luận văn đã góp phần phát huy vai trò của

truyền thông trong việc phát triển các loại hình nghệ thuật biểu diễn đương đại,

đồng thời giữ gìn những giá trị văn hoá của nghệ thuật biểu diễn truyền thống, theo

đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

7. Bố cục luận văn

Page 15: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

15

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên

báo điện tử

Chương 2: Thực trạng truyền thông về các loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo

điện tử

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về các

loại hình nghệ thuật biểu diễn trên báo điện tử

Page 16: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

16

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ

THUẬT BIỂU DIỄN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm về truyền thông

Trong một xã hội không ngừng phát triển, truyền thông trở thành một khái

niệm được nhiều người biết tới. Truyền thông đã thành lĩnh vực có vai trò to lớn

trong xã hội, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con người. Truyền thông là hoạt

động truyền đạt thông tin giữa hai hoặc nhiều thành viên [5;tr5]. Nó thông qua trao

đổi ý tưởng, cảm xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như

ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương tiện

khác như thông qua điện từ, hóa chất, hiện tượng vật lý và mùi vị. Truyền thông

đòi hỏi phải có một người gửi, một tin nhắn, một phương tiện truyển tải và người

nhận. Thông tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn trong thời gian

và không gian. Quá trình giao tiếp được coi là hoàn thành khi người nhận hiểu

thông điệp của người gửi.

Quá trình truyền thông có thể chia thành các yếu tố cơ bản như sau [40;tr35]:

Page 17: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

17

– Nguồn: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền

thông.

– Thông điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng

tiếp nhận thông tin. Ba thành tố chính của thông điệp là: ai, làm gì, để đạt được

điều gì. Thông điệp cần có tác động tới thái độ, hành vi của người đón nhận thông

điệp.

– Kênh truyền thông: là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải

thông điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận.

– Người nhận: là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá

trình truyền thông.

– Phản hồi: là thông tin ngược, là dòng chảy của thông điệp từ người nhận trở

về nguồn phát.

– Nhiễu: là yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông.

Có nhiều cách chia các loại truyền thông. Dựa theo kênh chuyển tải thông

điệp, có thể chia thành hai loại [10; tr 20]:

Truyền thông trực tiếp: tác động tới từng cá nhân hoặc nhóm qua việc tiếp xúc

trực tiếp tại nhà, tại cơ quan, hội nghị,..Trong đó, truyền thông tới từng cá nhân có

thể tiến hành qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi điện thoại, gửi thư. Truyền

thông tới từng nhóm có thể qua hội thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham

quan, khảo sát… Truyền thông với số lượng người lớn có thể qua những buổi biểu

diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến dịch, tham gia các lễ hội, các ngày kỷ

niệm. Kênh này có thể thay đổi nhận thức và hành vi của người nhận trong suốt

quá trình truyền thông song số lượng người chịu tác động ít hơn.

Truyền thông gián tiếp và các loại truyền thông khác: tác động tới người nhận

gián tiếp qua phương tiện truyền thông đại chúng như: sách, báo, mạng, tivi, đài,

pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh,…. Nó có thể tác động nhanh tới số đông, tạo

được dư luận xã hội song không thể hỗ trợ được người nhận trong quá trình tiếp

Page 18: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

18

nhận. Tuy nhiên, hiện nay, truyền thông đã có bước phát triển mới khi vừa kết hợp

tính trực tiếp vừa mang tính gián tiếp. Đây là loại truyền thông mới qua điện thoại,

hội nghị trực tuyến, truyền hình trực tuyến, tọa đàm online,… Nó phá vỡ ranh giới

của truyền thông truyền thống, tạo hiệu quả nhanh, mạnh nhất.

Dựa theo đối tượng người nhận, phạm vi tác động; ta có thể chia thành:

truyền thông đại chúng, truyền thông nội cá nhân, truyền thông liên cá nhân, truyền

thông nhóm [10; tr 22]:

Truyền thông đại chúng với đặc điểm một chiều, giới hạn truy cập, đối thoại

phân mảnh, kênh truyền thông đại chúng (Quảng cáo truyền hình, báo chí, bảng

hiệu, tờ rơi, catalog, brochure,…) tác động đông đảo đến công chúng trong xã hội

bằng nhiều cách thể hiện khác nhau như hình ảnh, âm thanh, chữ viết,… bằng các

thông điệp dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp cận nhằm tác động cả về lý trí và tình cảm của

con người giúp nhanh chóng thuyết phục và đạt hiệu quả cao. Truyền thông đại

chúng được hiểu chung là một quá trình có định hướng nhằm truyền đạt thông tin

đại chúng tới những đối tượng mục tiêu đại chúng bằng các phương tiện truyền

thông đại chúng để phục vụ mục đích đã được đề ra. Các loại hình của truyền

thông đại chúng là: báo in, phát thanh, truyền hình, báo điện tử, quan hệ công

chúng. Mục đích chính của truyền thông đại chúng là vận động, cho kinh doanh,

các mối quan tâm của xã hội, thông cáo báo chí và báo động khẩn cấp. Ngoài ra,

nó còn dùng để giải trí. Tuy nhiên, ta gặp một số trở ngại nhất định trong việc chọn

đề tài, chọn ngôn ngữ phù hợp, chính xác, hấp dẫn người dùng và chậm trễ trong

quá trình tiếp nhận phản hồi.

Truyền thông nội cá nhân với đặc điểm hai chiều, có sự tương tác, đối thoại

cá nhân, kênh truyền thông cá nhân (điện thoại, tin nhắn nhanh, email,…) giúp

tăng mức độ quan tâm của người xem. Tuy nhiên, loại hình truyền thông cá nhân

vẫn còn bất lợi khi tùy thuộc quá nhiều vào mức độ phổ biến của internet và thiết

Page 19: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

19

bị truy cập nên mức độ thâm nhập của người dùng ở các vùng lãnh thổ cũng không

giống nhau.

Truyền thông liên cá nhân là dạng thức truyền thông trong đó các cá nhân

tham gia tổ chức, thực hiện việc trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm,… nhằm tạo

ảnh hưởng lẫn nhau về nhận thức, thái độ, hành vi. Đó là quá trình thông tin, giao

tiếp và liên kết cá nhân, chịu tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Môi trường truyền

thông dân chủ, minh bạch, công khai sẽ kích thích cá nhân giao tiếp.

Truyền thông nhóm là dạng thức truyền thông được thực hiện và tạo ảnh

hưởng trong phạm vi từng nhóm. Nó đòi hỏi kĩ năng giao tiếp cao hơn so với

truyền thông liên cá nhân. Để đạt hiệu quả cao, các thành viên trong nhóm phải

tuân thủ các nguyên tắc làm việc chung, phải tích cực chủ động bày tỏ ý kiến. Các

thành viên cũng phải học cách tôn trọng ý kiến của nhau. Loại hình truyền thông

này là cơ sở cho sự phát triển tích cực trong xã hội.

1.1.2. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn

Đầu tiên, chúng ta cần hiểu thế nào là nghệ thuật. Nghệ thuật, theo các định

nghĩa của Từ điển thuật ngữ văn học thì đó là “Hình thái đặc thù của ý thức xã hội

và các hoạt động của ý thức con người, một phương thức quan trọng để con người

chiếm lĩnh các giá trị tinh thần của hiện thực, nhằm mục đích tạo thành và phát

triển các năng lực chiếm lĩnh và cải tạo bản thân và thế giới xung quanh theo quy

luật của cái đẹp” [45; tr 490]. Nghệ thuật thỏa mãn nhu cầu cảm thụ thế giới xung

quanh, năng lực cảm nhận thẩm mỹ đặc trưng, chỉ có ở con người đối với các hiện

tượng, sự thật, biến cố của thế giới khách quan với tư cách là chỉnh thể cụ thể sống

động.

Nghệ thuật biểu diễn là một thành tố nằm trong nghệ thuật. Nghệ thuật diễn

xuất sân khấu với nghĩa hẹp chỉ nghệ thuật diễn của người diễn viên trên sân khấu

nhằm khắc họa nhân vật của một vở kịch bằng hành động sân khấu, hàm chứa

trong nó không chỉ hành động thể hiện nhân vật trong vở diễn, mà cả khả năng,

Page 20: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

20

cách thức, sự phản ứng... thông qua hành động sân khấu. Sân khấu là nghệ thuật

mang tính tổng hợp cao. Theo nghĩa rộng, nghệ thuật biểu diễn là loại hình nghệ

thuật sử dụng không gian của các loại hình sân khấu để thể hiện, truyền tải nội

dung của các tác phẩm phi vật thể đến với công chúng. Trong một tác phẩm sân

khấu hội tụ giá trị văn học, diễn xuất, hội họa, âm nhạc, múa... Nói một cách hình

tượng, thì sân khấu như một cái lò luyện nên hợp kim, từ những nguyên liệu khác

nhau song liên kết với nhau bởi một số thuộc tính cần. Tác giả Nguyễn Đức Thắng

quan niệm rằng nghệ thuật biểu diễn là: nghệ thuật tổng hợp, là một công trình tập

thể [43; tr 23]. Tổng hợp vì nó bao gồm cả giá trị văn học, hội họa, âm nhạc, vũ

đạo; thể hiện ra trong câu ca, nhạc nền, điệu bộ, dáng múa, phục trang, ánh sáng...

Tập thể vì đây là công sức góp lại của nhiều người, từ đạo diễn, tác giả, diễn viên

đến nhạc sĩ... Tác giả Hà Minh Đức thì cho rằng nghệ thuật biểu diễn là sự thể hiện

sáng tạo của nghệ sỹ trước khán giả, là tiếng nói từ trái tim đến trái tim, từ tình

cảm đến với tình cảm và trở thành một bảo tàng sống của dân tộc [17; tr 52]. Trong

hệ thống văn bản luật của nhà nước cũng nêu rõ biểu diễn và tổ chức biểu diễn

nghệ thuật chuyên nghiệp là hoạt động đưa chương trình, tiết mục, vở diễn đến với

công chúng qua sự trình diễn của diễn viên chuyên nghiệp, thể hiện hình tượng

nghệ thuật, phản ánh cuộc sống thông qua tác phẩm sân khấu, ca múa, nhạc... Các

tác phẩm sân khấu, điện ảnh, ca múa nhạc ngoài đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn

hóa tinh thần và giải trí đa dạng, nó còn góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, lối

sống của công chúng.

Vì nghệ thuật biểu diễn rất đa dạng, phong phú nên nó được chia thành nhiều

loại hình nhỏ. Có nhiều cách phân loại các loại hình nghệ thuật biểu diễn, tuy

nhiên ở đây chúng tôi xin chia thành hai loại: loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền

thống và loại hình nghệ thuật biểu diễn hiện đại.

Page 21: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

21

1.1.2.1. Loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống

Nhắc đến nền văn hóa phong phú, đa dạng của Việt Nam không thể không

nhắc đến loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Các loại hình nghệ thuật

truyền thống như Tuồng, Chèo, Cải lương, Múa rối… từ lâu đã đi vào tâm thức

người Việt như sản phẩm tinh thần cần được gìn giữ. Điểm đặc biệt của nghệ thuật

biểu diễn truyền thống chính là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá

nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,

thể hiện bản sắc của cộng đồng. Loại hình nghệ thuật này không ngừng được tái

tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề,

trình diễn và các hình thức khác. Có thể kể ra một số loại hình tiêu biểu:

Múa rối nước : Múa rối thì hầu như dân tộc nào cũng có, còn múa rối nước

thì trên thế giới chỉ duy nhất Việt Nam có. Nghệ thuật múa rối nước xuất hiện từ

đời Lý (1010 - 1225). Vùng đồng bằng Bắc bộ có nhiều ao hồ. Mặt nước những ao

hồ đã trở thành sân khấu cho rối nước. Ghế ngồi của khán giả là thảm cỏ xung

quanh hồ. Ở các làng quê, múa rối nước thường được diễn vào những dịp đón năm

mới hoặc trong các lễ hội. Mỗi con rối là một tác phẩm điêu khắc dân gian. Trong

kho tàng múa rối nước Việt Nam, có 30 tiết mục cổ truyền và hàng trăm tiết mục

mới xây dựng đã làm say lòng khán giả trong nước và quốc tế. [43; tr 28]

Page 22: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

22

Ảnh : Một cảnh trong múa rối nƣớc

Ca trù (ả đào): Theo Công dư tiệp ký thì cuối thời nhà Hồ (1400 - 1470) có

người ca nương họ Đào, quê ở làng Đào Đặng, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Về

sau những người làm nghề ca hát như nàng đều gọi là Ả đào. Cũng qua nhiều tài

liệu cũng như lời nghệ nhân còn lại, thì ca trù vốn là một nghệ thuật cao sang,

thường được các tao nhân mặc khách quan tâm và tham gia cùng hát xướng. Vào

thời kỳ chuyên chế của chế độ cũ, nghệ thuật ca trù thực sự đạt đến đỉnh cao cả về

nghệ thuật lẫn phương cách biểu diễn, nhưng Đào nương, kép đàn được xã hội trân

trọng, nể phục. Từ một thể loại có nguồn gốc dân gian, do được giới quan lại, nho

sĩ và cả các vua chúa ưa thích, lại có những mối quan hệ mật thiết với dòng ca

nhạc cung đình, Hát ả đào dần được bác học hoá. Kỹ thuật hát rất tinh tế, công phu

như thể ca sĩ nắn nót, chau chuốt từng chữ. Nhạc cụ được tinh giản với sự tương

phản âm sắc đã làm tôn vẻ đẹp của từng thành phần tham gia hoà tấu. Hát ả đào là

nghệ thuật hát thơ. Nó đã từng có một hệ bài bản phong phú quy định cho từng lối

Page 23: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

23

hát thờ, hát chơi và hát thi. Có hiểu thấu nội dung và nghệ thuật ngôn từ trong các

bài ca cùng sự biểu hiện tinh tế của các ca nữ trong sự phối hợp nhịp nhàng với

ngón đàn, khổ phách... mới thấy hết vẻ đẹp và giá trị của loại hình nghệ thuật này.

[43; tr 30]

Chầu văn: được xem như một loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống độc

đáo của Việt Nam. Nó gắn liền với tín ngưỡng dân gian và gắn liền với tính tâm

linh, duy tâm của cư dân nông nghiệp. Những làn điệu của chầu văn với những tiết

tấu nhanh, chững chạc, đĩnh đạc kết hợp với những điệu Xá. Những kết cấu cơ bản

của chầu văn, sự biến đổi ngẫu nhiên của làn điệu Xá tuỳ thuộc vùng miền, các

điệu hát riêng cho mỗi bài. Các bài hát trong chầu văn, được nghe trong lúc người

lên đồng vừa hát vừa múa khi ông hoàng bà chúa nhập vào... Những buổi lên đồng,

những cuộc tiếp xúc liên tục với hàng chục nghệ nhân tên tuổi trong Nam ngoài

Bắc (Lê Bá Cao, Trọng Kha, Đức Miêng, Đặng Công Hưng...), các ông đồng đền

(cụ đồng Xuân, đồng Hải, bà Xuân, bà Phượng...), tiếp cận tư liệu của một số học

giả như Đỗ Thanh Hà, Nguyễn Văn Huyên, Toán Ánh và một số học giả người

Pháp, cho ta thấy nghệ thuật chầu văn xứng đáng được coi là tinh hoa văn hoá dân

tộc. [43; tr 33]

Chèo : Gắn với văn hoá sông nước, nghệ thuật chèo bắt nguồn từ nền nghệ

thuật dân ca các trò diễn xướng và sự hình thành từ chất liệu dân ca mà trong đó có

sự hội tụ của vài trăm làn điệu. Nghệ thuật chèo bắt đầu khởi nguồn từ các cư dân

nông nghiệp lúa nước, từ những làn điệu dân ca của người dân lao động chân lấm

tay bùn, quanh năm suốt tháng gắn liền với đồng ruộng, sông nước và lấy cây lúa

nước làm chủ đạo. Chèo thuộc loại sân khấu tự sự (kể chuyện). Giữa người xem và

người diễn có sự giao lưu khăng khít. Người xem dễ theo dõi. Cũng như sân khấu

tuồng, ở đây trống chầu giữ vai trò đặc biệt. Trống chầu do một người có vai vế, uy

tín hoặc tay sành sỏi điều khiển, để cầm trịch buổi diễn, để tỏ ý thưởng phạt, giám

định diễn xuất

Page 24: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Anh (2001), Việc sử dụng chất liệu văn hóa trong tác phẩm báo chí,

“Ngôn ngữ và đời sống” số 7.

2. Nguyễn Trọng Báu (1995), Biên tập ngôn ngữ sách và báo chí, NXB Quân

Đội Nhân Dân, Hà Nội.

3. Lê Thanh Bình, Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý Nhà nước và Pháp luật

về báo chí, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

4. Đào Văn Bình dịch ra Việt ngữ (2012), World Book (1994), Kịch.

5. Caudia Mass (2003), Truyền thông đại chúng – Những vấn đề kiến thức cơ

bản, NXB Thông Tấn.

6. Diễn đàn nghiệp vụ báo chí Việt Nam (2006), Các thủ thuật làm báo điện tử,

NXB Thông Tấn, Hà Nội.

7. Đức Dũng (2000), Viết báo như thế nào, NXB Văn hóa thông tin.

8. Đức Dũng (2000), Sáng tạo tác phẩm báo chí, NXB Văn hóa – Thông tin,

Hà Nội.

9. Bùi Tiến Dũng, Đỗ Anh Đức, Nguyễn Sơn Minh (2003), Lý thuyết và thực

hành báo chí trực tuyến, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng (2006), Truyền thông, lý thuyết và kỹ

năng cơ bản, NXB Lý luận chính trị.

12. Nguyễn Văn Dững, Hữu Thọ, Nguyễn Thị Thoa, Lê Thị Thanh Xuân

(2006), Tác phẩm báo chí, tập II, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.

13. Phạm Văn Đồng (2006), Về văn hóa và văn học nghệ thuật, NXB Văn học,

Hà Nội.

Page 25: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

25

14. Đỗ Anh Đức (2005), Xu hướng truyền thông trong kỷ nguyên web, Báo chí

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Đỗ Anh Đức (2007), Tập bài giảng "Báo chí trực tuyến", Hà Nội.

16. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí – Đặc tính chung và phong

cách, NXB Khoa học Xã hội.

17. Hà Minh Đức (2005), Một nền văn hóa văn nghệ đậm đà bản sắc dân tộc,

NXB Khoa học Xã hội.

18. Hà Minh Đức (chủ biên) (2007), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn,

Tập 3, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Trường Giang (2010), Xu hướng phát triển của báo mạng điện

tử Việt Nam, Báo Điện tử sóng trẻ, ngày 16/6.175.

20. Nguyễn Thị Trường Giang (2011), Sách chuyên khảo “Báo mạng điện tử và

những vấn đề cơ bản”, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính Hà Nội.

21. Nguyễn Văn Hà (1998), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh.

22. Vũ Quang Hào (2004), Ngôn ngữ báo chí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Vũ Quang Hào (2004), Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển, NXB Văn

hóa – Thông tin, Hà Nội.

24. Phạm Thị Hằng (2008), Nâng cao chất lượng thông tin trên báo điện tử,

Luận văn Thạc sỹ, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và

Tuyên truyền, Hà Nội.

25. Vũ Đình Hòe (chủ biên), Tạ Ngọc Tấn, Vũ Hiền, Nguyễn Hậu (2000),

Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh đạo quản lý, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

26. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ báo chí – truyền thông, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Page 26: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

26

27. Đinh Văn Hường (2007), Các thể loại báo chí thông tấn, NXB Đại học quốc

gia Hà Nội.

28. Hội Nhà báo Việt Nam, nhiều tác giả (1992), Nghề nghiệp và công việc của

nhà báo, Hà Nội.

29. Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền

thông hiện đại, NXB Thông tin và Truyền thông.

30. Nguyễn Thành Lợi, Phạm Minh Sơn (2013), Thông tấn báo chí – Lý thuyết

và kỹ năng, NXB Thông tin và Truyền thông.

31. Trường Lưu (2006), Văn hóa Việt Nam truyền thống và hiện đại, NXB Văn

hóa dân tộc.

32. Lê Nghiêm (số tháng 11/ 2007), Báo điện tử - thời cơ và thách thức, Tạp chí

người làm báo.

33. Nhiều tác giả (2006), Các thủ thuật làm báo điện tử, NXB Thông tấn.

34. Nguyễn Quý Phương (2001), Thông tin Văn hóa xã hội trên hai tờ báo trực

tuyến VnExpress và Vasc Orient trong năm 2001, Khóa luận tốt nghiệp, Học

viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.

35. Trần Quang (2005), Các thể loại báo chí chính luận, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

36. Phạm Ngọc Quang (2005), Đào tạo phóng viên báo chí trong thời đại ngày

nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6, tr.6.

37. Trần Thị Như Quỳnh (2014), Nghiên cứu “thảm họa báo mạng” trong việc

thông tin về văn hóa – nghệ thuật, Luận văn Thạc sĩ, Trường Khoa học Xã

hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

38. Dương Xuân Sơn (2014), Các loại hình báo chí truyền thông, NXB Thông

tin và Truyền thông.

39. Trần Ngọc Tăng (2001), Vai trò của truyền thông đại chúng trong việc giáo

dục thẩm mĩ ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia.

Page 27: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

27

40. Dương Văn Thắng (2013), Nghiên cứu hiệu quả báo chí trong hoạt động

truyền thông về an sinh xã hội ở việt Nam thời kì hội nhập quốc tế, Luận án

Tiến sĩ, Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

41. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc gia.

42. Nguyễn Thị Minh Thái (2005), Phê bình văn học – nghệ thuật trên báo chí,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

43. Nguyễn Đức Thắng (2007), Khai thác loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền

thống trong phát triển du lịch Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

44. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm hiểu về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB

Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

45. Từ điển thuật ngữ văn học (2000), NXB Thành phố Hồ Chí Minh.

46. Trần Quốc Vượng chủ biên (2009), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

47. Trường ĐH Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công

an Nhân dân, Hà Nội, 2004, tr.8.

48. Các trang báo mạng điện tử để khảo sát:

Vnexpress.net

Dantri.com.vn

Vietnamnet.vn

Page 28: TRUYỀN THÔNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19748/1/...ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ

28