ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------- ĐOÀN THỊ HUYỀN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ HOẠT CHẤT TRONG THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN VÀ TRUNG BÌNH Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60442901 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2016
27
Embed
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T NHIÊN - hus.vnu.edu.vn tat Doan Thi Huyen.pdf · Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------
ĐOÀN THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ HOẠT CHẤT
TRONG THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN VÀ TRUNG BÌNH
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60442901
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2016
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tạ Thị Thảo
TS . Bùi Xuân Thành
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung
Phản biện 2: TS. Đào Duy Tiên
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở
Họp tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
vào hồi:.......giờ.......phút, ngày.......tháng.......năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm thông tin - thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay, để có thể phát triển bền vững đòi hỏi hóa học phải phát triển
theo xu hướng là “sạch”. Trong những năm 1990, khái niệm về “Hóa học
xanh” đã được đề xuất, trong đó phát triển phương pháp phổ hồng ngoại được
xem là một trong những phương pháp phân tích thân thiện với môi trường và
đang dần trở thành phương pháp ưu việt trong lĩnh vực phân tích hóa học
xanh. Nhu cầu phát triển trong lĩnh vực hóa học xanh đang tăng lên đáng kể
và trở thành một thách thức lớn cho các nhà hóa học để tạo ra sản phẩm mới,
quy trình và dịch vụ đạt được các yêu cầu mục tiêu xã hội, kinh tế và môi
trường cấp thiết do sự tăng nhận thức về an toàn môi trường, kiểm tra ô
nhiễm môi trường, bền vững sinh thái công nghiệp và công nghệ sản xuất
sạch hơn trên toàn thế giới. Cùng thời gian này xu hướng phát triển công
nghệ phân tích quá trình (PAT-Process Analytical Technology) rất được
khuyến khích bởi các nhà hiệp hội quản lí dược và thực phẩm (FDA-Food
and Drug Administration). PAT được xem là sự kết hợp phân tích với ngành
công nghiệp để ra sản phẩm mới và các công nghệ sản xuất hiệu quả. PAT là
hệ thống thiết kế, phân tích và kiểm soát các quá trình sản xuất, dựa trên các
phép đo kịp thời, quan trọng để đảm bảo chất lượng thuộc tính của nguyên
liệu, đảm bảo chất lượng cao của sản phẩm khi hoàn thành quy trình sản xuất.
PAT bao gồm các quá trình thiết kế dựa trên khoa học xác định các phép đo
chính xác của chất lượng sản phẩm và các biến quá trình quan trọng có ảnh
hưởng đến chất lượng, thiết bị đo lường thích hợp, các công cụ công nghệ
thông tin trong thống kê và các quá trình kiểm soát làm việc với nhau để đảm
bảo sản xuất sản phẩm cuối cùng với chất lượng mong muốn. Một số kỹ
thuật quang phổ được sử dụng để xác định các hoạt chất và tá dược ở khâu
định lượng nguyên liệu trong phần đầu của quá trình sản xuất và theo dõi các
bước pha trộn trong quá trình sản xuất và sau quá trình sản xuất để theo dõi
quá trình. Trong nhiều năm gần đây, kỹ thuật phân tích quang phổ hồng
ngoại kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến đã trở thành một kỹ thuật
phân tích có tính ứng dụng cao cho ngành công nghiệp dược phẩm bởi vì đây
là một phương pháp phân tích nhanh, không cần phá hủy mẫu, không sử dụng
các hóa chất và dung môi độc hại.
Đây chính là lí do chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu định lượng
nhanh một số hoạt chất thuốc kháng sinh bằng phương pháp phổ kế hồng ngoại
gần và trung bình”. Luận án này là một phần trong chương trình hợp tác
quốc tế giữa Việt Nam và Pháp với mục đích nghiên cứu phát triển phươnag
pháp quang phổ hồng ngoại gần và trung kết hợp với các phương pháp hồi
quy đa biến để xác định nhanh chất lượng thuốc. Nghiên cứu này sẽ góp phần
khẳng định xu hướng đưa các phép phân tích ra khỏi nghiên cứu đơn thuần
và áp dụng nhanh trong thực tế, đồng thời cho phép tiết kiệm thời gian, hóa
chất và đặc biệt là góp phần phát triển kỹ thuật phân tích xanh.
2
Nội dung nghiên cứu Để xây dựng qui trình xác định các hoạt chất bằng phương pháp phổ
hồng ngoại kết hợp với phương pháp thống kê đa biến, nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án gồm:
1. Khảo sát tìm các điều kiện tối ưu của phép đo phổ hồng ngoại vùng gần và trung với các hoạt chất và mẫu tự tạo, mẫu thực tế.
2. Nghiên cứu lựa chọn mô hình hồi qui đa biến phù hợp để xác định một hoạt chất khi có mặt các tá dược trong mẫu và nghiên cứu xác định đồng thời các hoạt chất trong cùng nhóm chất bằng một mô hình hồi qui đa biến tuyến tính.
3. Đánh giá các thông số chính của một qui trình phân tích nhanh trên cơ sở xây dựng mô hình hồi qui đa biến tuyến tính từ các mẫu tự tạo có chứa hoạt chất và tá dược thường dùng.
4. Ứng dụng qui trình phân tích xây dựng được để phân tích một số mẫu thuốc kháng sinh đang lưu hành trên thị trường hiện nay và so sánh kết quả với phương pháp tiêu chuẩn qui định trong Dược điển. Điểm mới, những đóng góp mới về mặt khoa học và thực tiễn của luận án Về mặt khoa học - Lần đầu tiên đã xây dựng được quy trình phân tích nhanh các hoạt chất
nhóm sulfamid và một số chất thuộc nhóm beta lactam (ampicillin, cefixim, cefaclor, ceftriaxone, cefotaxim) bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại vùng gần và trung trên cơ sở sử dụng các mô hình hồi quy đa biến PLS và PCR. Quy trình này cho phép phân tích không cần phá hủy mẫu, không sử dụng dung môi độc hại, nhanh và cho kết quả phù hợp trong việc sàn lọc nguyên liệu và phân tích nhanh các sản phẩm thuốc.
- Đã xây dựng được quy trình phân tích đồng thời các hoạt chất trong cùng nhóm thuốc sulfamid và beta lactam. Quy trình này cho phép xác định được bất kỳ một chất nào trong thuốc bằng một mô hình hồi quy đa biến, giúp cho việc xây dựng phần mềm trên thiết bị cầm tay được thuận lợi. Về mặt thực tiễn
- Quy trình phân tích nhanh, không tốn dung môi, không độc hại (tuy nhiên chưa loại trừ được ảnh hưởng của độ ẩm môi trường) phù hợp có thể ứng dụng sàn lọc nguyên liệu và các các sản phẩm thuốc. Mở ra các hướng nghiên cứu mới trên các đối tượng phức tạp hơn như thực phẩm chức năng, các mẫu sinh học và thực phẩm Bố cục của luận án
Luận án gồm năm phần chính là: mở đầu, chương 1: tổng quan, chương 2: thực nghiệm, chương 3: kết quả và thảo luận, kết luận. Trong mỗi phần có các hình ảnh và bảng biểu minh họa tương ứng, phù hợp. Ngoài ra luận án còn gồm đầy đủ các phần: mục lục, danh mục các ký hiệu và chữ cái viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo tiếng Việt, tiếng Anh và các phụ lục liên quan.
3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về các nhóm thuốc kháng sinh nghiên cứu
1.1.1. Nhóm thuốc kháng sinh Sulfamid
Các sulfamid kháng khuẩn là dẫn chất của p- aminobenzensulfonamid,
có công thức cấu tạo chung là:
HNR2 SO2 NH R1
Hình 1.1: Công thức cấu tạo chung của nhóm Sulfamid
Trong đó thường gặp R2 là H, và cũng chỉ khi R2 là H thì sulfamid mới
có hoạt tính kháng khuẩn, khi R2 ≠H, thì chất đó là tiền thuốc. R1 có thể là
mạch thẳng, dị vòng. Tuy nhiên, nếu R1 là dị vòng thì hiệu lực kháng khuẩn
mạnh hơn, thông thường là các dị vòng 2 – 3 dị tố. Khi R1 và R2 đều là gốc
hidro thì thu được sulfamid là có cấu tạo đơn giản nhất (sulfanilamid).
Sulfamid ở dạng tinh thể màu trắng hoặc màu vàng nhạt trừ prontosil,
không mùi, thường ít tan trong nước, benzen, chloroform. Sulfamid tan trong
dung dịch acid vô cơ loãng và hydroxyd kiềm (trừ sulfaguanidin). Hầu hết
các Sulfamid đều có tính chất lưỡng tính: tính acid thể hiện do có H ở N-
amid linh động (trừ sulfaguanidin) có tính bazơ do có nhóm amin thơm tự do,
nên tan trong dung dịch acid.
1.1.2. Nhóm thuốc kháng sinh họ β- lactam
Các kháng sinh mà phân tử có cấu trúc azetidin-2-on (vòng β-lactam)-
một amid vòng 4 cạnh. Gồm các nhóm : penicillin, cephalosporin,
monobactam, cacbapenem. Trong đó 2 nhóm sử dụng phổ biến và lớn nhất là
penicillin và cephalosporin.
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của Azetidin-2-on( beta-lactam)
Nhóm các penicillin:
Các penicillin đều có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng: vòng thiazolidin,
vòng β-lactam.
4
N
SCH
3
CH3
NH
O
COR
COOM
2
3
4
1
56
7
Hình 1.3: Công thức cấu tạo chung của các kháng sinh nhóm penicillin
Nhóm các cephalosporin.
Các cephalosporin cấu trúc chung gồm 2 vòng: vòng β-Lactam 4 cạnh
gắn với 1 dị vòng 6 cạnh, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R. Khác
nhau bởi các gốc R
NH
O
COR1
N
S
R3
R2
COOM
12
3
4
5
67
8
Hình 1.4: Công thức cấu tạo chung của các kháng sinh nhóm cephalosporin
Dựa vào khổ kháng khuẩn, chia các cephalosporin thành 4 thế hệ. Các
cephalosporin thế hệ trước tác dụng trên vi khuẩn gram dương mạnh hơn,
nhưng trên gram âm yếu hơn thế hệ sau.
Các β-lactam thường ở dạng bột kết tinh màu trắng ngà, dạng axit ít tan
trong nước, dạng muối natri và kali dễ tan; tan được trong metanol và một số
dung môi hữu cơ phân cực vừa phải. Tan trong dung dịch axit và kiềm loãng
do đa phần chứa đồng thời nhóm -COOH và -NH2, do có C bất đối tạo góc
quay cực αD, có khả năng thụ UV ứng dụng trong TLC, HPLC (định tính, thử
tinh khiết, tạp liên quan, định lượng) và có hấp thụ hồng ngoại do chứa nhiều
nhóm chức cực đại hấp thụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy vào cấu trúc khác
làm dạng phổ thay đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn
hoặc dài, giảm độ hấp thụ).
1.2. Các phương pháp phân tích định tính các hoạt chất kháng sinh
trong thuốc
Phương pháp sắc ký lớp mỏng
1.3. Các phương pháp phân tích định lượng các hoạt chất kháng sinh
trong thuốc
1.3.1. Phương pháp chuẩn độ thể tích
Quy trình tốn nhiều thời gian, nếu nguyên liệu hay chế phẩm có lẫn các
tạp chất thì sẽ ảnh hưởng đến kết tủa do có tính chọn lọc không cao. Tuy
nhiên phương pháp này dễ thực hiện ở các phòng thí nghiệm với quy mô nhỏ.
5
1.3.2. Phương pháp trắc quang
Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất
quang học của chất cần phân tích như tính hấp thụ quang và tính phát quang.
Các phương pháp này đơn giản dễ tiến hành thông dụng được ứng dụng
nhiều khi xác định các β-lactam đặc biệt trong dược phẩm tuy nhiên độ chọn
lọc không cao, độ nhạy kém, nồng độ chất phân tích cao.
1.3.3. Phương pháp điện hóa
Một số phương pháp điện hóa đã được ứng dụng để phân tích các β-
lactam nhưng không phổ biến nhiều. Phương pháp có tính chọn lọc cao, giới
hạn phát hiện thấp, độ chính xác cao nhưng khó ứng dụng trong phân tích
đồng thời.
1.3.4. Phương pháp điện di mao quản- capillary electrophoresis (CE)
Phương pháp đã được ứng dụng để tách và xác định các kháng sinh β-
lactam trong nhiều mẫu đối tượng khác nhau. Phương pháp có độ thu hồi cao,
giới hạn phát hiện thấp, độ lệch chuẩn thấp nhưng việc chuẩn bị mẫu khá
phức tạp
1.3.5. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là phương pháp phổ biến có
khả năng tách và định lượng đồng thời các chất có độ phân cực gần nhau,có
độ chính xác, độ nhạy cao, giới hạn phát hiện thấp được áp dụng rộng rãi để
xác định các hoạt chất kháng sinh trong các sản phẩm dược phẩm. Tuy nhiên
phương pháp được sử dụng trên thiết bị đắt tiền, tốn dung môi, thời gian làm
sạch và ổn định sau mỗi lần chạy lâu.
1.4. Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại kết hợp với thuật toán hồi
quy đa biến phân tích các hoạt chất kháng sinh trong thuốc
1.4.1. Nguyên tắc của phương pháp đo phổ hồng ngoại
1.4.1.1. Sự xuất hiện của phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại là phổ của các phân tử và nhóm phân tử xuất hiện dưới
tác dụng của chùm sáng kích thích có năng lượng phù hợp ( tương tác không
đàn hồi) nằm trong vùng hồng ngoại (IR), làm cho các điện tử hóa trị trong
các liên kết п và σ của các nguyên tử trong phân tử bị kích thích, chuyển lên
mức năng lượng cao E1. Đồng thời, khi đó phân tử , các nhóm phân tử,
nguyên tử quay và dao động. Ba quá trình đó sinh ra phổ hấp thụ hồng ngoại
của chất dưới tác dụng của chùm sáng kích thích
6
1.4.1.2. Nguyên tắc của phép đo phổ hồng ngoại
Các chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí,khi bị kích thích bằng một chùm
sáng có năng lượng phù hợp( tương tác không đàn hồi) có thể sinh ra phổ
hồng ngoại IR của nó. Do đó, muốn đo phổ IR của một chất ta phải thực hiện
qua các bước:
Chuẩn bị mẫu đo:
Nguồn kích thích phổ
Máy đo phổ
Đánh giá phổ
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu đo phổ hồng ngoại
Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng đến tín hiệu đo phổ hồng ngoại bao
gồm ảnh hưởng do cấu trúc của phân tử ( hằng số lực hóa trị, sự thay thế
đồng vị, hiệu ứng electron, yếu tố không gian, liên kết hidro nội phân tử), ảnh
hưởng do tương tác giữa các phân tử, ảnh hưởng của quy trình chuẩn bị mẫu
và ảnh hưởng của môi trường. Tuy nhiên, với trạng thái tồn tại khác nhau của
mẫu thì các yếu tố ảnh hưởng tác động đến các mẫu đo là khác nhau.
Với mẫu rắn việc chuẩn bị mẫu là rất quan trọng. Do mẫu rắn có hiện
tượng tán xạ ánh sáng làm giảm cường độ hấp thụ của mẫu và làm mất đi
những thông tin hóa học. Vì vậy việc làm giảm tán xạ của mẫu đến mức tối
thiểu là cần thiết. Khi chuẩn bị mẫu ta phải đảm bảo các yêu cầu của mẫu đo
có kích thước hạt nhỏ, phân tán đồng đều, bề mặt nhẵn, trong, mỏng. Mặt
khác, đối với phổ truyền qua thông thường được áp dụng bằng định luật Beer,
nhưng với phương pháp phân tích phổ hồng ngoại cho mẫu rắn có sự sai lệch
đáng kể do nồng độ của chất hấp thụ quá cao nằm ngoài khoảng tuyến tính
của định luật. Ngay cả khi ở nồng độ thấp trong khoảng tuyến tính của định
luật thì hiện tượng tán xạ ánh sáng cũng gây nên sự sai khác nên đồ thị thu
được biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thu quang cũng hiếm
khi đi qua gốc tọa độ. Một nguyên nhân nữa khiến định luật Beer không thể
áp dụng trong việc định lượng các mẫu rắn bằng phương pháp phổ hồng
ngoại là do phổ hấp thụ của các chất nằm trong các vùng hẹp chứa các đỉnh
đặc trưng nên thường hẹp hơn dải phổ hồng ngoại được lựa chọn khi đo định
lượng do đó có sự sai lệch phi tuyến ánh sáng. Khi hiệu chỉnh bằng hồi quy
đa biến việc hiệu chỉnh tốt nhất cho các biến ở nồng độ cao hay thấp tiến gần
đến giá trị trung bình ta phải phân bố tập số liệu đồng đều. Do đó, khi lập ma
trận nồng độ cần phân bố đồng đều nồng độ từ cao đến thấp. Ngoài ra, còn
yếu tố ảnh hưởng của độ ẩm môi trường do xuất hiện pic của nước ở vùng
sóng 3450cm-1
nên khi chuẩn bị mẫu đo cần giữ mẫu đo và chất nền khô.
7
Đối với mẫu khí và lỏng thì ảnh hưởng do hiện tượng tán xạ ánh sáng
rất ít, mà tín hiệu đo lại bị ảnh hưởng của các liên kết hidro nội phân tử, hiệu
ứng electron, yếu tố không gian, ảnh hưởng do tương tác giữa các phân tử,
ảnh hưởng của độ ẩm do nước tạo liện kết hidro hay tương tác với chất phân
tích làm giảm cường độ ở các đỉnh đặc trưng làm mất thông tin hóa học liên
quan đến chất phân tích.
1.4.2. Định lượng các chất bằng phương pháp phổ hồng ngoại kết hợp
với chemometrics
Phương pháp phổ hồng ngoại kết hợp với chemometric đã mở ra một
kỷ nguyên mới cho phép phân tích nhanh, hiệu quả, thân thiện với môi
trường- công nghệ hóa học xanh. Tuy nhiên, đây vẫn là một hướng nghiên
cứu khả mới mẻ trên thế giới. Tại các nước như Mỹ, Anh cũng có giới thiệu
các thiết bị cầm tay để xác định thuốc giả. Các thiết bị này đều có ưu điểm là
khá gọn nhẹ, nhưng có hạn chế là khi đo chất trong các nền khác nhau
thường không đưa ra được các kết quả có độ chính xác cao. Phần mềm và cơ
sở dữ liệu của chúng lại không cho phép can thiệp nên khó khăn trong việc
bổ sung thêm cơ sở dữ liệu. Do đó việc nghiên cứu phát triển phương pháp
quang phổ hồng ngoại gần và trung bình kết hợp với các thuật toán hồi quy
đa biến để kiểm tra nhanh chất lượng thuốc là một vấn đề vô cùng cần thiết.
Hiện tại chưa có một nghiên cứu nào về định lượng nhanh nhóm
Sulfamid bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần và trung bình được
công bố. Đây chính là cơ sở để chúng tôi lựa chọn tiến hành nghiên cứu định
lượng một số hoạt chất thuốc kháng sinh thuộc nhóm Sulfamid bằng phương
pháp quang phổ kế hồng ngoại gần và trung bình. Như vậy, để định lượng
nhanh hoạt chất trong thuốc bằng phương pháp phổ hồng ngoại ta phải kết
hợp với chemometric do có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu phổ trong
quá trình chuẩn bị mẫu, ảnh hưởng đáng kể của các tá dược, ảnh hưởng của
độ ẩm môi trường và sự sai lệch của định luật Lambe – Bia. Việc định lượng
cần tiến hành trên các mẫu chuẩn và mẫu tự tạo có tá dược hoặc mẫu chuẩn
đã được xác định hàm lượng bằng HPLC. Kỹ thuật đo được áp dụng là kỹ
thuật đo hấp thụ biến đổi Fourier.
8
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
2.2. Đối tượng, nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt chất:
+ Nhóm β lactam các penicilin: Penicilin, Ampicillin, Amoxicillin
+ Nhóm β lactam các cephalosporin:
Thế hệ 1: Cefadroxil, Cephalexin.
Thế hệ 2: Cefaclor
Thế hệ 3: Cefixime, Ceftriaxon, Cefotaxime.
+ Nhóm sulfamid:
Sulfaguanidin, Sulfamethoxazol
+Hoạt chất đi kèm với nhóm sulfamid
Trimethoprim.
- Các đối tượng mẫu thực tế tiến hành nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Nguyên tắc phân tích định lượng bằng hồng ngoại gần và trung bình
Để xác định hàm lượng các hoạt chất trong thuốc cần phải tiến hành
tuần tự các bước sau:
1. Chuẩn bị các mẫu chuẩn tự tạo dạng rắn để xác định từng hoạt chất: cân
hoạt chất và các tá dược khác nhau với tỉ lệ khối lượng phù hợp, sau đó
nghiền và trộn đều để đồng nhất
2. Tiến hành đo phổ hấp thụ hồng ngoại truyền qua của mẫu chuẩn ở điều
kiện phù hợp trong vùng phổ hồng ngoại gần và trung thu được ma trận tín
hiệu độ hấp thụ quang A theo số sóng .
3. Xây dựng mô hình hồi qui để xác định các hoạt chất trong thuốc dựa trên
mô hình được xây dựng từ ma trận độ hấp thụ quang của 20-30 mẫu chuẩn
dùng để xây dựng mô hình hồi qui đa biến và ma trận nồng độ có chứa chất
phân tích và tá dược. Trên phần mềm matlab, xử lí số liệu theo 4 phương
pháp PCR, CLS, ILS và PLS.
4. Kiểm tra độ chính xác của mô hình thông qua phân tích 10-15 mẫu chuẩn
tự tạo, đánh giá sai số tương đối và các hệ số tương quan để lựa chọn mô
hình phù hợp.
5. Phân tích mẫu thực tế trên cơ sở vecto độ hấp thụ quang và mô hình đa
biến tuyến tính.
9
2.2.2.2. Quy trình phân tích
Hình 2.1: Lược đồ phân tích các hoạt chất trong thuốc bằng phương pháp IR
kết hợp với chemometrics
2.3. Chương trình máy tính của các phương pháp hồi quy đa biến
Chạy 4 mô hình hồi quy tuyến tính trong phần mềm matlab 2015 là
CLS, ILS, PLS và PCR
2.4. Các phương pháp phân tích đối chứng xác định hàm lượng các hoạt
chất kháng sinh trong thuốc
2.4.1. Phương pháp phân tích đối chứng theo dược điển
1. Trộn hoạt chất và tá dược có
thành phần khối lượng thay đổi.
2. Lấy 2mg mẫu chất rắn + 98mg
KBr →(Hỗn hợp A)
3. Ép viên15mg hỗn hợp A
Nghiền và trộn 10 phút
Nghiền và trộn 10 phút
4. Đo phổ hấp thụ hồng
ngoại truyền qua thu
được ma trận tín hiệu Y
5. Nhập dữ liệu ma trận hàm lượng và ma trận tín
hiệu của các mẫu chuẩn và các mẫu kiểm tra vào
phần mềm matlab xử lí theo 4 phương pháp CLS,
ILS, PLS và PCR
Nếu cho kết
quả tốt
Nếu kết quả không tốt Đạo hàm bậc 1,
đạo hàm bậc 2
ma trận tín hiệu
Chuyển dữ liệu
vào Matlab đến khi
thu được kết quả
tốt
7.Lựa chọn mô hình
với số PC phù hợp
8.Phân tích định
lượng mẫu thực tế
Đo phổ NIR 3600-2800cm-1
6. Đánh giá kết quả hàm lượng tìm được từ mô
hình bằng các hệ số tương quan R, RMSE
10
Các hoạt chất kháng sinh được phân tích theo dược điển bằng phương pháp
HPLC
- Hoạt chất sulfaguanidin, penicillin, ampicillin, amoxicillin, cephalexin,
cefaclor, cefadroxil, cefotaxim, cefixim được xác định theo DĐVN4
- Hoạt chất sulfamethoxazol và trimethoprim được xác định theo dược điển
Mỹ USP 34- NF 29
2.4.2. Phương pháp đối chứng LC/MS
Các hoạt chất cefaclor, cefadroxil, cephalexin, cefotaxim, cefriaxon
được phân tích đối chứng theo phương pháp LC/MS.
- Cột tách :C18 (2,1 mm ID × 50mm × 1,9 µm)
- Pha động gồm: kênh A là đệm CH3COONH4 12,50 mM, kênh B:
ACN với tỉ lệ thể tích hai kênh A và B là 30/70. Thể tích mẫu bơm là 10µl,