1 TRƯỜNG THCS HỒ VĂN LONG TỔ NGỮ VĂN PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP - TUẦN 6 MÔN NGỮ VĂN 8 PHẦN I: NHIỆM VỤ HỌC TẬP Các em hoàn thành nhiệm vụ học tập tuần 6, theo các yêu cầu và hướng dẫn sau: 1/ Tìm hiểu tri thức phần đọc hiểu và tập làm văn: * Phần Văn bản: “Đánh nhau với cối xay gió” (Xéc -van-tét) - Em hãy đọc Văn bản: “Đánh nhau với cối xay gió” - Tìm hiểu các thông tin về tác giả. - Xác định thể loại văn bản - Tìm bố cục, nêu nội dung từng phần. - Tóm tắt đoạn trích. - Đọc – hiểu văn bản (Ghi chép lại nội dung bài học được thầy cô gửi kèm bên dưới). * Phần Tập làm văn: Em hãy đọc các ngữ liệu trong SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK bài: - Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. - Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. (Ghi chép nội dung các bài học theo tài liệu thầy cô đính kèm ở các trang bên dưới.) 2/ Hoàn thành phiếu học tập trang - Các em hoàn thành phiếu học tập trang 8
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
TRƯỜNG THCS HỒ VĂN LONG
TỔ NGỮ VĂN
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP - TUẦN 6
MÔN NGỮ VĂN 8
PHẦN I: NHIỆM VỤ HỌC TẬP
Các em hoàn thành nhiệm vụ học tập tuần 6, theo các yêu cầu và hướng dẫn sau:
1/ Tìm hiểu tri thức phần đọc hiểu và tập làm văn:
* Phần Văn bản: “Đánh nhau với cối xay gió” (Xéc-van-tét)
- Em hãy đọc Văn bản: “Đánh nhau với cối xay gió”
- Tìm hiểu các thông tin về tác giả.
- Xác định thể loại văn bản
- Tìm bố cục, nêu nội dung từng phần.
- Tóm tắt đoạn trích.
- Đọc – hiểu văn bản
(Ghi chép lại nội dung bài học được thầy cô gửi kèm bên dưới).
* Phần Tập làm văn: Em hãy đọc các ngữ liệu trong SGK, trả lời các câu hỏi
trong SGK bài:
- Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
(Ghi chép nội dung các bài học theo tài liệu thầy cô đính kèm ở các trang bên
dưới.)
2/ Hoàn thành phiếu học tập trang
- Các em hoàn thành phiếu học tập trang 8
2
PHẦN II: NỘI DUNG BÀI HỌC
TUẦN 6
PHẦN A- Văn bản
ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ
(Trích “Đôn Ki-hô-tê) - Xéc-van-tét -
I. Đọc – Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
- Xéc-van-tét (1547- 1616) là nhà văn nổi tiếng của Tây Ban Nha thời phục hưng.
- Ông từng sống cuộc đời cực nhọc, âm thầm.
- Tác phẩm tiêu biểu của ông là tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê.
2. Tác phẩm
- Văn bản trích đầu phần 1(chương XVIII) của cuốn tiểu thuyết nổi tiếng
Đôn- ki- hô- tê.
3. Kết cấu, bố cục
- PTBĐ: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
- Ngôi kể: ngôi thứ ba
- Nhân vật chính: Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa
- Tóm tắt: Đôn Ki-hô-tê ước mơ trở thành hiệp sĩ nên đã cùng học trò Xan-chô Pan-
xa đi phiêu lưu nhằm tìm kiếm những kẻ ác thực hiện lý tưởng trừ gian diệt bạo như một
hiệp sĩ thường làm. Khi cả 2 đến cánh đồng hai thầy trò gặp những chiếc cối xay gió khổng
lồ. Mặc dù Xan- chô đã khuyên ngăn nhưng Đôn Ki-hô-tê vẫn một mực khẳng định phía
trước là những tên khổng lồ. Đôn Ki-hô-tê lăm lăm ngọn giáo trên tay, một mình một ngựa
xông vào chiếc cối xay gió gần nhất, đâm vào cánh quạt. Vừa lúc gió nổi lên, cánh quạt
đã hất chàng hiệp sĩ ngã lộn xuống đất, ngọn giáo gãy tan tành. Xan- cho ngay lập tức
chạy đến cứu chủ. Kết quả Đôn Ki-hô-tê bị thương nhưng không kêu la gì cả. Suốt đường
đi, Xan-chô Pan-xa ăn uống no say, Đôn Ki-hô-tê không ăn gì cả. Tối hôm đó, Xan-chô
Pan-xa ngủ say còn Đôn Ki-hô-tê không ngủ để nghĩ đến tình nương của mình. Sáng hôm
sau, hai người tiếp tục cuộc hành trình.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu “không cân sức”: Thái độ và hành động của 2 nhân vật khi nhìn
thấy cối xay gió
+ Phần 2: Tiếp theo “bị toạc nửa vai”: 2 nhân vật khi đánh nhau với cối xay gió
+ Phần 3: Còn lại: 2 nhân vật sau khi đánh nhau với cối xay gió
II. Đọc - hiểu văn bản:
3
1. Nhân vật Đôn Ki-hô-tê 2. Nhân vật Xan-chô Pan-xa
a. Giới thiệu chung
- Xuất thân thuộc dòng dõi quý tộc
- Ngoại hình: người gầy gò, cao lênh
khênh, cưỡi trên con ngựa còm
-> làm hình dáng càng cao thêm
- Mục đích sống: trừ lũ gian tà, cứu người
lương thiện.
- Xuất thân là nông dân
- Ngoại hình: người béo lùn, cưỡi trên con
lừa thấp lè tè
-> làm hình dáng càng lùn hơn
- Mục đích sống: mong ước tầm thường
b. Nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió
- Tưởng đó là những tên khổng lồ ghê
gớm,quyết giao chiến giết hết bọn
chúng,thu chiến lợi phẩm để trở nên giàu
có.
=> Mê muội, hoang tưởng
- Khẳng định đó là những cối xay gió, cái
vật trông giống cánh tay là những cánh quạt,
khi có gió sẽ quay tròn làm chuyển động
những cối đá
= > Tỉnh táo, thực tế.
c. Thái độ và hành động
- Đây là một cuộc chiến đấu chính đáng,
quét sạch cái giống xấu xa khỏi mặt đất
là phung sự Chúa
- Thúc ngựa xông lên, thét lớn.
- Nhiệt thành tâm niệm cầu mong nàng
Đuyn-xi-nê-a cứu tìm trong lúc nguy nan
- Lấy khiên che kín thân ... đâm mũi giáo
vào cánh quạt
- Ngọn giáo gãy tan tành, ngựa và người
ngó văng ra xa. Người nằm không cựa
quậy, ngựa bị toạc nửa vai
->Dũng cảm, không sợ gian khó, thử
thách nhưng ngớ ngẩn, kì quặc, điên rồ.
- Hét bảo chủ: “Chớ đó là những cối xay
gió” cảnh báo, khuyên bảo, can ngăn chủ.
- Đứng ngoài nhìn chủ giao chiến
- Vội thúc lừa chạy tới cứu
4
->Sợ hãi, nhút nhát
c. Quan niệm và cách xử sự
* Khi bị đau đớn:
- Bị thương thế nào cũng không được rên
rỉ dù xổ cả ruột ra ngoài.
- Chỉ cần hơi đau một chút là rên rỉ ngay.
* Chuyện ăn:
- Không quan tâm đến chuyện ăn uống.
- Vừa đi vừa ung dung đánh chén no căng
bụng.
*Chuyện ngủ
-Suốt đêm không ngủ để nghĩ đến tình
nương Đuyn-xi-nê-a.
- Ngủ một mạch đến sáng, ngủ dậy là ví
ngay lấy bầu rượu
Đôn Ki-hô-tê mê muội, hoang tưởng,
làm theo sách vở nhưng dũng cảm, cao
thượng
Xan-chô Pan-xa hoàn toàn tỉnh táo,
sống thực tế nhưng hèn nhát
=> Xây dựng nhân vật tương phản nhưng bổ sung cho nhau về hình dáng bên ngoài, về
tính cách, về cả ưu điểm và nhược điểm.
- Bài học rút ra : Sống phải có khát vọng, có lí tưởng cao đẹp nhưng phải tỉnh táo, thực
tế, biết quan tâm,chia sẻ với người khác.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Biện pháp nghệ thuật tương phản khi xây dựng 2 nhân vật.
5
- Giọng điệu phê phán hài hước.
- Sử dụng tiếng cười để giễu cợt cái hoang tưởng và tầm thường; đề cao cái thực tế và cao
thượng.
2. Nội dung - Ý nghĩa văn bản:
- Nội dung: Mối quan hệ đối lập, bổ sung cho nhau giữa hai hình tượng Đôn Ki-hô-tê và
Xan-chô Pan-xa.
- Ý nghĩa: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió, nhà
văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của
con người trong đời sống xã hội.
TUẦN 6
Phần C
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự?
1. Tìm hiểu VD/ tr 60:
* Nội dung: kể lại cuộc gặp gỡ của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách
- Các yếu tố tự sự:
+ Mẹ vẫy tôi
+ Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ
+ Mẹ kéo tôi lên xe, xoa đầu tôi
+ Tôi oà khóc
+ Mẹ tôi sụt sùi theo
+ Mẹ thấm nước mắt, bế tôi lên xe
+ Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay, quan sát gương mặt mẹ
- Các yếu tố miêu tả:
+ Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân
+ Mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá
+ Gương mặt ... hai gò má...
- Các yếu tố biểu cảm:
+ Hay tại sự sung sướng ... còn sung túc
6
+ Tôi thấy những cảm giác ấm áp ... lạ thường
+ Phải bé lại ... vô cùng
Các yếu tố này không đứng riêng mà đan xen với nhau: vừa kể, vừa tả vừa biểu
cảm.
Yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện thêm sinh động và sâu sắc hơn.
2. Ghi nhớ SGK/ tr 74
II. Luyện tập:
Bài 1/ tr 74: HS tự thực hiện
Ví dụ : Đoạn văn trong văn bản “Tôi đi học”:“Buổi mai hôm ấy.....hôm nay tôi đi học”
- Yếu tố tự sự : Mẹ nắm tay dẫn đi
- Yếu tố miêu tả: Một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, con đường làng dài và hẹp
->Miêu tả cụ thể, làm tái hiện rõ không gian và thời gian của buổi đi học đầu tiên
- Yếu tố biểu cảm: Mẹ âu yếm , con đường...đang có sự thay đổi lớn.
->Thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật trên đường tới trường
Bài 2/ tr 74:
Dàn ý: Kể giây phút đầu tiên gặp người thân
- Nên bắt đầu từ chỗ nào? (kể)
- Từ xa em nhìn thấy người thân ntn? (Tả hình dáng, mái tóc,...)
- Lại gần thấy ra sao?
+ Kể và tả: tả chi tiết hơn (khuôn mặt, quần áo....) kể hành động với người thân:lời nói,
ôm, cầm tay,...
+ Cảm thấy vui mừng, xúc động qua cử chỉ, nét mặt.
- Những cảm xúc, tình cảm giữa em và người thân. (biểu cảm)
TUẦN 6
Phần C
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm:
1. Yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự sự:
+ Sự việc: gồm một hoặc nhiều hành động đó xảy ra, cần được kể lại một cách rõ ràng
để người khác cùng biết
7
+ Nhân vật chính: chủ thể của hành động hoặc một trong những người chứng kiến sự
việc xảy ra.
+ Các yếu tố miêu tả và biểu cảm kết hợp đan xen, thậm chí hoà lẫn trong một đoạn
văn.
2. Quy trình xây dựng đoạn văn tự: SGK/ tr 83-84
- Bước 1: Lựa chọn sự việc chính (Sự việc gì?)
- Bước 2: Lựa chọn ngôi kể (người kể ở ngôi thứ mấy, xưng là gì?)
- Bước 3: Xác định thứ tự kể (Câu chuyện bắt đầu từ đâu, diễn ra như thế nào và kết
thúc ra sao?)
- Bước 4:Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn sẽ viết
- Bước 5.Viết thành đoạn văn kể chuyện kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm sao cho
hợp lí
3. Tìm hiểu Vd / tr 83
Đề bài: Em nhận được một món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật hay ngày lễ, tết.
* Các bước thực hiện:
- Lựa chọn sự việc chính: Em nhận được món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật hay
ngày lễ, tết
- Lựa chọn ngôi kể: ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
- Xác định thứ tự kể: bắt đầu, diễn biến, kết thúc
- Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm sẽ sử dụng:
+ Miêu tả: Món quà ấy như thế nào?
+ Biểu cảm: Cảm xúc của em khi nhận được món quà đó?
+ Ý nghĩa của món quà đối với em? ( kể + biểu cảm)
- Viết thành đọan văn
II. Luyện tập:
Bài 1/ tr 84:
Đề bài: Đóng vai ông giáo và viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo
tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.
Gợi ý:
- Nhân vật: lão Hạc, con chó, tôi
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất của ông giáo, xưng “tôi”
- Sự việc chính: lão Hạc sang báo cho ông giáo việc bán chó.
- Thứ tự kể: theo diễn biến các sự việc:
+ Trước khi sang báo tin bán cậu Vàng
+ Sau khi báo tin mình bán cậu Vàng
8
+ Sau khi ra về
- Yếu tố miêu tả và biểu cảm
+ Miêu tả: Vẻ mặt, miệng, đầu....
+ Biểu cảm: Những suy nghĩ, nhận xét về lão Hạc: thương cảm, xót xa...
VD: Tôi là một ông giáo nên được lão Hạc rất tin tưởng và tôn trọng. Có bất cứ chuyện
gì, lão cũng sang tâm sự với tôi. Ngay cả việc bán con chó lão cũng bàn bạc với tôi mấy
lần. Một hôm, lão sang nhà tôi và cho tôi biết lão đã bán con Vàng rồi. Lão cố làm ra vui
vẻ nhưng tôi trông lão khổ sở lắm. Tôi ái ngại hỏi “Thế nó cũng cho bắt à?”. Vậy mà lão
đã khóc và kể lại cho tôi nghe việc con chó bị bắt như thế nào. Dường như lão ân hận
lắm!
Bài 2/ tr 84:
- Yếu tố miêu tả: miêu tả tâm trạng, hình dáng của lão Hạc khi kể về việc bán chó.
(cố làm ra vẻ vui vẻ, cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước, mặt co rúm lại, những vết nhăn
xô lại với nhau,...)
- Yếu tố biểu cảm: Tình cảm, thái độ của “tôi” khi nghe lão Hạc kể - tình cảm của
lão Hạc đối với con Vàng (không xót xa 5 quyển sách, ái ngại cho lão, hỏi cho có chuyện).
- Tác dụng:
+ Giúp tác giả khắc sâu vào lòng người đọc một lão Hạc khốn khổ về hình dáng,
đau đớn về tinh thần của nhân vật lão Hạc trong giây phút ân hận xót xa vì bằng này tuổi
đầu rồi mà còn đánh lừa con chó khắc sâu tâm trí người đọc về hình ảnh lão Hạc.
+ Thể hiện sự cảm thông, thương xót của tác giả với nhân vật.
PHẦN III. HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP
PHIẾU HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 – TUẦN 6
Họ tên: ........................................................... Lớp: ..........
Đề bài:
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 1 trang giấy) kể về một việc làm của em khiến thầy cô
buồn lòng.
(Lưu ý: đoạn văn có sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm)
(áp dụng hằng đẳng thức A2 - B2 = ( A - B )( A + B ) )
b) Ta có: x2 + 6x + 9 = x2 + 2.x.3 + 32 = ( x + 3 )2.
(áp dụng hằng đẳng thức ( A + B )2 = A2 + 2AB + B2 )
Đưa đa thức cần phân tích về dưới dạng của hằng đẳng thức, rồi phân tích thành nhân tử bằng các hằng đẳng thức.
12
3. Luyện tập
Bài 1: Phân tích thành nhân tử:
a) x2 – 9
b) 4x2 – 25
c) 25x2 − 64y2
d) x6 – y6
Lời giải:
a) x2 – 9 = x2 – 32 = (x + 3)(x – 3)
b) 4x2 – 25 = (2x)2 – 52 = (2x + 5)(2x – 5)
c) 25x2 − 64y2
= (5x)2 − (8y)2
= (5x – 8y)(5x + 8y)
d) x6 – y6
= (x3)2 – (y3)2
= (x3 + y3) (x3 – y3)
= (x + y)(x2 – xy + y)(x – y)(x2 + xy + y2)
Bài 2: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
a) x2 + 6x + 9
b) 10x – 25 – x2
c) 9x2 + 6xy + y2
d) 6x – 9 – x2
Lời giải:
a) x2 + 6x + 9
= x2 + 2.x.3 + 32
= (x + 3)2
b) 10x – 25 – x2
13
= - (-10x + 25 + x2)
= - (25 – 10x + x2)
= - (52 – 2.5.x + x2)
= - (5 – x)2
c) 9x2 + 6xy + y2
= (3x)2 + 2.(3x)y + y2
= (3x + y)2
d) 6x – 9 – x2
= - (x2 – 2.x.3 + 32)
= - (x – 3)2
Bài 3: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử
a) x3 + 3x2 + 3x + 1;
b) (x + y)2 - 9x2.
c) x2 + 4y2 + 4xy
Lời giải
a) x3 + 3x2 + 3x + 1
= x3 + 3x2.1 + 3x.12 + 13
= (x + 1)3
b) (x + y)2 – 9x2
= (x + y)2 – (3x)2
= (x + y + 3x)(x + y - 3x)
= (4x + y)(-2x + y)
c) x2 + 4y2 + 4xy
= x2 + 2.x.(2y) + (2y)2
= (x + 2y)2
Bài 4: Phân tích thành nhân tử:
14
a) (x + y)2 – (x – y)2
b) (3x + 1)2 – (x + 1)2
c) x3 + y3 + z3 – 3xyz
Lời giải:
a) (x + y)2 – (x – y)2
= [(x + y) + (x – y)][(x + y) – (x – y)]
= (x + y + x – y)(x + y – x + y)
= 2x.2y
= 4xy
b) (3x + 1)2 – (x + 1)2
= [(3x + 1) + (x +1)][(3x + 1) – (x + 1)]
= (3x + 1 + x + 1)(3x + 1 – x – 1)
= (4x + 2).2x
= 4x(2x + 1)
c) x3 + y3 + z3 – 3xyz
= (x + y)3 – 3xy(x + y) + z3 – 3xyz
= [(x + y)3 + z3] – 3xy(x + y + z)
= (x + y + z)[(x + y)2 – (x + y)z + z2] – 3xy(x + y + z)
= (x + y + z)(x2 + 2xy + y2 – xz – yz + z2 – 3xy)
= (x + y + z)(x2 + y2 + z2 – xy – xz - yz)
Bài 5: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
a) x3 + 1/27
b) (a + b)3 – (a – b)3
c) (a + b)3 + (a – b)3
d) 8x3 + 12x2y + 6xy2 + y3
e) – x3 + 9x2 – 27x + 27
15
Lời giải:
a) x3 + 1/27 = x3 + (1/3)3
= (x + 1/3)(x2 – x. 1/3 + 1/9) b) (a + b)3 – (a – b)3
= [(a + b) – (a – b)][(a + b)2 + (a + b).(a – b) + (a – b)2]
= (a + b – a + b)(a2 + 2ab + b2 + a2 – b2 + a2 – 2ab + b2)
= 2b.(3a2 + b2)
c) (a + b)3 + (a – b)3
= [(a + b) + (a – b)][(a + b)2 – (a + b)(a –b) + (a – b)2]
= (a + b – a + b)(a2 + 2ab + b2 – a2 + b2 + a2 – 2ab + b2)
= 2a.(a2 + 3b2)
d) 8x3 + 12x2y + 6xy2 + y3
= (2x)3 + 3.(2x)2.y + 3.2x.y2 + y3
= (2x + y)3
e) – x3 + 9x2 – 27x + 27
= 27 – 27x + 9x2 – x3
= 33 – 3.32.x + 3.3.x2 – x3
= (3 – x)3
Bài 6: Tìm x biết
a) x3 – 0,25x = 0
b) x2 - 10x = - 25
c) 2 – 25x2 = 0
Lời giải:
a) x3 – 0,25x = 0
⇔ x (x2 - 0,25) = 0
⇔ x (x2 - 0,52) = 0
16
⇔ x (x + 0,5)(x – 0,5) = 0
⇔ x = 0 hoặc (x + 0,5) = 0 hoặc (x – 0,5) = 0
⇔ x = 0 hoặc x = - 0,5 hoặc x = 0,5
Vậy x = 0; x = - 0,5; x = 0,5
b) x2 - 10x = - 25
⇔ x2 – 2.x.5 + 52 = 0
⇔ x – 5 = 0
⇔ x = 5
c) 2 – 25x2 = 0
⇔(√2)2 – (5x)2 = 0
⇔(√2– 5x) (√2+ 5x) = 0
⇔(√2– 5x) = 0 hoặc (√2+ 5x) = 0
⇔ −5x = −√2 hoặc 5x = - √2
⇔ x = √2
5 hoặc x =
−√2
5
17
II. HÌNH BÌNH HÀNH
1. Định nghĩa
Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối song song.
ABCD là hình bình hành ⇔ AB//CD; AD//BC
18
2. Tính chất Định lí: Trong hình bình hành a) Các cạnh đối bằng nhau.
b) Các góc đối bằng nhau.
c) Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hình bình hành ABCD có O là giao điểm hai đường chéo thì ta có:
AB = CD, AD = BC, AB // CD, AD // BC, O là trung điểm của AC và BD. 3. Dấu hiệu nhận biết a) Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành. b) Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
c) Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
d) Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.
e) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.
4. Luyện tập
Bài 43 trang 92 SGK: Các tứ giác ABCD, EFGH, MNPQ trên giấy kẻ ô vuông ở hình 71 có là hình bình hành hay không?
19
Lời giải:
Cả ba tứ giác là hình bình hành
- Tứ giác ABCD là hình bình hành vì có AB // CD và AB = CD = 3 (dấu hiệu nhận biết 3)
- Tứ giác EFGH là hình bình hành vì có EH // FG và EH = FG = 3 (dấu hiệu nhận biết 3)
- Tứ giác MNPQ là hình bình hành vì có MN = PQ và MQ = NP (dấu hiệu nhận biết 2)
Chú ý:
- Với các tứ giác ABCD, EFGH còn có thể nhận biết là hình bình hành bằng dấu hiệu nhận biết 2.
- Với tứ giác MNPQ còn có thể nhận biết là hình bình hành bằng dấu hiệu nhận biết 5.
Bài 44 trang 92 SGK: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AD, F là trung điểm của BC. Chứng minh rằng BE = DF
Lời giải:
20
+ ABCD là hình bình hành ⇒ AB = CD, AD = BC, Â = C.
+ E là trung điểm của AD ⇒ AE = AD/2
F là trung điểm của BC ⇒ CF = BC/2
Mà AD = BC (cmt) ⇒ AE = CF.
+ Xét ΔAEB và ΔCFD có: AB = CD, Â = C, AE = CF (cmt)
⇒ ΔAEB = ΔCFD (c.g.c)
⇒ EB = DF.
Bài 45 trang 92 SGK : Cho hình bình hành ABCD (AB > BC). Tia phân giác của góc D cắt AB ở E, tia phân giác của góc B cắt CD ở F.
a) Chứng minh rằng DE // BF
b) Tứ giác DEBF là hình gì? Vì sao?
Lời giải:
a) Ta có:
+ ABCD là hình bình hành ⇒ AB // CD ⇒ 𝐵1 = 𝐹1 (Hai góc so le trong) (1)
+ 𝐷1 =1
2�� (DE là tia phân giác của góc D)
21
𝐵1 =1
2�� (BF là tia phân giác của góc B)
Mà 𝐵 = �� ( Do ABCD là hình bình hành)
=> 𝐵1 = 𝐷1 (2)
Từ ( 1) và (2) => 𝐹1 = 𝐷1 ( = 𝐵1 )
Mà hai góc này ở vị trí đồng vị ⇒ DE // BF (đpcm)
b) Tứ giác DEBF có:
DE // BF (chứng minh ở câu a)
BE // DF (vì AB // CD)
⇒ DEBF là hình bình hành.
Bài 46 trang 92 SGK: Các câu sau đúng hay sai?
a) Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành b) Hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành c) Tứ giác có hai cạnh đối bằng nhau là hình bình hành d) Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau là hình bình hành
Lời giải:
a) Đúng, vì hình thang có hai đáy song song lại có thêm hai cạnh đáy bằng nhau nên là hình bình hành theo dấu hiệu nhận biết 5
b) Đúng, vì khi đó ta được tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành (định nghĩa)
c) Sai.
Ví dụ tứ giác ABCD ở dưới có AB = CD nhưng không phải hình bình hành.
22
d) Sai, vì hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau nhưng nó không phải là hình bình hành.
Bài 47 trang 93 SGK : Cho hình 72. Trong đó ABCD là hình bình hành
a) Chứng minh rằng AHCK là hình bình hành
b) Gọi O là trung điểm của HK. Chứng minh rằng ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Lời giải:
a) + ABCD là hình bình hành
⇒ AD // BC và AD = BC.
⇒ ∠ADH = ∠CBK (Hai góc so le trong).
Hai tam giác vuông AHD và CKB có:
AD = BC
∠ADH = ∠CBK
⇒ ΔAHD = ΔCKB (cạnh huyền, góc nhọn)
⇒ AH = CK
+ AH ⊥ BD; CK ⊥ BD ⇒ AH // CK
Tứ giác AHCK có AH // CK, AH = CK nên là hình bình hành.
23
b) Hình bình hành AHCK có O là trung điểm HK
⇒ O là trung điểm của AC ⇒ A, C, O thẳng hàng.
Bài 48 trang 93 SGK: Tứ giác ABCD có E, F , G, H theo thứ tự là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Tứ giác EFGH là hình gì? Vì sao?
Lời giải:
+ E là trung điểm AB, F là trung điểm BC
⇒ EF là đường trung bình của tam giác ABC
⇒ EF // AC và EF = AC/2
+ H là trung điểm AD, G là trung điểm CD
⇒ HG là đường trung bình của tam giác ACD
⇒ HG // AC và HG = AC/2.
+ Ta có:
EF //AC, HG//AC ⇒ EF // HG.
EF = AC/2; HG = AC/2 ⇒ EF = HG
⇒ tứ giác EFGH là hình bình hành.
Bài 49 trang 93 SGK : Cho hình bình hành ABCD. Gọi I, K theo thứ tự là trung điểm của CD, AB. Đường chéo BD cắt AI, CK theo thứ tự ở M và N. Chứng minh rằng:
a) AI // CK
b) DM = MN = NB
24
Lời giải:
a) + K là trung điểm của AB ⇒ AK = AB/2.
+ I là trung điểm của CD ⇒ CI = CD/2.
+ ABCD là hình bình hành
⇒ AB // CD hay AK // CI
và AB = CD ⇒ AB/2 = CD/2 hay AK = CI
+ Tứ giác AKCI có AK // CI và AK = CI
⇒ AKCI là hình bình hành.
b) + AKCI là hình bình hành
⇒ AI//KC hay MI//NC.
ΔDNC có: DI = IC, IM // NC ⇒ DM = MN (1)
+ AI // KC hay KN//AM
ΔBAM có: AK = KB, KN//AM ⇒ MN = NB (2)
Từ (1) và (2) suy ra DM = MN = NB.
Hết
25
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
MÔN TIẾNG ANH 8 - Tuần 6
Trường: THCS Hồ Văn Long
Tổ: Tiếng Anh
Năm học: 2021- 2022
THEME 2: TRADITIONS – Lesson 4 (p.20,21)
*Hướng dẫn của giáo viên:
A/ Về từ vựng:
- Học sinh học thuộc lòng các từ mới:
1. wind instrument : nhạc cụ thổi
2. stringed instrument : đàn dây
3. percussion instrument : nhạc cụ gõ
4. musical instrument : nhạc cụ
5. hit (v) : đánh
6. bow (n) : cái cung, cái vĩ (đàn)
7. metal (n) : kim loại
8. bamboo (n) : cây tre
9. blow (v) : thổi
10. hole (n) : cái lỗ
11. is made of : được làm bằng
- HS chọn từ trong khung để điền vào chỗ trống
Đáp án: 1. wind instrument 5. hitting
2. stringed instrument 6. metal
26
3. percussion instrument 7. blowing
4. bow 8. bamboo 9. musical instruments
- HS đọc bài báo sau và : a. chọn từ đúng để điền vào chỗ trống
b. chọn 1 trong 3 tiêu đề phù hợp nhất cho bài báo