BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- LÂM TRẦN HOÀNG VŨ TÍNH TỰ SỰ TRONG KIẾN TRÚC VIỆT NAM HIỆN NAY TM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC TP. Hồ Chí Minh - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
LÂM TRẦN HOÀNG VŨ
TÍNH TỰ SỰ TRONG KIẾN TRÚC VIỆT NAM HIỆN NAY
TOM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
TP. Hồ Chí Minh - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
---------
LÂM TRẦN HOÀNG VŨ
TÍNH TỰ SỰ TRONG KIẾN TRÚC VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 8580101
TOM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. KTS. PHẠM PHÚ CƯỜNG
TP. Hồ Chí Minh – 2020
MỤC LỤC
Phân: Mơ đâu
1. Ý nghĩa khoa học........................................................................ 1
2. Tổng quan về những nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......... 1
2.1. Các luận văn, luận án ........................................................... 2
2.2. Các công trình khoa học ....................................................... 2
2.3. Các nhận định ...................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 4
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu .............................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4
Phân: Nội dung
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................... 5
1.1. Giải thích các khái niệm, thuật ngữ khoa học liên quan đến đề
tài .................................................................................................... 5
1.1.1. Các thuật ngữ về “ngôn ngữ kiến trúc” .............................. 5
1.1.1.1. Ngôn ngữ Hình thức ................................................. 5
1.1.1.2. Ngôn ngữ Cấu trúc ................................................... 5
1.1.1.3. Ngôn ngữ Hiện tượng ............................................... 5
1.1.2. Các thuật ngữ về “tự sự” ................................................... 6
1.1.2.1. Tự sự (Narrative)...................................................... 6
1.1.2.2. Đại tự sự (Grand Narrative) ..................................... 7
1.1.2.3. Tiểu tự sự (Petit Narrative) ....................................... 7
1.2. Tổng quan về thực trạng Kiến trúc Việt Nam hiện nay ......... 7
CHƯƠNG 2. CƠ SƠ KHOA HỌC................................................ 9
2.1. Cơ sơ lý luận về tính tự sự trong Kiến trúc ............................ 9
2.1.1. Sự chuyển biến của xu hướng, trường phái kiến trúc trong
bối cảnh thời đại ......................................................................... 9
2.1.1.1. Chuyển biến từ Hiện đại sang Hậu hiện đại .............. 9
2.1.1.2. Chuyển biến trong Hậu hiện đại ............................... 9
2.1.1.3. Chuyển biến sau Hậu hiện đại .................................. 9
2.1.2. Các bài học lý luận tiêu biểu ............................................ 10
2.1.2.1. Lý luận về sự chuyển biến từ ngôn ngữ hình thức sang
ngôn ngữ cấu trúc ................................................................10
2.1.2.2. Lý luận về sự chuyển biến từ ngôn ngữ cấu trúc sang
ngôn ngữ hiện tượng ............................................................10
2.2. Cơ sơ thực tiễn ...................................................................... 10
2.2.1. Các công trình kiến trúc với những biểu hiện tự sự về quá
khứ ........................................................................................... 10
2.2.1.1. Tự sự về ký ức đô thị ................................................10
2.2.1.2. Tự sự về sự kiện lịch sử............................................11
2.2.1.3. Tự sự về tính địa phương, ban săc văn hoá ..............11
2.2.2. Các công trình kiến trúc với những biểu hiện tự sự về Hiện
tại và Tương lai ......................................................................... 11
2.2.2.1. Tự sự về sự đa dạng trong Văn hoá va Kiến trúc ......11
2.2.2.2. Tự sự về Công nghệ .................................................11
2.2.2.3. Tự sự về Môi trường ................................................12
2.3. Cơ sơ hiện trạng .................................................................... 12
2.3.1. Môt số kiến trúc Việt Nam mang tinh tự sự những năm gân
đây ........................................................................................... 12
2.3.2. Cac bài học về kiến trúc tự sự tư qua khứ ........................ 12
CHƯƠNG 3. CÁC BIỂU HIỆN TỰ SỰ TRONG KIẾN TRÚC
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................... 13
3.1. Sự chuyển biến từ tư duy đại tự sự sang tư duy tiểu tự sự .. 13
3.1.1. Các biểu hiện tư duy đại tự sự ......................................... 13
3.1.2. Những chuyển biến của biểu hiện đại tự sự sang tiểu tự
sự ............................................................................................. 13
3.1.3. Môt số nhận định............................................................. 14
3.2. Nhận dạng các biểu hiện tự sự trong kiến trúc Việt Nam hiện
nay ................................................................................................ 14
3.2.1. Biểu hiện tiếp diễn của tư duy đại tự sự ........................... 14
3.2.2. Biểu hiện tự sự về ký ức đô thị ........................................ 15
3.2.3. Biểu hiện tự sự về tinh địa phương .................................. 15
3.2.4. Biểu hiện tự sự về sự đa dạng văn hoa ............................. 16
3.2.5. Biểu hiện tự sự về công nghệ ........................................... 16
3.2.6. Biểu hiện tự sự về môi trường và tự nhiên ....................... 17
KẾT LUẬN .................................................................................. 18
KIẾN NGHỊ ................................................................................. 20
1
PHẦN MƠ ĐẦU
1. Ý nghĩa khoa học
Trong những năm gân đây, không riêng Việt Nam mà trên thế giới
cũng xuất hiện hàng loạt các kiến trúc mới mang trên mình những câu
chuyện về văn hoa, lịch sử, xã hôi khác nhau của thời đại. Những điều
này có thể đã khiến kiến trúc được đinh kèm những 'mã hoá' trong
hình thức biểu hiện gắn liền với môi cảnh, con người, thời điểm, bản
sắc, v.v... Qua các biểu hiện đó những báo cáo khoa học về tính đa
ngôn ngữ, tính nhập nhằng, v.v... của kiến trúc ở Việt Nam đã ra đời.
Nhưng trong thời kì đương đại, giữa những cuôc tìm kiếm những giá
trị vật chất hay sự tiến bô đa phân con người đã vô tình bỏ quên, lạc
mất giá trị tinh thân. Tuy nhiên không phải tất cả, những tư duy ngược
dòng mang tính sáng tạo cũng xuất hiện, mang những yếu tố trưu
tượng trong hình thức cùng giá trị tinh thân trở lại. Cac tư duy ấy biểu
hiện ngày càng rõ nét qua những kiến trúc sáng tạo hiện nay.
Sự việc này đã mang môt đặc tính mới mà thật ra là mang trở lại
tính tự sự cho những công trình kiến trúc với những tư duy của cá
nhân, những sự sáng tạo trong mỗi con người được đề cao. Môt yếu tố
tự sự mang nhiều màu sắc, nhiều sự tương tac giữa con người và kiến
trúc chứ không đơn thuân về thẩm mỹ hay công năng. Bên cạnh đó
cũng đòi hỏi con người có những cảm nhận sâu sắc hơn về kiến trúc
và văn hoá trong môt công trình hơn là tinh hiện đại, sự hào nhoáng
hay những câu chuyện chung chung, những siêu tự sự, đại tự sự trước
đó đã được phổ biến rông khắp. Đề tài nghiên cứu như môt góc nhìn
của học viên nhằm tìm hiểu, nhận dạng, tổng hợp những biểu hiện tự
sự trong kiến trúc, và mong tìm được khả năng ứng dụng vào tư duy
và thực tiễn sáng tạo kiến trúc ở Việt Nam hiện nay.
2. Tổng quan về những nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2
2.1. Các luận văn, luận án
Luận án “Hiện tượng cộng sinh văn hóa giữa tính truyền thống
và tính hiện đại trong kiến trúc Việt Nam - Từ cuối thế kỷ XIX - giữa
thế kỷ XX” của tác giả Lê Thanh Sơn (năm 2000) với nôi dung nghiên
cứu có giá trị là cơ sở khoa học để học viên tiếp thu kiến thức và tạo
nên những luận điểm so sanh để đúc kết về tính tự sự.
Luận án “Duy trì va chuyển tai các giá trị kiến trúc đô thị đặc
trưng trong bối canh phát triển mở rộng khu vực trung tâm hiện hữu
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Phú Cường (năm 2015)
với mục tiêu xac định giá trị kiến trúc đô thị đặc trưng nhằm đề xuất
duy trì và chuyền tải các giá trị kiến trúc bằng các giải pháp bảo tồn,
cải tạo thích ứng, chỉnh trang, xây dựng mới.
Luận văn “Về tính nhập nhằng trong kiến trúc” của tác giả Lê
Trân Xuân Trang (năm 2005) với mục tiêu giới thiệu môt sự nhận dạng
mới về kiến trúc và tư đó nêu lên những nhận định cho sự sáng tạo
kiến trúc.
Và môt số Luận văn khac như “Tính đa ngôn ngữ trong công trình
công cộng ở Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2000-2010” của tác giả
Nguyễn Quốc Hưng (năm 2011); Luận văn “Kiến trúc phỏng sinh học
và kha năng phát triển tại Việt Nam” của tác giả Trân Anh Khoa (năm
2013); Luận văn “Chủ nghĩa biểu hiện va xu hướng Hi-Tech trong
kiến trúc của Santiago Calatrava” của tác giả Nguyễn Thị Hà Dung
(năm 2014); Luận văn “Ký hiệu học trong một số kiến trúc đương đại
Nhật Ban” của Vũ Minh Quang (năm 2017).
2.2. Các công trình khoa học
Quyển sách “Một số xu hướng kiến trúc đương đại nước ngoai”
của tác giả Lê Thanh Sơn (năm 2001) với nôi dung về những xu hướng
kiến trúc, cac quan điểm thời kì Hậu hiện đại cùng những nét đặt trưng.
3
Quyển sách “Kiến trúc Hậu hiện đại” của tác giả Tôn Đại (năm
2005) với nôi dung là các lý luận và nghiên cứu về những bối cảnh cụ
thể cùng cac xu hướng kiến trúc trên thế giới giai đoạn Hậu hiện đại.
Quyển sách “Narrative Architecture - Kiến trúc tự sự” (năm
2012) của Nigel Coates bằng phân tích biểu hiện kiến trúc, tác giả đặt
ra những lý luận về tính tự sự trong kiến trúc.
Hai công trình “La Condition postmoderne” với bản dịch “Hoan
canh hậu hiện đại” của Ngân Xuyên và “La Phénoménologie” với
bản dịch “Hiện tượng luận” của Phan Quang Định. Hai công trình
nghiên cứu tiêu biểu của tác giả Jean-Francois Lyotard là những báo
cáo khoa học với những luận điểm mang nhiều ảnh hưởng đến văn
học, triết học và phân nhiều cơ sở lý luận kiến trúc ngày nay. Công
trình “Hiện tượng học la gì?” của Merleau-Ponty là nghiên cứu nhằm
tìm hiểu và vận dụng những khái niệm phổ quat như Đại tự sự, Tiểu
tự sự cùng các luận điểm tương ứng với Tính tự sự trong đề tài.
2.3. Các nhận định
Những nghiên cứu có liên quan tư luận văn, luận an, cac công
trình khoa học đã cung cấp những kiến thức, cơ sở khoa học và luận
điểm khoa học cân thiết cho học viên.
Tuy nhiên việc đi sâu phân tich, lý giải tính tự sự trong kiến trúc
Việt Nam hiện nay vẫn đòi hỏi cân có thêm những nghiên cứu chi tiết
hơn đi cùng đối tượng nghiên cứu được cập nhật phù hợp với các công
trình kiến trúc hiện nay.
Vì vậy đề tài tính tự sự trong kiến trúc Việt Nam hiện nay là đề
tài có ý nghĩa và không trùng lẫn với các công trình nghiên cứu trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tich những chuyển biến tư tư duy đại tự sự sang tiểu tự sự trong
kiến trúc Việt Nam hiện nay;
4
- Hệ thống hoá và nhận dạng các biểu hiện tự sự trong kiến trúc Việt
Nam hiện nay.
4. Nội dung nghiên cứu
Nôi dung nghiên cứu gồm các vấn đề chính:
Đúc kết cơ sở lý luận về tính tự sự trong kiến trúc và các ví dụ
thực tiễn về những biểu hiện tự sự trong các công trình kiến trúc trong
và ngoài nước;
Tổng quan thực trạng kiến trúc Việt Nam hiện nay;
Phân tich những chuyển biến tư tư duy đại tự sự sang tiểu tự sự
qua các công trình kiến trúc thực tiễn;
Hệ thống hoá và nhận dạng môt số biểu hiện tự sự trong kiến
trúc Việt Nam hiện nay.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Tự sự trong Kiến trúc
(Narrative in Architecture) cùng với hai khái niệm Đại tự sự và Tiểu
tự sự được nhắc đến trong báo cáo của Jean-Francois Lyotard.
Phạm vi nghiên cứu về không gian là các công trình kiến trúc
tiêu biểu ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian giớn hạn tư thời kỳ mở cửa
tư thập niên những năm 1990 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương phap thu thập tài liệu
Phương phap khảo sát thực địa
Phương phap logic - lịch sử
Phương phap tổng hợp và phân tích
Phương phap diễn dịch và quy nạp
5
PHẦN NÔI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải thích các khái niệm, thuật ngữ khoa học liên quan đến đề
tài
1.1.1. Các thuật ngữ về “ngôn ngữ kiến trúc”
Cac thuật ngữ dùng trong đề tài là những thuật ngữ bắt nguồn tư
những khai niệm khoa học có tinh liên ngành như ngôn ngữ học, văn
học, triết học, v.v...
Tuy nhiên trên lý luận lẫn thực tiễn vẫn có nhiều quan điểm, nhận
định khac nhau về môt khai niệm khoa học. Nên cac thuật ngữ trong
đề tài không nêu ra khai niệm hay định nghĩa mà chỉ dưng lại ở mức
tổng hợp theo mô thức tư duy. Tư đó đưa ra hai nhóm chinh là cac
thuật ngữ liên quan đến biểu hiện kiến trúc (Ngôn ngữ kiến trúc) cùng
với nhóm thuật ngữ liên quan đến đối tượng nghiên cứu (Tự sự).
1.1.1.1. Ngôn ngữ Hình thức
Ngôn ngữ Hình thức trong đề tài là thuật ngữ dùng để diễn đạt
những sáng tạo kiến trúc theo phương thức mô tả, hướng về vật thể
đơn thuân, hình ảnh hay vẻ đẹp hiển thị nhằm tìm kiếm cai đẹp về tỉ
lệ, sự hài hoà,... của môt công trình kiến trúc. Trong những kiến trúc
sử dụng ngôn ngữ hình thức ngoài cảm nhận qua yếu tố hình ảnh - thị
giác chúng ta vẫn có thể thấy trong đó môt tinh thân tự sự khi xét kiến
trúc qua lăng kinh là môt câu chuyện.
1.1.1.2. Ngôn ngữ Cấu trúc
Ngôn ngữ Cấu trúc là thuật ngữ học viên dùng để diễn đạt những
Kiến trúc sáng tạo theo phương thức kết hợp với tính ẩn dụ vưa mô tả
hình thức, vưa mô tả ý nghĩa lẫn nôi dung qua hình thức của môt công
trình kiến trúc.
1.1.1.3. Ngôn ngữ Hiện tượng
6
Ngôn ngữ Hiện tượng là thuật ngữ học viên dùng để diễn đạt
những kiến trúc sáng tạo theo phương thức gợi mở và kết hợp nhiều
yếu tố ngoại vi ngoài hình thức và ý nghĩa như: không gian, thời gian,
bối cảnh xã hôi, văn hoa, tinh địa phương, v.v... của kiến trúc.
1.1.2. Các thuật ngữ về “tự sự”
1.1.2.1. Tự sự (Narrative)
Tự sự trong kiến trúc là luận điểm và cũng là câu hỏi được đặt ra
trong đề tài. Có những câu hỏi xuất hiện hằng năm mà người ta vẫn
đặt ra cho kiến trúc trên các bài báo, tạp chí tư người trong ngoài
ngành. Dường như kiến trúc luôn có sự gắn bó mật thiết với con người
vì thế yêu câu và mối quan tâm về nó chưa thể dưng lại. Tư chiếc hang
đa đâu tiên phục vụ nhu câu trú ngụ của con người đến những Kim tự
tháp phục vụ nhu câu tinh ngưỡng, thể hiện quyền lực của các Pharaoh
(Pharaon); hay những toà nhà đồ sô muôn hình, muôn vẻ ngày nay đã
không còn gắn liền chỉ duy nhất nhu câu phục vụ của con người.
Những kiến trúc của con người tư thời đại trước mang trên mình
câu chuyện trong quá khứ; thứ mà con người ngày nay luôn muốn
khám phá và trận trọng hơn so với vai trò phục vụ của nó. Thế nên
Kiến trúc và Tự sự không là hai khái niệm được gắn ghép ngẫu nhiên,
chỉ là dường như người ta thường đi tìm tính thẩm mỹ qua hình thức,
ý nghĩa qua tạo hình và sự cảm thụ nhiều hơn là khía cạnh tìm và tạo
ra câu chuyện tư kiến trúc.
Vậy thuật ngữ Kiến trúc tự sự trong đề tài có thể được hiểu và sử
dụng như môt giả thiết bắt nguồn tư nghiên cứu của Nigel Coates. Kiến
trúc tự sự không phải là môt loại hình kiến trúc, môt xu hướng hay
môt sự ap đặt chủ quan lên môt kiến trúc và người thiết kế mà là môt
lăng kinh để nhận dạng, đối chiếu, phân tich, tìm hiểu nhằm tạo thêm
môt góc nhìn cho tác phẩm kiến trúc.
7
Tính tự sự trong đề tài ban đâu được nhận dạng qua lý luận và môt
số biểu hiện kiến trúc trên thế giới để hình thành cơ sở, luận điểm tư
đúc kết nên môt vài biểu hiện sáng tạo của kiến trúc Việt Nam những
năm gân đây. Cụ thể, việc sáng tạo kiến trúc trên thế giới đã có môt số
biểu hiện của tính tự sự như:
Tự sự về ký ức, côi nguồn, sự kiện, lịch sử, bối cảnh xã hôi;
Tự sự về bản sắc văn hoa, tinh bản địa;
Tự sự về công nghệ hay sự phát triển, sự tiến bô của khoa học
kỹ thuật, về tái sáng chế, sự khám pha thiên nhiên;
Tự sự về tự nhiên, môi trường.
1.1.2.2. Đại tự sự (Grand Narrative)
Tư duy Đại tự sự trong đề tài nghiên cứu được học viên dùng để
chỉ những tự sự gắn với niềm tin tập thể, câu chuyện, huyền thoại, giá
trị, quan niệm truyền thống mà môt nền văn hoa hay môt dân tôc tin
vào. Cụ thể hơn về ngôn ngữ biểu hiện, tư duy đại tự sự thường chủ
yếu sử dụng ngôn ngữ hình thức và ngôn ngữ cấu trúc [28].
1.1.2.3. Tiểu tự sự (Petit Narrative)
Tư duy Tiểu tự sự là khái niệm học viên dùng để lý giải những
biểu hiện tự sự về ký ức lịch sử, văn hoa, tự nhiên, môi trường cùng
sự phát triển khoa học công nghệ. Cụ thể hơn về ngôn ngữ biểu hiện,
trong biểu hiện của KTST tư duy tiểu tự sự chủ yếu thiên về ngôn ngữ
hiện tượng [28].
1.2. Tổng quan về thực trạng Kiến trúc Việt Nam hiện nay
Chương 1 cũng làm ro môt vài vấn đề với bề nổi liên quan đến
không gian nghiên cứu. Nhìn nhận về tình hình kiến trúc Việt Nam
hiện nay được chia thành hai giai đoạn tư bước đâu thời kì hôi nhập
đến giai đoạn hiện nay. Sau đó là môt vài nhận định và phân còn hạn
chế đúc rút sau khi bước qua khoảng lùi thời gian tư bài viết của cac
8
nghiên cứu chuyên ngành lẫn bài viết trên sach bao, tạp chi liên ngành.
a. Sơ lược tình hình Kiến truc đầu thời kì mở cửa
Bắt đâu sau nhiều thăng trâm của những năm 1945 đến 1975 lại
sang những khó khăn và thach thức ở giai đoạn 1975 đến 1985, tư
nhiều hạn chế về kinh tế, quản lý,.. giai đoạn đâu chuẩn bị cho thời kì
mở cửa có thể ghi nhận môt vài biểu hiện của kiến trúc Việt Nam tư
nghiên cứu của tac giả Ngô Doãn Đức ở nhóm công trình văn hoa.
b. Tình hình Kiến truc thời kì hội nhập và toàn cầu hoá
Về truyền thông kiến trúc, giữ vai trò góp phân viết thêm những
câu chuyện và mang tinh thân tự sự của kiến trúc đến với người thụ
hưởng. Qua phương tiện truyền thông, nhờ có những quan điểm khác
nhau góp phân tạo nên sự phát triển đa dạng, chỉ ra những khoảng
trống của Kiến trúc Viêt Nam hiện nay.
Về biểu hiện hình thức kiến trúc, có thể thấy môt bô mặt đa dạng
của kiến trúc Việt Nam trong những năm gân đây. Đó là hệ quả tư sau
những va chạm về văn hoa của ta với quốc tế biểu hiện qua nhiều các
công trình kiến trúc có sự kết hợp giữa Á - Âu, truyền thống và hiện
đại, bản địa và quốc tế.
c. Một vài nhìn nhận và phần hạn chế còn tồn đọng
Nhìn chung kiến trúc mới hiện nay có nhiều biểu hiện và chuyển
biến tích cực, bên cạnh đó cũng có môt vài biểu hiện tiêu cực cùng với
nhiều quan điểm, nhận định khác nhau. Cụ thể, có thể thấy qua ba
điểm chinh như:
Kiến trúc có biểu hiện thiên về ngôn ngữ hình thức;
Kiến trúc có biểu hiện thiếu ngôn ngữ cấu trúc;
Môt số kiến trúc bắt đâu có biểu hiện chuyển biến và xuất hiện
ngôn ngữ hiện tượng.
9
CHƯƠNG 2. CƠ SƠ KHOA HỌC
2.1. Cơ sơ lý luận về tính tự sự trong Kiến trúc
Về lý luận, đề tài xây dựng cơ sở khoa học phân tích quá trình
chuyển biến tư tư duy “đại tự sự” sang “tiểu tự sự” trong kiến trúc hiện
nay, qua sự chuyển biến của giai đoạn kiến trúc hiện đại sang hậu hiện
đại với những lý luận tiêu biểu.
2.1.1. Sự chuyển biến của xu hướng, trường phái kiến trúc trong
bối cảnh thời đại
2.1.1.1. Chuyển biến từ Hiện đại sang Hậu hiện đại
Sự chuyển biến ở bối cảnh xã hôi lúc này cũng đã gắn kiến trúc
với yếu tố tự sự, khi mà đời sống của con người và kiến trúc là môt sự
mâu thuẫn. Tiêu biểu như toà nhà trong quân thể nhà ở của Pruitt-Igoe
ở Mỹ bị phá huỷ do những mâu thuẫn trong ‘mã’ kiến trúc với người
ở. Sự mâu thuẫn nôi tại xuất hiện trong lý luận của xu hướng Kiến trúc
hiện đại tư chính những người tạo ra Kiến trúc hiện đại và các lý luận.
2.1.1.2. Chuyển biến trong Hậu hiện đại
Tư hiện đại sang hậu hiện đại là môt bước chuyển quan trọng và
thật sự đắt gia vì bước chuyển này đã để lại những câu chuyện cho
kiến trúc. Tuy nhiên trong gia đoạn Hậu hiện đại các phong trào kiến
trúc, xu hướng, trường phai đều xuất hiện lẻ tẻ và không ổn định. Và
đặc biệt phải kể đến cơ sở lý luận của Charles Jencks với ba công cụ
sử dụng để phân tích các kiến trúc bao gồm: Ngôn ngữ học, Ký hiệu
học (tính ẩn dụ, mật mã), Ngữ nghĩa học (mã hoá kép).
2.1.1.3. Chuyển biến sau Hậu hiện đại
Trong những năm 70 của TK XX phẫn nô tư quân chúng dâng cao
do thất nghiệp, đời sống khó khăn và nhiều diễn biến phức tạp trong
bối cảnh xã hôi của thời kì. Tiêu biểu và nổi bật cho trào lưu trong bối
cảnh này là loại hình Phi kiến trúc. Biểu hiện kiến trúc rõ nét và có
10
sức ảnh hưởng rông nhất ở giai đoạn này là nhóm SITE với các lý luận
riêng qua các bài viết về nghệ thuật môi trường và kiến trúc [5].
2.1.2. Các bài học lý luận tiêu biểu
2.1.2.1. Lý luận về sự chuyển biến từ ngôn ngữ hình thức sang
ngôn ngữ cấu trúc
Điển hình là tác giả Robert Venturi với lý luận về “Sự phức hợp
và mâu thuẫn” trong kiến trúc năm 1966 với công trình Ngôi nhà
Vanna Venturi. KTS Aldo Rossi “The Architecture of the City” với lý
luận tư Chủ nghĩa duy lý và cac tư tưởng phục hưng đi cùng sự tiến
hoá của kiến trúc. Lý luận tư học thuyết Chuyển hoá luận của cac KTS
Nhật Bản và tam nguyên kiến trúc mới.
2.1.2.2. Lý luận về sự chuyển biến từ ngôn ngữ cấu trúc sang
ngôn ngữ hiện tượng
Nhóm SITE bằng triết lý về sự dang dở và đao ngược thể hiện
qua cửa hàng BEST. Với cac phản ứng, tuyên bố về môi trường và
kiến trúc bằng những quan điểm triết học cùng “Phi kiến trúc”. Đây là
những lý luận khởi điểm và có mối liên kết tương đồng với các luận
điểm của A. Husserl về phương pháp hiện tượng (treo lửng, giam trừ)
hướng tới đối thoại và truyền tải, đanh gia sự vật qua bản chất.
2.2. Cơ sơ thực tiễn
Đề tài tổng hợp những bài học kinh nghiệm kiến trúc thực tế; kiến
giải cac yếu tố tự sự như ký ức đô thị, sự kiện, tinh địa phương, sự đa
dạng trong văn hoa và kiến trúc, công nghệ và môi trường.
2.2.1. Các công trình kiến trúc với những biểu hiện tự sự về quá khứ
2.2.1.1. Tự sự về ký ức đô thị
Diễn giải về “ký ức đô thị” và ghi nhận môt vài biểu hiệu qua cac
công trình tiêu biểu như: Scholastic Building (Toà nhà ở thành phố
Soho, NewYork), Quartier Schützenstrasse (Khách sạn ở Berlin,
11
Đức), San Cataldo Cemetery (Nghĩa trang San Cataldo) là môt trong
những tác phẩm tiêu biểu của Aldo Rossi, tư giai đoạn Hậu hiện đại.
2.2.1.2. Tự sự về sự kiện lịch sử
Diễn giải về “sự kiện” và ghi nhận môt vài biểu hiệu qua cac công
trình tiêu biểu. Như KTS Daniel Libeskind với công trình kiến trúc
Jewish Museum Berlin (Bao tàng Do Thái Berlin) được xây dựng tư
năm 1999. Hay Imperial War Museum North (IWMN) Bao tàng
Chiến tranh Hoàng gia phía Băc được đặt tại Manchester, Anh.
2.2.1.3. Tự sự về tính địa phương, ban săc văn hoá
Diễn giải về “tinh địa phương”, “bản sắc văn hoa” và ghi nhận
môt vài biểu hiệu qua cac công trình tiêu biểu. Như Hiroshima House
(Nha lưu niệm Hiroshima) ở Campuchia do Osamu Ishiyama thiết kế.
Hay Elbphilharmonie Hamburg công trình của hãng kiến trúc
Herzog & de Meuron ở Thuỵ Sĩ.
2.2.2. Các công trình kiến trúc với những biểu hiện tự sự về Hiện
tại và Tương lai
2.2.2.1. Tự sự về sự đa dạng trong Văn hoá va Kiến trúc
Diễn giải về “sự đa dạng” trong Văn hoa - Kiến trúc và ghi nhận
môt vài biểu hiệu tiêu biểu. Các công trình theo thuyết Chuyển hoá
luận của các KTS Nhật. Như Hiroshima Peace Center and
Memorial Park (Công viên & Bảo tàng tưởng niệm Hiroshima). Toà
nhà Nakagin Capsule môt công trình tiểu biểu của Kisho Kurokawa.
Hay như Đền thờ nước và Nhà thờ nước của Tadao Ando.
2.2.2.2. Tự sự về Công nghệ
Diễn giải về “công nghệ” với phong trào Kiến trúc High-tech và
ghi nhận môt vài biểu hiệu qua cac công trình tiêu biểu. Kiến trúc
High-Tech của KTS Santiago Calatrava với công trình Nhà ga đường
sắt Lyon ở Satolas (1989-1994). Hay trong công trình Bảo tàng nghệ
12
thuật Milwaukee ở Mỹ (1996-2002). Kiến trúc High-Tech của KTS
Norman Foster với công trình Renault Building và Hearst Tower.
2.2.2.3. Tự sự về Môi trường
Diễn giải về “môi trường” với và ghi nhận môt vài biểu hiệu qua
cac công trình tiêu biểu. Frank Lloyd Wright với công trình Nhà trên
thác và The Solomon R. Guggenheim Museum (Bao tàng Solomon
Robert Guggenheim). Kiến trúc sinh thai của Neri Oxman thay vì thiết
kế kiến trúc lại tập trung nghiên cứu và thiết kế cac vật liệu. Tiêu biểu
như Fiberbots (Robot quay tơ), tac phẩm Aguahoja, v.v...
2.3. Cơ sơ hiện trạng
Tiếp nối những quan sat ở nôi dung tổng quan để nhìn nhận ro
hơn môt số biểu hiện trong kiến trúc tại Việt Nam mang tinh thân tự
sự trong sang tac.
2.3.1. Một số kiến trúc Việt Nam mang tinh tự sự những năm gần
đây
Cơ sở hiện trạng trong thiết kế kiến trúc là đa dạng và có nhiều
biểu hiện đang ghi nhận về đặc tính tự sự. Như qua cac đồ án tốt nghiệp
xuất sắc của sinh viên kiến trúc, hay các công trình đạt giải thưởng
kiến trúc trong ngoài nước. (Bảng 3.1, Bảng 3.2, Bảng 3.3)
2.3.2. Cac bài học về kiến truc tự sự tư qua khứ
Trong qua khứ, môt số công trình dân dụng do người Phap xây
dựng như toà nhà Trụ sở Cục Hai quan TPHCM (năm 1872), Bến Nha
Rồng (năm 1862); với những sự kết hợp đơn giản đâu tiên mang cả
màu sắc Đông - Tây trong công trình. Tac giả Ngô Viết Thụ qua công
trình Dinh Độc Lập (Dinh Thống Nhất) với cac phép ẩn dụ đặt trong
những chi tiết mặt đứng, mặt bằng. KTS Nguyễn Hữu Thiện trong
thiết kế Thư viện Khoa học tông hợp đã tổ hợp hình khối hiệu quả và
có sự kết hợp phù điêu mang yếu tố văn hoa bản địa [39] [40].
13
CHƯƠNG 3. CÁC BIỂU HIỆN TỰ SỰ TRONG KIẾN TRÚC
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Sự chuyển biến từ tư duy đại tự sự sang tư duy tiểu tự sự
3.1.1. Các biểu hiện tư duy đại tự sự
Tinh thân và nguyên tắc của kiến trúc chủ nghĩa công năng xuất
hiện trong thiết kế của cac KTS tiền bối giai đoạn những năm 1975 là
những tiếp thu và sang tạo đâu tiên đã tưng thấy của tư duy đại tự sự
trên thế giới. Tiêu biểu như KTS Ngô Viết Thụ trong cac công trình
Đại học sư phạm Huế, Đại học y dược TPHCM, Đại học Nông Lâm
TPHCM, Dinh độc lập, v.v... Cac bài học tư qua khứ là những tổ hợp
kiến trúc tư hình khối lập thể đơn giản, đường nét hình học kỷ hà với
mặt bằng tinh gọn có sự liên hệ hay phân cach theo tinh logic. Qua đó
những biểu hiện đã khắc hoạ lên sự ảnh hưởng nhất định trong lối tổ
hợp của kiến trúc công năng như môt sự định hướng của “niềm tin tập
thể” ở tư duy đại tự sự.
3.1.2. Những chuyển biến của biểu hiện đại tự sự sang tiểu tự sự
Nhìn lại trong số cac bài học qua khứ môt số thiết kế của cac KTS
tiền bối đâu đó vẫn bôc lô những biểu hiện nhỏ vượt khỏi nguyên tắc
cơ bản của kiến trúc hiện đại. Trong đó, môt số công trình có biểu hiện
sang tạo kết hợp hài hoà yếu tố văn hoa phương Đông với nguyên lý
Kiến trúc hiện đại là cac bài học đang ghi nhận đã tưmg thấy trong qua
khứ như Dinh độc lập, Thư viện Khoa học Tông hợp TPCHM. Thật
vậy, có thể thấy nhiều sự học tập và cải thiện hiệu quả tư cac KTS Việt
Nam đâu đó đã toat lên tinh thân của tư duy tiểu tự sự.
Thế nhưng nhìn vào giai đoạn mở cửa cho kinh tế thị trường, toàn
câu hoa, hiện đại hoa và hôi nhập hiện nay đã tac đông lớn đến qua
trình phat triển kiến trúc. Ngày nay diện mạo cac đô thị ở ta đã trở nên
đa dạng vì sự xuất hiện của cac phong cach kiến trúc. Môt số biểu hiện
14
ảnh hưởng tư cac trào lưu kiến trúc trên thế giới qua phong cach Kiến
trúc ban địa, Kiến trúc giai kết cấu, Kiến trúc xanh, Kiến trúc bền
vững,... cũng dân xuất hiện ở cac đô thị Việt Nam.
Cac công trình đạt giải thưởng nhưng lại có nhiều câu chuyện
tranh cải đằng sau thiết kế của KTS Võ Trọng Nghĩa cũng là môt khởi
điểm khac về tiểu tự sự khi xuất hiện. Tiêu biểu như công trình House
for Trees.
Gân đây lại thường thấy xuất hiện thêm những kiến trúc đôc đao
tư KTS Nguyễn Hoà Hiệp (a21 Studio) với The template là công trình
tiểu biểu cùng môt số thiết kế khac, có những biểu hiện mang tinh khơi
gợi trong phương thức thiết kế thay vì dẫn dắt, định hướng bằng hình
ảnh, ý nghĩa đơn thuân lên người thụ cảm kiến trúc.
3.1.3. Một số nhận định
Kiến trúc nổi bật với tinh thân tự sự là cach cảm nhận nên hướng
đến và phù hợp với sự phat triển không ngưng của thời đại. Bởi biến
đổi nhanh chóng và đa dạng mà hai mô thức đại tự sự và tiểu tự sự
cũng có những chuyển biến tac đông lẫn vào nhau. Đây cũng là môt
biểu hiện chuyển biến tư duy đang ghi nhận và ứng dụng vào cac kiến
trúc đương đại ngày nay. Bởi tiểu tự sự hướng đến cac ngóc ngach còn
đại tự sự hướng đến phân nổi nên môt kiến trúc vưa biểu đạt nói lên
cai chung, vưa truyền tải đối thoại với những cai riêng của người thụ
cảm kiến trúc là môt phương phap đap ứng phân nào sự tổng toàn mà
người ta mong muốn ở kiến trúc ngày nay.
3.2. Nhận dạng các biểu hiện tự sự trong kiến trúc Việt Nam hiện
nay
3.2.1. Biểu hiện tiếp diễn của tư duy đại tự sự
Cũng vì môt thời gian dài nước ta bị ảnh hưởng bởi hệ quả tư
những khoang lùi trong lịch sử và cân nhiều giai đoạn cải thiện nên về
15
kiến trúc Việt Nam vẫn đang có phân chậm chân so với sự phat triển
của kiến trúc thế giới. Thế nên dù có kể đến sự đa dạng về xu hướng
và biểu hiện như ngày nay ở nước ta thì tư duy đại tự sự trong kiến
trúc Việt Nam còn vẫn tiếp tục trên đà phat triển bởi sự phù hợp với
cac điều kiện hiện nay.
Quan sat trên cac tuyến đường của môt vài khu đô thị tại TPCHM
có thể thấy nhiều thiết kế đôc đao. Ngoài cac kiến trúc nhà phố ở khu
đô thị Phú Mỹ Hưng có thể thấy môt số biểu hiện sang tạo ở cac loại
hình công trình khac như: Nha hang Hoang Yến, Toa nha ICP, Toa
nha Mapletree, Tòa nhà Etown Central, Toa nha Pullman, Tony
Office, Luci Coffee,... Nhìn chung có sự phong phú và sang tạo trên
biểu hiện ở cac loại hình kiến trúc khac nhau này. Trong đó có môt số
biểu hiện có thể thấy ro sự tiếp diễn của đại tự sự trong qua trình phat
triển đô thị. Hay như Toa nha UBND Tinh Ca Mau, Toa nha VNPT ở
Ca Mau, Phu Cuong group, Toa nha BIDV, v.v... là môt số công trình
mới hoàn thành những năm gân đây tại thành phố cực Nam tổ quốc.
3.2.2. Biểu hiện tự sự về ký ức đô thị
Tinh tự sự trong sang tạo kiến trúc tư ký ức đô thị là môt phức hợp
những biểu hiện nhắc lại của cac sự kiện và ký ức. Trong đó ký ức bao
hàm ký ức tập thể lẫn ký ức đơn lẻ và sự kiện thì bao hàm sự kiện lịch
sử cùng sự kiện xã hôi.
Đài tưởng niệm anh hùng liệt si tại đường Bắc Sơn do KTS Lê
Hiệp với phép ẩn dụ đôc đao mang hình ảnh Khuê Văn Cac. Hay trong
Toà nhà The Mysth ở Quận 1 TPHCM là môt loại hình công trình
khách sạn, nhà hàng. Nơi KTS. Nguyễn Hoàng Hiệp và đôi ngũ thiết
kế đã sử dụng những vật liệu, phế liệu được thu gom tư khu di tich Ba
Son cũ để trưng bày những trong không gian nôi thất.
3.2.3. Biểu hiện tự sự về tính địa phương
16
Không khó để quan sat thấy nhiều biểu hiện nổi bật trong môt số
kiến trúc ngày nay có sử dụng chất liệu thiết kế mang dấu vết tư đặc
tinh địa phương và văn hoa bản địa. Sự nhắc lại ấy đôi khi còn được
lồng ghép với nguyên li tổ hợp hình khối, không gian giàu tinh địa
phương đan xen môt vài nét hiện đại của những bài học tư phương tây.
Lam Café và Nhà hàng The cloud ở Nha Trang là hai công trình
tiêu biểu của Nguyễn Hoà Hiệp thiết kế sử dụng tư địa phương.
Vegan House môt công trình ở TPHCM do Block Architects thực
hiện. Mặt đứng chinh ngôi nhà nổi bật ở sự phối trôn hài hoà của nhiều
màu sắc bằng hệ khung gắn ghép những canh cửa la sach theo hai
phương ngang dọc phủ dọc ba tâng ngôi nhà.
Công trình Khe House ở Quảng Nam của K.A.N Studio (năm
2019) hay Khanh House ở Hôi An của 6717 Studio (năm 2018) là hai
biểu hiện đang ghi nhận.
3.2.4. Biểu hiện tự sự về sự đa dạng văn hoa
Xu hướng kết hợp yếu tố hiện đại với cac yếu tố truyền thống vào
kiến trúc trong công trình Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc ở Bắc Ninh
của KTS Nguyễn Thế Thảo và KTS Nguyễn Việt.
Ngoài ra sự đa dạng còn xuất hiện qua cac công trình mang hơi
hướng kiến trúc địa trung hải, kiến trúc nhật bản qua môt số đặc điểm
hình thai và chất liệu màu sắc sử dụng. Tiêu biểu Nhà quê của KTS
Nguyễn Hoà Hiệp có đặc điểm gân với kiến trúc địa trung hải. Hay
trong thiết kế Huy House - Nhà phễu của AHL Architects là sự kết
hợp giữa hai màu sắc kiến trúc nhật bản và cấu trúc nhà ở Bắc bô.
3.2.5. Biểu hiện tự sự về công nghệ
Ơ yếu tố công nghệ, cac biểu hiện kiến trúc ở nước ta hiện nay đa
phân là những biểu hiện khó nhận dạng ro ràng nếu chỉ qua quan sat
hình thai. Bởi sự phô diễn thẩm mỹ kiến trúc bằng ứng dụng kỹ thuật
17
công nghệ còn chưa bôc lô được nhiều sự không tưởng, sự ngạc nhiên
hay chức năng tiên tiến như những toà nhà lớn có mặt đứng đông được
thiết kế theo xu hướng High-tech trên thế giới.
Bảo tàng Hà Nội do KTS M. von Gerkan và N. Goetze thiết kế.
Môt toà nhà được đặt trên mặt nước, sử dụng kết cấu như hình kim tự
thap đảo ngược.
Bitexco Financial Tower (Toà nhà Bitexco) của KTS Carlos
Zapata là môt toà thap với cấu trúc khac biệt qua đó tạo nên sự đôc
đao cho đô thị tư hướng đi tao bạo trong việc sử dụng hình khối.
Landmark 81 toà nhà cao nhất Việt Nam thời điểm hiện tại, được
thiết kế bởi công ty Atkins, sự hoành trang được tạo ra bởi lối tổ hợp
kết cấu mạnh me, được lấy cảm hứng tư bó tre truyền thống của Việt.
3.2.6. Biểu hiện tự sự về môi trường và tự nhiên
Nhắc đến môi trường và tự nhiên trong biểu hiện kiến trúc, theo
cach hiểu đơn giản, gân gũi nhất là tổ hợp cảnh quan trong môi trường
kiến trúc. Nhưng khi xét yếu tố môi trường và tự nhiên theo cách hiểu
thiên về môi trường hơn là cac vấn đề về hành tinh, thì môi trường có
thể hiểu là là mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên và môi trường vật
chất nhân tạo.
Nhà trẻ Farming Kindergarten ở Đồng Nai của KTS Vo Trọng
Nghĩa là môt hướng đi tư môi trường tự nhiên với cac giải phap xanh.
Nguyễn Hoà Hiệp và môt số nhà thiế kế khac lựa chọn khắc phục
tư phia môi trường nhân tạo bằng cach tận dụng vật liệu cũ và phế liệu
cũ như trong môt số công trình: The mysth, Nha triển lam Scaffolds,
Nha hang The cloud.
Hoa Phong House của Huni Architectes ở Đà Năng là sự kết hợp
tinh tế vật liệu tư tự nhiên cùng tổ hợp hình khối hiện đại với cảnh
quan thiên nhiên.
18
KẾT LUẬN
Luận văn đã phân tich sự chuyển hoa tư mô thức tư duy Đại tự sự
sang tư duy Tiểu tự sự , và nhận dạng môt số biểu hiện tự sự trong kiến
trúc Việt Nam hiện nay, với những luận điểm chinh như sau:
1. Biểu hiện tiếp diên của tư duy đại tự sự, có thể nhận dạng như
môt sự tiếp biến của những xu hướng trường phái tư bài học quá khứ
như kiến trúc hiện đại, chủ nghĩa công năng, phong cach quốc tế. Qua
quan sát có thể thấy trong ba yếu tố vật liệu sử dụng, giải phap hướng
tới và lối tổ hợp hình khối là sự đồng tồn tại của những chất liệu cũ
như kinh, hình khối đơn giản, công năng tinh gọn. Bên cạnh đó cũng
là những sáng tạo nhỏ tư môt vài chất liệu mới tạo nên sự hiện đại,
trang trọng và đa dạng hơn.
2. Biểu hiện tự sự về tính địa phương, có thể nhận dạng như là
môt chất liệu địa phương được thể hiện trên kiến trúc bao hàm hai chất
liệu vật thể và phi vật thể tương ứng với gia trị hiển thị và phi hiển thị
trong kiến trúc. Trong đó có thể quan sát thấy vật liệu địa phương sử
dụng là đa dạng, lối tổ hợp có sự nhắc lại môt vài đặc điểm gợi nên
tinh địa phương, hướng tới chất cảm gân gũi và môc mạc giản dị, sự
gắn bó với môi cảnh và con người.
3. Biểu hiện tự sự về ký ức đô thị, có thể nhận dạng như những
sự gợi nhắc của sự kiện, ký ức đô thị và cả tinh địa phương được thể
hiện trong kiến trúc. Trong lối sáng tạo là sự kết hợp đa dạng của hai
yếu tố địa phương và hiện đại qua vật liệu và lối tổ hợp kiến trúc.
Hướng tới trải nghiệm có tính hoài niệm qua sự gân gũi đôi khi đan
xen nét hiện đại, những câu chuyện gắn bó với con người nhiều hơn
qua môi cảnh.
4. Biểu hiện tự sự về sự đa dạng văn hoá va kiến trúc, như môt
sự tiếp biến của cac đại tự sự đi cùng sự chuyến biến sang tiểu tự sự
19
với tư duy hiện tượng. Bằng quan sát có thể thấy sự đa dạng tư cũ đến
mới, đặc biệt là chất liệu tự nhiên và nhân tạo. Trong tổ hợp là sự cải
tiến tư nguyên li kiến trúc hiện đại hoặc có tính ngẫu nhiên không theo
nguyên tắc nhất định. Thiết kế hướng đến tinh đa nghĩa, giàu chất cảm,
tinh liên kết cac sự kiện và mang biểu hiện của cac tiểu văn hoa, những
câu chuyện ca nhân.
5. Biểu hiện tự sự về công nghệ, có thể nhận dạng như môt sự
phô diễn thẩm mỹ kiến trúc bằng ứng dụng Kỹ thuật - Công nghệ trên
biểu hiện hình thức. Qua quan sát vật liệu là thành tựu mới của thời
đại; thiên về sử dụng chất liệu nhân tạo hướng đến giải quyết cac vấn
đề với tự nhiên. Trong lối tổ hợp đa dạng ít bó buôc kết cấu. Phương
phap ứng xử và biểu hiện sự “vượt tự nhiên” hơn là “hoà hợp”. Những
thiết kế thể hiện tinh hoành trang, sự quy mô, đôi khi là sự không
tưởng, ngạc nhiên đôi khi mang phép ẩn dụ về tinh dân tôc, văn hoa
và liên văn hoa.
6. Biểu hiện tự sự về môi trường va tự nhiên, có thể nhận dạng
như sự tổng hợp nhiều yếu tố và vấn đề. Trong đó, môi trường gồm
môi trường cảnh quan tự nhiên và môi trường vật chất nhân tạo; Tự
nhiên gồm các yếu tố thiên nhiên, địa lý, khi hậu. Vật liệu sử dụng
mang nguồn gốc tư thiên nhiên; vật liệu cũ, phế liệu tai sử dụng; vật
liệu sạch it tac đông đến môi trường. Trong lối tổ hợp có sự đa dạng
gân như không ràng buôc, cũng có môt số biểu hiện sử dụng nguyên
li Kiến trúc hiện đại, nguyên li Phỏng sinh học. Thiết kế hướng đến sự
gân gũi, gắn bó môi cảnh thể hiện tinh nhân văn và tinh đa dạng cùng
yếu tố văn hoa.
20
KIẾN NGHỊ
Để tài luận văn dưng lại ở phát hiện, phân tích, giải thich môt số
biểu hiện tự sự trong kiến trúc Việt Nam và phân nhóm tư biểu hiện
thực tiễn dựa trên các khái niệm phổ quat. Qua đó hy vọng có thể góp
thêm ý tưởng vào hướng phat triển, truyền tải các yếu tố đa dạng trong
thiết kế kiến trúc.
Trong khi đó, Đại tự sự và tiểu tự sự là hai khái niệm phổ quát tư
hai nhóm tư duy về đặc tính tự sự trong kiến trúc. Việc nhận dạng,
đanh gia vẫn cân có thêm những nghiên cứu chuyên sâu theo các
hướng cân thiết như:
Đanh gia gia trị của yếu tố tự sự trong kiến trúc Việt Nam
hiện nay bằng những nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn ở
nhiều thể loại công trình kiến trúc. Tư đó có thêm khăng định
chinh xac hơn nữa cho gia trị tự sự trong kiến trúc Việt Nam.
Nghiên cứu và xây dựng chiến lược môt cach khoa học, hệ
thống hoa để vận dụng tinh tự sự vào tư duy thiết kế, sang tạo,
nhìn nhận, phân tich ý tưởng - phương an kiến trúc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Ngân Xuyên dịch, Jean-Francois (2019), Hoan canh Hậu hiện đại,
Nxb Tri Thức, Hà Nôi.
[2]. Phan Quang Định dịch, Brian Beakley, Jean-Francois (2015),
Hiện tượng luận, http://www.waka.vn, ngày 11/11/2015, Hà
Nôi.
[3]. Trân Thai Đỉnh dịch, Merleau-Ponty (1969), Hiện tượng học la
gì?, Nxb Hướng Mới, Hà Nôi.
[4]. Lê Thanh Sơn (2001), Một số xu hướng kiến trúc đương đại nước
ngoài, Nxb Xây Dựng, Hà Nôi.
[5]. Tôn Đại (2005), Kiến trúc Hậu hiện đại, Nxb Xây Dựng, Hà Nôi.
[6]. Nguyễn Mạnh Thu, Phùng Đức Tuấn (2002), Lý thuyết Kiến trúc,
Nxb Xây Dựng, Hà Nôi.
[7]. Hoàng Đạo Kinh (2012), Văn hoá Kiến trúc, Nxb Tri Thức, Hà
Nôi.
[8]. Doãn Minh Khôi (2016), Đọc va hiểu Kiến trúc, Nxb Xây Dựng,
Hà Nôi.
[9]. La Văn Ái, Triệu Quang Diệu, Đặng Thai Hoàng (2014), Ngôn
ngữ hình thức kiến trúc, Nxb Xây Dựng, Hà Nôi.
[10]. Đặng Thai Hoàng, Nguyễn Văn Đỉnh, Đặng Liên Phương
(2006), Kiến trúc Hiện đại, Nxb Xây Dựng, Hà Nôi.
[11]. Đặng Thai Hoàng (2016), Hiện tượng học Kiến trúc, Nxb Mỹ
Thuật, Hà Nôi.
[12]. Đặng Thai Hoàng (2016), Chủ nghĩa ẩn dụ trong kiến trúc, Nxb
Mỹ Thuật, Hà Nôi.
[13]. Tôn Đại (2017), Lịch sử kiến trúc thế giới qua hình vẽ, Nxb Xây
Dựng, Hà Nôi.
[14]. Chikn dịch, Marc Kushner (2017), Tương lai của Kiến trúc, TED
Books, Công ty Cổ phân Sach Thai Hà, Nxb Lao Đông, Hà Nôi.
[15]. Phan Dũng (2012), Phương pháp luận sáng tạo va đôi mới, Nxb
Đại học quốc gia Tp. HCM, Tp. HCM.
[16]. Trân Đình Sử chủ biên (2018), Tự sự học - lí thuyểt va ứng dụng,
Nxb Giao dục Việt Nam.
[17]. Thuỵ Khuê (2018), Phê bình văn học thế kỷ XX, Nxb Hôi nhà
văn.
[18]. Richard Appignanesi & Chris Gattat (2006), Bản dịch Nhập Môn
Chủ Nghĩa Hậu Hiện Đại, Nxb Trẻ
[19]. Lê Thanh Sơn (2000), Hiện tượng cộng sinh văn hóa giữa tính
truyền thống va tính hiện đại trong kiến trúc Việt Nam - Từ cuối
thế kỷ XIX - giữa thế kỷ XX, Luận an Tiến sĩ, Trường Đại học
Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
[20]. Phạm Phú Cường (2015), Duy trì va chuyển tai các giá trị kiến
trúc đặc trưng trong bối canh phát triển mở rộng khu vực trung
tâm hiện hữu Thanh phố Hồ Chí Minh, Luận an Tiến sĩ, Trường
Đại học Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
[21]. Ngô Doãn Đức (1999), Các khuynh hướng kiến trúc trong các
công trình văn hóa ở Việt Nam từ 1975 đến nay, Tóm tắt Luận
an Tiến sĩ, Trường Đại học kiến trúc Hà Nôi, Hà Nôi.
[22]. Lê Trân Xuân Trang (2005), Về tính "nhập nhằng" trong kiến
trúc, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM,
Tp. HCM.
[23]. Nguyễn Quốc Hưng (2011), Tính đa ngôn ngữ trong công trình
công cộng ở Tp.Hồ chí Minh giai đoạn 2000-2010, Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
[24]. Đặng Nguyễn Phương Quyên (2015), Chủ nghĩa khái niệm trong
sự cách tân kiến trúc của Toyo Ito, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
[25]. Ôn Ngọc Yến Nhi (2016), Sự khúc xạ của chủ nghĩa tân cô điển
trong kiến trúc thanh phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2000
đến nay, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM,
Tp. HCM.
[26]. Lâm Thanh Tùng (2015), Tính ẩn dụ trong kiến trúc Việt Nam
đương đại qua một số công trình tiêu biểu, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
[27]. Nguyễn Thị Hà Dung (2014), Chủ nghĩa biểu hiện va xu hướng
Hi-Tech trong kiến trúc của Santiago Calatrava, Luận văn Thạc
sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
[28]. Huỳnh Đức Thưa (2018), “Các khái niệm Đại tự sự, Tiểu tự sự
thông qua các công trình kiến trúc đương đại”, Bài đăng trên
Tạp chi Kiến trúc số 09-2018,
https://www.tapchikientruc.com.vn/gioi-thieu/cac-khai-niem-
dai-tu-su-tieu-tu-su-thong-qua-cac-cong-trinh-kien-truc-
duong-dai.html
[29]. Lê Trân Xuân Trang (2018), “Diên giai văn hóa truyền thống
trong kiến trúc: Hình thức diên, cấu trúc diên va hiện tượng
diên”, Bài đăng trên Tạp chi Kiến trúc số 10-2018,
https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/dien-giai-
van-hoa-truyen-thong-trong-kien-truc-hinh-thuc-dien-cau-
truc-dien-va-hien-tuong-dien.html
[30]. Đinh Xuân Dũng (2015), “Vai cam nhận về Kiến trúc Việt Nam
từ ‘Đôi mới’ đến nay”, Bài đăng trên Tạp chi Kiến trúc số 03-
2015,
https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/ly-luan-phe-
binh-kien-truc/vai-cam-nhan-ve-kien-truc-viet-nam-tu-doi-
moi-den-nay.html
[31]. Thảo Nguyên (2019), “Truyền thông kiến trúc: Xu hướng -
Chiến lược - Thực hanh”, Tạp chi Kiến trúc số 01-2019
[32]. Nguyễn Thanh Tùng (2013), Ban săc kiến trúc, Bài đăng trên
kienviet.net, https://kienviet.net/2013/01/22/ban-sac-kien-truc/
(22/01/2013).
[33]. Linh Lan thực hiện (2011), Ban săc kiến trúc Việt, không phai
muốn la có, Bài đăng trên aishui.com,
https://ashui.com/mag/congdong/kien-truc-su/4084-ban-sac-
kien-truc-viet-khong-phai-muon-la-co.html
[34]. Tùng Quan thực hiện (2011), “Không thể áp đặt ban săc kiến
trúc Việt Nam”, Bài phỏng vấn đăng trên kienviet.net,
https://kienviet.net/2011/03/19/khong-the-ap-dat-ban-sac-kien-
truc-viet/
[35]. Đặng Thai Hoàng (2013), Kiến trúc High-Tech va biến thể của
kiến trúc đương đại, https://kienviet.net/2013/11/25/kien-truc-
high-tech/ (25/11/2013)
[36]. Nguyễn Văn Đức (2012), Norman Foster - Kiến trúc sư vĩ đại
của nền kiến trúc công nghệ cao toàn thế giới,
https://kienviet.net/2012/07/07/norman-foster-kien-truc-su-vi-
dai-cua-nen-kien-truc-cong-nghe-cao-toan-the-gioi/
(07/07/2012)
[37]. Phạm Văn Chinh (2016), Kiến trúc công nghiệp thế giới: Trung
tâm sản xuất phân phối ô tô Renault, Swindon, Anh - KTS.
Norman Forster,
http://bmktcn.com/index.php?option=com_content&task=view
&id=198&Itemid=154 (29/05/2016)
[38]. Thuan Nguyen (2016), Norman Foster- Ga không lồ của lang
kiến trúc thế giới, http://designs.vn/tin-tuc/norman-foster-ga-
khong-lo-cua-lang-kien-truc-the-
gioi_132022.html#.XunMfB8TrBV (28/06/2016)
[39]. Lê Thanh Sơn (2013), Sự chuyển đôi & hanh trình tái hội nhập
của giá trị văn hóa truyền thống trong Kiến trúc Nam bộ,
http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-
hoa-nam-bo/2391-le-thanh-son-su-chuyen-doi-va-hanh-trinh-
tai-hoi-nhap-cua-nhung-gia-tri-van-hoa-truyen-thong-trong-
kien-truc-nam-bo.html (22/03/2013)
[40]. Lê Thanh Sơn (2017), Giai pháp sinh thái trong ngôi nha Việt,
Bài đăng trên tạp chi kiến trúc 05-2017,
https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/giai-phap-
sinh-thai-trong-ngoi-nha-viet.html (2/07/2017)
Tiếng Anh
[41]. Nigel Coates (2012), Narrative Architecture, Wiley, AD
(Architectural Design), USA.
[42]. Sylvain De Bleeckere, Sebastiaan Gerards (2017),
Narrative Architecture A Designer’s Story, Routledge, London
& New York.
[43]. Karen Cordes Spence (2017), A Primer on Theory in
Architecture, Routledge, London & New York.
[44]. Christan Norberg-Schulz (1974), Existence, Space and
Architecture, Praeger Publishers, New York & Washington.
[45]. Christan Norberg-Schulz (1979), Genius Loci - Towards a
Phenomenology of Architecture, Rizzoli, USA.
[46]. Divisare (2013), Aldo Rossi, Giuseppe digiesi, Mariangela
sforza, Azzurra acciani, Davide bertugno Aldo Rossi. Quartier
schützenstrass,
https://divisare.com/projects/340790-aldo-rossi-giuseppe-
digiesi-mariangela-sforza-azzurra-acciani-davide-bertugno-
aldo-rossi-quartier-schutzenstrasse, (26/03/2017).
[47]. Aldo Rossi (1982), The Architecture of the City, The MIT Press,
Cambridge, Massachusetts, and London, England.
[48]. Megan Sveiven, Archdaily (2010), AD Classics: San Cataldo
Cemetery, https://www.archdaily.com/95400/ad-classics-san-
cataldo-cemetery-aldo-rossi/
[49]. Roxannerobles (2016), Hiroshima House,
https://roxyrobles.wordpress.com/2016/06/06/hiroshima-
house/
[50]. Berlinlayers (2016), Quartier Schützenstrasse,
https://www.berlinlayers.com/blog/quartier-schutzenstrasse
(15/04/2019)
[51]. Foster + Partners, Renault Distribution Centre,
https://www.fosterandpartners.com/projects/renault-
distribution-centre/
[52]. ArchDaily (2012), Flashback: Hearst Tower / Foster +
Partners,
https://www.archdaily.com/204701/flashback-hearst-tower-
foster-and-partners (03/02/2012)
[53]. Neri Oxman, TED (2015), Design at the intersection of
technology and biology, This talk was presented at an official
TED conference,
https://www.ted.com/talks/neri_oxman_design_at_the_interse
ction_of_technology_and_biology/up-next
[54]. Arch20 (2012), Imperial War Museum North | Studio Daniel
Libeskind, https://www.arch2o.com/imperial-war-museum-
north-studio-daniel-libeskind/
[55]. Samuel Medina, ArchDaily (2017), Why Herzog & de Meuron's
Hamburg Elbphilharmonie Is Worth Its $900 Million Price Tag,
https://www.archdaily.com/867919/why-herzog-and-de-
meurons-hamburg-elbphilharmonie-is-worth-its-900-dollars-
million-price-tag (20/03/2017)
[56]. Igor Fracalossi, ArchDaily (2011), AD Classics: Hiroshima
Peace Center and Memorial Park / Kenzo Tange,
https://www.archdaily.com/160170/ad-classics-hiroshima-
peace-center-and-memorial-park-kenzo-tange (29/08/2011)
[57]. Megan Sveiven, ArchDaily (2011), AD Classics: Nakagin
Capsule Tower / Kisho Kurokawa,
https://www.archdaily.com/110745/ad-classics-nakagin-
capsule-tower-kisho-kurokawa (09/02/2011)
[58]. Megan Sveiven, ArchDaily (2010), AD Classics: Church on the
Water / Tadao Ando Architect & Associates,
https://www.archdaily.com/97455/ad-classics-church-on-the-
water-tadao-ando (20/11/2010)
[59]. Evan Pavka, ArchDaily (2010), Jewish Museum, Berlin / Studio
Libeskind, https://www.archdaily.com/91273/ad-classics-
jewish-museum-berlin-daniel-libeskind (25/11/2010)