1.1. Tổng quan về trà xanh 1.1.1. Giới thiệu chung Cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis thuộc họ Theaceae. Từ lâu con người đã nhận biết được tính ưu việt và tính đa chức năng của loại cây này. Nhiều tác giả đã nghiên cứu về các đặc tính của cây trà và chỉ ra hai đặc tính sinh học tiêu biểu của trà là đặc tính chống oxy hóa và khả năng kháng khuẩn. Theo Trịnh Xuân Ngọ (2009) cây trà có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á. Đây là một loại cây công nghiệp lâu năm, cho hiệu quả kinh tế cao, được trồng ở hơn 30 quốc gia. Trà có nhiều giống khác nhau, các giống trà phổ biến hiện nay là: Thea Jiunnanica, Thea Assamica, Thea Ainensis, có nguồn gốc từ Trung Quốc và miền Bắc nước ta. Ngày nay, ở hầu hết các tỉnh có đều kiện thuận lợi đều trồng trà, song ba vùng trồng trà lớn nhất. Vùng chè thượng du (Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái) chiếm khoảng 25% sản lượng chè miền Bắc. Vùng chè trung du (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên). Đây là vùng chè chủ yếu chiếm đến 75% sản lượng chè miền Bắc với nhiều nhà máy sản xuất lớn. Vùng chè Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắc Lắc) chủ yếu trồng giống chè Ấn Độ và chè shan, chè Ô Long.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1.1. Tổng quan về trà xanh
1.1.1. Giới thiệu chung
Cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis thuộc họ
Theaceae. Từ lâu con người đã nhận biết được tính ưu
việt và tính đa chức năng của loại cây này. Nhiều tác
giả đã nghiên cứu về các đặc tính của cây trà và chỉ
ra hai đặc tính sinh học tiêu biểu của trà là đặc tính
chống oxy hóa và khả năng kháng khuẩn.
Theo Trịnh Xuân Ngọ (2009) cây trà có nguồn gốc
từ Đông Nam Châu Á. Đây là một loại cây công nghiệp
lâu năm, cho hiệu quả kinh tế cao, được trồng ở hơn 30
quốc gia. Trà có nhiều giống khác nhau, các giống trà
phổ biến hiện nay là: Thea Jiunnanica, Thea Assamica,
Thea Ainensis, có nguồn gốc từ Trung Quốc và miền Bắc
nước ta. Ngày nay, ở hầu hết các tỉnh có đều kiện
thuận lợi đều trồng trà, song ba vùng trồng trà lớn
nhất.
Vùng chè thượng du (Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu,
Yên Bái) chiếm khoảng 25% sản lượng chè miền Bắc.
Vùng chè trung du (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái
Nguyên). Đây là vùng chè chủ yếu chiếm đến 75% sản
lượng chè miền Bắc với nhiều nhà máy sản xuất lớn.
Vùng chè Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắc
Lắc) chủ yếu trồng giống chè Ấn Độ và chè shan, chè Ô
Long.
Về phân loại khoa học cây trà được thể hiện trong bảng
sau:
Phân loại khoa học
Giới Plantee
Ngành Magnoliopsida
Bộ Ericale
Họ Theaceae
Chi Camellia
Loài C.Sinensis
(Nguồn: Trịnh Xuân Ngọ, 2009)
1.1.2. Thành phần hóa học của lá trà
Thành phần chính của lá trà là nước nó chiếm 75-82%,
có quan hệ đến quá trình biến đổi sinh hóa trong búp
trà và đến sự hoạt động của các men, là chất quan
trọng không thể thiếu được để duy trì sự sống của cây.
Bên cạnh thành phần chính là nước thì thành phần và
hàm lượng các chất hòa tan trong chè là một trong
những mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà nghiên cứu
về trà xanh. Trong đó nhóm chất tanin được xem như
thành phần chính, chiếm khoảng 27 – 34% chất khô trong
chè. Với mục đích nghiên cứu đặc tính chống oxy hóa và
kháng khuẩn của trà xanh, trong bài báo cáo này chúng
tôi chỉ xét đến hợp chất Polyphenol – tanin vì nó ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Bảng thành phần hóa học của lá trà
Thành phầnHàm
lượng(%)
Polyphenol 36
Methylxanth
ines3.5
Aminoacids 4
Acid hữu cơ 1.5
Carotennoid
s< 0.1
Volatiles < 0.1
Carbonhydra
te25
Protein 15
Lignin 6.5
Lipids 2
Chlorophyll 0.5
Tro 5
Theo Chi-Tang Ho (2008) trong lá trà chứa hàm lượng
polyphenol tương đối
cao, thành phần chính của polyphenol trong lá trà được
trình bày trong bảng
Thành phần các hợp chất polyphenol trong lá trà xanh
Thành phầnHàm
lượng
Tổng số 18-36%
Flavan-3-
ols(catechin)12-24%
Flavonol và
glycosides3-4%
Anthocyanins
,
Leucoanthocyani
din
2-3%
Phenolic ~5%
Tanin là một trong những thành phần chủyếu quyết định
đến phẩm chất trà. Tanin còn gọi chung là hợp chất
phenol thực vật bao gồm các polyphenol đơn giản và các
polyphenol đa phân tử, bên cạnh đó chúng còn kèm theo
các hợp chất phenol thực vật phi tanin có màu và vị
rất đắng. Tỷ lệ các chất trong thành phần hỗn hợp của
tannin trà không giống nhau và tùy theo từng giống
Tỷ lệ các chất trong thành phần hỗn hợp của tanin chè
không giống nhau và tùy theo từng giống chè mà thay
đổi. Tuy nhiên, người ta đã xác định được trong chè
tanin gồm có 3 nhóm chủ yếu là catechin, flavonol và
glycoside, anthocyanidin và leucoanthocyanidin.
1.1.2.1. Catechin
Một hợp chất không màu, tan trong nước, có vị đắng
chát ở mức độ khác nhau và có khả năng chống oxi hóa.
Catechin chiếm khoảng 85-90% tổng lượng tannin trong
trà. Chúng dễ dàng bị oxy hóa và tạo hợp chất phức tạp
với nhiều với nhiều chất khác nhau như methylxanthine.
và theogallin (1-2%). Trong trà xanh, acid phenolic là
tiền tố của catechin gallate.
Công thức cấu tạo của các acid phenolic
Ngoài các hợp chất polyphenol, trà còn có nhiều hợp
chất khác, bao gồm alkaloid, amino acid, protein,
glucid, volatile và kim loại dạng vết.
Protein chiếm 15% hàm lượng chất khô trong trà,
protein này bao gồm các enzym như: polyphenol oxydase
(xúc tác phản ứng oxy hóa catechin), glucosidase
(xúc tác phản ứng thủy phân các hợp chất mùi),
lipooxydase (xúc tác sự hình thành các andehyde dễ
bay hơi) và một số enzym xúc tác cho sự tổng hợp
methyl xanthine.
Hơn nữa trong trà còn có một số chất như canxi,
mangan, crom, flo. Một số hợp chất bay hơi bao gồ m:
alcohol, carbonyl, ester, và các hợp chất vòng.
1.1.3. Đặc tính sinh học của trà
1.1.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa
Có nhiều nghiên cứu đã khẳng định hoạt tính chống oxy
hóa chính của trà là do hoạt tính của các hợp chất
polyphenol. Thật vậy trong một bài báo khoa học của
Mai Tuyên, Vũ Bích Lan và Ngô Đại Quang nghiên cứu
hoạt tính chống oxy hóa của polyphenol tách chiết từ
lá trà xanh để bảo quản hạt dầu cải đã đưa ra kết luận
polyphenol chiết xuất từ lá trà xanh thứ phẩm có tác
dụng kháng oxy hóa rất rõ rệt và mạnh hơn nhiều so với
acide ascorbic và tocopherol. Tác dụng sinh học của
các polyphenol trà hay của dịch chiết lá trà xanh được
giải thích là do chúng có tác dụng khử các gốc tự do,
giống như tác dụng của các chất antioxidant. Trong các
polyphenol trà, những gốc có chức năng chống oxy hóa
là gốc ortho-3,4-dihydroxyl (catechol), hoặc các vị
trí 3,4,5-trihydroxyl (gallate) của vòng B, nhóm
gallate ở vị trí C3 của vòng C, nhóm hydroxyl ở vị trí
C5, C7 của vòng A.
Hình: Các nhóm có chức năng chống oxy hóa của các polyphenol
Cơ chế chống oxy hóa của trà thuộc cơ chế chống oxy
hóa của các hợp chất phenol. Tính chống oxy hóa của
các ankylphenol thể hiện ở chỗ chúng có khả năng vô
hiệu hóa các gốc peroxyt, do đó nó có thể cắt mạch oxy
hóa. Sản phẩm đầu tiên xuất hiện là các gốc phenol tạo
thành do nguyên tử hydro của nhóm hydroxyl được nhường
cho gốc peroxyt:
Hình: Cơ chế chống oxy hóa của polyphenol
Các gốc phenol rất ổn định, kém hoạt tính, nhờ vậy
chúng không có khả năng sinh mạch oxy hóa tiếp theo. Hoạt
tính chống oxy hóa của các hợp chất ankylphenol được tăng
lên bằng cách hydroxyl hóa vào phân tử phenol, vì các hợp
chất polyphenol có hoạt tính tốt hơn monophenol.
Chúng có một số tính chất sau:
Dạng khử của chúng có thể phản ứng với các gốc tự
do, chuyển thành dạng oxy hóa:
Dạng oxy hóa của chúng có thể chuyển thành dạng
lưỡng gốc và như vậy chúng có khả năng phản ứng
với hai gốc tự do nữa.
Dạng hydroquinone(Dạng khử)
Dạng quinon(Dạng oxy hóa)
Đặc biệt dạng oxy hóa và dạng khử của chúng có thể
tương tác với nhau thuận nghịch tạo gốc Semiquinon:
Ngoài ra, các hợp chất catechin trong trà còn có khảnăng tạo phức kim loại chủ yếu là Fe, Cu, đây là nhữngchất xúc tác để tạo ra những gốc tự do. Tỉ lệ EGC,EGCG, ECG và EC tạo phức với kim loại là 3:2, 2:1,2:1, 3:1.
Cả 2 catechin và theaflavin có thể tạo phức với Fe
(III). Theaflavin có thể tạo phức với Fe (III) để tạo
thành dạng phức, sau đó bị oxy hóa thành o-quinon và
được chuyển đổi thành dehdro theaflavin, theanaph
thoquinon và polymer.
1.1.4. Hoạt tính kháng khuẩn
Tháng 8/1996 giáo sư T. Shimaura công tác tại
trường Đại học y khoa Showa (Nhật Bản) đã có công
trình diễn thuyết “về tác động diệt khuẩn E-coli-157”
tại hội thảo chuyên đề diệt khuẩn của trà xanh. Ông
đã khẳng định rằng catechin trong trà xanh có khả
năng tiêu diệt các loại vi khuẩn làm hư hỏng thực
phẩm và loại bỏ các độc tố do chúng gây ra. Các thí
nghiệm của ông cho thấy trà xanh có thể diệt 100.000
khuẩn E. Coli trong vòng 5h. Cơ chế hoạt động của các
catechin là phá hủy màng tế bào bên ngoài của vi
khuẩn.
EGCG và ECG là catechin có khả năng kháng khuẩn mạnh
nhất. Catechin là polyphenol có thể gây ra hiện tượng
ngưng kết bằng cách tạo liên kết trực tiếp với
protein. Đây là tính chất đặc trưng của catechin chịu
trách nhiệm cho hoạt tính kháng khuẩn.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ra rằng thành
phần của thành tế bào là yếu tố quyết định đến khả
năng kháng EGCG của vi khuẩn. Peptidogly trong thành
tế bào vi khuẩn có khảnăng ngăn chặn các hoạt động
diệt khuẩn của EGCG. Peptidoglycan là một phức liên
kết ngang của polysaccharide và peptide. Thành tế
bào của vi khuẩn gồm có 30-50 lớp peptidoglycan bảo
vệ vi khuẩn trước áp suất thẩm thấu. EGCG có thể trực
tiếp liên kết với peptidoglycan và làm tế bào bị đông
tụ ngăn cản hoạt động sinh tổng hợp của vi khuẩn.
Catechin của trà có khả năng ức chế các enzym có
nguồn gốc từ vi khuẩn.
Để ức chế hoạt động của enzyme EGCG liên kết
trực tiếp với các phân tử sinh học và gây ra hiện
tượng ngưng kết làm mất hoạt tính của enzym.
1.1.5. Tác dụng dược lý của trà xanh
Nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước,
cho thấy, chè xanh mang lại nhiều tác dụng tốt nhờ
thành phần hóa học đa dạng với các chất hỗ trợ sức
khoẻ và phòng chống bệnh tật.
Theo ThS Ngô Đức Phương, nguyên cán bộ Khoa Tài
nguyên - Dược liệu, Viện Dược liệu đã đưa ra kết quả.
Về dược lý học, chè có vị đắng chát, tính mát, có tác
dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định
thần làm cho đầu não được thư thái, khỏi chóng mặt
xây xẩm, da thịt mát mẻ, bớt mụn nhọt và cầm tả lỵ.
Do có cafein và theophyllin, chè xanh được xem là một
chất kích thích não, tim và hô hấp, giúp tăng cường
sức làm việc của trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp,
tăng cường và điều hoà nhịp đập của tim.
Thành phần catechin có trong trà xanh đã được nhiều
nghiên cứu chứng minh có tác dụng giảm nguy cơ gây
ung thư, giảm kích thước khối u, giảm lượng đường
trong máu, giảm cholesterol, diệt khuẩn, diệt virus
cúm, chống hôi miệng. Ngoài ra, các nghiên cứu trên
thế giới cũng cho thấy tác dụng chống phóng xạ của
chè xanh. Các flavonol và polyphenol làm cho chè có
tính chất của vitamin P.
Những chất polyphennol có trong trà xanh có vai
trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh ung thư.
So với trà đen thì trà xanh có hàm lượng polyphenol
cao hơn vì không bị quá trình ủ men làm thay đổi
thành phần. Đặc biệt, EGCG là loại polyphenol chủ
yếu tạo nên dược tính của trà xanh, nó có công dụng
ngăn ngừa các enzym kích hoạt sự sao chép nhân bản tế
bào.
ThS Ngô Đức Phương phân tích thêm các thành phần
vitamin trong chè cũng có tác dụng tích cực đối với
sức khoẻ, ví dụ như vitamin C giúp làm tăng sức đề
kháng, và phòng chống bệnh cúm; vitamin nhóm B trợ
giúp cho quá trình trao đổi carbon hydrat; Vitamin E
tác dụng chống oxy hóa và hạn chế lão hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS TS. Trịnh Xuân Ngọ, Cây chè và kỹ thuật chế biến, 2009
[2] Chi-Tang Ho - Tea and Tea Products: Chemistry and Health-Promoting
Properties – 2008.
[3] Mai Tuyên,Vũ Bích Lan, Ngô Đại Quang, Bài báo khoa học Nghiên cứu chiết xuất và xác định tác dụng kháng oxy hoá của polyphenol từ lá chè xanh việt nam, 2008