Tổ chức & hoạt động kho mở phục vụ đào tạo theo t ín chỉ t ại Thư viện trường Đại học Xây dựng Hà Nội Trần Thị Hải Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Khoa Thông tin - Thư viện Chuyên ngành: Khoa học Thư viện; Mã số: 60 32 20 Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Quý Năm bảo vệ: 2011 Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kho mở; nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, đặc điểm của người dùng tin, nhu cầu tin và vốn tài liệu của Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Khảo sát và phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của kho mở trong Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Đề xuất những phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của kho mở tại Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Keywords. Thư viện học; Công tác phục vụ bạn đọc; Kho mở; Thư viện; Đại học Xây dựng Hà Nội Content. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhờ hình thức phục vụ mới bằng kho mở, TV trường ĐHXD HN đã thu hút được lượng bạn đọc tìm đến với TV ngày càng đông và đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phục vụ…Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi mới, hình thức phục vụ bằng kho mở tại TV trường ĐHXD HN đang còn bộc lộ những mặt hạn chế về tổ chức hoạt động, đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc đáp ứng nhu cầu thông tin và quá trình tìm tin của NDT. Là một cán bộ đã từng làm việc tại phòng phục vụ của TV, xuất phát từ tâm huyết nghề nghiệp và nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc hoàn thiện tổ chức hoạt động kho mở là một trong những mục tiêu đổi mới và hiện đại hoá công tác phục vụ, đem lại diện mạo, phong thái mới cho TV cũng như phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ của trường ĐHXD HN, chính vì những
20
Embed
Tổ chức & hoạt động kho mở phục vụ đào tạo ín chỉ tại ư ... · PDF filetheo tín chỉ tại Thư viện trường Đại học ... Thư viện...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Tổ chức & hoạt động kho mở phục vụ đào tạo
theo tín chỉ tại Thư viện trường
Đại học Xây dựng Hà Nội
Trần Thị Hải
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Khoa Thông tin - Thư viện
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện; Mã số: 60 32 20
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Quý
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kho mở; nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, đặc điểm của người dùng tin, nhu cầu tin và
vốn tài liệu của Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Khảo sát và phân tích
thực trạng tổ chức và hoạt động của kho mở trong Thư viện Trường Đại học Xây dựng
Hà Nội. Đề xuất những phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động của kho mở tại Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà
Nội.
Keywords. Thư viện học; Công tác phục vụ bạn đọc; Kho mở; Thư viện; Đại học Xây
dựng Hà Nội
Content.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhờ hình thức phục vụ mới bằng kho mở, TV trường ĐHXD HN đã thu hút
được lượng bạn đọc tìm đến với TV ngày càng đông và đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả phục vụ…Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi mới, hình thức
phục vụ bằng kho mở tại TV trường ĐHXD HN đang còn bộc lộ những mặt hạn chế
về tổ chức hoạt động, đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc đáp ứng nhu cầu thông tin
và quá trình tìm tin của NDT. Là một cán bộ đã từng làm việc tại phòng phục vụ của
TV, xuất phát từ tâm huyết nghề nghiệp và nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp
thiết của việc hoàn thiện tổ chức hoạt động kho mở là một trong những mục tiêu đổi
mới và hiện đại hoá công tác phục vụ, đem lại diện mạo, phong thái mới cho TV cũng
như phù hợp với hình thức đào tạo theo tín chỉ của trường ĐHXD HN, chính vì những
lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức & hoạt động kho mở phục vụ
theo tín chỉ tại Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa học Thư viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hầu hết các đề tài trên đề cập đến vấn đề về nguồn lực và ứng dụng phần mềm
tại TV nhưng cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập tới: “Tổ chức & hoạt
động kho mở phục vụ theo tín chỉ tại Thư viện trường Đại học Xây dựng Hà Nội”. Đây
là đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với đề tài nào trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá thành công cũng như những vấn đề đang tồn tại, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả phục vụ NDT của TV Trường ĐHXD HN.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kho mở
- Khảo sát và phân tích thực trạng tổ chức & hoạt động của kho mở trong Thư viện
- Đề xuất những phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và nâng
cao hiệu quả hoạt động của kho mở tại Thư viện Trường ĐHXD HN.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu TV Trường ĐHXD HN chú trọng hơn nữa đến đổi mới công tác phục vụ,
đồng thời tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, có tiêu chuẩn
trong hoạt động chia sẻ, phát triển nguồn lực thông tin vào hoạt động kho mở thì sẽ
nâng cao vai trò - vị thế của TV mình hơn.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của kho mở tại Thư Viện
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: kho mở của Thư viện
Thời gian: từ năm 2005 đến nay
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã dựa
trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công
tác sách, báo và thông tin thư viện.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế và bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp so sánh
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện và phát triển lý luận về
công tác tổ chức kho tài liệu trong hoạt động TT-TV
7.2. Về mặt thực tiễn: Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động của kho mở tại TV ĐHXDHN.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Dự kiến kết quả nghiên cứu và bố cục của luận văn
có độ dày khoảng 90 trang trên khổ giấy A4 với kết cấu, ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Kho mở với công tác phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Thư viện Trường Đại
học Xây dựng Hà Nội
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức & hoạt động của kho mở tại Thư viện Trường
Đại học Xây dựng Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
kho mở tại Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
CHƢƠNG 1
KHO MỞ VỚI CÔNG TÁC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ TẠI THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
1.1 . Những vấn đề chung của kho mở trong hoạt động thông tin thƣ viện
1.1.1. Khái niệm “kho mở”
- Kho sách mở (Open stack) là chỉ bất cứ kệ sách nào của thư viện mà độc giả
không bị giới hạn khi sử dụng tài liệu để trên kệ sách.[15]
- Kho mở là phương thức phục vụ cho phép bạn đọc tiếp cận kho tàng sách báo
của thư viện, tạo điều kiện cho họ xem và chọn sách trực tiếp trên giá. Đồng thời hình
thức đó tạo điều kiện thuận lợi cho thư viện tuyên truyền tích cực, giúp thông báo một
cách thiết thực và có hệ thống cho các nhà chuyên môn về thành tựu mới nhất của
khoa học và kỹ thuật các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến [25]
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu một cách đơn giản: Kho mở là phương
thức tổ chức phục vụ mà ở đó bạn đọc trực tiếp vào kho lấy những tài liệu họ cần,
tạo điều kiện, cho phép họ xem trước và chọn tài liệu trực tiếp trên giá.
1.1.2. Đặc điểm của kho mở
- Về tổ chức tài liệu: Toàn bộ tài liệu trong kho mở phải được sắp xếp theo một
bảng phân loại nhất định, không phân biệt khổ, cỡ để thể hiện mối quan hệ chặt chẽ về
mặt nội dung, chủ yếu vốn tài liệu.
- Về vốn tài liệu: Phải có những tiêu chí, phương thức lựa chọn, tài liệu đưa ra
kho mở: Có thể theo thời gian, theo hình thức tài liệu, tài liệu trong kho mở phải phù
hợp với đối tượng cũng nhu cầu nghiên cứu của độc giả thư viện.
- Về cơ sở vật chất: Kho mở đòi hỏi một không gian rộng vừa để tổ chức kho
vừa để tổ chức phục vụ, bên cạnh đó là các trang thiết bị an ninh như: camera, cổng từ,
chỉ từ, chip điện tử…
- Bảo quản tài liệu: Do quá trình bạn đọc trực tiếp tiếp xúc liên tục với tài liệu
trong kho mở, vì thế tài liệu trong kho mở rất dễ rách nát, hư hại và mất mát
- Bổ sung tài liệu và thanh lọc: Tài liệu trong kho mở phải thường xuyên bổ
sung, đáp ứng phù hợp với nhu cầu của bạn đọc vì vậy đòi hỏi kinh phí bổ sung hàng
năm lớn và ổn định. Tài liệu trong kho mở cũng cần thiết phải định kỳ thanh lọc theo
năm hay theo quý.
- Hệ thống tra cứu: Phải linh hoạt và phản ánh đúng vị trí, tình trạng của tài
liệu, thường xuyên được cập nhập.
- Cán bộ thư viện: Ngoài nghiệp vụ chuyên sâu, nhanh nhẹn cần có tinh thần
trách nhiệm cao và đòi hỏi phải có sự bao quát trong công việc lớn để có thể giúp đỡ
bạn đọc tìm và sử dụng tài liệu một cách nhanh chóng.
- Bạn đọc: Bạn đọc cũng cần phải tuân thủ theo các nội quy, quy định, hướng
dẫn của TV cũng như của cán bộ TV.
1.1.3. Ý nghĩa của kho mở trong hoạt động thông tin –thƣ viện
Ngoài việc giúp bạn đọc tiếp cận được với nguồn tài nguyên sách, tiết kiệm
được nhiều thời gian đợi lấy tài liệu, bạn đọc được trực tiếp tìm thông tin với từng
cuốn sách, nhiều tài liệu một lúc, từ đó nảy sinh những nhu cầu đọc mới là điều tất yếu
có thể sảy ra với bất kỳ người dùng tin nào.
Với cán bộ, kho mở còn giúp cho cán bộ thư viện không phải tiếp nhận các
phiếu yêu cầu, không phải mất thời gian vào kho lấy sách mà vẫn đảm bảo việc phục
vụ tốt cho NDT một cách nhanh chóng và chính xác.
1.2. Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội trƣớc yêu cầu đào tạo theo tín chỉ
1.2.1. Những vấn đề chung về tín chỉ và đào tạo theo tín chỉ
* Đối với giảng viên:
* Đối với sinh viên:
1.2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trƣờng
Năm 1966 trường Đại học Xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định số
144/CP ngày 8/8/1966 của Hội đồng chính phủ trên cơ sở khoa Xây dựng trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội. Do hoàn cảnh chiến tranh nên năm 1966 trường đã đi sơ tán
nhiều nơi trên các tỉnh phía Bắc, từ Quế Võ, Gia Lương đến Hương Canh, Vĩnh Phú.
Nhờ vào “tinh thần thép” thời ấy cả thầy và trò trường Đại học Xây dựng đã biết vượt
qua mọi khó khăn, hiểm nguy luôn sẵn sàng vừa học vừa chiến đấu đảm bảo nhiệm vụ
đào tạo liên tục không bị gián đoạn, vào năm 1982 trường lại chuyển về Hà Nội. Đến
năm 1991 trường ĐHXD HN tập trung toàn bộ cơ sở vật chất về địa điểm chính thức -
Số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội. [8]
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội
Làm nòng cốt trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, xây
dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với
các trường đào tạo trong và ngoài nước. Tổ chức triển khai nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào triển khai các đề án,
các quy trình công nghệ và sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Yêu cầu của Nhà trƣờng trong việc đào tạo theo tín chỉ
Hệ tín chỉ cho phép sinh viên đạt được văn bằng đại học thông qua việc tích lũy
các kiến thức khác nhau do bằng một đơn vị xác định gọi là tín chỉ (Credit).
Một TC được quy định tương đương 15 tiết lý thuyết, 30 ÷ 45 tiết thảo luận trên lớp,
bài tập, thí nghiệm, 45÷60 tiết bài tập lớn, chuẩn bị tiểu luận hoặc đồ án tốt nghiệp,
45÷90 tiết giờ thực tập tại cơ sở.
Hình 1.1: Tỷ trọng các khối kiến thức trong chƣơng trình đào tạo
1.2.5. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức của Nhà trƣờng
Tính đến nay, trường ĐHXD HN đã có một đội ngũ gồm 890 giảng viên và các
cán bộ khoa học đồng bộ, vững vàng về chuyên môn và tâm huyết với nghề nghiệp.
Trong 653 cán bộ giảng dạy có 02 Giáo sư, 67 Phó giáo sư, 202 Giảng viên chính, 150
Tiến sỹ, 370 Thạc sỹ, 02 Nhà giáo nhân dân, 55 Nhà giáo ưu tú
1.3. Thƣ viện trƣớc yêu cầu đào tạo theo tín chỉ tại Trƣờng
+ Đảm bảo nguồn lực thông tin có chất lượng cao
+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin bằng nhiều phương thức khác nhau
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện
Cùng với việc tách trường, Thư viện Trường cũng được tách ra thành một thư
viện độc lập. Năm 1982 TV chuyển về Hà Nội, cán bộ TV lại đi gom tài liệu từ các
khoa về, tập trung thành một kho chung của trường.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện
- Tham mưu giúp hiệu trưởng trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động dài hạn
và ngắn hạn của TV.
- Tổ chức, điều phối toàn bộ hệ thống TT-TV trong Nhà trường.
- Bổ sung, trao đổi và phát triển nguồn lực thông tin trong và ngoài nước, đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà
trường
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ bảo quản, quản lý tài liệu, xây dựng hệ thống tra cứu
thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hóa
Chuyên ngành
32%
Kiến thức cơ sở
ngành
35%
Kiến thức giáo
dục đại cương
33%
- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu quả nguồn tài
liệu và các sản phẩm, dịch vụ TT-TV, thông qua các hình thức phục vụ của TV.
- Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và CNTT
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…cho cán
bộ TV. Tổ chức quản lí cán bộ, tài sản và bảo quản, kiểm kê định kì vốn tài liệu, cơ sở
vật chất và vốn tài liệu khác của TV…
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Thƣ viện
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại Thƣ viện trƣờng ĐHXD HN
Độ tuổi Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Trên 50 tuổi 1 6.25
Từ 40 – 50 tuổi 2 12.5
Từ 30 – 40 tuổi 10 62.5
Từ 25 –30 tuổi 3 18.75
Tổng số 16 100%
Về trình độ: Hầu hết các cán bộ trong thư viện đều có trình độ từ Đại học trở
nên, trong đó có trưởng phòng (trình độ thạc sĩ chuyên ngành kiến trúc)
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Thƣ viện Trƣờng ĐHXD HN
TRƢỞNG PHÒNG
Thƣ viện truyền
thống
Phòng nghiệp vụ
Phòng bổ sung
Phòng tự học
Phòng mượn giáo
trình
Phòng đọc ngoại văn
Phòng đọc quốc văn
Thƣ viện hiện đại
Máy chủ
Tra cứu máy sinh viên
Phòng đọc đa phương
tiện
Phòng tập huấn tra
cứu tìm tin
Phòng báo tạp chí
Phòng sách tham khảo
1.3.4. Cơ sở vật chất tại Thƣ viện
Từ năm 2003 TV đã được xây mới với diện tích trên 3000m2 và đầu tư các
trang thiết bị, máy móc mới và khá hiện đại. Những phương tiện thiết yếu và đắt tiền
như: Máy tính, camera giám sát, máy in, 38 máy tính nối mạng Iternet, 30 tủ trưng bày
báo, tạp chí, 360 giá sách của các kho, 260 bàn, 520 ghế. [9]
1.3.5. Đặc điểm vốn tài liệu của Thƣ viện
Tài liệu truyền thống: Sách giáo trình, sách quốc văn, sách ngoại văn, báo,