TIẾP CẬN BỆNH NHÂN RỤNG TÓC Rụng tóc là bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng của các Bác sỹ Da liễu. Có nhiều nguyên nhân gây rụng tóc khác nhau và được phân loại thành các nhóm riêng. Tiếp cận rụng tóc theo phân loại giúp các bác sỹ lâm sàng không bỏ sót các nguyên nhân gây rụng tóc để chẩn đoán và điều trị đúng. 1. CẤU TRÚC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LÔNG TÓC 1.1. Cấu trúc tóc - Tóc được cấu tạo bởi 2 phần: nang tóc và thân tóc - Người bình thường có khoảng 100.000 – 150.000 nang tóc, số lượng không thay đổi trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Thân tóc (hay còn gọi là phần chết của tóc) là phần nằm tóc mọc ra ngoài nhìn thấy được; thành phần chủ yếu là keratin chiếm 70%, ngoài ra có nước, chất béo. - Tóc được phân thành 3 loại + Tóc trưởng thành (terminal): kích thước lớn hơn 0.06 mm đường kính và dài hơn vào tận sâu lớp mỡ dưới da + Tóc tơ (vellus): bé hơn 0.03mm đường kính, ngắn hơn chỉ vào tới trung bì. + Dạng trung gian Tỷ lệ tóc trưởng thành/ tóc tơ khoảng 7/1. 1.2. Chu kỳ sinh trưởng của tóc - Vòng đời của tóc tuân theo một chu trình gồm 3 giai đoạn + Anagen (giai đoạn tăng trưởng) chiếm 85% số tóc, giai đoạn này kéo dài khoảng 2-3 năm đối với nam giới, 6-8 năm với nữ giới. + Catagen (giai đoạn chuyển đổi) chiếm 1% số tóc, giai đoạn này kéo dài từ 2- 3 tuần + Telogen (giai đoạn thoái hóa) chiếm 14% số tóc, giai đoạn này kéo dài 2-3 tháng. Sau thời gian này tóc sẽ rụng. Mỗi ngày một người bình thường rụng khoảng từ 50 tới 100 sợi tóc. Sau khi tóc rụng, tóc mới sẽ mọc ra từ chân tóc và chu kỳ tăng trưởng sẽ bắt đầu trở lại.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN RỤNG TÓC
Rụng tóc là bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng của các Bác sỹ Da
liễu. Có nhiều nguyên nhân gây rụng tóc khác nhau và được phân loại thành các
nhóm riêng. Tiếp cận rụng tóc theo phân loại giúp các bác sỹ lâm sàng không bỏ
sót các nguyên nhân gây rụng tóc để chẩn đoán và điều trị đúng.
1. CẤU TRÚC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LÔNG TÓC
1.1. Cấu trúc tóc
- Tóc được cấu tạo bởi 2 phần: nang tóc và thân tóc
- Người bình thường có khoảng 100.000 – 150.000 nang tóc, số lượng không
thay đổi trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Thân tóc (hay còn gọi là
phần chết của tóc) là phần nằm tóc mọc ra ngoài nhìn thấy được; thành phần
chủ yếu là keratin chiếm 70%, ngoài ra có nước, chất béo.
- Tóc được phân thành 3 loại
+ Tóc trưởng thành (terminal): kích thước lớn hơn 0.06 mm đường kính và dài
hơn vào tận sâu lớp mỡ dưới da
+ Tóc tơ (vellus): bé hơn 0.03mm đường kính, ngắn hơn chỉ vào tới trung bì.
+ Dạng trung gian
Tỷ lệ tóc trưởng thành/ tóc tơ khoảng 7/1.
1.2. Chu kỳ sinh trưởng của tóc
- Vòng đời của tóc tuân theo một chu trình gồm 3 giai đoạn
+ Anagen (giai đoạn tăng trưởng) chiếm 85% số tóc, giai đoạn này kéo dài
khoảng 2-3 năm đối với nam giới, 6-8 năm với nữ giới.
+ Catagen (giai đoạn chuyển đổi) chiếm 1% số tóc, giai đoạn này kéo dài từ 2-
3 tuần
+ Telogen (giai đoạn thoái hóa) chiếm 14% số tóc, giai đoạn này kéo dài 2-3
tháng. Sau thời gian này tóc sẽ rụng. Mỗi ngày một người bình thường rụng
khoảng từ 50 tới 100 sợi tóc. Sau khi tóc rụng, tóc mới sẽ mọc ra từ chân tóc
và chu kỳ tăng trưởng sẽ bắt đầu trở lại.
Cấu trúc tóc Chu kỳ sinh trưởng tóc
2. PHÂN LOẠI RỤNG TÓC
- Có 2 cách phân loại rụng tóc: rụng tóc sẹo hay không sẹo và rụng tóc lan tỏa
hay rụng tóc khu trú.
- Rụng tóc sẹo: phá hủy vĩnh viễn cấu trúc nang tóc dẫn đến mất khả năng mọc
lại của tóc, trong khi đó rụng tóc không sẹo nang tóc không bị phá hủy đến tận
cùng nên tóc có thể mọc lại được sau khi rụng.
- Rụng tóc sẹo hay không sẹo có thể lan tỏa hay khu trú
Sơ đồ phân loại rụng tóc
2.1. Rụng tóc không sẹo
Sơ đồ phân loại rụng tóc không sẹo
2.1.1. Rụng tóc không sẹo khu trú
2.1.1.1. Rụng tóc hói (androgenetic alopecia)
- Bệnh thường gặp, phổ biến ở cả nam và nữ
- Cơ chế:
+ Dihyrotestosteron được hình thành từ testosterone dưới tác động của
enzym 5 alpha-reductase. Dihyrotestosteron liên kết với receptor androgen
tạo ra phức hợp hormon-receptor làm rút ngắn giai đoạn tăng trưởng của tóc
(anagen), các nang tóc trở nên nhỏ, ngắn, mỏng. Sự phân bố các receptor
androgen ở tế bào nang tóc khác nhau ở các vị trí khác nhau trên da đầu
điều đó giải thích tại sao rụng tóc hói hay gặp vùng đỉnh và khi cấy các
nang tóc ở vùng khác (như vùng gáy) vào thì tóc có thể phát triển như bình
thường.
+ Ngoài ra rụng tóc hói ở nữ còn do thiếu chất P (chất P có vai trò kéo dài giai
đoạn tăng trưởng, chậm giai đoạn chuyển đổi, kích thích phân chia tế bào
sừng)
Cơ chế bệnh sinh của rụng tóc hói - Lâm sàng
+ Nữ:
o Tóc thưa trên toàn bộ da đầu, chủ yếu vùng đỉnh, tóc phía trước ít rụng
hơn nên không thấy thay đổi đường chân tóc, thường không gây hói toàn
bộ
o Rụng tóc hình cây thông noel: trán và đỉnh
o Khám: so sánh vùng trán- đỉnh và vùng chẩm
o Cần phải tìm các dấu hiệu của cường androgen, nhất là khi xuất hiện cấp
tính
o Hỏi bệnh: rối loạn kinh nguyệt, TS vô sinh, sử dụng thuốc, các biểu hiện
khác của cường androgen như trứng cá, rậm lông, nam hóa.
o Tuy nhiên, thường tự phát và có tính chất gia đình
+ Nam:
o Rụng tóc hình chữ M: trán thái dương → đỉnh → vành tóc 2 bên và vùng
chẩm của đầu. Vùng chẩm không bao giờ bị ảnh hưởng.
o Nam giới rụng tóc kiểu hói lan tỏa lại rậm lông ở các vị trí khác: cằm,
ngực, nách, mu
Phân loại theo Hamilton và Norwood
Rụng tóc hói ở nam giới
- Cận lâm sàng:
+ Test kéo tóc: Thường âm tính, dương tính giai đoạn hoạt động
+ Dermoscopy: các sợi tóc đa dạng về kích thước, tóc tơ
+ Trichogram: tăng tỉ lệ telogen ( bình thường anagen là 80-90%, telogen là 10-
15%). Thời điểm: thường xuất hiện sau tuổi dậy thì nhưng rõ ràng nhất là
quanh và sau giai đoạn mãn kinh
+ MBH thường không cần thiết: nang lông bị nhỏ hóa, tăng tỉ lệ lông tơ, không
có hiện tượng viêm
+ Chỉ định xét nghiệm hoormon trong trường hợp xuất hiện cấp tính, nặng, kèm
theo dấu hiệu cường androgen.
+ Xét nghiệm: testosterone toàn phần, DHEAS, D4 androstenedione, prolactin
+ Nếu xét nghiệm hormon có tăng testosterone hoặc DHEAS
(dehydroepiandrosteron sulfat) → tìm kiếm nguyên nhân buồng trứng hoặc
tuyến thượng thận.
2.1.1.2. Tật nhổ tóc
- Rối loạn tâm lý thoáng qua, ít khi là rối loạn tâm thần thực sự.
- Vị trí: thường gặp ở vùng trán đỉnh, theo hình bản đồ hoặc bờ không đều, các
sợi tóc bị gẫy có độ dài khác nhau
- Lông mày, lông mi và các lông ở thân có thể bị ảnh hưởng
- Kèm theo: cắn móng tay, skin picking,…
- Test kéo tóc: âm tính
- Mô bệnh học: thoái hóa nang lông, xuất huyết quanh nang lông, lắng đọng